Professional Documents
Culture Documents
Thướccặp:
_Có nhiều loại thước cặp với độ chính xác khác nhau:
_Nếu vạch 0 của du xích trùng với vạch nào đó trên thước chính thì vạch
này chỉ kích thước của vật cần đo theo số nguyên của mm
_ Nếu vạch 0 trùng với vạch nào đó trên thước chính thì vạch chia trên
thước chính ở phía bên trái gần nhất với vạch 0 của du xích sẽ chỉ số
nguyên của mm, còn phần phân số của mm sẽ được đọc theo du xích.
Vạch có số hiệu trùng với một trong các vạch chia của thang đo chính sẽ
cho phần phân số tương ứng của mm và nó được cộng với phần số
nguyên của mm
Thước 1/10 trên du xích có 10 vạch giá trị chia độ là 0,1mm.
Thước 1/20 trên du xích có 20 vạch giá trị chia độ là 0,05mm.
Thước 1/50 trên du xích có 50 vạch giá trị chia độ là 0,02mm.
Thước cặp đồng hồ: kim chỉ thị của đồng hồ trên bảng chia có giá
trị chia đến 0,01mm.
Thước cặp hiện số kiểu điện tử: loại thước này có gắn với các bộ
xử lý điện tử để cho ngay kết quả chính xác tới 0,01mm.
2. Thước panme:
Panme đo ngoài:
Dùng để đo các kích thước: chiều dài, chiều rộng, độ dài đường
kính ngoài của chi tiết.
Panme đo ngoài có nhiều cỡ, giới hạn đo của từng cỡ là : 0 – 25;
25 – 50; 50 – 75; 75 -100….500 – 600.
Cách đo:
Trước khi đo phải kiểm tra Panme có chính xác không. Khi hai mỏ
đo tiếp xúc đều và khít thì vạch 0 trên mặt côn ống trùng với vạch
chuẩn trên ống
Khi đo tay trái cầm cân panme, tay phải vặn cho đều tiến sát đến
vật đo cho đến khi gần tiếp xúc thì vặn núm cho đầu đo tiếp xúc
với vật đúng áp lực đo
Panme đo trong:
Dùng để đo đường kính lỗ chiều rộng rãnh từ 50m trở lên
Có thể đo được nhiều kích thước khác nhau: 75 – 175; 75 – 600;
150 – 1500.
Khi đo cần chú ý giữ panme ở vị trí cân bằng, nếu đặt lệch kết quả
đo sẽ kém chính xác. Vì không có bộ phận giới hạn áp lực đo nên
khi vặn để tạo áp lực đo vừa đo vừa phải, tránh vặn quá mạnh.
Cách đọc trị số trên panme: đo trong cũng như đo ngoài nhưng cần
chú ý, khi pan me có nắp trục nối thì kết quả đo bằng trị số đọc
trên panme cộng thêm chiều dài trục nối.
Panme đo sâu:
Dùng để đo chính xác chiều sâu các rãnh lỗ bậc và bậc thang.
Đặt thanh ngang lên mặt rãnh hoặc mặt bậc, vặn núm cho đầu đo
tiếp xúc
Cách đọc trị số đo giống như đọc trên panme đo ngoài nhưng cần
chú ý là số đo trên ống trong và ống ngoài đều ngược chiều so với
số ghi trên panme ngoài.
3.Đồng hồ so:
Kiểm tra sai lệch hình dáng hình học của chi tiết gia công như: độ
côn; độ van; độ tròn; độ trụ..
Kiểm tra vị trí tương đối giữa các bề mặt chi tiết như: độ song
song; độ vuông góc; độ đảo….
Kiểm tra vị trí tương đối giữa các chi tiết chi tiết ghép nối với
nhau.
Kiểm tra kích thước chi tiết bằng phương pháp so sánh.
Độ chính xác là 1mm
Khi sử dụng gá đồng hồ lên giá đỡ vạn năng hoặc phụ tùng riêng,
sau đó tùy theo từng trường hợp sử dụng mà điều chỉnh cho đầu đo
tiếp xúc với vật cần kiểm tra. Điều chỉnh mặt số lớn cho kim trở về
mặt số 0 , di chuyển đồng hồ so cho đầu đo của đồng hồ tiếp xúc
suốt trên bề mặt cần kiểm tra, vừa di chuyển đồng hồ, vừa theo dõi
chuyển động của kim. Kim đồng hồ quay bao nhiêu vạch tức là
thanh đo đã di chuyển bấy nhiêu phần trăm mm. Từ đó suy ra độ
sai của vật cần kiểm tra.
4.Máy đo chuyển vị
Kính hiển vi đo lường sử dụng để đo không tiếp xúc hình học của
các thiết bị điện tử, các chi tiết cơ khí với bàn đo có độ chính xác
cao. Kính hiển vi đo lường laze 3D có khả năng thực hiện các phép
đo với độ chính xác cỡ micron. Các ảnh 3D có độ nét cao thu nhận
được nhờ sử dụng công nghệ confocal cho phép thực hiện các phép
đo độ cao có độ chính xác cao, còn điểm laze có kích thước nhỏ
cho phép thực hiện các phép đo độ nhám không tiếp xác với điều
kiện bề mặt bất kỳ.
Phẳng 250(X)x150(Y)mm
Bàn soi
Trục X:(3+5L/250)µm, Trục Y:(3+3L/150)µm
Đo lường chính xác
[L: Đo chiều dài(mm)]
Màn hình bộ
Độ chính xác 0.1 µm/0.5 µm (Có thể tùy chọn)
đếm
Bộ xứ lý dữ liệu/Tự động chỉnh tiêu cự/Dấu
Tùy chọn
định vị tiêu cự
Máy CMM có nhiều chủng loại khác khác nhau về kích cỡ, thiết kế và
công nghệ đo. Máy có thể chỉ có hệ điều khiển cơ (Manual), hoặc có hệ
điều khiển số CNC/PC.
Các tính năng chung của máy CMM là có hệ thống bảo vệ chống va đập,
khả năng lập trình offline, thiết kế ngược, phần mềm SPC và bù nhiệt
độ. Các thông số cơ bản được quan tâm của máy là các hành trình đo
theo trục X,Y,Z; độ phân giải và trọng lượng vật đo của máy
Về kết cấu, máy CMM gồm nhiều loại: tay gấp (artigulated arm), kiểu
cầu (bridge), kiểu chìa đỡ (cantilever), kiểu giàn (gantry) hay trục ngang
(horizonal arm).
- Kiểu tay gấp thường là loại máy nhỏ cầm tay, cho phép đầu dò xoay
đặt theo nhiều hướng khác nhau.
- Máy kiểu cầu là loại có trục đo được lắp thẳng đứng với một dầm
ngang đặt trên 2 ụ đỡ. Máy đo kiểu cầu (theo trục X) giúp mở rộng phạm
vi của vật thể đo.
- Với máy đo kiểu chìa đỡ, trục đo được đỡ bởi một kết cấu đỡ.
- Máy kiểu giàn có kết cấu khung treo trên các ụ đỡ để có thể mở rộng
pham vị trên các vật được đo. Các máy đo kiểu giàn có cấu trúc tương tự
như thiết kế kiểu cầu.
- Đối với máy đo kiểu trục ngang, trục lắp đầu dò được đặt ngang chìa
ra, một đầu gắn trên giá đỡ thẳng đứng có thể dịch chuyển được.
Về hệ thống đầu do cho máy CMM, người ta có thể sử dụng loại đầu dò
tiếp xúc hay đo điểm rời rạc, hệ thống đầu đo laser, hoặc camera. Máy
đo CMM đa cảm biến có thể được trang bị một lúc nhiều hơn một cảm
biến, camêra hoặc đầu dò.
Về kết cấu, máy CMM gồm nhiều loại: tay gấp (artigulated arm), kiểu
cầu (bridge), kiểu chìa đỡ (cantilever), kiểu giàn (gantry) hay trục ngang
(horizonal arm).
- Kiểu tay gấp thường là loại máy nhỏ cầm tay, cho phép đầu dò xoay
đặt theo nhiều hướng khác nhau.
- Máy kiểu cầu là loại có trục đo được lắp thẳng đứng với một dầm
ngang đặt trên 2 ụ đỡ. Máy đo kiểu cầu (theo trục X) giúp mở rộng phạm
vi của vật thể đo.
- Với máy đo kiểu chìa đỡ, trục đo được đỡ bởi một kết cấu đỡ.
- Máy kiểu giàn có kết cấu khung treo trên các ụ đỡ để có thể mở rộng
pham vị trên các vật được đo. Các máy đo kiểu giàn có cấu trúc tương tự
như thiết kế kiểu cầu.
- Đối với máy đo kiểu trục ngang, trục lắp đầu dò được đặt ngang chìa
ra, một đầu gắn trên giá đỡ thẳng đứng có thể dịch chuyển được.
Về hệ thống đầu do cho máy CMM, người ta có thể sử dụng loại đầu dò
tiếp xúc hay đo điểm rời rạc, hệ thống đầu đo laser, hoặc camera. Máy
đo CMM đa cảm biến có thể được trang bị một lúc nhiều hơn một cảm
biến, camêra hoặc đầu dò.
Độ chính xác có thể đạt từ 0.04-0.01mm
7.Dụng cụ đo dùng khí nén:
Phương pháp đo lỗ kiểu đo khí nén dựa trên nguyên tắc: áp suất hoặc lưu
lượng của dòng khí chịu nén sẽ thay đổi khi xuất hiện sự thay đổi của
cản chắn trên dòng chảy của nó. Sự thay đổi của cản chắn là sự thay đổi
kích thước lỗ đo.
Nguyên tắc đo lỗ nhỏ bằng khí nén kiểu áp kế:
Áp suất dư H = const chảy qua đầu phun vào d1 = const rồi chảy qua lỗ
cần đo d2 gọi là đầu phun đo. Áp đo H chỉ phụ thuộc vào d2 theo công
thức:
H
h= 1+ ¿ ¿
Bằng phương pháp đo so sánh với lỗ mẫu d1, căn cứ vào sự thay đổi áp
đo ∆h có thể suy ra sự thay đổi đầu phun đo ∆d2:
∆h
∆d2 = k
Bằng phương pháp đo so sánh với lỗ mẫu D0, căn cứ vào sự thay đổi ∆h
có thể xác định:
∆h
D = D0 + k
Phương pháp đo lỗ bằng đầu đo khí nén thích hợp để đo lỗ chính xác
cao, sản xuất hàng trong công nghệ ổn định, đặc biệt khi đo lỗ không
thông, lỗ ở vị trí khó đo, như là lỗ xilanh bơm cao áp, xilanh thuỷ lực,
thân vòi phun, van thuỷ lực…