You are on page 1of 7

Họ và tên: Vô Pháp Vô Thiên

Mã sinh viên: 20001000

Lớp: K65 – Công nghệ kĩ thuật môi trường

Học phần: Công nghệ môi trường đại cương

Chủ đề: Xử lý nước thải ô nhiễm Nitơ bằng phương pháp sinh học (kỵ khí và
yếm khí)

Bài làm:

1. Trạng thái tồn tại của Nitơ trong nước thải

Trong nước thải, các hợp chất của nitơ tồn tại dưới 3 dạng: các hợp chất hữu cơ,
amoni và các hợp chất dạng ôxy hoá (nitrit và nitrat).Trong nước thải sinh hoạt
nitơ tồn tại dưới dạng vô cơ (65%) và hữu cơ (35%). Nguồn nitơ chủ yếu là từ
nước tiểu. Mỗi người trong một ngày xả vào hệ thống thoát nước 1,2 lít nước tiểu,
tương đương với 12 g nitơ tổng số. Trong số đó nitơ trong urê (N-CO(NH2)2) là
0,7g, còn lại là các loại nitơ khác.

2. Tác hại của ô nhiễm Nitơ đối với môi trường

Nitơ trong nước thải cao, chảy vào sông, hồ làm tăng hàm lượng chất dinh dưỡng.
Do vậy nó gây ra sự phát triển mạnh mẽ của các loại thực vật phù du như rêu, tảo
gây tình trạng thiếu oxy trong nước, phá vỡ chuỗi thức ăn, giảm chất lượng nước,
phá hoại môi trường trong sạch của thủy vực, sản sinh nhiều chất độc trong nước
như NH4+, H2S, CO2, CH4… tiêu diệt nhiều loại sinh vật có ích trong nước. Hiện
tượng đó gọi là phú dưỡng nguồn nước.

Hiện nay, phú dưỡng thường gặp trong các hồ đô thị, các sông và kênh dẫn nước
thải. Đặc biệt là tại khu vực Hà Nội, sông Sét, sông Lừ, sông Tô Lịch đều có màu
xanh đen hoặc đen, có mùi hôi thối do thoát khí H2S. Hiện tượng này tác động tiêu
cực tới hoạt động sống của dân cư đô thị, làm biến đổi hệ sinh thái của nước hồ,
tăng thêm mức độ ô nhiễm không khí của khu dân cư.

3. Tác hại của Nitơ đối với quá trình xử lý nước

Sự có mặt của Nitơ có thể gây cản trở cho các quá trình xử lý làm giảm hiệu quả
làm việc của các công trình. Mặt khác nó có thể kết hợp với các loại hoá chất trong
xử lý để tạo các phức hữu cơ gây độc cho con người.

Với đặc tính như vậy việc xử lý Nitơ trong giai đoạn hiện nay đang là vấn đề đáng
được nghiên cứu và ứng dụng.Vấn đề này đã được các nhà nghiên cứu, các học giả
đi sâu tìm hiểu.

4. Xử lý Nitơ trong nước thải bằng phương pháp sinh học

4.1 Cơ sở lý thuyết các quá trình xử lý Nitơ trong nước thải bằng phương
pháp sinh học

Trong quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học hiếu khí, nitơ amôn sẽ
được chuyển thành nitrit và nitrat nhờ các loại vi khuẩn Nitrosomonas và
Nitrobacter. Khi môi trường thiếu ôxy, các loại vi khuẩn khử nitrat Denitrificans
(dạng kỵ khí tuỳ tiện) sẽ tách ôxy của nitrát (NO3-) và nitrit (NO2-) để ôxy hoá
chất hữu cơ. Nitơ phân tử N2 tạo thành trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước.
Quá trình chuyển hóa Nitơ trong nước thải:

Quá trình chuyển NO3- --> NO2- -->NO --> N2O --> N2 với việc sử dụng
Metanol làm nguồn các bon được biểu diễn bằng các phương trình sau đây:

4.2. Nitrat hóa

Nitrat hoá là một quá trình tự dưỡng (năng lượng cho sự phát triển của vi khuẩn
được lấy từ các hợp chất ôxy hoá của Nitơ, chủ yếu là Amôni. Ngược với các vi
sinh vật dị dưỡng các vi khuẩn nitrat hoá sử dụng CO2 (dạng vô cơ) hơn là các
nguồn các bon hữu cơ để tổng hợp sinh khối mới. Sinh khối của các vi khuẩn nitrat
hoá tạo thành trên một đơn vị của quá trình trao đổi chất nhỏ hơn nhiều lần so với
sinh khối tạo thành của quá trình dị dưỡng.

Quá trình Nitrat hoá từ Nitơ Amoni được chia làm hai bước và có liên quan tới hai
loại vi sinh vật , đó là vi khuẩn Nitơsomonas và Vi khuẩn Nitơbacteria. ở giai đoạn
đầu tiên amôni được chuyển thành nitrit và ở bước thứ hai nitrit được chuyển thành
nitrat:
Bước 1: NH4- + 1,5 O2 --> NO2- + 2H+ + H2O

Bước 2: NO-2 + 0,5 O2 --> NO3-

Các vi khuẩn Nitơsomonas và vi khuẩn Nitơbacteria sử dụng năng lượng lấy từ các
phản ứng trên để tự duy trì hoạt động sống và tổng hợp sinh khối. Có thể tổng hợp
quá trình bằng phương trình sau :

NH4- + 2 O2 --> NO3- + 2H+ + H2O (*)

Cùng với quá trình thu năng lượng, một số iôn Amoni được đồng hoá vận chuyển
vào trong các mô tế bào. Quá trình tổng hợp sinh khối có thể biểu diễn bằng
phương trình sau :

4CO2 + HCO3- + NH+4 + H2O --> C5H7O2N + 5O2

C5H7O2N tạo thành được dùng để tổng hợp nên sinh khối mới cho tế bào vi
khuẩn.

Toàn bộ quá trình ôxy hoá và phản ứng tổng hợp được thể hiện qua phản ứng sau :

NH4++1,83O2+1,98 HCO3- --> 0,021C5H7O2N + 0,98NO3-


+1,041H2O+1,88H2CO3

Lượng ôxy cần thiết để ôxy hoá amôni thành nitrat cần 4,3 mg O2/ 1mg NH4+.
Giá trị này gần bằng với giá trị 4,57 thường được sử dụng trong các công thức tính
toán thiết kế. Giá trị 4,57 được xác định từ phản ứng (*) khi mà quá trình tổng hợp
sinh khối tế bào không được xét đến.

4.3. Khử nitrit và nitrat:

Trong môi trường thiếu ôxy các loại vi khuẩn khử nitrit và nitrat Denitrificans
(dạng kị khí tuỳ tiện) sẽ tách ôxy của nitrat (NO3-) và nitrit (NO2-) để ôxy hoá
chất hữu cơ. Nitơ phân tử N2 tạo thành trong quá trình này sẽ thoát ra khỏi nước.

+ Khử nitrat :
NO3- + 1,08 CH3OH + H+ --> 0,065 C5H7O2N + 0,47 N2 + 0,76CO2 + 2,44H2O

+ Khử nitrit :

NO2- + 0,67 CH3OH + H+ --> 0,04 C5H7O2N + 0,48 N2 + 0,47CO2 + 1,7H2O

Như vậy để khử nitơ công trình xử lý nước thải cần :

+ Điều kiện yếm khí (thiếu ôxy tự do)

+ Có nitrat (NO3-) hoặc nitrit (NO2-)

+ Có vi khuẩn kị khí tuỳ tiện khử nitrat

+ Có nguồn cácbon hữu cơ

+ Nhiệt độ nước thải không thấp

5. Các dây chuyền và công trình xử lý nitơ trong nước thải

5.1. Dây chuyền công nghệ xử lý nitơ

- Quá trình hậu phản (Post – denitrification)

Nitrat hóa (Xử lý sinh học bậc 2) --> Phản Nitrat (Xử lý bậc 3)

- Quá trình tiền phản (Pre – denitrification)

Khử nitrat (Oxi hóa hợp chất hữu cơ trong điều kiện kỵ khí) -> Nitrat hóa (xử lý
bậc 2)

- Quá trình kết hợp 2 phương pháp trên bằng cách tráo đổi các quá trình nitrat hóa
và phản nitrat

5.2. Một số dạng công trình kết hợp xử lý BOD/N


5.2.1. Kênh ôxy hoá tuần hoàn
Kênh ôxy hoá tuần hoàn hoạt động theo nguyên lý thổi khí bùn hoạt tính kéo dài.
Quá trình thổi khí đảm bảo cho việc khử BOD và ổn định bùn nhờ hô hấp nội bào.
Vì vậy bùn hoạt tính dư ít gây hôi thối và khối lượng giảm đáng kể.

Các chất hữu cơ trong công trình hầu như được ôxy hoá hoàn toàn, hiệu quả khử
BOD đạt 8595%. Trong vùng hiếu khí diễn ra quá trình ôxy hoá hiếu khí các chất
hữu cơ và nitrat hoá. Trong vùng thiếu khí (hàm lượng ôxy hoà tan thường dưới
0,5 mg/l) diễn ra quá trình hô hấp kỵ khí và khử nitrat.
Để khử N trong nước thải, người ta thường tạo điều kiện cho quá trình khử nitrat
diễn ra trong công trình. Kênh ôxy hoá tuần hoàn hoạt động theo nguyên tắc của
aerôten đẩy và các guồng quay được bố trí theo một chiều dài nhất định nên dễ tạo
cho nó được các vùng hiếu khí (aerobic) và thiếu khí (anoxic) luân phiên thay đôỉ.
Quá trình nitrat hoá và khử nitrat cũng được tuần tự thực hiện trong các vùng này
Hiệu quả khử nitơ trong kênh ôxy hoá tuần hoàn có thể đạt từ 40-->80%

5.2.2. Aerôten hoạt động  gián đoạn theo mẻ (hệ SBR)


Sơ đồ dây chuyên xử lý Nito trong nước thải – Bể SBR
Các giai đoạn hoạt động diễn ra trong một ngăn bao gồm: làm đầy nước thải, thổi
khí, để lắng tĩnh, xả nước thải và xả bùn dư.

Tài liệu tham khảo:

https://giaiphapmoitruong.net/ky-thuat-moi-truong/xu-ly-nito-trong-nuoc-thai-va-
cac-phuong-phap.html

You might also like