Professional Documents
Culture Documents
Là một trong những doanh nghiệp lớn trong ngành sản xuất bánh kẹo nên Hải Hà
có vị trí rất quan trọng, một vài năm gần đây công ty cung cấp ra thị trường hơn 10.000
tấn sản phẩm đạt doanh thu hơn 200 tỉ đồng, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Hằng
năm công ty nộp cho ngân sách nhà nước 17-18 tỉ đồng , giải quyết công ăn việc làm cho
hàng trăm người lao động,
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Mỗi thời kì cụ thể, các công ty nói chung và Hải Hà nói riêng đều được đặt ra các
chức năng nhiệm vụ cụ thể. Thực hiện Nghị quyết 7 của BCHTW Đảng CNH-HĐH Hải
Hà xác định nhiệm vụ cụ thể là:
- Tăng đầu tư chiều sâu với mục đích không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng năng suất lao động, đa dạng hoá chủng loại sản phẩm nhằm mở rộng thị
trường từ nông thôn đến thành thị, từ trong nước đến ngoài nước, đủ sức cạnh tranh với
đối thủ trong và ngoài nước. Phát triển các mặt hàng mới nhưng cần chú trọng đến các
loại bánh kẹo truyền thống.
- Đi sâu nghiên cứu thị trường, ổn định và không ngừng nâng cao hiệu quả thị
trường cũ (đáp ứng, thoã mãn nhu cầu của khách hàng) , mở rộng thị trường mới, nhất là
thị trường miền Nam và thị trường xuất khẩu.
- Ngoài việc sản xuất bánh kẹo là chính, công ty sẽ kinh doanh các mặt hàng khác
để nâng cao đời sống và thúc đẩy sự phát triển ngày một mạnh của công ty.
Ngoài ra công ty còn có các nhiệm vụ sau:
- Bảo toàn và phát triển vốn được giao.
- Thực hiện các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán
bộ nhân viên và nâng cao trình độ chuyên môn…
Nền kinh tế thị trường có sự cạnhtranh gay gắt, các doanh nghiệp phải sản xuất và
bán cái thị trường cần chứ không phải cái họ có. Vậy chỉ có nghiên cứu thị trường cả
chiều rộng và chiều sâu, công ty mới có khả năng tồn tại và phát triển.
1.2. Xác định khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết để hình thành nên một thị trường và thị trường hoạt động được thì
điều kiện trước tiên phải có là cầu về bánh kẹo .Nêu không có câu mà chỉ có cung thì thị
trường đó không thể tồn tại đưoc .Nhiệm vụ đặt ra cho bất kỳ công ty nào là phải nắm bắt
được đặc điểm của cầu đối với sản phẩm của mình .Có như vậy công ty mới thành công trong
việc thoả mãn những mong muốn xuất phát từ cầu .Trong cuộc sống hiện nay bánh kẹo được
coi là sản phẩm cung ứng thường xuyên ,mọi người có thể tiêu dùng hàng ngày nên người
tiêu dùng thường mua làm nhiều lần .Do đây là sản phẩm ăn nhanh nên khách hàng thường
không mua dự trữ nên số lượng mua trong môi lần là Ýt .Hơn nữa sản phẩm này liên quan
đến sức khỏe nên người tiêu dùng thường quan tâm nhiều đến chất lượng sản phẩm và uy tín
của nhà cung cấp .Vì vậy mà yếu tố quyết định đến cầu của người tiêu dùng là hình ảnh và vị
trí của sản phẩm mà công ty đã xây dung được trong tâm trí khách hàng .Trước đây ở Việt
Nam có một loạt các sản phẩm sữa bột của Trung Quốc không rõ ngồn gốc tràn vào thị trường
với giá rất rẻ Do đó đã thu hút được những người tiêu dùng nhạy cảm với giá .Tuy nhiên sau
khi sử dụng thì trẻ em thường có những biểu hiện không tốt về sức khỏe do chất lượng không
được bảo đảm.Chính vì vậy mà hiện nay yêu tố quyết định đến các sản phẩm ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe không còn là giá cả nữa mà là chất lương và nguồn gốc rõ ràng của sản
phẩm Nhìn chung thì sản phẩm bánh kẹo phục vụ nhu cầu cho mọi lứa tuổi cho nên cầu về
các loại bánh kẹo ở thị trường Việt Nam rất đa dạng
1.3.Phân tích ảnh hưởng của môi trường tới hoạt động marketing của doanh nghiệp
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
- Các yếu tố về kinh tế: Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang phục
hồi nhanh chóng, sự phân hoá thu nhập ngày càng cao. Khi mức sống của người dân
tăng lên thì nhu cầu của thị trường về bánh kẹo sẽ cao hơn về số lượng, chất lượng,
hình thức, mẫu mã… Trong những năm qua, tỉ giá ngoại tệ biến động ổn định với mức
tăng trên thị trường liên ngân hàng trong năm 2019 bình quân 3,2% so với tỉ giá cuối
năm 20180. Sự thuận lợi trên thị trường tài chính tiền tệ sẽ tạo điều kiện cho Công ty
đầu tư phát triển.
- Các yếu tố về chính trị, luật pháp: Đối với mặt hàng bánh kẹo Chính phủ đã có
Pháp lệnh về vệ sinh an toàn thực phẩm; Luật bản quyền sở hữu công nghiệp: quy
định ghi nhãn mác, bao bì nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và của các
công ty sản xuất chân chính. Nhưng việc quản lí và thi hành của các cơ quan có chức
năng không triệt để nên trên thị trường vẫn còn lưu thông một lượng không nhỏ hàng
giả, hàng nhái, hàng không rõ nhãn mác, hàng kém phẩm chất, quá hạn sử dụng…
- Các yếu tố quốc tế: Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, sự hình
thành khối mậu dịch tự do ASEAN (APTA) và việc kí hiệp định ưu đãi thuế quan
(CEPT) đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử phát triển kinh tế của ASEAN, vào
năm 2006 mức thuế xuất nhập khẩu sẽ là 0% (trừ các hàng hoá không được phép xuất
nhập khẩu). Đây sẽ là một thách thức đối với công ty, không những công ty gặp khó
khăn trong việc xuất khẩu mà còn phải cạnh tranh quyết liệt trên thị trường trong
nước với các sản phẩm của nước ngoài đặc biệt mặt hàng bánh kẹo từ trước tới nay
vẫn được duy trì bảo hộ với mức thuế đánh vào hàng nhập khẩu cao (50%-100%).
Nếu công ty không theo kịp thì có thể sẽ gặp những bất lợi không nhỏ.
Mức trợ giá cho các đại lí của công ty bánh kẹo Hải Hà
Người tiêu dùng cuối cùng: quyết định trực tiếp sự thành công của doanh nghiệp.
Mỗi miền có đặc tính tiêu dùng sản phẩm khác nhau nên Công ty cần phải xác định
được điều này để có cách thâm nhập có hiệu quả nhất. Khách hàng chủ yếu của doanh
nghiệp là khách hàng miền Bắc và miền Trung, một phần rất ít ở miền Nam do Công
ty chưa nắm rõ được nhu cầu tiêu dùng của đối tượng khách hàng này.
- Nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Các loại nguyên liệu chính dùng trong sản
xuất của công ty: Đường, sữa, café, gluco, nước hoa quả, bột ngô, bột gạo… được
mua chủ yếu từ các nhà sản xuất trong nước (Công ty sử dụng sữa đặc của công ty sữa
Việt Nam Vinamilk). Còn các loại nguyên liệu trong nước không có hoặc có nhưng
chất lượng không đáp ứng được yêu cầu của sản phẩm, Công ty phải nhập ngoại như:
Bột mì, bơ, ca cao, sữa bột, phẩm màu và các loại hương liệu (sữa bột và váng sữa
được nhập từ Hà Lan). Để tăng tính chủ động về nguồn cung cấp nguyên vật liệu,
giảm bớt sự phụ thuộc vào các nhà cung ứng, công ty đã lựa chọn kí kết hợp đồng
kinh tế với các nhà cung ứng truyền thống có uy tín ở trong nước và quốc tế với số
lượng nhà cung ứng hợp lí sao cho có thể bảo đảm được số lượng, chất lượng nguyên
vật liệu khi có sự biến động từ phía nhà cung ứng nào đó, đồng thời Công ty có được
những lợi thế khi mua với số lượng lớn.
1.4.Xác định nguy cơ lớn nhất doanh nghiệp đang phải đối diện
- Đối thủ cạnh tranh: Thị trường Bánh kẹo nước ta hiện nay diễn ra cạnh tranh
khá quyết liệt. Cả nước có hơn 30 nhà máy sản xuất quy mô vừa và lớn và hàng trăm
cơ sở sản xuất nhỏ thuộc đủ mọi thành phần kinh tế, bên cạnh đó một phần không nhỏ
lượng bánh kẹo các loại của nước ngoài tràn vào Việt Nam qua đường nhập tiểu
ngạch và trốn thuế chủ yếu từ Thái Lan, Malaixia, Inđonexia, Trung Quốc… Có thể
kể đến các đối thủ lớn trong nước như: công ty bánh kẹo Hải Châu, công ty đường
Biên Hoà, công ty đường Quãng Ngãi, Liên doanh Hải Hà Kotobuki, công ty bánh
kẹo Kinh Đô…
- Các đối thủ tiềm ẩn: Hiện nay ở nước ta thị trường bánh kẹo tương đối phong
phú, có đầy đủ các loại từ bình dân tới trung bình và cao cấp. Công ty bánh kẹo Hải
Hà hoạt động mạnh chủ yếu ở thị trường miền Bắc và miền Trung. Ở thị trường miền
Nam, do sản phẩm của công ty chưa phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và phải
cạnh tranh với nhiều đối thủ lớn ở thị trường đó nên sản phẩm của công ty còn tiêu
thụ ở mức độ thấp. Các đối thủ lớn ở trong nước của công ty:
Đối thủ lâu năm: công ty bánh kẹo Hải Châu, công ty bánh kẹo Hữu Nghị, công ty
đường Quãng Ngãi, công ty đường Biên Hoà…
Đối thủ tiềm ẩn: công ty bánh kẹo Kinh Đô, công ty liên doanh sản xuất kẹo
Perfetti Việt Nam. Ngoài ra sản phẩm của công ty còn phải cạnh tranh với nhiều sản
phẩm của nước ngoài như lượng bánh kẹo được nhập khẩu từ Thái Lan và Mĩ.
Câu 2: Nghiên cứu thị hiếu khách hàng về loại sản phẩm bánh Chocopie mà công ty
sắp tung ra thị trường
2.1. Phương pháp khảo sát điều tra nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế thông qua hai giai đoạn nghiên cứu: (1) nghiên cứu định tính,
(2) nghiên cứu định lượng.
• Nghiên cứu định tính được thiết kế có tính chất thăm dò một cách tự nhiên, khám phá
trực tiếp các ý tưởng và dùng để mô tả trong phạm vi bảng câu hỏi sơ bộ, cố gắng giải thích
sự tương quan có ý nghĩa từ các thang đo giữa các giá cảm nhận cá nhân đối với ý định mua
lặp lại về sản phẩm và khả năng truyền miệng những thông tin sau khi mua của người tiêu
dùng. Từ kết quả này, xây dựng bảng câu hỏi chính thức được hình thành sao cho phù hợp về
mặt ý nghĩa các thang đo và đối tượng lấy mẫu.
• Nghiên cứu định lượng được thiết kế với dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi
nghiên cứu chính thức. Dữ liệu được phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0. Mục
đích của phân tích này là sự kết hợp giữa việc khảo sát và tìm kiếm các mối tương quan chặt
2.2. Quy trình nghiên cứu khảo sát
2.3 Cách thực hiện
Với mẫu quan sát 200 người
Phạm vi khảo sát: Các quận Hoàng Mai, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng
Thời gian khảo sát : 1 tuần
Hình thức thực hiện: Điều tra bảng hỏi
Cách thực hiện để nhận dạng các vấn đề liên quan đến sự hài lòng về chất lượng sản
phẩm về từ các góc độ khác nhau, việc nghiên cứu được thực hiện bằng cách: quan sát, thăm
dò và phỏng vấn trực tiếp những khách hàng ở các trung tâm thương mại, các cửa ra vào của
siêu thị Big C, Lotte, Vinmart
BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU SỰ THỊ HIẾU CỦA KHÁCH HÀNG VỀ LOẠI
SẢN PHẨM BÁNH CHOCOPIE
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN
PHIẾU HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN - THỊ HIẾU
Phòng thí nghiệm cảm quan
Phép thử: Thị hiếu cho điểm
Trình tự thử mẫu:
Các bạn lần lượt được nhận 3 mẫu bánh chocopie đã được mã hóa lần lượt là:186, 927,
345 và đánh giá mức độ ưa thích về:
-Độ xốp mềm của bánh
-Mùi vị , màu sắc đặc trưng của sô cô la
-Nhân kem: Độ dẽo, độ đàn hồi
- Mức độ ưa thích chung
của 3 sản phẩm bằng cách cho điểm vào ô tương ứng về mức độ ưa thích. Các bước tiến
hành như sau:
Bước 1:
- Bạn nhận được tờ PHIẾU HƯỚNG DẪN và đọc kỹ.
- Nếu chưa hiểu rõ, bạn hỏi lại người điều khiển thí nghiệm rồi mới bắt đầu tiến hành thí
nghiệm..
Bước 2:
Bạn tiến hành đánh giá từng mẫu được đưa ra lần lượt theo mức độ ưa thích về ĐỘ XỐP
MỀM CỦA BÁNH, MÙI VỊ, MÀU SẮC ĐẶC TRƯNG CỦA SÔ CÔ LA, NHÂN KEM: Độ dẽo,
độ đàn hồi và MỨC ĐỘ ƯA THÍCH CHUNG của sản phẩm trong phiếu số 2.
Ví dụ: Bạn thử mẫu 186 sau đó bạn cho điểm vào phiếu số 2 thanh lọc bằng nước lọc,
thử tiếp mẫu 927 cho điểm vào phiếu số 2 thanh lọc bằng nước lọc rồi tiếp tục thử mẫu
cuối cùng
Thang đo:
Bạn nhận lần lượt 3 mẫu bánh được mã hóa đánh giá về mức độ ưa thích về các chỉ tiêu
đã được nêu trên của sản phẩm theo thang 9 điểm:
1-Hoàn toàn không thích
2-Rất không thích
3-Không thích
4-Tương đối không thích
5-Không ghét không thích
6-Tương đối thích
7-Thích
8-Rất thích
9-Hoàn toàn thích
Cảm ơn sự tham gia của các bạn!
PHIẾU TRẢ LỜI
Phép thử: Cảm quan thị hiếu cho điểm
Tên sản phẩm: Bánh chocopie
Họ tên ngời thử:...........................................................................
Ngày thử:........................................................................................
Bạn sẽ nhận được 3 mẫu bánh được mã hóa bằng 3 số tự nhiên:186, 927, 345 .Bạn hãy
nếm các mẫu thử và định lượng mức độ ưa thích đối với từng mẫu theo thang thị hiếu 9 điểm
như sau:
Chú ý sử dụng nước thanh vị sau mỗi lần thử
Cực kỳ thích : 9 điểm
Rất thích : 8 điểm
Tương đối thích : 7 điểm
Hơi thích : 6 điểm
Bình thường : 5 điểm
Hơi chán : 4 điểm
Tương đối chán : 3 điểm
Rất chán : 2 điểm
Cực kỳ chán : 1 điểm
Trả lời: Mẫu 186 927 345
Mức độ ưa thích về độ xốp mềm của bánh:
Mức độ ưa thích về màu sắc mùi vị của nhân sô cô la:
Mức độ ưa thích về nhân kem: độ dẽo, độ đàn hồi
Mức độ ưa thích chung:
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các bạn!
PHIẾU KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG BÁNH CHOCOPIE
Đề tài tốt nghiệp:" Nghiên cứu thị hiếu và đánh giá chất lượng bánh chocopie tại thị
trường Đà Nẵng". Khoa hóa đại học bánh khoa Đà Nẵng
Để có những thông tin đầy đủ và tin cậy rất mong Anh/(Chị) vui lòng cung cấp những nội
dung dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống Anh/(Chị) chọn:
I. Thông tin bản thân:
a. Giới tính : Nam Nữ
b. Độ tuổi:
< 18 18 – 25 25 – 55 >55
c. Nơi khảo sát: …………………………………..
II. Thông tin khảo sát
1. Bạn có thường ăn bánh chocopie không?
a. Hàng ngày b. Vài ngày trong tuần
c. Vài ngày/ tháng d. Không ăn
Nếu có sử dụng bánh thì tiếp tục chuyển sang câu hỏi thứ hai
2. Bạn thường ăn bánh vào những dịp nào?
a. Liên hoan, sinh nhật b. Ngày lễ, tết cổ truyền
c. Trung thu d. Tùy hứng, thích thì ăn
e. Đi picnic, cắm trại, chơi xa... f. Dịp khác..................
3. Bạn thường lựa chọn sản phẩm bánh chocopie nào nhất ?
a. Orion Vina c. Phaner
b. Chocovina d. Sản phẩm khác........
4. Đánh giá của bạn về chất lượng các bánh chocopie:
Tốt Khá tốt Bình thường Không tốt
Orionvina
Chocovina
Haihaco
5. Bạn cho biết mức độ hài lòng của bạn về một số tính chất hóa lí các loại bánh
chocopie trên thị trường hiện nay:
Độ xốp mềm của bánh :
a. Hài lòng c. Bình thường
b. Không hài lòng
Màu sắc, mùi vị đặc trưng sô cô la của vỏ bánh:
a. Hài lòng c. Bình thường
b. Không hài lòng
Độ dẽo và độ đàn hồi của nhân kem:
a. Hài lòng c. Bình thường
b. Không hài lòng .
6. Để chất lượng của các loại bánh chocopie được tốt hơn, theo bạn nên có
sự thay đổi( nhiều hơn, hay ít hơn) đối với các chỉ tiêu nào:< Có thể chọn hơn 1
câu trả lời>
a. Độ xốp mềm b. Độ ngọt
b. Lớp socola phủ bên ngoài c. Nhân kem của bánh
7. Khi chọn mua yếu tố bạn quan tâm nhất: < Có thể chọn hơn 1 câu trả
lời>
a. Chất lượng tốt b. Được quảng cáo nhiều
c. Giá cả phù hợp d. Bao bì bắt mắt, mẫu mã đẹp
e. Thương hiệu nổi tiếng f. Phân phối nhiều nơi, dễ tìm mua
g. Có chương trình khuyến mãi
8. Theo Anh/Chị, giá 1 hộp bánh chocopie< 12 bánh trong một hộp> 25000-
30000 vnd thì:
a. Đắt b. Bình thường c. Rẻ
9. Bạn muốn một loại bánh chocopie mới trên thị trường sẽ đáp ứng yêu cầu
sau:
a. Chất lượng tốt b. Ngăn và điều trị bệnh
c. Giá cả phù hợp d. Khả năng bảo quản lâu
e. Thêm nhiều chất dinh dưỡng
f. Ý kiến khác...................................