You are on page 1of 17

1

Nhóm 7: May mặc, Thời trang Việt Tiến

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay ở nước ta ngành công nghiệp dệt may ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Nó không chỉ phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao và phong phú, đa dạng của con người mà đây còn là một ngành
giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho xã hội và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách quốc gia, tạo điều
kiện để phát triển nền kinh tế. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp may đã có những bước phát triển đáng
ghi nhận.

Việt Tiến là một doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa trực thuộc Tổng công ty may Việt
Nam tên viết tắt Vinatex, thành lập theo quyết định của Thủ tướng chính phủ, hoạt động theo mô hình Tổng công ty
91 trên cơ sở tổ chức và sắp xếp lại các đơn vị sản xuất, lưu thông sự nghiệp .

Đứng trước xu thế mở cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới, khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ
chức kinh tế toàn cầu WTO thì Việt Tiến nói riêng cũng như toàn bộ các doanh nghiệp may trong nước có những
cơ hội nhưng cũng gặp những thách thức lớn lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Mục đích của việc nghiên
cứu đề tài này là góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và phương pháp luận chủ yếu về xây dựng và thực hiện
chiến lược kinh doanh của công ty may Việt Tiến, trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh
cũng như môi trường kinh doanh của công ty.

I. Giới thiệu chung


1.1 Lịch sử hình thành

Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp  công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt
Tiến.

Tổng công ty May Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nằm trong cơ cấu của Tập
đoàn Dệt May Việt Nam.

Tên tiếng Việt : Tổng công ty Cổ Phần May Việt Tiến;

Tên giao dịch quốc tế: VIETTIEN GARMENT CORPORATION;

Tên viết tắt : VTEC .

1.2 Sản phẩm

Là công ty hàng đầu về thời trang công sở tại Việt Nam với quá trình phát triển lâu năm trên lĩnh vực may mặc,
hiện nay tổng công ty cổ phần may Việt Tiến đã mở rộng các thương hiệu sản phẩm của mình, đa dạng hoá sản
phẩm, đa dạng hoá hành ngành, phát triển dịch vụ với các nhãn hàng phong phú và phục vụ nhiều loại đối tượng
khách hàng : Việt Tiến, San Ciaro- quà tặng sang trọng tinh tế, Manhattan, Smart casual- thời trang nam tiện dụng,
TT-up, Việt Long.

1.3 Lĩnh vực kinh doanh

 Sản xuất quần áo các loại;


 Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
 Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may
công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
 Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và
chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các
phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp;
 Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
 Đầu tư và kinh doanh tài chính;
 Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
1.4 Thành tích đạt được
2

Thị trường tiêu thụ trên toàn thế giới, chiếm thj phần lớn tại mỹ và khu vực châu âu.Được người tiêu dùng bình chọn
là Hàng Việt Nam chất lượng cao 10 năm liền từ 1997-2006 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị.

Các hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng nhận :

Chứng nhận SA 8000; Chứng nhận ISO 9001-2000; Chứng nhận WRAP.

Các huân chương, bằng khen của Chính phủ,huy chương vàng các giải thưởng:

 Tập thể Anh hùng lao động.


 Cờ thi đua của Chính phủ.
 Huân chương lao động hạng I - II - III.
 Danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt Nam 2004-2005-2006
 Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam 2006.
 Doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt 2006.
 Doanh nghiệp có thương hiệu mạnh 2006.
 Doanh nghiệp chiếm thị trường nội địa tốt 2006.
 Doanh nghiệp xuất khẩu tốt 2006. 
 Doanh nghiệp có mối quan hệ lao đông tốt 2006.
 Doanh nghiệp phát triển được mặt hàng có tính khác biệt cao 2006.
 Doanh nghiệp có tăng trưởng kinh doanh tốt 2006.
 Doanh nghiệp quản lý môi trường tốt 2006 .
 Doanh nghiệp áp dụng công nghệ thông tin tốt 2006.
 Được công nhận là sản phẩm chủ lực của thành phố Hồ Chí Minh.
 Đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003-2004-2005-2006.
 Đạt danh hiệu thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu dùng bình chọn năm 2006.
 Đạt cúp vàng Thương hiệu Công nghiệp hàng đầu Việt Nam năm 2005-2006.
 Đạt giải WIPO "Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về việc sử dụng sáng tạo và có quyền sở
hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh" do tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới của Liên hiệp quốc trao
tặng.

II Phân tích mục tiêu chiến lược của Việt Tiến

2.1 Tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp

2.1.1 Tầm nhìn chiến lược:

 Giá trị cốt lõi:


-Xây dựng nền tài chính lành mạnh.

- Hướng tới tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa sở hữu.

 Mục tiêu cốt lõi:


- Xây dựng đội ngũ công nhân lành nghề,cán bộ quản lý có chất lượng cao
- Nâng cao thương hiệu của công ty.

Công ty cổ phần may Việt Tiến định hướng sẽ trở thành doanh nghiệp dệt may tiêu biểu nhất của ngành dệt
may Việt Nam. Tạo dựng và phát triển thương hiệu của công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân phối trong
nước và quốc tế. Xây dựng nền tài chính lành mạnh.

2.1.2 Sứ mệnh kinh doanh:

Việt tiến xác định nhiệm vụ chính là xây dựng công ty vững mạnh về mọi mặt, tạo them nhiều công ăn
việc làm cho người lao động, tham gia tích cực các hoạt động xã hội, góp phần ổn định đời sống của người lao động,
3

tạo sự gần gũi với cộng đồng. Để các thương hiệu có chỗ đứng vững chắc trên thị trường cũng như được người tiêu
dung tín nhiệm.

Sản xuất các loại quần áo phục vụ cho các lứa tuổi từ thanh niên đến những đối tượng công sở và những
đối tượng có thu nhập cao.

Mở rộng thị trường, khẳng định tên tuổi ở các thị trường Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Đông Âu, khu vực Đông Nam
Á, Đông Á, Tây Âu.

Với lợi thế cạnh tranh về công nghệ là mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của công ty, Việt
Tiến sẽ luôn đưa ra những mẫu sản phẩm ngày một tốt hơn, phong phú hơn và làm hài long hơn cái đối tượng khách
hàng của Việt Tiến.

Việt Tiến không chỉ quan tâm đến sự phát triển và khả năng sinh lợi của mình mà còn đồng thời quan tâm
đến đội ngũ nhân viên, giúp nhân viên được đạo tạo và tạo trong môi trường sang tạo khiến các nhân viên năng động
hơn.

Sau 36 năm nỗ lực phấn đấu, từ một nhà máy nhỏ chỉ có 60 lao động và hơn 100 thiết bị may lạc hậu, đến
nay Tổng công ty Cổ phần May Việt Tiến (VTEC) đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt May Việt
Nam và đang hướng tới tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa sở hữu.

Nhìn lại quá trình hình thành và phát triển của Việt Tiến có thể thấy sự thành công của VTEC là sự đúc kết
từ 3 yếu tố: “Tâm, Tầm và Thương hiệu.
Trước đây, khi dự báo Hiệp định đa sợi (MFA) sẽ kết thúc vào thời điểm đầu năm 2005, Việt Tiến đã chuẩn bị xây
dựng cho mình một chiến lược kinh doanh toàn diện với tầm nhìn xa. Và thời gian đã khẳng định sự đúng đắn của
chiến lược kinh doanh.
Trong chiến lược kinh doanh của Việt Tiến, con người là yếu tố quan trọng nhất. Việc dạn áp dụng công nghệ
mới, đầu tư ứng dụng công nghệ Lean Manufacturing. Việt Tiến cũng đã đầu tư thiết bị hiện đại vào sản xuất như hệ
thống giác sơ đồ/trải vải/cắt tự động, hệ thống dây chuyền sản xuất tự động cùng các loại máy móc thiết bị chuyên
dùng hiện đại khác như máy mổ túi tự động, máy.
Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng đang chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận các chương trình đầu tư về thiết bị
và công nghệ của Tập đoàn South Island, của các Tập đoàn Nhật Bản như: Itochu, Misubishi, Maruberni, Sumitomo,
Sandra. Nhờ vậy, năng suất, chất lượng được tăng lên rõ rệt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng

“Nâng tầm thương hiệu”:

Việt Nam gia nhập WTO, với Việt Tiến, xây dựng và bảo vệ thương hiệu là chuyện sống còn. Các thương
hiệu như: Việt Tiến, Vee Sendy, T-up, Vie Laross đã được công ty tiến hành đăng ký bảo vệ thương hiệu của mình
tại các thị trường tiềm năng như Hoa Kỳ, Canada thông qua một công ty xúc tiến thương mại phát triển của Nhật
Bản. Việt Tiến cũng tiến hành xây dựng thương hiệu của mình tại 6 nước trong khối ASEAN là Singapore, Thái
Lan, Philippines, Indonesia, Malaysia.
Đồng thời, tiếp tục đăng ký thương hiệu của mình tại các nước châu Âu và sẽ kết hợp với Hội Luật gia Hà Nội để
đẩy mạnh hoạt động chống hàng gian, hàng giả, làm mất uy tín thương hiệu của mình. Đặc biệt sản phẩm mang
nhãn hiệu Việt Tiến đã có mặt trên thị trường quốc tế và khu vực như Lào, Campuchia... Dự kiến trong năm nay sản
phẩm của Việt Tiến sẽ có mặt tại thị trường Trung Quốc.

“Chữ tâm của một doanh nghiệp lớn”

Không chỉ thành công trong lĩnh vực kinh doanh, Việt Tiến còn được biết đến là doanh nghiệp rất có tâm
với cộng đồng. Hàng năm cán bộ công nhân viên Việt Tiến phát động một ngày lao động tình nguyện để trích tiền
tham gia từ thiện xã hội. Năm 2010, Việt Tiến đã ủng hộ các quỹ từ thiện, nhân đạo của các tỉnh trong cả nướ với
sóp tiền là 1,736 tỉ đồng.

Với chữ “Tâm, Tầm” trong kinh doanh và đặc biệt chú trọng tới việc nâng tầm thương hiệu của mình, năm
2010, mặc dù tình hình ngành dệt may trong cũng như ngoài nước còn nhiều khó khăn nhưng Việt Tiến đã đạt được
4

kết quả đáng tự hào. 


Doanh thu đạt 4.400 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2009 (trong đó, công ty mẹ đạt gần 2.300 tỷ đồng, tăng 19
%). Lợi nhuận trước thuế đạt trên 300 tỷ đồng, tăng 38%. Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 300 triệu USD. Thu nhập
của người lao động tăng 30% so với năm 2009.

2.2 Nhiệm vụ của doanh nghiệp (phân tích mô hình xác định ngành kinh doanh của D.Abell)

Xây dựng và bảo vệ thương hiệu là chuyện sống còn của doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn hội nhập
kinh tế mạnh mẽ hiện nay.
Thương hiệu công ty(corporate name): vẫn duy trì tên Việt Tiến vì nó thể hiện đầy đủ tiêu chí như  chính sách phát
triển, chính sách con người, văn hóa doanh nghiệp, công nghệ chất lượng và sự tin cậy, truyền thống, quan hệ xã
hội.. mà công ty đã sáng tạo và đã giữ vững sự tín nhiệm qua các năm tháng.
Xây dựng thương hiệu của công ty không phải chỉ quảng cáo cho sản phẩm hay cái tên của công ty mà
công ty đã có chiến lược tổng lực với tầm nhìn xa mà điểm khởi đầu là công ty đã xây dựng được một sản phẩm có
chất luợng đáp ứng tốt đòi hỏi của người tiêu dùng. Chính từ đó đã tạo thuận lợi cho công ty xây dựng và phát triển
vững chắc hơn.
  Công ty xây dựng thương hiệu của mình cũng như xây dựng một tính cách một con người, đem dến cho
người tiêu dùng những mong muốn, ước ao nghe, nhìn, cảm nhận, tin tưởng tuyệt đối vào thương hiệuVIỆT TIẾN,
thông qua logo, nhãn hiệu, và biểu tượng luôn luôn đổi mới nhằm gây ấn tượng tốt đẹp nhất khi sử dụng trên tất cả
các loại sản phẩm đa dạng.
  Với nhiều cơ hội và thách thức gần kề, công ty đã đầu tư mạnh và bài bản hơn cho việc xây dựng – phát
triển thương hiệu, đây là việc mà công ty ưu tiên hàng đầu . Để làm được việc này công ty đã tiến hành đăng ký bảo
vệ thương hiệu tại các thị trường tiềm năng như tại nước Mỹ, Canada; thông qua một công ty xúc tiến thương mại
phát triển của Nhật Bản, công ty cũng tiến hành xây dựng thương hiệu của mình qua 6 nước trong khối ASEAN :
Singapore, Thái Lan, Philippin, Indonesia, Malaysia, Brunei. Đồng thời, tiếp tục đăng ký thương hiệu tại các nước
Châu Âu. Có thể làm việc với công ty tư vấn để giúp xây dựng một chiến lược và kế hoạch hành động hiệu qủa; kết
hợp với Hội Luật Gia Hà Nội để đẩy mạnh hoạt động chống hàng gian giả làm mất uy tín thương hiệu của công ty.
  Đầu tư hơn mức vào chiến lược phát triển thương hiệu một cách nhất quán và xuyên suốt, thực hiện cách
ghi nhãn mác mới. Chấp nhận phát triển thương hiệu, sản phẩm của mình trước những làn sóng ồ ạt của nhiều đối
thủ cạnh tranh cũ & mới là qui luật của sự tồn tại và phát triển trong tương lai mà người lãnh đạo cao nhất của công
ty đã có tầm nhìn xa đầy sách lược.

2.2.1 Ai sẽ được thỏa mãn (khách hàng là ai?)


Uy  tín  của  thương hiệu  Việt  Tiến  đã  được  khách hàng trong và ngoài  nước tín nhiệm. Tại thị trường
nội địa: Việt Tiến  hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều  khắp các tỉnh thành trong cả nước.  Tại thị trường
xuất khẩu:  Việt  Tiến  hiện  đang  giao  dịch  với trên 50 khách hàng thuộc các  nước  trên thế  giới  như: Mỹ,
Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức,  Bồ Đào Nha,  Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, 
Singapore, Malaysia, Indone- sia….), Châu Úc…vv.  Cơ cấu thị trường như  sau: Nhật Bản: 31 %, EU: 27%, Mỹ:
27% và các nước khác: 15%.

Nhờ sự am hiểu thị trường, nắm bắt tốt nhu cầu và đặc điểm tâm lý mua sắm cũng như “hầu bao” của người
tiêu dùng, Việt Tiến đã phân chia các đối tượng khách hàng thành nhiều phân khúc, trong đó đặc biệt tiến mạnh vào
nhu cầu bình dân, đáp ứng cao nhu cầu mua sắm cho mọi lứa tuổi, mọi người dân.

“Nếu như trước đây Việt Tiến phủ kín các phân khúc thời trang nam giới thì nay đẩy mạnh thêm sản phẩm
cho phụ nữ và trẻ em. Tiếp tục giữ vững thị trường trong nước và nước ngoài”.

2.2.2 Khách hàng cần thỏa mãn điều gì? (nhu cầu của khách hàng là gì?)

 Kiểu dáng hiện đại, thoải mái

 Chất liệu tốt, bền màu và bền vải…

 Sản phẩm đa dạng, mẫu mã phong phú, có nhiêug lựa chọn cho người tiêu dùng cho nhiều lứa tuổi khác
nhau
5

 Thể hiện đẳng cấp, cá tính

 Mạng lưới phân phối rộng để có thể dễ dàng mua sản phẩm ở bất cứ đâu

 Cách phân biệt hàng nhái để tránh được hàng giả cho người tiêu dùng…

2.2.3 Thỏa mãn bằng cách nào? (năng lực khác biệt của Việt Tiến)

 Mở rộng đối tượng khách hàng hơn trước kia


 Mạng lưới phân phối rộng khắp trên các thành phố trên cả nước: có trên 1380 cửa hàng phân bố
rộng khắp cả nước.
 Mạnh về năng lực thiết  kế và bí quyết  gia công  các sản phẩm cao cấp quốc  tế cùng  với trình độ
công  nghệ  hiện  đại bậc nhất Việt Nam và ngang tầm với khu vực

Viettien tiếp tục phát triển đội ngũ nhà thiết kế ngày càng hùng hậu, lên tới 40-50 người. Đồng thời doanh
nghiệp cũng mạnh dạn đưa sản phẩm tự thiết kế tham gia các chương trình biểu diễn thời trang lớn của thế giới.

Nhằm để đội ngũ thiết kế nắm bắt được những xu hướng thời trang mới nhất, tham khảo mà đưa ra những
bộ sưu tập theo sát mốt mới Viettien đã đặt hàng Viện Thiết kế thời trang Pháp để được cung cấp xu hướng thời
trang hằng năm.
Chính sự thành công của Viettien đã quy tụ nhiều doanh nghiệp mong muốn đến với Tổng công ty để hợp tác
cung cấp nguyên, phụ liệu. Và trong các quan hệ hợp tác, liên doanh hay chuyển giao công nghệ, giá trị góp bằng
tri thức của Viettien được tính 20% vào vốn pháp định, như là giá trị thương hiệu.
Với những thành công này, Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến liên tục 5 năm liền (2004-2008) được công
nhận là Doanh nghiệp tiêu biểu ngành Dệt May Việt nam.

 Ra đời nhiều thương hiệu phục vụ nhu cầu đa dạng của đông đảo khách hàng khác nhau.

Với ưu thế nổi bật về kinh nghiệm thiết  kế, sản xuất các sản phẩm thời  trang & vị thế dẫn  đầu ngành hàng thời 
trang công  sở tại Việt  Nam từ hơn  30 năm qua,  Việt  Tiến  kết hợp  thế  mạnh về năng lực thiết  kế và bí quyết 
gia công  các sản phẩm cao cấp quốc  tế cùng  với trình độ công  nghệ  hiện  đại bậc nhất Việt Nam và ngang tầm 
với khu  vực để định hướng phát triển nhiều thương hiệu  phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng khác  nhau. Hiện
tại Việt Tiến  có 6 thương hiệu,  được  đầu  tư xây dựng chuyên nghiệp, cụ thể:
 Thương hiệu  Viettien: Là thời  trang nam công  sở, lịch sự, nghiêm túc, chỉnh chu.  Đối tượng sử dụng
chính là nam giới, tuổi  từ 25 đến  55. Sản phẩm chính của thương hiệu  này bao gồm:  Áo sơ mi, quần tây,
quần kaki, caravatte…
 Thương hiệu  nhánh Viettien Smart Casual là thương hiệu  thời  trang thông dụng (casual) dành cho nam
giới sử dụng trong môi  trường thư  giãn  như:  Làm việc, dạo  phố,  mua sắm,  du lịch… Đây là thương
hiệu  bổ sung  phong cách tiện  dụng, thoải mái cho thương hiệu  Viettien với dòng sản phẩm bao gồm: Sơ
mi, quần kaki, quần jeans, áo thun, quần thể thao, jacket…
 Thương hiệu San Sciaro là thương hiệu thời trang nam cao cấp phong cách Ý, đẳng cấp Quốc tế, dành cho
doanh nhân, nhà quản lý, nhà lãnh đạo, những người thành đạt, sành điệu… Dòng sản phẩm bao gồm: Sơ
mi, quần âu, veston, quần kaki, áo thun, caravatte và phụ trang các loại …
 Thương hiệu  San Sciaro là thương hiệu  thời  trang nam cao cấp phong cách Ý, đẳng  cấp Quốc tế, dành
cho doanh nhân, nhà  quản lý, nhà  lãnh  đạo, những người  thành đạt, sành  điệu… Dòng sản phẩm bao
gồm: Sơ mi, quần âu, veston, quần kaki, áo thun, caravatte và phụ  trang các loại …
 Thương hiệu  Manhattan là thương hiệu  thời  trang nam cao  cấp  phong cách  Mỹ  dành cho doanh nhân,
nhà  quản lý, nhà  lãnh  đạo,  những người  thành đạt,  sành  điệu  … dòng sản  phẩm bao gồm:  Sơmi, 
quần âu, veston, caravatte, quần kaki,  áo thun. Đây là thương hiệu  được  Việt  Tiến  mua bản quyền của
tập đoàn Perry Ellis International - Mỹ để sản xuất và tiêu thụ tại thị trường Việt Nam.
 Thương hiệu  T_up là thương hiệu thời trang nữ lịch sự, hiện  đại và tinh tế. Đối tượng sử dụng là nữ giới
tuổi từ 27 đến 45, sử dụng trong môi trường công sở, dạo phố, mua sắm, dạ hội…  Dòng sản phẩm bao
gồm: Đầm, váy, veston, quần áo thời  trang các loại …
6

 Thương hiệu  Việt  Long Là thương hiệu  thời  trang nam dành cho những người  lao động bình dân  ở 2
khu  vực thành thị và nông thôn. Dòng sản phẩm bao gồm: Sơ mi, quần kaki, quần jeans,  áo thun, quần thể
thao, jacket  …

 Có những hướng dẫn bảo quản sản phẩm tốt nhất cho khách hàng như các khâu giặt khô, giặt ướt,
ủi, sấy, vắt,…. Giúp khách hàng có thể sử dụng sản phẩm được tốt nhất.
 Có những hướng dẫn cụ thể để nhân diện hàng thật của hãng, cách phân biệt hàn nhái và điểm
khác biệt giữa hai loại sản phẩm đó giúp khách hàng có thể yên tâm lựa chọn sản phẩm của công
ty.
 Có những cách phân biệt nhận diện biển hiệu do chính hãng ủy quyền.

III Phân tích môi trường kinh doanh

3.1 Cơ hội đối với Việt Tiến

3.1.1 Cơ hội chung từ ngành dệt may

Trong những năm gần đây ngành dệt may Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể với tốc độ lên tới
trên dưới 20% một năm, kim ngạch xuất khẩu chiếm gần 20% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Sự phát triển ấn
tượng của ngành may mặc đã góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong chín nước xuất khẩu hàng may mặc lớn
nhất trong số 153 nước xuất khẩu hàng dệt may trên toàn thế giới. Dệt may đang vươn lên và tham gia vào những
mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên một tỉ đô la của Việt Nam.

Tốc độ tăng trưởng của ngành cao như vậy cùng với kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may đóng góp
lớn cho GDP, thị trường cũng như thị phần của ngành dệt may ngày càng chiếm tỉ lệ lớn trong nước cũng như quốc
tế tạo cơ hội thuận lợi cho Việt Tiến phát triển hơn đồng thời cũng tăng thêm áp lực cạnh tranh hơn do nhiều tổ chức
muốn gia nhập nhưng với những gì đã gây dựng được thì Việt Tiến đã, đang và sẽ đủ tự tin để vững bước phát triển.

Ngành dệt may trong thời gian tới được coi là ngành ưu tiên và khuyến khích phát triển nhằm tận dụng
nguồn nhân công lớn trong nước giúp giải quyết việc làm nhằm mục đích ổn định xã hội cũng như ý nghĩa nhân văn
sâu sắc. Điều này sẽ giúp ngành dệt may thu hút thêm nhiều vốn đầu tư cả trong và ngoài nước tạo điều kiện phát
triển hơn nữa cho dệt may Việt Nam nói chung và Việt Tiến nói riêng.

Cập nhật tình hình chung về ngành dệt may nước ta trong thời gian vừa qua có nhiều thuận lợi, cụ thể:

 Xuất khẩu dệt may sang Nhật Bản thuận lợi: Trong tháng 5/2011, kim ngạch xuất khẩu dệt may
của nước ta sang Nhật Bản đạt 116,1 triệu USD, giảm 10,3% so với tháng 4/2011 và tăng 45,5%
so với cùng kỳ năm 2010. Đến thời điểm này, có thể nói rằng những thảm họa thiên nhiên của
Nhật bản không ảnh hưởng nhiều tới tình hình xuất khẩu mặt hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trường này. Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2011, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
thị trường Nhật tiếp tục giữ vị trí thứ 3 sau Mỹ và EU, đạt 581,1 triệu USD, tăng mạnh 45% so với
cùng kỳ năm 2010.
 Giá xuất khẩu quần jean tăng
 Giá xơ nhập khẩu tiếp tục giảm
 Giá một số chủng loại NPL dệt may nhập khẩu cũng giảm đáng kể

3.1.2 Cơ hội từ môi trường văn hóa, xã hội

Kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập của người dân ngày một cao đồng nghĩa với nhu cầu may mặc thời
trang cũng phát triển theo, xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các sản phẩm may mặc cũng
có sự biến đổi liên tục. Nếu như trước đây là “ăn no mặc ấm” rồi đến “ăn ngon mặc đẹp”, khi mặc đẹp vẫn chưa đủ
thì người ta tiến đến nhu cầu “mặc mốt”, như vậy nhu cầu cũng như thị hiếu của con người ngày một nâng cao
không ngừng thì các hãng thời trang may cũng cần phải sáng tạo và đổi mới không ngừng để phục vụ nhu cầu khách
hàng. Đối với Việt Tiến thì điều này là một điểm mạnh, luôn luôn ra mắt khách hàng những sản phẩm mới thể hiện
đẳng cấp, cũng như xu hướng thời trang hiện đại. Mặc dù là hãng thời trang nổi tiếng cho nam nhưng công ty thu
hút rất đông đảo khách hàng là những anh chàng năng động cũng như những quý ông lịch lãm, đẳng cấp.
7

Hiện nay, hàng may mặc của Trung Quốc đang tràn lan trên thị trường với giá rẻ hơn và mẫu mã rất phong
phú đa dạng đang chiếm lĩnh thị trường may mặc nội địa. Tuy nhiên hàng trong nước vẫn luôn được khẳng định là
chất lượng tốt tuy giá thành có nhỉnh hơn chút và người Việt Nam với tư tưởng “ăn chắc mặc bền” vẫn được nhiều
người Việt Nam tin dùng, hơn nữa với tinh thần “người Việt ưu tiên dùng hàng Việt” cũng tăng thêm thị phần trong
nước cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Với Việt Tiến thì khách hàng mục tiêu là những khách hàng nam có
thu nhập cao nên khi kinh tế phát triển thì số lượng khách hàng càng được mở rộng hơn nữa, đó là cơ hội lớn cho
công ty.

Khi mà dân số đông tạo ra nguồn lao động lớn cho quốc dân thì với công ty may lớn như Việt Tiến rất cần
một lực lượng lao động lớn phục vụ cho các đơn hàng trong nước cũng như xuất khẩu, nên vấn đề lao động cũng dễ
được giải quyết khi doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất hay thêm nhiều hợp đồng. Hơn nữa khi dân số lớn cũng
tạo nên thị trường tiêu thụ lớn.

3.1.3 Cơ hội từ môi trường tự nhiên

Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu trong năm đa dạng tạo điều kiện cho ngành dệt
may nói chung và Việt Tiến nói riêng có thể đa dạng hóa sản phẩm theo mùa để cung cấp cho khách hàng. Mặc dù
thời tiết biến đổi như vậy nhưng với những hướng dẫn bảo quản cũng như làm sạch sản phẩm chi tiết dễ hiểu và đơn
giản càng làm tăng thêm quyết định chọn dùng sản phẩm của công ty.

3.1.4 Cơ hội từ môi trường toàn cầu

Việt Nam gia nhập tổ chức WTO tạo nhiều cơ hội cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu cho ngành dệt
may vốn đã là ngành đi đầu trong kim ngạch xuất khẩu quốc dân nay càng thêm nhiều cơ hội hơn, hơn nữa khi đó
Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi về thuế suất khi xuất khẩu hàng may mặc vào các nước khác, giúp tiếp cận thị
trường tốt hơn.

3.1.5 Cơ hội so với các đối thủ trong ngành

Trong ngành dệt may Việt Nam, Việt Tiến phải cạnh tranh với không ít đối thủ lớn như: may Nhà Bè, may
Mười hay Vinatex….và vô số đối thủ vừa và nhỏ khác. Tham gia trong ngành có áp lực cạnh tranh lớn như vậy thì
Việt Tiến đã có những sách lược gì để tồn tại và xây dựng thương hiệu ngày một vững mạnh như vây? Với đối thủ
cạnh tranh hiện tại thì Việt Tiến có một cơ hội đó là: Việt Tiến là cái tên rất đỗi quen thuộc với tất cả người dân Việt
Nam bởi nó đã có bề dày lâu năm trong việc xây dựng thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Việt Tiến đã khẳng
định thương hiệu của mình với những sản phẩm chất lượng và nổi tiếng thể hiện đẳng cấp của người dùng. Là một
thương hiệu mạnh với nhiều giải thưởng lớn trong cũng như ngoài ngành đã được nêu trên. Nên có thể khẳng định
Việt Tiến có năng lực cạnh tranh lớn trong nước, nó là một cơ hội lớn cho công ty phát triển trong tương lai.

Ngày 21/01/2010, tại Hội nghị tổng kết hoạt động SXKD năm 2009, ông Bùi Xuân Khu – Thứ Trưởng
thường trực Bộ Công Thương đã khen ngợi và đánh giá cao những kết quả mà tập thể Lãnh đạo, CBCNV Việt Tiến
đã đạt được. Ông Khu, cho rằng: “Việt Tiến đã đạt được những thành quả rất đáng tự hào nhưng con đường phía
trước, những năm tháng tới Việt Tiến vẫn phải tiếp tục giữ vững truyền thống này, ngày càng củng cố và phát triển
hơn nữa. Việt Tiến muốn tiếp tục phát triển phải tiếp tục đổi mới, đổi mới trong quản lý, trong điều hành, đổi mới về
mọi mặt để không bị các doanh nghiệp khác vượt lên trong điều kiện mới”.

Hiện nay, Việt Tiến là đơn vị có doanh thu cũng như có tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất trong các doanh nghiệp
của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. Việt Tiến có nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa và cũng là doanh nghiệp duy nhất
trong các đơn vị trong Tập đoàn đã mua thương hiệu thời trang quốc tế, đến nay Việt Tiến đã phát triển được 7 nhãn
hiệu hàng hóa riêng của mình và sản phẩm mang thương hiệu Việt Tiến đã khẳng định vị thế của mình trên thị
trường Việt Nam và thế giới. Việt Tiến là đơn vị tích cực tham gia các chương trình cải tiến công nghệ, chương trình
Lean, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, qui mô rộng khắp từ công ty mẹ, công ty con, công
ty cổ phần, công ty liên kết. Việt Tiến có một đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, giàu
kinh nghiệm, được đào tạo có bài bản và tâm huyết với Việt Tiến. Việt Tiến cũng là doanh nghiệp đi đầu trong phát
triển đưa sản phẩm hàng hóa nhãn hiệu Việt Tiến đi ra thị trường thế giới. Qui mô đầu tư phát triển mở rộng mạnh
mẽ ra các tỉnh, đặc biệt đã củng cố các công ty yếu, các công ty khó khăn với sự hỗ trợ: tài chính, thị trường và công
nghệ. Nhờ đó mà Việt Tiến cũng như các đơn vị thành viên luôn hoạt động có hiệu quả. Là đơn vị có mối đoàn kết,
thống nhất từ đội ngũ Lãnh đạo đến CBCNV, từ Tổng công ty mẹ đến các công ty con…, chia sẻ, đồng cảm với các
8

doanh nghiệp tạo nên thế vững, mạnh toàn diện. Đời sống của người lao động được cải thiện vừa vật chất lẫn tinh
thần, thu nhập của người lao động ngày càng cao. Năm 2009, Việt Tiến cũng là đơn vị thưởng tết cho CBCNV cao
nhất trong các đơn vị trong Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
Trong tình hình năm 2010 khi mà ngành dệt may Việt Nam gặp khó khăn dẫn đến hàng loạt các doanh
nghiệp dệt may nhỏ phải đóng cửa sản xuất thì chỉ có các doanh nghiệp lớn tồn tại lâu đã có thương hiệu trong đó có
Việt Tiến mới có thể đứng vững để vượt qua khó khăn.

3.2 Nguy cơ đối với công ty


3.2.1 Môi trường vĩ mô
3.2.1.1 Nhân tố kinh tế
Tính ổn định và bền vững của nền kinh tế Việt Nam rất thấp, dễ bị tổn thương bởi các cú sốc không chỉ bên
ngoài mà ngay cả bên trong

- Chất lượng tăng trưởng kinh tế và hiệu quả đầu tư thấp làm tăng áp lực lạm phát trong trung hạn.

- Lạm phát cao tác động trực tiếp đến kỳ vọng của công chúng, đến lãi suất VND và tỷ giá VND so với các
ngoại tệ trong mối quan hệ về lợi ích kinh tế. Theo đó, lạm phát có xu hướng tăng và VND có xu hướng mất giá.

- Cán cân thanh toán quốc tế tổng thể thâm hụt là kết quả tác động tổng hợp của các diễn biến và chính sách
kinh tế trong nước và quốc tế cho thấy trạng thái đối ngoại của Việt Nam có chiều hướng xấu đi. Điều này này tác
động không nhỏ đối với tâm lý, lòng tin của thị trường và các nhà đầu tư về môi trường kinh doanh và ổn định kinh
tế vĩ mô của Việt Nam.

- Chính sách tài khóa nới lỏng và nợ công gia tăng tác động đến thị trường tiền tệ (luồng vốn và lãi suất) và
điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) của NHNN.

- Tâm lý và niềm tin của công chúng đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô cũng như các chính sách kinh tế vĩ
mô là vấn đề khó gây dựng, duy trì nhưng dễ bị đánh mất và hiện nay đang trở thành trở ngại không nhỏ đối với sự
thành công của các chính sách kinh tế.

3.2.1.2 . Nhân tố chính trị và luật pháp

- Thuế chống bán phá giá và những yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng hàng may mặc nhập khẩu ở các
nước nhập khẩu hàng may mặc của Việt Nam

- Xuất khẩu cần phải qua nhiều khâu trung gian, 70% sản phẩm xuất khẩu vào EU qua các nước trung gian
phân phối như Hồng Kông, Đài Loan. Điều này làm tăng chi phí cho hoạt động xuất khẩu, bên cạnh đó, vấn đề
thương hiệu cũng không được đảm bảo

- Hàng rào bảo hộ tại thị trường nội địa đang dần được dỡ bỏ, toàn bộ thuế nhập khẩu hiện nay đối với sản
phẩm may mặc là 50% sẽ phải giảm xuống mức thấp khoảng từ 10%-15% là mức chung của các thành viên WTO

3.2.1.3. Nhân tố công nghệ

- Công nghệ là một điểm yếu của ngành may sẵn, dẫn đến năng suất lao động không cao, khối lượng chủng
loại mẫu mã sản phẩm còn đơn điệu. Đã có nhiều doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO và thực tế thiết bị của ngành cũng được đổi mới khoảng 50%, nhưng trình độ tự động hoá cũng chỉ đạt mức
trung bình trong khu vực. Tính chung trình độ công nghệ của ngành còn lạc hậu so với các nước tiên tiến trong khu
vực khoảng hơn một thập kỉ, riêng công nghệ cắt may và may còn lạc hậu so với các nước phát triển trong khu vực
khoảng 5 năm, năng suất lao động của ngành chỉ bằng 60-70% NSLĐ của các nước phát triển trong khu vực. Công
nghệ kém dẫn đến năng suất lao động thấp, vải cung cấp cho may sẵn chất lượng kém, không ổn định dẫn đến phải
nhập khẩu.
Công nghệ phụ liệu cho ngành may sẵn cũng ở tình trạng tương tự. Các loaị phụ liệu như chỉ may, khoá kéo cũng
phải nhập từ 30-70% tổng nhu cầu. Sự yếu kém về công nghệ toàn ngành may sẵn thể hiện qua điểm số mà ông LÊ
QUỐC ÂN chủ tịch hiệp hội may Việt nam cho là 3-3.5 điểm thang điểm là 10, chưa đạt mức trung bình của thế
giới.
9

- Năng lực sản xuất còn yếu kém, công nghệ lạc hậu chưa đáp ứng được đòi hỏi kỹ thuật cao của các sản
phẩm có chất lượng

- Gặp khó khăn trong vấn đề máy móc kĩ thuật. Hầu hết máy móc thiết bị dùng cho các giai đoạn trong quá
trình may đều không được chế tạo trong nước, ngành may mặc Việt Nam phải nhập khẩu gần 80% số máy móc thiết
bị này. Trong số đó, có đến 75% là nhập từ châu Âu, đặc biệt là Bỉ. Điều này chứng tỏ chúng ta vẫn phụ thuộc rất
nhiều vào các nước xuất khẩu máy móc, nên áp lực về phía nhà cung cấp này khá lớn.

- Đầu tư chưa đúng mức cho công nghệ

3.2.1.4. Nhân tố văn hóa xã hội

- Hàng may mặc Trung Quốc với giá thành rẻ và kiểu dáng mẫu mã đa dạng, phù hợp với thu nhập người
dân đã ăn sâu vào thói quen tiêu dùng của người Việt Nam; hàng may sẵn từ các nước khác trong khu vực, dòng sản
phẩm cao cấp từ Châu Âu

- Tâm lý sính ngoại, ham rẻ và định kiến chê hàng Việt Nam nghèo nàn về mẫu mã

3.2.1.5. Nhân tố tự nhiên

- Nguồn nguyên liệu khoảng 70% nguyên liệu vải nhập từ nước ngoài, nguồn vải trong nước đáp ứng
không đủ và chất lượng không cao

3.2.2 Phân tích môi trường ngành kinh doanh.

3.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại

- Số lượng và kết cấu các đối thủ cạnh tranh

Theo thống kê của Hiệp hội Dệt may Việt Nam, nếu phân loại theo nguồn vốn sở hữu thì số doanh nghiệp
dệt may ngoài quốc doanh tại Việt Nam là 1172 doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước là 307 doanh nghiệp và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 472 doanh nghiệp.

Các DN đang có mặt trong ngành may sẵn là rất đông đảo với một qui mô lớn cụ thể như Tổng công ty
may Việt Tiến, may Nhà Bè, Việt Thy, công ty thời trang Việt (Ninomaxx), công ty thời trang Nguyên Tâm (Foci),
An Phước, Việt Thắng, May 10 Với số lượng đông đảo như vậy tuy nhiên không có DN nào có thể giữ vai trò chủ
đạo, chi phối đến hoạt động của các DN khác. Chính vì vậy cơ cấu ngành may sẵn là cơ cấu ngành phân tán, cường
độ cạnh tranh trên thị trường gay gắt, khốc liệt và chủ yếu là cạnh tranh về giá

- Sự khác biệt giữa các đối thủ

Có nhiều doanh nghiệp đã xem việc nghiên cứu sản xuất và tung ra thị trường  những sản phẩm có tính
khác biệt cao như là một yếu tố để tăng hiệu quả kinh doanh và tăng năng lực cạnh tranh trong điều kiện hiện nay.
Điển hình như vải chống cháy, quần áo và khẩu trang chống virus của Co Mo, sản phẩm chống nhăn của của Việt
Thắng, sợi và vải chống tĩnh điện, chống UV của Dệt  Thành Công, vải mành sản xuất vỏ xe du lịch của Dệt Công
nghiệp Hà Nội, áo quần chống nhiễm từ của May Đồng Nai... Một số doanh nghiệp khác lại đầu tư sản xuất nguyên
liệu và sản phẩm thân thiện môi  trường như khăn sợi tre của Gia dụng Phong phú, sản phẩm tơ tằm nhuộm bằng
cây lá thiên nhiên của Toàn Thịnh...

- Rào cản gia nhập: đòi hỏi về đất đai mở xưởng, máy móc chuyên dụng, quy trình công nghệ

3.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Ngành Dệt may đang có những bước phát triển vượt bậc với kim ngạch xuất khẩu luôn đứng đầu, thêm vào
đó là Mục tiêu phát triển đưa Dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn của cả
nước nên chắc chắn có rất nhiều đối thủ tiềm ẩn có thể xuất hiện bất cứ lúc nào. Bao gồm:
10

- Các doanh nghiệp dệt và cơ khí có đặc điểm sản xuất là sử dụng nhiều nhân công. Mặt khác, sản phẩm
đầu ra của các doanh nghiệp này đều có liên quan đến ngành may. Doanh nghiệp dệt sản xuất ra vải, xí nghiệp cơ
khí sản xuất máy may đều là các nguồn lực đầu vào của ngành may. Vì thế họ có lợi thế nếu gia nhập ngành

- Hàng may sẵn ở các nước khác hiện chưa xuất khẩu vào Việt Nam nhưng sẽ xuất khẩu vào Việt Nam,
hàng may sẵn ở các nước hiện nay chưa xuất khẩu vào các thị trường Mỹ, EU, Nhật nhưng có thể sẽ xuất khẩu vào
các thị trường này

3.2.2.3. Nhà cung cấp

Do nguồn nguyên liệu sử dụng cho Dệt may vẫn chủ yếu phụ thuộc vào việc nhập khẩu từ nước ngoài nên
sẽ chịu nhiều tác động bởi các yếu tố như tỷ giá, chính trị; đồng thời cũng gặp khó khăn trong việc thương lượng giá
cả, nhà cung cấp có khả năng tạo sức ép buộc phải mua với giá cao hơn

3.2.2.4. Khách hàng

- Nhu cầu về sản phẩm với mẫu mã đa dạng, đẹp mắt đồng thời hợp thị hiếu và xu hướng tiêu dùng ngày
càng tăng của Khách hàng Việt Nam là một bài toán lớn

- Yêu cầu khắt khe, nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm, thông số kỹ thuật, nhãn sinh thái, quy trình sản
xuất đảm bảo an toàn với môi trường, điều kiện lao động ….là thách thức lớn

3.2.2.5. Sản phẩm thay thế.

- Các sản phẩm Polo shirt, T- shirt đang phát triển ngày càng mạnh mẽ và đa dạng

- Sản phẩm may đo với nhiều ưu điểm nổi bật:

+ Phù hợp với nhiều vóc dáng và số đo

+ Có thể thay đổi mẫu mã, màu sắc, chi tiết theo ý khách hàng

+ Khách hàng được đảm bảo về chất liệu, đường may của sản phẩm

+ Khách hàng có thể được tư vấn, hỗ trợ thiết kế sản phẩm phù hợp

IV. Phân tích đánh giá nội bộ doanh nghiệp, xác định điểm mạnh và điểm yếu

Tổng hợp kết quả phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài

Các yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài Mức độ quan trọng của yếu tố đối với Phân loại Điểm quan
doanh nghiệp doanh nghiệp trọng
1.Tăng trưởng kinh tế 7 2 14
2. Nhu cầu may mặc, thị hiếu thay đổi, đa 13 3 39
dạng, xu hướng tăng
3. Khí hậu 4mùa 6 2 12
4. Tinh thần “ Người Việt ưu tiên dùng hàng 10 3 30
Việt ”
5. Nguồn lao động dồi dào 5 3 15
6. Chính sách thuế nhập khẩu và các đạo luật 7 3 21
liên quan
7. Đòi hỏi về sự đa dạng mẫu mã, nhanh 12 3 36
chóng đổi mới
8. Tâm lý sính hàng ngoại và mối nguy từ các 14 1 14
sản phẩm hàng Trung Quốc giá rẻ
9. Áp lực từ phía nhà cung cấp nguyên vật 11 3 33
liệu đầu vào
11

10. Tình trạng ăn cắp mẫu mã, hàng nhái, 15 3 45


hàng kém chất lượng
Tổng 100 259
Nhận xét: Doanh nghiệp chưa thực sự phản ứng tốt với các cơ hội và thách thức đến từ môi trường bên ngoài DN

IV. Phân tích môi trường bên trong doanh nghiệp

4.1 Điểm mạnh

4.1.1. Đổi mới công nghệ

Để đi tắt đón đầu những công nghệ hiên đại trong 5 năm từ 2001–2005, Việt Tiến đã đầu tư 10 triệu USD
để tái đầu tư trang thiết bị chuyên dùng hiện đại như hệ thống thiết kế mẫu rập, hệ thống trải, cắt tự động… và một
số thiết bị khác như máy mổ túi tự động, máy lập trình tra túi,… vào sản xuất. Công ty cũng đã đầu tư hàng loạt hệ
thống tự động điều chuyền, nhận chuyển giao công nghệ của Hoa Kỳ, Nhật Bản…

Đầu năm 2006, Công ty đã trang bị hàng loạt hệ thống phần mềm quản lý mới từ khâu lập kế hoạch, công
tác chuẩn bị sản xuất, tổ chức sản xuất, quản lý chất lượng đến khâu đóng gói, giao hàng và thanh lý hải quan.

Việc áp dụng công nghệ sản xuất mới theo phương pháp công nghệ Lean từ năm 2008 đến nay đã phát huy
tác dụng làm cho năng suất lao động nâng cao rõ rệt ( tăng bình quân 20% so với trước đây). Thực hiện đầu tư chiều
sâu bằng các máy móc thiệt bị chuyên dùng nhằm thay thế cho việc sử dụng nhiều lao động đồng thời đáp ứng yêu
cầu chất lượng ngày càng cao của khách hàng.

4.1.2. Hệ thống phân phối

Tới nay, Việt Tiến  hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều  khắp các tỉnh thành trong cả nước.

Đối với chiến lược phân phối, mỗi công ty có một thế mạnh riêng. Để giảm áp lực từ phía các nhà phân
phối Việt Tiến đã thực hiện chính sách áp dụng song song hai hình thức: Kênh phân phối truyền thống trên đường
phố và kênh phân phối hiện đại trong các siêu thị và trung tâm thương mại. Với mỗi thương hiệu của mình Việt tiến
đều có một hệ thống kênh phân phối riêng, bản sắc riêng, tạo sự nhất quán trong từng hệ thống kênh phân phối. Việt
Tiến tìm kiếm đối tác đứng ra làm nhà phân phối độc quyền mà không tự đứng ra xây dựng kênh phân phối riêng.
Thông qua đại sứ quán, triển lãm, hội thảo, các khách hàng đã từng làm ăn với Việt Tiến…, sau đó hai bên qua lại
tìm hiểu khả năng, thực lực của nhau, Việt Tiến sẽ chọn lựa nhà tổng đại lý. Cách làm này khi triển khai sẽ chậm
hơn, nhưng điểm lợi là đối tác sở tại am hiểu thị hiếu, sở thích, văn hóa của nước đó hơn mình.Đây là cách làm đã
áp dụng tại Campuchia và Lào.

4.1.3. Danh mục bạn hàng và các đối tác lớn

- Thị trường nội địa: Việt Tiến  hiện có trên 1380 cửa hàng, đại lý phân bổ đều  khắp các tỉnh thành trong
cả nước. 

- Thị trường xuất khẩu:  Việt  Tiến  hiện  đang  giao  dịch  với trên 50 khách hàng thuộc các  nước  trên
thế  giới  như: Mỹ, Canada, Châu Âu (Anh, Pháp, Đức,  Bồ Đào Nha,  Tây Ban Nha….), Châu Á (Nhật Bản, Hàn
Quốc, Hồng Kông,  Singapore, Malaysia, Indone- sia….), Châu Úc…vv.  Cơ cấu thị trường như  sau: Nhật Bản: 31
%, EU: 27%, Mỹ: 27% và các nước khác: 15%.
Là doanh nghiệp tiên phong trong việc đưa thương hiệu may mặc Việt Nam ra nước ngoài.Năm 2010 công ty đã mở
đại lí chính thức tại Campuchia và Lào để trực tiêp giới thiệu sản phẩm Việt Tiến thay vì xuất khẩu qua trung gian.

Việt tiến là một DN với 20% sản phẩm dùng để xuất khẩu, tình hình kinh tế quốc tế cũng là một nhân tố hết
sức quan trọng tác động tới sự tồn tại và phát triển của DN. Vươn ra thị trường thế giới là xu hướng tất yếu mà bất
kỳ một DN nào cũng muốn hướng tới. Trong khi các DN Việt Nam còn đang loay hoay với thị trường trong nước thì
Việt Tiến cùng với May 10 đã thử sức mình đi chinh phục thị trường thế giới. Và là một trong những DN hết sức
thành công. Hội nhập đã mang lại cho Việt Tiến rất nhiều cơ hội nhưng nó cũng đạt ra rất nhiều khó khăn đòi hỏi
các nhà quản trị phải đưa ra những chính sách phát triển phù hợp. Với 27% hàng xuất khẩu của Việt tiến là sang thị
12

trường Mỹ một thị trường đầy tiềm năng nhưng lại rất khó tính, làm như thế nào để đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lớn này vẫn là một bài toán đặt ra cho Việt tiến.

4.1.4. Thương hiệu đã được khẳng định

Việt Tiến là cái tên rất đỗi quen thuộc với tất cả người dân Việt Nam bởi nó đã có bề dày lâu năm trong
việc xây dựng thương hiệu trong tâm trí khách hàng. Việt Tiến đã khẳng định thương hiệu của mình với những sản
phẩm chất lượng và nổi tiếng thể hiện đẳng cấp của người dùng. Là một thương hiệu mạnh với nhiều giải thưởng
lớn trong cũng như ngoài ngành đã được nêu trên. Nên có thể khẳng định Việt Tiến có năng lực cạnh tranh lớn trong
nước, nó là một cơ hội lớn cho công ty phát triển trong tương lai.

Việt Tiến đang khép kín dãy hàng may mặc cung cấp cho người tiêu dùng nội địa với những thương hiệu
Sanciaro, Manhattan, TT-up dành cho người có thu nhập cao; Việt Tiến, Viettien Smartcasual dành người có thu
nhập từ trung bình đến khá; và Việt Long nhắm đến người tiêu dùng có thu nhập trung bình thấp đang chiếm số
đông.
          Tuy thâm nhập sâu hơn với đối tượng khách hàng bình dân, nhưng Việt Tiến luôn khẳng định việc lấy chất
lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu. Việt Tiến chỉ cung cấp những mẫu quần áo có chất lượng vải được
kiểm nghiệm, cam kết không có chất gây kích ứng da. Luôn luôn cải tiến mẫu mã sản phẩm, đa dạng màu sắc quần
áo. Nhờ đó, các sản phẩm thời trang Việt Tiến đã vượt qua được định kiến “chê” hàng Việt Nam.
          DN rất chú trọng đến các yếu tố như văn hóa từng vùng miền, thói quen ăn mặc để đưa ra những dòng sản
phẩm phù hợp nhất với thị hiếu của người tiêu dùng Việt Nam. Nhất là các yếu tố kích cỡ, kiểu dáng của sản phẩm
được thiết kế phù hợp với kích cỡ và phong cách của người Việt Nam. VTEX đẩy mạnh thiết kế sản phẩm thời trang
để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, xây dựng thương hiệu phục vụ cho nhiều đối tượng tiêu dùng ở nhiều
phân khúc khác nhau. Những sản phẩm mang thương hiệu của VTEX hiện có mặt ở tất cả các kênh phân phối hiện
đại từ cửa hàng, đại lý đến siêu thị với thiết kế thống nhất để người tiêu dùng dễ dàng nhận diện

4.1.5. Chất lượng sản phẩm hàng đầu

Lấy chất lượng sản phẩm là tiêu chí cạnh tranh hàng đầu cùng với việc luôn cải tiến mẫu mã, đa dạng màu
sắc sản phẩm, thương hiệu thời trang Việt Tiến đã từng bước vượt qua định kiến đó và chiếm lĩnh thị trường nội địa.

4.2. Điểm yếu

4.2.1. Chất lượng lao động

Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm còn chiếm tỷ lệ nhỏ
4.2.2. Nguyên phụ liệu đầu vào

Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó, công ty có thể
sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động bất thường, dẫn đến việc tăng giá nguyên
vật liệu đầu vào.

4.2.3. Đội ngũ thiết kế non yếu

Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc cải tiến, đưa ra các chủng loại, mẫu mã sản phẩm mới, tuy nhiên về cơ
bản, mặt hàng của Việt tiến vẫn còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được hết nhu cầu của người tiêu dùng.

Tổng hợp kết quả phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp

Các yếu tố thuộc môi Mức độ quan trọng của Điểm quan trọng
trường nội bộ doanh yếu tố đối với doanh
nghiệp nghiệp Phân loại
Đổi mới công nghệ 14 4 56
Hệ thống phân phối 14 3 42
Danh mục bạn hàng và 12 4 48
các đối tác lớn
13

Thương hiệu đã được 10 4 40


khẳng định
Chất lượng sản phẩm 14 4 56
hàng đầu
Chất lượng lao động 10 2 20
Nguyên phụ liệu 14 1 14
đầu vào

. Đội ngũ thiết kế non 12 2 24


yếu

Tổng 100 300


V. Công cụ kỹ thuật phân tích định hướng chiến lược của doanh nghiệp

Những điểm mạnh – S Những điểm yếu – W


 Đội ngũ công- nhân viên  Công nghệ lạc hậu so với
có tay nghề cao, được đào các doanh nghiệp nước
tạo chuyên sâuvà bài bản. ngoài.(W1)
(S1)  Khâu phân phối sản phẩm
 Thường xuyên đổi mới còn yếu kém(W2)
công nghệ, đứng đầu về  Mẫu mã, chủng loại chưa
thiết bị hiện đại.(S2) đa dạng và phong phú.
 Sản phẩm chất lượng tốt. (W3)
(S3)  Năng lực tiếp thị còn hạn
 Được sự hỗ trợ của chính chế.(W4)
phủ.(S4)  Phụ thuộc nhiều vào các
 xây dựng được mối quan nguyện liệu nhập khẩu.
hệ gắn bó chặt chẽ với (W5)
nhiều nhà nhập khẩu,
nhiều tập đoàn tiêu thụ lớn
trên thế giới.(S5)
Các cơ hội – O  Sử dụng điểm mạnh S1,  Vượt qua những điểm yếu
   Thâm nhập vào các thị S2,S3, S5 để tận dụng cơ W1, W4, W5 bằng cách
trường như Hoa Kỳ, Canada , hội O1,O2, O4 tận dụng cơ hôi O1, O2
EU, Nhật Bản…(O1)  Sử dụng điểm mạnh S3, S5  Vượt qua điểm yếu W2,
 Được nhận các chương trình tận dụng cơ hội O3, O5 W3 bằng cách tận dụng cơ
đầu tư về thiết bị và công hội O3
nghệ của Tập đoàn South
Island(O2)
 Dân số đông, mức thu nhập
bình quân tăng (O3).
 Chi phí lao động thấp(O4)
 Ổn định chính trị và an toàn
về xã hội, có sức hấp dẫn đối
với các thương nhân và các
nhà đầu tư nước ngoài(O5)
Các mối đe dọa – T  Sử dụng điểm mạnh S1,  Tối thiểu hóa những điểm
 Các đối thủ cạnh tranh ngày S2 để tránh các mối đe dọa yếu W1, W3, W4 và tránh
càng lớn mạnh về qui mô, T1, T2, T3 khỏi các mối đe dọa T1,
đội ngũ nhân công(T1)  Sử dụng điểm mạnh S3 để T2
 Máy móc thiết bị nhập khẩu tránh mối đe dọa T1  Tối thiểu hóa những điểm
80%.(T2)  Sử dụng điểm mạnh S4 để yếu W2 và tránh mối đe
 Năng lực sản xuất chưa tránh mối đe dọa T2, T4 dọa T3,T5
cao(T3)
 Chịu sự ảnh hưởng của suy
14

thoái kinh tế.(T4)


  khó khăn trong việc điều
chỉnh phương thức thâm
nhập thị trường và/hoặc
chuyển đổi sang thị trường
khác.(T5)

Điểm mạnh:

Như đầu tư ứng dụng công nghệ Lean Manufacturing

Bên cạnh đó, Tổng công ty cũng đang chuẩn bị các điều kiện để tiếp nhận các chương trình đầu tư về thiết bị và
công nghệ của Tập đoàn South Island, của các Tập đoàn Nhật Bản như: Itochu, Misubishi, Maruberni, Sumitomo,
Sandra. Nhờ vậy, năng suất, chất lượng được tăng lên rõ rệt, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và thị trường.

Việt Nam được đánh giá cao nhờ ổn định chính trị và an toàn về xã hội, có sức hấp dẫn đối với các thương nhân và
các nhà đầu tư nước ngoài. Bản thân việc Việt Nam tích cực tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cũng mở
rộng tiếp cận thị trường cho hàng xuất khẩu nói chung và hàng dệt may xuất khẩu nói riêng. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam vẫn thể hiện được xu hướng tăng trong giai đoạn 2000-2007, mặc dù có giảm mạnh trong năm
2008.

Điểm yếu :

Sản phẩm xuất khẩu phần lớn theo phương thức gia công, công tác thiết kế mẫu, mốt chưa phát triển, tỷ lệ làm hàng
theo phương thức FOB thấp, hiệu quả sản xuất thấp. 
VI. Chiến lược cấp doanh nghiệp

Chiến lược liên doanh của viettien:


Liên doanh liên kết: tìm hiểu kỹ đối tác trong và ngoài nước để liên doanh trong các lĩnh vực sản xuất
nguyên phụ liệu cho ngành may – đặc biệt là nguyên liệu chính- Từ đó, công ty sẽ có nguồn cung cấp ổn định phục
vụ cho sản xuất xuất khẩu & nội địa.

Việt Tiến đã tạo nên thương hiệu thời trang chiếm lĩnh thị trường nội địa. Từ thương hiệu cốt lõi Việt Tiến,
chiến lược của Công ty chính là liên kết, mở rộng phát triển thêm nhiều nhãn hiệu thời trang mới. Đến năm 2008,
Việt Tiến tạo bước đột phá mới liên kết, mua bản quyền thương hiệu sản xuất, kinh doanh 2 thương hiệu thời trang
cao cấp của Ý là San Sciaro và Mahattan của Mỹ. Đây là những sản phẩm ở phân khúc cấp cao, sang trọng dành cho
doanh nhân, nhà quản lý, người thành đạt, sành điệu.

Chiến lược đa dạng hóa của viettien:


Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhiều đối tượng người tiêu dùng, đầu tư mạnh vào khâu thiết kế,
nhằm tạo ra nhiều mẫu mã phù hợp, tăng giá trị sử dụng, giá trị thẩm mỹ của sản phẩm.

San Sciaro là thương hiệu thời trang nam cao cấp mang phong cách Italy và Manhattan là thương hiệu thời trang cao
cấp thuộc Tập đoàn Perry Ellis International và Perry Ellis International Europe của Mỹ nhượng quyền cho Việt
Tiến với mức giá 36.000 USD/năm. Với sự ra đời của 2 dòng sản phẩm cao cấp này, Việt Tiến đang hướng mạnh
đến khách hàng là các doanh nhân, những người thành đạt, những người có địa vị trong xã hội, nhà quản lý…việc
mua lại 2 thương hiệu trên nằm trong chiến lược đa dạng hoá thương hiệu và sản phẩm của TCT, nhằm phục vụ đối
tượng tiêu dùng ở phân khúc cao tại thị trường nội địa

Việt Tiến có nhãn hiệu, thương hiệu hàng hóa và cũng là doanh nghiệp duy nhấttrong các đơn vị trong Tập
đoàn đã mua thương hiệu thời trang quốc tế, đến nayVi ệt Ti ến đã phát t ri ển đượ c 7 nhãn hi ệu hàng hóa
ri êng của mì nh và sản phẩm m ang t hươ ng hi ệu Vi ệt Ti ến đã khẳng đị nh vị t hế của mì nh t rên
t hị t rườ ng Vi ệt Nam và t hế gi ớ i .

 Việt Tiến áp dụng chiến lược kinh doanh toàn diện.


15

Hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế của Việt Nam sẽ có nhiều thay đổi, sẽ tạo nhiều cơ hội cũng như thách thức
cho các doanh nghiệp Việt Nam.

  -  Tiếp tục đổi mới công nghệ thiết bị sản xuất. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa then chốt. Chính nhờ thiết bị mới,
công nghệ mới công ty mới có thể tạo ra những sản phẩm đạt yêu cầu thâm nhập vào thị trường mới, tạo nguồn thu
ngoại tệ góp phần đổi mới cơ sở hạ tầng tại công ty.

   -  Giữ vững và phát triển thị trường trong nước, đây là cơ sở cho chiến lược thâm nhập thị trường nước ngoài bằng
thương hiệu của chính mình. Công ty luôn phải củng cố mối quan hệ khách hàng cũ, mở rộng quan hệ giao dịch với
khách hàng mới ở các thị trường khác nhau.

   -  Hoàn thiện cơ chế tổ chức, đổi mới quản lý kinh doanh, đào tạo phát triển nhân lực theo hướng tiếp cận trình độ
quốc tế, công ty chú trọng nâng cao kiến thức Marketing, đàm phán cho nhân viên.

   -  Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn ISO 9002 &
trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP.

   -  Liên doanh liên kết: tìm hiểu kỹ đối tác trong và ngoài nước để liên doanh trong các lĩnh vực sản xuất nguyên
phụ liệu cho ngành may – đặc biệt là nguyên liệu chính- Từ đó, công ty sẽ có nguồn cung cấp ổn định phục vụ cho
sản xuất xuất khẩu & nội địa.

   -  Tiến hành các biện pháp chống nạn làm nhái,hàng giả của công ty. Các biện pháp cụ thể là thông qua các cơ
quan quyền lực chống lại việc làm nhái giả hàng công ty. Công ty đã cải tiến các dây viền, cúc áo, nhãn hiệu, một
cách tinh xảo để chống giả mạo, đăng báo, in brochute danh sách các đại lý chính thức, chỉ rõ phân biệt hàng giả,
hàng thật.

Chiến lược thâm nhập thị trường


- Việt Tiến tăng trưởng bằng cách khai thác thị trường hiện tại:
Thị trường hiện tại của Việt Tiến bao gồm cả trong và ngoài nước. Sản phẩm hướng đến khách hàng chủ yếu từ
16 đến 28 tuổi, những người có thu nhập ổn định.

Việt Tiến đã đầu tư có chiều sâu vào thị trường hiện tại, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Từ các
doanh nhân thành đạt đến những người lao động bình thường đều có thể sử dụng sản phẩm của Việt Tiến.

Việt Tiến đã tăng mức mua của khách hàng bằng các hình thức khuyến mại, ưu đãi, giảm giá… nhân các dịp lễ,
tết.

Chiến lược phát triển thị trường


Việt Tiến phát triển thị trường cả về chiều sâu và chiều rộng.

- Mở rộng thị trường. Việt Tiến không chỉ phát triển sản phẩm ở thị trường trong nước mà còn mở rộng ra
nước ngoài. Việt Tiến hiện nay đang giao dịch với 50 khách hàng thuộc các nước: Mĩ, Canada, các nước
Châu Âu ( Anh, Pháp, Đức…) các nước Châu Á ( Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kong…)
- Việt Tiến không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa chủng loại để đáp ứng
nhu cầu khách hàng. Việt Tiến không ngừng đầu tư, mở rộng sản xuất. Nhờ có đa dạng hóa thương hiệu, phù
hợp với nhiều đối tượng khách hàng mục tiêu nên Việt Tiến đang phát triển rất tốt trong tình hình thị trường
hiện nay.
-  Kế hoạch sản phẩm mới:  dây chuyền may bộ complet từ Anh Quốc về sẽ được phát triển cao cấp hơn
chiến lược phát triển sản phẩm
Việt Tiến tăng trưởng bằng cách cải tiến, đổi mới đưa ra các sản phẩm mới vào thị trường.

Năm 2010 Việt Tiến đã đưa ra các nhãn sản phẩm mới: Việt Long, TT-up…

Dòng thương hiệu VEE SANDY là dòng sản phẩm mới của Việt Tiến, đây là dòng sản phẩm dành cho giới trẻ,
độ tuổi có nhu cầu cao về thời trang yêu cầu luôn có thiết kế mới mẻ

VII. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh


16

5.1.Chiến lược kinh doanh theo vị thế cạnh tranh

Việt tiến là một trong những doanh nghiệp đứng đầu, chiếm vị thế thủ lĩnh trong ngành may mặc Việt Nam.

Và với vị thế thủ lĩnh của mình thì Việt Tiến cần phải xác định cho mình những chiến lược cụ thể như thế
nào để duy trì và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình.

Giữ vị trí thủ lính bởi Việt Tiến có thị phần tương đối lớn trong số các doanh nghiệp chiếm vị thế thủ lĩnh
cùng ngành, có ưu thế về công nghệ, vốn chủ sở hữu cũng như nguồn nhân lực mạnh. Hơn nữaViệt Tiến có thương
hiệu được gây dựng lâu năm đã có vị trí trên thị trường trong một khoảng thời gian không nhỏ nên có khả năng chi
phối các đối thủ cạnh tranh nhỏ trong ngành.

Việt Tiến cần chủ động đầu tư giữ vị trí thủ lĩnh bằng các chiến lược như đổi mới, củng cố… nhằm làm
tăng rào cản ra nhập và giảm rào cản rút lui, cụ thể:

 Đầu tư duy trì và phát triển năng lực cốt lõi: như đầu tư cho đội ngũ nhân lực đặc biệt là đội ngũ
thiết kế nhằm tạo ra những mẫu mã thiết kế mới lạ độc đáo phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
 Đầu tư cho đổi mới công nghệ nhằm nâng cao tính hiện đại cho sản phẩm cũng như tính chuyên
nghiệp cho công ty.
 Đầu tư cho hệ thống phân phối: Việt Tiến hiện đã có hệ thống phân phối rất rộng rãi và cần hoàn
thiện hơn về các hệ thống này như về chủng loại sản phẩm cũng như về cung cách phục vụ hay
chăm sóc khách hàng trước và sau khi tiêu dùng sản phẩm của công ty…

5.2.Chiến lược kinh doanh theo đặc thù ngành kinh doanh

Áp dụng ma trận BCG mới của M.PORTER

Theo chiều ngang là quy mô của lợi thế cạnh tranh,

Theo chiều dọc là số cách tạo lợi thế cạnh tranh.

Và với tính chuyên biệt lớn về mẫu mã kiểu dáng đặc thù của ngành may mặc thì Việt Tiến nằm trong ô
đầu tiên với quy mô của lợi thế cạnh tranh lớn và số cách tạo lợi thế cạnh tranh cũng nhiều nên có nhiều cơ
hội phát triển với nguồn lực mạnh sẵn có của mình.

5.3.Chiến lược kinh doanh theo các giai đoạn phát triển

Thị trường may mặc những năm gần đây đã có những bước nhảy vượt bậc và đóng góp lớn vào GDP quốc
gia cũng như kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế. Tuy nhiên hiện nay thì thị trường này có xu hướng bão
hòa do rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào ngành và có chỗ đứng nhất định cho mình.

Chiến lược đặt ra cho Việt Tiến nói riêng và các doanh nghiệp trong ngành may nói chung là:

 Duy trì và ổn định thị trường một cách tối đa


 Làm tăng rào cản ra nhập ngành bằng chi phí thấp và nâng cao giá trị thương hiệu của mình nhằm
tìm kiếm sự trung thành của khách hàng.
 Chiến lược phân phối cũng rất cần quan tâm.

KẾT LUẬN:Lý luận và thực tiễn đã chứng minh chiến lược kinh doanh có một vai trò quan trọng trong hoạt động
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế toàn cầu hóa .Hoạt động trong ngành dệt may ,sự cạnh tranh mang tính
quyết liệt khi gặp phải rất nhiều các doanh nghiệp mạnh ở thị trường trong nước, khu vực các cường quốc dệt may là
Trung quốc và Ấn độ là những trở ngại lớn đối với xuất khẩu dệt may Việt Nam ra thị trường thế giới mà Việt Tiến
cũng không ngoại lệ. Chính vì vậy việc xác định một chiến lược kinh doanh đúng đắn là hết sức cần thiết đối với
công ty.Từ đó giúp công ty đối phó linh hoạt ,kịp thời và đúng hướng những biến động của môi trường kinh doanh.
Thông qua xây dựng chiến lược kinh doanh,công ty may Việt Tiến sẽ xác định cho mình hệ thống mục tiêu ,chính
sách và các biện pháp cần phải thực hiện trong các giai đoạn tiếp theo. Cùng với chiến lược đúng đắn cần có một kế
hoạch tác nghiệp có sự linh hoạt ,mềm dẻo tức là lựa chọn được phương án khả thi nhất để đạt mục tiêu đề ra
Vậy nên xác định,vận dụng chiến lược vào thực tiễn kinh doanh của công ty may Việt Tiến là nhiệm vụ rất quan
17

trọng,nó sẽ tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong cạnh tranh với các đối thủ trong thị trường hàng may mặc
trong nước cũng như khu vực và thế giới

You might also like