Professional Documents
Culture Documents
09-Sep-18 2
1
09/09/2018
10/22/2010 3
10/22/2010 4
2
09/09/2018
10/22/2010 5
3
09/09/2018
10/22/2010 7
10/22/2010 8
4
09/09/2018
10/22/2010 9
Mở đầu
Những vấn đề chung của ĐTCS
Điện tử công suất trong hệ thống năng lượng từ trước đến nay và từ
nay về sau.
10/22/2010 10
5
09/09/2018
DC
Nghịch lưu
10/22/2010 11
Mở đầu
Những vấn đề chung của ĐTCS
10/22/2010 12
6
09/09/2018
Mở đầu
Những vấn đề chung của ĐTCS
10/22/2010 13
Mở đầu
Những vấn đề chung của ĐTCS
10/22/2010 14
7
09/09/2018
Mở đầu
Những vấn đề chung của ĐTCS
10/22/2010 15
Mở đầu
Những vấn đề chung của ĐTCS
10/22/2010 16
8
09/09/2018
Mở đầu
Những vấn đề chung của ĐTCS
Chuyển mạch: vấn đề cực kỳ quan trọng đối với công suất lớn.
Ba loại chuyển mạch: Cứng (Hard switching), Snubbered, Soft-switching.
10/22/2010 17
Chương I
Những phần tử bán dẫn công suất
I.1 Những vấn đề chung
I.2 Điôt
I.3 Thyristor
I.4 Triac
I.5 GTO (Gate-Turn-off Thyristor)
I.6 BJT (Bipolar Junction Transistor)
I.7 MOSFET (Metal-Oxide Semiconductor Field Effect Transistor)
I.8 IGBT (Insulated Gate Bipolar Transistor)
I.9 So sánh tương đối giữa các phần tử bán dẫn công suất
10/22/2010 18
9
09/09/2018
10/22/2010 19
10/22/2010 20
10
09/09/2018
Đặc tính Vôn-ampe thực tế của điôt Đặc tính tuyến tính hóa:
uD = UD,0 + rD*iD; rD = ΔUD/ΔID
10/22/2010 21
11
09/09/2018
Thời gian
phục hồi trr
Khi mở: điện áp uFr lớn lên đến vài V trước Khi khóa: dòng về đến 0, sau đó tiếp tục tăng
khi trở về giá trị điện áp thuận cỡ 1 – 1,5V do theo chiều ngược với tốc độ dir/dt đến giá trị Irr
vùng n- còn thiếu điện tích rồi về bằng 0.
10/22/2010 23
10/22/2010 24
12
09/09/2018
10/22/2010 26
13
09/09/2018
10/22/2010 28
14
09/09/2018
10/22/2010 29
10/22/2010 30
15
09/09/2018
Sơ đồ và đồ thị dạng dòng điện, điện áp cho thấy triac tương đương với hai thyristor song
song ngược, chứ không phải là một khóa hai chiều đúng nghĩa.
10/22/2010 31
16
09/09/2018
GTO - Cấu trúc bán dẫn . Mạch điện tương đương hai
tranzitor.
Cả hai loại
GTO đều được
dùng trong các
mạch inverter
nguồn áp
(VSI), trong đó
GTO không
phải chịu điện
áp ngược lớn.
GTO - Loại có anot ngắn mạch. Giữa tiếp giáp GTO – Loại có điôt ngược. Phần GTO
p-n J1 được ngắn mạch bởi các lớp n+. Vì vậy giống hệt như hình bên. Tuy nhiên trên
điện áp ngược khi K+, A- chỉ còn là điện áp nhỏ tinh thể silicon tích hợp luôn một điôt
trên tiếp giáp J3, cỡ 15 V ngược.
10/22/2010 34
17
09/09/2018
IG dòng điều
khiển, có biên độ
lớn đến IGM, sau
đó duy trì trong
suốt giai đoạn mở.
Khi khóa lại dòng
âm đạt đến biên
độ IGQM.
tw độ rộng xung
mở, tAV độ rộng
xung áp âm khi
khóa, tGM trễ khi
khóa là những
thông số quan
trọng
10/22/2010 35
10/22/2010 36
18
09/09/2018
10/22/2010 37
Các loại thyristor khóa lại được bằng cực điều khiển:
IGCT (INTEGRATED GATE COMMUTATED THYRISTOR)
MCT (MOS CONTROLLED THYRISTOR)
MTO (MOS TURN OFF THYRISTOR)
ETO (EMITTER TURN-OFF THYRISTOR)
Các loại GTO đều được ứng dụng trong dải công suất lớn, điện áp cao, đặc biệt là trong các
hệ thống Điện tử công suất điều khiển trong hệ thống điện (FACTS) hoặc trong các biến tần
công suất lớn.
Ví dụ biến tần 2000 kW tại nhà máy xi măng But sơn.
10/22/2010 38
19
09/09/2018
10/22/2010 39
10/22/2010 40
20
09/09/2018
Đặc tính ra IC(VCE) với dòng IB=const. Đặc tính tải VCE=VCC-IC*R, đường PQ.
BJT là phần tử điều khiển bằng dòng điện. Hệ số khuyếch đại dòng bIC/IB;
Chỉ sử dụng như một khóa điện tử:
Mở bão hòa:IB=kbh*IC/ b, trong đó kbh =1,5 – 2 lần, gọi là hệ số bão hòa.
Khóa: IB=0.
10/22/2010 41
10/22/2010 42
21
09/09/2018
BJT là phần tử điều khiển bằng dòng điện, yêu cầu công suất điều khiển lớn.
Nhược điểm này có thể khắc phục nhờ cách nối “Darlington”. Tuy vậy cách
nối Darlington lại làm tăng sụt áp VCE dẫn đến tăng tổn hao công suất.
BJT có ưu điểm sụt áp VCE nhỏ nên được chế tạo để đóng cắt dòng điện lớn,
đến vài trăm A, điện áp cao đến 1000V.
BJT dần được thay thế bởi IGBT, một phần tử có khả năng đóng cắt như BJT
và điều khiển bằng điện áp, giống MOSFET.
10/22/2010 43
10/22/2010 44
22
09/09/2018
• Đặc tính ra ID(UDS) với UGS=const, • Đặc tính điều khiển ID(UGS) với UDS=const.
• Khi mở dẫn dòng MOSFET như một điện trở • Ngưỡng điện áp cỡ Ung~4-5V MOSFET mới
thuần Ron, giá trị bằng độ nghiêng của đường mở ra.
đặc tính ra ở vùng tuyến tính. • Nói chung điện áp điều khiển cỡ 0 – 10V.
• Ron có tính chất tăng lên khi nhiệt độ tăng,
nghĩa là có hệ số nhiệt dương. Vì vậy rất dễ
ghép song song nhiều MOSFET.
10/22/2010 45
23
09/09/2018
10/22/2010 47
10/22/2010 48
24
09/09/2018
10/22/2010 49
Ký hiệu IGBT và
mạch điện tương
đương như sự
kết hợp giữa BJT
và MOSFET.
10/22/2010 50
25
09/09/2018
10/22/2010 51
- Phát hiện quá tải bằng cách theo dõi điện áp UCE qua diode, qua
phân áp đưa vào chân DESAT.
- Mạch logic phát hiện trong thời gian có xung mở nếu có quá tải thì
UCE sẽ tăng lên, đến khoảng 5 – 8V.
- Nếu khóa van lại ngay có thể làm tốc độ thay đổi dòng quá lớn
Hình ảnh van khóa lại từ từ
(di/dt lớn), gây nên quá điện áp trên các điện cảm trong mạch, dẫn
đến phá hủy van. qua vùng tuyến tính, hạn chế
- Giải pháp là cho van khóa lại dần dần bằng cách tăng điện trở được tốc độ thay đổi dòng
trong mạch G lên cớ 10 lần bình thường. Van sẽ khóa lại qua chế độ điện di/dt.
tuyến tính, dòng giảm từ từ, không gây nên quá điện áp.
10/22/2010 52
26
09/09/2018
10/22/2010 53
I.9 So sánh tương đối giữa các phần tử bán dẫn công suất cơ
bản.
10/22/2010 54
27
09/09/2018
I.9 So sánh tương đối giữa các phần tử bán dẫn công suất cơ
bản.
10/22/2010 55
10/22/2010 56
28