Professional Documents
Culture Documents
Điểm mạnh:
– Thương hiệu Bibica luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất
lượng cao từ năm 1997-2006. Thương hiệu Bibica được chọn là thương hiệu mạnh trong top 100 thương
hiệu mạnh tại Việt Nam.
– Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ chủ yếu tại thị trường trong nước. Doanh thu tiêu thụ trong nước
chiếm 96% – 97% tổng doanh thu của Công ty, doanh thu tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, 42 nhà
phân phối tại khu vực Đông Nam Bộ, 23 nhà phân phối tại khu vực miền Trung và 30 nhà phân phối tại
khu vực miền Bắc. Đến nay, sản từ xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 3% – 4% tổng doanh thu với sản phẩm
xuất khẩu phần lớn là các sản phẩm nha.
– Công ty hiện có 108 nhà phân phối, trong đó 13 nhà phân phối phẩm của Công ty đã được tiêu thụ trên
phạm vi cả nước.
Điểm yếu:
– Bánh kẹo không phải là nhu yếu phẩm, không phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người, và cũng có
rất nhiều những sản phẩm khác để sử dụng thay thế, do đó sức mua của người dân giảm sẽ tác động làm
sụt giảm doanh thu của Công ty.
– Hàng năm Công ty phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất như bột mì, hương liệu,
bột sữa… Do vậy, khi tỷ giá biến động kéo theo chi phí đầu vào thay đổi, tác động lên kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Cơ hội:
– Nên kinh tế Việt Nam những năm gần đây tăng trưởng 7-8%/năm, điều này sẽ kích thích nhu cầu người
dân cho tiêu dùng, đó sẽ là cơ hội cho BBC tăng trưởng kinh doanh.
Thách thức:
– Khi Việt Nam gia nhập AFTA, thuế suất thuế nhập khẩu các sản phẩm bánh kẹo sẽ giảm xuống. Giá
bán các sản phẩm này do đó có thể cạnh tranh hơn, vì vậy có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của Công ty.
– Nguyên vật liệu nhập khẩu và đường nguyên liệu chiếm khoảng 20% giá thành các sản phẩm của Công
ty. Do vậy, những thay đổi trong các thông tư, nghị định liên quan đến nhập khẩu sẽ tác động trực tiếp
đến giá nguyên vật liệu đầu vào.
– Sản phẩm nhập khẩu chiếm 30% thị phần (bao gồm chính thức và phi chính thức), chủ yếu từ Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Hồng Kông và Trung Quốc… Một số sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu hiện nay các
đơn vị trong nước vẫn chưa sản xuất được.
-Thị trường trong nước, BCC phải cạnh tranh với công ty Kinh Đô, công ty bánh kẹo Hải Hà, công ty
bánh kẹo Hải Châu.
Định hướng chiến lược của công ty thông qua ma trận SWOT:
1. S1O1: Công ty VNM đề ra chiến lược mở rộng quy mô sản xuất, thâm nhập các phân khúc thị
trường mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
2. S2O3: Với lợi thế của mình về chất lượng sản phẩm, giá cả, công ty phải có những định hướng và
chiến lược phát triển sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế, tăng lợi nhuận cho công ty.
3. S3O2: Đầu tư, phát triển trên các lĩnh vực chuyên môn nhằm hỗ trợ tối đa nguồn lực sản xuất cho
công ty, chủ động trong các khâu nguyên vật liệu đầu vào đảm bảo chất lượng.
4. W1O1: Chú trọng phát triển các trang trại chăn nuôi bò sữa đạt tiêu chuẩn trong nước phối hợp
đào tạo kỹ thuật cho bà con nông dân quy trình chăn nuôi bò sữa hiệu quả và năng suất cao. Từ
đó, công ty sẽ chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị
trường tiểm năng trong nước.
5. W2O2: Chiến lược của công ty là phải dành ưu thế trên thị trường bằng các hoạt động marketing,
định vị thương hiệu tốt. Bên cạnh đó, công ty phải đảm bảo được các chính sách chất lượng sản
phẩm, giá cả cạnh tranh.
6. S2T3: Công ty phải có chiến lược phù hợp khẳng định chất lượng và uy tín của mình trên thị
trường. Khai thác các nhu cầu của khách hàng bằng những sản phẩm đa dạng phù hợp với nhiều
lứa tuổi. Từ đó, khách hàng sẽ có một cái nhình mới về các sản phẩm mang thương hiệu Việt.
7. S3T2: Việt Nam gia nhập WTO tạo ra những khó khăn và cơ hội nhất định cho các doanh nghiệp
nói chung và công ty VNM nói riêng.
Sự cạnh tranh ngày càng tăng là một thách thức lớn của VNM, VNM phải có những chiến lược
riêng dựa vào sự chủ động trong các khâu nguyên liệu đầu vào, trang thiết bị công nghệ hiện đại,
thương hiệu và uy tín của công ty trên thị trường. Đồng thời việc hội nhập quốc tế tạo cho công ty
nhiều cơ hội đưa sản phẩm của mình xâm nhập vào thị trường các nước trên thế giới.
8. W1T1: Phát triển các vùng nguyên liệu sản xuất trong nước với quy mô lớn. Đây là một kế hoạch
lâu dài và phải đầu tư rất lớn nhưng nó sẽ đóng vai trò quan trọng trong phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty trong tương lai.
9. W3T3: Tập trung vào các hoạt động quảng bá, xúc tiến bán hàng. Công ty phải có những cam kết
về chất lượng sản phẩm, tạo được uy tín, định vị được hình ảnh của thương hiệu của công ty
trong tâm trí khách hàng, thực hiện được sứ mạng “Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng
nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm
cao của mình với cuộc sống con người và xã hội” .
2) Ma trận BCG của công ty Vinamilk
Thị phần Doanh thu (tỷ
STT Bộ phận Tốc độ tăng trưởng(%)
tương đối đồng)
(1) Sữa đặc 3.26 29 2.332
(2) Sữa bột 1.43 33 1.584
(3) Sữa tươi 0.8 31 1.736
(4) Sữa chua 4.25 16.2 698
Tốc
độ
tăng
g
trư
ởng 2
3
29
.3 1
1 Thị phần
tương đối
Ma trận BCG
Câu : Chứng minh nhận định: “Trong kinh doanh hiện đại, bao bì là người bán hàng im lặng”.
Minh chứng?
aVí dụ: Fairlife – Bao bì sữa được thiết kế bởi Coca-Cola và Turner Duckworth
Không giống như các thương hiệu giữ nguyên bao bì trong nhiều năm, Fairlife đã thiết kế lại bao bì chỉ
sau một năm sau khi ra mắt vào năm 2015. Câu hỏi đặt ra là một thương hiệu đã hoạt động rất tốt trên thị
trường, vậy tại sao lại quyết định thay đổi bao bì?
Dựa trên nghiên cứu, Fairlife biết rằng có một cơ hội đáng kể để truyền đạt các đề xuất tốt hơn, tăng
cường ý định mua hàng, nâng cao nhận thức và cải thiện tác động mua hàng từ kệ trưng bày. Fairlife hợp
tác với đội ngũ thiết kế Coca-Cola, đứng đầu là James Sommerville và công ty sáng tạo Turner
Duckworth tại San Francisco để thiết kế lại bao bì. Nhóm của Sommerville cung cấp đầu vào quan trọng
để tăng cường và làm rõ các mục tiêu sáng tạo.
Tiếp theo, Gruen đã xây dựng dựa trên phản hồi từ người tiêu dùng trong giai đoạn thử nghiệm giai đoạn
đầu. Thông qua quá trình này, nhóm đã quyết định về các yếu tố thiết kế chính:
Biểu tượng con bò cần truyền đạt được hình ảnh sữa một cách hấp dẫn và dễ tiếp cận. Ví dụ, ít
nhất 10 phiên bản mắt của con bò đã được thử nghiệm để đảm bảo chúng có thể gần gũi, dễ tiếp
cận và cũng đủ thực tế.
Những lời khẳng định bên dưới biểu tượng con bò chính là sự phá cách trong thiết kế bao bì này.
Trước đây, các tuyên bố về chỉ số hàm lượng thường ở trên cùng và dưới cùng của gói và thường
không người tiêu dùng chú ý tới. Sự gần gũi của biểu tượng với các dòng khẳng định về các chỉ
số chất lượng cũng tối đa hóa việc theo dõi của mắt và khả năng đọc.
Phông chữ cũng được thay đổi một cách hài hòa và mềm mại hơn. Chữ “I” lộn ngược cung cấp sự
nhất quán từ thiết kế trước đó giúp củng cố tính cách thương hiệu. Ngoài ra, việc sử dụng màu
sắc rõ rệt hơn làm tăng sự hấp dẫn của hương vị và nổi bật.
Bên cạnh thiết kế bao bì ở mặt trước của sản phẩm, Fairlife còn chú trọng tới mặt sau của bao bì. Fairlife
quan niệm rằng bao bì mặt trước giúp mời gọi người tiêu dùng, mặt sau được thiết kế mới có thể hoàn
thiện thiết kế tổng thể về mặt cung cấp các thông tin cho người tiêu dùng. Bao bì mới này đã tạo ra tác
động ngay lập tức với doanh số tại kệ hàng tăng 55% sau năm đầu tiên. Việc thiết kế lại là sự khởi đầu
của hệ thống nhận diện hình ảnh mới có thể được mở rộng đến các sản phẩm khác trong danh mục đầu tư
của Fairlife. Đáng chú ý, thiết kế mới của Fairlife được xem là tốt hơn gấp 2,5 lần trong việc truyền đạt
thông điệp trong nghiên cứu sơ cấp của Nielsen