Professional Documents
Culture Documents
Chuong 4 - Chieu Sang Duong Giao Thong
Chuong 4 - Chieu Sang Duong Giao Thong
1. Thành phần ánh sáng phản xạ nói chung không được chú ý trong thiết kế, ngoại trừ
khả năng phản chiếu của mặt đất hoặc phản chiếu của các công trình bên cạnh.
2. Đa dạng tuỳ theo công năng của công trình, ví dụ chiếu sáng đường phải giúp người
tham gia giao thông nhận rõ các vật cản trên đường, chiếu sáng sân bóng đá phải giúp cho
cầu thủ nhìn rõ quả bóng và các cầu thủ khác….
3. Độ chói bề mặt đóng vai trò quan trọng, ví dụ sân ten nít phải đảm bảo độ chói sao
cho người chơi có khả năng quan sát quả bóng bên trong hay ngoài sân….
4. Tầm nhìn của người quan sát thường theo mọi hướng do đó vấn đề hạn chế chói loá
phải đặc biệt quan tâm.
5. Các đối tượng nhìn thường chuyển động, ví dụ xe cộ trên đường, quả bóng trên sân.
6. Độ rọi trung bình nói chung là thấp, vì các công trình cần chiếu sáng công cộng
thường có không gian rộng.
7. Vấn đề an toàn điện trong chiếu sáng ngoại thất cần đặc biệt quan tâm.
29-Dec-16 Kỹ thuật chiếu sáng - Phạm Hùng Phi 2
4.2 BỘ ĐÈN CHIẾU SÁNG NGOẠI THẤT
4.2.1 Đèn pha
Đèn pha có quang thông tập trung chủ yếu xung quanh trục bức xạ (trục quang
học) của bộ đèn, cường độ sáng lớn và chiếu được xa. Được dùng để chiếu sáng các công
trình thể thao như sân bóng đá, sân tennis, các quảng trường, nhà ga, bến cảng….
Theo công dụng đèn pha được phân thành bốn loại:
- Đèn pha công suất lớn chịu được ảnh hưởng môi trường, thời tiết, có vỏ kim loại, bộ
phản xạ rời và tháo được. Nắp kính có đường kính bằng (hoặc lớn hơn) đường kính của bộ
phản xạ.
- Loại thông dụng chịu được ảnh hưởng môi trường thời tiết và có cấu tạo vỏ bề mặt
phản xạ, có nắp kính.
- Loại hở không có kính bên ngoài, có vỏ cho đui và bộ phản xạ, không được che và
không có nắp kính.
- Đèn pha dạng hở có vỏ là một phần mặt phản xạ, chịu được môi trường, thời tiết,
không có nắp kính được sử dụng như bộ phản chiếu phụ.
29-Dec-16 Kỹ thuật chiếu sáng - Phạm Hùng Phi 3
ψ
≥
Góc mở ψ của chùm tia được xác định là góc giữa các tia có cường độ
sáng bằng 10 % cường độ sáng cực đại
I cos α
E(X,Y) =
d2
Nếu pháp tuyến đối với mặt này hướng về chân cột (phương OP) độ rọi thẳng góc là:
I
EV = .sin α = Eh .tgα
d2
Khi có nhiều nguồn đèn pha gửi ánh sáng đến một điểm, áp dụng nguyên lý xếp chồng
để tính độ rọi.
4.3.1 Các yêu cầu chung đối với hệ thống chiếu sáng đường phố
Hệ thống chiếu sáng đường phố phải đảm bảo:
- Chất lượng chiếu sáng đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn quy định.
- Đảm bảo chức năng định vị dẫn hướng cho các phương tiện tham gia giao thông.
- Có tính thẩm mỹ, hài hoà với cảnh quan môi trường xung quanh.
- Có hiệu quả kinh tế cao, mức tiêu thụ điện năng thấp, sử dụng nguồn sáng có hiệu
suất năng lượng cao, tuổi thọ của thiết bị chiếu sáng cao, duy trì tính năng kỹ thuật trong
quá trình sử dụng.
- Thuận tiện trong vận hành và duy trì bảo dưỡng.
Độ chói trung bình của mặt đường đóng vai trò quan trọng hơn độ rọi: phân biệt một
vật trong màn đêm từ khoảng cách xa thì mặt đường được chiếu sáng sẽ trở thành
nguồn sáng thứ cấp và phải đạt được độ chói quy định thì mới phân biệt được vật trên
mặt đường so với màn đêm.
Tiêu chuẩn độ chói trung bình và độ đồng đều nói chung được cho trong tiêu chuẩn
thiết kế chiếu sáng giao thông.
29-Dec-16 Kỹ thuật chiếu sáng - Phạm Hùng Phi 11
Hệ số đồng đều độ chói chung được xác định theo công thức:
Lmin
U0 =
Ltb
trong đó Lmin là độ chói cực tiểu, Ltb là độ chói trung bình của lưới điểm.
Theo chiều dọc của đường, ta có thể xác định hệ số đồng đều độ chói dọc theo công
thức: L
U 1 = min( min ) theo trục dọc của đường
Lmax
Độ đồng đều nói chung không được nhỏ hơn 0,4 và độ đồng đều dọc không nhỏ hơn 0,7
trong đó: Ltb: độ chói trung bình của mặt đường 7,0 > Ltb > 0,3.
h: độ cao treo đèn 20 > h > 5.
p: số đèn có trên 1 km chiều dài đường 100 > p > 20.
h’: độ cao của đèn đến tầm mắt người lái xe, h’ = h - 15
SLI : Chỉ số đặc thù của bộ đèn (Specific Luminaire Index) được tính bởi công
thức:
SLI = 13,84 –3,31logI80 +1,3 (logI80 / I88 ) 0,5 – 0,88log(I80 / I88) + 1,29 log F +C
trong đó: F là diện tích phát sáng của đèn nhìn từ góc quan sát 760 (m2)
C là hệ số màu phụ thuộc vào loại bóng đèn: Sodium áp suất thấp C = 0,4,
loại khác C = 0.
G càng lớn càng tiện nghi. Các tuyến đường chính quan trọng phải đảm bảo G >7,
các tuyến khác: G = 5-6
29-Dec-16 Kỹ thuật chiếu sáng - Phạm Hùng Phi 13
- Chiếu sáng đường phải có tính chất dẫn hướng, nhấn mạnh trước những chỗ
cong, ngã tư, lối vào con đường.
Tại điểm kết thúc phải tạo nên vùng đệm có độ chói giảm dần bằng cách giảm
công suất đèn hoặc bớt đi một pha ở các đường bố trí đèn hai bên.
Khái niệm về tỷ số phụ cận: Tỷ số phụ cận SR (Surround Ratio) cho phép đánh giá
mức độ thoả mãn nhu cầu chiếu sáng cho khu vực phụ cận hai bên tuyến đường:
Etb1
SR =
Etb 2
trong đó: Etb1 là độ rọi trung bình trong khoảng 5 m bên lề đường
Etb2 là độ rọi trung bình của 1/2 lòng đường hoặc 5 m lòng đường có
chiều rộng trên 10 m
TCVN 1404: 2005 quy định trị số Độ chói trung bình và độ rọi trung bình.
- Bố trí đèn hai bên đối diện: Khi đường rất rộng hoặc
khi cần đảm bảo độ cao nhất định. Độ đồng đều
được đảm bảo khi l > 1,5h.
• khả năng dẫn hướng tốt, thuận tiện cho việc
trang trí chiếu sáng, kết hợp với chiếu sáng vỉa
hè.
• Nhược điểm: chi phí lắp đặt cao
Trường hợp tuyến đường đô thị, đường cao tốc có bề rộng lớn yêu cầu được chiếu
sáng với tiêu chuẩn cao từ 1,5 – 2 cd/m2 có thể sử dụng giải pháp chiếu sáng bằng cột đèn
pha.
Đối với các khu vực có nhiều cây xanh cần ưu tiên chọn bóng đèn có gam sáng mát
(Metal Halide).
Chiếu sáng chỗ cho người đi bộ sang đường cần được tăng cường từ 1,5 đến 2 lần so
với mức bình quân trên tuyến, tối thiểu phải đạt 20 lx.
Tạo sự khác biệt về giải pháp chiếu sáng so với thiết kế chung cho tuyến đường thể
hiện ở cách thay đổi bố trí cột đèn, thay đổi công suất đèn, màu sắc ánh sáng.
Độ vươn của cần đèn có ảnh hưởng đến phạm vi chiếu sáng của bộ đèn.
Độ vươn lớn sẽ tăng cường chiếu sáng cho mặt đường, giảm khoảng cách cột, giảm
chiếu sáng vỉa hè phía sau.
Độ vươn của đèn cũng có tác dụng dẫn hướng cho hệ thống chiếu sáng.
Chụp rộng Một bên, hai bên đối xứng, trên dải phân cách 4,0
≥ 75o Hai bên so le 3,7
Chụp vừa Một bên, hai bên đối xứng, trên dải phân cách 3,5
650-750 Hai bên so le 3,2
Chụp hẹp 0- Một bên, hai bên đối xứng, trên dải phân cách 3,0
650 Hai bên so le 2,7
Quang thông của các đèn được tính theo công thức
K
Φ = R.Ltb.l.e.
η
Trong đó:
• l là chiều rộng lòng đường,
• e là khoảng cách cột,
• K là hệ số dự trữ bằng 1,5 đối với các đèn phóng điện, bằng 1,3 với đèn sợi đốt
halogen. Hệ số K phụ thuộc vào loại đèn, cấp bảo vệ IP, mức độ ô nhiễm của
không khí và chu kỳ lau đèn.
Tra catalog về các loại đèn để chọn loại và công suất của bóng đèn.
Ở một điểm P bất kỳ (hình 4.16) hệ số phản xạ phụ thuộc vào các thông số :
γ : góc tia tới.
β : góc lệch hình chiếu của đèn trên mặt đường so với phương quan sát.
α : góc nhìn thấy điểm P
Đối với một đèn có chiều cao h cường độ sáng I hướng về điểm P ta có thể tính độ chói
I I
L = q( β , γ ). 2
cos3 γ = R ( β , γ ) 2
h h
Hệ số R( β , γ ) = q ( β , γ ). cos3 γ gọi là hệ số độ chói quy đổi
được xác định bằng thực nghiệm đối với các lớp phủ mặt đường khác nhau khi thay đổi
vị trí tương đối của nguồn sáng có cường độ I đối với một mẫu quan sát
Các giá trị của R được cho trong bảng theo β và tg γ
Q0 =
∫ qdΩ trong khoảng các bán cầu trên
∫ dΩ
Q0 đặc trưng cho khả năng phản chiếu trung bình và có giá trị dao động từ 0,05 (tối)
đến 0,11(sáng).
- Các hệ số sử dụng S1 và S2
S1 =
R (0,2) với R(β , tgγ )
R (0,0)
S1 càng lớn khi mặt đường càng sáng. Nếu lớp phủ phản xạ theo định luật Lambert thì
hệ số này bằng 0,09.
Q0
S2 =
R(0,0)
R1: bitum có dưới 15 % vật liệu nhân tạo màu sáng hoặc 30 % đá màu rất sáng.
Các viên sỏi đa số màu trắng, hoặc 100 % đá màu trắng.
Bê tông xi măng.
Các độ rọi quy đổi R(β , tgγ ) được cho theo tỷ số 104
Cần tính:
- Độ chói và độ rọi tại các điểm.
- Độ chói và độ rọi trung bình.
- Độ đồng đều chung và độ đồng đều dọc trục.