You are on page 1of 29

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

BÀI TIỂU LUẬN CÁ NHÂN/ NHÓM

HỌC PHẦN: .......................................................................

MÃ LỚP HP: 2221702032615


(HỌC KỲ II , 2022)

Ngành: Kinh doanh quốc tế


Chuyên ngành: Thương mại quốc tế

Họ tên Sinh viên: Nguyễn Ngọc Hoa MSSV: 2121004029


Họ tên Sinh viên: Đặng Nguyễn Kim Vân MSSV: 2121004294
Họ tên Sinh viên: Nguyễn Thị Quỳnh Hoa MSSV: 2121000648
GVHD: Trịnh Thị Hồng Minh

TP. Hồ Chí Minh, 2022

i
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên:................................................ MSSV: .....................................


Mã lớp HP:.........................................................................
Bài làm gôm:...............trang

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

....................................................................................................................................

Điểm CB chấm thi

Bằng số Bằng chữ (Ký, ghi rõ họ


tên)

TP. Hồ Chí Minh, ngày …. Tháng …. Năm 2021

Giảng viên hướng dẫn

………………………………………

2
BÀI LÀM
CÂU 1: Anh/ chị hãy phân tích câu phát biểu sau dưới góc nhìn của người
làm marketing: “ Bao bì được coi là thành phần thứ 5 trong Marketing Mix ’’
Khái niệm: Bao bì là sản phẩm đặc biệt dùng để chứa đựng, bao bọc, bảo vệ giá trị
sử dụng của hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, bao quản và tiêu
thụ hàng hóa. Thông thường, bao bì sản phẩm được thiết kế bắt mắt, hấp dẫn, phù
hợp với sản phẩm và thương hiệu của công ty và đóng vai trò quan trọng trong việc
thu hút người tiêu dùng.
Cấu tạo bao bì: Một số nhà marketing đã coi bao bì là chữ P thứ 5 cùng với 4 chữ
P trong marketing mix (PACKEAGE). Bao bì gồm:
- Bao bì lớp đầu là cái trực tiếp chứa sản phẩm. Ví dụ: chai đựng rượu
- Bao bì lớp nhì là bao bì bảo vệ bao bì lớp đầu và sẽ bỏ đi khi ta sắp dùng sản
phẩm đó. Ví dụ: hộp đựng chai rượu là bao bì lớp nhì nó có tác dụng vừa bảo vệ bổ
sung vừa quảng cáo thêm.
- Bao bì vân chuyển là lớp bao bì cần thiết cho việc lưu kho và vận chuyển. Ví
dụ: thùng giấy đựng 10 chai rượu.
Bao bì là một công cụ marketing quan trọng: Bao bì thu hút khách hàng, tạo
niềm tin và ấn tượng tốt đẹp về sản phẩm. Người tiêu dùng sẵn sàng mua sự tiện lợi
và uy tín của một bao bì tốt. Bao bì giúp cho khách hàng nhận ra ngay công ty hoặc
sản phẩm nào đó. Ví dụ: khi đi mua gà KFC ta sẽ nhận ra ngay hình ảnh ông chủ
của thương hiệu được in trên bao bì.
Triển khai bao bì cho sản phẩm mới: Việc triển khai một bao bì cho một sản
phẩm mới đòi hỏi nhiều quyết định. Nhiệm vụ của bao bì là bảo vệ, giới thiệu sản
phẩm. Kích cỡ, hình dáng, chất liệu, màu sắc, chữ nghĩa và dấu hiệu trên bao bì,
những yếu tố này phải hài hòa để làm nổi bật giá trị của sản phẩm cho khách hàng
thấy và hỗ trợ cho việc định vị sản phẩm và chiến lược marketing.
Những quyết định và nhãn hiệu trên bao bì: Nhãn hiệu trên bao bì có thể mô
tả vài điều về sản phẩm (ai sản xuất, sản xuất khi nào, ở đâu, chứa cái gì, sử dụng
như thế nào?). Nhãn có thể lỗi thời theo thời gian nên cần làm mới. Ví dụ: Lay’s
potato chips, Lipton Teas, Dream, Wave,…
Những quyết định về dịch vụ khách hàng: Dịch vụ cho khách hàng là một
yếu tố quan trọng trong chiến lược sản phẩm.Các dịch vụ có thê bao gồm: hướng
dẫn sử dung, bảo trì, giao hàng theo ý khách và bán trả góp. Dịch vụ khách hàng
3
phải làm thật tốt và với chất lượng cao vì chúng sẽ là những công cụ cạnh tranh có
trên thương trường. Ví dụ:
- Các sản phẩm như xà bông, kem đánh răng hay mì ăn liền thì chẳng có dịch
vụ đi kèm.
- Những sản phẩm như xe hơi, tủ lạnh, tivi thường có kèm theo dịch vụ để tăng
khả năng thu hút khách hàng.
CÂU 2: PHÂN TÍCH VỀ SẢN PHẨM SỮA TƯƠI CỦA CÔNG TY
VINAMILK
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VINAMILK
 THÀNH LẬP
- Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số
155/2003QD-BCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp
Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam.
- Thành lập: Ngày 20 tháng 8 năm 1976
- Tên giao dịch là: tháng VIETNAM DAIRY
PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY.
- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần sữa Việt Nam (viết
tắt: VINAMILK).
-Trụ sở chính: Số 10 Tân Trào, phường Tân Phú,
quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
- Khẩu hiệu (2010 - nay): Vươn cao Việt Nam
- Khu vực hoạt động: Việt Nam, Châu Á – Thái Bình Dương, Châu Âu, Trung Đông,
Châu Phi, Bắc Mỹ
- Nhân viên chủ chốt: Mai Nguyễn Phong Châu – Chủ tịch hội đồng Quản trị, Mai
Kiều Liên – Tổng Giám đốc (2021).
- Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM ngày
28/12/2005.
 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
- Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại
Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa
nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yogurt
uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường những danh mục các sản
phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
4
- Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong
3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007.
- Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu
“Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là
một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm
2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất
lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007.
- Trong năm 2018, Vinamilk là một trong những công ty thuộc Top 200 công
ty có doanh thu trên 1 tỷ đô tốt nhất Châu Á Thái Bình Dương (Best over a billion).
- Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng
trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ
năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng
công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân
phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến
số lượng lớn người tiêu dùng.
2.2. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
2.2.1. CHIA RA 3 THỜI KÌ NHƯ SAU:
 Thời kỳ bao cấp (1976-1986):
- Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên là
Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, sau khi chính
phủ quốc hữu hóa ba xí nghiệp tư nhân tại miền nam Việt Nam: Thống Nhất (thuộc
một công ty Trung Quốc), Trường Thọ (thuộc Friesland), và Dielac (thuộc Nestle).
- Năm 1982, công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về bộ công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I.
Lúc này, xí nghiệp đã có thêm hai nhà máy trực thuộc, đó là:
 Nhà máy bánh kẹo Lubico .
 Nhà máy bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
 Thời kỳ Đổi Mới (1986-2003):
- Tháng 3 năm 1992, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk).
- Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã xây dựng thêm một nhà máy

5
sữa ở Hà Nội. Việc xây dựng nhà máy là nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển
và đáp ứng nhu cầu thị trường Miền Bắc Việt Nam.
- Năm 1996: Liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành
lập Xí Nghiệp Liên Doanh Sữa Bình Định. Liên doanh này tạo điều kiện cho Công
ty thâm nhập thành công vào thị trường Miền Trung Việt Nam.
- Năm 2000: Nhà máy sữa Cần Thơ được xây dựng tại Khu Công nghiệp Trà
Nóc, Thành phố Cần Thơ, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tốt hơn của người tiêu
dùng tại đồng bằng sông Cửu Long. Cũng trong thời gian này, Công ty cũng xây
dựng Xí Nghiệp Kho Vận.
- Tháng 5 năm 2001, công ty khánh thành nhà máy sữa tại Cần Thơ.
 Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003-Nay):
- Năm 2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11).
Cũng trong năm 2003, công ty khánh thành nhà máy sữa ở Bình Định và Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Năm 2004: Mua lại Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn. Tăng vốn điều lệ của Công
ty lên 1,590 tỷ đồng.
- Năm 2005: Mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên
doanh Sữa Bình Định (sau đó được gọi là Nhà máy Sữa Bình Định) và khánh thành
Nhà máy Sữa Nghệ An vào ngày 30 tháng 6 năm 2005, có địa chỉ đặt tại Khu Công
nghiệp Cửa Lò, tỉnh Nghệ An.
- Năm 2006: Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, khi đó vốn của Tổng Công ty Đầu tư và
Kinh doanh Vốn Nhà nước có tỷ lệ nắm giữ là 50.01% vốn điều lệ của Công ty.
- Năm 2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9
năm 2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa.
- Năm 2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều
trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An và Tuyên Quang.
- Năm 2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương
với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD. Thành lập Nhà máy Nước giải khát Việt Nam.
- Năm 2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵn với vốn đầu từ 30 triệu USD.

6
- Năm 2013: Đưa vào hoạt động nhà máy Sữa Việt Nam (Mega) tại Khu công
nghiệp Mỹ Phước 2, Bình Dương giai đoạn 1 với công suất 400 triệu lít sữa/năm.
- Năm 2016: Khánh thành nhà máy Sữa Angkormilk tại Campuchia.
- Năm 2017: Khánh thành trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt, trang trại bò sữa
hữu cơ đầu tiên tại Việt Nam. Thành lập Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi.
- Năm 2018: Khánh thành Trang trại số 1 thuộc Tổ hợp trang trại bò sữa công
nghệ cao Vinamilk Thanh Hóa. Khởi công dự án tổ hợp trang trại bò sữa Organic
Vinamilk Lao-Jagro tại Lào. Là công ty đầu tiên sản xuất sữa A2 tại Việt Nam.
- Năm 2019: Khánh thành trang trại Bò Sữa Tây Ninh.
2.2.2. CÁC LĨNH VỰC KINH DOANH CỦA VINAMILK
- Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát và các sẳn phẩm làm từ sữa khác.
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiệt bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và
nguyên liệu.
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản, kinh doanh kho bãi, bến bãi,
kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa.
- Sản xuất mua bán rượu bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang-
xay-phin-hòa tan
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
- Phòng khám đa khoa.
 Dòng sản phẩm nổi tiếng của công ty:

7
- Sữa đặc chiếm 34% doanh thu: là dòng sản phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất
trong cơ cấu doanh thu trong nước của công ty.
- Sữa tươi chiếm 26% doanh thu: năm 2007 sữa tươi đạt mức tăng trưởng 18%,
chiếm khoảng 26% doanh thu và có tỷ trọng đóng góp cao nhất nhì vào doanh thu
so với tất cả các dòng sản phẩm của công ty. Sữa tươi vinamilk chiếm 35% thị phần.
- Sữa bột và ngũ cốc ăn liền chiếm 24% doanh thu năm 2007 của vinamilk.
Vinamilk là một trong 3 công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam về doanh số sữa bột,
trong đó vinamilk chiếm 14% thị phần.
- Sữa chua chiếm 10% doanh thu: trong đó sữa chua uống chiếm 26% thị phần
và sữa chua ăn chiếm 96% thị phần.
2.2.3. TẦM NHÌN SỨ MỆNH VÀ GIÁ TRỊ CỐT LÕI
- Tầm nhìn: “ trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”.
- Sứ mệnh: “ Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt
nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của
mình với cuộc sống con người và xã hội”.
- Giá trị cốt lõi:
+ Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả giao dịch.
+ Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tông trong công ty,
tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng.
+ Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên
liên quan khác.
+ Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy tắc ứng xử và các quy chế, chính sách,
quy định của Công ty
+ Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách
đạo đức.
2.2.4. CÁC CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP
- Cơ hội:
+ Nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
+ Hợp tác quốc tế được đẩy mạnh
+ Nguồn lao động dồi dào (dân số đông)
+ Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp mới
8
+ An ninh chính trị ổn định
+ Mở cửa đầu tư nước ngoài
+ Việt nam gia nhập WTO
- Thách thức:
+ Số lượng cạnh tranh tăng
+ Hội nhập kinh tế quốc tế
+ Cơ sở hạ tầng yếu kém
+ Hệ thống pháp luật yếu kém
+ Thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao
+ Tham nhũng đe dọa sự ổn định xã hội và việc phát triển kinh tế
+ Chi phí đầu vào cao
- Giải pháp:
+ Nâng cao chất lượng sản phẩm
+ Cải thiện mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động
+ Tích cực tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
+ Tận dụng cơ hội đối phó thách thức khi có khủng hoảng
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, hệ thống giảm sát tổ chức
+ Kích thích hoạt động đầu tư
+ Đẩy mạnh nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng
+ Dần hoàn thiện cơ sở pháp lý, xây dựng bộ luật mới
+ Nâng cao giáo dục đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ lao động
+ Đầu tư cải thiện Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ
2.2.5. SẢN PHẨM SỮA NƯỚC CỦA VINAMILK
- Series sản phẩm đầu tiên luôn nhận được sự ưu ái của mọi gia đình Việt trong
khẩu phần thức uống hàng ngày đó chính là sữa nước Vinamilk. Với tên gọi “Món
quà sức khỏe từ thiên nhiên”, các sản phẩm sữa nước của công ty đều được đảm bảo
chất lượng tuyệt đối đến sức khỏe người tiêu dùng từ nguồn nguyên liệu bò sữa
khỏe mạnh, thuần khiết luôn đáp ứng đủ tiêu chuẩn 3 không theo lời khuyên từ
EFSA Châu Âu.

9
- Đối với Vinamilk điều tối quan trọng trong sản xuất sữa chính là làm thế nào để chăm
sóc tốt nhất và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng, chính vì thế, công ty đã chú trọng xây
dựng nên 9 hệ thống chăn nuôi bò sữa đạt tiêu chuẩn Global Gap đầu tiên tại Đông Nam Á
với 100 % những chú bò sữa nhập khẩu từ Úc, Mỹ và New Zealand với sức khỏe tốt và
luôn cung cấp nguồn sữa tươi dồi dào, tinh khiết mỗi ngày. Bên cạnh đó, từ nguồn nguyên
liệu khỏe mạnh và công thức sản xuất hảo hạng, các sản phẩm sữa tươi Vinamilk không
chỉ dồi dào các giá trị dinh dưỡng mà còn được yêu thích bởi mùi vị béo ngậy và hương
thơm tuyệt vời.
 Các sản phẩm sữa tươi của vinamilk
+ Sữa tươi Vinamilk 100 %
+ Sữa bổ sung vi chất Vinamilk ADM
Gold
+ Sữa bịch Vinamilk
+ Thức uống Cacao lúa mạch Super SuSu
+ Sữa tiệt trùng Flex
+ Sữa tươi cao cấp Vinamilk Twin Cows
- Nhiều năm liền dẫn đầu thị trường sữa nước, Vinamilk đã cho thấy
hướng đi đúng của mình trong việc chủ động được nguyên liệu sữa tươi bằng
cách mở rộng quy mô đàn bò sữa, song song nâng cao sản lượng và chất lượng
sữa nguyên liệu.
- Hệ thống phân phối của Vinamilk:

10
- Khi mà các sản phẩm của Vinamilk đã có mặt hầu hết ở các cửa hàng – điểm
bán khắp mọi nơi ở VN, người tiêu dùng có thể dễ dàng ra đầu ngõ mua sắm mà
không hề có rào cản nào. Vậy nên, Vinamilk muốn thành công trên thị trường
Thương mại điện tử là một đề bài nan giải.
- Sau hơn 3 tháng cùng thảo luận và tìm phương án, đội ngũ phụ trách mảng
TMĐT của Vinamilk và haravan cuối cùng cũng tìm ra được một giải pháp toàn
diện, có thế giúp Vinamilk tăng doanh số bán lẻ, hỗ trợ các cửa hàng đại lý và giúp
người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận việc mua sữa, tìm kiếm thông tin sản phẩm.
- Vinamilk áp dụng hình kinh doanh omnichannel (bán hàng đa kênh) tận dụng
các cửa hàng khắp cả nước là địa điểm Fullfillment (trung tâm tiếp nhận và xử lý
đơn hàng), cụ thể:
 Bước 1: Vinamilk xây dựng website: giacmosuaviet.com.vn làm kênh
TMĐT chính thức của vinamilk, cho phép khách hàng trên toàn quốc dễ dàng đặt
hàng tại đây.

 Bước 2: Sau đó hệ thống xử lý đơn hàng của website này, sẽ tự động điều
phối đơn hàng đến cửa hàng gần địa chỉ của khách hàng nhất mà còn sản phẩm họ
đã đặt mua

11
 Bước 3: Cửa hàng đó sẽ giao hàng cho khách trong ngày, hoặc khách hàng
có thể lựa chọn hình thức : đặt hàng online, nhận hàng tại cửa hàng nếu tiện lợi cho
họ (hình thức này rất phổ biến với các chị em nhân viên văn phòng).
- Các sản phẩm sữa nước của vinamilk còn được bán ở các sàn thương mại điện
tử khác như shopee, lazada, tiki trên những gian hàng Mall.

=> Các sản phẫm sữa nước của Vinamilk được bày bán rộng rãi trên thị trường
từ các hệ thống phân phối đến các trang thương mại điện tử. Trong giai đoạn giãn
cách do Covid - 19 thì trang thương mại điện tử www.giacmosuaviet.com.vn được
Vinamilk cũng đang phát huy hiệu quả.
2.4. MÔ TẢ KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU CỦA SẢN PHẨM
- Vinamilk luôn đem đến cho bạn những sản phẩm chất lượng, bổ dưỡng và
ngon miệng nhất cho sức khỏe của bạn. Bạn sẽ không phải lo lắng khi dùng sản
phẩm của vinamilk. Mọi lứa tuổi, đối tượng đều phù hợp với Vinamilk.
- Các dòng sản phẩm khác của vinamilk cũng đáp ứng cho mọi lứa tuổi và đặc
biệt phát triển cho độ tuổi thiếu nhi và thiếu niên bởi độ tuổi này có nhu cầu lớn về
sữa. Vinamilk chia khách hàng mục tiêu thành 2 nhóm:
2.4.1: NHÓM KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

12
Tiêu chí Yếu tố Phân khúc 1 Phân khúc 2

Địa lý Nơi ở Nông thôn Thành phố


Tuổi tác Từ 1 đến 15 tuổi Trên 15 tuổi

Giới tính Nữ, nam Nam, nữ


Nhân khẩu học
Thu nhập Trung bình, khá Cao

Sở thích Đa dạng hương vị Sữa hạt, sữa hữu có,


sữa tiệt trùng
-Mùi vị
-Thành phần - Hàm lượng dinh
dinh dưỡng dưỡng
- Giá thành
Mối quan tâm - Dung tích - Tốt cho sức khỏe
Tâm lý - Bao bì đẹp, - Tăng sức đề kháng
thân thiện môi
trường
Trẻ em suy dinh Lão hóa về xương, cần
Thể trạng dưỡng, còi tăng sức đề kháng
xương. Hệ tiêu
hóa yếu

13
Bổ sung chất
dinh dưỡng cho
não bộ, giúp hệ Thành phần từ organic,
Quan điểm tiêu hóa luôn không chất phụ gia, nhiều
khỏe mạnh, có canxi, dinh dưỡng cao
DHA,protein,
vitamin, canxi
Các tiệm tạp hoá,
siêu thị, đại lý Kênh phân phối, kênh
Địa điểm/ sữa, hệ thống căn trược tuyến của vinamilk,
Kênh mua tin bệnh viện, các sand thương mại điện
trường học, cơ tử
quan
Cách thức mua Mua trực tiếp Mua online

Hình thức thanh Thanh toán bằng Thanh toán bằng ví điện
toán tiền mặt tử
- Biết được thành
phần dinh dưỡng
Hành vi mua phù hợp
hàng Lợi ích tìm - So sánh với các
kiếm sản phẩm sữa
ước của các
thương hiệu
khác.
Thời gian mua/ Thường xuyên Thường xuyên
tần suất mua
Mức độ cần
thiết của sản 90% 70%
phẩm

14
2.4.2: NHÓM KHÁCH HÀNG TỔ CHỨC:
- Vinamilk cung cấp sản phẩm cho những cửa hàng tạp hóa đại lý, siêu thị
phân phối sản phẩm sữa, chế phẩm từ sữa.
2.5.PHÂN TÍCH 3 CẤP ĐỘ CỦA SẢN PHẨM SỮA VINAMILK:
 Cấp độ 1: Sản phẩm cốt lõi:
- Sữa tươi 100% mang đến cho khách hàng là nguồn dinh dưỡng giúp chăm sóc
và cải thiện sức khỏe với chất lượng tốt nhất.
 Cấp độ 2: Sản phẩm cụ thể:
- Đặc điểm sản phẩm:
+ Sữa tươi 100% Vinamilk được làm từ sữa bò nguyên
chất
+ Hoàn toàn không sử dụng chất bảo quản
- Bao bì và kiểu dáng sản phẩm:
+ Xu thế tiêu dùng hiện nay rất chú trọng tới mẫu mã,
bao bì sản phẩm. Nắm được xu thế đó, Vinamilk đã
không
ngần ngại đầu tư vào bao bì. Dù sau chiến dịch này chi phí sản xuất sẽ tăng lên,
nhưng bù lại, doanh thu sẽ tăng mạnh hơn do thiết kế bao bì phung phú, đẹp mắt
gây được sự quan tâm của khách hàng đối với sản phẩm, khiến họ tiêu dùng sản
phẩm khác của công ty nhiều hơn.
- Nhãn hiệu sản phẩm: Qua 40 năm hoạt động và phát triển (1976 - 2016)
thương hiệu sữa tươi Vinamilk đã trở nên quá quen thuộc trên thị trường trong
nước. Năm 2021, Vinamilk dẫn đầu bảng xếp hạng Thương hiệu được chọn mua
nhiều nhất của ngành Sữa và Sản phẩm từ Sữa, và đây cũng là năm thứ 10 liên tiếp
Vinamilk được vinh danh tại vị trí đầu tiên. Một thập kỷ liên tục duy trì được kết
quả này đã khẳng định sự tin tưởng và yêu thích của sản phẩm Vinamilk trong đời
sống hàng ngày của người tiêu dùng Việt.
- Chất lượng sản phẩm:
+ Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, Vinamilk đã không
ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao công tác quản lí về chất lượng sản phẩm.

15
+ Từ năm 1999 Vinamlik đã sử dụng hệ thống
quản lí theo tiêu chuẩn quốc tế, việc này đã rút ngắn
khoảng cách chất lượng so với sữa ngoại và tăng lòng
tin của khách hàng trên thị trường cạnh tranh.
+ Bên cạnh đó Vinamilk còn hợp tác với Viện dinh
dưỡng Quốc Gia. Điều này càng tạo ra lòng tin với
người tiêu dùng và sản phẩm sữa tươi được tiêu thụ
nhanh hơn. Vinamilk tiêu thụ hơn 1/2 sản lượng sữa
tươi nguyên liệu sản xuất trong nước, đây cũng là
doanh nghiệp có khả năng điều hướng giá thành sữa
trên thị trường Việt Nam.
- Sản phẩm bổ trợ: ly, ống hút, các voucher mua hàng …
2.6.DANH MỤC SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY VINAMILK

DINH
DƯỠNG

16
DINH SỮA NƯỚ SỮA CÁC
DƯỠNG SỮ SỮA SỮ BỘT DINH SỮ C ĐẬU SẢN
ORGANIC A CHU A ĂN DƯỠN A GIẢI KEM NÀN PHẨ
NƯ A BỘ DẶM G ĐẶ KHÁ H M
ỚC T C T KHÁ
C
Organic Sữa Love RiDiela Kenko Ôn Nước Kem Sữa Phô mai
Gold tươi Yougu Dielac c Haru g trái Vinamil đậu Vinamil
Orga rt Gold thọ cây k nành k
nic Vfres Đậu
h đỏ
Sure Ngôi Sữa
Sữa Proby Optimu Optimu Preve sao Nước Nhóc đậu Đường
tươi m m nt Phươn nha kem nành Vietsuga
tiệt Gold Gold g đam Hạnh r
trùng Nam nhân
Sữ Nướ Sữa
Vinam a Gro Organi Vinami c Delight đậu
ilk chu w c lk Tài đón cây nành
AD a Plu Gold Canxi Lộc g hạt Óc
M trắn s Pro chai chó
g ICY
Sữa Sữ Vin Nư Sữa
a chua Colos a milk ớ c Subo đậu
tiệt nha Dinh chanh nành
trùng đam Dưỡng muối tươi
Flex

Sữa
Sup chua Yok Trà Twi Sữa
17
er uống o Atiso n đậu
Sus Yomil Gol Cow nành
u k d s Golds
oy

 Qua khảo sát về công ty Vinamilk gồm có:

- Chiều rộng danh mục sản phẩm: 11 sản


phẩm
- Chiều dài danh mục sản phẩm: 43 sản phẩm

18
=> Vinamilk tập trung phát triển về dòng Sữa nước, Sữa chua, Sữa bột, Sữa
dinh dưỡng, Nước giải khát và Kem.

 Về chiều sâu của các mặt hàng dòng Sữa nước:

- Sản phẩm Sữa tươi Organic gồm 2 hình thức : Organic 180ml, Organic 1 lít

- Sản phầm Sữa tiệt trùng gồm 6 hình thức: Sữa tiệt trùng tách béo, Sữa tiệt
trùng có đường, Sữa tiệt trùng ít dường, Sữa tiệt trùng không đường, Sữa tiệt trùng
vị dâu và Sữa tiệt trùng vị socola.
- Sản phẩm Vinamilk ADM gồm 3 hình thức: Sữa dinh dưỡng, Thức uống sữa
lúa mạch, thức uống sữa trái cây
- Sản phẩm Sữa tiệt trùng FLEX gồm 2 hình thức: Sữa tiệt trùng Flex hộp
180ml, Sữa tiệt trùng Flex hộp 1 lít.
- Sản phẩm Super Susu gồm 2 hình thức : Thức uống Cacao Lúa mạch Super
Susu Chai 80ml, Thức uống Cacao Lúa mạch Super Susu hộp 110ml.
=> Mặt hàng Sữa tiệt trùng có 6 hình thức - nhiều nhất trong các mặt hàng của
dòng sữa nước.
=> Doanh nghiệp Vinamilk tập trung phát triển mặt hàng sữa tươi tiệt trùng
nhất trong các mặt hàng. Bên cạnh đó có rất nhiều sản phẩm mang tầm quốc tế.
2.7.CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM DOANH NGHIỆP ĐANG THEO ĐUỔI:
2.7.1.Chính sách sản phẩm:
Chính sách sản phẩm giữ vị trí nền tảng, xương sống quyết định trực tiếp đến
hiệu quả và uy tín của công ty.
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam (Hoạt động vào 1976).
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa bột và sữa
nước; một số sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt
uống, kem và pho mát. “ Vinamilk” còn được bình chọn là một “Thương hiệu nổi
tiếng” do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Phần lớn các sản phẩm của công
ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “ Vinamilk”. Hiện tại Công ty đang
tăng trưởng mạnh tại Việt Nam và cũng đang xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
19
A. Mẫu mã bao bì:
Hiện nay người tiêu dùng rất chú trọng tới mẫu mã, bao bì sản phẩm. Mẫu mã,
bao bì luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược sản phẩm. Vì xu thế hiện
nay rất chú trọng tới vẻ bề ngoài của sản phẩm thiết kế đẹp mắt luôn nhận được
sự quan tâm của khách hàng.
A. Danh mục sản phẩm sữa của Vinamilk

Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng, phong phú về chủng loại với trên 200 mặt hàng
sữa và các sản phẩm từ sữa: sữa đặt, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa
đậu nành, nước ép trái cây, bánh,.. với nhiều chủng loại sản phẩm, Vinamilk đã đáp
ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và góp phần phân tán rủi ro cho công
ty. Tuy nhiên, có 1 số khó khăn như: công tác quản lí, bảo quản và phân phối sản
phẩm.
Một số sản phẩm mang lại doanh thu cao cho công ty cần được chú trọng là:
- Sữa đặc (chiếm 34% doanh thu)
- Sữa tươi (chiếm 26% doanh thu)
- Sữa bột và ngũ cốc ăn liền (chiếm 24% doanh thu)
- Sữa chua (chiếm 10% doanh thu)
B. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Vinamilk đã không ngừng
đổi mới công nghệ, nâng cao công tác quản lí và chất lượng sản phẩm. Năm 1999,
Vinamilk đã áp dụng thành công hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9002 và hiện đang áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế 9001:2000. Việc này đã xua tan phần nào khoảng cách chất lượng so với sữa
ngoại nhập và làm tăng lòng tin, uy tín của công ty trên thị truờng cạnh tranh.
Tuy nhiên, Vinamilk cũng đã gặp rắc rối với vụ sữa nhiễm khuẩn trên trang điện tử
Xaluan.com có đăng bài “Vinamil phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm
như cam kết” . Người đứng đầu cục vệ sinh an toàn thực phẩm cho rằng, Vinamilk
đã rất thẳng thắng khi đã đứng ra cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm. Điều đó
cho thấy công ty sẵn sàng chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình như
đã công bố
C. Nghiên cứu sản phẩm mới
20
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Vinamilk đã không ngừng
đổi mới công nghệ, nâng cao công tác quản lí và chất lượng sản phẩm. Năm 1999,
Vinamilk đã áp dụng thành công hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế ISO 9002 và hiện đang áp dụng hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc
tế 9001:2000. Việc này đã xua tan phần nào khoảng cách chất lượng so với sữa
ngoại nhập và làm tăng lòng tin, uy tín của công ty trên thị truờng cạnh tranh.

Tuy nhiên, Vinamilk cũng đã gặp rắc rối với vụ sữa nhiễm khuẩn trên trang điện tử
Xaluan.com có đăng bài “Vinamil phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm
như cam kết” . Người đứng đầu cục vệ sinh an toàn thực phẩm cho rằng, Vinamilk
đã rất thẳng thắng khi đã đứng ra cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm. Điều đó
cho thấy công ty sẵn sàng chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm của mình như
đã công bố.
D. Nghiên cứu sản phẩm mới
Hiện công ty Vinamilk đã đưa ra 1 số sản phẩm mới rất hiệu quả. Trong đó phải kể
đến 3 sản phẩm là sữa giảm cân, bia và cafe moment.
- Sữa giảm cân: Hiện nay trẻ em béo phì ở Việt Nam đang tăng cao. Do đó,
Vinamilk đã đưa ra thị trường sản phẩm sữa giảm cân và ngay lập tức nhận được sự
ủng hộ của người tiêu dùng. Khác các sản phẩm trên thị trường, sữa giẳm cân của
Vinamilk được xây dựng với công thức hiệu quả và chế độ điều trị khoa học, hỗ trợ
người thừa cân kiểm soát cân nặng 1 cách hợp lí.
- Bia: Hiện nay bia là 1 loại thức uống rất phổ biến tại Việt Nam. Nhận thấy xu
hướng này, Vinamilk đã ngay lập tức nhảy vào thị trường sôi động này bằng việc
liên doanh với SAB Miller (công ty sản xuất bia lớn thứ 2 thế giới về sản lượng) để
sản xuất bia Zorok với tổng vốn đầu tư 27 triệu USD.
- Cafe moment: Nền kinh tế đang ngày càng hội nhập, áp lực công việc cũng theo
đó tăng. Điều này đòi hỏi mọi người phải luôn tỉnh táo trong công việc, vì thế thị
trường cafe đã nóng lên. Ngay sau đó, năm 2005 Vinamilk đã có mặt trên thị trường
với sản phẩm Cafe moment. Do mới tham gia thị trường, lại bị cạnh tranh gay gắt
nên Vinamilk không gây được tiếng vang lớn.
2.7.2. Kết luận
Để 1 sản phẩm tồn tại và phát triển khi ra mắt, bất kì công ty nào cũng cần xây dựng
21
chiến lược sản phẩm chính xác dựa trên điều kiện của thị trường và bản thân công
ty. Cùng với các chiến lược khác, chiến lược sản phẩm là 1 trong những chiến lược
quan trọng ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhận và sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì
vậy, xây dựng chiến lược sản phẩm là 1 bước thiết yếu trong quá trình sản xuất kinh
doanh
2.8.CÁC KIỂU KÊNH PHÂN PHÂN PHỐI CỦA DOANH NGHIỆP
VINAMILK ĐANG THEO ĐUỔI:
Hiện công ty có 2 kênh phân phối:
- Phân phối qua kênh truyền thống (220 nhà phân phối độc lập và hơn 140.000
điểm bán lẻ), thực hiện phân phối hơn 80% sản lượng công ty. Để hỗ trợ mạng
lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày sản phẩm tại các
thành phố lớn như: Hà Nội , Đà Nẵng, TP.HCM, Cần Thơ,..
- Phân phối qua kênh hiện đại (như hệ thống siêu thị, Metro,..). Lợi thế của
Vinamilk thông qua hệ thống các nhà máy sữa được đầu tư trải dài ở nhiều địa
phương trong cả nước. Với 1.400 đại lý cấp 1 cũng như mạng lưới phân phối
trải đều khắp toàn quốc với 5.000 đại lý và 140.000 điểm bán lẻ có kinh doanh
sản phẩm của Vinamilk cũng như tại các kênh phân phối trực tiếp khác như
trường học, bệnh viện, siêu thị,... Đối với sản phẩm sữa, khi giá nguyên liệu
mua vào cao, các công ty sữa có thể bán với giá cao mà khách hàng vẫn phải
chấp nhận. Do vậy, Vinamilk chuyển những bất lợi từ phía nhà cung cấp bên
ngoài sang cho khách hàng.
2.8.1.Quản lý kênh phân phối:
Để quản lý hiệu quả các kênh phân phối trên thị trường, Vinamilk đã và đang sử
dụng các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại tiêu biểu nhất đó là chương
trình quản lý thông tin tích hợp (ORACLE E BUSINESS SUITE 11i) , hệ thống
hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ENTERPRISE RESOURCE PLANNING)
và ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (CUSTOMER
RELATIONSHIP MANAGEMENT).
Đây là một giải pháp tiếp cận rất hiệu quả đối với khách hàng của Vinamil, giúp
công ty có thể thu nhập được đầy đủ thông tin và nhu cầu của khách hàng. Từ
đó, có thể đưa ra các chính sách xây dựng và phát triển sao cho phù hợp nhất.
2.8.2.Xây dựng mang lưới phân phối:
22
- Để hỗ trợ mạng lưới phân phối của mình, Vinamilk đã mở 14 phòng trưng bày
sản phẩm tại các thành phố lớn.
- Vinamilk có kế hoạch mở thêm các chiến dịch marketing đồng thời phát triển
thêm các điểm bán lẻ để tăng doanh thu. Bên cạnh mạng lưới phân phối trong
nước, công ty còn có các nhà phân phối chính thức tại Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc và
Thái Lan. Trong tương lai tiếp tục thiết lập mạng lưới phân phối tại Campuchia
và các nước láng giềng khác.
Vinamilk- tăng lực cho nhà phân phối: Ngay khi triển khai thành công hệ
thống Microsoft Dynamics SL, Vinamilk đã đồng thời đưa ERP và giải pháp
bán hàng bằng PDA cho các nhà phân phối để củng cố năng lực quản lý. Đã có
33 nhà phân phối (NPP) của Vinamilk trên toàn quốc tham gia vào mạng lưới
triển khai ERP-PDA.
Quy trình kinh doanh giữa Vinamilk và nhà phân phối:
Theo quy trình kinh doanh, các sản phẩm sữa của Vinamilk được bán ra đầu
tiên cho các NPP. Đây vừa là khách hàng lớn của Vinamilk vừa là điểm trung
chuyển, phân phối sản phẩm của Vinamilk tới các đại lý, hiệu tạp hóa nhỏ. Tuy
nhiên, do mỗi NPP lại đồng thời phân phối cho nhiều hãng khác nhau nên
Vinamilk gặp khó khăn khi muốn sử dụng kênh này cho việc phát triển thị
trường, tiếp thị sản phẩm. Vì vậy, việc kết nối quy trình tiếp thị và nhận đơn đặt
hàng của Vinamilk với bộ phận giao hàng của các NPP là một bài toán mà hơn
ai hết, Vinamilk phải tự giải quyết.

2.9.ĐỀ XUẤT MỘT HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CỤ THỂ CHO SẢN
PHẨM THEO MÔ HÌNH 5M
Vinamilk đứng thứ 2 trên thị trường chứng khoán Việt Nam sau 10 năm cổ
phần hóa. Hiện Vinamilk chiếm khoảng 53% thị phần ngành hàng sữa nước, 84%
thị phần sữa chua và 80% thị phần sữa đặc. Vinamilk cũng có hệ thống phân phối
bán hàng rộng khắp Việt Nam, sản phẩm Vinamilk hiện có mặt tại hơn 212.000
điểm bán lẻ, 100 cửa hàng giới thiệu sản phẩm của chính công ty, và 650 siêu thị
trên toàn quốc.
23
 Xây dựng theo kế hoạch mô hình 5M

 Misson – Mục tiêu


- Tạo sự nhận thức về nhãn hiệu, ghi đấu ấn với khách hàng

- Về sản phẩm mới: Vinamilk thường dưa ra nhiều chương trình khuyến mãi để
quảng bá sản phẩm mới trên thị trường.
- Thuyết phục người tiêu dùng thông qua chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

24
- Tăng doanh số - khuyến khích người tiêu dùng mua sản phẩm

 Money – Ngân sách quảng cáo


- Đóng vai trò quan trọng trong hoạch định kế hoạch quảng cáo

 Media – Phương tiện quảng cáo


- Mục tiêu quảng cáo

- Kéo dài chu kì sống của sản phẩm

- Đặc điểm của phương tiện: đối tượng, phạm vi phát hành,…

 Messaga – Thông điệp quảng cáo


- Quảng cáo phải có ý tưởng rõ ràng, độc đáo, sáng tạo
- Nhắm đến khách hàng mục tiêu
- Phù hợp với từng đặc điểm của mỗi phương tiện

- Bảo đảm tính nghệ thuật, mỹ thuật

- Thông điệp phải phù hợp với đặc điểm văn hóa

 Measurement – Đo lường hiệu quả quảng cáo


- Đánh giá hiệu quả quảng cáo bằng khảo sát, nghiên cứu thị trường sau chiến
dịch quảng cáo để biết được mức độ tiếp nhận quảng cáo, những hiểu biết, ấn tượng
qua thông điệp và những thay đổi về hành vi dưới tác động của quảng cáo.
- Quảng cáo là sự truyền thông không trực tiếp của hàng hóa, dịch vụ hay tư
tưởng mà người ta phải trả tiền để nhận biết người quảng cáo.
 Chức năng của quảng cáo:

- Chức năng thông tin: thông tin về doanh nghiệp, đặc điểm về sản phẩm, giá cả,
địa điểm, chất lượng, phân phối,… giúp khách hàng hiểu rõ về sản phẩm

25
- Chức năng thuyết phục: tác động đến tâm lý của người nhận tin, làm thay đổi
nhận thức của họ đến với sản phẩm, thuyết phục họ đi đến một sản phẩm cụ thể.
- Chức năng nhắc nhở: đối với các nhãn hiệu có uy tín, quảng cáo nhằm nhắc
nhở về sự tồn tại của sản phẩm, duy trì niềm tin của họ đối với nhãn hiệu.

26
 Xác định đối tượng mục tiêu: Trẻ em, thiếu nhi và các bậc phụ huynh là
những người trực tiếp sẵn sàng mua sản phẩm cho con em họ.
- Xác định mục tiêu truyền thông: Trong chiến lược xúc tiến hỗn hợp, quảng
cáo là một phương sách có tính chất chiến lược để đạt được hoặc duy trì một lợi thế
cạnh tranh của Vinamilk. Hiểu được điều này, Vinamilk luôn chú trọng, đề cao sáng
tạo không ngừng và đã đạt được khác nhiều thành công từ việc quảng cáo để tăng
doanh thu bán hàng của mình.
 Về yêu cầu quảng cáo: Vinamilk đã đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu
khắt khe mà một thông điệp quảng cáo cần đạt được. Cụ thể là:
- Là một công ty chuyên sản xuất các hàng hóa, sản phẩm làm từ sữa mà nguồn
cung ứng chủ yếu là từ bò nên hình ảnh những con bò được coi là hình ảnh đặc
trưng, cốt lõi trong mỗi clip quảng cáo của các sản phẩm của Vinamilk. Nhưng
không vì thế mà hình ảnh các chú bò xuất hiện trong mỗi quảng cáo của Vinamilk
lại đơn điệu, trùng lặp mà ngược lại chúng luôn sôi động, ngộ nghĩnh, độc đáo và
luôn để lại những ấn tượng khó quên trong lòng mỗi khán giả.
- Thiết kế thông điệp: Quảng cáo với thông điệp “Sữa tươi nguyên chất 100%”
dưới đây là một số hình ảnh của Vinamilk trong những năm gần đây. Mỗi quảng
cáo đều có những nét riêng, mang đậm tính chất xã hội. Sản phẩm sữa có được từ
kết quả la động của người dân Việt Nam chăm chỉ, hiền hòa và những chú bò tươi
vui, khỏe mạnh. Hiện thân của sự sảng khoái mạnh mẽ về thể chất, từ đó mang lại
vui vẻ, hạnh phúc về mặt tinh thần, đó chính là cuộc sống tươi đẹp. Vinamilk đã
khiến cái bất lợi của mình thành cái có lợi, khi báo chi đăng tin rầm rộ về các sản
phẩm sữa tươi mà tỉ lệ bột mì rất cao, đã làm
xôn xao dư luận, ảnh hưởng không tốt đến người
dùng về sữa tươi. Chính trong lúc này quảng cáo
với thông điệp “sữa tươi nguyên chất 100%” ra
đời đã thu hút và lấy lại phần nào về lòng tin của
khách hàng. Vinamlik là sản phầm đầu tiên khai
thác được điểm này trong quảng cáo của mình.

27
=> Chiến lược này là một chiến lược được ăn theo dư luận, biết nắm bắt thời cơ
trong lúc người dùng đang bị thất vọng. Chiến lược tiếp thị truyền thông đa
phương tiện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ lợi ích: “tươi, thuần khiết, đến trực
tiếp từ thiên nhiên”.
- Bên cạnh đó có những quảng cáo rất ý nghĩa như quảng cáo “6 triệu ly sữa”,
sử dụng bài hát của nhạc sĩ Trịnh Công Sơn với sự thể hiện của ca sĩ Lê Cát Trọng
Lý, khá lạ “sống trong đời sống cần có một tấm lòng, để làm gì em có biết không,
để gió cuốn đi, để gió cuốn đi,…” Và gió cuốn những quả bong bóng mang những
hộp sữa Vinamilk đến cho trẻ em nghèo, kết thúc phim là những nụ cười thật dễ
thương cũng không kém phần có ý nghĩa.
=> Đầu tư cho xây dựng sự tin yêu của người dùng là một quá trình lâu dài đòi
hỏi sự đầu tư to lớn và lâu dài về tiếp thị. Việc tăng giá trị thương hiệu cho
Vinamilk cũng như tăng doanh số, thị phần và lợi nhuận về ngắn hạn cũng như dài
hạn đã khẳng định: kết quả thu được vượt trội hơn chi phí bỏ ra.
 Lựa chọn phương tiện truyền thông: Chiến dịch tiếp thị truyền thông đa
phương tiện nhằm giúp người tiêu dùng hiểu rõ lợi ích “tươi, thuần khiết, đến trực
tiếp từ thiên nhiên” thông qua:
- Phương tiện quảng cáo: Với mục đích đưa sản phẩm của mình tới đại bộ phận
người tiêu dùng, Vinamilk đã sủ dụng đa dạng các hình thức quảng cáo như: phát
thành truyền hình, báo chí, quảng cáo ngoài trời,…
- Tiếp nhận thông tin phản hồi: Hoạt động xúc tiến bán hàng của Vinamlik chưa
được chú trọng nhiều. Cụ thể là hầu như Vinamilk chỉ mới quan tâm đến các đại lý
phân phối của mình, ít có các hoạt động trưng bày, triển lãm chưa có các hoạt động
xúc tiến tại nơi bán hàng của nhân viên. Vinamlik ít quan tâm đến Marketing trực
tiếp, chủ yếu thông qua các kênh trung gian như các đại lý, siêu thị để phân phối sản
phẩm của mình tới tay người tiêu dùng.
=> Vinamilk đầu tư rất nhiều vào hình thức và cách quảng cáo, luôn luôn làm mới
bản thân khiến khách hàng không cảm thấy nhàm chán sản phẩm. Đó là một nước
đi đúng đắn của Vinamilk tại Việt Nam.

28
21

You might also like