You are on page 1of 4

Nguyễn Ngọc Hải – N1K68

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI Học kỳ 2


BỘ MÔN DƯỢC LỰC Năm học 2015-2016
ĐỀ THI MÔN DƯỢC LÝ
HỌC PHẦN DƯỢC LÝ 3
Dành cho hệ: Chính quy Lớp: N - K67 Thời gian làm bài: 90 phút

Đề số 3 (2 trang)

Câu 1.
Dựa vào cơ chế dung nạp và lệ thuộc thuốc, hãy phân tích cơ chế gây lệ thuộc nicotin.
Đề xuất phương pháp điều trị khi lệ thuộc nicotin.
Câu 2.
Một bệnh nhân được kê đơn dùng Efferalgan codein (paracetamol/codein) để giảm đau sau
nhổ răng với liều 500 mg/30 mg mỗi khi đau, 4-6 giờ có thể dùng lại 1 viên. Sau 2 ngày,
bệnh nhân thấy cơn đau không giảm và quay lại gặp nha sĩ. Dưới góc độ dược lý di truyền,
anh (chị) hãy giải thích nguyên nhân có thể gây thất bại điều trị ở bệnh nhân trên.
Câu 3.
Bệnh nhân nữ 50 tuổi vào viện với chẩn đoán viêm khớp dạng thấp. Bệnh nhân được bác sĩ
kê đơn:
Methotrexat 10 mg/lần, uống 1 lần/tuần.
Sulfasalazin 1 g/lần, uống 2 lần/ngày.
Acid folic 5 mg x 1 lần/ngày trừ ngày dùng methotrexat.
Ibuprofen 200 mg/lần, uống 1-3 lần/ngày.
Bệnh nhân dùng thuốc theo phác đồ trên nhưng DAS 28 vẫn > 5,8.
- Có nên bổ sung một corticosteroid trong đơn cho bệnh nhân không? Giải thích. Nếu có,
nên chọn loại corticosteroid nào? Tại sao?
- Lựa chọn đường dùng và liều dùng corticosteroid phù hợp với bệnh nhân. Cho biết thông
số cần kiểm soát trong quá trình sử dụng corticosteroid trên.
Câu 4.
Nên lựa chọn nhóm thuốc nào cho bệnh nhân ung thư vú giai đoạn 4 có các biểu hiện di căn
xương và có hormone receptor (–)? Tại sao?
Câu 5.
Trong tờ hướng dẫn sử dụng của Augmentin (amoxicilin/acid clavulanic) dạng viên nén
chứa 500 mg/125 mg hoặc 875 mg/125 mg có các thông tin sau:

(Còn tiếp trang sau)


Nguyễn Ngọc Hải – N1K68
Thông tin về liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi, dùng đường uống.
- Liều thông thường: 500 mg/lần mỗi 8 giờ hoặc 875 mg/lần mỗi 12 giờ.
- Trường hợp nhiễm khuẩn nặng: 1000 mg/lần mỗi 8 giờ.
Thông tin về Dược động học và Dược lực học
Nồng độ amoxicilin và acid clavulanic trong huyết tương tại các thời điểm sau khi uống:
Nồng độ trong huyết tương (mg/l)
Liều dùng
Thời gian sau uống 1 giờ 1,5 giờ 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ
Amoxicilin 9,58 9,87 8,45 2,17 0,63 0,21
Augmentin 875
Acid clavulanat 2,49 2,35 1,91 0,37 0,11 0,08
Amoxicilin 8,44 7,51 5,33 1,29 0,43 0,15
Augmentin 500
Acid clavulanat 2,52 2,41 1,68 0,33 0,12 0,05

Nồng độ ức chế tối thiểu với phế cầu (Streptococcus pneumoniae):
MIC (mg/l)
MIC50 MIC90
S.pneumoniae chung 0,03 2
S.pneumoniae nhạy cảm với penicilin (MIC ≤ 0,06) 0,03 0,03
S.pneumoniae nhạy cảm trung gian với penicilin
0,25 1
(MIC: 0,12 – 1)
S.pneumoniae kháng penicilin (MIC ≥ 2) 2 8

Dựa vào các thông tin dược động học và dược lực học, giải thích các chế độ liều trong tờ
hướng dẫn sử dụng của Augmentin.

Sinh viên được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích thêm.
Nguyễn Ngọc Hải – N1K68
ĐÁP ÁN DƯỢC LÝ 3
Câu 1.
Vùng thưởng nằm ở nhân vòng, được kích thích thông qua sợi dopaminergic (dẫn truyền từ VTA lên nhân 1/4
vòng).
Khi sợi dopaminergic được kích thích hoặc thoát ức chế thì cúc tận cùng của neuron này giải phóng ra 1/4
dopamine ở nhân vòng ở vùng vỏ trước trán (vùng thưởng) gây cảm giác sảng khoái.
Nicotin hoạt hóa Receptor N-cholinergic (là receptor liên kết với kênh Na) ở vùng VTA và nhân vòng. 1/4
 Kích thích sợi dopaminergic làm tăng giải phóng dopamine ở nhân vòng và vùng vỏ trước trán  Gây 1/4
sảng khoái.
Dùng lâu dài nicotin có khả năng hoạt hóa kéo dài sợi dopaminergic ở vùng này. 1/4
 Để thích ứng với việc có mặt của thuốc, thay đổi đáp ứng (điều hòa lên, điều hòa xuống) receptor, chất 1/4
vận chuyển, chất truyền tin thứ 2  Dung nạp và lệ thuộc nicotin.
Đề xuất phương pháp điều trị khi lệ thuộc nicotin.
- Giảm dần liều để không gây hội chứng thiếu thuốc trầm trọng. 1/4
- Dùng nicotin dạng hấp thu chậm: miếng dán, viên nhai…
- Chất ức chế thu hồi dopamin: Bupropion. 1/4
- Chất chủ vận: Cytisin và Vareniclin.
(nếu không trình bày 2 ý đầu mà phần nicotin trình bày có ý bao hàm 2 nội dung trên cũng cho đủ điểm)
Câu 2.
Codein là tiền thuốc. 1/4
Chỉ thể hiện tác dụng và độc tính sau khi được chuyển thành morphin trong cơ thể. 1/4
Chuyển hóa của codein thành morphin được thể hiện qua CYP2D6. 1/4
CYP2D6 là enzym có đa hình di truyền chuyển hóa thuốc rõ rệt. 1/4
Ở bệnh nhân chuyển hóa CYP2D6 kém (PM) do di truyền, 1/4
1/4
tốc độ và mức độ chuyển hóa codein thành morphin giảm đi rõ rệt so với các nhóm quần thể chuyển hóa 1/4
bình thường và nhanh (EM và URM),
dẫn đến việc giảm nồng độ morphin trong máu và không đạt được hiệu quả giảm đau như mong muốn. 1/4
Câu 3.
Nếu bệnh nhân dùng phác đồ trên > 6 tháng không đỡ, DAS 28 > 5,8 không nên dùng corticoid mà nên 1/4
chuyển sang phác đồ khác, dùng DMAR sinh học hoặc phối hợp methotrexate + DMARDs sinh học.
Nếu bệnh nhân mới dùng phác đồ trên < 6 tháng, bệnh nhân có biểu hiện của cơn cấp tái phát, điều này có 1/4
thể do methotrexat và sulfasalazin là các thuốc điều biến miễn dịch, thuốc thể hiện tác dụng thường chậm,
sau 4-6 tuần mới bắt đầu thể hiện, sau 4-6 tháng mới phát huy tác dụng tối đa. 1/4
Do vậy, nên bổ sung corticoid trong đơn, vai trò corticoid giống như vai trò cầu nối, làm giảm nhanh các 1/4
triệu chứng viêm cấp.
Nên chọn prednisolon, methylprednisolon do các thuốc này có tác dụng chống viêm mạnh hơn 1/4
hydrocortison,
thời gian tác dụng ngắn => Ít nguy cơ ức chế thượng thận hơn các thuốc tác dụng dài 1/4
và có ít nguy cơ giữ muối nước hơn hydrocortison.
Đường dùng: đường uống. 1/4
Dạng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chỉ dành cho bệnh nhân không uống được hoặc cấp cứu.
Liều dùng:
Nếu lựa chọn prednisolon 5-60 mg/ngày, khi triệu chứng đã kiểm soát giảm về < 7,5 mg/ngày. 1/4
Hoặc methylprednisolon 16-21 mg/ngày, khi triệu chứng đã kiểm soát giảm về 4-6 mg/ngày.
Thông số cần kiểm soát: glucose máu, huyết áp,… 1/4
Câu 4.
Nên lựa chọn hóa chất. 2/4
Cân nhắc cho sử dụng đơn trị trastuzumab hoặc kết hợp với hóa chất ở bệnh nhân HER2(+). 1/4
Lý do: với bệnh nhân ung thư vú giai đoạn 4. 1/4
Mục tiêu điều trị là cải thiện triệu chứng, chất lượng cuộc sống và tăng thời gian sống. Việc lựa chọn thuốc
cần đạt mục tiêu và ít độc tính.
Các thuốc điều trị giai đoạn này như thuốc gây độc tế bào, tác nhân sinh học hoặc hocmon thường có thể
làm giảm tiến triển bệnh, tăng chất lượng sống, kéo dài thời gian sống với bệnh nhân đáp ứng điều trị. 2/4
Lựa chọn thuốc điều trị dựa vào đặc điểm bệnh nhân: Với bệnh nhân có hocmon receptor (-) sẽ đáp ứng rất
kém với hocmon trị liệu mặc dù hocmon trị liệu hiệu quả với di căn xương, do đó không lựa chọn hocmon. 2/4
Nguyễn Ngọc Hải – N1K68
Câu 5.
- Amoxicilin/clavulanat là kháng sinh nhóm phối hợp 1 betalactam với một chất ức chế betalactamase 1/4
nhằm gia tăng phổ kháng khuẩn của amoxicilin đối với những chủng sinh betalactamase  Thông tin
PK/PD được xác định theo hoạt chất amoxicilin.
- Kháng sinh betalactam thuộc nhóm kháng sinh phụ thuộc nồng độ, PAE ngắn.
Trình bày được 1 ý, cho đủ điểm
Chỉ số PK/PD quan trọng để thiết kế chế độ liều hợp lý là T>MIC (thời gian nồng độ thuốc ở trên MIC so 1/4
với khoảng cách đưa liều).
Mục tiêu: T>MIC trên 40% đối với nhiễm khuẩn nhẹ và có thể cần tới 100% với nhiễm khuẩn nặng. 1/4
Liều thông thường ~ áp dụng trong điều trị S.pneumoniae nhạy cảm với penicilin (MIC ≤ 0,06): 2 chế độ 1/4
liều đề xuất là hợp lý vì đảm bảo đạt PK/PD mục tiêu.
- Liều 500 mg/lần, mỗi 8 giờ: tại thời điểm 8 giờ sau dùng thuốc, bằng khoảng cách đưa liều, nồng độ 1/4
amoxicilin là 0,15 mg/L cao hơn nhiều MIC90 0,03 mg/L, kể cả giới hạn 0,06 mg/L.
- Liều 875 mg/lần, mỗi 12 giờ: tại thời điểm 8 giờ sau dùng thuốc (khoảng thời gian bằng 67% so với 1/4
khoảng đưa liều), nồng độ amoxicilin là 0,21 mg/L cao hơn nhiều so với MIC90 0,03 mg/L, kể cả giới hạn
0,06 mg/L.
Trường hợp nhiễm khuẩn nặng: chế độ liều 1000 mg/lần mỗi 8 giờ có thể đạt giá trị PK/PD mục tiêu. 1/4
+ Áp dụng trong điều trị S.pneumoniae bao gồm cả nhạy cảm trung gian với penicilin (MIC: 0,12 – 1) 
Thiết kế liều theo thông tin này.
+ Với kháng sinh betalactam đường uống, điểm gãy PK/PD là MIC < 2 mg/L  Không áp dụng điều trị
bằng betalactam đường uống.
Được 1 ý cho điểm tối đa
SV giải thích theo 1 trong 2 cách sau, có ý đúng đều được cho đủ điểm 1/4
1 – Do không có dữ liệu DĐH cho chế độ liều này trong tờ HDSD, có thể dự đoán/ngoại suy từ thông tin
DĐH của liều 875 mg (mức liều thấp hơn): Với liều 1000 mg, các thông số nồng độ thuốc sẽ cao hơn so với
liều 875 mg tại các thời điểm tương ứng ở trên và có thể bao phủ được MIC kể cả nhạy cảm trung gian đạt
mục tiêu (tính toán cụ thể).
2 – Có thể tìm dữ liệu cho liều 1000 mg mỗi 8 giờ của Augmentin theo data file của GlaxoSmithKline từ các
nguồn TLTK khác (VD: White AR et al. JAC 2004; 53: Suppl S1, i3-i20 đã cung cấp trong handout) và giải
thích hợp lý theo thông tin tìm được.

You might also like