Professional Documents
Culture Documents
Quy Trình Thi Công S A CH A Tàu
Quy Trình Thi Công S A CH A Tàu
Chữ ký
STT NGÀY SỬA TRANG SỬA NỘI DUNG SỬA LẦN SỬA
H×NH CHIÕU B» NG
NH×N Tõ D¦ í I L£N
C1
a1 D3
C4
®cb
2.3 Biện pháp đo kiểm tra toàn bộ biến dạng thân vỏ tàu trước khi thi công:
Sau khi tàu lên đà và chuyển vào nhà xưởng, thực hiện các bước sau để kiểm tra biến
dạng thân vỏ tàu.
2.3.1 Cân bằng ngang:
- Cân nước tại vị trí vòng tròn đăng kiểm 2 mạn trái phải tại #45, xác định độ lệch 2
mạn.
- Tại vị trí đế kê #45, dùng kích thủy lực của dàn xe TTS đưa tàu về vị trí cân bằng.
- Kiểm tra cân bằng tàu tại các vị trí #0 (trục lái) và #30 (buồng máy), lấy các trị số sai
S ê n #17
BÎ 50/ t10
1 2 3
BÎ 50
B B
MFCB
2.4. Kiểm tra độ biến dạng, độ lệch tâm cho phép của các cơ cấu:
- Tại từng vị trí cơ cấu nhất định, chúng ta sẽ sử dụng dây dọi , thước gỗ, ke gỗ, …
để kiểm tra độ biến dạng/ lệch tâm của từng cơ cấu ở vị trí đó để lên phương án sửa chữa
thay thế theo Bảng 1: biến dạng/ độ lệch tâm cho phép.
Bảng 1: biến dạng/ độ lệch tâm cho phép
H×nh vÏ m« t¶ C¸c thμnh phÇn c¬ cÊu
C¬ cÊu phô C¬ cÊu chÝnh C¬ cÊu ®Æc
biÖt
BiÕn d¹ng ®o BiÕn d¹ng ®o BiÕn d¹ng ®o
trªn kho¶ng trªn kho¶ng trªn kho¶ng
s−ên kh«ng s−ên kh«ng s−ên kh«ng
v−ît qu¸ trÞ sè: v−ît qu¸ trÞ sè: v−ît qu¸ trÞ sè:
q = 0,03 S q = 0,015 S q = 0,01 S
Max : 10 mm Max : 8 mm Max : 6 mm
2.5. Kiểm tra đô ̣ biến dạng tàu sau khi cắt – lắp ráp hàn phân đoạn:
- Sau khi cắt, lắp ráp, hàn phân đoạn, ví dụ phân đoạn 1P, sẽ tiến hành kiểm tra lại đô ̣
vă ̣n tàu theo phương pháp trên( đo trị số sai lê ̣ch dọc tâm, sai lê ̣ch bề rô ̣ng tàu), dựa vào
đó để có phương án thích hợp nếu sai số quá mức cho phép, ví dụ, sẽ tiến hành cắt, lắp
ráp các phân kế tiếp theo kiểu so le để đưa biến dạng về mức trung bình cho phép.
- Cuối cùng sẽ cân chỉnh, đo toàn bô ̣ biến dạng tàu sau khi hàn hoàn thiê ̣n, lâ ̣p bảng
báo cáo.
2.6. STT Mô tả Số sườn Ghi chú Bảng
phân 1 Phân đoạn 1 33-40 chia
2 Phân đoạn 2 19-26
khu 3 Phân đoạn 3 26-33 vực
sửa 4 Phân đoạn 4 11-15 4T không thay chữa:
5 Phân đoạn 5 15-19 5T không thay
6 Phân đoạn 6 47-54
7 Phân đoạn 7 40-47
8 Phân đoạn 8 60-67
9 Phân đoạn 9 54-60
10 Phân đoạn 10
TỔNG COÂNG TY SOÂNG THU
74-80 7
11 Phân đoạn 11 67-74
12 Phân đoạn 12 86-94
13 Phân đoạn 13 80-86
Kỹ thuật
QUY TRÌNH Phiên bản số 01
Tài liệu số STC-KT-QT-001
QUY TRÌNH SỬA CHỮA TÀU KN 363
* Trường hợp 2: Nếu đà ngang chỉ bị hư hại phần tuyến hình, bên trong có thể khắc
phục được bằng hỏa công thì cắt thay từ mép ngoài tôn vỏ vào bên trong ít nhất 300 như
hình:
* Trường hợp 3: nếu đà, cơ cấu có bề rô ̣ng 300-550, thì tiến hành thay cả đà theo qui
phạm:
MFCB
Sau khi lắp ráp - hàn hoàn thiện phân đoạn 1phải, tiến hành cắt và lắp ráp phân đoạn 1 trái
tương tự 1 phải (lúc này mới cắt dọc tâm).
5.2 Các biêṇ pháp chống biến dạng khi thay tôn vỏ kết cấu:
- Trong quá trình cắt phân đoạn, để đảm bảo chống biến dạng, cần phải được gia
cường chống các trụ tạm vào phân đoạn đáy đôi sau khi cắt ra.
D3
C ö a t h « n g b iÓn
C ö a th « n g b iÓn
Hình 9: Sơ đồ lắp các ụ chống biến dạng sau khi cắt phân đoạn
- Cắt tôn vỏ từ S 26+150- S33+150, đường nước ĐN 1600 xuống (thực tế).
- Cắt bỏ các đà ngang- dọc từ S26-S3.
- Mài sạch sẽ mối hàn.
- Lắp các đà ngang từ S26-S33 từ tâm ra mạn, sau đó lắp vách dọc 1145, tiếp đến lắp
vách ngang, rồi lắp vách dọc 2045, và cuối cùng là vách ngang ra đến mạn.
- Sau khi lắp ráp- hàn hoàn thiện phân đoạn 3 phải, tiến hành cắt và lắp ráp phân đoạn 3
trái tương tự 3 phải.
VIII. Qui trình cắt, lắp ráp và hàn cho các phân đoạn khác:
- Việc thi công cắt, lắp ráp hàn cho các phân đoạn khác (từ 4-13 ) cũng tương tự
như các phân đoạn chuẩn ở trên.
- Tuy nhiên để quá trình thi công được nhanh hơn, ta có thể cắt các phân đoạn theo
phương pháp so le cách 1 phân đoạn.
Ví dụ: thứ tự 1P-2T-4P-6T-8P...
IX. Đấu nối các phân đoạn:
- Các mối nối giữa các phân đoạn cần được chuẩn bị kỹ về mặt hình dạng- kích
thước
nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Cơ bản mối hàn đâu nối phải được chuẩn bị theo sơ đồ sau:
- Sử dụng phương pháp hàn lót sứ đối với đấu nối tôn vỏ.
X. Thử áp lực két theo tiêu chuẩn:
- Sau khi hoàn thiện công việc hàn, tẩy sạch mối hàn, tất cả các két sẽ được thử áp
theo tiêu chuẩn.
- Áp suất thử két: 0,2Kg/ cm2.
- Phương pháp kiểm tra: dùng khí nén bơm vào két, kiểm tra đường hàn bằng xà phòng.
XI. Qui trình mời kiểm tra các bước:
Lắp vách, đà
ngang- dọc lên tàu
XII. Kiểm tra UT tại các vị trí ngã 3- 4 đường hàn tôn vỏ:
- Kiểm tra UT (hoặc PT, RT) tại các vị trí theo sơ đồ được đăng kiểm phê duyệt.
- Kiểm tra bằng phương pháp quét vôi thử dầu với toàn bộ vị trí ngoài UT (hoặc PT,
RT) và ngoài vị trí két
B. PHẦN SƠN:
I. Quy trình sơn:
1. Chuẩn bị bề mặt:
- Làm sạch bằng phun nước áp lực cao (trên 3500 psi ; 246 Kg/cm²) ở khoảng cách
gần sử dụng vòi phun có cần dài để loại bỏ lớp bã xốp của sơn chống hà.
- Tẩy dầu mỡ theo tiêu chuẩn làm sạch bằng dung môi SSPC-SP1.
- Phun hạt khu vực thi công sơn tới min Sa2.5 ISO 8501-1 hoặc SSPC SP10. Độ
nhám bề mặt từ 50 đến 75 microns.
- Thi công sơn trước khi xuất hiện ô-xi hóa. Nếu hiện tượng ô-xi hóa xảy ra, cần làm
sạch lại bề mặt bị oxi hóa bằng phun hạt theo tiêu chuẩn đã đề cập ở trên.
- Phải tậy sạch ba vớ hàn, sỉ hàn. Mài phẳng các cạnh sắc , góc nhọn và các khuyết
tật của bề mặt sắt thép đối với trong két.
2. Quá trình thi công:
- Thi công sơn 1 lớp bảo quản.
- Trong quá trình thi công phải đảm bảo điều kiện ánh sáng và thông gió. Độ ẩm
tương đối trong quá trình sơn và đóng rắn của sơn phải < 85%
- Nhiệt độ bề mặt trong quá trình sơn và đóng rắn của sơn phải > 3oC so với điểm
sương của không khí
- Trước khi sơn phủ mỗi lớp, dùng chổi, lăn sơn để tiến hành sơn góc cạnh, đường
hàn và những vị trí khó tiếp cận bàng súng phun để đảm bảo độ dầy cho các vị trí
này
- Bề mặt lớp sơn cũ trước khi tiến hành sơn lớp kế tiếp phải đảm bảo : khô, sạch,
không có tạp chất.
- Pha thinner theo đúng tỷ lệ cho phép. Thinner chỉ dược pha sau khi trộn đều 2
thành phần.
- Tỷ lệ hao hụt thực tế trong quá trình thi công sơn khoảng 30% ( tùy thuộc vào điều
kiện thời tiết, bề mặt vật liệu và tay nghề thợ sơn).
3. Khu vực sơn:
Quy trình sơn bao gồm các vị trí:
4 Két dầu
5 Két nước ngọt
6 Két dằn
7 khoang cách ly
8 Hầm máy
Ghi chú: tùy theo từng khu vực sẽ có những loại sơn, tỷ lệ pha phù hợp theo quy trình của
hãng sơn.
1.2 Yêu cầu chung trong quá trình sửa chữa và lắp ráp
a. Yêu cầu công tác chuẩn bị
+ Phải có đầy đủ bản vẽ, thuyết minh để thực hiện quy trình lắp ráp, trong đó phải có đầy
đủ bản vẽ lắp và bản vẽ kết cấu.
+ Các chi tiết đã được sửa chữa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Nguyên liệu (dầu, mỡ, giẻ lau) phải được chuẩn bị đầy đủ và phù hợp với các công
việc.
+ Đã hoàn thành cơ bản sửa chữa vỏ tàu. Tuyệt đối không gây chấn động trong quá trình
thi công.
+ Tàu hoàn toàn cân bằng trên đà: cân bằng ngang, cho phép nghiêng dọc so với đường
cơ bản 3 mm, nghiêng ngang 2 mm.
b. Yêu cầu đối với công nhân
+ Phải trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ, mũ bảo hộ, đeo giầy và gang tay…
+ Vận hành máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình lắp ráp theo đúng quy trình của nhà
chế tạo cung cấp.
+ Tuân thủ quy trình lắp ráp.
+ Đảm bảo những nguyên tắc an toàn về phòng chống cháy nổ.
c. Đối với máy móc và các thiết bị phục vụ cho quá trình lắp ráp
+ Các thiết bị nâng hạ, vận chuyển… phải được kiểm tra kỹ lưỡng và đảm bảo tuyệt đối
an toàn.
+ Các trang thiết bị phục vụ cho quá trình định tâm hệ trục phải đầy đủ, đảm bảo chính
xác an toàn.
1.3. Quy trình sửa chữa và lắp ráp hệ trục chân vịt
CHÊM G?
7,7mm. Trục chân vịt phải: Cong vênh biến dạng lớn tại vị trí gần bạc sau cong 8 o so với
đường tâm trục.
Bước 5: Tháo các vành chặn bạc ra ngoài. Dùng kích thủy lực kích bạc trục chân vịt sau,
giữa và trước ra ngoài.
- Điều chỉnh cân bằng tàu sao cho độ nghiêng ngang tàu không quá ± 2mm và kiểm tra
nghiêng dọc của tàu tại sườn -1 và sườn 42, phương pháp là dùng ống thủy bình cân bằng cụ
thể như sau:
+ Nghiêng ngang kiểm tra tại vách sườn 6; vách sườn 78 (vách 39 để nghiệm lại), kiểm
tra trị số tại mép boong.
+ Nghiêng dọc kiểm tra tại #-1 và #42 tại đáy tàu (đường nước này đã xác định khi tàu ở
trạng thái cân bằng dọc và được nghiệm thu), so sánh độ chênh lệch bằng ống thủy bình tại
đáy tàu giữa 2 khoảng sườn này được độ chênh lệch không quá ±2mm (được kiểm tra sau
khi tàu đã cân bằng ngang).
- Tàu KN363 có 02 đường tâm trục, nghiêng so với mặt phẳng chuẩn đi qua ky đáy tàu
sườn 42 một góc 4,8o, đối xứng nhau qua mặt phẳng dọc tâm tàu, cách tâm 1600 mm.
- Tàu ở tư thế cân bằng ngang, cân bằng dọc. Tại mặt phẳng các sườn #-1, #0 và sườn
#33 ta xác định được đường chuẩn theo mặt phẳng chuẩn đi qua ky đáy tàu tại sườn 42.
- Chuẩn tâm của hệ trục mạn trái nằm trên mặt phẳng song song với mặt phẳng dọc tâm,
cách tâm 1600mm gồm 2 điểm chuẩn A và B.
- Điểm trước B xác định bằng cách thả rọi tại sườn -1, cách điểm chuẩn đáy sườn 42 về
phía trên là 445mm, điểm A xác định bằng cách thả rọi tại sườn 33, cách điểm chuẩn đáy
sườn 42 về phía trên 1975mm.
- Điểm chuẩn phụ E: là giao điểm giữa sườn 16 với đường tâm lý thuyết trục chân vịt và
cách điểm chuẩn ky đáy sườn 42 là 1210mm. sau khi xác định được 2 điểm A, B ta căng
dây tâm và kiểm tra lại tại điểm E đạt yêu cầu là được.
- Chuẩn tâm của hệ trục mạn phải đối xứng với hệ trục mạn trái qua mặt phẳng dọc tâm
(cách tâm trục mạn trái 3200mm).
- Sau khi kiểm tra các bước công nghệ trước đó đạt tiêu chuẩn, được phòng KCS, Đăng
kiểm đồng ý chuyển bước công nghệ ta tiến hành căng tâm lấy dấu đường tâm hệ trục.
- Thời điểm căng dây đường tâm trục: Được tiến hành vào lúc trời mát và nhiệt độ trong
và ngoài buồng máy chênh nhau không quá 2oC.
- Dùng dây thép lò xo có đường kính F 0.5 để căng tâm, trọng vật G=25 Kg, compa, mũi
vạch, phấn, bút, thước thẳng, ke góc.
X1
X2
X3
X4
X5
X6
X7
25kg
nguội từ từ. Nếu công việc bị gián đoạn thì khi hàn tiếp tục phải được nung nóng lại.
Trong suốt quá trình hàn phải kiểm tra độ biến dạng bằng dụng cụ đo, còn nhiệt độ được
kiểm tra bằng dụng cụ chuyên dùng (súng bắn nhiệt, nhiệt kế …).
Căn cứ vào bảng thông số đo kiểm tra đã trình chủ tàu và Đăng kiểm, tiến hành hàn
đắp từng lớp mỏng từ 2,3mm-3mm cho đến kích thước hàn đắp thêm theo yêu cầu là
7mm. Dòng hàn (A) từ 90 -130 Ampe.
Sau mỗi lớp hàn đắp đều được làm sạch bề mặt, kiểm tra cẩn thận, các khuyết tật phải
được khắc phục ngay trước khi hàn lớp tiếp theo.
Sau 12h-24h (tùy theo hiện trạng thực tế), tiến hành gia công tinh lại đường kính trong
giá càng tôm đảm bảo thông số kỹ thuật dưới giám sát của các bên liên quan.
Quá trình hàn đắp và gia công tinh được thực hiện bởi thợ chuyên hàn và thợ cơ khí có
tay nghề cao của STC.
Sau khi quá trình sửa chữa kiểm tra hoàn thành, tiến hành nghiệm thu với các bên liên
quan để chuyển bước công nghệ.
1.7. Lắp ráp bạc trục vào ổ đỡ bạc trục chân vịt
a. Yêu cầu kỹ thuật
+ Khe hở cho phép giữa bạc trục và trục chân vịt sau khi lắp ráp bạc trục chân vịt là: 1,36
– 1.42mm.
+ Bạc trục chân vịt có đường kính trong là 215+(1,36÷1,42) mm
b. Dụng cụ
Dụng cụ ép bạc vào, giẻ lau…
c. Trình tự tiến hành
Bước 1: Tiến hành đóng các bạc trục chân vịt ra ngoài.
Bước 2: Đục bỏ keo cũ, tháo các ổ đỡ bạc trục chân vịt ra ngoài.
Bước 3: Đưa các ổ đỡ trục chân vịt lên máy tiện tiện láng tròn đường kính trong ổ đỡ bạc
trục chân vịt.
Bước 4: Ngâm bạc trục vào ni tơ lỏng khoảng 30 phút.
Bước 5: Ép bạc vào vị trí lắp đặt trên ổ đỡ bạc trục chân vịt.
- Sau thời gian chockfast đảm bảo cứng chắc (24 48h phụ thuộc vào nhiệt độ môi
trường), lắp ráp các chi tiết liên quan vào hệ trục theo thứ tự bản vẽ để tiến hành bước lắp
trục vào tàu.
b. Chọn dụng cụ
- Chuẩn bị dụng cụ như: máy khoan tay, cần trộn chockfast, găng tay, phễu nhựa, nút rót,
keo silicon.
c. Trình tự thực hiện
Bước 1: Gá ổ đỡ càng tôm vào vị trí lắp ráp (đã lắp bạc sau vào ổ đỡ). Căn chỉnh đường
tâm càng tôm trùng với đường tâm lý thuyết bằng các bulông tăng chỉnh.
Bước 2: Nghiệm thu đường tâm trục trước khi đổ chockfast.
Bước 3: Kiểm tra các vị trí có khe hở, bịt kín bằng silicon, đất sét, không để chockfast
tràn ra ngoài khi đổ chockfast. Thực hiện đổ chockfast theo hướng dẫn trực tiếp của cán bộ
kỹ thuật.
Bước 4: Sau thời gian chockfast đảm bảo cứng chắc (24 48h phụ thuộc vào nhiệt độ
môi trường), lắp ráp các chi tiết liên quan vào hệ trục theo thứ tự bản vẽ để tiến hành bước
lắp trục vào tàu.
1 2
Hình 7: Căn chỉnh đổ keo ổ đỡ trước và sau của trục chân vịt
1. Ổ đỡ sau; 2. Ổ đỡ trước
1 4 2
3
Hình 8: Đổ keo ổ đỡ vị trí giá càng tôm
1: bu lông căn chỉnh áo bạc 2: Vị trí đổ keo
3: Áo bạc sau 4: Keo
1.9. Lắp chân vịt
a. Yêu cầu
- Lắp ráp chân vịt vào trục bằng phương pháp ép thủy lực (có hướng dẫn cụ thể theo hãng
sản xuất).
- Trước khi lắp ráp thì củ chân vịt và bề mặt côn của trục chân vịt phải kiểm tra làm sạch
cẩn thận, nếu phát hiện có khuyết tật, vết xước phải đánh bóng sau đó làm sạch bề mặt côn.
b. Chọn dụng cụ
+ Đồng hồ áp lực – hãng cấp theo hệ trục
+ Bơm tay thủy lực 2000 kG/cm2 x 2 cái
+ Đồng hồ so đo khoảng dịch chuyển
+ Ê cu thủy lực : 02 cái (hãng cung cấp theo trục)
c. Trình tự thực hiện
- Đánh dấu “ T” lên bề mặt củ chân vịt và trục. Sai số không quá 5mm.
- Lắp ráp chân vịt vào trục bằng phương pháp ép thủy lực (có hướng dẫn cụ thể theo hãng
sản xuất)
5
4
3
2
6
1/20
7
8
+ Sau 5 đến 10 phút xả áp lực giãn củ tuốc tô từ từ, sau đó tháo ecu thủy lực. Lắp nút
bịt. Đảm bảo chắc chắn khớp nối không dịch chuyển trong quá trình xả áp lực.
6 7
5
2 3 2
1
3 1
Hình 13: Kiểm tra đường tâm ống bao trục lái
1. giá đỡ đích ngắm 2 bích trên 3 bích dưới
2.2 Lắp ráp bánh lái trục lái
a. Yêu cầu kỹ thuật
+ Quá trình thực hiện phải đảm bảo an toàn
+ Kiểm tra đảm bảo khe hở trục lái và bạc trục lái là 1.4-1.6mm
+ Kích thước trúc lái dài 2910mm, đường kính trục lái 245mm
+ Bạc lái có đường kính trong là 246.5mm
b. Dụng cụ
Xe nâng, ba lăng, kích thủy lực, dây cẩu, cờ lê, cán siết lực
c. Cách tiến hành
Bước 1: Dùng kích thủy lực kích bạc cũ ra ngoài. Vệ sinh sạch ống bao lái.
Bước 2: Ngâm đá khô bạc lái, tiến hành lắp ráp vào vị trí ống bao.
Bước 3: Lắp ráp bánh lái và trục lái. Đổ keo chockfast bánh lái, hàn lại lỗ công nghệ
bánh lái.
Bước 4: Vệ sinh sạch ống bao lái và bạc lái. Cẩu lắp trục lái bánh lái vào vị trí lắp đặt,
Bước 7: Siết lực lại bu lông chân hộp số và máy chính (sau 24h – 48h phụ thuộc vào
nhiệt độ môi trường).
Bước 8: Lắp đặt lại khớp nối mềm giữa hộp số và máy chính.
Bước 9: kiểm tra lại các thông số gãy khúc, lệch tâm. Lắp lại bu lông tuốc tô nối hệ trục
và hộp số, siết lực lại hoàn chỉnh.
10. Nghiệm thu độ gãy khúc, lệch tâm giữa hộp số với trục chân vịt (sau khi đã lắp các bu
lông chân máy chính, hộp số).