You are on page 1of 3

M.T.3.

2019

Bài 1: Khí A không màu có mùi đặc trưng, khi cháy trong khí oxi tạo nên khí B không màu, không
mùi. Khí B có thể tác dụng với liti kim loại ở nhiệt độ thường tạo ra chất rắn C. Khí A tác dụng với
axit mạnh D tạo ra muối E. Dung dịch muối E không tạo kết tủa với bari clorua hoặc bạc nitrat. Nung
muối E trong bình kín sau đó làm lạnh bình thu được khí F và chất lỏng G. Xác định các chất A, B,
C, D, E, F, G và viết các phương trình phản ứng xảy ra.
o
Bài 2: Nung hỗn hợp gồm Al và Fe3O4 (Al + Fe3O4 ⎯⎯ t
→ Al2O3 + Fe, không có không khí), thu
được 18,54 gam hỗn hợp A. Chia A thành 2 phần:
Phần 1: Tác dụng với dung dịch NaOH dư, thu được 0,18 mol H2 và 5,04 gam chất rắn không tan.
Phần 2: Tác dụng với 480 ml dung dịch HNO3 1M, thu được 0,04 mol NO và dung dịch chỉ chứa m
gam hỗn hợp các muối. Tính giá trị của m. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn.
Bài 3: Chất X có công thức phân tử C5H6O4 là este hai chức, chất Y có công thức phân tử C4H6O2
là este đơn chức. Cho X và Y lần lượt tác dụng với dung dịch NaOH dư, sau đó cô cạn các dung
dịch rồi lấy chất rắn thu được tương ứng nung với NaOH (có mặt CaO) thì trong mỗi trường hợp
chỉ thu được một khí duy nhất là CH4. Tìm công thức cấu tạo của X, Y và viết phương trình hóa học
của các phản ứng xảy ra.

Bài 4: Thủy phân hoàn toàn hỗn hợp X gồm 2 este no, mạch hở (chỉ chứa nhóm chức este) bằng
dung dịch NaOH vừa đủ. Chưng cất dung dịch sau phản ứng, thu được 12,3 gam muối khan Y của
một axit hữu cơ và hỗn hợp Z gồm 2 ancol, số nguyên tử cacbon trong mỗi phân tử ancol không
quá 3 nguyên tử. Đốt cháy hoàn toàn muối Y, thu được 0,075 mol Na2CO3. Đốt cháy hoàn toàn hỗn
hợp Z, thu được 0,15 mol CO2 và 0,24 mol H2O. Xác định công thức cấu tạo của 2 este.

Bài 5: Để xác định hàm lượng nitơ có mặt trong một mẫu thép dưới dạng nitrua N3-, người ta hoà
tan 10 gam thép trên trong dung dịch HCl dư. Ion NH4+ tạo thành được phân huỷ bằng NaOH đặc,
khí NH3 bay ra được hấp thụ hoàn toàn bằng 15 ml dung dịch H2SO4 nồng độ 0,01M. Lượng dư
H2SO4 được xác định bằng một lượng dư KI và KIO3. I2 giải phóng ra từ phản ứng trên phản ứng
hết với 16 ml dung dịch Na2S2O3 nồng độ 0,014M để tạo ra I- và S4O6 2-. Tính phần trăm khối lượng
nitơ trong mẫu thép trên.

Bài 6: Axit xitric (có công thức cấu tạo HOOC-CH2-C(OH)(COOH)-CH2-COOH) được tìm thấy nhiều
trong quả chanh. Đun nóng axit xitric đến 1760C thu được axit A (C6H6O6). Khử axit A tạo ra axit
propan-1,2,3-tricacboxylic. Nếu tiếp tục đun nóng axit A sẽ thu được hỗn hợp gồm axit B (C5H6O4,
không có đồng phân hình học) và axit C (C5H6O4, có đồng phân hình học); hai axit này chuyển hóa
ngay thành các hợp chất mạch vòng có cùng công thức phân tử C5H4O3. Viết các phương trình hóa
học của các phản ứng xảy ra dưới dạng công thức cấu tạo.
M.T.3.2019
Bài 1: (HD.HSG12.2018)

Bài 2: (QT.HSG12.2018) Phản ứng: 8Al + 3Fe3O4 ⎯⎯ → 4Al2O3 + 9Fe (1)


o
t

Do A + NaOH ⎯→ H2  Al dư  Fe3O4 hết


Phần 1: 2Al ⎯→ 3H2  nAl dư =0,18.2/3 = 0,12 mol
Chất rắn là Fe  mFe= 5,04 gam  n= 0,09 mol  nAl2O3(1) = 0,04 mol
Ta có m1 = 5,04 + 27.0,12 + 102.0,04 = 12,36 gam  m2 = 6,18 gam  m(Phần 1)/m(Phần 2) =2/1
Phần 2: nFe: 0,045 mol, nAl : 0,06 mol và nAl2O3 = 0,02 mol
Bảo toàn H+ : nHNO3 = 6nAl2O3 + 10nNH4NO3 + 4nNO
0,48 = 0,02.6 + 10.nNH4+ + 4.0,04  nNH4NO3 = 0,02 mol
Bảo toàn N: nNO3- tạo muối = 0,48 – 0,02 - 0,04 = 0,42 mol
Vậy : m = 0,42.62 + 0,02.18 + 56.0,045 +27.0,1 = 31,62 gam.
Bài 3: (BG.HSG12.2018) Các công thức cấu tạo thõa mãn của X
CH2-COO-CH2 hoặc COO
CH2 CH-CH3
COO-CH2
COO
Công thức cấu tạo của Y: CH3-COOCH=CH2
Các phương trình phản ứng:
CH2-COO-CH2 + 2NaOH ⎯⎯ → NaOOC-CH2-COONa + C2H4(OH)2 (1)

COO-CH2
COO
CH2 CH-CH3
COO
+ 2NaOH ⎯⎯
→ NaOOC-CH2-COONa + CH3CHO + H2O (2)

CH3COOCH=CH2 + NaOH ⎯⎯
→ CH3COONa + CH3CHO (3)
NaOOC-CH2-COONa +2NaOH ⎯⎯⎯ → CH4 + 2Na2CO3
o
t
CaO
(4)
CH3COONa + NaOH ⎯⎯⎯ → CH4 + Na2CO3
o
t
CaO
(5)
Bài 4: (QT.HSG12.2018) Ta có nNa/ Y = nNaOH = 2nNa CO = 0,15 mol
2 3

0,15 5
Gọi CT chung của Z là Cn H 2n+2 Om  n = =  có CH3OH
0,24 − 0,15 3
Vì nNaOH  nhh Z  Z có ít nhất 1 ancol đa chức và axit tạo muối Y đơn chức
12,3
Gọi Y là RCOONa  nRCOONa = nNa/ Y = 0,15mol  M RCOONa = = 82
0,15
 R = 15  Y là CH3COONa
Trong Z: ancol còn lại là đa chức C2H4(OH)2 hoặc C3H8Oz (z=2 hoặc 3)
TH 1: Nếu 2 ancol là CH3OH và C2H4(OH)2 và x, y là số mol của 2 ancol tương ứng
x + y = 0,09
 x = 0,03
  x + 2y 5    nNaOH = x + 2y = 0,15 (thỏa mãn)
 0,09 = 3 y = 0,06

 CTCT của 2 este là CH3COOCH3 và (CH3COO)2C2H4
M.T.3.2019
TH 2: Nếu 2 ancol là CH3OH và C3H8-z(OH)z; a và b là số mol của 2 ancol tương ứng
a+ b= 0,09
 a = 0,06
  a+ 3b 5    nNaOH = a+zb =0,06+0,03z = 0,15 z = 3
 0,09 3=  b= 0,03

 CTCT của 2 este là CH3COOCH3 và (CH3COO)3C3H5.
Bài 5: (HT.HSG12.2014)
N3- + 4H+→ NH4+ (1)
NH4 + OH → NH3 + H2O
+ -
(2)
NH3 + H → NH4
+ +
(3)
IO3- + 5I- + 6H+ → 3I2 + 3H2O (4)
I2 + 2S2O3 → 2I + S4O6
2- - 2-
(5)
Có (0,014*0,016) = 224.10 mol S2O3 đã phản ứng
-6 2-

 112.10-6 mol I2  số mol H+ phản ứng với hỗn hợp I- và IO3- là 224.10-6
Số mol H+ trung hoà NH3 (ở phản ứng 3) là
(2*0,015*0,01) - 224*10-6 = 7,6*10-5 mol = số mol NH3 = số mol N trong mẫu thép
%N = 7,6*10-5*14/10 = 0,01064%
Bài 6: (HT.HSG12.2014)
OH

1760C
CH2 C CH2 CH2 C CH + H2O

COOH COOH COOH COOH COOH COOH

CH2 C CH CH2 CH CH2


t0,xt
+ H2
COOH COOH COOH COOH COOH COOH

CH2 C CH CH2 C CH2


+ CO2
COOH COOH COOH COOH COOH

CH2 C CH CH2 CH CH
+ CO2
COOH COOH COOH COOH COOH

CH2 C CH2 CH2 C CH2

+ H2O
C C
COOH COOH O O
O

CH2 CH CH CH2 CH CH
+ H2 O
COOH COOH C C
O O O

You might also like