You are on page 1of 84

IZONE

IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

18 CHỦ ĐỀ NGỮ PHÁP IELTS CHO


NGƯỜI BẮT ĐẦU HỌC
LESSON 1: SAYING YOU LIKE SOMETHING 4

1. “I really enjoy….”, “I’m into...” và “I’m interested in...” 5


2. “I’m really looking forward to….” “I’m looking forward to…” 5
3. “I’m very keen on….” & “I’m fond of…” 5
4. “I’m crazy about…” & “I’m a big fan of…” 6
5. “I get (a lot of) enjoyment from…” & “I derive pleasure from….” 6
LESSON 2: LEARNING ACADEMIC VOCABULARY TO CONQUER THE
IELTS READING 8

1. Academic words related to time 8


2. Key adverds 9
3. Verbs and prepositions 10
LESSON 3: CÁCH SỬ DỤNG MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TRONG SPEAKING
& WRITING 12

1. Định nghĩa về mệnh đề quan hệ - Relative Clauses 13


2. Các loại mệnh đề quan hệ - Types of Relative Clauses 13
LESSON 4:USING LESS COMMON VOCABULARY TO GET HIGHER
BAND SCORE IN IELTS 17

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 1


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

LESSON 5: ĂN ĐIỂM TỪ VỰNG VỚI CÁC TÍNH TỪ GHÉP TRONG


TIẾNG ANH 21

LESSON 6: LEARNING VOCABULARY FROM USEFUL BOOK 24

LESSON 7: ALTERNATIVE WORDS THAT HELP YOU GET IELTS


BAND 8+ IN IELTS SPEAKING/WRITING 26

1. “Less common” words for “bad” 26


2. Less common words for “beautiful” 27
LESSON 8: ALTERNATIVE WORDS THAT HELP YOU GET IELTS
BAND 8+ IN IELTS SPEAKING/WRITING [PART 2] 29

1. Good trong Speaking Part 1 & Part 3. 29


2. Good/Great trong Writing Task 2 30
LESSON 9: CẤU TRÚC CÂU CƠ BẢN TRONG TIẾNG ANH 32

1. CÂU ĐƠN – SIMPLE SENTENCE (S+V) 33


2. CÂU GHÉP (S+V, and/but S+V) 34
3. CÂU PHỨC (S+V because/as… S+V) 34
4. CÂU PHỨC kết hợp với CÂU GHÉP 35
LESSON 10: CÓ BAO NHIÊU CÁCH DÙNG VỚI “OTHER”? 36

1. ANOTHER 36
2. OTHER VS OTHERS 37
3. THE OTHER/ THE OTHERS 38
LESSON 11: LÀM SAO ĐỂ SỬ DỤNG ĐÚNG MẠO TỪ “THE” TRONG
TIẾNG ANH? 40

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 2


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

1. Khi “the” đại diện cho sự duy nhất 40


2. Khi “the” đứng trước các danh từ được coi là XÁC ĐỊNH: 41
3. Một số cách dùng đặc biệt khác: 41
LESSON 12: LÀM SAO ĐỂ TRÁNH NHẦM LẪN KHI SỬ DỤNG CÁC
QUANTIFIER? 43

1. ĐỊNH LƯỢNG TỪ LÀ GÌ? 43


2. CÁC NHÓM ĐỊNH LƯỢNG TỪ CHÍNH 43
LESSON 13: LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐẠT ĐIỂM 10 GIỚI TỪ? 48

1. PHÂN BIỆT GIỚI TỪ THEO ĐỊA ĐIỂM, NƠI CHỐN (IN, ON, AT, BY) 48
BẠN ĐÃ BIẾT SỰ KHÁC NHAU GIỮA MUST & HAVE TO? 52

1. PHÂN BIỆT MUST – HAVE TO 52


2. PHÂN BIỆT MUST NOT, CAN’T và – DON’T HAVE TO 53
3. DÙNG MUST – HAVE TO Ở THÌ TƯƠNG LAI/ QUÁ KHỨ 54
LESSON 14: NGHỆ THUẬT ĐOÁN TỪ THÔNG QUA TIỀN TỐ (PREFIX)
56

LESSON 15: PHÂN BIỆT TÍNH TỪ - TRẠNG TỪ 61

1. CÁCH DÙNG CƠ BẢN CỦA ADJECTIVE (TÍNH TỪ) VÀ ADVERB


(TRẠNG TỪ) 61
2. Phân biệt các cặp Tính từ - trạng từ dễ gây nhầm lẫn 63
3. Các trường hợp đặc biệt của động từ luôn theo sau bởi tính từ 64
LESSON 16: LÀM THẾ NÀO ĐỂ SỬ DỤNG GIỚI TỪ CHUẨN TRONG
IELTS WRITING? 66

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 3


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

1. GIỚI TỪ CHỈ THỜI GIAN 66


LESSON 17: SỬA LỖI SENTENCE FRAGMENT 69

1. SENTENCES FRAGMENT (lỗi câu chưa hoàn chỉnh) là gì? 69


2. NGUỒN GỐC CÁC LOẠI CÂU SENTENCE FRAGMENT VÀ CÁCH SỬA
CHÚNG: 70
LESSON 18: SUBJECT AND VERB AGREEMENT 73

1. Phân biệt chủ ngữ là số nhiều hay số ít 74


2. Phân biệt “A number of” và “The number of” 75
3. TRƯỜNG HỢP CÁC ĐỘNG TỪ LUÔN CHIA SỐ ÍT 76
4. COLLECTIVE NOUNS – Danh từ tập hợp83

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 4


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

SAYING YOU LIKE SOMETHING

Thể hiện sự yêu thích/không thích cái gì là một Topic rất phổ biến trong IELTS
Speaking – trong 100 topics cả 100 bài chúng ta sẽ sử dụng đến những cụm này.
Vậy ngoài những cách nói “like” “love” “don’t like” ra chúng ta còn những cách diễn
đạt nào khác.

Bài viết này không chỉ dừng ở mức liệt kê ra các cụm “like” hay “dislike” cho các
bạn, mà sẽ còn khám phá sâu hơn vào tình huống nào thì dùng các cụm như thế
này.

1. “I really enjoy….”, “I’m into...” và “I’m interested in...”


Điểm hay của 3 cụm này là chúng dùng được hầu hết trong mọi trường hợp, mà
nghĩa không khác nhau nhiều.
Lưu ý là động từ theo sau phải được chia theo dạng V-ing (I enjoy swimming, I’m
into swimming và I’m interested in swimming.)
2. “I’m really looking forward to….” “I’m looking forward to…”
Cụm này so về độ formality sẽ trang trọng hơn cả 3 cụm trên, thường được dùng
trong các tình huống trang trọng.
Ví dụ như ở cuối email, chúng ta hay sử dụng “I’m really looking forward to your
reply…” hoặc “I’m looking forward to hearing from you” (Verb được chia dưới dạng
V-ing)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 5


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

3. “I’m very keen on….” & “I’m fond of…”


Về lý thuyết 2 cụm này không có gì là sai, nhưng cá nhân mình khuyến khích không
nên dùng 2 cụm này. Lý do là chúng đã hơi “old-fashioned” 1 tý, và ít được sử dụng
trong thực tế. – trong phim ảnh gần như chưa bao giờ mình nghe thấy các cụm này
luôn.
4. “I’m crazy about…” & “I’m a big fan of…”
2 cụm này để tả sự rất yêu thích đối với cái gì đó, và có độ tự nhiên cao trong văn
nói. Tuy nhiên, chỉ dùng chúng khi bạn thực sự yêu thích, và không sử dụng trong
văn viết.
5. “I get (a lot of) enjoyment from…” & “I derive pleasure from….”
2 cụm này sẽ hơi văn hoa 1 chút; và có thể sử dụng theo cả nghĩa tốt và xấu (e.g. I
get enjoyment from/derive pleasure from others’ sufferings – tôi thấy vui khi người
khác đau khổ/tôi thích nhìn người khác chịu đựng).

Sử dụng trạng từ cũng là một cách rất hữu hiệu, dễ sử dụng diễn tả những mức độ
thích khác nhau. Một ví dụ điển hình mà mình thấy được trong phim là ví dụ dưới
đây, các bạn có thể xem lại trích đoạn phim này để thấy rõ hơn nhé:

(Trích đoạn từ bộ phim Letter to Juliet)


https://www.youtube.com/watch?v=tFm0RNP-R50

Các bạn có nghe thấy đoạn: “I’m madly deeply truly passionately in love with you”
không?

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 6


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Về cách sử dụng Adverb thế nào cho đúng, và mức độ của các adverb, thì mình sẽ
hẹn riêng các bạn 1 chủ đề cho 1 buổi hôm khác nhé.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 7


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Ngoài ra, các bạn có thể sử dụng cấu trúc “Introductory it” để diễn tả sự yêu thích
các bạn nhé, ví dụ như các cụm từ dưới đây:

“It’s great/excellen/brilliant”
Đây là những cách nói rất thông dụng để khi muốn đưa ra lời khen về chất lượng,
và đi kèm với nó là thể hiện sự yêu thích. Mức độ sẽ là “Brilliant” > Excellent > Great
“It’s awesome/amazing/fantastic”
Chúng ta cũng dùng những cụm này để khen, tuy nhiên, nếu các cụm trên thiên về
thể hiện đánh giá “chất lượng” thì 3 cụm dưới thiên về thể hiện cảm xúc của chúng
ta với chất lượng đó hơn.
Ms. Hanh Mai - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 8


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

LEARNING ACADEMIC VOCABULARY TO CONQUER THE IELTS READING

Hello mọi người, hôm nay mình sẽ quay trở lại với 1 bài viết về Vocabulary.
Trong quá trình giảng dạy trên lớp Pre-IELTS 4.0-5.0, rất nhiều bạn học sinh hỏi
mình là: “Cô ơi, tại sao diễn đạt cùng 1 ý mà khi nói mình dùng những từ ngữ quen
thuộc dễ hiểu thế mà trong những bài đọc toàn sử dụng những từ lạ và khó thế?”.

Nguyên nhân chính là Academic Vocabulary đã được sử dụng rất nhiều trong
bài đọc. Chỉ cần hiểu nghĩa của những key words trong bài đọc đặc biệt là các trạng
từ và tính từ là mình đã có thể đọc hiểu tốt hơn rất nhiều rồi. Bài viết này mình sẽ
chia sẻ một số từ vựng “Academic” thông dụng mà mọi người thường xuyên gặp
trong bài đọc nhé! Hi vọng bài viết này sẽ hữu ích, giúp các bạn cải thiện kĩ năng
đọc hiểu của mình nha.

Hãy luôn nhớ rằng với mỗi phiên bản từ vựng Formal/academic, gần như
chúng ta luôn luôn có một phiên bản đời thường đi kèm. Để việc nhớ từ tốt hơn,
mình sẽ giới thiệu cho các bạn một phiên bản đời thường của những từ này.

1. Academic words related to time

Mình sẽ liệt kê một số từ vựng học thuật diễn đạt về THỜI GIAN luôn xuất hiện
trong các bài đọc nhé:

Subsequent (adj): xảy ra sau 1 cái gì khác


Phiên bản đời thường: following
Ex: The book examines the war and the subsequent changes in society.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 9


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Successive (adj): xảy ra ngay lập tức sau một cái gì khác
Phiên bản đời thường (in a row)
Ex: Successive governments would face similar problems. (không thay được ‘In a
row’) ->
Ex 2: If I’m inside for three days in a row, I’ll go crazy ◊ if I’m inside for three days
in a row
Contemporary (adj): đương thời, đương đại
Phiên bản đời thường: modern
Ex: I studied all the contemporary accounts of the battle.

2. Key adverds
Eventually (adv)= ultimately: cuối cùng, từ ultimately nghĩa là cuối cùng, sau khi
nhiều thứ khác đã được tiến hành.
Phiên bản đời thường: finally, at last
Ex: Ultimately, we plan to repeat the experiment. (Ở đây có thể thay bằng “At last”)
Initially (adv): đầu tiền
Phiên bản đời thường: at first
Ex: Initially, the system worked well. (thay “at first” được)
Somewhat (adv): ở một mức độ nào đó, hoặc “một chút”
Phiên bản đời thường ‘rather”
Ex: When we tested younger boys, we obtained somewhat different results.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 10


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Explicitly (một cách rõ ràng, không che giấu) >< implicitly (một cách ẩn dụ, gián
tiếp, không rõ ràng)
Phiên bản đời thường (Explicitly ◊ openly); (Implicit ◊ Unspoken);
Ex: He is explicitly critical of existing theories of economic growth. (thay openly
được)
Ex 2: we had an implicit agreement ◊ we had an unspoken agreement
Merely (adv): chỉ
Phiên bản đời thường: only
The work of the Institute is merely devoted to cancer research.
Precisely: một cách chính xác >< approximately
Phiên bản đời thường (Precíely ◊ exactly); (approximately ◊ roughly, about)
Ex: There are precisely 350 people living in the village now. (thay được)

3. Verbs and prepositions


Account for/constitute: chiếm bao nhiêu %
Phiên bản đời thường (make up)

Ex: The number of male students accounts for/constitutes more than 60% the total
number of university students in the UK

Account for (2): dẫn đến, giải thích cho

Phiên bản đời thường – causes/explains

Ex: The recession accounts for the slow retail business (thay bằng cause ở đây)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 11


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Dispose of: vứt bỏ, hủy

Phiên bản đời thường “get rid of”

Ex: He disposed of the suitcases quickly -> thay bằng “get rid of” đc

Be Associated with: liên quan tới, gắn liền với

Phiên bản đời thường: connected to, related to

Ex: the benefits associated with studying overseas --> thay bằng connected with

Salaries and associated costs have risen substantially (thay bằng “related to”)

Khi học những từ mới, các bạn hãy luôn cố gắng liên hệ với những từ đã biết – cố
gắng định nghĩa bằng từ Tiếng Anh phiên bản đời thường của nó. Nếu những từ
khác nhau về sắc thái (độ formality) thì mở ngoặc formal/informal – thêm chú thích
vào. 2 lợi ích rõ rệt của việc ghi nhớ này đó là :(1) thêm paraphrase khi cần, và (2)
không chỉ hiểu được sắc thái từ mà còn hiểu được nghĩa từ.

Ms. Hanh Mai - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 12


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

CÁCH SỬ DỤNG MỆNH ĐỀ QUAN HỆ TRONG SPEAKING & WRITING

Hello mọi người, thay vì các bài viết về Vocab như mọi khi, hôm nay mình sẽ
chia sẻ với các bạn một bài viết về Grammar nha. Đây có lẽ là lỗi sai mà rất nhiều
bạn mắc phải, đặc biệt là các bạn trong khóa Pre-IELTS 4.0 -5.0 mà mình dạy. Mình
lấy ví dụ 2 câu bài tập trong các bài tập về dịch Việt- Anh (Writing) nhé:

1. Các hình phạt đối với tài xế lái xe nguy hiểm có thể đóng vai trò răn đe, giúp mọi
người tránh lặp lại những vi phạm tương tự.

=> Penalties for dangerous drivers can act as a deterrent helps people avoid
repeating the same offence.

2. Nếu một ngôn ngữ biến mất, cả một lối sống cũng sẽ biến mất cùng với nó, và
chúng ta sẽ mất sự đa dạng văn hóa dồi dào khiến các xã hội/cộng đồng trở nên
phong phú/thú vị hơn.

Khi chấm bài writing của các bạn học sinh, mình thường gặp phải những câu viết
như sau:

=> If a language disappears, a whole way of life will disappear with it, and we will
lose the rich cultural diversity makes societies more interesting

Hoặc khi các bạn học sinh luyện tập speaking trên lớp, các bạn cũng rất hay nói
những câu ví dụ như:

3. This is the forest where was the camping site of my class last year.

Không biết mọi người có nhận ra điểm chung về lỗi sai của 3 câu trên không?

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 13


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Vấn đề ở đây là chưa biết cách sử dụng đúng mệnh đề quan hệ đấy. Để sửa đúng
được 3 câu trên và có thể vận dụng mệnh đề quan hệ 1 cách thành thạo, các bạn
có thể follow up với bài viết sau để hiểu rõ hơn nha.

1. Định nghĩa về mệnh đề quan hệ - Relative Clauses


Mệnh đề quan hệ là một phần của câu, bổ nghĩa cho danh từ (hoặc một mệnh đề)
đứng trước nó. Mệnh đề quan hệ thường được nối với mệnh đề chính bằng các đại
từ quan hệ (who, which, whom, that, whose…) hoặc các trạng từ quan hệ (when,
where, why…)

Ex: The man who was injured in the tiger attack went to hospital.

Trong câu trên “who was injured” là mệnh đề quan hệ bổ nghĩa cho danh từ “the
man” và được nối bởi đại từ quan hệ “who”.

2. Các loại mệnh đề quan hệ - Types of Relative Clauses


Đây là một loại lỗi thường gặp nhất trong IELTS Writing. Các bạn đọc kĩ phần sau
phân biệt 2 loại mệnh đề quan hệ nhé

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 14


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

2.1. Mệnh đề quan hệ xác định - Defining relative clauses/restrictive relative


clauses

Ex2: This is the bag (which) I want to buy.

Trong ví dụ trên, nếu thiếu “which I want to buy” thì người nghe sẽ tư hỏi là “the
bag” nào? Tại sao lại là “THE bag?” -> Vế “which I want to buy” là mệnh đề được
dùng để xác định cho “chiếc túi” ở đây là “chiếc túi tôi muốn mua”.

Danh từ đứng trước nó, cần thiết cho ý nghĩa của câu; không có nó câu sẽ không
đủ thông tin. Tất cả các đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ được sử dụng trong
mệnh đề xác định. “That” có thể thay thế cho tất cả các đại từ quan hệ và trạng từ
quan hệ (trừ “whose”). Mệnh đề quan hệ xác định không có dấu phẩy.

Ex3: Last week I met the girl who changed my life.

Nếu bỏ mệnh đề “who changed my life” thì câu sẽ không đủ nghĩa, người đọc người
nghe sẽ không biết “the girl” là ở đây là “cô gái” nào.

Lưu ý: với cả 2 trường hợp “Which” ở Ví dụ số 2 và số 3 trên, ta có thể thể thay


“Which” bằng “that” mà nghĩa không đổi (this is the bag that I want to buy; met the
girl that changed my life).

Với “Defining relative clauses”, “that” có thể thay thế bất cứ mệnh đề quan hệ nào
(trừ “Whose” & “Where”)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 15


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

2.2 Mệnh đề quan hệ không xác định- Non-defining relative clauses (restrictive
relative clauses)

Ex4: This is Ms. Hanh Mai, (who is) my English teacher. (Đây là cô Hạnh Mai, cô giáo
Tiếng Anh của tôi)

Vế “(who is) my English teacher” đóng vai trò mệnh đề cung cấp thêm thông tin,
không có nó thì vế “who is my English teacher” thì câuvẫn đủ nghĩa. Chúng ta lưu ý
có DẤU PHẨY đi trước “relative clauses” trên.

Ex5: Penguins, which have tightly packed feathers to keep them warm, live in cold
climates.

Mệnh đề quan hệ ở đây chỉ bổ sung thêm nghĩa cho danh từ đứng trước đó, nếu
không có mệnh đề quan hệ, câu trên vẫn hoàn toàn đầy đủ thông tin.

Lưu ý: Mệnh đề này không được dùng “That”. (This is Ms. Hanh Mai, that is my
English teacher – là 1 câu sai)

Làm thế nào để biết khi nào dùng “defnining relative clauses” và khi nào dùng
“Non-defining relative clauses”?

- 1 phép thử rất đơn giản là ta có thể che phần chứa “relative clauses” lại, xem tự
bản thân câu đã truyền tải ý nghĩa đầy đủ chưa – hay cần thêm phần định
nghĩa/diễn giải.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 16


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

- Nếu cần thêm phần diễn giải thì đó sẽ là “Defining relative clauses”, nếu không thì
chúng là “non-defining relative clauses”

Phân biệt được 2 dạng relative clauses sẽ giúp chúng ta hạn chế được rất nhiều lỗi
ngữ pháp trong Writing.

Các bạn thử trả lời 1 câu hỏi nhỏ sau nha:

Trong 2 câu dưới đây, câu nào là câu đúng?

My daughter, whom you met yesterday, is currently working for Izone (1)

My daughter whom you met yesterday is currently working for Izone (2)

Đáp án đây nhé các bạn ơi :D: câu nào đúng phụ thuộc vào ngữ cảnh!

Câu (1) sẽ đúng người nói CHỈ CÓ 1 CÔ CON GÁI hoặc NGƯỜI NGHE ĐÃ BIẾT NGƯỜI
NÓI nói đến cô con gái nào. Vế “Whom….” sẽ đóng vai trò thông tin bổ sung.

Câu (2) sẽ đúng khi người nói CÓ NHIỀU HƠN 1 CÔ CON GÁI – vế “whom you met
yesterday” sẽ đóng vai trò xác định là cô con gái nào trong các cô con gái đang được
nói đến.

Ms. Hanh Mai - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 17


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

USING LESS COMMON VOCABULARY TO GET HIGHER BANDSCORE IN IELTS

Hello mọi người, bài viết này mình sẽ tiếp tục giới thiệu với các bạn series các từ
vựng “less common” để thay thế những từ vựng quá phổ biến khi nói và viết tiếng
Anh nhé!
1. Dangerous (adj) => hazardous, precarious, risky, jeopardize

Jeoparidze: Nếu A jeopardize B cái gì đó, nghĩa là A đã phá hỏng B, đặt B vào tình
huống nguy hiểm/hiểm nghèo (A là người, B là ‘a thing’)

Ex: He would never do anything to jeopardize his career

Hazardous: gây rủi ro, nguy hiểm sức khỏe/sự an toàn của ai

Ex: overeating can be hazardous to your health

Risky: mang nghĩa nguy hiểm vì đi kèm với nhiều rủi ro

Ex: that’s a risky investment/business

Precarious: thường đi kèm với 1 tình huống

Ex: That mistake certainly put him in a precarious situation.

2. Difficult (adj) => challenging/ tough/hard/tricky

Challenging – khó khăn như 1 sự thách thức (có thể khiến người ta cảm thấy thú
vị, và có động lực cố gắng)

Ex: Finding a well-paid job is quite challenging to fresh graduates

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 18


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Tough & hard: đều mang nghĩa là ‘khó’, ‘tough’ sẽ mang sắc thái informal hơn.
Ngoài ra, ‘tough’ còn dung đề chỉ một giai đoạn khó khăn, vất vả; trong khi đó
‘tough’ sẽ thuần nghĩa là ‘khó’

Ex1: Learning a second language is substantially tougher/harder for adults than for
children
Ex2: You know what? Last week was the toughest week ever in my life (tuần khó
khăn, vất vả nhất – trong trường hợp này ‘tough’ không thay thế bằng ‘hard’ được)

Tricky: khó vì nhiều bẫy, và dễ gây nhầm lẫn

Ex: Passage 3 in the reading Ielts test usually contain tricky questions.

3. Easy (Adj) = simple, straightforward, effortless; with ease/at easae

Simple – đơn giản

Ex: We’ve figured out a very simple approach to the problem of water shortage

Straightforward – dễ hiểu, dễ tìm ra đáp án

With/at ease hoặc effortlessly

The instructions to solving the math problems are very straightforward. Anyone
who read them could solve all the problems with/at ease (effortlessly)

This is an effortless English learning program.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 19


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Famous (adj) well-known/ renowned/celebrated/notorious = famous for bad


reasons;
Infamous = well known for being bad/evil

Well-known: được nhiều người biết đến

• Taylor Swift is famous/well-known for her music talent

Celebrated: có danh tiếng, nức tiếng, được nhiều người khen ngợi

• The Harry Porter film series was adapted from the same novel, written by the
much celebrated writer J.K Rolling

• He is a notorious offender with a serious criminal record.

Ngoài ra nếu mang nghĩa ‘nổi/nổi bật’ trong 1 giới nhất định có thể dung
prominent/eminent (e.g. prominent/eminent scientists)

“Mới nổi” có thể dung từ ‘emerging”

Để tả người nổi tiếng, ta còn có các từ Celebrities, Public figure, TV personality (sắc
thái nghĩa sẽ khác nhau nhẹ 1 chút)

Poor (adj) hard-up/impoverished/penniless (=very poor)


Hard up (adj) – khó khăn (giai đoạn khó khăn)

e.g. I’m a little hard up (~shot of money) right now, so why don’t you borrow money
from someone else? Below the poverty line (academic)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 20


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

e.g. the list of people living the poverty line in Vietnam has been on the decrease
for the last decade Underprivileged (formal, academic), lower class/working class

e.g. the underprivileged sections of the community (Oxford) – tầng lớp nghèo/tầng
lớp lao động (từ ‘working class’ sẽ mang nghĩa giảm tránh hơn, vì vậy sẽ là 1 từ tốt
hơn)

e.g. the working class are hitting street in protest of the new tax law

This uprising is organized by impoverished peasants in the country has proved


effective.

There are a lot of impoverished people in my country

Penniless (informal) Không một xu dính túi

The IELTS exam fees, which amount to 4,750,000 is a fortune to us penniless


students

Ms. Hanh Mai - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 21


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

ĂN ĐIỂM TỪ VỰNG VỚI CÁC TÍNH TỪ GHÉP TRONG TIẾNG ANH

Một trong những đề Part 2 được ra trong thời gian gần đây là “Describe a famous
person you know”. Trong phần Description, khả năng lớn là chúng ta sẽ sử dụng 2
từ “POPULAR” và “FAMOUS”. Việc dùng 2 từ vựng này không có gì là sai, nhưng
nếu dùng lặp đi lại lại thì bị điểm thấp về vốn từ vựng, vậy phải làm thế nào?

Đáp án nằm ở Tính từ ghép/Compound adjectives. Ở đây, paraphrase của ‘popular’


sẽ là ‘WELL-LIKED, còn paraphrase của ‘famous’ sẽ là “WELL-KNOWN”

Bài viết này, mình sẽ chia sẻ với các bạn về một vũ khí của từ vựng, đó là "tính từ
ghép" nhé ^^

*) Dùng Compound ađjectives có lợi/tác dụng gì:

1- Tăng điểm về mặt từ vựng:

VD

a new book => newly published book;

new supermarket => newly opened supermarket

2- Paraphrasing

Lưu ý:

Tính từ ghép về mặt hình thức thường gồm 2 “từ” được nối với nhau bởi dấu gạch
ngang “-“. Ví dụ : “newly-released”, “newly-discovered” hoặc như “widely-used”,

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 22


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

“widely-spread”. Các tính từ ghép này sẽ đứng trước 1 danh từ tạo thành cụm danh
từ “Noun Phrase”- là cách để thể hiện về vốn từ vựng được sử dụng linh hoạt của
bạn.

Khi bạn diễn đạt: “This album is newly released”- dấu gạch ngang là không cần thiết
vì “newly” ở đây là trạng ngữ “adv” bổ nghĩa cho động từ chính “released”. Nhưng
khi chúng ta diễn đạt: “It is a newly-released album” thì cả cụm “newly-released
album” sẽ là cụm danh từ, và dấu gạch ngang sẽ là cần thiết.

*) Các cách thành lập tính từ ghép:

Có nhiều cách giúp bạn thành lập tính từ ghép, mình sẽ chia sẻ 2 cách phổ biến như
sau nhé:

1. “adv-V-(p)”

Cách thành lập tính từ ghép “trạng từ- động từ phân từ II” là 1 cách rất phổ biến, ví
dụ như:
Well-liked gadget: thiết bị được nhiều người ưa thích

Well-recognised artist: một nghệ sĩ đươc nhiều người biết đến

Well-prepared presentation: một bài thuyết trình được chuẩn bị chu đáo

Widely-used system/application: hệ thống/ứng dụng được sử dụng rộng rãi

Widely-distributed resources: tài nguyên được phân bố rộng rãi

Widely- accessed internet services: trình duyệt được sử dụng phổ biến (www or
email)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 23


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Widely-spread disease: bệnh dịch lan rộng

Widely_enjoyed: thay thế cho “popular” hoặc là “common”

Newly- published books: sách mới xuất bản

Newly -born babies: em bé mới sinh

Newly -opened supermarkets: siêu thị mới mở

2. Noun-Ving

Eye-catching resume: lý lịch (CV) bắt mắt

Sky-rocketing price/building: nhà or giá cao ngất ngưởng

Life-threatening disease: bệnh đe dọa đến tính mạng

Book-reading tasks: nhiệm vụ đọc sách

Decision-making ability: khả năng ra quyết định

Rice/fish-producing country: nước sản xuất gạo hoặc cá (Việt Nam chẳng hạn).

Có một chú ý nhỏ khi các bạn tự thiết lập các tính từ ghép cho mình, nếu ở nhà, các
bạn nên tra trên “google” trước về tần suất sử dụng của từ ấy, xem từ mình vừa
thiết lập có phải 1 tính từ ghép phổ biến không nhé.

Hi vọng các bạn thấy bài viết này hữu ích!


Ms. Hanh Mai - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 24


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 25


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

LEARNING VOCABULARY FROM USEFUL BOOK

Trong quá trình học và ôn IELTS, ngoài việc đọc các bài báo trên The Guardian, The
Washington Post hay BBC, CNN, chúng ta có thể tìm đến những quyển sách thú vị
bằng Tiếng Anh. Hôm nay mình muốn giới thiệu với các bạn một quyển sách rất
hay, từ ngữ rất trong trẻo rõ ràng, mà văn phong viết lại vô cùng mạch lạc. Đó là
quyển "RICH DAD- POOR DAD". Quyển sách nói về cách dạy dỗ con cái của 2 ông
bố khác nhau, các bạn hoàn toàn có thể thấy bản thân mình ở trong đấy khi đọc
truyện này như mình ấy.

Quyển sách này phù hợp với ai?

Sách “Rich dad- poor dad” là một cuốn sách tương đối dễ đọc, không quá “heavy”
với nhiều thông tin, nội dung dễ hiểu với những từ vựng không quá học thuật. Các
bạn ở trình độ từ Intermedate là hoàn toàn có thể đọc được quyển sách này.

Đồng thời, nó cũng sẽ giúp các ban có thêm kiến thức kinh doanh, kinh nghiệm,
quan điểm về làm giàu rất hữu ích ấy.

Hãy cùng đọc thử một trích đoạn ngắn trong quyển sách này nhé

“…Get with the times! Look around; the richest people didn’t get rich because of
their educations. Look at Michael Jordan and Madonna. Even Bill Gates, who
dropped out of Harvard, founded Microsoft; he is now the richest man in America,
and he’s still in his 30s. There is a baseball pitcher who makes more than 4 million
a year even though he has been labeled “mentally challenged…”

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 26


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

“…I don’t want to work as hard as you and dad do. You make a lot of money, and
we live in a huge house with lots of toys. If I follow your advice, I’ll wind up like you,
working harder and harder only to pay more taxes and wind up in debt. There is no
job security anymore, I know all about downsizing and rightsizing. I also know that
college graduates today earn less than you did when you graduated. Look at
doctors. They don’t make nearly as much money as they used to. I know I can’t
reply on Social security or company pensions for retirement. I need new answers…”

Ngoài ra chúng ta có thể học được rất nhiều cụm hay, ví dụ như những cụm từ liên
quan đến chủ đề Education nhé:

*) dropp(ed) out = skip schools= leave school: bỏ học

*) in his 30s: độ tuổi từ 30-39

*) labeled: được gắn nhàn

*) mentally challenged (adj): có vấn đề về mặt trí tuệ, về mặt tinh thần

Với 4 từ sau (wind up in debt, job security, college graduates, Social security), các
bạn thử sử dụng kĩ năng đoán nghĩa từ vựng để đoán nghĩa nha (mọi người có thể
tra đáp án trong phần comment nhé). Mọi người cũng biết khi đọc sách, hay khi
làm 1 bài đọc IETLS, kĩ năng đoán nghĩa của từ vựng là 1 kĩ năng cực kì quan trọng
(mình có thể sẽ chia sẻ trong 1 bài viết sau về kĩ năng đoán nghĩa của từ vựng) nhé.
Mọi người cũng thực hành kĩ năng ấy với đoạn văn nhỏ và 4 từ vựng bên trên nhé!

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 27


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Và cuối cùng sẽ là link download quyển


sách: http://paulasset.com/…/uploads/2012/11/RICH-DAD-POOR-DAD.pdf

Các bạn có thể comment những quyển sách tiếng Anh hay, thú vị mà vẫn học được
nhiều từ mới nữa nhé! Keeping sharing nha ^^

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 28


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

ALTERNATIVE WORDS THAT HELP YOU GET IELTS BAND 8+ IN IELTS


SPEAKING/WRITING

Lexical resource (Vocabulary) là phần mà các bạn học sinh thường rất sợ trong
Speaking và Writing. Để giải quyết vấn đề này, mình sẽ liệt kê ở dưới đây là 1 vài từ
vựng “đắt giá” – higher band score words để thay thế cho các “common words”,
sử dụng được linh hoạt cho nhiều chủ đề của Speaking và Writing nhé.

Bài viết này của mình sẽ chú trọng vào các “useful synonyms” cho “the most
common words” mà các bạn hay sử dụng, đó là từ như “bad”, “good” hay
“beautiful”, “great”.

1. “Less common” words for “bad”

Trong speaking, và cả trong writing, các bạn sử dụng từ “bad” vô cùng nhiều, thậm
chí lặp đi lặp lại. Ví dụ, các bạn thường viết hoặc nói:

- “Plastic bags are BAD for the environment”

- “I had a BAD summer holiday last year with tons of bad things taking place”

Trong ví dụ 1, “bad” nghĩa là “harmful”, còn trong ví dụ 2 “bad” có nghĩa là


“unpleasant”.

Trong cả 2 ví dụ trên, việc dùng từ “bad” đã thể hiện cho giám khảo thấy rằng chúng
ta không tìm được các paraphrase tốt hơn nên đánh phải sử dụng từ “bad”Trường
hợp 1: với “bad” mang nghĩa “harmful”, chúng ta có những từ vựng “less common”
và “higher bandscore” hơn ví dụ như: “detrimental”, “harmful” hay “damaging”

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 29


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Plastic bags are bad for the environment

Plastic bags are HARMFUL/DAMAGING/DETRIMENTAL for the environment (Lưu ý:


trong 3 từ trên, từ ‘detrimental’ sẽ tương đương với ‘extremely bad’)

Trường hợp 2: với “bad” mang nghĩa “unpleasant”, các bạn có thể sự dụng một số
từ vựng như: “nasty” (informal, slangy), “unpleasant”, “annoying” hay “dreadful”
(very bad).

I had a very bad summer holiday

: “I had a DREADFUL summer holiday”.

2. Less common words for “beautiful”

Từ “beaufiful” là một tính từ rất hay gặp khi mình chấm bài viết của các bạn, đặc
biệt khi tả cảnh Ví dụ:I would describe my town as a beautiful little village.

- The view of the mountains is beautiful.

- I enjoy going for walks in beautiful places.

- “Beautiful” ở các ví dụ trên đều dùng để miêu tả “Place”. Tuy nhiên, việc chung
thủy dùng lặp đi lặp lại từ beautiful cho thấy sự hạn chế về mặt từ vựng với giám
khảo. Thay vào đó,: I would describe my town as a PICTURESQUE little village. (đẹp
như tranh)

- The view of the mountains is BREATHTAKING. (Đẹp đến ngừng thở, nín thở)

- I enjoy going for walks in scenic places.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 30


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Còn tính từ “beautiful” dùng để miêu tả người, các bạn có thể sử dụng một số từ
đồng nghĩa như: “gorgeous” (thường dùng cho nữ), “attractive” hay “good-
looking” (cả 2 từ sau đều là gender-neutral, dùng cho 2 phái được)

Các bạn hãy cùng đặt câu để có thể sử dụng các từ vựng "higher bandscore" trên 1
cách thuần thục nhé ^^. Chúc các bạn buổi sáng tốt lành. Hi vọng mọi người sẽ thấy
bài viết này hữu ích nha!

Ms. Hanh Mai - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 31


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

ALTERNATIVE WORDS THAT HELP YOU GET IELTS BAND 8+ IN IELTS


SPEAKING/WRITING [PART 2]

Tiếp nối phần 1 của bài viết trước, mình post tiếp phần 2, hi vọng mọi người thấy
hữu ích nhé!

1. Good trong Speaking Part 1 & Part 3.

Trong Speaking Part 1, một trong những câu hỏi hay gặp nhất là “Do you
work or do you study?”, followed up bởi 1 câu “Do you you like your job?” trong
trường hợp bạn đã đi làm.

Để trả lời cho câu “Do you like your job?”, đa số các ứng viên sẽ đưa ra câu trả lời
“I have a good job. My job/career has been satisfying for several reasons.” (giải
thích xem tốt ở điểm nào, tốt như thế nào)

Ở đây, 2 từ vựng ở Band điểm cao hơn có thể thay thế cho từ “Good” là
“SATISFYING/ REWARDING”. Cụ thể như sau:

“I have a REWARDING job. My job/career has been SATISFYING for several reasons”
(Giải thích)

Tương tự, ở Speaking Part 3, bạn cũng có thể dùng 2 từ


“rewarding/satisfying” để thay thế cho “good” trong nhiều trường hợp:

Question: What do you think make some tourist destinations more attractive to
tourists than others?

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 32


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Answer: (…) My time in Sydney has been good => My time in Sydney has been
rewarding.

Question: Do you prefer to work in small or large company?

Answer: (…) It is for this reason that I feel working for a large company is better
than working in a small one. => (...) It is for this reason that I feel working for a large
company is more satisfying than working in a small one.

2. Good/Great trong Writing Task 2

Trong nhiều trường hợp, “Good” ở Writing Task 2 có thể được thay thế bằng
“merit” (n), hoặc “hold value/merit” (v)

Question: Some people believe that diet and exercise in a population are largely
the responsibility of the government. Others feel people should….

Conclusion: Thus, the argument that governments should be responsible for the
diets and exercise levels of citizens is good.

⇨ Thus, there is merit to the argument that governments should be


responsible for the diets and exercise levels of citizens is good.

⇨ Thus, the argument that governments should be responsible for the diets
and exercise levels of citizens holds merit/value

Cuối cùng là 1 CHALLENGE dành cho các bạn nha:

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 33


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

"She's good. Everything about her is just great. I can't explain this good feeling
when I'm with her. I hope that someday, this great feeling I have for her would turn
into a good relationship where both of us can build a great love for each other."

Trong đoạn văn trên, có 2 từ được sử dụng xuyên suốt bài viết là “Good” và “Great”.
Challenge dành cho các bạn là thay thế các từ này bằng những từ tương đương với
‘good’ và ‘great’ sao cho nghĩa không thay đổi nhiều.

Dưới đây là1 list từ để các bạn tham khảo nhé!

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 34


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Ms. Hanh Mai - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 35


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

CẤU TRÚC CÂU CƠ BẢN TRONG TIẾNG ANH

Grammar là 1 trong 4 tiêu chí để chấm điểm IELTS Writing. Để có được một bài viết
tốt, giành điểm tiêu chí Grammar cao là 1 việc tối quan trọng. Chúng ta cùng theo
dõi Band Descriptors của phần Grammar (hình ảnh bên dưới) để xem yêu cầu về
phần Grammar là gì nhé!

Band score 5 Band score 6 Band score 7 Band score 8


Limited range of Use both Simple Uses a variety of Uses a wide range
sentence and complex complex sentence of complex
structures sentence structures structures
structures
Tries to use Many error-free Most sentence are
complex Some errors in sentences free of errors
sentences with grammar
limited success Good control over
Some errors in grammar
Frequent errors in punctuation
Grammar Occasional errors
Communication is in grammar or
Errors in clear punctuation
puncutation

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 36


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Problems cause
difficulty for the
reader

Cụ thể hơn, tiêu chí Grammar sẽ được đánh giá qua 2 phần nhỏ hơn:

- Grammar Range – độ đa dạng trong việc sử dụng Grammar


- Grammar Accuracy – độ chính xác trong việc sử dụng Grammar
Grammar Accuracy sẽ được đánh giá theo số lỗi grammar bạn mắc phải, càng ít lỗi thì
điểm Grammar Accuracy sẽ càng cao. Nhưng làm thế nào để đánh giá được
Grammar Range? Từ bảng trên, chúng ta thấy, nếu bạn target band 6 thì chỉ cần sử
dụng được “simple and complex sentence” (câu đơn & câu phức), tuy nhiên nếu
muốn nâng lên band 7, bạn cần sử dụng “a variety of complex sentence structures”
(đa dạng các loại câu phức, câu ghép…), còn với Band 8, bạn cần “Uses a wide range
of complex structures”

Vậy chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem các loại câu trên có gì khác biệt & làm sao để
sử dụng chúng nhé!

1. CÂU ĐƠN – SIMPLE SENTENCE (S+V)

Câu đơn thường được cấu tạo bởi 1 chủ ngữ & 1 vị ngữ để tạo thành 1 mệnh đề độc lập
(independent clause).

VD: Food preparation nowadays is easier.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 37


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

2. CÂU GHÉP (S+V, and/but S+V)

Câu ghép cấu tạo bởi ít nhất 2 mệnh đề độc lập, 2 mệnh đề này kết nối với nhau
bằng dấu phẩy “,” chấm phẩy “;” hoặc các từ nối (and, but, so, then…). Ví dụ, từ 2
câu đơn chúng ta có thể nâng cấp thành Câu ghép như sau:

1/ Food preparation nowadays is easier.

2/ Food preparation has definitely enhanced our lifestyle.

Câu ghép: Food preparation nowadays is easier and faster, and this has definitely
enhanced our lifestyle.

3. CÂU PHỨC (S+V because/as… S+V)

Câu phức cấu tạo bởi ít nhất 1 mệnh đề độc lập & 1 mệnh đề phụ thuộc.
(Dependent clause) bổ sung ý nghĩa cho nó thông qua các từ nối ví dụ như:

Thứ tự: before, after, until…


Giải thích: because, since, if, unless…
Mối quan hệ đối lập: though, eventhough, while, when, whereas…

Ví dụ:

● Food preparation has definitely enhanced our lifestyle.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 38


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

● (because) Food preparation allows us to enjoy food, not just satisfy our
tummy.
Với 2 câu đơn trên chúng ta có thể nâng cấp thành CÂU PHỨC: Food preparation has
definitely enhanced our lifestyle as it allows us to enjoy food, not just satisfy our
tummy.

4. CÂU PHỨC kết hợp với CÂU GHÉP

Đôi khi để nâng tầm cách sử dụng cấu trúc câu, các bạn có thể kết hợp cả câu phức
& câu ghép trong cùng 1 câu. Với các ví dụ ở phần 2 & phần 3 chúng ta có thể tạo
thành câu sau:

Ex: Food preparation nowadays is easier and faster, and this has definitely
enhanced our lifestyle as it allows us to enjoy food, not just satisfy our tummy.

TÓM LẠI, để lên band điểm cao trong writing, chúng ta nên tránh sử dụng quá nhiều
câu đơn & luyện tập để sử dụng đa dạng các loại câu đặc biệt là câu phức & câu
ghép nhé.

Ví dụ dưới đây giúp các bạn thấy “phức hóa” 1 câu đơn thành câu ghép và câu phức
vô cùng dễ dàng!

Câu gốc: English plays an important role in our life.

Câu phức: I think that English plays an important role in our life.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 39


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Câu phức + câu ghép: I think that English plays an important role in our life, and it should
be encouraged to help a country become more economically competitive.

Ms. Thảo Đào - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 40


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

CÓ BAO NHIÊU CÁCH DÙNG VỚI “OTHER”?

Các bạn có bao giờ tự hỏi cùng là Other nhưng sao chúng ta lại có: “Another”
“Others” “The other” “The others” …? Những cụm này có gì khác nhau và làm sao
để dùng chúng đúng văn cảnh, các bạn hãy cùng theo dõi bài chia sẻ của mình dưới
đây để tự tìm ra đáp án nha ☺

I have an apple in one hand, and have another pineapple on the other hand.

1. ANOTHER

An Apple (một quả táo) => Another apple (một quả táo nữa hoặc một quả táo
khác).

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 41


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Context 1: Bạn đói bụng, và đang thèm ăn táo. Trong ví của bạn chỉ còn đủ tiền mua
một quả táo. Bạn ra gặp người bán táo và hỏi mua một quả táo, bạn nhìn quả táo
và bảo:

This one doesn’t look fresh? Can I have another one? (Quả này nhìn không tươi lắm.
Cô chọn cho cháu quả khác được không?)

Lúc này “Another” sẽ đóng vai trò là “một cái khác”

Context 2: Bạn ăn xong quả táo và thấy vẫn còn thòm thèm. Nhưng thò tay vào túi
thì đã nhẵn tiền, bạn đành bảo người bán táo:

Can have another one? (Cháu có thể có một quả táo nữa được không?)

Lúc này “Another” sẽ đóng vai trò là “một cái nữa”

Thông thường “another” đi với số ít. Nhưng có trường hợp đặc biệt:

Another + number + nouns:

VD1: Finished? No, I’ve got another three questions to do. (Xong rồi à? Không tôi
còn tận 3 câu nữa mới xong cơ.)

VD2: We need another three teachers before classes begin. (Chúng ta cần thêm 3
giáo viên nữa trước khi các khóa học bắt đầu bắt đầu/khai giảng.)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 42


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

2. OTHER VS OTHERS
Ex1: Mr Harris and Mrs Bate and three other teachers were there. (Thầy Harris , cô
Bate cùng 3 giáo viên khác cùng ở đó)

Other ở đây là một tính từ, theo sau bởi Danh từ đếm được số nhiều (teachers)

Ex2: Some designs are better than others. (Có một vài thiết kế khá nổi bật (đẹp hơn
những thiết kế khác)

Others được dùng như danh từ có nghĩa Những cái khác & không xác định.
“Others” = “other designs” ở đây để chỉ các thiết kế “khác” một cách chung chung,
không nói rõ thiết kế nào

Vậy “other + plural noun” (three other teachers) ở đây khác thế nào với “another
+ plural noun” (another three teachers) – trường hợp đặc biệt ở trên?

Đáp án:

TH 1: we need another three teachers before the classes begin (Chúng ta cần thêm
3 giáo viên nữa trước khi các khóa học bắt đầu bắt đầu/khai giảng)

Th 2: Mr Harris and Mrs Bate and three other teachers were there (Thầy Harris, cô
Bate và 3 giáo viên khác cùng ở đó)

Như vậy, có thể thấy ở trường hợp 1 “another + plural nouns” mang nghĩa
“thêm/thêm nữa” còn ở trường hợp 2 “other + plural nouns” mang nghĩa “khác”

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 43


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

3. THE OTHER/ THE OTHERS

Ex1: The first apple is green but the other one/ the other is red.

Trong hình đầu tiên chúng ta đều thấy có 2 quả táo, quả táo đầu tiên màu xanh còn
quả táo còn lại màu đỏ => The other one/ The other đề cập đến quả táo còn lại
trong hình.

Như vậy, The other dùng để diễn tả một cái “còn lại” mà cả người nói và người
nghe cũng xác định cái đó là cái gì.

Nếu muốn đề cập đến Những cái còn lại (xác định), chúng ta có thể dùng “The
others” (tương đương với “the rest”)

There Is only one apple on the table, where are the others/the rest of them?. (trên
bàn có mỗi một quả táo, nhưng quả táo còn lại ở đâu hết rồi – người nói đều biết
lúc đầu có 5 quả táo nhưng chỉ thấy có 1 quả trên bàn)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 44


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Ex3: I went swimming while the others played tennis. (tôi đi bơi , còn những người
khác (trong nhóm) thì chơi Tennis)

Ms. Thảo Đào - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 45


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

LÀM SAO ĐỂ SỬ DỤNG ĐÚNG MẠO TỪ “THE” TRONG TIẾNG ANH?

● POOR PEOPLE are always looking for the problems instead of the solution
● We need to work closely with GOVERNMENTS to develop sound policies to
support THE POOR.
● In the UK, the Prime Minister leads THE GOVERNMENT with the support of
ministers

Khi nào chúng ta dùng “THE” trong tiếng anh có lẽ là 1 câu hỏi mà rất nhiều bạn
băn khoăn. Có rất nhiều trường hợp nhỏ khi chúng ta sử dụng ‘the’ – thường quá
nhiều để chúng ta có thể nhớ được cụ thể. Để đơn giản hóa việc học mạo từ “THE”,
thì các bạn mới học Tiếng Anh chỉ cần nhớ 2 trường hợp chính:

1. Khi “the” đại diện cho sự duy nhất

chẳng hạn như sau

a) Với số thứ tự: the first, the second, the third… 🡺 Chúng ta chỉ có một vị trí số 1,
một vị trí số 2, một ngày mồng 1...
b) So sánh hơn nhất: the most beautiful, the cheapest => Trong 1 tệp xác định,
chúng ta chỉ có 1 người đẹp nhất, một thứ rẻ nhất
c) Tên của một số con sông, ngọn núi, đại dương, địa danh trên thế giới: The Niles,
The Aps, The Thames, the Great Wall of China, the Pacific (Thái Bình Dương) 🡺
Lưu ý là các địa điểm này thường là các địa điểm lớn và nhiều người biến đến.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 46


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

d) Các sự vật, hiện tượng mang tính duy nhất trên toàn thế giới/ hoặc trong phạm
vi nhất định: the moon, the sun, the world, the earth, the internet, the
government, the environment, the president… => chúng ta chỉ có 1 trái đất;
mỗi nước chỉ có 1 tổng thống, một chính phủ,…

2. Khi “the” đứng trước các danh từ được coi là XÁC ĐỊNH:

2.1. Danh từ xác định khi nó đã được nhắc đến ở trước đó

Ex: Yesterday, I saw A BEAUTIFUL GIRL on the street, but THE GIRL didn’t respond
when when I waved at her. => A dùng khi cô gái được nhắc đến lần đầu, còn THE
được dùng người đọc đều xác định đó là cô gái đã nhắc đến ở vế trước.

2.2. Các danh từ cũng thường được xác định bởi các Mệnh đề quan hệ bổ sung ý nghĩa
cho danh từ đó

Ex: THE PLACE (THAT) I WANT TO VISIT MOST in Vietnam is Da Nang => trong trường
hợp này, Place không chỉ là một địa điểm chung chung mà là 1 địa điểm xác định
“mà tôi muốn đến du lịch nhất” nên sẽ có mạo từ THE đứng trước.

2.3. Các danh từ thường được xác định khi theo sau nó là OF (bổ sung ý nghĩa danh từ
đó thuộc về một đối tượng/phạm vi xác định).

Ex: THE UNIVERSITY OF MY TOWN is considered the biggest in the province. =>
trường đại học ở quê tôi chứ không phải các trường đại học nói chung.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 47


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

3. Một số cách dùng đặc biệt khác:

a) The + adj (tính từ) => sẽ tạo thành TẬP HỢP các đối tượng có cùng đặc điểm của
tính từ. VD: The poor (những người nghèo), the rich (những người giàu), the
disabled (những người tàn tật) …
b) The + tính từ chỉ quốc tịch => tập hợp những người mang quốc tịch đó. VD: the
Vietnamese (người Việt Nam), the Chinese (người Trung Quốc) …
c) Đối với nhạc cụ (the piano, the violin, the trumpet...)
d) Đối với tên của một số quốc gia (khi nó là tập hợp của 1 số bang, quần đảo…):
The United States of America (the USA), The United Kingdom (the UK), the
Philippines…

Ms. Thảo Đào - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 48


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

LÀM SAO ĐỂ TRÁNH NHẦM LẪN KHI SỬ DỤNG CÁC QUANTIFIER?

Xin chào các bạn, học từ vựng nhiều không quan trọng dùng chuẩn & đúng từ. Vì
vậy trong bài chia sẻ hôm nay, chúng ta sẽ đến với một chủ đề vừa liên quan đến
Grammar – vừa liên quan đến Vocabulary, đó là “Quantifier” – Định lượng từ.

1. ĐỊNH LƯỢNG TỪ LÀ GÌ?

Định lượng từ là những từ dùng để chỉ số lượng của một vật, sự việc, con người
(danh từ)

Ví dụ:

- I haven’t got much change. I’ve only got a ten dollar note.
- Are there many campsites near you?
⇨ Việc sử dụng đúng Quantifier (định lượng từ) chính xác và đa dạng sẽ giúp
chúng ta ghi điểm trong các tiêu chí Grammar và Vocab của cả 2 phần thi Writing
và Speaking.

2. CÁC NHÓM ĐỊNH LƯỢNG TỪ CHÍNH

2.1. Định lượng từ chỉ số lượng nhiều: MANY, MUCH, A LOT OF

Ex1: Many people feel that the law should be changed. => Many đứng trước các
danh từ ĐẾM ĐƯỢC số nhiều (People – người)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 49


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Ex2: There was so much traffic that we were an hour late. => Much đứng trước các
danh từ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC số nhiều (traffic – giao thông)

Ex3: A lot of/ Lots of people are coming to the meeting.

Ex4: She earns a lot of money.

⇨ Qua 2 ví dụ trên chúng ta có thể thấy A lot of hoặc Lots of đứng trước được
cả danh từ đếm được & không đếm được để chỉ số lượng nhiều của danh từ đó.
⇨ Tuy nhiên, các bạn lưu ý: A lot of/ Lots of là một cách nói “informal” (không
trang trọng) nên khi học IELTS, đặc biệt là trong kỹ năng Writing, chúng ta nên cân
nhắc dùng những từ “neutral” (trung tính) và “formal” (trang trọng) hơn mà mang
nghĩa tương đương

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 50


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

2.2. Với Countable nouns (danh từ số nhiều đếm được)

● Many/ a large number of, (neutral – trung tính) + danh từ số nhiều ĐẾM ĐƯỢC
● A wide variety of, a broad range of (formal hơn) + danh từ số nhiều ĐẾM ĐƯỢC
khác loại.
● Còn 1 số quantifiers formal hơn nữa, nhưng ít được sử dụng hơn như
“spectrum, array, assortment”
● Với Uncountable nouns (danh từ không đếm được):
● Plenty of/ A great deal of/ A good deal of (time/money/ trouble…) + danh từ số
nhiều KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC
● Một số informal quantifiers khác, dùng tùy theo từng trường hợp: volume
(volume of traffic, information), sum (sum of money), quantities (quantities of
food, quantities of information)

2.3. Định lượng từ chỉ số lượng ít: SOME, ANY, A FEW/ FEW, A LITTLE/ LITTLE

Bên cạnh đó khi cũng muốn nói về số lượng danh từ một ít, không nhiều lắm chúng
ta có thể dùng các Định lượng từ sau:

Ex1: Some people never seem to put on weight while others are always on a diet.

Ex2: She asked if we had any questions./ He forbids any talking in class.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 51


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

⇨ Qua 2 ví dụ trên chúng ta có thể thấy SOME hay ANY đều mang nghĩa một
vài, một chút khi mô tả số lượng, chúng có thể đứng trước cả danh từ số nhiều &
danh từ số ít.
⇨ Tuy nhiên, nếu quan sát kỹ 2 ví dụ trên, các bạn có thể thấy Some & Any tuy
giống nhau về nghĩa nhưng có sự khác biệt đặc biệt về Ngữ pháp: Some thường chỉ
dùng trong các câu khẳng định >< Any dùng trong câu phủ định & câu hỏi.

Ex3: You can't go out without any shoes. => Trong trường hợp này trước danh từ
SHOES là WITHOUT nên chúng ta phải dùng “without any shoes” (mà không có bất
kỳ chiếc giày nào cả) chứ không thể dùng “without some shoes”.

Ngoài ra khi nói về số lượng ít, một chút chúng ta có thể dùng các định lượng từ
sau:

Ex4: I need a few things from the store. => “A few” mang nghĩa một vài và đứng
trước danh từ ĐẾM ĐƯỢC số nhiều (things).

Ex5: If you have any spare milk, could you give me a little? => “A little” mang nghĩa
một vài và đứng trước danh từ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC (milk).

2.4. Trường hợp đặc biệt với FEW, LITTLE

Ex1: Few people understand the difference.

Ex2: There was little doubt in my mind.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 52


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

⇨ Qua 2 ví dụ trên, chúng ta có thể thấy về mặt Grammar thì Few vẫn đứng
trước các danh từ ĐẾM ĐƯỢC (people), Little đứng trước các danh từ KHÔNG ĐẾM
ĐƯỢC (doubt).
Tuy nhiên, tại sao người viết không sử dụng A few? A little? => câu trả lời ở đây là
khi Few & Little đứng trước danh từ, cách dùng Grammar của chúng vẫn giữ
nguyên nhưng nghĩa đã thay đổi sang hướng phủ định:
⇨ Few people là “rất ít người, hầu như không có ai” (Vs. “a few people” - một
vài người)
⇨ Little doubt hiểu là “rất ít nghi ngờ, hầu như không có nghi ngờ gì cả” (vs “a
little doubt” - “một chút nghi ngờ)

Thật thú vị phải không, vẫn là các định lượng từ quen thuộc nhưng nếu chỉ cần bất
cẩn trong cách sử dụng là chúng ta đã bị sai Grammar – một yếu tố rất quan trọng
khi chấm Writing hoặc Speaking, do vậy các sĩ tử IELTS hãy cẩn trọng nhé ^^

Ms. Thảo Đào - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 53


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

LÀM THẾ NÀO ĐỂ ĐẠT ĐIỂM 10 GIỚI TỪ?

I live IN Hai Ba Trung (HBT) district, AT 69 Royal Tower ON the corner of HBT Street.

Hai Ba Trung Street OR I live on Hai Ba Trung Street? OR I live IN Hai Ba Trung
Street?

My birthday is IN 24th December OR My birthday is ON 24th December OR My


birthday is at 24th December?

Qua 2 ví dụ trên, các bạn có bao giờ bạn tự hỏi vì sao Giới từ trong tiếng anh lại “đa
dạng” và “linh hoạt” như vậy không? Bài chia sẻ của mình hôm nay sẽ giúp cấc bạn
không chỉ xử lý 2 câu hỏi ở đề bài trong tik tak mà còn thông thạo cách sử dụng các
giới từ cơ bản nhất của tiếng Anh.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 54


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

1. PHÂN BIỆT GIỚI TỪ THEO ĐỊA ĐIỂM, NƠI CHỐN (IN, ON, AT, BY)
1.1IN

Như hình minh họa trên, giới từ “in” sẽ dùng khi chúng ta MUỐN NHẤN MẠNH
ĐẾN SẮC THÁI địa điểm A được nhắc đến ĐƯỢC GÓI GỌN trong 1 không gian
B khác (Chú ý đến A tương quan với B như thế nào)

Cụ thể hơn, có 3 trường hợp thông dụng chúng ta sẽ sử dụng “in”

TH 1: Bên trong địa phận” châu lục, đất nước, tỉnh, thành phố… (In Asia, in Vietnam,
in my village)

TH 2: Bên trong không gian như phòng, tòa nhà (in a building, in my office)

TH 3: Về vật gì được “chứa đựng” trong một môi trường “đóng” hoặc “kín” (in my
bag, in the fridge)

Lưu ý là với cả 3 trường hợp trên, A sẽ được gói gọn trong không gian B.

1.2ON

Như ảnh minh họa, giới từ “ON” sẽ dùng khi chúng ta MUỐN NHẤN MẠNH ĐẾN
SẮC THÁI VỊ TRÍ CỤ THỂ hơn của A đối với không gian B

Ví dụ:

- Easy ways to make money ON THE STREET


- I live ON THE CORNER of the street

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 55


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Trong cả 2 ví dụ trên, ta thấy người nói hình dung văn cảnh của A là một địa điểm
cụ thể tương quan với B, chứ KHÔNG gói gọn trong B như với trường hợp 1

Điều này không có nghĩa là A không nằm trong B, mà có nghĩa là ta đang muốn nhấn
mạnh đến vị trí tương quan của A với B.

Ngoài ra ON còn được dùng để nói về “bên trên” cái gì đó, một mặt phẳng nào đó
(on the ground, on the water/lake). Nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng
(e.g. on the airplane – không có nghĩa là bạn đang đứng trên nóc máy bay)

1.3AT

Như ảnh minh họa, giới từ “AT” sẽ nhấn mạnh đến một vị trí CỤ THỂ HƠN NỮA của
A đối với B (Phần chóp minh họa ở dưới cùng của tam giác ngược).

So với 2 trường hợp “in” và “on” ở trên, “at” sẽ được dùng để chỉ một địa điểm cụ
thể hơn nữa của A tương quan với B.

VD 1: at the end of the street, at 215 Xa Dan street (Tương quan của A đối với B
trong trường hợp này rất cụ thể “At the end” & “At 215”)

Ngoài ra, chúng ta còn dùng AT với các sự kiện: at the party, at the meeting, at the
conference…

Như vậy, chúng ta có thể thấy việc lựa chọn giới từ “in”, “on” hay “at” không hẳn
phụ thuộc vào bản chất sự việc như thế nào, mà nó phụ thuộc vào CÁCH NGƯỜI
NÓI hình dung như thế nào.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 56


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Ví dụ 1: “in street” vs “on street”

I live IN BA TRIEU STREET vs. There are many ways to make money ON THE STREET

Ví dụ 2: “in school” vs. “at school”; “in the hospital” vs. “at the hospital”

Với cả 2 trường hợp “school” và “hospital”, việc dùng “at” hay “in” đều chấp nhận
được. Tuy nhiên:

- Khi dùng “at”, trong đầu người nói sẽ hình dung đến A ở một vị trí cụ thể: ở
chính bệnh viện chứ không ở đâu khác.
- Còn trong trường hợp dùng “in” còn lại, ta muốn nhấn mạnh đến việc A ở
trong B.

Ví dụ 3: “in class” vs. “at class”

Sorry I can’t talk. I’m IN CLASS right now

I’ll talk to you AT THE CLASS tomorrow

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý là với một số cụm nhất định, thì giới từ đi kèm là ‘fixed”.
Ví dụ như người ta sẽ nói “At home” chứ không phải “in home” hay “on home”

Ms. Thảo Đào - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 57


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

BẠN ĐÃ BIẾT SỰ KHÁC NHAU GIỮA MUST & HAVE TO?

Trong quá trình học tiếng Anh, hẳn các bạn đã bao nhiêu lần tự băn khoăn giữa 2
Động từ khuyết thiếu “Must” – “Have to” có gì khác biệt? Nếu dịch ra tiếng Việt
chúng đều có nghĩa là “Phải”. Vậy khi dùng trong các văn cảnh khác nhau, lúc nào
dùng “Must” và lúc nào dùng “Have to”?

1. PHÂN BIỆT MUST – HAVE TO

Chúng ta hãy cùng quan sát 2 ví dụ sau nhé:

- I must finish this essay today. I’m going out tomorrow


- I have to finish this essay today. It’s due tomorrow.

Trong cả 2 câu trên, người nói đều “phải”. Vậy “phải” ở VD 1 và VD 2 có gì khác
nhau?

Ở ví dụ 1, việc “Phải hoàn thành bài luận” là chủ ý của người nói (vì bạn đó có việc
ra ngoài/đi chơi vào ngày mai nên không có thời gian hoàn thành) 🡺 Nghĩa vụ xuất
phát từ bên trong, từ bản thân người nói.

Tuy nhiên ở ví dụ 2, việc “Phải hoàn thành bài văn” là do có yếu tố tác động từ bên
ngoài (thầy cô yêu cầu nộp bài vào ngày mai). => Nghĩa vụ xuất phát từ bên ngoài
(nếu không hoàn thành kịp thì sẽ không nộp kịp deadline trong ngày mai)

Như vậy, chúng ta có thể thấy “Must” mang tính chất cá nhân hơn, diễn tả một nghĩa vụ
xuất phát từ bên trong. Còn “Have to” không mang tính chất cá nhân, và dùng để

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 58


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

chỉ các nghĩa vụ có lực tác động từ bên ngoài, nếu không tuân theo sẽ có lực tác
động bên ngoài.

VD 2: I’ve been too lazy for the last couple of weeks. I guess I must take my study
more seriously from now on 🡺 Người nói cảm thấy tội lỗi vì đã lười học trong vài
tháng qua, và cảm thấy cần phải chăm hơn (xuất phát từ bên trong, cá nhân)

VD 3: I’ve been too lazy for the last couple of weeks. I guess I have to take my study
seriously from now on, or else I’ll underperform in the IELTS test => Lúc này nghĩa
vụ “phải học chăm” không chỉ xuất phát từ bản thân nữa, mà có lực tác động từ
bên ngoài là bài thi IELTS: nếu không chăm hơn, thì sẽ thi điểm ILETS lởm, và chính
vì thế cần phải chăm hơn.

Lưu ý: quy tắc này có một ngoại lệ, đó là khi “must” dùng theo hướng formal, để
chỉ các qui định/luật lệ.

VD 4: Students must finish their homework before they come to class (trong nội
qui lớp) / Students have to finish have finish their homework before they come
to class (nếu không sẽ phải nộp phạt 50k khi đến lớp)

2. PHÂN BIỆT MUST NOT, CAN’T và – DON’T HAVE TO

Ở thể Khẳng định (hiện tại), chúng ta phân biệt Must – Have to theo cách trên. Tuy
nhiên, khi diễn tả nghĩa PHỦ ĐỊNH, chúng lại mang nghĩa khá khác biệt.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 59


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Ex1: Passengers must not smoke until the signs have been switched off. => Các
hành khách không được hút thuốc cho tới khi biển báo tắt. => “Must not” được
dùng với các qui định hoặc trong những tình huống mà người nói nhấn mạnh tầm
nghiêm trọng của sự việc (~“to be not allowed to”).

Ex2: You don't have to pay any fee—just walk in. => Bạn không phải/ không cần
trả phí – cứ đi vào thôi

Qua đây, chúng ta thấy khi ở dạng Phủ định, “Must not” thể hiện nghĩa “Ai đó không được
làm gì”, còn “Don’t have to” thể hiện nghĩa “AI đó không cần làm gì”

Mở rộng ra, cấu trúc này “don’t have to” này cũng có thể được dùng với nghĩa
khách sáo
VD: học viên bị ốm, cô giáo Thảo mua hộp sữa Ông Thọ đến thăm.

Học sinh (nhìn thấy hộp sữa của cô giáo Thảo): You didn’t have to do that/You
needn’t have done that (ôi, cô ơi cô không phải làm thế đâu) – dùng theo ý khách
sáo.

Lưu ý: ở đây chúng ta không dùng cấu trúc “not necessary” & “unnecessary” vì nó
sẽ thay đổi hàm ý của câu.

VD: Cũng bạn học sinh trên, nhìn thấy cô giáo Thảo cầm hộp sữa vào thăm, nhưng
buổi trước vừa bị cô giáo mắng. => Học viên: That was unnecessary (ai khiến cô

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 60


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

mua). I’m fully recovered and will be discharged today (em khỏe với hôm nay bác
sĩ cho xuất viện rồi)

3. DÙNG MUST – HAVE TO Ở THÌ TƯƠNG LAI/ QUÁ KHỨ

Về mặt ngữ pháp, “Must” không chia động từ khi nói về các thì “Tương lai, quá
khứ, quá khứ hoàn thành…” do vậy “Have to” sẽ thay thế “Must” diễn đạt phải
trong các thì khác ngoài thì Hiện tại.

Ex1: Did you ever have to go to hospital? Chứ không phải là Had you ever must go
to hospital?

=> Ở câu này chúng ta còn thấy Must cũng không dùng trong câu Hỏi, Have to sẽ
thay thế Must và vẫn cần Trợ động từ để bổ nghĩa trong câu hỏi như các động từ
bình thường khác.

Ex2: I will have to leave the hotel early to catch the flight. Chứ không phải là I will
must leave the hotel early to catch the flight.

Ms. Thảo Đào - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 61


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

NGHỆ THUẬT ĐOÁN TỪ THÔNG QUA TIỀN TỐ (PREFIX)

1. He plays the lead character in a remake of the 1920 classic comedy.


2. He is growing worried about his job prospects after witnessing how his co-
workers got fired.
3. The restaurant only serves non-alcoholic beverages.

Ở các ví dụ trên, các bạn có đoán được nghĩa của các từ bôi đỏ không? “REmake,
CO-workers , NON-alcoholic”? Những tiền tố Re-, Co-, Non- biến những từ chúng ta
thấy quen thuộc như “Make, worker, alcoholic” trở nên lạ lẫm và khó đoán?

Hôm nay mình sẽ bật mí cho các bạn một bí kíp để đoán từ đặc biệt là những từ có
các tiền tố “LẠ VÀ DỊ” như ở đầu bài nhé. Các từ như “Re- , Co-, Non- “ được gọi là
Tiền tố (Prefix), và thường đứng trước các từ để bổ sung thêm 1 lớp nghĩa mới cho
từ và thường chia thành các nhóm cơ bản sau đây. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu để
xem các bạn đã biết được bao nhiêu tiền tố bên dưới nha ☺

Nhóm tiền tố mang nghĩa PHỦ ĐỊNH

1. UN: unhappy (không hạnh phúc), uncomfortable (không thoải mái)


2. IN: inexpensive (không đắt), independent (không phụ thuộc – độc lập)
3. IM: (thường đứng trước các từ bắt đầu bằng “P”, “m”, “b”) impolite (không lịch
sự), immature (không chín chắn), imbalance (mất cân bằng)
4. IL: (thường đứng trước các từ bắt đầu bằng “L”) illegal (bất hợp pháp), illogical
(không logic) => các bạn lưu ý là thêm “L” vào thì phụ âm sẽ nhân đôi.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 62


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

5. IR (thường đứng trước các từ bắt đầu bằng “R”) Irrelevant (không liên quan),
Irregular (không thường xuyên) 🡺 tương tự như đối với các từ bắt đầu bằng “L”,
khi thêm tiền tố “IR”, phụ âm “R” cũng sẽ được nhân đôi (iRResponsible)
6. NON (lưu ý: có đấu gạch ngang giữa NON và từ): non-smoking area (khu vực
cấm hút thuốc), non-profit organization (tổ chức phi lợi nhuận)
7. DIS: Disappear (không xuất hiện), Disqualified (không hợp lệ)

A. Nhóm tiền tố mang nghĩa KHÁC


1. RE - Lặp lại: rewrite (viết lại), review (xem lại, ôn lại)
2. MIS - Làm sai: misunderstand (hiểu nhầm), misbehave (cư xử sai trái)
3. PRE - Làm trước, trước đó: predetermine (được định trước), pre-book (đặt dịch
vụ trước)
4. POST – phía sau, muộn, sau đó: post-war (hậu chiến), post-graduate (sau khi tốt
nghiệp)
5. FORE – về tương lai: forewarn (cảnh báo trước), forehead (trán – phần trước
của đầu)
6. INTER – kết nối: international (quốc tế -kết nối các quốc gia), intercontinental
(xuyên lục địa - kết nối giữa các lục địa)
7. MULTI – nhiều đối tượng: multi-national company (công ty đa quốc gia), multi-
cultural (đa văn hóa)
8. TRANS – xuyên qua: Transnational (xuyên quốc gia), Transparent (rõ ràng, nhìn
xuyên qua được)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 63


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

9. CO – cùng, đồng hành: co-exist (cùng tồn tại), co-habit (cùng sống chung)
10.OVER – quá mức bình thường: overwork (làm việc quá tải), overtime (làm ngoài
giờ)
11.EX – cũ, thuộc về quá khứ: ex-wife (vợ cũ), ex-boyfriend (bạn trai cũ)
12.ANTI- chống đối, ngược lại: anti-fan (người ghét, chống đối), anti-war (phản đối
chiến tranh)
13.SUPER: nhiều, siêu – superman (siêu nhân), supermarket (siêu thị)
14.HYPER: quá nhiều, vượt khỏi giới hạn thông thường – Hypersensitive (cực kỳ
nhạy cảm), hypercritical (chỉ trích quá đáng)
15.PSEUDO: giả tưởng, không có thật – pseudo-science (khoa học giả tưởng),
pseudo-intellectual (giả tri thức)

3 lưu ý chính về Prefixes:

1. Việc nắm rõ 22 prefixes thông dụng nhất trên sẽ rất hữu ích cho việc ĐOÁN
NGHĨA TỪ VỰNG chúng ta không biết dựa trên những từ chúng ta đã biết (E.g.
PSEUDO-science; HYPERsensitive…). Nắm chắc được kĩ thuật này là 1 lợi thế
trong IELTS READING.
2. Tuy nhiên, luôn nhớ rằng có những trường hợp NGOẠI LỆ (Illegal,nhưng
unlawful; irrelevant, nhưng unreal; impolite, nhưng unpack)
3. Không có qui tắc cụ thể về khi nào có dấu gạch ngang (super-hero, nhưng
supermodel) – vì vậy ta cần phải tra từ điển cụ thể đối với từng trường hợp.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 64


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Các bạn hãy chia sẻ thêm các tiền tố mà mình chưa đề cập hết trong bài nhé. Trên
đây đã là những Tiền tố phổ biến nhất rồi, chúng ta cùng trổ tài đoán từ thông qua
bài tập dưới đây nhé ^^

Ms. Thảo Đào - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 65


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 66


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

PHÂN BIỆT TÍNH TỪ - TRẠNG TỪ

Xin chào các bạn, khi nhắc đến tính từ và trạng từ chắc hẳn đã là những kiến thức
cơ bản nằm lòng của các sĩ tử IELTS. Tuy nhiên, bài viết hôm nay của mình sẽ giúp
các bạn phân biệt rõ hơn về các trường hợp đặc biệt & những cặp tính từ - trạng từ
hay nhầm lẫn trong English nhé ☺

1. CÁCH DÙNG CƠ BẢN CỦA ADJECTIVE (TÍNH TỪ) VÀ ADVERB (TRẠNG TỪ)

a) Khi nói đến Tính từ, chúng ta cần nhớ đến chức năng cơ bản của nó là mô tả
tính chất, phạm vi, mức độ của một chủ thể (danh từ, đại từ).

Ex: The kids are so loud. => trong trường hợp này Tính từ “loud” đóng vai trò làm
vị ngữ trong câu nên nó sẽ đứng sau Tobe “are”

Ex: He just gave me a bunch of beautiful flowers. => trong trường hợp này Tính từ
“beautiful” bổ sung ý nghĩa cho “flowers” và tạo thành cụm danh từ, nên nó sẽ
đứng trước danh từ đó.

b) Ngược lại Trạng từ có chức năng bổ nghĩa cho Động từ, Tính từ hoặc một
Trạng từ khác.

Ex 1: The kids speak so loudly => trạng từ “loudly” bổ nghĩa cho động từ “speak”.

Ex2: She has to study really hard to pass the final exam =>

Trạng từ “hard” bổ nghĩa cho “Study” (study hard – học chăm),

Trạng từ “Really” bổ nghĩa cho trạng từ “Hard” (really hard – rất chăm)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 67


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Study really hard -> học rất chăm

Ex3: We need to fill the bathtub with brightly colored rose petals

“Coloured” bổ nghĩa cho “rose petals” - Coloured rose petals – những nhánh hoa
hồng có màu

=> trạng từ “Brightly” bổ nghĩa cho tính từ “colored” - Brightly coloured rose petal
– những nhánh hoa hồng có màu, màu gì? Màu sang

c) Trong hầu hết các trường hợp, tính từ có thể trở thành động từ bằng cách
thêm đuôi “Ly” vào ngay sau tính từ đó.

Ex: Beautiful => beautifully

Slow =>Slowly

Quick => Quickly

Dangerous => Dangerously

Careful => Carefully

Final => Finally

Lưu ý: một số Tính từ khi chuyển sang Trạng từ không thêm đuôi ly mà vẫn giữ
nguyên HOẶC biến đổi hoàn toàn. Các bạn cần chú ý để tránh dùng sai Trạng từ
khi viết và nói nha!

Fast => fast

Hard => hard (vất vả, chăm chỉ)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 68


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Late => late

Good => Well

2. Phân biệt các cặp Tính từ - trạng từ dễ gây nhầm lẫn

Ngược lại với các trường hợp trên, một số trạng từ biến đổi từ tính từ bằng cách
thêm đuôi “Ly” nhưng nghĩa lại khác hoàn toàn nhau. Chúng ta cùng nghiên cứu 1
số cặp tiêu biểu dưới đây nhé.

1. HARD vs HARLY

Ex: It is hard to believe that she's only nine >< I could hardly believe it when I read
the letter.

=> “Hard” – (tính từ - khó khăn) >< “hardly” (trạng từ - “hầu như không”)

Trạng từ của “hard” mang nghĩa “khó khăn” lại vẫn giữ nguyên là “hard” như ví dụ
sau:

Ex: He was still breathing hard after his run. (hít thở một cách khó khăn, nặng nhọc)

2. LATE vs LATELY

Ex: We apologize for the late arrival of this train. >< I haven't been sleeping well
just lately.

“Late” (tính từ - def: muộn) >< trạng từ “lately” (trạng từ, def: gần đây; synonym -
“recently”).

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 69


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Tuy nhiên, muốn dùng trạng từ mang nghĩa một cách muộn, trễ ta vẫn dùng “Late”
với vai trò trạng từ.

Ex: After three years, I'm still used to getting up late.

3. Các trường hợp đặc biệt của động từ luôn theo sau bởi tính từ

Theo lý thuyết ở phần a) & b) phía trên thì

Tính từ bổ nghĩa cho danh từ

Trạng từ bổ nghĩa cho Động từ.

Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt của Động từ luôn đi sau bởi Tính từ,
chúng ta gọi đó là các state verbs - Động từ trạng thái chỉ cảm giác thông qua việc
nhìn hoặc cảm nhận. Các bạn có thể tham khảo List các ĐT tri giác dưới đây nhé.

Be - feel - taste - smell - sound - look - appear - seem

Ex: Hoa seems so sad (dường như có vẻ rất buồn) after her brother passed away.

Để hiểu rõ hơn về trường hợp tại sao Verb + adjective (seem + sad) này, chúng ta
cần hiểu rõ adjective (sad) ở đây dùng để miêu tả cái gì? Verb hay noun?

🡺 Ở đây, tính từ “sad” dùng để bổ nghĩa cho bạn Hoa, Hoa là người có vẻ buồn.
Seem (dường như, có vẻ) ở đây đóng vai trò phụ.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 70


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

*** Lưu ý: Tuy nhiên vẫn có trường hợp các state verbs này theo sau bởi Trạng từ,
các bạn hãy phân biệt giúp mình các tính từ và trạng từ bổ sung ý nghĩa như thế
nào cho động từ “smell” bên dưới nhé ☺

The rose smells so sweet. (mô tả ý kiến, cảm giác của người nói về bông hoa hồng)
-> Tương tự như trường hợp trên, “sweet” ở đây dùng để miêu tả, bổ nghĩa cho
noun - “Rose” hoa hồng

● I smell terribly because I have just caught a cold since yesterday. (mô tả cách
ngửi, người nói không thể ngửi do bị nghẹt mũi khi cúm) => Khác với trường hợp
trên, “terribly” ở đây dùng để miêu tả, bổ nghĩa trực tiếp cho động từ “smell”.

Ms. Thảo Đào - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 71


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

LÀM THẾ NÀO ĐỂ SỬ DỤNG GIỚI TỪ CHUẨN TRONG IELTS WRITING?

Chào các bạn, ở bài chia sẻ trước chúng ta đã nắm được sơ bộ cách dùng của các
giới từ quen thuộc trong tiếng Anh như: In, On, At

Ở bài này chúng ta sẽ đi sâu hơn vào cách sử dụng các Giới từ trong Ielts, đặc biệt
là Ielts Writing task 1 vốn yêu cầu mô tả rất nhiều về thời gian & các con số nha ^^

1. GIỚI TỪ CHỈ THỜI GIAN


Khi mô tả biểu đồ, các khoảng thời gian chủ yếu liên quan đến YEAR (năm),
MONTH (tháng), thậm chí QUARTER (quý)… vì vậy chúng ta sẽ có 1 số cụm sử
dụng các giới từ như sau:

1.1 Mô tả một mốc thời gian

+ IN: In 2018/ In May, 2019/ In the first period/quarter…

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 72


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

+ AT: at the end of the year/period, at the beginning of the year…

VD: Như vậy, ta có thể thấy “IN” thường đi kèm cùng 1 khoảng thời gian nhất
định; Trong khi đó, “AT” sẽ dùng để chỉ 1 thời điểm CỤ THỂ HƠN của khoảng thời
gian này (at the beginning of the year/month/week)

I.e.: in + year, quarter, month, week, … VS. at + the beginning/end of year,


quarter, month, week

Ngoại lệ: IN THE MIDDLE OF….

1.2 Mô tả một khoảng thời gian

- FROM…. TO….: from 1990 to 2000, from 5 AM to 10 AM,


- BETWEEN….AND……: between 1995 and 2005, between April and August…
- DURING…: during the period 1990-1995
- THROUGHOUT: throughout the year,
- OVER: over the years, over the period…

Chúng ta cần phân biệt những từ ở trên:

● “from …to”; “between… and….” “during the period…” có thể dùng để thay thế
cho nhau được
● “Throughout” và “over” thường được dùng khi có 1 trend chung trong cả giai
đoạn được nhắc đến (tăng/giảm trong cả giai đoạn được nhắc đến.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 73


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

2. GIỚI TỪ MÔ TẢ SỐ LIỆU
● TO + số liệu: diễn tả sự tăng/giảm TỚI/ĐẾN MỨC NÀO (thường đứng sau động
từ): increase to 12,000 USD, fall to 5 hours per day…
● AT+ số liệu: diễn tả số liệu TẠI 1 ĐIỂM CỐ ĐỊNH (thường đứng sau động từ): Ex:
The figure started the period at 5,00 but peaked at 1,000 2 years later
● BY + số liệu CHÊNH LỆCH (số lớn trừ số nhỏ) – (ĐỨNG SAU ĐỘNG TỪ): diễn tả
sự chênh lệch giữa 2 mốc (thường đứng sau ĐỘNG từ): rise/fall by 10% from
1990 to 2000
● OF+ số liệu chênh (số lớn trừ số nhỏ): diễn tả sự chênh lệch giữa 2 mốc (đứng
sau DANH từ): an rise OF 10% from 1990 to 2000, reach a peak of

Lưu ý: PEAK AT.../ REACH A PEAK OF...


các bạn thấy cùng với từ Peak nhưng dùng được 2 giới từ khác nhau? Đơn giản là
trong VD đầu, Peak là động từ nên theo quy tắc ở trên để diễn tả số liệu tại 1
điểm cố định & sau động từ chúng ta sẽ dùng AT. Còn trong VD sau, Peak là danh
từ nên sau Peak sẽ dùng OF để mô tả mốc số liệu.

Ms. Thảo Đào - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 74


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

SỬA LỖI SENTENCE FRAGMENT

Hôm trước trong lớp 4-5, mình có yêu cầu hs của mình học 1 list Academic vocab
& đặt câu với các từ đó, ví dụ từ “Performance” thì có 2 câu sau:

1. Because the performance was canceled.


2. The performance which was organized successfully.

Cả 2 câu này mình đều đánh dấu vì có vấn đề về grammar & cần được sửa lại, các
bạn có nhận ra được lỗi của chúng không? Muốn biết đáp án, chúng ta hãy cùng
theo dõi bài chia sẻ dưới đây của mình về nhé!

1. SENTENCES FRAGMENT (lỗi câu chưa hoàn chỉnh) là gì?

Ở bài Cấu trúc câu buổi trước mình đã chia sẻ, 1 câu hoàn chỉnh cần có tối thiểu đầy đủ 2
yếu tố sau : Subject + Predicate (chủ ngữ & vị ngữ) để tạo thành những mệnh đề
độc lập.
⇨ Diễn đạt một ý hoàn chỉnh - người nghe/người đọc cảm thấy ‘đầy đủ’ và
không tự đặt câu hỏi cho bản than.
Tuy nhiên, chúng ta cùng xem lại các ví dụ đầu bài:
“Because the performance was canceled.” => đây là 1 mệnh đề phụ thuộc, không thể đứng
riêng 1 mình để tạo thành câu.

Hơn nữa, mặc dù câu đủ chủ ngữ (the performance) và vị ngữ (was cancelled),
nhưng về mặt ý nghĩa sẽ không diễn đạt 1 ý đầy đủ: vì màn trình diễn bị hủy => vì
màn trình diễn bị hủy thì sao?? Tại sao lại vì màn trình diễn bị hủy?

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 75


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

“The performance which was organized successfully.” => The performance là chủ ngữ.
‘which was organized successfully” KHÔNG phải là vị ngữ, mà là một MỆNH ĐỀ
QUAN HỆ BỔ SUNG cho ‘the performance’ 🡺 Như vậy câu thiếu vị ngữ
TÓM LẠI, chúng ta có thể thấy 2 VD ở trên tiêu biểu cho 2 loại lỗi cơ bản thuộc nhóm lỗi
Sentence Fragment cơ bản:
❖ KHÔNG ĐẦY ĐỦ CHỦ/VỊ NGỮ
❖ KHÔNG DIỄN ĐẠT 1 Ý HOÀN CHỈNH

2. NGUỒN GỐC CÁC LOẠI CÂU SENTENCE FRAGMENT VÀ CÁCH SỬA CHÚNG:

2.1Vấn đề về câu không diễn đạt 1 ý hoàn chỉnh thường bắt nguồn từ việc sử
dụng CÁC MỆNH ĐỀ PHỤ THUỘC đứng đơn lẻ.
Các mệnh đề phù thuộc thường bắt đầu bởi các Liên từ phụ thuộc (subordinate
conjunctions) quen thuộc như: Because/ Since, Though, While, Whereas, When, If,
After… Các liên từ phụ thuộc trên chỉ dùng để bổ sung nghĩa cho 1 mệnh đề độc lập
khác, do vậy chúng không thể đứng 1 mình và tạo thành câu hoàn chỉnh được.

VD câu sai: “While he’s fixing his car”

Đây là 1 mệnh đề phụ thuộc, cần đi cùng 1 mệnh đề phụ thuộc để tạo thành câu
hoàn chỉnh.

Sẽ có 2 cách sửa cho câu trên:

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 76


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

⇨ Câu đúng 1: While he’s fixing his car, his wife is taking a shower. (Bổ sung
một mệnh đề độc lập cho mệnh đề phụ thuộc tạo 1 câu hoàn chỉnh)
⇨ Câu đúng 2: He’s fixing his car. In the meantime, his wife is taking a shower
(Thay đổi ‘liên từ phụ thuộc “While” bằng liên từ độc lập “in the meantime” – tạo
2 câu riêng biệt)

2.2Thiếu vị ngữ hoặc động từ

Ở lỗi thứ 2, thay vì viết 1 câu đầy đủ Chủ ngữ - Vị ngữ (Subject + predicate) để tạo
thành 1 câu độc lập hoàn chỉnh, chúng ta thường chỉ viết được 1 cụm từ mà bỏ
quyên mất vị ngữ, hoặc động từ chính trong câu.

VD câu sai 1: Convenience food and junk food, such as microwave dinners, chocolate bars,
McDonald’s and pizza.
Đây chỉ là 1 cụm từ => thiếu vị ngữ để tạo thành câu hoàn chỉnh
Câu đúng 1: Convenience food and junk food, such as microwave dinners, chocolate bars,
McDonald’s and pizza, have become a ubiquitous part of modern life.

VD câu sai 2: The main reason people buy luxury items because of the influence of
multinational marketing campaigns.
Nếu xét về nội dung, câu này mang đầy đủ ý nghĩa, tuy nhiên xét về ngữ pháp, sau chủ
ngữ “The main reason people buy luxury items” chưa có ĐỘNG TỪ.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 77


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Câu đúng 2: The main reason people buy luxury items IS because of the influence of
multinational marketing campaigns.

Tóm lại, các câu Sentence Fragment thường gây khó hiểu cho người đọc bởi chúng:
🡺 Không diễn tả 1 ý hoàn chỉnh – thường bắt nguồn từ việc dùng các Mệnh đề
phụ thuộc đứng riêng. Trong trường hợp này, ta có thể (1) bổ sung thêm 1
mệnh đề độc lập cho câu hoàn chỉnh (2) đổi liên từ phụ thuộc (e.g. while)
thành liên từ độc lập (e.g. in the meantime) và tách thành 2 câu.
🡺 thiếu Subject (Chủ ngữ) hoặc Predicate (vị ngữ) => Giải pháp đơn giản là thiếu
đâu bổ sung đó (Và cũng cần lưu ý động từ ‘to be’ nhé)
Lỗi sentence frangment trên là 1 lỗi ngữ pháp phổ biến nhất đối với những người mới học
IELTS. Chỉ cần sửa được lỗi này, Writing của các bạn sẽ khác hẳn về mặt ngữ pháp
đấy!

Ms. Thảo Đào - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 78


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

SUBJECT AND VERB AGREEMENT

Mới đọc tiêu đề chắc nhiều bạn băn khoăn không biết topic IELTS FOUNDATION
ngày hôm nay sẽ chia sẻ về chủ đề gì đây? Chúng mình hãy nghiên cứu xem
trường hợp trong 9 trường hợp sau đây là đúng nhé:

1. World Cup and the Olympics is/are global sports events that capture the
attention of billions of people all over the world.
2. Either her parents or she is/are invited to the party tonight.
3. The lawyer together with his colleagues finds/ find the will and other papers in
the murdered man's files.
4. Admission to these folk museums, which are often tourist hotspots, is/are free
of charge.
5. Nowadays, the number of people who rely on public transport is/are declining.
6. There are/is also some jobs that see better female performance.
7. Watching television takes/ take up a lot of spare time which could otherwise
be used for social or leisure activities.
8. Each of these activities enables/ enable young people to learn more about
themselves.
9. The latest international news features top stories from around the world.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 79


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Việc kết hợp sai giữa chủ ngữ và chia đông từ (Subject-verb agreement) trong câu
là một lỗi khá phổ biến, không riêng đối với bạn mới học IELTS, mà còn đối với các
bạn có trình độ khá tốt rồi.

Thực ra, các lỗi này không phải do ngữ pháp quá khó, mà đôi khi chúng ta rất dễ
nhầm trong khi “viết hoặc nói. Nhưng trước hết, chúng ta cần phải nắm rõ một số
trường hợp cơ bản quy định về việc chia động từ theo chủ ngữ.

1. Phân biệt chủ ngữ là số nhiều hay số ít


● Trong câu có nhiều hơn một chủ ngữ & được nối với nhau bởi liên từ AND =>
chia động từ số nhiều.

Ex: World Cup and the Olympics are global sports events that capture the
attention of billions of people all over the world

● Tuy nhiên, nếu trong câu các chủ ngữ & được nối với nhau bởi liên từ OR
(hoặc), "either/or", NOR (cũng không), "neither/nor," "not only/but also"
(không chỉ ...mà còn...) => động từ cần chia theo danh từ/chủ ngữ đứng sau
cặp liên từ này.

Ex: Either her parents or she is invited to the party tonight.

Lưu ý: ở đây, chúng ta có 2 chủ ngữ là “the parents” và “She”, trong đó ‘she” là
chủ ngữ đứng sau, nên động từ sẽ chia theo “she” (ngôi 3 số ít)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 80


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

● Nếu các chủ ngữ được kết nối bằng các liên từ như “Together with, Along
with, Accompanied by, As well as…”, động từ chia theo chủ ngữ đầu tiên (chủ
ngữ chính của câu), các danh từ đứng sau các Liên từ này không ảnh hưởng
đến việc chia động từ.

Ex: The lawyer together with his colleagues finds the will and other papers in the
murdered man's files.
Lưu ý: ở đây ta có 2 chủ ngữ là ‘the lawyer’ (Singular) và ‘colleaguaes’ (plural),
liên từ sử dụng là “together with” 🡺 động từ được chia theo chủ ngữ đằng trước
“The lawyer” và sẽ được chia ngôi 3 số ít (finds)

● Khi có một mệnh đề đứng giữa Chủ ngữ & Vị ngữ, việc chia động từ không ảnh
hưởng bởi các mệnh đề này và chia theo chủ ngữ.

Ex: Admission to these folk museums, which are often tourist hotspots, is free of
charge.

Chủ ngữ chính trong trường hợp này là “Admission” nên động từ sẽ chia ngôi 3 số
ít. Vế “which are often monuments”

2. Phân biệt “A number of” và “The number of”


Đây là 2 cụm khá phổ biến khi dùng để mô tả dữ liệu trong Writing Task 1, do vậy
chúng ta phải nắm thật chắc để tránh mất điểm grammar một cách lãng phí nhé ;)

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 81


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

A number of + N (đếm được) => V động từ chia số nhiều.

The number of + N (đếm được) => V động từ chia ngôi ba số ít.

Ex: Nowadays, the number of people who rely on public transport is declining.

Mặc dù đứng sau cụm “The number of” là people (số nhiều), nhưng cụm The
number of muốn đề cập đến số người nói chung => V chia ở ngôi 3 số ít.

Trong trường hợp chủ ngữ là “There” hay “Here” nó không làm chủ ngữ trong
câu, do đó động từ sẽ chia theo danh từ đứng sau động từ.

Ex: There are also some jobs that see better female performance.

=> danh từ đứng sau tobe là Jobs (số nhiều) => tobe chia số nhiều là “are”

3. TRƯỜNG HỢP CÁC ĐỘNG TỪ LUÔN CHIA SỐ ÍT


V-ing làm chủ ngữ

Ex: Watching television takes up a lot of spare time which could otherwise be
used for social or leisure activities. => “Watching television” ở đây được hiểu là
Việc xem TV nói chung nên động từ LUÔN chia ở ngôi ba số ít.

Tuy nhiên, nếu có 2 hoạt động trở lên, và liên từ “and” được sử dung, thì ta sẽ
giống như trường hợp số 1 ở trên (Trường hợp “as well as”, “together with”….
Tương tự )
“Watching television and reading newspapers take up….”
Trường hợp “or” – tiếp tục chia theo Noun đằng sau

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 82


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

“Watching television or reading newspaper takes up….


Các từ như “Each + N (đếm được, số ít), either + N, neither + N, everyone,
everybody, anyone, anybody, nobody, somebody, someone, no one” luôn theo
sau bởi các động từ ngôi 3 số ít

Ex: Each of these activities enables young people to learn more about themselves.

=> Each có nghĩa là Mỗi/từng cái, dù cho theo sau nó là một cụm danh từ số nhiều
(of these activities) thì động từ vẫn luôn chia ngôi 3 số ít

Một số danh từ tận cùng là “S” nhưng mang nghĩa số ít: News (tin tức), Maths
(môn toán), Politics (chính trị), Physics (môn vật lý)…

Ex: The latest international news features top stories from around the world.

4. COLLECTIVE NOUNS – Danh từ tập hợp


Every afternoon, the baseball team follow/follows its coach out to the field

Với danh từ tập hợp như “team” các bạn sẽ chọn chia động từ theo phương án
nào đây? Đáp án ở đây sẽ là “follows” vì ở đây “the team” ở đây có cùng một
hành động (cả đội bóng cùng theo HLV ra sân” 🡺 Vì vậy, trong đầu mình sẽ xuất
hiện là số ít.

TH 2: The jury disagree about the guilt of the accused 🡺 ở đây “jury” cũng là một
tập hợp, nhưng không có cùng 1 hành động cùng lúc (in unison) 🡺 “Jury” (Bồi
thẩm đoàn) lúc này sẽ là một tập hợp gồm những jurors khác nhau 🡺 Chia số ít.

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 83


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com
IZONE
IELTS TRAINING ACADEMY [UNIT IELTS FOUNDATION]

Các bạn tham khảo bài tập dưới đây để củng cố kiến thức vừa học nhé!

Ms. Thảo Đào - from IZONE

Website: Izone.edu.vn | Fanpage: https://www.facebook.com/chienluochocthiielts 84


Tel: 04 62859662 | Email: ielts.izone@gmail.com

You might also like