Professional Documents
Culture Documents
TÂN PHÁT
Địa chỉ: Số 189 – Phan Trọng Tuệ - Thanh Trì – Hà Nội
Điện thoại: 04.3685.7776/ Fax: 04. 3685.7775
Website: www.tpa.com.vn - Email: tpa@tpa.com.vn
TP-TT31-BM05/Lsđ:00
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ ............................................... 5
1.3 Nguyên lý cấu tạo các phần tử thiết bị điện có sử dụng trong các trạm MPS. ......... 18
2.1.5 Điều khiển nối cứng và điều khiển lập trình ...................................................... 37
2.1.6 Đặc điểm ứng dụng của hệ thống điều khiển PLC trong công nghiệp .............. 38
2.1.8 Trình tự thiết kế hệ điều khiển logic ứng dụng PLC phục vụ các bài toán công
nghệ thực tế ...................................................................................................................... 39
3.4 Phân tích – Địa chỉ cổng nhập/xuất mở rộng ............................................................ 49
3.6 Vận hành – Hiệu chỉnh trên trạm mở rộng ............................................................... 52
3.8 Lập trình điều khiển ứng dụng trạm phân loại .......................................................... 57
d. Lập trình điều khiển trạm vận hành theo qui trình (đơn giản) ......................... 57
e. Lập trình điều khiển trạm vận hành theo qui trình (toàn bộ qui trình) ........... 59
4
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
• Điện:
- Khi lắp đặt hay tháo bất kỳ đầu nối điện nào phải ngắt nguồn điện.
- Sử dụng điện áp 24VDC.
• PLC
6
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
- Chỉ được tháo lắp cáp kết nối PLC với máy tính khi ngắt nguồn điện cho
PLC.
- Khi đang Download hoặc Upload chương trình từ máy tính thì không được
ngắt nguồn PLC.
• Cơ khí:
- Không được can thiệp bằng tay cho đến khi các cơ cấu đã dừng hoạt động
hoàn toàn.
- Các cơ cấu được lắp đặt với 02 đai ốc trên tấm nhôm có rãnh, mỗi đai ốc
đều có miếng đệm.
• Khí nén:
- Không được vượt quá áp suất cho phép 8 bar (800 kPa).
- Không được bật nguồn khí nén cho đến khi hoàn thành lắp ráp tất cả các
đầu nối khí.
- Không được tháo các đường ống dẫn khí khi có áp suất.
- Đặc biệt chú ý cẩn thận khi bật công tắc nguồn khí nén, các xilanh khí nén
có thể đi ra hoặc co vào ngay lập tức sẽ gây nguy hiểm.
1.1.4 Vận hành
Điều kiện tiên quyết khởi động:
• Chi tiết phôi ở phía đầu khởi động của băng tải.
Vị trí ban đầu:
• Cữ chặn vươn ra.
• Nhánh gạt phôi màu đen co vào
• Động cơ băng tải tắt.
Trình tự:
1) Phát hiện chi tiết phôi.
2) Động cơ băng tải bật.
3) Xác minh màu sắc, (TH1: phát hiện chi tiết phôi màu đen, TH2: phát hiện
không phải phôi màu đen)
4) Cữ chặn co vào.
TH1:
5) Chi tiết phôi được đẩy ra.
7
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
6) Rẽ nhánh vươn ra. (Phát hiện chi tiết phôi màu đen, chuyển vào máng trượt
của băng tải).
7) Có phôi xuống máng
8) Động cơ băng tải tắt
9) Cữ chặn vươn ra.
10) Chi tiết phôi co lại.
TH2:
11) Chi tiết phôi được co vào
12) Đợi 2s
13) Cữ chặn vươn ra.
14) Động cơ băng tải tắt
8
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
9
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
10
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Module băng tải được sử dụng để vận chuyển và đẩy các chi tiết phôi.Rẽ nhánh có thể
chuyển trạng thái bằng xi lanh hành trình ngắn được gắn vào, nhờ đó các chi tiết phôi
được phân loại theo màu sắc. Dẫn động của băng tải phân loại được hoạt động bằng động
cơ một chiều liền hộp số.
Cảm biến khuyếch tán phát hiện khi nào có chi tiết phôi ở phía đầu của băng tải. Đó
là nguyên nhân làm vòng chương trình khởi động và động cơ của băng tải bật lên.
Chi tiết phôi bị dừng lại bởi cữ chặn khí nén. Cảm biến khuyếch tán xác định màu của
chi tiết phôi.
Phụ thuộc vào chi tiết phôi được xác định, rẽ nhánh cho vật liệu phù hợp được tác
động. Mỗi khi chi tiết phôi màu đen được nhả ra khỏi cữ chặn, sau đó nó được vận
chuyển đến máng trượt. Con các chi tiết phôi khác sẽ được băng tải di chuyển thẳng đến
trạm kế bên.
11
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Module máng trượt được sử dụng để vận chuyển hoặc lưu trữ các chi tiết phôi.
Module này có thể áp dụng tổng quát nhờ có độ nghiêng và chiều cao hiệu chỉnh thay đổi
được.
Module truợt được tận dụng trong Trạm phân loại. Các chi tiết phôi màu đen đi vào
từ module băng tải được lưu trữ trong module máng trượt. Cảm biến quang sợi quang,
phát hiện có phôi xuống máng trượt và báo đầy phôi.
12
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Module gạt dùng để chuyển phôi từ băng tải xuống máng trượt, module này dùng
truyền động thẳng qua bộ phận truyền động chuyển thành cơ cấu xoay.
- Hiệu chỉnh chiết áp của thiết bị quang sợi bằng tua-vit cho tới khi đèn hiển thị trạng
thái bật sáng.
Ghi chú: Chỉ có thể vặn được nhiều nhất 12 vòng của vít hiệu chỉnh.
- Đặt các chi tiết phôi vào phía đầu khởi động băng chuyền.
Ghi chú: Tất cả các chi tiết phôi phải được phát hiện chắc chắn.
b) Cảm biến khuyếch tán (Băng tải, phân biệt màu sắc)
Cảm biến khuyếch tán được dùng để phân biệt màu sắc của các chi tiết phôi. Cáp
quang sợi được nối với thiết bị quang sợi. Thiết bị quang sợi phát ra ánh sáng hồng ngoại
nhìn thấy được. Cảm biến khuyếch tán phát hiện ra ánh sáng phản xạ từ chi tiết phôi. Bề
mặt và màu sắc khác nhau làm thay đổi lượng ánh sáng phản xạ.
Điều kiện tiên quyết:
• Thiết bị quang sợi được lắp ráp.
• Cữ chặn được nối ống dẫn khí.
• Nguồn khí nén được bật.
• Thiết bị quang sợi được nối dây.
• Thiết bị nguồn điện được bật.
Thực hiện:
- Lắp đầu cáp quang sợi vào giá lắp cảm biến ở cữ chặn.
- Nối cáp quang sợi vào thiết bị quang sợi.
- Đặt chi tiết phôi màu đỏ tỳ vào cữ chặn.
- Hiệu chỉnh chiết áp của thiết bị quang sợi bằng tua-vit cho tới khi đèn hiển thị trạng
thái bật sáng.
Ghi chú: Chỉ có thể vặn được nhiều nhất 12 vòng của vít hiệu chỉnh.
- Đặt chi tiết phôi màu đỏ tỳ vào cữ chặn.
- Hiệu chỉnh chiết áp của thiết bị quang sợi bằng tua-vit cho tới khi đèn hiển thị trạng
thái tắt.
Ghi chú: Chỉ có thể vặn được nhiều nhất 12 vòng của vít hiệu chỉnh.
- Kiểm tra thiết lập của thiết bị quang sợi cho các chi tiết phôi màu đen, màu đỏ và kim
loại.
Ghi chú: Chi tiết phôi màu đỏ và kim loại phải được phát hiện chắc chắn, chi tiết phôi
màu đen thì không bị phát hiện.
14
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
d) Cảm biến khuyếch tán (máng trượt, phát hiện chi tiết phôi)
Cảm biến khuyếch tán được dùng để phát hiện chi tiết phôi. Cáp quang sợi được nối
với thiết bị quang sợi. Thiết bị quang sợi phát ra ánh sáng hồng ngoại nhìn thấy được.
Cảm biến khuyếch tán phát hiện ra tin hồng ngoại phản xạ từ chi tiết phôi. Bề mặt và
màu sắc khác nhau làm thay đổi lượng ánh sáng phản xạ.
Điều kiện tiên quyết:
• Thiết bị quang sợi được lắp ráp.
• Thiết bị quang sợi được nối dây.
• Thiết bị nguồn điện được bật.
Thực hiện:
- Lắp đặt cáp quang sợi vào giá lắp cảm biến.
- Nối cáp quang sợi vào thiết bị quang sợi.
15
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
- Đặt chi tiết phôi màu đen vào phía đầu của máng trượt.
- Hiệu chỉnh chiết áp của thiết bị quang sợi bằng tua-vit cho tới khi đèn hiển thị trạng
thái bật sáng.
Ghi chú: Chỉ có thể vặn được nhiều nhất 12 vòng của vít hiệu chỉnh.
- Đặt các chi tiết phôi vào giữa 2 cảm biến.
Ghi chú: Tất cả các chi tiết phôi phải được phát hiện chắc chắn.
1.2.8 Hiệu chỉnh valve tiết lưu
Valve tiết lưu được dùng để hiệu chỉnh lưu lượng khí cho xilanh tác động kép, khi lượng
khí được hiệu chỉnh giảm sẽ làm tốc độ đi của piston sẽ giảm và chuyển động sẽ êm không
gây va đập mạnh.
16
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
17
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
- Trạm được cấp nguồn 24 VDC (tối đa 5A) thông qua thiết bị cấp nguồn.
- Nối chân mass của tín hiệu plc và các tín hiệu trên trạm với nhau.
1.3 Nguyên lý cấu tạo các phần tử thiết bị điện có sử dụng trong các trạm MPS.
1.3.1 Nút ấn
Cấu tạo ký hiệu
19
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Hình 1.4: Hình ảnh một số loại cảm biến thường dùng trong công nghiệp.
a) Công tắc áp suất chân không
20
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Công tắc áp suất hay còn gọi là công tắc chân không, dùng để báo trạng thái của chân
không trong giác hút. Khi tín hiệu trên thân cảm biến báo thì phôi đã được hút và được nhấc
lên an toàn.
21
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Công tắc hành trình là một dạng công tắc nhưng được tác động bằng các cam để xác định
hành trình của các cơ cấu chuyển động, chúng ta có thể sử dụng tiếp điểm thường hở và
thường đóng, tùy theo yêu cầu.
Ví dụ:
Cấu tạo Ký hiệu
Hình 1.8: cấu tạo chung ký hiệu chung công tắc hành trình (cảm biến hành trình).
Công tắc hành trình được sử dụng để xác nhận vị trí cuối hay hành trình của module tay
xoay. Công tắc này được tác động bởi cam hành trình, cam này được hiệu chỉnh trên trục
của xilanh xoay.
• Điều kiện tiên quyết:
- Module chuyển được lắp rắp, công tác micro được lắp sơ bộ.
- Xilanh quay được nối ống dẫn khí.
- Nguồn khí nén được bật.
- Công tắc micro được nối dây.
- Nguồn điện được bật.
• Thực hiện:
- Sử dụng chốt điều khiển tay trên van điện từ để đặt xilanh quay ở vị trí mà mình
muốn dừng.
- Thay đổi công tắc micro trong rãnh, lỗ của giá đỡ tới khi nó được tác động.
- Xiết chặt vít kẹp.
- Khởi động chạy thử để kiểm tra xem vị trí của công tác micro đặt có đúng vị trí hay
không (dịch chuyển đẫn động quay trái /quay phải).
c) Cảm biến tiệm cận
Cảm biến tiệm cận này được gắn trên thân của xilanh để xác định hành trình của xilanh.
Cảm biến tiệm cận tác động bởi vòng nam châm được lắp trên piston của xilanh. Hiệu chỉnh
vị trí bằng cách dùng lục giác để mở chốt và dịch chuyển đến vị trí mong muốn, sau đó cố
định lại.
Lắp đặt cho cảm biến hoạt động bằng cách cấp nguồn 24 VDC vào các chân màu nâu và
đen, chân tín hiệu out được kết nối về input của terminal hoặc trực tiếp vào PLC.
• Điều kiện tiên quyết:
- Module ổ chứa dạng xếp được lắp ráp, cảm biến tiệm cận được lắp ráp trước.
- Xilanh được nối ống dẫn khí.
- Nguồn khí nén được bật.
- Cảm biến tiệm cận được nối dây.
- Thiết bị nguồn điện được bật.
• Thực hiện:
- Sử dụng chốt ấn tay của van điện từ để đặt pittong ở vị trí mà mình muốn có.
- Thay đổi cảm biến dọc theo thân xi lanh tới vị trí nó đóng, trạng thái chuyển mạch
là khi đèn báo hiệu (LED) sáng.
- Dịch chuyển cảm biến vài milimet tiếp theo cổng hướng tới khi nó ngắt (đèn LED
tắt).
- Đặt công tắc chính ở vị trí chính giữa hai vị trí đóng & ngắt.
- Xiết chặt vít kẹp của cảm biến bằng tua-vít 6 cạnh A/F 1.3.
- Khởi động chương trình chạy thử để kiểm tra xem cảm biến có đóng ở vị trí chính
xác hay không (piston xi lanh đi ra & co vào).
23
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Hình 1.11: Cấu tạo và ký hiệu cảm biến từ
• Ứng dụng:
Cảm biến cảm ứng thường được sử dụng để nhận biết các vật kim loại ở gần.
f) Cảm biến điện dung
• Nguyên lý hoạt động:
Nguyên tắc thay đổi dựa trên sự thay đổi của điện dung của tụ điện, khi có vật nằm bằng
kim loại hoặc phi kim nằm trong vùng đường sức của điện trường, điện dung của tụ điện sẽ
thay đổi. Như vậy bộ dao động tần số riêng sẽ thay đổi, sự thay đổi này được chuyển thành
sự thay đổi về điện áp qua bộ điều biên. Qua mạch Triger, mạch khuếch đại, ta sẽ thu được
tín hiệu số ở đầu ra.
Cấu tạo:
24
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Ký hiệu:
Hình 1.12: Cấu tạo và ký hiệu cảm biến điện dung.
g) Cảm biến quang
25
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Hình 1.14: Cấu tạo ký hiệu chung cảm biến quang.
Thân cảm biến và dây dẫn quang có hình dạng bên dưới, có 02 dây dẫn quang được lắp
đặt đối diện với nhau, một bên phát và bên còn lại thu. Lắp đặt điện cho cảm biến quang
hoạt động với nguồn cung cấp 24VDC và chân tín hiệu out kết nối về input của terminal
hoặc trực tiếp về PLC.
• Điều kiện tiên quyết:
- Thiết bị quang điện được lắp ráp.
- Thiết bị quang điện đã được nối dây.
- Thiết bị nguồn điện được bật.
• Thực hiện:
- Lắp đầu của dây Cáp quang sợi vào trong ổ chứa.
- Nối dây cáp quang sợi vào dây cáp quang điện.
- Hiệu chỉnh chiết áp của thiết bị quang điện bằng tuốc nơ vít tới khi đèn trạng thái
bật sáng. Ghi chú: Cho phép vặn tối đa 12 vòng để hiệu chỉnh.
- Cho chi tiết phôi vào trong ổ chứa chi tiết phôi. Đèn trạng thái phải chuyển sang
chế độ tắt.
• Có hai loại cảm biến:
Cảm biến loại 2 dây, cảm biến 3 dây:
Cảm biến loại PNP và cảm biến loại NPN
Loại PNP: có tác động là 1
Loại NPN: có tác động là 0
Thông thường:
- Mức 0: 0V
- Mức 1: tương đương điện áp nguồn của cảm biến (+12VDC ~ +30VDC)
26
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Hình 1.15: Cảm biến đo mức chất lỏng dùng tiếp điểm NPN.
Trên là hình ảnh mô tả ngõ ra của cảm biến đo mức chất lỏng với tiếp điểm NPN. Khi
báo mức nước tức là chân ( 3 ) sẽ được đóng vào chân ( 4 ) , ở đây là nguồn 0V.
Hình 1.16: Cảm biến đo mức chất rắn có ngõ ra tiếp điểm PNP.
Hình ảnh mô tả thực tế cảm biến báo mức chất rắn dùng tiếp điểm PNP. Tiếp điểm có
dạng là thường mở khi có chất rắn thì tiếp điểm sẽ đóng lại lúc này chân (4) sẽ đóng vào
chân (1). Tín hiệu ngõ ra dạng dòng điện tương ứng với ngõ vào chân (1).
Tải sử dụng trong tiếp điểm PNP và NPN chỉ có hai loại là cuộn dây và điện trở. Ta
thường dùng hai tiếp điểm này để kích vào nguồn của rờle kiếng, rơ le kiếng chính là loại
cuộn dây.
Tiếp điểm PNP được kích hoạt sẽ mang điện áp dương tức là tải sẽ phải nhận nguồn
dương từ PNP, còn nguồn âm sẽ được đấu với nguồn.
Ngược lại tiếp điểm NPN khi được kích hoạt sẽ mang điện áp 0V, tức là chân dương của
tải sẽ kết nối với nguồn còn chân âm của tải sẽ được nối với tiếp điểm NPN.
h) Bộ điều áp
Cấu tạo:
- Màng ngăn
- Ngăn bù lưu lượng
- Ống nối bù lưu lượng
- Van
- Vòng đệm bù áp suất
- Lò xo van
- Vòng đệm bù lưu lượng
Bộ điều áp dùng để giữ cho áp suất đầu ra không thay đổi, áp suất này có thể điều chỉnh
bằng núm vặn trên van, có thể được hiển thị bằng đồng hồ.
i) Xi lanh tác động kép có cơ cấu giảm chấn cuối hành trình
Hình 1.18: Cấu tạo xi lanh tác động kép có giảm chấn.
• Hoạt động:
Trong hành trình tiến, khi nguồn khí nén tác động sẽ đẩy pittong đi sang bên phải và
dòng khí sẽ được xả ra ngoài qua cửa xả. Cần piston có them pittong giảm chấn, khi piston
giảm chấn đi tới vị trí vòng giảm chấn sẽ khoá cửa thoát và khí sẽ không thể thoát ra ngoài
theo cửa này, lượng khí còn lại sẽ thoát ra ngoài theo cửa có van điều chỉnh lưu lượng. Van
điều chỉnh lưu lượng sẽ làm giảm lượng khí thoát ra và từ đó giảm tốc độ di chuyển của xy
lanh. Hành trình lùi diễn ra theo chiều ngược lại.
Sự giảm chấn có thể được điều chỉnh bằng ốc vít trên van điều chỉnh lưu lượng.
j) Xi lanh tác động đơn
để giữ, đóng dấu, đẩy ra…So với xi lanh tác động kép cùng loại, mức tiêu thụ khí của nó
thấp hơn một chút vì nó không cần tạo ra lực hồi về do đã có lực hồi về bằng lò xo, tuy
nhiên nó có thể đòi hỏi lỗ xi lanh to hơn, đồng thời chiều dài và lực căng của lò xo phải phù
hợp
Xi lanh đẩy phôi trên trạm nạp phôi là xi lanh tác động đơn.
Hình 1.20: Cấu tạo và hình ảnh xi lanh khí nén không trục.
• Hoạt động:
Khi có khí nén tác động ở cửa vào sẽ làm cho pittong di chuyển nhờ kết cấu cơ khí làm
đế nâng tải di chuyển theo. Đai làm kín sẽ luôn ép vào thân xi lanh để khí nén không bị thoát
ra ngoài.
Xi lanh không trục được sử dụng trong trong trạm vận chuyển, mục đích để vận chuyển
phôi
j) Van điều khiển đảo chiều 5/2 hai cuộn dây có thể tác động bằng tay
Hình 1.22: Cấu tạo van điều khiển đảo chiều 5/2.
29
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Hình 1.23: Chi tiết van điều khiển đảo chiều 5/2.
m) Van 2/2 điều khiển trực tiếp
Van điều khiển 2/2, có 2 cửa vào và 2 trạng thái, điều khiển trực tiếp bằng van điện từ
có phản hồi trạng thái về bằng lò xo. Khi có tín hiệu điện cửa P(1) sẽ được nối thông với cửa
A(2).
Hình 1.24: Ký hiệu van 2/2 điều khiển trực tiếp.
Hình 1.25: Ký hiệu van 3/2 điều khiển trực tiếp.
o) Van 3/2 điều khiển gián tiếp
Van điều khiển 3/2 điều khiển bằng van điện từ gián tiếp qua van phụ trợ. Khi có tín hiệu
điện được kích thì tại cửa P(1) nối thông với cửa A(2), khi cuộn van mất điện cửa P(1) bị
chặn thì cửa A(2) thông với cửa R(3) và có phản hồi về bằng lò xo.
Hình 1.26: Ký hiệu van 3/2 điều khiển gián tiếp.
30
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Hình 1.27: Ký hiệu van 4/2 điều khiển gián tiếp.
Hình 1.28: Ký hiệu van 2/2 điều khiển gián tiếp.
r) Van 5/3 điều khiển gián tiếp
Van điều khiển 5/3 có 5 cửa và 3 trạng thái được điều khiển bằng van điện từ tác động ở
hai phía, gián tiếp qua van phụ trợ. Ban đầu khi chưa có tín hiệu kích, cửa P(1) bị chặn lại,
cửa R(5) nối thông với cửa B(4). Khi kích tín hiệu cho van điện từ bên trái thì cửa P(1) nối
thông với của A(2), B(4) nối thông với S(3), cửa R(5) bị chặn. Khi kích tín hiệu cho van
điện từ bên phải thì của P(1) nối thông với B(4), A(2) nối thông với R(5), cửa S(3) bị chặn.
31
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
32
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
khiển quá trình và cũng có thể sử dụng tín hiệu vào dạng logic, dạng số mã nhị phân hoặc
dạng tương tự. Muốn vậy trong PLC có các khối cơ bản sau:
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc chung của một hệ PLC
Khối xử lý trung tâm: CPU có nhiệm vụ điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Khối
xử lý sẽ đọc kiểm tra chương trình được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng
câu lệnh trong chương trình, sẽ đóng ngắt hay ngắt các đầu ra. Các trạng thái đầu ra được
phát tới các thiết bị liên kết để thực thi toàn bộ các hoạt động thực thi đó đều phụ thuộc vào
chương trình điều khiển được lưu giữ trong bộ nhớ.
Hệ thống BUS: Trong PLC những thông tin cần ghép nối như giữa các khối điều khiển
trung tâm CPU, cơ sở với các khối bên ngoài mở rộng hoặc giữa PLC với bộ nhớ cứng
EPROM cũng như giữa vi xử lý với các bộ nhớ ROM, RAM được thực hiện bằng các dây
nối, đó là cơ cấu hệ thống BUS. Qua đó hệ thống bus được phân biệt thành 3 nhóm chức
năng sau:
- BUS số hiệu: Tín hiệu được truyền trên đó theo 2 chiều.
- BUS địa chỉ: Tín hiệu chỉ truyền theo 1 chiều từ CPU tới (hoặc từ thiết bị điều
khiển trực tiếp – DMAC), bộ nhớ hoặc cửa vào ra.
- BUS các tín hiệu điều khiển: Gồm một số tín hiệu gửi từ CPU ngoài ra còn một số
là tín hiệu gửi từ ngoài CPU.
Hệ thống BUS là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường truyền tín
hiệu song song:
- Address BUS: BUS là địa chỉ dùng để truyền gửi địa chỉ đến các Module khác
nhau.
- Data BUS: BUS dùng để truyền dữ liệu.
- Control BUS: BUS điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thời và điều khiển
đồng bộ các hoạt động trong PLC
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý các module vào, ra thông qua các
đường Data BUS. Address bus và Data bus gồm 8 đường, ở trong cùng một thời điểm chỉ
cho phép truyền 8 bit của 1 byte một cách đồng thời hay song song.
Nếu một module đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address BUS, nó sẽ chuyển tất
cả các trạng thái đầu vào của nó vào Data BUS. Nếu một địa chỉ byte của 8 đầu ra xuất hiện
33
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Address BUS, module đầu ra tương ứng sẽ nhận được dữ liệu từ Data BUS. Control BUS sẽ
chuyển các tín hiệu điều khiển và theo dõi chu trình hoạt động của PLC.
Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các BUS tương ứng trong một thời gian hạn chế.
Hệ thống BUS sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ I/O. Qua đó, CPU
được cung cấp một xung clock có tần số từ 18MHZ. Xung này quyết định tốc độ hoạt động
của PLC và cung cấp các yếu tố về định thời đồng hồ của hệ thống.
b) Bộ nhớ chương trình
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp sau:
- Làm bộ định thời cho các kênh trái thái I/O.
- Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi các relay.
Mỗi lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí trong bộ nhớ
đều được đánh số, nhứng số này chính là địa chỉ trong của bộ nhớ.
Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ ở bên trong bộ vi xử lý.
Bộ nhớ bên trong PLC được tạo ra bởi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này có khả
năng chứa 2.000-16.000 dòng lệnh, tuỳ theo loại mạch. Trong PLC các bộ nhớ như RAM,
EPROM đều được sử dụng.
Bộ nhớ ROM: Loại bộ nhớ này không thể thay đổi được, bộ nhớ này nạp được một lần,
nên ít được sử dụng như các loại bộ nhớ khác
Bộ nhớ RAM: Loại bộ nhớ này có thể thay đổi được, có thể nạp chương trình , thay đổi
hay xoá bỏ nội dung bất kỳ lúc nào. Dữ liệu của RAM sẽ bị mất nếu như nguồn điện bị mất.
Để tránh tình trạng này các PLC hiện nay đều được trang bị Pin.
Bộ nhớ EPROM: Loại bộ nhớ mà bình thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung
vào được. Nội dung của EPROM không bị mất khi mất nguồn điện, nó gắn sẵn trong máy,
đã được nhà sản xuất nạp và chứa sẵn trong hệ điều hành.
Bộ nhớ EEPROM: Loại này là sự kết hợp hai ưu điểm của RAM và EPROM, loại này có
thể xoá và nạp bằng tín hiệu điện. Tuy nhiên số lần nạp cũng có giới hạn.
c) Kích thước bộ nhớ
Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300-1000 dòng lệnh tuỳ thuộc vào công nghệ chế tạo.
Các PLC loại lớn có kích thước 1K-16K, có khả năng chứa 2000-16000 dòng lệnh
Các ngõ vào I/O: Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối với các module vào, các
cơ cấu chấp hành được nối với các module đầu ra hầu hết các PLC đều có điện áp hoạt động
bên trong là 5V, tín hiệu xử lý là 12/24VDC hoặc 100/240VAC. Mỗi đơn vị I/O có duy nhất
một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các kênh I/O được cung cấp bởi các trạng thái LED
trên bộ PLC, các trạng thái này làm cho việc kiểm soát, kiểm tra hoạt động của xuất nhập
của PLC sẽ đơn giản hơn.
34
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Hình 2.3: Mô hình hệ thống kết nối điều khiển PLC
35
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Sơ đồ mạch điện
36
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Khi thay đổi nhiệm vụ điều khiển người ta cần thay đổi mạch điều khiển bằng cách lắp
lại mạch, thay đổi phần tử mới đối với hệ thống điều khiển bằng Rơle điện. Trong khi đó khi
thay đổi nhiệm vụ điều khiển ta chỉ cần thay đổi chương trình soạn thảo đối với hệ điều
khiển bằng lập trình có nhớ.
Như vậy một cách tổng quát có thể nói hệ thống điều khiển PLC là tập hợp các thiết bị và
linh kiện điện tử. Để đảm bảo tính ổn định, chính xác và an toàn trong quá trình sản xuất,
các thiết bị này bao gồm nhiều chủng loại, hình dạng khác nhau với công suất từ rất nhỏ đến
rất lớn. Do tốc độ phát triển quá nhanh của công nghệ và để đáp ứng được các yêu cầu điều
khiển phức tạp nên hệ thống điều khiển phải có hệ thống tự động hóa cao. Yêu cầu này có
thể thực hiện được bằng hệ lập trình có nhớ PLC kết hợp với máy tính, ngoài ra còn cần có
các thiết bị ngoại vi khác như: Bảng điều khiển, động cơ, cảm biến, tiếp điểm, công tắc tơ,...
2.1.5 Điều khiển nối cứng và điều khiển lập trình
Sự khác nhau giữa hệ điều khiển bằng Rơle điện và lập trình có nhớ có thể minh hoạ
bằng một ví dụ sau:
Điều khiển hệ thống 3 máy bơm nước qua 3 cấp khởi động từ K1, K2, K3. Trình tự điều
khiển như sau: Các máy bơm hoạt động tuần tự nghĩa là K1 đóng trước tiếp đến là K2 rồi
cuối cùng là K3 đóng.
Để thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu trên mạch điều khiển ta thiết kế như sau:
Trong đó các nút ấn S1, S2, S3, S4 là các phần tử nhập tín hiệu.
Các tiếp điểm K1, K2, K3 và các mối liên kết là các phần xử lý.
Các khởi động từ K1, K2, K3 là kết quả xử lý.
Tiến hành lập trình và chạy thử, có thể tạo ra các tín hiệu giả lập.
Khi hoàn thành tất cả các bước trên tiếp theo đến đấu nối các tín hiệu tác động vào ra với
PLC, tiến hành chạy thử nghiệm trên thiết bị thực tế, trong quá trình chạy thử với thiết bị
thực tế ta sẽ hiệu chỉnh các thông số cho phù hợp nhất.
Ghi chương trình đã viết và được hiệu chỉnh vào EPROM (với loại PLC có sẵn có cửa
cắm EPROM để lưu chương trình). Các hệ thống điều khiển logic có thể được phân theo sơ
đồ sau đây:
40
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
41
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
1. Xác định yêu cầu bài toán của trạm (yêu cầu công nghệ).
- Trước khi đi đến thiết kế một hệ thống cụ thể nào đó thì việc nắm bắt công nghệ
theo yêu cầu, và yêu các bài toán dàn trải trong hệ thống đó là điều kiện để có thể
tạo lên giải pháp và từng bước tạo lên một hệ thống hoàn chỉnh, nếu như việc lắm
bắt công nghệ không thực sự rõ ràng thì khi lên giải pháp hoặc các bước sau đó sẽ
bị ảnh hưởng lớn tới xấu tới cả hệ thống.
2. Lên giải pháp:
- Khi thiết kế một hệ thống mới nào đó, thì việc lên giải pháp và phác thảo giải pháp
đó là rất quan trọng và cần thiết. Tiếp đến phác thảo sơ đồ khối công nghệ để có cái
nhìn tổng quan về hệ thống, sơ đồ một sợi là cái nhìn rõ hơn về hệ thống điện.
Những việc này là rất cần thiết để khi đi đến thiết kế có một cái nhìn rõ hơn về hệ
thống đang làm.
3. Tìm hiểu thông số kỹ thuật của từng thiết bị khí cụ điện có trong trạm cấp phôi:
- Hãy tìm hiểu xem thông số kỹ thuật điện của những thiết bị đó cấp nguồn thế nào,
điện áp, dòng điện, những thông số khác kèm theo…
4. Chức năng, cấu tạo, nguyên lý:
- Trước khi đi đến việc đấu nối, lập trình vận hành chạy thử, độc giả nên tìm hiểu thật
kỹ chức năng của tất cả thiết bị có trên trạm MPS đó có nhiệm vụ gì, cấu tạo,
nguyên lý hoạt động của tất cả thiết bị đó.
5. Cấu hình cài đặt phần cứng PLC:
- Thiết lập cấu hình phần cứng trạm cấp phôi.
- Lập bảng symbol table trạm cấp phôi.
- Vẽ, xác định sơ đồ kết nối phần cứng I/O trạm cấp phôi.
6. Soạn thảo chương trình
- Để có thể soạn thảo được chương trình, độc giả cần phải tìm hiểu đọc các tập lệnh
có trong tài liệu hoặc tài liệu của các tác giả khác, để tích luỹ kiến thức để việc soạn
thảo chương trình không gặp khó khăn.
- Thực hiện viết chương trình theo các bài tập đã được nêu trong tài lieu, thực hành
các bài tập từ dễ đến khó dần để hiểu rõ bản chất từng tập lệnh trong PLC
- Việc thực download đã được trình bày trong tài liệu, độc giả có thể xem lại và thực
hành theo cho rõ hơn.
7. Nạp và chạy thử chương trình.
- Khi đã viết chương trình mẫu, ta tiến hành nạp code xuống CPU và tiến hành chạy
thử, trong quá trình nạp và chạy thử nếu như chương trình chưa tối ưu, chúng ta có
thể thực hiện lại cho đến khi hoàn thiện hệ thống
8. Kết thúc quá trình.
Hãy liệt kê tất cả các cảm biến và cơ cấu chấp hành thấy trên hình dưới (1–3). Tên của các
phần tử cùng với nhận dạng trên sơ đồ mạch điện và khí nén và miêu tả ngắn gọn về chức
năng của từng phần tử.
42
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Thông tin
Hãy sử dụng tài liệu kỹ thuật, sơ đồ khí nén, sơ đồ điện. Hãy tham khảo các ví dụ (Ex.1 –
Ex.3) để liệt kê ra trong bảng các chức năng của thiết bị. Hãy làm theo các số (1-3) đã đánh
trên ảnh về trạm dưới đây. (Ex.1 không được chỉ ra trên ảnh)
GHI CHÚ:
Ex.1 or Ex.2.
Lập kế hoạch
Hãy lập kế hoạch cẩn thận trong toàn thể nhóm. Hãy sử dụng tài liệu kỹ thuật và trạm thực
tế cho bài tập. Hãy miêu tả chức năng chung của từng thiết bị trên trạm, không trong phạm
vi cổng và điều khiển vật liệu trên trạm. Tìm tài liệu cho từng phần tử, hãy xem danh sách
thiết bị đầu tiên sau đó kiểm tra mã số in trên thiết bị.
43
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Ex.2 Công tắc tiệm 2B4 Công tắc điện cảm, thường Trạm: cổng nhập
cận, điện cảm mở, được tác động bằng Trạm: khí nén
vòng nam châm trên đĩa PLC-board: cổng
pittong của xilanh ngắn 1, nhập
và gửi tín hiệu “pittong của
xilanh ở vị trí cuối hành
trình” đến PLC
Ex.3 Xilanh tác 3SV3 Xilanh tác động kép, có Trạm: cổng xuất
động kép nam châm để định vị trí, có PLC-board: cổng
bộ điều chỉnh tốc độ xuất
44
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Hướng dẫn
Hãy điền vào tất cả các đầu nối trên ảnh. Dùng trạm thật để kiểm tra. Một trạm chuẩn không
có bảng dừng khẩn cấp, đó là không cần thiết. Do đó, tất cả bài tiếp theo đều được chỉ định
không có bảng này.
GHI CHÚ:
Lập kế hoạch
Hãy theo sự giải thích của giáo viên sau đó lập kế hoạch cho bạn theo từng bước. Sử dụng
trạm thật để tìm tất cả kết nối và nhận dạng. Sử dụng đồng thời tài liệu kỹ thuật.
45
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
46
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Thông tin
Để tìm ra cổng, hãy theo tài liệu kỹ thuật và sơ đồ điện của trạm và của bảng điều khiển.
Cổng nhập có thể kiểm tra trực tiếp tại đèn trên PLC, cổng xuất không biểu hiện trong
chương trình. Để dịch chuyển cơ cấu khí nén hãy đóng công tắc nguồn khí và dịch chuyển
bằng tay. Hãy thật cẩn thận, dịch chuyển cơ cấu chấp hành về cuối hành trình trước khi bật
nguồn khí trở lại. Một vài cơ cấu chấp hành khí nén và điện không thể dịch chuyển bằng
cách này vì thiết bị khí có thể chấp hành bởi nút thử tay trên van. (xem trên ảnh).
GHI CHÚ:
Ví dụ: ấn vào 1 = có nguồn chân không, ấn vào 2 = tắt nguồn chân không
Lập kế hoạch
Hãy lập kế hoạch trong cả nhóm. Đầu tiên kiểm tra cơ cấu chấp hành nào có thể dịch chuyển
bằng tay và cơ cấu chấp hành nào không, sử dụng tài liệu kỹ thuật – sơ đồ khí nén. Kiểm tra
cổng nhập trên sơ đồ điện và trên PLC.
47
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
48
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Thông tin
Để tìm ra cổng, hãy theo tài liệu kỹ thuật và sơ đồ điện cho trạm và cho bảng điều khiển.
Cổng nhập có thể kiểm tra trực tiếp tại đèn trên PLC, cổng xuất không biểu hiện trong
chương trình. Để dịch chuyển cơ cấu khí nén hãy đóng công tắc nguồn và dịch chuyển bằng
tay. Hãy thật cẩn thận, dịch chuyển cơ cấu chấp hành về cuối hành trình trước khi bật nguồn
khí trở lại. Một vài cơ cấu chấp hành khí nénvà điện không thể dịch chuyển bằng cách này vì
thiết bị khí có thể chấp hành bởi nút thử tay trên van. (xem trên ảnh)
GHI CHÚ:
Ví dụ: ấn vào 1 = có nguồn chân không, ấn vào 2 = tắt nguồn chân không
Lập kế hoạch
Hãy lập kế hoạch trong cả nhóm. Đầu tiên kiểm tra cơ cấu chấp hành nào có thể dịch chuyển
bằng tay và cái nào không sử dụng tài liệu kỹ thuật – sơ đồ khí nén. Kiểm tra cổng vòa trên
sơ đồ điện của PLC.
49
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Thông tin
Tìm chức năng và vị trí của các cảm biến, hãy sử dụng tài liệu kỹ thuật. Cổng nhập cũng
50
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
kiểm tra trực tiếp tại đèn LED trên trạm. Để dịch chuyển cơ cấu khí nén hãy đóng công tắc
nguồn và dịch chuyển bằng tay. Hãy thật cẩn thận, dịch chuyển cơ cấu chấp hành về cuối
hành trình trước khi bật nguồn khí trở lại. Một vài cơ cấu chấp hành khí nén và điện không
thể dịch chuyển bằng cách này vì thiết bị khí có thể chấp hành bởi nút thử tay trên van. (xem
ảnh).
GHI CHÚ:
Lập kế hoạch
Hãy lập kế hoạch làm việc trong cả nhóm. Đầu tiên kiểm tra cơ cấu chấp hành nào có thể
dịch chuyển bằng tay và cái nào không sử dụng tài liệu kỹ thuật – sơ đồ khí nén. Kiểm tra
cổng nhập trên sơ đồ điện của PLC. Kiểm tra sự hiệu chỉnh của cảm biến trước sau đó kiển
tra cơ cấu cơ khí.
51
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Thông tin
Tìm chức năng và vị trí của các cảm biến, hãy sử dụng tài liệu kỹ thuật. Cổng nhập cũng
kiểm tra trực tiếp tại đèn LED trên trạm. Để dịch chuyển cơ cấu khí nén hãy đóng công tắc
nguồn khí và dịch chuyển bằng tay. Hãy thật cẩn thận, dịch chuyển cơ cấu chấp hành về cuối
hành trình trước khi bật nguồn khí trở lại. Một vài cơ cấu chấp hành khí nén và điện không
thể dịch chuyển bằng cách này vì thiết bị khí có thể chấp hành bởi nút thử tay trên van. (xem
hình).
GHI CHÚ:
52
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Cùng với học viên để từng bước lắp ráp. Điều kiện cho ví dụ này là:
• Bảng PLC được lấy ra
• Không có nguồn điện và khí
• Bảng điều khiển được lấy ra
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
53
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
12.
13.
14.
15.
Lập kế hoạch
Hãy lập kế hoạch là việc trong cả nhóm. Đầu tiên kiểm tra cơ cấu chấp hành nào có thể dịch
chuyển bằng tay và cái nào không, sử dụng tài liệu kỹ thuật – sơ đồ khí nén. Kiểm tra cổng
nhập trên sơ đồ điện và trên PLC. Kiểm tra sự hiệu chỉnh của cảm biến trước, sau đó kiển tra
cơ cấu cơ khí.
54
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
TT Miêu tả Kiểm
bước tra
1
10
11
12
13
14
15
55
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Thông tin
Hãy chắc chắn rằng PC đã nối với PLC bằng cáp truyền thông, nguồn điện của trạm bật,
nguồn khí đặt trong khoảng 5-6 bar là phù hợp.
GHI CHÚ:
Lập kế hoạch
Theo sự chỉ dẫn từng bước của giáo viên. Sử dụng bảng ghi chú để viết ra từng bước của quá
trình.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
Quá trình chạy bị ngắt khi ấn nút dừng khẩn cấp (nếu dùng) hoặc nút STOP tại bất kỳ thời
điểm nào → Xuất phát lại từ bước 4 hoặc bước 5.
56
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
3.8 Lập trình điều khiển ứng dụng trạm phân loại phôi
Mô tả quy trình:
Nhấn nút Reset hệ thống quay về vị trí gốc:
• Băng tải ở trạng thái dừng
• Xilanh gạt đóng lại
• Thanh chắn ở ngoài
d. Lập trình điều khiển trạm vận hành theo qui trình (đơn giản)
Mô tả quy trình:
Nhấn nút START: Đèn Start sáng.
Hệ thống ở trạng thái sẵn sàng.
57
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Giản đồ Grafcet:
Begin
1
Nút Start
Sau 2 giây
Phôi đen Phôi không đen
B3 Sau 2 giây
Hồi tiếp
The end
1
58
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
e. Lập trình điều khiển trạm vận hành theo qui trình (toàn bộ qui trình)
Mô tả quy trình:
1. Nhấn nút Reset, hệ thống về vị trí gốc
2. Nhấn nút Start, đèn Start sáng
3. Phát hiện phôi ở đầu băng tải, băng tải di chuyển phôi đến vị trí kiểm tra
4. Sau 2 giây:
- Phôi đen: Vào máng
- Phôi không đen: đi thẳng sang trạm kế bên
5. Khi phôi xuống máng: băng tải dừng, thanh chặn thụt ra
Hệ thống tiếp tục quy trình khi có phôi mới được phát hiện ở đầu băng tải.
Nhấn nút Stop hệ thống dừng lại.
Giản đồ Grafcet:
Begin
Nút Start
Sau 2 giây
Phôi đen Phôi không đen
B3 Sau 2 giây
Hồi tiếp
The end
1
59
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000
Công Ty Cổ Phần Tự Động Hóa Tân Phát
Xin cảm ơn sự quan tâm của quý khách hàng về sản phẩm của chúng tôi, rất mong
nhận được góp ý của quý khách hàng về tài liệu, sản phẩm để chúng tôi nâng cao hiệu quả
khai thác, sử dụng thiết bị.
Người biên soạn tài liệu:
Địa chỉ email: doc.info@tpa.com.vn
Số điện thoại: 04.3685.7776.
60
TPAM.C6100 MÔ HÌNH TRẠM ROBOT - HỆ MPS 2000