Professional Documents
Culture Documents
Mỗi ngày một thuật ngữ Xử Lý Nước Thải
Mỗi ngày một thuật ngữ Xử Lý Nước Thải
MLSS mô ̣ t trong những chỉ số đo quan trọng vì giữa MLSS và SV30 có mối
quan hệ mâ ̣ t thiết với nhau để biết được tình trạng nước thải đầu ra tốt
chừng nào thông qua chỉ tiêu SVI!
Nguyễn Đức Tiê ̣ p - Ks. Kỹ Thuâ
̣ t Xử Lý Môi Trường (ĐHBK)
Giám đốc kỹ thuậ t
Xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học hiếu khí Aerotank
Một số thông số cần lưu ý khi tính toán các thiết bị xử lý sinh học.
* Hàm lượng chất rắn lơ lửng trong bùn lỏng (Mixed Liquoz Suspended
Solids - MLSS):
là nồngđộ chất rắn trong bùn lỏng. MLSS được xác định là lượng cặn
lắng được trong bể trong môitrường tĩnh trong khoảng thời gian
nhất định. MLSS bao gồm cả phần hữu cơ và phần vô cơ.
* Hàm lượng rắn bay hơi (MLVSS):là hàm lượng các chất hữu cơ bay hơi
(VSS) có trong bể xửlý (hay còn gọi là nồng độ vi sinh vật trong bùn hoạt
tính). Trong tính toán thì lượng MLVSSnày chính bằng giá trị bùn hoạt
tính X trong bể xử lý. MLVSS được xác định bằng cách lấyMLSS cho vào
tủ sấy ở nhiệt độ 550-600đoC đến khối lượng không đổi ta thu được độ
tro củacặn. Lấy MLSS trừ đi độ tro này ta thu được MLVSS
Đây là thông số cho biết trạng thái của bùn và hiệu quả xử lý của bể
aerotank. Nếu SVInằm trong khoảng 80-150 thì bùn dễ lắng. Nếu SVI >
200 thì bùn khó lắng, dễ bị trôi ra ngoài do bùn bị trương phồng lên.
Là tỷ sốgiữa khối lượng tế bào và khối lượng chất nền được tiêu thụ
trong một thời gian nhất định. Hệ sốsử dụng chất nền cực đại còn có
thể được hiểu là “hệ số đồng hoá” là thông số cho biết khốilượng tế
bào vi sinh vật được sinh ra khi xử lý được 1 khối lượng cơ chất (COD).
Đây là mộtthông số động học trong quá trình thiết kế hệ thống xử lý
nước thải. Giá trị tiêu biểu của Y (tínhtheo mg BOD) vào khoảng 0,6
(khoảng giao động từ 0,4-0,8); còn Y (tính theo mg COD) vàokhoảng 0,4
(khoảng giao động từ 0,3-0,6)
Là thời gian lưu của nước trong bể xửlý, tính bằng tỷ số giữa thể tích
của bể (V) và thể tích nước thải đi vào (Qv) trong một khoảngthời gian
(ngày hay giờ)
* Tuổi của bùn (SRT Solids Retention Time): Là thời gian của bùn lưu trú
lại trong bể xử lý, haycòn gọi là tuổi của cặn. Đây là một thông số quan
trọng để thiết kế và vận hành một hệ thống bùnhoạt tính. SRT được
tính bằng tỷ số giữa lượng bùn có trong bể (V.X) với tổng lượng bùn đi
rakhỏi hệ thống (QxaXr + QeXe) trong một ngày “công thức trong sổ ngày tháng”
Tổng hàm lượng các chất lơ lửng (SS)
Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) là những chất rắn không tan trong
nước. Hàm lượng các chất lơ lửng (SS: Suspended Solids) là lượng khô của phần
chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc rồi
sấy khô ở 150 độ C cho tới khi khối lượng không đổi, đơn vị tính là mg/l