You are on page 1of 17

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xã hội ngày nay nguồn nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội hay
tổ chức nào là nhân tố chủ yếu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguồn nhân lực đảm bảo
mọi nguồn sáng tạo trong tổ chức. Khi kinh tế càng phát triển, phương thức sản xuất liên
tục đổi mới, trình độ sản xuất của xã hội càng tiến nhanh tới sự chuyên nghiệp và tự động
hóa hoàn toàn nhờ sự giúp đỡ của khoa học công nghệ hiện đại thì sự đòi hỏi với lực
lượng lao động càng cao. Quản trị nhân sự tốt để có thể phát triển nguồn nhân lực và sử
dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay,
lao động có chuyên môn, kỹ thuật cao là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại
trong quá trình cạnh tranh trên thị trường. Đầu tư vào con người là đầu tư mang ý nghĩa
chiến lược, trong nhiều trường hợp nó hơn hẳn so với việc đầu tư vào việc đổi mới công
nghệ và thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chăm lo đầy đủ đến con người là
yếu tố bảo đảm chắc chắn nhất cho sự phồn vinh, thịnh vượng của mọi quốc gia, tổ chức
và doanh nghiệp. Vì vậy vấn đê phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu công
việc, tăng năng suất và tạo lợi thế cạnh tranh từ nguồn nhân lực đang được nhiều doanh
nghiệp quan tâm. Xuất phát từ nhu cầu này cũng như thực hiện báo cáo thực hành môn
Chiến lược phát triển Nguồn nhân lực, nhóm chúng em đã lựa chọn phân tích Chiến lược
phát triển Nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần May 10.

Là một sinh viên đang theo học chuyên ngành Quản trị văn phòng dưới sự dìu dắt
và chỉ bảo tận tình của cô Trần Anh Phương đã giúp chúng em có sự hiểu biết sâu sắc
hơn về những kiến thức mà cô giảng dạy trong quá trình học tập.

Bài báo cáo thực hành là kết quả mà nhóm chúng em đã tìm hiểu trong thời
gian qua. Mặc dù các thành viên trong nhóm đã cố gắng rất nhiều song sẽ không tránh
khỏi nhiều sai sót, chính vì vậy nhóm chúng em rất mong sẽ nhận được đóng góp nhiệt
tình của cô để bài báo cáo thực hành của nhóm em được hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY 10

1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần May 110

1.1.1. Tồng quan về Công ty Cổ phần May 10

Tên tiếng Việt: Công ty cổ phần May 10.

Tên giao dịch quốc tế : GARMENT 10 JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt : GARCO 10

Trụ sở chính : 765A Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Sài Đồng, quận Long
Biên, Thành phố Hà Nội.

Loại hình hoạt động: Công ty Cổ Phần

Điệnthoại:84.4827.6923
Fax: 84.4827.6925
Email: ctymay10@garco10.com.vn
Website: http://www.garco10.com.vn

Mã số thuế: 0100101308

Vốn điều lệ: 54 tỷ đồng

Tổng Công ty Cổ phần May 10 là một công ty chuyên ngành may mặc thuộc Tổng
Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex), được thành lập từ 60 năm, chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước sang thành công ty cổ phần từ năm 2004. Hiện May 10 được xếp vào
Top 10 Thương hiệu nổi tiếng của ngành Dệt May Việt Nam và là 1 trong 56 thương
hiệu hàng đầu ViệtNam.
Trong suốt quá trình hoạt động Công ty May 10 luôn cố gắng nỗ lực để trở thành Tập
đoàn đa quốc gia với mô hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ, trong đó sản xuất kinh
doanh sản phẩm may mặc là lĩnh vực hoạt động cốt lõi, đưa sản phẩm thời trang mang
nhãn hiệu May 10 từng bước chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới. Xây dựng Tổng
công ty trở thành một điển hình văn hóa doanh nghiệp, đóng góp ngày càng nhiều hơn
cho cộng đồng và xã
hội.

Logo Công Ty Cổ phần May 10

Logo của Công Ty May 10:


Logo May10 được thiết kế với ý tưởng cách điệu từ chữ M10 với bố cục chặt chẽ những
nét uốn lượn như những dải lụa thể hiện sự phát triển của Doanh nghiệp luôn có hướng
vươn lên một cách bền vững. Màu xanh của Logo nói lên sự hoà bình, tinh thần đoàn kết
nhất trí cao trong doanh nghiệp cũng như tinh thần hợp tác chặt chẽ tạo niềm tin với đối
tác và khách hàng.

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển về Công ty Cổ phần May 10

Tiền thân của công ty cổ phần May 10 ngày nay là các xưởng may quân trang
thuộc ngành quân nhu được thành lập từ năm 1946 ở các chiến khu trên toàn quốc để
phục vụ bộ đội trong cuộc kháng chiến chống Pháp bảo vệ Tổ quốc.

Sau cách mạng tháng Tám 1945, Pháp trở lại xâm lược nước ta việc may quân
trang cho bộ đội trở thành công tác quan trọng, nhiều cơ sở may được hình thành. Sau
ngày 19/12/1946, hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, một số công xưởng, nhà
máy của ta ở Hà Nội dời lên núi rừng Việt Bắc tổ chức thành hai hệ thống sản xuất trong
đó may quân trang là hệ chủ lực và hệ bán công xưởng.

Từ năm 1947 đến 1949, việc may quân trang không chỉ tiến hành ở Việt Bắc mà
còn ở nhiều nơi khác như Thanh Hóa, Ninh Bình, Hà Đông… Để giữ bí mật, các cơ sở
sản xuất này được đặt tên theo bí số của quân đội như: X1, X30, hay AM1… đây chính là
những đơn vị tiền thân của xưởng May 10 sau này.

Đến năm 1952, xưởng May 1 (X1) ở Việt Bắc được đổi tên thành xưởng May 10
với bí số là X10 và đóng ở Tây Cốc (Phú Thọ).

Sau hơn 60 năm thành lập công ty cổ phần May 10, trải qua nhiều giai đoạn phát
triển thăng trầm cùng với tiến trình của lịch sử, đến nay đã trở thành một trong 4 những
doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng may mặc.

 Giai đoạn từ 1953 đến 1960:


Đến năm 1953, xưởng May 10, với quy mô lớn hơn, chuyển về Bộc Nhiêu (Định
Hóa – Thái Nguyên). Tại đây, May 10 đã ngày đêm miệt mài sản xuất trên 10 triệu sản
phẩm quân trang, quân dụng các loại phục vụ kháng chiến. Năm 1954, kháng chiến thắng
lợi, xưởng May 10 được chuyển về Hà Nội. Cùng thời gian đó, xưởng May X40 ở Thanh
Hóa cũng được chuyển về Hà Nội, sáp nhập với xưởng May 10, lấy Hội Xá thuộc tỉnh
Bắc Ninh cũ, nay là Phường Sài Đồng, quận Long Biên, Hà Nội để làm địa điểm sản xuất
chính. Đến tháng 10 năm 1955, Tổng cục Hậu cần tiến hành biên chế cho xưởng May
10.564 cán bộ, công nhân viên. Cuối năm 1956 đầu năm 1957, xưởng May 10 đã được
mở rộng thêm, máy móc cũng được trang bị thêm, và có tất cả là 253 chiếc máy may,
trong đó có 236 chiếc chạy bằng điện. Nhiệm vụ của xưởng May 10 lúc này vẫn là may
quân trang cho quân đội là chủ yếu.
 Giai đoạn làm quen với hạch toán kinh tế (từ năm 1961 đến 1964):
Xuất phát từ yêu cầu xây dựng đất nước khi miền Bắc đi lên CNXH, tháng 2 năm
1961, xưởng May 10 được chuyển sang Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý và đổi tên thành Xí
nghiệp May 10, từ đó nhiệm vụ của nhà máy là sản xuất theo kế hoạch của Bộ Công
nghiệp nhẹ giao hàng năm tính theo giá trị tổng sản lượng. Khi bàn giao, xưởng May 10
bao gồm toàn bộ máy móc, thiết bị, và 1.092 cán bộ, nhân viên. Tuy chuyển đổi việc
quản lý nhưng mặt hàng chủ yếu vẫn là sản xuất quân trang phục vụ cho quân đội, tỷ lệ
hàng năm chiếm 90% – 95%, còn sản xuất thêm một số mặt hành phục vụ xuất khẩu và
dân dụng, phần này chỉ chiếm 5% – 10%. Sau 4 năm, xí nghiệp May 10 từ một nhà máy
sản xuất theo chế độ bao cấp may quân trang phục vụ cho quân đội lâu năm chuyển sang
tự hạch toán phải thích Báo cáo thực tập tổng hợp. 5 ứng với thị trường nên xí nghiệp đã
gặp không ít khó khăn về tổ chức và tư tưởng. Tuy nhiên, bằng cách chấn chỉnh và tăng
cường bộ máy chỉ đạo quản lý, giáo dục tư tưởng, xí nghiệp đã dần vượt qua những khó
khăn đó và luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao, năm sau cao hơn
năm trước.
 Giai đoạn sản xuất trong khói lửa chiến tranh phá hoại của Không quân
Mỹ (từ năm 1965 đến 1975):
Năm 1965, giặc Mỹ đánh phá miền Bắc lần thứ nhất, xí nghiệp May 10 đứng trước
nguy cơ bị bắn phá. Trước tình hình mới, xí nghiệp đã tổ chức, đôn đốc việc sơ tán, mặt
khác tiến hành giáo dục tư tưởng không ngại khó, ngại khổ, phát huy tinh thần trách
nhiệm của Đảng viên và quần chúng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất. Đến cuối năm 1968,
chiến tranh phá hoại lần 1 kết thúc, các phân xưởng lần lượt trở về. Trong 2 năm 1968 –
1969, xí nghiệp May 10 tuyển thêm công nhân và mở thêm phân xưởng 4 và phân xưởng
5. Đến đầu năm 1972, giặc Mỹ đánh phá miền Bắc lần 2, xí nghiệp lại một lần nữa phải
tiến hành sơ tán. Mặc dầu phải sơ tán hai đợt và bị địch tàn phá nặng nề nhưng xí nghiệp
May 10 đã thực hiện tốt công tác phòng tránh địch tàn phá, không có người chết, người bị
thương và bảo vệ được toàn bộ máy móc thiết bị. Từ năm 1973 đến 1975, để phục vụ cho
giai đoạn nước rút trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cán bộ, công nhân viên xí nghiệp
May 10 đã được cấp trên giao nhiệm vụ sản xuất thật nhiều quân trang và đều hoàn thành
xuất sắc.
 Giai đoạn chuyển hướng may gia công xuất khẩu (từ năm 1975 đến 1985):
Sau năm 1975, xí nghiệp May 10 chuyển sang sản xuất và gia công hàng xuất
khẩu, thị trường chủ yếu lúc này là Liên Xô cũ và các nước XHCN Đông Âu thường qua
các hợp đồng mà Chính phủ Việt Nam ký với các nước này. Trong giai đoạn này, hàng
năm xí nghiệp May 10 xuất sang thị trường các quốc gia trên từ 4 đến 5 triệu áo sơ-mi.
Báo cáo thực tập tổng hợp.
 Giai đoạn đi lên theo con đường lối Đổi mới của Đảng từ 1986 đến nay:
Kể từ Đại hội VI năm 1986, Đảng đã đề ra đường lối Đổi mới, chuyển từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nắm bắt được
tinh thần của đường lối đổi mới, xí nghiệp May 10 đã từng bước có những đổi mới trong
tư duy kinh tế và đường hướng hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ 1986 đến 1990, thị
trường chính của xí nghiệp May 10 vẫn là thị trường khu vực I (Liên Xô, Đông Âu), và
hàng năm xuất khẩu vào các thị trường này từ 4 đến 5 triệu sản phẩm áo sơ-mi theo nội
dung các Nghị định thư hàng hóa ký kết giữa Việt Nam và các nước trong Hội đồng
tương trợ kinh tế (SEV). Đến những năm 1990 – 1991, Liên Xô và các nước XHCN
Đông Âu tan rã làm các mặt hàng xuất khẩu của xí nghiệp bị mất thị trường. Trước tình
hình đó, xí nghiệp May 10 đã mạnh dạn chuyển sang thị trường Khu vực II như Đức, Bỉ,
Nhật…. Cùng với sự nỗ lực trong cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng, thay đổi mẫu
mã, xí nghiệp đã thành công trong việc thâm nhập những thị trường đó.

Tháng 11 năm 1992, Bộ Công nghiệp nhẹ quyết định chuyển xí nghiệp May 10
thành Công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là “GARCO10”. Kể từ đó, công ty đã
mạnh dạn đầu tư, trang bị thêm kỹ thuật, công nghệ mới, đào tạo công nhân và cán bộ
quản lý, cải tạo và xây dựng mới nhà xưởng, cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân,
mở rộng thị trường quốc tế và coi trọng thị trường trong nước …

Tháng 1 năm 2005, theo Quyết định số 105/2004/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp,
công ty May 10 được chuyển thành Công ty cổ phần May 10 trực thuộc Tổng công ty Dệt
may Việt Nam.

1.1.3. Nhiệm vụ, chức năng của Công ty Cổ phần May 10

Công ty cổ phần May 10 trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam chức năng
chính là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm may các loại, áo Jacket các loại, quần âu,
quần soóc, bộ ngủ, quần áo phục vụ cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Phương thức
của công ty là nhận gia công toàn bộ, sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức xuất FOB
và sản xuất hàng phục vụ tiêu thụ nội địa. Bên cạnh đó công ty còn có một số chức năng
sau:

- Tổ chức thực hiện các chính sách bán sản phẩm, vận chuyển hàng hóa, kết nối
kênh phân phối tại thị trường trong và ngoài nước.

- Chức năng dự trữ, bảo vệ, quản lý chất lượng hàng hoá nghiên cứu và phát triển
mặt hàng mới.

- Thu thập và phân tích các thông tin thị trường, các hoạt động của công ty để đưa
ra các quyết định điều chỉnh, bổ sung về việc sản phẩm nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, dịch vụ, lợi nhuận của công ty,…

- Thực hiện các hoạt động hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ chức năng pháp
nhân trước pháp luật.

Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần May 10:

Trong giai đoạn hiện nay, công ty đề ra một số nhiệm vụ cụ thể sau:

- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, hoàn thành tốt nghĩa vụ
với nhà nước.

- Đảm bảo công ăn việc làm ổn định, cải thiện và không ngừng nâng cao
điều kiện làm việc cũng như đời sống cho cán bộ công nhân.

- Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách Nhà nước.

- Hoạch định công ty cổ phần May 10 trở thành một doanh nghiệp may thời
trang với tầm vóc lớn trong nước cũng như trong khu vực.

- Phát triển đa dạng hoá sản phẩm, đẩy mạnh phát huy sản phẩm mũi nhọn
và không ngừng nâng cao chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng

- Hoạch định cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Nâng cao thị trường trong nước, ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu.

- Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội
theo quy định của pháp luật và của Nhà nước.

1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần May 10

Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần May 10 được tổ chức
theo kiểu trực tuyến và chức năng. Các phòng ban không trực tiếp ra quyết định
xuống các bộ phận trực thuộc mà chủ yếu làm nhiệm vụ tham mưu cho ban giám
đốc trong quá trình chuẩn bị ban hành và thực hiện quyết định thuộc phạm vi của
mình.

Sơ đồ bộ máy quản trị của công ty Cổ phần May 10


 Tổng giám đốc

- Là người chỉ huy cao nhất trong công ty có nhiệm vụ quản lý toàn diện các vấn
đề của công ty. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Dệt may Việt Nam và
Nhà nước về kết quả sản xuất kinh doanh, đời sống của các cán bộ công nhân viên của
công ty.

- Xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm, các
dự án đầu tư và hợp tác của công ty.

- Tổ chức bộ máy quản lý để điều hành công ty, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh, khen thưởng, kỷ luật tùy theo mức độ mà Hội đồng khen thưởng kỷ luật
công ty xem xét thông qua.

 Phó tổng giám đốc

- Là người giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc quản lý công ty, và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.

- Được ủy quyền đàm phán và ký kết một số hợp đồng kinh tế với các khách hàng
trong và ngoài nước.

- Trực tiếp phụ trách 3 xí nghiệp may 1, 2, 5, và các phòng Kế hoạch, phòng Kinh
doanh, phòng QA (phòng chất lượng).

 Các giám đốc điều hành

- Là người giúp việc Tổng giám đốc trong việc quản lý công ty, và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về các quyết định của mình.

- Trực tiếp phụ trách 2 xí nghiệp veston 1, 2, các xí nghiệp may thành viên địa
phương, các phân xưởng phụ trợ, các phòng Kỹ thuật, phòng Kho vận và Văn phòng.

 Các phòng, ban chức năng

 Phòng kế hoạch
- Quản lý công tác kế hoạch và hoạt động xuất nhập khẩu, công tác cung ứng vật
tư phục vụ sản xuất, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng.

- Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị để đảm bảo
hoàn thành kế hoạch của công ty.

- Tổ chức tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu.

 Phòng kinh doanh

- Tổ chức kinh doanh sản phẩm may mặc phục vụ thị trường trong nước, đồng thời
thực hiện công tác cung cấp vật tư, trang thiết bị theo yêu cầu đầu tư phát triển và phục
vụ sản xuất kịp thời.

- Nghiên cứu sản phẩm chào hàng, tổ chức quảng cáo giới thiệu sản phẩm.

- Đàm phán và ký kết hợp đồng tiêu thụ với khách hàng trong nước, đặt hàng với
phòng kế hoạch.

- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm may mặc và các hàng hóa khác theo quy
định của công ty tại thị trường trong nước nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả kinh tế cao.

 Phòng kỹ thuật

- Quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, cơ điện, tổ chức sản xuất, nghiên cứu ứng
dụng các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến nhằm phục vụ sản xuất.

- Nghiên cứu đổi mới máy móc, thiết bị theo yêu cầu của công ty nhằm đáp ứng sự
phát triển của sản xuất kinh doanh của công ty.

 Phòng tài chính - kế toán

Quản lý công tác kế toán tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng
vốn đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách, hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh
có hiệu quả.

 Phòng chất lượng


- Kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối cùng nhằm
đảm bảo sản phẩm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu kỹ thuật theo quy định.

- Quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn quốc tế ISO
9000, duy trì và đảm bảo hệ thống chất lượng hoạt động có hiệu quả.

 Văn phòng công ty

- Đây là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản
xuất kinh doanh, vừa làm nhiệm vụ về hành chính và xã hội.

- Quản lý công tác cán bộ, lao động, tiền lương, hành chính, y tế, nhà trẻ, bảo vệ
quân sự cùng các hoạt động xã hội theo chính sách và luật pháp hiện hành.

 Ban đầu tư phát triển

Quản lý công tác quy hoạch, đầu tư phát triển công ty: lập dự án đầu tư, tổ chức
thiết kế, thi công và giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản, đồng thời bảo
dưỡng, bảo trì các công trình xây dựng và kiến trúc của công ty.

 Trường công nhân kỹ thuật may và thời trang

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, điều hành, cán bộ nghiệp vụ và công nhân kỹ
thuật phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu của các tổ chức
kinh doanh. Đồng thời, thực hiện công tác xuất khẩu lao động, đưa công nhân viên, học
sinh đi học tập, tu nghiệp ở nước ngoài.

1.1.5. Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty Cổ phần May 10

• Lĩnh vực đăng kí kinh doanh của công ty:

- Sản xuất các sản phẩm áo MS01 – 16 với các sản phẩm chính là quần áo các loại.

- Đăng kí kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc, buôn bán thương mại các sản
phẩm thuộc ngành may.

- Nhập khẩu nguyên liệu và thiết bị máy móc phục vụ sản xuất

- Thực hiện xuất khẩu uỷ thác ( nếu có).


• Lĩnh vực hoạt động

- Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên liệu phụ liệu ngành
may.

- Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghệ thực phẩm và công
nghiệp tiêu dùng khác.

- Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.

- Đào tạo nghề.

- Xuất nhập khẩu trực tiếp.

• Mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty:

Công ty cổ phần May 10 là một doanh nghiệp chuyên may gia công và xuất khẩu
hàng may mặc. Sản phẩm của công ty là quần áo may sẵn các loại phục vụ cho nhu cầu
của người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhu cầu rất cao là hợp thời
trang vì luôn thay đổi theo mốt, theo thời vụ, theo khí các dịp lễ hội. Trong các mặt hàng
của công ty thì mặt hàng chủ yếu là áo sơ mi, Jacket, quần âu…

1.1.6. Thành tựu về Công ty Cổ phần May 10

Các thành tựu đã đạt được của Công ty Cổ phần May 10: trong quá trình xây dựng
và phát triển Tổng công ty đã nhận được nhiều danh hiệu cao quý như: 56 Huân chương
các loại; 292 bằng khen, cờ các loại trong đó có:
- Huân chương Hồ Chí Minh năm 2008
- Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân năm 2005
- Anh hùng Lao động năm 1998
- Huân chương Độc lập hạng Nhất năm 2001, 2015
- Huân chương Độc lập hạng Nhì năm 1995
- Huân chương Độc lập hạng Ba năm 1988
May 10 cũng đạt được rất nhiều giải thưởng thương hiệu và chất lượng sản phẩm:
- Giải thưởng thương hiệu quốc gia
- Giải thưởng chất lượng quốc tế Châu Á - Thái Bình Dương
- Giải vàng chất lượng Việt Nam
- Danh hiệu DN xuất khẩu uy tín
- Giải thưởng Hàng Việt Nam chất lượng cao
- Và nhiều chứng chỉ về lĩnh vực may mặc, xuất khẩu.

1.1.7. Tầm nhìn và sứ mệnh của công ty Cổ phần May 10

Tầm nhìn của công ty:

Đưa May 10 trở thành Tập đoàn đa quốc gia với mô hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ,
trong đó sản xuất kinh doanh sản phẩm may mặc là lĩnh vực hoạt động cốt lõi, đưa sản
phẩm thời trang mang nhãn hiệu May 10 từng
bước chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới. Xây dựng Tổng công ty trở thành một
điển hình văn hóa doanh nghiệp, đóng góp ngày càng nhiều hơn cho cộng đồng và xã
hội.
Sứ mệnh của công ty:
- Cung cấp những sản phẩm thời trang chất lượng cao với phong cách thiết kế riêng
biệt, sang trọng, hiện đại. Đưa thương hiệu May 10 trở thành thương hiệu toàn cầu.
- Thỏa mãn nhu cầu và mong đợi của mọi thành viên, cổ đông và khách hàng của
May 10.
- Lan tỏa những giá trị văn hóa đến cộng đồng.
Chiến lược nguồn lực công ty: Chúng tôi luôn tin tưởng rằng đội ngũ nhân viên có
trình độ chuyên môn cao, giàu kỹ năng và kinh nghiệm, với thái độ làm việc tốt là yếu
tố quyết định sự thành công của thương hiệu May 10. Do đó chúng tôi đã và đang tập
trung những điều kiện tốt nhất để phát triển nguồn nhân lực, kể cả trong đào tạo và
tuyển dụng. Quan trọng hơn, chúng tôi đã tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp
để mỗi thành viên phát huy được tối đa năng lực cá nhân.

Công ty còn có khẩu hiệu:


“Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lưc phát triển doanh nghiệp”.
Slogan của công ty: May 10 đẳng cấp luôn được khẳng định.

1.2. Cơ sở lý luận

1.2.1. Các khái niệm của chiến lược phát triển nguồn nhân lực.

Chiến lược là cầu nối giữa chính sách và những mục tiêu cao hơn của tổ
chức ở một bên và những hành động cụ thể ở bên kia, đồng thời là những gì mà nhà quản
trị cấp cao làm và nó có sức ảnh hưởng to lớn tới tổ chức.

Quản trị chiến lược là một quá trình liên tục và lặp đi lặp lại nhằm giữ cho
tổ chức là một thể thống nhất phù hợp với môi trường của tổ chức đó, giữ cho việc kinh
doanh phù hợp với việc quản trị và marketing cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

Quản trị chiến lược nguồn nhân lực là một cách tiếp cận để phát triển và
thực hiện các chiến lược nhân sự được tích hợp với các chiến lược kinh doanh nhằm cho
phép tổ chức đạt được các mục tiêu của mình (theo Armstrong, 2008, trang 1).

May 10 là một trong số ít các doanh nghiệp Việt Nam xây dựng và duy trì
được các giá trị văn hóa doanh nghiệp độc đáo tạo lợi thế riêng cho công ty trong thu hút
nhân tài, cũng như tạo sự gắn kết giữa các cán bộ nhân viên và giữa cán bộ nhân viên với
cong ty, đồng thời luôn tuân thủ các quy định của pháp luật về sử dụng lao động và đảm
bảo đầy đủ quyền lợi của người lao động.

1.2.2. Vai trò của chiến lược phát triển nguồn nhân lực.

Mục tiêu chính của công tác phát triển nguồn nhân lực nhằm sử dụng tối đa nguồn
nhân lực hiện có và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức, giúp người lao động hiểu rõ hơn
về công việc, trình độ tay nghề và chuyên môn nghiệp vụ được nâng cao,làm việc độc lập
tự giác, nâng cao khả năng thích ứng của họ với công việc dự kiến trong tương lai.

Phát triển nguồn nhân lực giúp cho người lao động:

- Tạo ra sự gắn bó của người lao động với tổ chức.


- Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động.
- Tạo ra tính thích ứng của người lao động với công việc hiện tại hoặc
công việc trong tương lai.
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động.
- Tạo cho người lao động có những tư duy mới sáng tạo trong công
việc

Để đáp ứng nhu cầu phát triển của tổ chức thì phát triển nguồn nhân lực là một
trong những giải pháp chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh cho tổ chức, thúc đẩy nâng cao
năng suất lao động, hiệu quả hơn trong thực hiện công việc, nâng cao tính ổn định và
năng động của tổ chức; duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo điều kiện để
sử dụng khoa học kỹ thuật tiến bộ. Cụ thể phát triển nguồn nhân lực giúp tổ chức:

- Nâng cao hiệu quả thực hiện công việc cải thiện năng suất lao động.
- Nâng cao chất lượng của thực hiện công việc.
- Giảm bớt sự giám sát vì người lao động được đào tạo là người có
khả năng tự giám sát.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
- Duy trì nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tạo điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật và quản lý vào tổ chức.

1.2.3. Mối quan hệ giữa chiến lược phát triển nguồn nhân lực với chiến lược
kinh doanh của Công ty Cổ phần May 10.

Quản trị nhân sự có vai trò quyết định đến thành công hay thất bại của
doanh nghiệp, vì con người là chủ thể của mọi hoạt động, con người là nguồn lực quý giá
nhất của mọi tổ chức và con người luôn là yếu tố phức tạp nhất. Chiến lược phát triển
nguồn nhân lực là hoạt động bên trong nhưng lại có thể quyết định đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Để đạt doanh thu, lợi nhuận theo kế hoạch đề ra thì bắt buộc ban lãnh đạo công ty
phải đưa ra các chiến lược sử dụng nhân sự một cách hiệu quả nhất. Chiến lược, kế hoạch
kinh doanh là căn cứ cho kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là công tác nhu cầu
nhân lực.
Bám sát tình hình nhân sự hiện tại và xây dựng kế hoạch nhân sự cho những tháng
tiếp theo, các phòng ban nhân sự của Công ty Cổ phần May 10 sẽ theo dõi cán bộ nhân
viên để báo cáo lãnh đạo xem xét và chịu trách nhiệm quản lý.

Ví dụ: Chính sách tuyển dụng của Công ty Cổ phần May 10

Quy trình hoạch định nhân sự của công ty:

Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực

Phân tích thực trang nguồn nhân lực

Đưa ra quyết định tăng hoặc giảm nhân


sự

Lập kế hoạch thực hiện

Đánh giá việc thực hiện kế hoạch

Công tác hoạch định và phát triển nguồn nhân lực của May 10 giúp đảm bảo đủ và
đúng nguồn nhân lực, dự báo tốt các nhu cầu của công ty về nhân lực và cung cấp nhân
lực để đảm bảo công ty có đủ nhân lực vào các thời điểm cần thiết tạo thuận lợi cho việc
đạt mục tiêu kinh doanh của công ty.

You might also like