Professional Documents
Culture Documents
MSSV: 2111783
Lớp: L01
Ưu điểm:
Thể tích lớn có khả năng xử lý lưu lượng biến động lớn mà không ảnh hưởng
đáng kể đến chất lượng nước thải.
Bố trí và vận hành đơn giản.
Có khả năng loại bỏ nitơ tốt; Có thể có TN nước thải dưới 5 mg/L.
Nhược điểm:
Khả năng loại bỏ nitơ liên quan đến trình độ của nhân viên vận hành và phương
pháp kiểm soát nếu không có xử lý thiếu khí trước.
Diện tích lắp đặt lớn.
(Metcalf and Eddy, Inc. Wastewater Engineering: TREATMENT AND RESOURCE
RECOVERY, fifth edition. New York: McGraw-Hill, 1991.)
Công nghệ NitroxTM (dNOXTM) (Mương oxy hóa cải tiến):
Mương oxy hóa cũng có thể sử dụng làm thoáng không liên tục bằng cách lắp
đặt bộ trộn chìm để duy trì dòng chảy trong kênh khi máy làm thoáng tắt.
Trong thời gian tắt làm thoáng, mương oxy hóa hoạt động về cơ bản như một
bể phản ứng kỵ khí vì nitrat được sử dụng thay cho DO để loại bỏ BOD. Quá
trình này gọi là quá trình NitroxTM.
Hiếu khí
Thiếu khí
Qúa trình NitroxTM thường được vận hành với giá trị SRT trong khoảng từ 18
đến 40 ngày và thời gian lưu nước hơn 16 giờ. Trong quá trình phản ứng kỵ khí,
máy làm thoáng được dừng lại, bộ trộn chìm được bật lên và nitrat thành chất
bị khử. Trong thời gian kỵ khí, DO và nitrat giảm và nồng độ amoniac tăng lên.
Thời gian cho các giai đoạn hiếu khí và kỵ khí rất quan trọng trong việc xác
định hiệu suất xử lý của hệ thống. Quá trình dựa trên sự điều khiển điện cực oxi
hoá khử (ORP) để xác định thời điểm nitrat cạn kiệt trong quá trình thiếu khí
và (2) khởi động lại máy làm thoáng. Vào các thời điểm đã chọn, máy làm
thoáng tắt và máy trộn được bật. Khi nitrat cạn kiệt trong thời gian tắt làm
thoáng, ORP giảm mạnh. Điều kiện vận hành điển hình cho quy trình NitroxTM
là tắt làm thoáng khí ít nhất hai lần mỗi ngày, thường là vào buổi sáng khi tải
trọng đang tăng và sau đó vào đầu buổi tối (Stensel và Coleman, 2000). Thời
gian tắt để nitrat cạn kiệt thường kéo dài từ 3 đến 5 giờ tùy thuộc vào tải trọng
của thiết bị và lượng nitrat trong mương oxy hóa. Nồng độ NO3-N trong nước
thải thấp hơn 8 mg/L và nồng độ NH4-N trong khoảng từ 1,0 đến 1,5 mg/L đã
được báo cáo.
Ưu điểm:
Thể tích bể phản ứng lớn có khả năng chống sốc tải.
Dễ dàng và tiết kiệm để nâng cấp các quy trình mương oxy hóa hiện có.
Có thể kiểm soát SVI.
Tiết kiệm năng lượng.
Nhược điểm:
Khả năng khử nitrat bị hạn chế bởi nồng độ TKN đầu vào cao.
Dễ bị rò rỉ amoniac.
Hiệu suất bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi của nước đầu vào.
Bị giới hạn ở nồng độ tổng nitơ trong nước thải từ 5 đến 8 mg/L.
Nồng độ NH4-N và tổng nitơ trong nước thải phụ thuộc vào tổng thể tích
bể phản ứng và nồng độ nitơ trong nước thải đầu vào.
(Metcalf and Eddy, Inc. Wastewater Engineering: TREATMENT AND RESOURCE
RECOVERY, fifth edition. New York: McGraw-Hill, 1991.)
Các kênh trong quy trình OrbalTM được vận hành theo chuỗi với nồng độ DO từ
0 đến thấp (0,3 mg/L) ở kênh đầu tiên, nồng độ DO từ 0,5 đến 1,5 mg/L ở kênh
thứ hai và nồng độ DO cao hơn (2 đến 3 mg/L) ở kênh thứ ba. Kênh đầu tiên
nhận nước thải đầu vào và bùn hoạt tính tuần hoàn và thường chứa khoảng một
nửa tổng thể tích bể. Thể tích của kênh thứ hai và thứ ba tương ứng khoảng
một phần ba và một phần sáu tổng thể tích bể. Tái tuần hoàn hỗn hợp từ vòng
trong ra vòng ngoài cho phép khử nitrat của nitrat từ quá trình nitrat hóa trong
các kênh trong. Các biến thể của quy trình bao gồm hoạt động có hoặc không
có luồng tuần hoàn nội bộ (quy trình Bionutre™) từ kênh thứ ba đến kênh thứ
nhất. Tỷ lệ cung cấp oxy khoảng 50% so với yêu cầu thiết kế ước tính đã được
khuyến nghị để hỗ trợ SNdN trong vùng đầu tiên.
(Metcalf and Eddy, Inc. Wastewater Engineering: TREATMENT AND RESOURCE
RECOVERY, fifth edition. New York: McGraw-Hill, 1991.)
Ưu điểm:
- Tính năng đặc trưng của quy trình Bio-denitro™ là sự tương tác của hai giai
đoạn xử lý (nitrat hóa và khử nitơ) được kiểm soát theo thời gian (hoặc kiểm
soát trực tuyến).
- Nước thải đầu ra có thể đạt được 5 đến 8 mg/L TN.
- Thể tích bẻ phản ứng lớn có khả năng chống sốc tải.
Nhược điểm:
- Vận hành phức tạp.
- Cần có hai mương oxy hóa; tăng chi phí xây dựng.