You are on page 1of 46

Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10………..3
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty……………………………3

1.1 Quá trình hình thành công ty………..…………………………………..….3

1.2 Quá trình phát triển của công ty……………………………………………4

2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty cổ phần May 10……….. ....9

2.1 Chức năng của Công ty……………………………………………………..9

2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty………………………………………….9

3. Tổ chức bộ máy của Công ty……………………………………………….11

3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý……………………………………………11

3.2 Cơ cấu các bộ phận sản xuất của công ty…………………………………15

4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty……………………………..16

4.1 Lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh của Công t……………………………16

4.2 Thị trường của Công ty…………………………………………………….18

4.3 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất………………………………..18

II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY………………………………………….19
1. Quy mô của Công ty………………………………………………………...19

2. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty………………………………………20

3. Lao động và hiệu quả sử dụng lao động của Công ty…………………….22

4. Kết quả xuất nhập khẩu của Công ty……………………………………...27

1
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

5. Tình hình xuất khẩu của Công ty vào thị trường Nhật Bản……………..30

III.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI………31
1. Những kết quả đạt được……………………………………………………31

2. Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………………34

3. Định hướng phát triển của Công ty………………………………………..36

4. Mục tiêu của công ty năm 2008 và biện pháp thực hiện………………….38

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần May 10
Bảng 1: Bảng thống kê nhãn mác sản phẩm của Công ty May 10
Bảng 2: Quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May 10
Bảng 3: Doanh thu, lợi nhuận của Công ty trong 4 năm từ 2004 – 2007
Bảng 4: Doanh thu theo các xí nghiệp thành viên của Công ty cổ phần
May 10 năm 2007
Bảng 5: Bảng thống kê lao động và thu nhập của Công ty May 10
Bảng 6: Năng suất lao động của Công ty cổ phần May 10
Bảng 7: Tình hình xuất nhập khẩu của Công ty từ năm 2004 – 2007

2
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

LỜI MỞ ĐẦU

Do đặc điểm kinh tế xã hội của nước ta nên ngành may mặc là một trong
những ngành có vị trí tương đối quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó đóng
góp đáng kể vào sự tăng trưởng chung của cả nền kinh tế đất nước. Kim ngạch
xuất khẩu của ngành trong những năm gần đây không ngừng tăng lên, nhiều năm
đúng thứ hai trong số những mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tạo công ăn việc làm
cho hàng trăm ngàn lao động, chất lượng cảu các sản phẩm dệt may Việt Nam
ngày càng được đánh giá cao trên thị trường trong nước cũng như thị trường thế
giới. Đặc biệt, năm 2007 mặt hàng dệt may xuất khẩu lần đầu tiên vượt qua dầu
thô để trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cả nước. Sự lớn
mạnh của ngành không thể không kể đến đóng góp của các công ty trong ngành.
Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp lớn mạnh của tổng Công ty
Dệt may Việt Nam, có đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành may mặc
nước ta. Hàng năm công ty đóng góp hàng tỷ đồng cho ngân sách nhà nước, tạo
công ăn việc làm cho hơn 6000 người lao động và không ngừng nâng cao mức
sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty May 10, em được tìm hiểu
về quá trình hình thành và phát triển của công ty, về hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty trong thời gian qua. Hy vọng Bản báo cáo thực tập tổng hợp
này sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích về Công ty cổ phần May 10.
Báo cáo gồm có ba phần:
I. Khái quát chung về Công ty cổ phần May 10
II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây
III. Đánh giá hoạt động của công ty trong thời gian qua và phương hướng
phát triển trong thời gian tới

3
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10


Tên công ty: Công ty cổ phần may 10

Tên viết tắt: Garco 10

Tên giao dịch quốc tế: Garment 10 Joint Stock Company (Garco 10 JSC)

Trụ sở chính: Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội

Điện thoại: 84 48276923

Fax: 84 48276925

Email: ctymay10@garco10.com.vn

Website: http:// www.garco10.com.vn

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty đã có hơn 60 năm tồn tại và phát triển. Ban đầu là những xưởng may,
bán xưởng may nhỏ lẻ với công cụ, máy móc thiết bị thô sơ đến ngày nay May
10 đã trở thành một doanh nghiệp lớn với máy móc, trang thiết bị tương đối hiện
đại. Đây là một doanh nghiệp mạnh thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam, hai
lần vinh dự được Nhà nước phong tăng danh hiệu Anh hùng. Từ chỗ chỉ nổi
tiếng với áo sơ mi nam, gần đây Công ty cũng giới thiệu các loại Veston cao cấp,
quần áo thời trang cho giới trẻ với nhiều kiểu dáng đẹp, độc đáo, thuận tiện thoải
mái khi sử dụng và đang được nguời tiêu dùng ưa chuộng. May 10 đã và đang là
địa chỉ hấp dẫn, tin cậy của nhiều khách hàng trong và ngoài nước.

1.1 Quá trình hình thành công ty

Tiền thân của công ty cổ phần may 10 là các xưởng may quân trang được
thành lập ở các chiến khu trong kháng chiến chống Pháp.

4
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Cách mạng tháng Tám 1945 thành công. Ngày 2/9/1945, Bác Hồ đọc bản
Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình khai sinh ra nước Việt nam Dân
chủ cộng hoà, nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Nhưng ngay
sau đó, năm 1946, thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta. Trước tình thế
đó, ngày 19/12/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến. Hưởng ứng lời kêu gọi của bác, nhiệm vụ may quân trang, quân phục cho
bộ đội trở thành một công tác quan trọng trong cuộc kháng chiến trường kỳ này.

Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến ( từ năm 1947 đến năm 1949),
việc may quân trang không chỉ được tiến hành ở Việt Bắc mà còn ở cả những nơi
khác: miền tây Thanh Hoá, miền tây Ninh Bình, Hoà Bình, Quảng Ngãi, Hà
Đông, …Nhằm mục đích giữ bí mật, các cơ sở sản xuất quân trang này đều được
đặt tên theo bí số của quân đội như X1, X30, AK1, AM1, BK1, CK1,… và đây
chính là những đơn vị tiền thân của xưởng May 10 được hợp nhất sau này.

Xưởng May 10 được hợp nhất năm 1952 từ các xưởng may nhỏ lẻ. Tại chiến
khu Việt Bắc, xưởng may AK1, BK1, CK1 được sáp nhập thành xưởng may
Hoàng Văn Thụ, sau đó đổi tên thành xưởng may 1 mang bí số X1. Đến năm
1952, X1 được đổi tên thành xưởng May 10 (X10), mà hiện nay là công ty cổ
phần May 10.

1.2 Quá trình phát triển của công ty

*Từ năm 1952 – 1953: giai đoạn lớn lên trong kháng chiến

Trong những năm kháng chiến, càng thua thì giặc pháp càng điên cuồng ném
bom, bắn phá xí nghiệp, kho tàng của ta. Để giữ bí mật,các xưởng may phải lùi
vào rừng sâu. Lúc này, với quy mô lớn hơn xưởng May 10 di chuyển về khu

5
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

rừng Bộc Nhiêu (Định Hoá – Thái Nguyên). Chính tại mảnh đất này, May 10 đã
đi vào hoạt động ổn định, sản xuất vượt gian khổ để phục vụ kháng chiến.

*Từ năm 1954 – 1955: giai đoạn kháng chiến thắng lợi, May 10 trở về Hà
Nội

Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của dân tộc ta
giành được thắng lợi vẻ vang. Xưởng May 10 được lệnh chuyển về Hà Nội.
Xưởng May X40 ở Thanh Hoá cũng được lệnh chuyển ra Hà Nội và cùng với
thợ may quân nhu liên khu V, sáp nhập với xưởng May 10 lấy tên gọi là xưởng
May 10, chọn xã Hội Xá thuộc Bắc Ninh cũ làm địa điểm chính (nay là phường
Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội). Nhiệm vụ của xưởng May 10 vẫn là may quân
trang, quân phục.

* Từ 1956 – 1960: giai đoạn trưởng thành trong công cuộc xây dựng miền
Bắc xã hội chủ nghĩ

Năm 1956, xưởng May 10 trở thành đơn vị sản xuất quân trang lớn nhất của
Cục quân nhu - Tổng cục hậu cần, Bộ quốc phòng và chính thức đi vào hoạt
động trong điều kiện hoàn cảnh mới: đất nước bị chia cắt thành hai miền Nam -
Bắc. Với sự nỗ lực của mình, May 10 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và
ngày 8/1/1956 May 10 đã vinh dự được Bác Hồ về thăm.

*Từ năm 1961 – 1964: giai đoạn chuyển từ bao cấp sang hạch toán kinh tế

Nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước trong hoàn cảnh hoà bình, tháng
2/1961 xưởng May 10 được chuyển sang cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý và đổi
tên thành xí nghiệp May 10. Cũng trong thời kỳ này, xí nghiệp chuyển từ bao
cấp sang làm quen với hạch toán kinh tế. Nhiệm vụ chủ yếu do xí nghiệp đảm
nhiệm vẫn là sản xuất quân trang, quân phục phục vụ cho bộ đội. Còn thừa khả

6
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

năng, xí nghiệp mới sản xuất thêm một số mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân
dụng.

Sau bốn năm (từ tháng 2/1961 – tháng 1/1964), xí nghiệp từ một đơn vị sản
xuất theo chế độ bao cấp nay phải với chế độ hạch toán kinh tế, phải thích ứng
với thị trường, tính đến sức mua trong nước, tính đến yếu tố giá thành cũng như
chất lượng sản phẩm… Mặc dù khó khăn chồng chất khó khăn, nhưng xí nghiệp
vẫn kiên cường, tự mình vươn lên phát triển ngày càng bền vững.

*Từ năm 1965 – 1972: giai đoạn sản xuất trong khói lửa chiến tranh phá
hoại của không quân Mỹ

Năm 1965, Đế quốc Mỹ thua đau ở miền Nam. Do đó bọn chúng liều lĩnh
đem không quân ồ ạt đánh phá miền Bắc. Lúc bấy giờ. Xí nghiệp May 10 nằm
cạnh đường quốc lộ 5, sát kho 205, gần kho xăng dầu, cạnh sân bay Gia Lâm.
Nằm trong khu kinh tế quan trọng, xí nghiệp trở thành mục tiêu đánh phá của
không quân Mỹ. Xí nghiệp phải sơ tán hai đợt và bị địch tàn phá nặng nề. Mặc
dù vậy, xí nghiệp vẫn thực hiện tốt công tác phòng tránh địch phá, bảo toàn được
máy móc thiết bị.

*Từ năm 1973 – 1975: Giai đoạn khôi phục sản xuất, gấp rút phục vụ các
chiến trường để giải phóng miền Nam

Năm 1973, Hiệp định Paris được ký kết, quân Mỹ rút về nước. Công cuộc
đấu tranh thống nhất đất nước của quân và dân ta sắp đến ngày kết thúc. Cán bộ,
công nhân viên xí nghiệp May 10 được giao nhiệm vụ mới: may nhiều quân
trang phục vụ cho quân giải phóng. Vì tiền tuyến lớn, cả xí nghiệp làm việc
không kể mệt nhọc, không kể ngày đêm.

*Từ năm 1975- 1985: giai đoạn chuyển hướng sang may gia công xuất khẩ

7
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Sau năm 1975, đất nước hoàn toàn thống nhất, xí nghiệp May 10 chuyển
sang bước ngoặt mới trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình: chuyên sản
xuất gia công làm hàng xuất khẩu. Thị trường chủ yếu lúc này của xí nghiệp là
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu. Kết quả của việc chuyển hướng
này là sản lượng và chất lượng của xí nghiệp tăng đều hằng năm. Đặc biệt, trong
năm 1984 hai mặt hàng xuất khẩu sang hai nước Cộng hoà dân chủ Đức và
Bungari được đặt gia công tăng gấp đôi so với năm 1983

*Từ năm 1986 đến nay: giai đoạn vươn lên trong điều kiện kinh tế mới

Năm 1986 với Đại hội Đảng lần thứ VI, được xem như một cột mốc lịch sử
quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta: chuyển từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị truờng có sự quản lý của Nhà Nước. Nhận thức được tinh
thần của đường đổi mới do Đảng và Nhà Nước đưa ra, xí nghiệp May 10 đã có
sự đổi mới trong tư duy kinh tế, có những thay đổi, điều chỉnh phù hợp phương
hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.

Từ năm 1986 – 1990, hàng năm xí nghiệp May 10 sản xuất cho thị trường
khu vực Liên Xô và Đông Âu từ 4 – 5 triệu áo sơ mi theo nội dung các Nghị
định thư hàng hoá ký kết giữa Việt Nam và các nước trong Hội đồng tương trợ
Kinh tế SEV.

Năm 1990 – 1991 do Liên Xô và các nước Đông Âu tan rã, lãnh đạo xí
nghiệp đã chuyển hướng xuất khẩu sang thị trường khu vực hai như: Nhật Bản,
Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài Loan, CHLB Đức…

Ngày 14/11/1992, hoà chung với những thắng lợi to lớn của công cuộc đổi
mới và căn cứ vào những bước tiến đáng khích lệ của xí nghiệp Bộ Công nghiệp
nhẹ đã quyết định chuyển xí nghiệp May 10 thành công ty May 10 thuộc tổng

8
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

công ty Việt Nam, với tên giao dịch quốc tế là Garco 10 (quyết định số
1090/TCDM).

Ngày 22/04/2004, Bộ Công nghiệp đã ra quyết định cho phép công ty May 10
cổ phần hoá.

Ngày 7/1/2005, Công ty May 10 chính thức ra mắt công ty cổ phần với tên
giao dịch quốc tế là Garco 10 JSC. Công ty May 10 có vốn điều lệ là 54 tỷ đồng.
Trong đó, cổ phần Nhà nước giữ 51%, cổ phần bán cho người lao động trong
công ty 49%. Công ty luôn xác định rõ kế hoạch phấn đấu của mình trong từng
thời kỳ. Công ty không ngừng đổi mới dây chuyền công nghệ, trang bị máy móc,
thiết bị hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực… Đến nay, Công ty đã khẳng định
được tên tuổi của mình trong ngành may mặc Việt nam, là một doanh nghiệp
mạnh của tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Công ty đã nhận được những chứng
nhận, những giải thưởng cao quý, khẳng định chất lượng, thương hiệu của Công
ty:

- Là đơn vị duy nhất trong ngành Dệt – May Việt Nam được nhận giải
thưởng chất lượng quốc tế Châu Á – Thái Bình Dương do tổ chức chất lượng
Châu Á – Thái Bình Dương (APQO) trao tặng năm 2003

- Giải thưởng Sao vàng đất Việt 20006 – 2007

- Nhãn hiệu cạnh tranh nổi tiếng quốc gia 2006

- Top 10 thương hiệu mạnh toàn quốc 2006

- Top 5 ngành hàng của thương hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao

- Công ty đang áp dụng 3 hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế:
ISO 9001 – 2000, ISO 14000 – 2003 và SA 8000,

9
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Trải qua hơn 60 năm tồn tại và phát triển (1946 – 2008), Công ty cổ phần
May 10 luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó.
Công ty đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh tặng cờ “Đơn vị thi đua tiên tiến” năm
1960, được Nhà nước phong tăng danh hiệu Anh hùng lao động năm 1998 và
danh hiệu Anh hùng LLVT năm 2005, được Nhà nước tặng thưởng gần 40 Huân
chương các loại (9 Huân chương kháng chiến, 25 Huân chương lao động các
hạng, 3Huân chương độc lập các hạng, 1 Huân chương chiến công), có 3 cá nhân
và 1 tập thể tổ sản xuất được Nhà nước tặng danh hiệu Anh hùng lao động. Bề
dày thành tích trên đã chứng minh cho sự phấn đấu không ngừng nghỉ, đóng góp
to lớn của Công ty cổ phần May 10 vào sự phát triển của ngành dệt may Việt
Nam nói riêng, vào sự phát triển của đất nước nói chung.

2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Công ty cổ phần May 10

2.1 Chức năng của Công ty

Công ty cổ phần May 10 là một công ty cổ phần thuộc Tổng Công ty Dệt
May Việt Nam (VINATEX) có chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các
sản phẩm may mặc như: Jacket các loại, comple, quần âu, quần soóc, quần đùi,
bộ ngủ, quần áo lao động… và đặc biệt sản phẩm mũi nhọn của công ty là áo sơ
mi nam.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành theo ba phương
thức chính là:

- Nhận gia công toàn bộ theo hợp đồng: công ty sẽ nhận nguyên vật liệu và
phụ liệu từ phía khách hàng theo hợp đồng, sau đó tiến hành gia công thành
thành phẩm hoàn chỉnh rồi giao cho khách hàng.

10
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: công ty sẽ căn cứ vào hợp
đồng tiêu thụ đã ký với khách hàng, tiến hành tự sản xuất rồi xuất sản phẩm cho
khách hàng theo hợp đồng đã ký.

- Sản xuất hàng nội địa: công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh, từ khâu đầu vào, đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu
tiêu dùng trong nước.

2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty

*Nhiệm vụ: trong giai đoạn hiện nay, công ty có những nhiệm vụ chủ yếu là:

- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà
nước.

- Đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát triển sản phẩm mũi nhọn, mở rộng
quy mô sản xuất theo khả năng công ty và nhu cầu thị trường, không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm và hệ thống quản lý chất lượng.

- Phát triển May 10 trở thành một doanh nghiệp may thời trang với tầm vóc
lớn trong nước cũng như trong khu vực.

- Nâng cao thị phần trong nước, ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu.

- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội
theo quy định của pháp luật và Nhà nước.

- Đảm bảo công ăn việc ổn định, không ngừng cải thiện và nâng cao điều
kiện làm việc, nâng cao đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong công ty. Thực
hiện quyền lợi đối với người lao động theo đúng quy định

- Tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách của Nhà nước như: chế độ
kiểm toán, kiểm tra, nghĩa vụ nộp thuế…

11
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

*Quyền hạn:

- Công ty có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chủ về
tài chính, chịu sự ràng buộc đối với quyền lợi và nghĩa vụ với Tổng Công ty Dệt
May Việt Nam.

- Công ty có quyền thuê, đào tạo và sử dụng người lao động theo quy định
của pháp luật.

- Công ty có quyền sử dụng, quản lý vốn, đất đai và các nguồn lực khác
được cấp. Nhưng phải đảm bảo sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển.

- Công ty có quyền đặt văn phòng, chi nhánh đại diện trong và ngoài nước
theo quy định của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Công ty cũng có quyền đầu
tư góp vốn liên doanh, liên kết với các cơ sở trong và ngoài nước.

- Công ty có quyền mở rộng ngành nghề kinh doanh nếu phù hợp với mục
tiêu và nhiệm vụ của Công ty.

3. Tổ chức bộ máy của Công ty

3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Mô hình quản lý của May 10 được tổ chức theo kiểu trực tuyến, chức năng
với 2 cấp quản lý là cấp công ty và cấp xí nghiệp. các bộ phận chức năng không
trực tiếp ra quyết định xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu có chức năng
tham mưu cho Ban giám đốc (xem sơ đồ trang bên).

*Chức năng của các bộ phận quản lý

Ban giám đốc: là cơ quan có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong Công
ty. Đứng đầu là tổng giám đốc, giúp việc cho tổng giám đốc có phó tổng giám
đốc và ba giám đốc điều hành.

12
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Tổng Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất của Công ty, do cấp trên bổ
nhiệm sau khi đã tham khảo ý kiến của Đảng Bộ và phiếu tín nhiệm của cán bộ,
công nhân viên trong toàn công ty. Tổng giám đốc có nhiệm vụ quản lý chung
mọi hoạt động của các phòng ban chức năng của Công ty, chịu trách nhiệm trước
Nhà nước và Tổng Công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty, xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của Công ty.

Phó tổng giám đốc: giúp việc cho Tổng giám đốc đại diện lãnh đạo về chất
lượng được uỷ quyền thay mặt tổng giám đốc giải quyết các công việc khi thổng
giám đốc vắng mặt, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về các
quyết định của mình.

Giám đốc điều hành: là người giúp việc cho tổng giám đốc, được uỷ quyền
thay mặt tổng giám đốc và phó tổng giám đốc giải quyết một số công việc khi
vắng mặt và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về quyết định
của mình. Có ba giám đốc điều hành: giám đốc điều hành 1 đại diện lãnh đạo về
môi trường, về an toàn sức khoẻ và phụ trách khối văn phòng, giám đốc điều
hành 2 phụ trách phòng kỹ thuật và các phân xưởng phụ trợ, giám đốc điều hành
3 phục trách các xí nghiệp địa phương, phòng kho vận và trường đào tạo.

*Các phòng ban chức năng: là trung tâm điều khiển tất cả mọi hoạt động
của Công ty, phục vụ sản xuất chính, tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc
những thông tin cần thiết cũng như sự phản hồi kịp thời để giúp xử lý công việc
có hiệu quả hơn. Chức năng của từng bộ phận như sau:

Phòng kế hoạch: là bộ phận tham mưu cho Ban giám đốc, quản lý công tác
kế hoạch và xuất nhập khẩu, công tác cung ứng vật tư cho sản xuất, tổ chức kinh
doanh thương mại (FOB). Tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế, soạn

13
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

thảo và thanh toán các hợp đồng.Xây dựng, đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất
của các đơn vị để đảm bảo cho kế hoạch của Công ty được hoàn thành.

Phòng kinh doanh: là bộ phận có chức năng tham mưu cho Ban giám đốc tổ
chức kinh doanh thương mại hàng may mặc tại thị trường trong và ngoài nước,
thực hiện công tác cung ứng vật tư, trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất và
yêu cầu đầu tư phát triển của Công ty, nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức
thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm, đàm phán ký kết hợp đồng với khách
hàng, đặt hàng với phòng kế hoạch, tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may
mặc và các hàng hoá khác tại thị trường trong và ngoài nước theo quy định của
Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.

Phòng kỹ thuật: có chức năng tham mưu giúp việc cho Ban giám đốc quản
lý công tác kỹ thuật công nghệ, kỹ thuật cơ điện, công tác tổ chức sản xuất
nghiên cứu các ứng dụng phục vụ cho sản xuất các thiệt bị hiện đại, các công
nghệ tiên tiến và các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nghiên cứu đổi mới máy
móc thiết bị theo yêu cầu của Công ty nhằm đáp ứng sự phát triển sản xuất kinh
doanh của Công ty, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

Phòng tài chính kế toán: có chức năng tham mưu, giúp việc cho Ban giám
đốc về công tác kế toàn tài chính của Công ty nhằm sử dụng đồng tiền, đồng vốn
đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách, hợp lý, có hiệu quả phục vụ sản xuất
kinh doanh.

Ban đầu tư phát triển: tham mưu cho Ban giám đốc về quy hoạch đầu tư
phát triển công ty. Lập các dự án đầu tư, tổ chức thiết kế, thi công và giám sát
các công trình xây dựng cơ bản, bảo dưỡng duy trì các công trình xây dựng, kiến
trúc trong Công ty.

14
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Văn phòng công ty: là đơn vị tổng hợp, vừa có chức năng giải quyết về
nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh, vừa phục vụ về hành chính xã hội. Tham
mưu cho Ban giám đốc về công tác cán bộ, lao động và tiền lương, hành chính, y
tế, công tác bảo vệ và quân sự địa phương, công tác nhân sự và giải quyết các
chế độ theo chính sách, pháp luật hiện hành.

Phòng chất lượng (QA): tham mưu giúp việc trong công tác quản lý toàn bộ
hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000, duy
trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả.

Các Xí nghiệp may thành viên: là các đơn vị sản xuất chính của công ty, tổ
chức sản xuất hoàn chỉnh sản phẩm may từ khâu nhận nguyên phụ liệu, tổ chức
cắt, may, là gấp, đóng gói đến nhập thành phẩm vào kho theo quy định. Nhiệm
vụ của các xí nghiệp may thành viên là tổ chức sản xuất, triển khai thực hiện kế
hoạch sản xuất của công ty, đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn về chất lượng,
quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với
người lao động, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

Các phân xưởng phụ trợ: đảm nhiệm các nhiệm vụ sản xuất các chi tiết nhỏ,
góp phần hoàn thiện sản phẩm.

Phòng kho vận: có chức năng quản lý việc nhạp khẩu và xuất kho các loại
nguyên vật liệu, các bán thành phẩm và thành phẩm, quản lý quá trình vận
chuyển sản phẩm đến các kênh tiêu thụ như cửa hàng bán và giới thiệu sản
phẩm, siêu thị…

Trường công nhân kỹ thuật may - thời trang: là đơn vị trực thuộc Ban
giám đốc, có chức năng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ,
cán bộ điều hành và công nhân kỹ thuật các ngành nghề phục vụ cho quy hoạch

15
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu của các tổ chức kinh doanh, công
tác xuất khẩu lao động, đưa nhân viên, học sinh đi tu nghiệp, học tập ở nước
ngoài.

3.2 Cơ cấu các bộ phận sản xuất của công ty

May 10 là một doanh nghiệp cổ phần lớn thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt
nam. Công ty có 13 xí nghiệp thành viên (trong đó có 6 xí nghiệp ở Hà Nội, 7 xí
nghiệp ở các địa phương khác) và 3 phân xưởng phụ trợ.

Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên như sau:

Xí nghiệp may 1, 2 ,5 (ở Hà Nội) chuyên sản xuất áo sơ mi các loại.

Xí nghiệp Veston 1,2 (Hà Nội) và Veston 3 (Hải Phòng) chuyên sản xuất áo
Veston.

Các xí nghiệp còn lại chủ yếu sản xuất áo sơ mi, Jacket và quần âu.

Ba xí nghiệp Veston được tổ chức sản xuất theo dây chuyền hàng ngang, mỗi
ca sản xuất ra một bộ sản phẩm hoàn chỉnh. Các xí nghiệp còn lại thì được tổ
chức theo kiểu dây chuyền hàng dọc, mỗi dây chuyền sản xuất ra một sản phẩm
hoàn chỉnh. Ở các xí nghiệp, số lượng dây chuyền sản xuất cung như quy mô của
dây chuyền không giống nhau. Chúng được thiết kế sao cho phù hợp nhất
vớichủng loại sản phẩm và trình độ quản lý của từng xí nghiệp. Trừ hai xí nghiệp
đặt tại Thanh Hoá và Quảng Bình tiến hành hạch toán độc lập, các xí nghiệp còn
lại đều hạch toán phụ thuộc vào Công ty cổ phần May 10.

Các phân xưởng phụ trợ: là những đơn vị có nhiệm vụ sản xuất các chi tiết
nhỏ, tham gia vào hoàn thiện sản phẩm. Gồm có:

16
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Phân xưởng cơ điện: có chức năng cung cấp năng lượng , bảo dưỡng, sửa
chữa thiết bị, chế tạo công cụ, thiết bị mới và các vấn đề có liên quan đén quá
trình sản xuất chính và các hoạt động khác của công ty.

Phân xưởng thêu – in – giặt – là: thực hiện các bước công nghệ thêu, in, giặt
sản phẩm và tổ chức triển khai hoạt động dệt nhãn, mác sản phẩm.

Phân xưởng bao bì: sản xuất và cung cấp hòm, hộp carton, bìa cứng, khoanh
cổ cho công ty và khách hàng, phục vụ công đoạn đóng gói sản phẩm.

4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty

4.1 Lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh của Công ty

Công ty cổ phần May 10 chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng may
mặc thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam.

Các sản phẩm chính công ty đang sản xuất là:

- Sơ mi nam, nữ các loại.

- Bộ trang phục dành cho tuổi teen nữ.

- Veston các loại.

- Jacket các loại.

- Váy các loại: MM teen, váy cleopatre…

- Quần nam các loại: quần âu, quần soóc

- Quần âu nữ.

- Quần soóc, quần đùi cho trẻ em.

- Quần áo ngủ, thể thao.

17
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

- Quần áo bảo hộ lao động.

Trong đó, sơ mi nam là sản phẩm mũi nhọn của Công ty, đem lại nguồn
doanh thu lớn cho Công ty hàng năm.

Từ lâu, sản phẩm của Công ty May 10 đã nổi tiếng với với sự sang trọng, lịch
sự, chất lượng, đặc biệt là sản phẩm áo sơ mi nam. Mỗi sản phẩm của công ty có
nhiều nhãn mác chủng loại rất đa dạng, thể hiện được chất lượng, phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng.

Bảng 1: Bảng thống kê nhãn mác sản phẩm của Công ty May 10

STT Tên nhãn STT Tên nhãn

1 GATE 6 Pharaon

2 BIG MAN 7 Piochino

3 CLEOPATRE 8 Chambray

4 JACKHOT 9 Pretty women

5 FRELAND 10 Tennisus

Ngoài ra, Công ty còn mở rộng kinh doanh sang các khác như: kinh doanh
các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp hàng
tiêu dùng, kinh doanh văn phòng, bất động sản và nhà ở cho công nhân đào tạo
nghề, xuất nhập khẩu trực tiếp.

18
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

4.2 Thị trường của Công ty

Thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công ty là thị trường trong nước và thị
trường nước ngoài

Thị trường trong nước: những năm gần đây, Công ty đặc biệt quan tâm đến
thị trường trong nước. Do thu nhập bình quân tăng lên nhu cầu sử dụng sản
phẩm may mặc có chất lượng của người dân tăng lên. Nắm bắt được nhu cầu đó,
Công ty May 10 đã mở rộng mạng lưới các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản
phẩm của Công ty trên địa bàn cả nước. Đến nay, hệ thống các shop, cửa hàng
của Công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Bình, Thanh Hoá,… Khách hàng mục tiêu của Công ty là những người có
thu nhập từ trung bình trở lên. Công ty không ngừng củng cố hoạt động của các
chi nhánh và mở rộng mạng lưới tiêu thụ tại Thành phố Hồ Chí Minh, mở cửa
hàng giới thiệu và bán sản phẩm tại Tràng Tiền Plazza…

Thị trường nước ngoài: là thị trường đem lại doanh thu và lợi nhuận hàng
năm cho công ty, được thực hiện thông qua hình thức gia công xuất khẩu và sản
xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB. Sau khi Liên Xô và Đông Âu tan rã,
sản phẩm của Công ty đã thâm nhập vào những thị trường mới như Hàn Quốc,
EU, Nhật Bản, Mỹ… Năm 1993, công ty mở rộng thị trường tiêu thụ sang Đức
và EU. Năm 1994 vào thị trường Nhật, năm 1995 – 1996 vào thị trường Canada
và các nước châu Mỹ La tinh với số lượng và doanh thu không ngừng tăng lên.
Hiện nay, Công ty là đối tác chiến lược của các đối tác tên tuổi trên thế giới như:
Target, K- mart, Supereme, New M… (ở thị trường EU, Mỹ), Itochu Corp ở thị
trường Nhật…

4.3 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất

19
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh tại các xí nghiệp thì phải trải qua nhiều
bước công việc khác nhau trong một dây chuyền dọc kết hợp với xương cá. Qua
mỗi công đoạn, sản phẩm đều được kiểm tra. Nếu không đạt yêu cầu thì sẽ
không được tiép tục đưa đến khâu tiếp theo. Ưu điểm của công nghệ sản xuất
này là mang tính liên tục, có tính chuyên môn hoá cao, đem lại năng suất lao
động cao, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Nhưng nếu hoạt động sản xuất không
được tổ chức tốt thì sẽ dẫn đến ùn tắc trong dây chuyền, gây chậm tiến độ sản
xuất.

II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1. Quy mô của Công ty

Quy mô sản xuất của công ty trong những năm gần đây được thể hiện bởi bảng
số liệu 2 (trang bên)

Nhìn vào bảng số liệu trên, chúng ta có thể rút ra một số ý kiến nhận xét về
quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May 10 trong 4 năm gần đây
(từ 2004 – 2007) như sau:

Về giá trị sản xuất công nghiệp: trong 4 năm gần đây, giá trị sản xuất công
nghiệp của Công ty đều tăng.

Năm 2005 so với năm 2004 tăng 25,97% (tương ứng với mức tăng 27,360
triệu đồng).

Năm 2006 so với năm 2005 tăng 22,63% (tương ứng tăng 30,034 triệu đồng).
Năm 2007 so với năm 2006 ước tăng 21,88% (tương tăng tứng với 35,614 triệu
đồng).

20
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Về số lượng sản phẩm sản xuất của Công ty: đều tăng trong 4 năm gần đây.

Năm 2005 tăng 12,7% so với năm 2004 (tương ứng tăng 1.293.266 chiếc).

Năm 2006 tăng 14,18% so với năm 2007 (tương ứng tăng 1.626.785 chiếc).

Năm 2007 tăng 15,33% so với năm 2006 (tương ứng tăng 1.1589177 chiếc).

Như vậy, quy mô sản xuất của Công ty ngày càng được mở rộng. Có được
điều này là do trong những năm gần đây chất lượng sản phẩm của Công ty không
ngừng được cải thiện, uy tín của Công ty được nâng lên, thu nhập của người tiêu
dùng cũng tăng lên, lượng khách hàng đến với công ty ngày càng nhiều. Điều
này tạo điều kiện để Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Tuy nhiên, chúng ta cũng nhận thấy rằng, mức tăng tương đối về số lượng sản
phẩm của năm sau cao hơn năm trước nhưng mức tăng tương đối về giá trị sản
xuất tương ứng lại bị giảm đi. Điều này chứng tỏ rằng mặc dù chất lượng sản
phẩm của Công ty đã được cải thiện nhưng chưa đúng mực, giá trị sản phẩm
chưa cao. Qua đó cũng cho thấy quy mô thị trường của Công ty chưa thực sự
lớn, khả năng chiếm lĩnh thị trường chưa cao. Trong thời gian tới, Công ty cần
có những biện pháp hữu hiệu để cải thiện hơn nữa chất lượng sản phẩm, tích cực
mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước, tạo được vị thế của Công ty trên thị
trường.

2. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty

Trong những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần May 10 đạt được rất nhiều thành công. Hàng năm, công ty đưa ra thị trường
trung bình từ 4 – 5 triệu áo sơ mi. Doanh thu của Công ty không ngừng tăng lên.
Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau:

21
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Bảng 3: Doanh thu, lợi nhuận của Công ty trong 4 năm từ 2004 – 2007

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tỉ lệ %

(1) (2) (3) (4) (2)/(1) (3)/(2) (4)/(3)

Tổng Doanh thu 464.772 552.985 631.600 481.200 118.98 114.2 76.19
(không VAT)

DT xuất khẩu 376.486 488.572 542.648 422.740 129.77 111.07 77.90

Doanh thu FOB 260.140 343.423 405.068 346.414 132.01 118 85.52

DT gia công 116.346 145.149 137.400 76.326 124.76 94.66 55.55

DT Nội địa 85.608 64.413 89.132 58.460 75.24 138.4 65.56

Lợi nhuận 6.021 13.842 15.830 16.500 172.5 114.36 107.28

(Nguồn: Phòng kế hoạch - Công ty cổ phần May 10 )

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng doanh thu của Công ty trong 3 năm từ
2004 – 2006 đều tăng, riêng năm 2007 doanh thu lại giảm. Còn lợi nhuận đều
tăng trong 4 năm.

Năm 2005 so với năm 2004 doanh thu tăng 11,98% (tương ứng tăng 88.213
triệu đồng), lợi nhuận tăng 72,5% (tương ứng mức tăng 7.821 triệu đồng).

Năm 2006 so với năm 2005 doanh thu tăng 14,2% (tương ứng tăng78.615
triệu đồng), lợi nhuận tăng 14,36% (tương ứng mức tăng 1.988 triệu đồng).

22
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Năm 2007 so với năm 2006 doanh thu lại giảm 23,81% (tương ứng giảm
150.400 triệu đồng) nhưng vẫn đạt 101,31% kế hoạch. Còn lợi nhuận vẫn tăng
7,28% (tương ứng mức tăng 670 triệu đồng), đạt 102,48% kế hoạch đề ra.

Tổng doanh thu của Công ty trong 3 năm 2004 – 2006 tăng lên chủ yếu là
doanh thu thực hiện trên thị trường quốc tế. Doanh thu xuất khẩu trong 3 năm
này tăng mạnh. Năm 2005 tăng 29,77% so với năm 2004 (tương ứng tăng
112.086 triệu đồng), năm 2006 tăng 11,07% so với năm 2005 (tương ứng tăng
54.076 triệu đồng). Trong đó doanh thu từ hoạt động xuất khẩu theo phương
thức FOB chiếm khoảng 70%, doanh thu từ phương thức gia công chiếm khoảng
30%. Như vậy Công ty đang đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị
truờng quốc tế, đặc biệt là thực hiện các hợp đồng FOB có giá trị cao hơn so với
hợp đồng gia công.

Tuy nhiên năm 2007 so với năm 2006, doanh thu xuất khẩu lại giảm 23,1%
(tương ứng giảm 119.908 triệu đồng), trong đó doanh thu FOB giảm 14,48%
(tương ứng giảm 58.654 triệu đồng) chỉ đạt 80,87% kế hoạch đã đề ra, doanh thu
từ hợp đồng gia công giảm 44,44% (tương ứng giảm 61.074 triệu đồng). Điều
này là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu của Công ty là giảm xuất khẩu theo hợp
đồng gia công, tăng xuất khẩu FOB (hợp đồng gia công có xu hướng giảm từ
năm 2006, giảm 6,64% so với năm 2005, tương ứng giảm 7.749 triệu đồng).

Còn doanh thu từ thị truờng trong nước chỉ chiếm dưới 15% tổng doanh thu
của Công ty trên cả hai thị truờng và có sự biến động, không ổn định. Năm 2005
doanh thu nội địa giảm 24,66% so với năm 2004 (tương ứng giảm 21.195 triệu
đồng). Nhưng năm 2006 doanh thu nội địa lại tăng 38,4% so với năm 2005
(tương ứng tăng 24.719 triệu đồng). Điều này cho thấy chính Công ty đã quan

23
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

tâm hơn đến thị truờng trong nước. Trước kia, Công ty chỉ tập trung sản xuất để
xuất khẩu làm cho doanh thu từ thị truờng trong nước giảm xuống. Hiện nay,
Công ty đã chú ý nghiên cứu nhu cầu của thị truờng trong nước, đầu tư và phát
triển thị trường nội địa song song với đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu.

Đặc biệt trong năm 2007, có trên 90% đơn vị trong Công ty hoàn thành chỉ
tiêu thi đua về doanh thu theo các xí nghiệp thành viên. Được thể hiện trong
bảng số liệu 4 (trang bên).

Nhìn vào bảng trên ta thấy, cả doanh thu và lợi nhuận của Công ty trong năm
2007 theo các xí nghiệp thành viên đều tăng: doanh thu tăng 0,1%, lợi nhuận
tăng 23,9%. Trong đó, một số xí nghiệp có mức tăng rất lớn. Về thực hiện lợi
nhuận có XN Thái Hà thực hiện lợi nhuận đạt 209,3% kế hoạch, XN Vị Hoàng
cũng đạt 233,2% kế hoạch. Về thực hiện doanh thu có XN Đông Hưng đạt 8,6%
kế hoạch. Xí nghiệp này cũng là xí nghiệp duy nhất của Công ty trong năm 2007
có số lao động hiện tại lớn hơn số lao động khoán.

3. Lao động và hiệu quả sử dụng lao động của Công ty

Từ một công ty chỉ có chưa tới 1000 lao động thì đến nay đã lên tới gần 6500
ngưới, và số lượng này chắc chắn sẽ còn tăng trong thời gian tới, chủ yếu là công
nhân sản xuất. Tình hình sử dụng lao động của công ty thể hiện trong bảng 5.

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy:

Trong 4 năm gần đây, số lượng lao động của Công ty đều tăng, Năm 2005
tăng 15,85% so với năm 2004 (tương ứng tăng 854 người). Năm 2006 tăng 7,7%
so với năm 2005 (tương ứng tăng 427 người). Năm 2007 chỉ tăng 1% so với năm
2006 (tương ứng tăng 10 người).

24
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Bảng 5: Bảng thống kê lao động và thu nhập của Công ty May 10

Năm Năm Năm Năm Tỉ lệ %


2004 2005 2006 2007
Chỉ tiêu ĐVT

(1) (2) (3) (4) (2)/(1) (3)/(2) (4)/(3)

SL lao động người 5,680 6,580 7,005 7,015 115.85 107.7 100.1

LĐ gián tiếp người 641 650 650 526 101.4 100 80.9

LĐ trực tiếp người 5,039 5,930 6,355 6,489 117.68 107.2 102.1

Tổng quỹ lương Tr.đ 100,030 106,161 109,300 138,325 106.13 103.6 126.6

Tiền lương và Tr.đ 87,103 92,442 98,000 102,132 106.13 106 104.2
các khoản t/đ

Thu nhập khác Tr.đ 11,504 12,071 7,600 8,324 104.93 62.97 109.5

Thu nhập bquân Trđ/ng/th 1.467 1.502 1.549 1.907 102.39 103.1 123.1

( Nguồn: Phòng kế toán – Tài chính - Công ty cổ phần May 10 )

Số lượng lao động của Công ty có sự gia tăng như vậy chủ yếu là do số lượng
lao động trực tiếp của Công ty trong 4 năm qua tăng nhanh, tốc độ tăng cao,
trung bình tăng 10.2%/năm. Mức tăng cao nhất là năm 2005 tăng 17,68% (tương
ứng tăng 801 người). Còn số lượng lao động gián tiếp tăng chậm, trung bình chỉ
0,5%/năm. Xu hướng trên phản ánh đặc điểm của ngành may mặc, một ngành
chủ yếu sử dụng lao động tay chân, đòi hỏi sự khéo léo của người lao động. Vì
vậy, khi quy mô sản xuất của Công ty tăng lên, máy móc trang thiết bị còn chậm
được đổi mới thì nhu cấu về lao động trực tiếp của công ty tăng lên là tất yếu và

25
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

thực tế là số lượng lao động trực tiếp của Công ty không ngừng tăng lên. Lượng
lao động này chiếm hơn 90% tổng số lao động của Công ty. Công ty luôn cố
gắng giảm lượng lao động giản tiếp và duy trì ở mức thấp nhất có thể. Điều này
cho chúng ta thấy sự cố gắng của Công ty trong việc nâng cao sức sản xuất, mở
rộng quy mô sản xuất, tập trung nguồn lực cho sản xuất, tiến hành cắt giảm
những công đoạn hành chính rườm rà không cần thiết.

Cũng dựa vào bảng trên, chúng ta có thể tính toàn được rằng cứ 1 lao động
gián tiếp sẽ quản lý trung bình 9 lao động trực tiếp. Số lượng lao động trực tiếp
vẫn tiếp tục tăng và lao động gián tiếp có xu hướng giảm là một tín hiệu đáng
mừng của Công ty. Công ty cần quan tâm, chú trọng hơn vào công tác đào tạo
cán bộ quản lý, nhân viên các phòng ban chức năng, đồng thời có các biện pháp
nhằm nâng cao trình độ quản lý, đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại để tăng
năng suất lao động, giảm chi phí góp phần tăng khả năng cạnh tranh của Công
ty.

Không chỉ gia tăng về số lượng lao động, trong 4 năm qua thu nhập của người
lao động cũng không ngừng được tăng lên. Điều này được thể hiện thông qua sự
gia tăng của tổng quỹ lương và thu nhập bình quân của người lao động trong 4
năm qua. Trung bình quỹ lương tăng 12,11%/năm, thu nhập bình quân của người
lao động tăng trung bình 9.53%/năm. Đặc biệt là trong năm 2007 vừa qua, cả
tổng quỹ lương và thu nhập bình quân của người lao động đều có mức tăng rất
cao: tổng quỹ lương tăng 26,6%, thu nhập bình quân tăng 23,1%. Nếu giữ được
mức tăng này trong những năm tới thì đời sống của người lao động ngày càng
được cải thiện, có điều kiện nâng cao mức sống, từ đó góp phần nâng cao trình
độ sản xuất, đóng góp tốt hơn sự phát triển của công ty. Tuy nhiên, trong điều
kiện nền kinh tế xảy ra lạm phát ở tỷ lệ cao và có xu hướng gia tăng như ở nước

26
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

ta hiện nay, thu nhập của người lao động cần được tăng nhanh hơn nữa, tạo
thuận lợi cho họ trong vấn đề sinh hoạt, chi tiêu.

Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty được thể hiện trong bảng số liệu dưới
đây:

Bảng 6: Năng suất lao động của Công ty cổ phần May 10

Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Tổng số lao động Người 5.680 6.580 7.005 7.015

Tổng doanh thu Tr.đ 446.772 552.985 631.600 481.200

Lợi nhuận Tr.đ 6.021 13.842 15.830 16.500

Lợi nhuận/Tổng số LĐ Tr.đ/ng 1.06 2.3 2.26 2.35

Năng suất lao động Tr.đ/ng 78.66 84.04 90.16 68.06

(Nguồn: Phòng Kinh doanh - Công ty cổ phần May 10 )

Qua bảng trên ta thấy, năng suất lao động của Công ty trong các năm từ 2004-
2006 rất cao, trung bình 80.25% Tr.đ/ng, cao nhất là năm 2006, năng suất lao
động đạt 90,16 Tr.đ/ng/. Có được kết quả này là nhờ công ty đã quen dần với
việc cổ phần hoá, hoạt động có hiệu quả hơn, đồng thời chú trọng hơn đến công
tác đào tạo cán bộ, công nhân viên. Tuy năm 2007, năng suất lao động của Công
ty có giảm hơn so với 3 năm trước đó (chỉ đạt 68,06 Tr.đ/ng) nhưng năm 2007
lại là năm Công ty có mức lợi nhuận tính trên một lao động cao nhất, đạt 2,35
Tr.đ/ng và đây cũng là năm mà người lao động của Công ty co thu nhập bình
quân cao nhất (1.907 Tr.đ/ng). Do đó, công ty cần có những biện pháp sao cho

27
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

vừa tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận tính trên một lao động lai vừa tăng
thu nhập cho người lao động.

4. Kết quả xuất nhập khẩu của Công ty

Từ năm 1975, Công ty đã chuyển hướng sang may gia công xuất khẩu cho
đến nay, Công ty vẫn luôn đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Tình hình
xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm gần đây được thể hiện ở bảng số
liệu dưới đây.

Nhận xét về tình hình xuất nhập khẩu của Công ty trong 4 năm gần đây:

Kim ngạch xuất khẩu: Trong 4 năm (2004 – 2006) kim ngạch xuất khẩu của
Công ty luôn tăng.

Năm 2004 kim ngạch xuất khẩu tăng 30,5% so với năm 2003, tương ứng tăng
5.646.628.3USD.

Năm 2005 kim ngạch xuất khẩu tăng 21.5% so với năm 2004, tương ứng tăng
5.219.276,3USD.

Năm 2006 kim ngạch xuất khẩu tăng 11.7% so với năm 2005, tương ứng tăng
3.448.095USD.

Kim ngạch xuất khẩu của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều này
cho thấy hoạt động xuất khẩu của Công ty ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên,
mức tăng tuyệt đối giữa các năm lại có xu hướng giảm dần, chứng tỏ hoạt động
xuất khẩu của Công ty chưa được đầu tư nhiều. Mặt khác, Công ty ở vị trí chấp
nhận giá nên mặc dù số lượng sản phẩm xuất khẩu cao nhưng kim ngạch xuất
khẩu vẫn chưa tăng tương xứng.

28
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Bảng 7: Tình hình xuất nhập khẩu của Công ty từ năm 2004 – 2006 (Đơn vị: USD)

Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tỉ lệ %

(1) (2) (3) (4) (2)/(1) (3)/(2) (4)/(3)

Kim ngạchXK

Theo hợp đồng 18.530.040 24.176.668,3 29.395.944,6 32.844.039,6 130.5 121.5 111.7

XK tính đủ NPL 72.501.089 76.067.299,2 86.067.907,9 98.284.437 104.8 113.2 114.2

Theo mặt hàng

Sơ mi 14.783.524 18.982.203,2 22.027.801,9 16.328.199,2 128.4 115.9 74.2

Veston 3.160.309 4.625.353 1.902.779 7.567.486,3 146.4 41.1 397.7

Jacket 580.520,8 495.835 144.060,2 491.211,8 85.4 29.1 340.9

Quần áo khác 5.686,2 73.278,1 5.321.303,6 8.457.142,4 1288.7 7261.8 158.8

Theo thị truờng

Mỹ 9.125.132,3 13.295.392 18.069.250,5 22.650.500,1 145.6 135.9 125.2

Nhật 1.439.105,4 1.183.928,2 891.659 737.794,6 82.1 75.4 82.7

EU 4.483.038,5 4.874.208,4 6.244.486,2 3.840.175,9 108.7 128.1 61.5

T.trường khác 3.482.763,8 4.824.139,8 4.190.548,9 5.615.569,1 138.5 86.9 134.1

Kim ngạchNK

NK tính đủ NPL 30.195.975,5 47.714.670,9 46.471.953,1 54.512.138,6 158.1 97.4 117.3

Gia công 23.146.109,2 37.073.961,8 27.659.580,6 40.731.326,4 160.2 74.6 147.3

Theo hợp đồng 7.049.848,3 10.640.709,1 18.812.354,5 13.780.812,1 150.9 176.8 73.3

29
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

(Nguồn: Phòng Kế hoạch - Công ty cổ phần May 10 )

Sản phẩm xuất khẩu: sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Công ty là áo sơ mi.
Sản lượng áo sơ mi xuất khẩu luôn chiếm vị trí số một trong tổng sản lượng sản
phẩm xuất khẩu của Công ty. Trong 3 năm (2003 – 2006), sản lượng sản phẩm
áo sơ mi xuất khẩu tăng (năm 2004 tăng 28,4%, năm 2005 tăng 15,9%) nhưng
năm 2006 lại có xu hướng giảm (giảm 25,8% so với năm 2005). Thay vào đó là
sự gia tăng rất về sản lượng xuất khẩu của sản phẩm áo jacket, veston và quần
áo các loại. Năm 2006, sản lượng xuất khẩu áo Jacket và veston đều tăng trên
200% ( Jacket tăng 240,9%, veston tăng 297,7%). Đặc biệt là sự gia tăng “nhảy
vọt” của quần áo các loại trong 2 năm 2005. So với năm 2004, sản lượng quần áo
các loại xuất khẩu tăng ở mức rất cao, 7126,8%. Điều này chứng tỏ rằng Công ty
đã và đang mở rộng danh mục các mặt hàng xuất khẩu của mình.

Thị trường xuất khẩu: thị truờng xuất khẩu chính của Công ty là Mỹ, EU và
Nhật Bản. Sản lượng sản phẩm của Công ty tiêu thụ trên các thị truờng này luôn
chiếm tỉ lệ cao trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty, tiêu biểu là thị truờng
Mỹ, trung bình chiếm khoảng 58% kim ngạch xuất khẩu của Công ty.

Kim ngạch nhập khẩu: Trong 4 năm (2003-2006) kim ngạch nhập khẩu của
Công ty luôn có sự biến động tăng giảm không đồng đều.

Năm 2004, kim ngạch nhập khẩu tăng 58,1% so với năm 2003 (tương ứng
tăng 17.518.695,4USD.

Nhưng năm 2005, kim ngạch nhập khẩu lại giảm 2,6% so với năm 2003
(tương ứng giảm 1.242.735,8USD

Đến năm 2006, kim ngạch nhập khẩu tăng 17,3% so với năm 2005 (tương
ứng tăng 8.040.203,5USD.

30
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Mặc dù kim ngạch nhập khẩu có biến động giảm vào năm 2005, nhưng mức
giảm không lớn. Đến năm 2006, kim ngạch xuất khẩu lại tiếp tục tăng, nhưng
mức tăng có phần không lớn như năm 2004. Điều này cho thấy sự cố gắng của
Công ty trong việc giảm kim ngạch nhập khẩu.

Trong tương quan với kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu của Công
ty luôn ở mức cao trong những năm gần đây. Trung bình, kim ngạch nhập khẩu
gấp 1,8 lần kim ngạch xuất khẩu. Sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của Công ty là
nguyên vật liệu và máy móc. Điều này hoàn toàn hợp lý với phương thức xuất
khẩu FOB, gia công và theo hợp đồng cũng như việc đầu tư công nghệ sản xuất
để nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.

5. Tình hình xuất khẩu của Công ty vào thị trường Nhật Bản

Tổng quan về thị truờng Nhật Bản: Nhật Bản là một thị truờng may mặc lớn
và là thị truờng không hạn ngạch. Do giá nhân công Nhật ngày càng đắt nên
Nhật Bản có chủ trương nhập khẩu hàng may mặc từ năm 1986. Nhu cầu may
mặc của Nhật Bản hàng năm từ 3,5 – 4 tỷ USD. Tuy nhiên, hàng may mặc trên
thị truờng Nhật đòi hỏi kỹ thuật đóng gói, thời gian giao hàng và nhất là những
yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm.

Khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp ngành may Việt Nam hiện nay là
Nhật Bản đã đạt được tiêu chí xuất xứ “hai công đoạn” với mặt hàng dệt may
trong EPA với 6 nước ASEAN (Singapore, Malaysia, Philipines, Indonesia,
Bruney và Thái Lan) trong năm 2007 và các nước này đã hạ mức thuế quan
xuống 0%. Do đo Việt Nam phải cạnh tranh gay gắt với các nước trong khu vực
do thuế của ta vào thị truờng Nhật Bản vẫn khoảng 10%. Mặc dù, Hiệp định Đối
tác kinh tế toàn diện Việt Nam-Nhật Bản (VJEPA) đang được đàm phán và phía

31
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Nhật yêu cầu Việt Nam muốn hàng dệt may được hưởng mức thuế ưu đãi 0% thì
phải đảm bảo yêu cầu xuất xứ “hai công đoạn” rất ngặt nghèo của Nhật là phải
sản xuất từ nguồn nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam, của Nhật hoặc từ các nước
thành viên của ASEAN. Việc hưởng ưu đãi từ hiệp định này của các doanh
nghiệp dệt may gặp rất nhiều khó khăn vì ngành dệt may của Việt Nam hiện phụ
thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên phụ liệu nhập khẩu và trên 80% nguồn nguyên
phụ liệu hiện được nhập khẩu từ các nước ngoài Nhật và ASEAN. Do đó, sẽ
không được hưởng thuế ưu đãi của Nhật. Điều này làm giảm khả năng cạnh
tranh của hàng dệt may Việt Nam so với các nước ASEAN.

Xuất khẩu của Công ty May 10 vào thị trường Nhật Bản: May 10 thâm nhập
vào thị truờng Nhật Bản năm 1994, sau khi Liên Xô và các nước Đông Âu sụp
đổ. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị truờng này không ngừng tăng lên
qua các năm. Đến nay, Nhật Bản là một trong 3 thị trường xuất khẩu chính của
công ty. Kim ngạch xuất khẩu vào thị truờng Nhật hàng năm của công ty chiếm
từ 10 – 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty.

III.ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Những kết quả đạt được

May 10 là một thương hiệu mạnh, đã từ lâu nổi tiếng cả trong và ngoài nước.
Vì thế, khách hàng nước ngoài khi nói đến May 10 thì không cần kiểm tra, sẵn
sàng đặt hàng qua mạng. Còn với khách hàng trong nước, May 10 cũng là địa
chỉ hấp dẫn và tin cậy từ lâu. Sản phẩm của May 10 được xuất khẩu sang 3 thị
truờng chủ yếu là Mỹ, Eu và Nhật Bản. Trong đó, Mỹ chiếm khoảng 37%, EU
37%, Nhật 10 – 15%. Từ năm 1992 đến nay, tốc độ tăng trưởng hàng năm của

32
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Công ty đạt 20 – 30%/năm. Doanh thu của công ty không ngùng tăng lên, trong
đó doanh thu từ thị trường nội địa chiếm khoảng 10 – 15% tổng doanh thu của
Công ty. Lợi nhuận của Công ty cũng gia tăng qua các năm, năm 2007 đạt 16,5
tỷ đồng. Nộp ngân sách Nhà nước hàng tỷ đồng hàng năm với mức tăng 10 –
15%. Năm 2007, Công ty nộp ngân sách 6,03 tỷ đồng, tăng 123,88% so với năm
2006 (2,4 tỷ đồng).

Công ty có quy mô sản xuất lớn và ngày càng được mở rộng, chủng loại sản
phẩm ngày càng được đa dạng hoá đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và
ngoài nước. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, chất lượng sản
phẩm đóng vai trò quan trọng đối với mọi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển trên thị trường cả trong và ngoài nước. Công ty cổ phần May 10 là một
doanh nghiệp lớn trong ngành may mặc của Việt Nam. Trong những năm gần
đây, công ty đã kết hợp được phát triển thị truờng trong nước song song với đẩy
mạnh xuất khẩu. Công ty thực hiện được như vậy là nhờ Công ty đã nhận thức
được vai trò quan trọng của chất lượng sản phẩm và có sự đầu tư nâng cao chất
lương sản phẩm. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001 – 2000, ISO 1400 – 2003 và hệ thống SA 8000. Bên cạnh đó, Công ty
đã giao trách nhiệm cho các phòng ban có liên quan lập kế hoạch nhằm nâng cao
chất lương sản phẩm trên cơ sở nâng cao trình độ quản lý, trình độ máy móc thiết
bị cũng như tay nghề của công nhân trong Công ty. Vì vậy, sản phẩm của công
ty có chất lượng ngày càng tốt, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng cả trong
và ngoài nước. Và lợi nhuận, thị truờng của Công ty ngày càng được mở rộng.

Các xí nghiệp trong Công ty đã tự khảo sát, đánh giá tổng kết được những
mặt được và chưa được, nguyên nhân và biện pháp khắc phục với tinh thần nói

33
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

thẳng nói thật để cùng cải tiến, sửa chữa, khắc phục. Từ đó, các xí nghiệp tự giác
và tự nguyện giải quyết tồn tại của đơn vị minh một cách sáng tạo.

Sản phẩm mũi nhọn của công ty là áo sơ mi. Đây cũng là sản phẩm xuất khẩu
luôn chiếm vị trí số một trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong những
năm vừa qua. Các sản phẩm như Veston, Jacket, quần áo khác các loại ngày
càng gia tăng về sản lượng, mẫư mã đa dạng, chất lượng được nâng cao.

Thành công của Công ty không thể không kể tới sự nỗ lực của các phòng ban
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là phòng kỹ thuật. Phòng kỹ thuật
đã có rất nhiều cố gắng trong việc tạo lập các quy trình công nghệ phù hợp với
trình độ của máy móc thiết bị và trình độ tay nghề của người lao động, bố trí
máy móc, trang thiết bị phù hợp với dây chuyền sản xuất. Mặt khác, hàng năm
công ty đều trích một phần chi phí không nhỏ để cải tiến và trang bị máy móc
mới, dây chuyền công nghệ hiện đại, áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật
vào hoạt động sản xuất. Do vậy, năng lực sản xuất của máy móc thiết bị được
nâng cao, tạo ra được những sản phẩm có chát lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu
của cả những thị trường khó tính như Mỹ, EU,… Năm 2007, công ty đã đầu tư
một phần mềm quản lý công nghệ nên đã thực hiện chuẩn hoá các thao tác của
từng bộ phận may,cắt, là và tạo cho cán bộ quản lý một phương pháp đào tạo
công nhân cơ bản. Tổng số tiền đầu tư của công ty năm 2007 lên tới 37 tỷ đồng.
Bên cạnh đó, Công ty cũng chú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công nhân viên. Trường công nhân kỹ thuật may - thời trang là đơn vị trực thuộc
ban giám đốc của Công ty. Đây là nơi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ điều hành quản
lý, công nhân kỹ thuật… phục vụ cho Công ty cũng như các tổ chức, doanh
nghiệp có nhu cầu, Nhờ đó, năng suất lao động của Công ty không ngừng được

34
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

nâng cao. Công ty còn thực hiện chế độ thưởng phạt nghiêm minh nên đã tạo
được động lực trong sản xuất kinh doanh.

Trong năm 2007 này, Công ty đã dành một nguồn kinh phí đích đáng để
quảng bá hình ảnh của Công ty qua các hoạt động như truyền thông trên truyền
hình VTV, truyền hình Hà Nội, trên các báo, tạp chí, các hoạt động thời trang,
các hình thức quảng cáo trên các tám biển lớn, trên ôtô, các hoạt động tài trợ,…
Đồng thời, công ty cũng tập trung nghiên cứu mẫu mã, nguyên liệu, phụ liệu phù
hợp và kịp thời cho sản phẩm chính của công ty trong thời gian tới là veston và
sơ mi cao cấp. Có cơ chế phù hợp để mở rộng mạng lưới tiêu thụ của May 10 ở
cả 3 miền Băc, Trung, Nam (công ty đã mở được 19 đại lý góp phần làm tăng
doanh thu trên thị trường nội địa).

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho một số luợng lớn người lao động, tạo điều kiện
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động, góp phần đáng kể vào sự
phát triển chung của cả đất nước. Hiện công ty có hơn 7000 lao động với, mức
thu nhập bình quân 1.907 triệu đồng/người/tháng. Riêng năm 2006, Công ty đã
tạo việc làm mới cho hơn 700 lao động.

2. Những hạn chế và nguyên nhân

Hệ thống máy móc thiết bị của công ty đa dang, nhiều chủng loại và có thời
gian đưa vào sử dụng khác nhau. Điều nay làm giảm tính đồng bộ của máy móc,
là một trong những nguêyn nhân làm giảm chất lượng của sản phẩm. Mặc dù,
Công ty có chế độ bảo dưỡng máy móc, thiết bị nhưng việc thực hiện không có
kế hoạch, không đưa ra được những yêu cầu cụ thể của công việc cũng như chưa
có các hình thức thưởng phạt, khiển trách phù hợp đối với những công nhân

35
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

không chấp hành lịch bảo dưỡng hàng tuần. Công ty cũng chưa có chế độ kiểm
tra giảm sát các máy móc thiết bị để kịp thời tìm ra những sai lệch về mặt kỹ
thuật, tiến hành khắc phục, tránh làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm (chỉ
khi nào có sai hỏng thì mới bắt tay vào sửa chữa).

Lượng hàng mà Công ty ký kết hàng năm rất lớn, số lượng kích cỡ cho một
mẫu sản phẩm là tương đối nhiều nên việc chuẩn bị các điều kiện cho sản xuất
còn chưa được đồng bộ và kịp thời. Đặc biệt là khi phát sinh những sai hỏng
trong sản xuất, thì việc sửa chữa được tiến hành rất chậm, làm ảnh hưởng đến
nhịp độ sản xuất, dẫn đến tình trạng giao hàng không đúng thời gian yêu cầu.

Công ty luôn có những cố gắng để sắp xếp cơ cấu tổ chức và cơ cấu quản lý
sao cho hợp lý nhất. Nhưng hiện nay, vẫn chưa tối ưu: lực lượng lao động gián
tiếp vẫn còn nhiều (mặc dù đang có xu hướng giảm), việc bố trí sản xuất chưa
hợp lý, sản phẩm còn phải qua tay nhiều người, việc bố trí dây chuyền cũng chưa
được hợp lý, có nơi chạy hết công suất nhưng cũng có những nơi chỉ hoạt động
cầm chừng. Do thời gian thực hiện hợp đồng tương đối hạn chế nên khả năng
hoanh thành của Công ty gặp nhiều khó khăn. Vì thế, cũng có lúc Công ty chỉ
chú trọng đến việc bảo đảm số lượng mà làm giảm sút về chất lượng. Mặt khác,
vai trò của chất lượng “chất lượng sản phẩm là sự sống còn của doanh
nghiệp” chưa được quán triệt trong toàn thể công nhân. Nên vẫn còn tình trạng
công nhân làm ẩu, không chủ động giải quyết những khó khăn trong quá trình
sản xuất, còn lệ thuộc vào sự giải quyết của cấp trên.

Trình độ của cán bộ, công nhân viên trong Công ty: nhìn chung, trình độ về
mọi mặt của cán bộ, công nhân viên trong Công ty chưa đáp ứng được yêu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Trình độ tay nghề chung của công nhân mới chỉ

36
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

đạt 3/7. Trình độ tay nghề của công nhân lại không đồng đều làm ảnh hưởng đến
việc bố trí sản xuất, từ đó ảnh hưỏng đến năng suất lao động. trong tổng số hơn
7000 lao động của Công ty có hơn 80% lao động là nữ. Điều này cũng gây bất
lợi cho hoạt động sản xuất của Công ty (hàng năm có rất nhiều phụ nữ lập gia
đình, phụ nữ nghỉ thai nghén, sinh đẻ).

Công ty chưa có những đòn bẩy kinh tế thực sự tốt để kích thích người lao
động, các biện pháp thưởng phạt chưa nghiêm minh, chưa kích thích được người
lao động phát huy khả năng sáng tạo. Các quy chế tiền thưởng đã được ban hành
nhưng việc tổ chức thực hiện chưa thực sự đem lại hiệu quả, người lao động
chưa nhận thấy rõ được quyền lợi cũng như nghĩ vụ của mình. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ tới năng suất lao động.

3. Định hướng phát triển của Công ty

Định hướng phát triển của Công ty cổ phần May 10 là:

- Tiếp tục tổ chức hoạt động theo hướng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển trong tình hình mới.

- Giữ vững danh hiệu Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngảnh dệt
may Việt Nam, phấn đấu xây dựng May 10 trở thành trung tâm thời trang của cả
nước.

- Thực hiện đa dạng hoá, chuyên môn hoá sản xuất, đa dạng hoá ngành
hàng, phát triển dịch vụ, kinh doanh tổng hợp, tư vấn, thiết kế và trình diễn thời
trang.

- Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư nguồn lực, chú trọng
vào công tác phát triển con người. Xác định con người là yếu tố then chốt để

37
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

thực hiện thành công nhiệm vụ của Công ty trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc
tế hiện nay.

- Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000.

- Xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty, nhãn hiệu hàng hoá, tiếp
tục mở rộng kênh phân phối cả trong và ngoài nước.

- Tạo điều kiện tốt nhất và có những chính sách phù hợp góp phần nâng cao
đời sống cho người lao động cũng như giữ chân người lao động.

Để thực hiện định hướng trên thì trong thời gian tới công ty cần phải giải
quyết được 3 vấn đề sau:

Thứ nhất là phải dự đoán đúng cung - cầu thị truờng cũng như tính chất cạnh
tranh, xác định được những nguồn lực cần thiết liên quan đến loại sản phẩm mà
công ty đầu tư phát triển.

Thứ hai, phải lựa chọn được công nghệ phù hợp, có sự bố trí sản xuất hợp lý
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.

Thứ ba là phải có giải pháp huy động và sử dụng vốn hợp lý.

Một số kiến nghị góp phần thực hiện định hướng phát triển của công ty:

- “Khách hàng là thượng đế”, họ chính là người trả lương cho cán bộ công
nhân viên của bất kỳ doanh nghiệp nào. Khách hàng là người mà doanh nghiệp
phải phục vụ chu đáo, thông qua đó,doanh nghiệp mới có được lợi nhuận. Vì thế,
công ty cần phải giải quyết tốt các mối quan hệ với khách hàng.

38
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

- Công ty cần nâng cao uy tín, danh tiếng của công ty trên thị trường trong
và ngoài nước. Chính uy tín, thương hiệu là cái vô giá, không ai có thể mau được
nhưng đó lại là điều kiện để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh lâu dài cho
mọi doanh nghiệp.

- Thực hiện các biện pháp nhằm làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh của
Công ty. Một trong số đó là giải quyết tốt mối quan hệ với các đơn vị cung ứng,
các đơn vị tiêu thụ, các tổ chức đơn vị có liên quan… giúp giảm chi phí đầu vào
cũng như đầu ra.

- Thực hiện quy định của pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà Nước,
giải quyết tốt mối quan hệ với các cơ quan quản lý vĩ mô cũng như các tổ chức
khác. Có như vậy thì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mới có thể diễn
ra thuận lợi, mang lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời mang lại lợi ích cho cả xã
hội.

4. Mục tiêu của công ty năm 2008 và biện pháp thực hiện

Tại buổi lễ mít tinh kỷ niệm 62 năm thành lập May 10, 49 năm ngày Bác Hồ
về thăm công ty diễn ra ngày 08/01/2008, công ty đã thông báo các chỉ tiêu thi
đua năm 2008 của May 10 năm 2008 như sau:

Doanh thu: 590 tỷ đồng. tăng 20% với năm 2007.

Lợi nhuận: 17,5 tỷ, tăng 6% so với năm 2007.

Thu nhập của công nhân: 1.800.000 đồng/người/tháng.

Chi phí giảm: 10 – 15% so với năm 2007.

Giảm lao động không hiệu quả ở bộ phận gián tiếp: 5 – 10%.

Công ty cũng đưa ra những biện pháp để thực hiện mục tiêu, đó là:

39
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

- Thực hiện cổ phần hoá 70% các xí nghiệp địa phương trong năm 2008

- Thực hiện phân cấp, giao quyền chủ động cho các đơn vị trong công ty.

- Tiếp tục khoán chi phí, hạch toán đến các xí nghiệp thành viên cúng như
các đơn vị khác trong công ty.

- Tham gia góp vốn vào các công ty dịch vụ, các loại hình kinh doanh liên
quan đến may mặc, đa dạng hoá các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

- Tiếp tục xây dựng và quảng bá hình ảnh, phát triển thương hiệu của May
10 trong nước và quốc tế với sản phẩm chủ đoạ là sơ mi và veson cao cấp, phát
triển sản phẩm thời trang cho tuổi Teen.

- Đặc biệt coi trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục
có cơ chế để thu hút và giữ nhân tài, thực hiện tốt chế độ phân phối “làm nhiều
hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng”.

- Tạo mọi điều kiện, môi trường cả về vật chất lãn tinh thần để mỗi thành
viên trong công ty có thể phát huy cao nhất khả năng của mình, có chế độ đối với
những ý tưởn sáng tạo.

- Tổ chức Đàn, Công đoàn và Đoàn Thanh niên trong công ty tập trung vào
công tác tuyên truyền, giáo dục mỗi thành viên trong công ty nắm vững tư tưởng,
làm theo lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Tư tưởng thông thì công việc
tốt”.

- Xây dựng văn hoá doanh nghiệp, thực hiện tốt khẩu hiệu của May 10:
“Mỗi thành viên May 10 luôn chủ động, trách nhiệm, bản lĩnh, sáng tạo
trong công việc và thương trường”. “Đoàn kết vì May 10”.

40
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Đảm bảo an ninh an toàn trong phòng chống cháy nổ toàn bộ tài sản của công
ty, nhgiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật, thực hiện nghiêm túc chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

- Phấn đấu: Tổ chức Đảng đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh

Tổ chức Công đoàn đạt danh hiệu vững mạnh xuất sắc.

Tổ chức Đoàn Thanh niên đạt danh hiệu vững mạnh xuất sắc.

41
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

KẾT LUẬN

Trải qua 62 năm tồn tại và phát triển, Công ty cổ phần May 10 đã có
những đóng góp đáng kể vào sự phát triển của ngành may mặc nước ta cũng như
của cả nền kinh tế. May 10 đã tạo được uy tín của mình trên thị trường cả trong
và ngoài nước. Số lượng sản phẩm của công ty ngày càng tăng, chất lượng được
nâng cao, mẫu mã ngày một đa dạng hơn. Lợi nhuận và doanh thu của công ty
tăng qua các năm, thu nhập của người lao động cũng được tăng lên, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, Công ty không chỉ phải
cạnh tranh với các đối thủ trong nước mà còn có cả những đối thủ ở nước ngoài.
Khó khăn trong thời gian tới là không ít, công ty cần phải có những biện pháp
hữu hiệu để giữ vững vị thế của mình trên thị truờng. Hy vọng rằng qua khó
khăn thử thách công ty sẽ ngày một lớn mạnh hơn.
Do thời gian thực tập tại công ty chưa dài, kiến thức còn hạn chế nên bản
báo cáo này của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bản báo cáo của em hoàn
thiên hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

42
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Bảng 2: Quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần May 10

ĐVTs Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 ƯớcTH Tỉ lệ %

Chỉ tiêu (1) (2) (3) năm 2007


(2)/(1) (3)/(2) (4)/(3)
(4)

GTSX Tr.đ 105,364 132,724 162,758 198,372 125.97 122.63 121.88


Côngnghiệp

SLSP Chiếc 10.179.949 11.473.215 13.100.000 15.108.23 112.7 114.18 115.33

Veston Chiếc 288.009 575.345 944.386 1443.546 199.77 164.14 152.86

Sơ mi Chiếc 7938.925 8.962.610 10.055.848 11.405.178 112.89 112.20 113.42

Jacket Chiếc 1.632.692 1.737.253 1.813.680 1.901.665 106.40 104.4 104.85

SP khác Chiếc 320.323 197.917 286.086 308.372 61.79 104.40 107.79

43
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

(Nguồn: Phòng kinh doanh - Công ty cổ phần May 10)

Bảng 4: Doanh thu theo các xí nghiệp thành viên của Công ty May 10 năm 2007

XN LĐ KH.DT KH.LN TH.LN TH.DT LĐ % TH % TH Mức Mức


giao khoán hiện tại TH.DT
(đv.usđ) (đv.usđ) (đv.usđ) (đv.usđ) KH.DT KH.LN TH.LN

XNM1 660 1,617,600 134,375 1,619,050 186,373 627 101.1% 138.7% +0.1% +38.74%

XNM2 660 1,701,086 102,375 1,714,535 102,637 633 100.8% 101.3% +0.8% +1.3%

XNM5 660 1,565,200 93,750 1,529,885 118,776 582 97.7% 126.7% -2.3 % +26.7%

VT1 550 1,321,455 30,320 1,344,463 35,453 641 101.7% 116.9% +1.7% +16.9%

VT 2 450 1,109,500 1,099,651 10,495 473 99.1% -0.9 %

T.Hà 780 1,421,000 40,290 1,503,686 84,436 691 105.8% 209.3% +5.8% +109.3%

HQuảng 570 800,000 30,531 766,702 9,801 536 95.8% 32.1% -4.2% -67.9%

ĐHưng 300 460,000 28,125 499,355 449,385 306 108.6% 157.8% +8.6% +57.8%

VHoàng 320 482,200 13,125 509,935 30,611 286 105.8% 233.2% +5.8% +133.2%

HHà 1000 1,485,392 113,990 1,462,688 108,724 932 98.5% 95.38% -1.5 % -4.62%

BSơn 539 784,098 40,290 701,035 20,720 462 89.4% 101.7% -10.6 % +1.7%

Toàn C.ty 6489 12747,531 607,256 12750,985 752,516 5989 100.1% 123.9% +0.1% +23.9%

44
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Nguồn: Phòng Kế hoạch - Công ty cổ phần May 10

45
Báo cáo thực tập tổng hợp Phan Thị Cảnh – TMQT46

Tổng giám đốc

ĐDLĐ về GĐ điều ĐDLĐ về Phó tổng ĐDLĐ về Giám đốc Giám đốc
MT hành 1 ATSK GĐ CL diều hành điều hành
Khối văn phòng 2 3

Phòng kế hoạch

Các PX phụ trợ

Trường đào tạo


Phòng kỹ thuật

Phòng kho vận


XN thành viên
Phòng kế toán

P. Kinh doanh
Các XN may

Phòng QA
Ban đầu tư

Trưởng ca A

Trưởng ca B
Tổ hòm hộp

Tổ kiểm kê
Tổ quản trị

Các tổ Tổ cắt Tổ là Các tổ Tổ cắt Tổ là


máy A A máy B B

46
(Nguồn: Ban tổ chức hành chính của công ty May 10)

You might also like