You are on page 1of 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

---------------

BÀI TẬP NHÓM


Môn học: Quản lí học

Đề tài: Tìm hiểu Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến

Nhóm thực hiện: nhóm 7 ; Lớp tín chỉ: (116)_12

Lớp chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Tổng hợp 57A

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phùng Thị Thu Thủy

Hà Nội - 2016

Danh sách thành viên trong nhóm

Họ và tên Mã sinh viên


Nông Thành Kiên 11152268
Nguyễn Thị Bích Huyền 11152145
Nguyễn Việt Hùng 11151849
Trần Đình Hảo 11151458
Chu Thị Thu Hằng 11151309
Đỗ Ngọc Mai 11152820

Nhóm 7 1
Mục lục Trang

Chương I: GIỚI THIỆU CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC 3

Chương II: CƠ CẤU TỔ CHỨC NỘI BỘ CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN 11

I/ CƠ CẤU TỔ CHỨC NỘI BỘ 11

II/ PHÂN TÍCH ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CƠ CẤU CÔNG TY THEO 6 THUỘC TÍNH 14

III/ HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC 19

Chương III: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LẬP RA MỘT KẾ HOẠCH 20

Chương IV: CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC 24

Chương V: CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT 26

Chương VI: VẤN ĐỀ CÒN ĐANG TỒN TẠI Ở VIỆT TIẾN 31

… …

Nhóm 7 2
Chương I/ GIỚI THIỆU CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC
Là một thành viên của Tập đoàn Dệt – May Việt Nam, Tổng Công Ty cổ phần may Vệt Tiến ( Việt Tiến)
luôn đi đầu trong việc khẳng định và phát triển thương hiệu, tạo lập được uy tín trên thị trường trong
và ngoài nước.
1. Giới thiệu cơ bản về tổ chức
- Tên giao dịch bằng Tiếng Việt: Công Ty May Việt Tiến
- Tên giao dịch quốc tế: Viet Tien Garment Export and Import Company
- Tên viết tắt: VTEC
- Ý nghĩa tên: Việt Nam tiến lên
- Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước
- Tổng giám đốc: ông Bùi Văn Tiến
- Trụ sở giao dịch: Số 7 Lê Minh Xuân, phường 7, quận Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
- Website: www. Viettien.com.vn
2. Lịch sử hình thành và phát triển
 Trước 30/4/1975, tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “ Thái Bình Dương kỹ nghệ công
ty” - tên giao dịch là Pacific Enterprise
- Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp vốn, do ông Sâm Bào Tài (người Hoa) làm giám đốc
- Diện tích: 1,513m2, 65 máy may gia đình, 100 công nhân
 Từ cuối năm 1975 đến nay, 41 năm - một chặng đường đã làm nên Việt Tiến, 41 năm - chặng
đường của một doanh nghiệp quốc gia. Ban đầu thành lập chỉ với gần 100 cán bộ công nhân viên
đến nay Tổng công ty may Việt Tiến đã phát triển đội ngũ của mình lên hơn 35000 người với 21
công ty thành viên trải khắp các tỉnh thành trên cả nước.
* 1975 -1985 Những bước đi đầu tiên.
- Ngày 29/11/1975, sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản xí nghiệp và quốc
hữu hóa. Sau đó, nữ chiến sĩ Nguyễn Thị Hạnh (quê Cần Thơ) được nhà nước giao nhiệm vụ tiếp
quản xí nghiệp. Với 82 người chiến sĩ trở về từ chiến trường, họ trở thành nguồn nhân lực bấy giờ,
với các trang thiết bị cũ kĩ.
- Ngày 05/09/1977: được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi tên thành
Xí Nghiệp may Việt Tiến. Sản phẩm lúc bấy giờ là quần áo sơ mi, được cộng hòa Liên Bang Xô Viết
đánh giá cao.
- Ngày 13/11/1979: XN bị hỏa hoạn, khiến thành quả sau 5 năm gây dựng cháy rụi hoàn toànt.
Tuy nhiên, được sự giúp đỡ của nhà nước, hiệp hội các xí nghiệp may Việt Nam, của công nhân,
Việt Tiến đã nhanh chóng hoạt động trở lại và ngày càng khẳng định vị trí của mình
* 1986- 1995: Bước chuyển mình.

Nhóm 7 3
- Năm 1986: Đất nước chuyển mình đổi mới toàn diện, đặc biệt là kinh tế, chuyển từ mô hình kinh tế kế
hoạch hóa tập trung chỉ có 2 mô hình nhà nước và tập thể sang mô hình kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần, đổi mới đưa Việt Tiến đối mặt với nhiều thách thức và cơ hội mới. Đi đầu trong phong trào mở
rộng quy mô
+ 1/8/1989:Công ty cổ phần may Tây Đô, Ninh Kiều, TP Cần Thơ. Công ty thành viên đầu tiên của
Việt Tiến. Sản xuất quần âu, áo sơ mi.
+ 1990: Công ty cổ phần Đồng Tiến, TP Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Chuyên sản xuất áo jacket,
quần các loại sang thị trường Hoa Kì, Nhật, Canada, Đài Loan.
+Khoảng đầu năm 1990, Theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, Bộ Công Nghiệp quyết định nâng
Việt Tiến từ xí nghiệp lên công ty may Việt Tiến. Đánh dấu bước ngoặt quan trọng.
+ Cùng trong năm 1990, tại thành phố HCM đồng loạt ra đời, cửa hàng HTKD ViỆt Tiến-
TUNGSHING chuyên cung cấp thiết bị may và XNLDSX Tấm Bông PE.
- Ngày 08/02/1991: Được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với tên giao
dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT-EXPORT COMPANY, viết tắt là VTEC
- Năm 1992, công ty liên doanh Thêu Việt Dương hình thành tại tp Hồ Chí Minh
- Năm 1993, hàng loạt công ty thành viên Việt Tiến ra đời. Đầu tiên là công ty liên doanh sản xuất nút
nhựa Việt Thuận ( nút nhựa, cúc nhựa). Tiếp đó là mở chi nhánh Việt Tiến tại Hà Nội, và công ty cổ
phần sản xuất- kinh donah tấm bông HN-EVC.
- Ngày 24/03/1993: được Bộ Công NGhiệp cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ
- Năm 1994, xí nghiệp M&SVTEC được thành lập hợp tác giữa Anh và cty Việt Tiến cũng cấp các dịch
vụ khai báo và thủ tục hải quan, thủ tục xuất- nhập khẩu, giao- nhận hàng hóa trong và ngoài nước.
- Công ty cổ phần may Tiên Tiến ra đời cùng năm tại Tiền Giang, dấu son mới trong liên doanh liên kết
của Viêt Tiến, chuyên sản xuất quần áo nữ thời trang nữa các loại.
- Cùng với đó là cửa hàng Việt Tiến-CLIPSAL được thành lập.
- Năm 1995, 3 công ty con của Việt Tiến ra đời là Công ty MEX TNHH việt phát, XN dệt len VISONI,
công ty TNHH xuất khẩu Việt Hồng ( may jacket và quần áo thể thao).
=> Việt tiến đã có chỗ đứng trong bản đồ dệt may trong nước và thế giới.
* 1996 – 2007: Hội nhập và phát triển.
Đứng trước những cơ hội và thử thách, Việt Tiến đã trưởng thành như thế nào?
- Đào tạo cán bộ trong nghề bằng cách mở lớp dạy nghề cho công nhân. Xây dựng hạ tầng quyết liệt,
tiết kiệm. Tài chính phải mạnh.
Ông Trần Đắc Nguyện 9 tổng giám đốc công ty may Việt Tiến 1996-2002 nói: “ Tài chính chúng tôi
có quan điểm là phải mạnh. Anh có làm liên doanh với ai mà đi vay tiền người ta thì cũng khó có uy
tín lắm”. Cùng với sự cải tiến của máy móc và lực lượng con người không những gia tăng về số

Nhóm 7 4
lượng mà còn có cả chất lượng. Việt Tiến cử những lao động trẻ ra nước ngoài học tập, lấy con
người làm nòng cốt.
- Trong giai đoạn này, Việt Tiến mở rộng về địa phương, Công ty may Việt Tân ( 1997 tại Tiền Giang),
công ty cổ phần Việt Hưng (2001, quận 12) nhận lao động khuyết tật, công ty TNHH may Tiến Thuận
(2003 tại Ninh Thuận),...
- Thời gian này, thị trường Việt Nam mở của, hội nhập quốc tế, cùng với đó là bình thường hóa quan hệ
với Hoa Kỳ và hiệp định WTO, Việt Tiến đã tận dụng tốt thời cơ này để quảng bá sản phẩm ra thị
trường nước ngoài.
Đặc biệt, đây là lúc khởi đầu phát triển thương hiệu và kênh phân phối nội địa.
- 2006, thương hiệu TT-up ra đời, quần áo nữ thời trang cao cấp.
- 30/08/2007: Tổng Công ty May Việt Tiến được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Công ty May Việt
Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Mô hình hoạt động: công ty mẹ- công ty con
Hiện nay, công ty gồm 12 xí nghiệp, 17 công ty con và công ty liên kết
Tổng số CBCNV: 21.600 người
⃰ 2008 – nay: Nâng tầm cao mới.
- 2008, thương hiệu Mahattan ra mắt, dòng thời trang cao cấp cho nam.
- Tiếp tục đẩy mạnh mở rộng công ty thành viên:
+ 2008, công ty TNHH nhãn thời gian ra đời ở KCN dệt may tại Bình Dương.
+ 2010, công ty TNHH Việt Tiến MEKO, Cần thơ, chuyên sản xuất chăm ga, gối.
+ 2/2013, tổng công ty may Việt tiến đã khánh thành và đưa vào hoạt động trung tâm thiết kế thời
trang.
+Hàng loạt nhãn hàng thời trang ra đời: Smart Casual,Viet Long, Camelia, Viettien Kid
- Ông Phan Văn Kiệt – bí thư đảng ủy- tổng công ty cổ phần may Việt Tiến có khẳng định: “ sự phát
triển ngày càng lớn mạnh và bề vững của Việt Tiến, không chỉ thể hiện bằng giá trị tài sản, bằng doanh
thu, bằng lượi nhuận, bằng quy mô sản xuất, bằng lực lượng lao động mà còn được thể hiện ở tính kế
thừa, sự đoàn kết tạo nên sức mạnh nội lực đã được tổng hợp, tích lũy qua năm tháng”.
- Trong bối cảnh ngày càng sâu rộng như hiện nay, Việt Tiến vẫn đang không ngường tổ chức mở rộng
năng lực sản xuất trên quy mô lướn, tiếp tục quy hoạch thị trường, khách hàng, sản phẩm nhằm thực
hiện chiến lược đa djang hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Giai đoạn này là giai đoạn Việt đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ hiện đại và áp dụng công nghệ tiên
tiến, giúp Việt Tiến nâng cao năng suất.
- Đến năm 2020, dự kiến doanh thu của công ty là 1 tỷ dollar, mang tính kế thừa và thời cơ thị trường
khi TPP, FTA đến tới Việt Nam.

Nhóm 7 5
3. Lĩnh vực kinh doanh
- Sản xuất quần áo các loại;
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
- Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành
may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
- Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong lĩnh vực máy vi tính và
chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các
phụ tùng (dân dụng và công nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp;
- Kinh doanh cơ sở hạ tầng đầu tư tại khu công nghiệp;
- Đầu tư và kinh doanh tài chính;
- Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
4. Các thương hiệu con:
- Viettien : dòng sản phẩm thời trang công sở, mang phong cách lịch sự, tự tin
- Việt Long: Một sống mang phong cách công sở, một số mang phong cách thời trang thoải mái, tiện
dụng
- TT - up: Sản phẩm thời trang, sành điệu
- San Sciaro: Thời trang cao cấp mang phong cách Ytalya
- Manhattan: Thời trang cao cấp mang phong cách Mỹ
- Smart - Casual: mang tính chất lịch lãm, chỉn chu của Viettien nhưng bổ sung thêm sự thoải mái và
tiện dụng
- Vee Sandy: thời trang dành cho giới trẻ năng động
5. Các Công ty con:
a. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Tây Đô,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Đồng Tiến,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Tiền Tiến,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Thuận Tiến.
b. Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần May Việt Hà,
- Công ty cổ phần May Vĩnh Tiến,
- Công ty cổ phần May Việt Hải,
- Công ty cổ phần Cơ khí Dệt May Thủ Đức,
- Công ty cổ phần May Việt Long.

6. Các Công ty có vốn góp của Công ty mẹ:


a. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên:

Nhóm 7 6
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Việt Hồng,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Việt Tân,
- Công ty trách nhiệm hữu hạn May Tiến Thuận.
b, Công ty cổ phần:
- Công ty cổ phần may Việt Hưng
- Công ty cổ phần may Việt Thịnh
c. Các Công ty liên doanh nước ngoài:
- Công ty TNHH liên doanh Sản xuất tấm bông PE (GOLDEN – VTEC)
- Công ty TNHH Sản xuất Kinh doanh tấm bông PE Hà Nội (EVC)
- Công ty TNHH liên doanh Sản xuất nút nhựa Việt Thuận
- Công ty TNHH liên doanh Sản xuất Mex Việt Phát
7. Thành tích đạt được

Sự kiện Hình ảnh

Được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng
cao 10 năm liền từ 1997-2006 qua báo Sài Gòn Tiếp Thị.

Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt năm 2003 - 2004 - 2005 -
2006

Nhóm 7 7
Đạt cúp vàng Thương hiệu Công nghiệp hàng
đầu Việt Nam năm 2005 – 2006

Danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu nhất của ngành dệt may Việt
Nam 2004 - 2005 – 2006

Các huân chương, bằng khen của Chính phủ, huy chương vàng
các giải thưởng:
Tập thể Anh hùng lao động
Cờ thi đua của Chính phủ
Huân chương lao động hạng I - II - III
Đạt danh hiệu Thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do người tiêu
dùng bình chọn năm 2005
Top 10 các doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam
2006

Nhóm 7 8
Hệ thống quản lý chất lượng đã được cấp giấy chứng nhận :

Chứng nhận SA 8000;

Chứng nhận ISO 9001-2000; Chứng nhận WRAP.

Danh hiệu Sản phẩm uy tín chất lượng 3 năm


liền

 Đạt giải WIPO "Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2004 về việc sử dụng sáng tạo và có
quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh" do tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới của Liên
hiệp quốc trao tặng.

Nhóm 7 9
Chương II/ CƠ CẤU TỔ CHỨC NỘI BỘ CÔNG TY MAY VIỆT TIẾN
I. CƠ CẤU TỔ CHỨC NỘI BỘ

a. Hội đồng quản trị


- ÔngVũ Đức Giang (Chủ tịch )
- Ông Nguyễn Đình Trường (Thành viên)
- Ông Bùi Văn Tiến (Thành viên)

Nhóm 7 10
- Ông Trần Minh Công (Thành viên)
- Ông Phan Văn Kiệt (Thành viên)
 Là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định các vấn đề có liên quan đến
quản lý, quyền lợi của Công ty
b. Tổng giám đốc
Ông Bùi Văn Tiến là người đại diện pháp nhân của Công ty, là người điều hành hoạt động hàng
ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiệm các quyền và nhiệm
vụ được giao.
c. Phó Tổng giám đốc
- Ông Trần Minh Công
- Ông Phan Văn Kiệt
- Bà Nguyễn Thị Tùng
* Ba Phó Tổng Giám Đốc, cùng nhau phối hợp hoạt động với Tổng Giám Đốc để đưa ra các quyết định
chiến lược liên quan đến tổ chức bộ máy, hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi ích và những hiệu quả
cao nhất cho công ty may Việt Tiến.
- Phó Tổng Giám Đốc Tài Chính – Kinh doanh: chịu trách nhiệm đối với các hoạt động tài chính và kinh
doanh của công ty như: tìm kiếm thị trường, khai thác mặt hàng, giám sát, theo dõi các của hàng, đại lý
bán lẻ sản phẩm, các Công ty liên doanh trong nước và chi nhánh tại Hà Nội,… ngoài ra, ông còn một
nhiệm vụ nữa là kiểm soát tài chính kế toán của Công ty, đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty theo
từng quý, từng năm.

- Phó Tổng Giám Đốc sản xuất: chịu trách nhiệm thực hiện kế hoạch sản xuất
- Phó Tổng Giám Đốc Nội Chính: giám sát các hoạt động của văn phòng Công ty, theo dõi các hợp đồng
xuất nhập khẩu và các hoạt động pháp lý của công ty

d. Giám đốc điều hành


- Ông Nguyễn Ngọc Trung
- Ông Phạm Tuấn Kiên
- Ông Phạm Thanh Hoan
- Bà Lê Thị Hồng Yến
- Ông Nguyễn Minh Tuệ
- Ông Hoàng Mộng Long
Giám đốc điều hành đóng vai trò cực kì quan trọng, thiên nhiều về chiến lược, lập kế hoạch, định hướng
phát triển chung cho công ty.

Nhóm 7 11
e. Ban kiểm soát
- Bà Thạch Thị Phong Huyền ( Trưởng ban)
- Bà Trần Thị Ngọc Dung (Thành viên)
- Ông Hồ Ngọc Huy (Thành viên)

Ban kiểm soát có nhiệm vụ giống như các cơ quan tư pháp trong mô hình tam quyền phân lập nhằm giúp
các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý điều hành công ty.

f. Các khối phòng ban


 Phòng nhân sự: Tuyển dụng, sắp xếp, bố trí lao động, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, lập
chiến lược dài hạn về quản lý cán bộ cũng như về hành chính. Chăm lo đời sống cho công nhân viên.

 Phòng kế toán: Thống kê và quản lý tài chính của công ty. Các công việc như phân loại chứng từ,
kiểm tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết, tính giá thành, lập các báo
cáo, thông tin kinh tế … đều được thực hiện ở các xí nghiệp trực thuộc rồi được tập trung tại phòng kê
toán của công ty. Công ty sẽ tiến hành giao vốn ( cố định, lưu động) theo hình thức khoán chi phí và
báo cáo về công ty vào cuối kỳ ( mỗi tháng).

 Phòng kinh doanh: Có chức năng đàm phán hợp đồng kinh doanh, theo dõi việc thực hiện các hợp
đồng dã ký kết, thực hiện việc xuất khẩu ủy thác, đảm bảo việc đối ngoại và tìm thị trường ở nước
ngoài, hoạch định các chiến lược Marketing và tổ chức thực hiện các hoạt động Marketing, quản lý
việc tiêu thụ nội địa, theo dõi hoạt động tiêu thụ của các cửa hàng và các đại lý.

 Phòng kỹ thuật công nghệ và cơ điện: kiểm soát hệ thống kỹ thuật, thiết kế dây chuyền sản xuất,
kết hợp với phòng kinh doanh đàm phán với khách hàng để nắm rõ yêu cầu về kỹ thuật và đề ra hướng
giải quyết, may mẫu cho khách hàng duyệt và thống kê chương trình sản xuất, cân đối, kiểm tra
nguyên phụ liệu, hướng dẫn kỹ thuật cho công nhân khi có sự thay đổi mẫu mã sản phẩm.

 Phòng kế hoạch điều độ: có nhiệm vụ ký kết và theo dõi thực hiện các hợp đồng gia công, xin giấy
phép xuất nhập khẩu, lập định mức cho từng sản phẩm, duyệt hàng mẫu, thanh lý hợp đồng

 Phòng cung tiêu: Cung cấp, giám sát các nguyên phụ liệu, nhiên liệu cho từng xí nghiệp, điều hành
hệ thống kho, kết hợp với phòng kinh doanh đưa sản phẩm đến cửa hàng, đại lý tiêu thụ, trực tiếp vận
hành trạm vận tải hơn 20 xe.

 Phòng đảm bảo chất lượng: báo cáo trực tiếp với Tổng Giám Đốc, có nhiệm vụ tổ chức xây dựng và
duy trì hệ thống ISO 9002. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, phát hiện giải quyết các vướng mắc của sản
phẩm để điều chỉnh sản xuất, đảm bảo uy tín

 Phòng đoàn thể: xây dựng và tổ chức các hoạt động đoàn thể cho từng công ty

Nhóm 7 12
 Bộ phận kế hoạch đầu tư – xây dựng: có nhiệm vụ theo dõi tình hình hoạt động của các công ty liên
doanh, xây dựng kế hoạch đầu tư trang thiết bị, máy móc và xây dựng mới cho công ty.

 Văn phòng Công ty: tổ chức việc quản lý hành chính, văn thư, tổ chức đội bảo vệ của công ty, giám
định sức khỏe cho công tác tuyển dụng, tổ chức bếp ăn tập thể cho cán bộ công nhân viên.

 Hệ thống kho gồm có: Kho nguyên liệu, Kho phụ liệu, Kho bao bì, Kho phế liệu, Kho thành phẩm,
Kho văn phòng

II. PHÂN TÍCH ƯU ĐIỂM, NHƯỢC ĐIỂM CỦA CƠ CẤU CÔNG TY THEO 6 THUỘC
TÍNH

1, Chuyên môn hóa và tổng hợp hóa

Về tính chuyên môn hóa:

- Công ty có 3 Phó Giám đốc đảm nhiệm từng công việc cụ thể: Tài chính – kinh doanh, Sản xuất, Nội
chính
- Công ty có các phòng ban thuộc sự quản lý của ban giám đốc, được bố trí theo từng chuyên môn ví dụ
như Phòng kế toán tập trung quản lý tài chính Công ty, hay Phòng đoàn thể thì xây dựng và tổ chức các
hoạt động đoàn thể cho từng công ty
Ưu điểm:

- Các phòng ban được bố trí chuyên môn hóa nên phát huy được tối đa năng lực chuyên môn, tăng năng
suất lao động do các phòng ban có thể đi sâu vào chuyên môn của mình,
- Dễ đào tạo nhân lực mới, các phòng ban với chuyên môn cụ thể giúp công nhân viên có thể lựa chọn cho
mình lĩnh vực hoạt động, từ đó tăng chất lượng và hiệu quả lao động và có được các chuyên gia giỏi
- Sự kết hợp linh hoạt giữa chuyên môn hóa và tổng hợp hóa giúp lãnh đạo công ty có thể nắm được mọi
hoạt động của công ty
Nhược điểm:

- Sự phân chuyên môn hóa có thể giúp nhân viên có đam mê nghiên cứu sâu nhưng cũng có thể gây ra
nhàm chán đối với một số nhân viên

- Việc chỉ tập trung vào một chuyên môn gây ra giới hạn đối với sức sáng tạo của nhân viên

2, Hợp nhóm và hình thành các bộ phận

Cơ cấu tổ chức của Việt Tiến là cơ cấu theo mô hình hỗn hợp: Cơ cấu chức năng, cơ cấu theo sản phẩm,
cơ cấu theo khách hàng, cơ cấu theo địa dư, cơ cấu theo đơn vị chiến lược

 Cơ cấu chức năng:

Nhóm 7 13
Ba phó Tổng Giám đốc đảm nhiệm các chức năng riêng

Công ty chia ra thành các phòng ban nhỏ đảm nhiệm các chức năng nhất định

Ưu điểm:

- Phát huy được ưu thế chuyên môn hóa là Tài chính – kinh doanh, Sản xuất và Nội chính, hay đối với các
phòng ban là kinh doanh, kỹ thuật,…

- Đơn giản hơn trong việc đào tạo nhân lực, cũng như giúp cho cấp trên dễ dàng kiểm tra, kiểm soát công
việc

Nhược điểm:

- Thiếu sự phối hợp chặt chẽ, đôi khi diễn ra tình trạng cục bộ khi từng bộ phận chỉ chú tâm đến chức năng
của mình

- Hạn chế khả năng sáng tạo của đội ngũ nhân viên chung của công ty, các nhà quản lý có cái nhìn hạn
hẹp, chỉ giới hạn trong chuyên môn của mình

- Gây mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đưa ra mục tiêu chung, có thể các Phó Tổng giám đốc hay
các phòng ban đặt lợi ích của bản thân lên lợi ích chung của Việt Tiến, đổ lỗi lên nhau và cho cấp lãnh đạo
cao nhất

 Cơ cấu theo sản phẩm:

Các Công ty con của Việt Tiến kinh doanh rất nhiều sản phẩm khác nhau. Ngoài các sản phẩm được
nhiều người biết đến là các mặt hàng thời trang thì Việt Tiến còn sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu
ngành may, kinh doanh máy in, photocopy,… Bên cạnh đó, ở lĩnh vực các mặt hàng thời trang, Việt Tiến
cũng đa dạng trong các loại sản phẩm của mình như quần áo, phụ kiện, giày dép,…

Ưu điểm: nắm rõ được tính chất sản phẩm, cập nhật mẫu mã theo xu hướng. Dễ kiểm soát
Nhược điểm: nhỏ, lẻ, cần nhiều người phụ trách phần công việc. Hay một người phải phụ trách một
loại của nhiều hãng.
 Cơ cấu theo khách hàng:

Với nhiều loại mặt hàng kinh doanh nên Việt Tiến cũng hướng tới các khách hàng khác nhau: thời trang
công sở như Việt Long, Smart – Casual,.. ; thời trang dành cho giới trẻ Vee Sandy; hay sản xuất và kinh
doanh nguyên phụ liệu ngành may, máy móc phụ tùng và các thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp;…

Ưu điểm: hiểu rõ đặc điểm, tính chất để phát triển sản phẩm, dễ phân phối ra thị trường.
Nhược điểm: cần nhiều nhân lực để thực hiện 1 sản phẩm

Nhóm 7 14
 Cơ cấu theo địa dư:

Việt Tiến có rất nhiều cơ sở trong và ngoài nước. Ở trong nước như tại 114 Quán Thánh - Ba Đình, Quận
Ba Đình, Hà Nội, hay 19 Nguyễn Trãi, Q.1, Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Ở nước ngoài, Tổng
công ty May Việt Tiến mở thêm tổng đại lý phân phối tại 6 nước châu Á gồm Myanmar, Indonesia,
Malaysia, Singapore, Thái Lan và Trung Quốc.
Ưu điểm:
- Có thông tin tốt hơn về thị trường, ở mỗi nơi như Hà Nội, TP. HCM hay nước ngoài sẽ có nhu cầu sử
dụng sản phẩm khác nhau nên công ty có thể nắm rõ thông tin về nhu cầu của khách hàng
- Sử dụng tối đa, lợi thế các nguồn lực ở các địa phương, các khu vực
- Giảm gánh nặng cho quản lý cấp cap, tốt cho phát triển quản lý cấp thấp
Nhược điểm:
- Việc bố trí mật độ quá dày các cơ sở tại Hà Nội hay TP.HCM gây ra sự cạnh tranh các nguồn lực, gây
phản hiệu quả
- Cần nhiều người có năng lực quản lý chung , khó phối hợp hoạt động giữa các bộ phận khi cần thiết
 Cơ cấu theo Đơn vị chiến lược:
Việt Tiến có các Xí nghiệp trực thuộc, các Công ty con, các Công ty Liên kết, côn ty Liên doanh đảm
nhiệm kinh doanh rất nhiều lĩnh vực khác nhau như quần áo thời trang, máy in, photocopy, thiết bị máy
tính, máy bơm gia dụng và công nghiệp; ….
Ưu điểm:
- Các đơn vị có mục tiêu và chiến lược riêng nhưng vẫn có thể phối hợp với nhau, ví dụ như công ty sản
xuất thiết bị phục vụ ngành may kết hợp với các xí nghiệp hoặc công ty con sản xuất thời trang
Nhược điểm:
- Các đơn vị có lợi nhuận cao có thể sẽ lấn át các đơn vị khác hoặc cả tổ chức, gây ra mâu thuẫn
- Do Việt Tiến có hệ thống các công ty con, công ty liên kết, công ty liên doanh rất lớn nên khó có thể
kiểm soát
3, Cấp quản lý và tầm quản lý

Do hiện nay công ty có quy mô hơn 30000 công nhân viên, lao động cho công ty, nên để dễ kiểm soát,
công ty có mô hình cơ cấu hình tháp
Ưu điểm:
- Công ty được phân chia thành các bộ phận có chuyên môn cao, có tính độc lập
- Hoạt động hiệu quả trong môi trường ổn định
- Dễ dàng kiểm soát đối với công ty có nhiều công nhân viên lao động như Việt Tiến

Nhóm 7 15
Nhược điểm:
- Sự phát triển, cũng như sự sáng tạo của nhân viên bị giới hạn.
- Giảm đi tính gần gũi giữa các nhân viên giữa các cấp quản lý, các nhân viên cấp thấp với các cấp quản lý
hay giữa các cấp quản lý càng xa nhau thì càng khó phá bỏ rào cản trong các mối quan hệ.
4, Các mối quan hệ quyền hạn

 Quyền hạn trực tuyến

- Nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản trị do Giám đốc thực hiện

- Phó TGĐ thực hiện kí kết hợp đồng thông qua sự đồng ý của Tổng Giám đốc

- Các phòng ban chịu sự quản lý và chịu trách nhiệm trước các Phó TGĐ và Giám đốc, ví dụ như Phòng
tài chính phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Phó TGĐ Tài chính – Kinh doanh

 Quyền hạn tham mưu


Ưu điểm:
- Cho phép các Phó Tổng giám đốc đưa ra ý kiến, lời khuyên đối với Tổng giám đốc giúp cấp trên có thể
đưa ra quyết định dễ dàng, đúng đắn và khách quan

- Cho phép các chuyên gia có thể đưa ra phương án của mình lên cấp trên

Nhược điểm:

- Làm xói mòn quyền hạn trực tuyến, đôi khi cấp dưới sẽ đề cao ý kiến tham mưu của mình mà quên mất
cấp trên có thể ra lệnh cho mình

- Sự thiếu trách nhiệm của các tham mưu và mâu thuẫn vì các ý kiến tham mưu có thể khó triển khai đối
với từng điều kiện hiện tại của Công ty

 Quyền hạn chức năng

Ví dụ như Phó Tổng giám đốc được Tổng giám đốc ủy quyền kí kết hợp đồng trong một số trường hợp
nhất định

Ưu điểm:
- Giảm thiểu công việc cho cấp trên
Nhược điểm:
- Quyền hạn của cấp dưới đôi khi bị hạn chế, phụ thuộc vào cấp trên

5, Tập trung và phi tập trung


- Ưu điểm: Cấp trên có thể kiểm soát công việc của cấp dưới, tạo sự nhất quán, có thể phân công nguồn
lực dễ dàng, linh hoạt

Nhóm 7 16
- Nhược điểm: Sự tập trung có thể khiến quản lý cấp cao sa lầy, ôm đồm và gạt quản lý cấp thấp ra ngoài,
tuy nhiên sự phi tập trung lại gây ra sự thiếu nhất quán

6, Phối hợp
Ưu điểm:
- Tạo sự liên kết giữa các bộ phận phòng ban, xây dựng kênh thông tin ngang dọc, lên xuống
Nhược điểm:
- Nhiệm vụ chồng chéo lên nhau, bên cạnh đó Việt Tiến có khá nhiều công ty con, công ty liên kết, công ty
liên doanh nên khó phối hợp và Cấp cao khó quản lý

------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG III/ PHÂN TÍCH QUY TRÌNH LẬP RA MỘT KẾ HOẠCH:
Ví dụ: Dự án tăng cường sản xuất sản phẩm dệt may mùa thu năm 2016
khu vực nội thành Hà Nội
1/ Quy trình lập kế hoạch:
a) Bước 1: Phân tích kế hoạch định hướng
- Mục đích: đảm bảo sự thống nhất của Dự án với yêu cầu của Ban Giám đốc trong chương trình Thời
trang Thu Đông 2016.
- Phạm vi hoạt động của dự án: toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm cho tới lúc xuất kho. Bao gồm các
phòng, ban: phòng kế hoạch, phòng xuất nhập khẩu, phòng vật tư, kho; phòng kỹ thuật, sản xuất; phòng
thống kê; phòng nhân sự; ban kiểm định.
- Khối lượng, đánh giá các nguồn lực:
+ Vốn đầu tư ban đầu của dự án tăng cường: 200 tỷ VNĐ.
+ Số lượng lao động dự kiến cần thêm: tùy vào số lượng đơn hàng cần cung ứng và thời gian sản xuất
yêu cầu.
Dự kiến: 100 nhân viên lành nghề, đã có kinh nghiệm làm việc, tránh việc phải đào tạo lại, tiết kiệm tối
đa chi phí.
- Mặt hàng sản xuất chủ yếu: suit (comle), T-shirt, sơ-mi.
b) Bước 2: Phân tích môi trường
 Mục đích: xác định theo mô hình SWOT.

Nhóm 7 17
Điểm mạnh. (S – Strengths): Điểm yếu: (W – Weeknesses):
- Khách hàng chủ yếu là nam giới trong độ tuổi lao - Mẫu mã sản phẩm chưa được cải tiến.
động: sinh viên, nhân viên kinh doanh, nhân viên - Nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ nước ngoài,
văn phòng, thương gia, nhà ngoại giao… rủi ro về giá cả do biến động thị trường cũng
- Thương hiệu VIETTIEN đã được hình thành và như ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái ngoại tệ có thể
nhận được nhiều sự tín nhiệm từ phía khách hàng. khiến giá nguyên vật liệu tăng.
- Trang thiết bị, máy móc sản xuất tại các xưởng đã
được nâng cấp hiện đại, hoạt động tốt.
- Nhân viên có kinh nghiệm, tay nghề cao.

Cơ hội: (O – Opportunities): Thách thức (T – Threats):


- Mùa thu đông là mùa mà nhiều người thường sẽ - Các đối thủ cạnh tranh trong ngành: May10,
chỉ mặc một áo sơ-mi bên ngoài hoặc khoác bộ An Phước, Thái Tuấn, OWEN, Thành Công,…
comle, nhu cầu khách hàng lớn. -Tiêu chuẩn của khách hàng đòi hỏi ngày càng
- Cuộc vận động: “Người Việt Nam dùng hàng cao, đặt ra nhiều thách thức đổi mới cho mẫu mã
Việt Nam” có thể tác động tới thị phần của khách sản phẩm mà vẫn phải đảm bảo chất lượng và
hàng và tạo cú hích trong thị trường hàng tiêu dùng giá cả cạnh tranh.
may mặc. -Hàng nhái, hàng giả ngày càng gia tăng.

c) Bước 3: Xác định mục tiêu và chỉ tiêu


- Bảng chỉ tiêu Dự án năm 2016 và Kế hoạch, Thực hiện 2015

So sánh KH
Kế hoạch Thực hiện
Chỉ tiêu Đơn vị Kế hoạch 2016 2016/TH2015
cùng kì 2015 2015
(%)
Tổng doanh thu Tỷ đồng 150 170 180 105,9%
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 7,5 8 8,3 103,8%

- Bảng dự kiến doanh số sản xuất 2016

Tỉ lệ
Đơn giá Số lượng sản Số lượng Số lượng Doanh thu dự
Sản phẩm bán
(VNĐ) xuất tồn kho bán kiến (VNĐ)
(%)
1 2 3 4 5 6=(3+4)x5 7=2x6
SOMI NT 1.119.000 55000 3800 86 50660 56.688.000.000
SOMI DT 580.000 53000 2720 85 48000 27.840.000.000
VEST R-BL 2.300.000 2300 267 82 2105 48.413.620.000
VEST R-W 2.459.000 2000 364 80 1900 46.721.000.000
Tổng 179.662.620.000

Nhóm 7 18
( Các số liệu dựa trên dữ liệu trên website: Báo cáo của Giám đốc tài chính 2016
http://www.viettien.com.vn/userfiles/file/nam2015/BAO%20CAO%20CUA%0TONG%20GIAM
%20DOC%20TAI%20DHCD%202016.pdf )
d) Bước 4: Xây dựng các phương án

 Quy trình sản xuất < Bảng 6 >


 Công việc theo phòng, ban:
Trong đó:
 Kế hoạch báo cáo:
 Báo cáo theo Dự án: trên cơ sở lịch sản xuất đã được Ban Giám đốc chấp nhận, phòng Kế hoạch sẽ lên
kế hoạch sản xuất. -> Lập dự án.
 Nhập nguyên, phụ liệu: dựa theo kế hoạch và tùy theo tình hình; các phòng, ban như: vật tư, xuất nhập
khẩu, kho, vật liệu sẽ làm thủ tục nhập nguyên, phụ liệu về kho của công ty. Sau đó kho nhận và kiểm
tra chất lượng nguyên, phụ liệu. báo cáo hằng tuần cho Chủ nhiệm dự án.
 Lập kế hoạch và phân bổ: sau khi đã cân đối đủ nguyên, phụ liệu thì Trưởng phòng cho trình báo cáo
lên Ban Giám đốc phê duyệt, tiến hành sản xuất sản phẩm theo quy trình đã được quy định.
 Phân bổ nguồn lực: cụ thể của từng phòng, ban: (Có bản kê khai chi tiết kèm theo).
 Nguồn nhân lực: phòng nhân sự sẽ báo cáo tình hình chung của công nhân. Các tổ trưởng tổ sản xuất
theo sát tình trạng sức khỏe, trạng thái làm việc, năng suất công việc, tính kỷ luật của từng nhân viên.
 Nguồn lực vật chất: phòng sản xuất, kỹ thuật và kho vật liệu chịu trách nhiệm về máy móc, cơ sở vật
chất.
 Nguồn lực tài chính: Báo cáo Tài chính theo tuần. Cụ thể chi, tiêu, dư, lãi suất, tỉ giá ngoại tệ.
 Thời gian thực hiện dự án: phòng kế hoạch có văn bản quy định ngay khi nhận được sự đồng ý của
Ban Giám đốc.
Báo cáo
Phòng Quy trình (Phòng Thống kê
Ban Kiểm định)

Nhóm 7 19
Triển khai dự án

Phòng Kế Báo cáo theo Dự án


hoạch Lập kế hoạch chi tiết, cụ thể cho từng hạng mục

Phòng kế hoạch, Phòng Nhập nguyên, phụ liệu Báo cáo hàng tuần
xuất nhập khẩu;

Báo cáo theo hạng mục


Chuẩn bị máy móc, vật tư, kỹ thuật; công nhân
Phòng kho, vật liệu;
phòng nhân sự

Báo cáo hằng ngày


Sản xuất và xuất xưởng

Phòng sản xuất; xuất


nhập khẩu; kho vật liệu

Báo cáo kiểm hàng


Đánh giá chất lượng sản
phẩm

Ban kiểm định chất Báo cáo theo Dự án


lượng
Lập kế hoạch sản xuất tổng.

Phòng kế hoạch

< Bảng 6 >

Nhóm 7 20
Bước 5: Đánh giá và lựa chọn phương án
 Phân bổ nguồn lực: cụ thể của từng phòng, ban: (Có bản kê khai chi tiết kèm theo).
 Nguồn nhân lực: phòng nhân sự sẽ báo cáo tình hình chung của công nhân. Các tổ trưởng tổ sản xuất
theo sát tình trạng sức khỏe, trạng thái làm việc, năng suất công việc, tính kỷ luật của từng nhân viên.
 Nguồn lực vật chất: phòng sản xuất, kỹ thuật và kho vật liệu chịu trách nhiệm về máy móc, cơ sở vật
chất.
 Nguồn lực tài chính: Báo cáo Tài chính theo tuần. Cụ thể chi, tiêu, dư, lãi suất, tỉ giá ngoại tệ.
e) Bước 6: Quyết định kế hoạch
 Thời gian thực hiện dự án: phòng kế hoạch có văn bản quy định ngay khi nhận được sự đồng ý
của Ban Giám đốc.
------------------------------------------------------------------------------------
Chương IV/ CÁC CÔNG CỤ CƠ BẢN NÂNG CAO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC
1. Công cụ kinh tế
 Tiền lương:
- Việt Tiến có chính sách lương khá tốt cho nhân viên, thu nhập bình quân người lao động năm 2015
là 8.450.000 VND
 Khen thưởng:
- Có chính sách khen thưởng hợp lý dành cho những nhân viên, bộ phận và phòng ban có kết quả làm
việc tốt theo lợi nhuận và quy định của Tổng công ty
- Thưởng dịp lễ tết, cũng như các ngày lễ đặc biệt trong năm. VD: 2/9,30/4-1/5,những sự kiện đặc
biệt của nhân viên và toàn tổng công ty… theo quy định của pháp luật và quy định của công ty
 Cổ phiếu:
- Là lãnh đạo, cán bộ chủ chốt của Tổng công ty có thâm niên làm việc ít nhất là 3 năm được tạo điều
kiện để có thể mua cổ phiếu của Tổng công ty nhằm giúp họ có thể trở thành cổ đông, để họ gắn bó
lâu dài với Tổng công ty
 Phúc lợi:
- Hằng năm, Tổng công ty có tổ chức đi du lịch nghỉ mát, liên hoan cuối năm,…dành cho khối văn
phòng và cán bộ quản lý
 Dịch vụ cho người lao động
- Doanh nghiệp thực hiện đống các loại bảo hiểm đầy đủ cho người lao động theo quy định của pháp
luật
- Doanh nghiệp có hệ thống nhà ăn đạt chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm với các khẩu phần ăn đảm
bảo để công nhân có sức khỏe tốt để sinh hoạt và làm việc hiệu quả
- Doanh nghiệp cũng rất quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân viên, hằng năm vẫn tổ chức các
phong trào thi đua văn hóa-văn nghệ-thể thao giữa các nhân viên trong tổng công ty cũng như với
các doanh nghiệp trong ngành
2. Công cụ hành chính-tổ chức
 Vị thế của mỗi nhân viên trong công ty
- Tổng công ty gồm nhiều công ty, nhiều phòng ban với những chức năng khác nhau, tao ra sự
chuyên môn hóa tạo điều kiện cho mỗi người lao động có điều kiện làm việc đúng chuyên môn và
năng lực với môi trường làm việc tốt và có khả năng thăng tiến cao trong công việc
- Các nhà quản lý trong tổng công ty có quyền đưa ra quyết định và có trách nhiệm của bản thân mình
với những quyết định trong tầm kiểm soát của mình
 Thời gian làm việc

Nhóm 7 21
- Tổng công ty bố trí thời gian làm việc hợp lí đảm bảo sức khỏe cho người lao động Mùa hè ( 7h-
11h,13h-17h);mùa đông (7h30’-11h30’,13h30’-17h30’)
3. Công cụ tâm lý
 Đảm bảo vệ sinh an toàn lao động
- Người lao động được trang bị thiết bị bảo hộ lao động đạt chuẩn. Tổng công ty tuân thủ nghiêm
túc vệ sinh an toàn lao động vệ sinh an toàn máy móc cũng như an toàn cháy nổ,…Và xây dựng
môi trường làm việc sạch sẽ thoáng mát đủ điều kiện cơ bản cho người lao động
 Tự do tham gia vào các tổ chức chính trị xã hội đoàn thể
- Doanh nghiệp có Công đoàn là nơi hoạt động cũng như thể hiện tiếng nói của người lao động
- Người lao động có cơ hội nắm giữ những vị trí quản lí của Tổng công ty
 Môi trường làm việc
- Đảm bảo công việc không nhàm chán trùng lặp gây ức chế Tạo mọi điều kiện để nhân viên thể
hiện sự sáng tạo
- Tạo dựng không khí làm việc tốt để có sự hăng say trong công việc
- Quản lí luôn có sự quan tâm về mặt tinh thần đến người lao động và gia đình của họ tạo sự gần
gũi giữa mọi người trong Tổng công ty
 Chính sách đào tạo nhân lực
- Doanh nghiệp có chính sách đào tạo nhân viên 1 cách bài bản mang tính thực tiễn để nhằm tạo là
ra 1 tập thể có chuyên môn cao trong công việc giúp họ tiếp cận với những công nghệ hiện đại
hơn
4. Ưu điểm-nhược điểm
 Ưu điểm:
- Các chính sách của Tổng công ty công bằng ,hợp tình hợp lý, được người lao động đánh giá cao
- Tạo nên 1 tập thể chuyên môn hóa cao, giúp mỗi cá nhân phát triển những điểm mạnh của họ
- Tạo ra môi trường làm việc khá tốt, người lao động nhận được nhiều sự đãi ngộ của Tổng công
ty
 Nhược điểm
- Một số bộ phận nhân viên có kết quả làm việc chưa tốt,còn nhiều người lao động vẫn đang gặp
khó khăn chưa nhận được sự trợ giúp kịp thời của doanh nghiệp
5. Giải pháp
- Trong quá trình làm việc thì phải có sự trợ giúp,hướng dẫn kịp thời những nhân viên chưa làm
tốt,chưa làm quen được với công việc
- Cần chú trọng quan tâm hơn nữa những khó khăn ngoài công việc mà người lao động gặp phải,ví
dụ: gia đình,quan điểm sống,tinh thần,…
------------------------------------------------------------------------------------
Chương V/ CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
1. Chủ thể kiểm soát :
Chủ thể bên ngoài :
 Các cơ quan quản lý nhà nước:
(Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Tòa án; Kiểm tra của Chính phủ và Ủy ban nhân
dân, của các cơ quan quản lý ngành; Thanh tra của Tổng thanh tra Nhà nước và thanh tra Nhà
nước chuyên ngành; Kiểm sát của VKSND các cấp và Kiểm toán Nhà nước);

Nhóm 7 22
 Các tổ chức trong môi trường ngành:
(Đối thủ cạnh tranh, khách hàng, nhà cung cấp, v.v...),
 Các tổ chức chính trị xã hội:
(Các hiệp hội, đoàn thể quần chúng, các cơ quan thông tấn báo chí, v.v...).
 Chủ thể bên trong:
 Đại hội đồng cổ đông
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lí, chỉ đạo các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, có
toàn quyền nhân danh Tổng công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến ục đích, quyền lợi
của Tổng công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị
có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc và các quản lí khác. Quyên và nghĩa vụ của hội đồng
quản trị do Luật pháp và điều lệ của Tổng công ty, các quy chế nội bộ của Tổng công ty và
Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định
- Vũ Đức Giang : chủ tịch
- Nguyễn Đình Trường : thành viên
- Bùi Văn Tiến: thành viên
- Trần Minh Công : thành viên
- Phan Văn Kiệt : thành viên
 Ban kiểm soát: là cơ quan do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra
tính hợp lí, hợp pháp trong hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Tổng công ty. Ban
kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và ban giám đôc
- Bà Thạch Thị Phong Huyền : trưởng ban
- Ông Hồ Ngọc Huy : thành viên
- Bà Trần thị Ngọc Dung : thành viên
 Tổng giám đốc: là người đại diện của Tổng công ty trong việc điều hành mọi hoạt động kinh
doanh. Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm. Tổng giám đốc chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và pháp luật về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của tổng công ty
- Tổng giám đốc: ông Bùi Văn Tiến
 Phó tổng giám đốc : các phó tổng giám đốc giúp việc cho Tổng giám đốc điều hành mọi hoạt
động của công ty trong các lĩnh vực theo sự phân công và ủy quyền của Tổng giám đốc, chịu
trách nhiệm trước tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền
- Ông Trần Công Minh
- Bà Nguyễn Thị Tùng
- Ông Phan Văn Kiệt
 Giám đốc điều hành
 Các nhà quản lí bộ phận chức năng
 Công nhân
2. Phương pháp và hình thức kiểm soát
 Phương pháp kiểm soát:
Quản lí chất lượng là một trong những chính sách chất lượng hàng đầu mà Việt Tiến đặt ra trong
hoạt động của mình. Việt Tiến áp dụng đa dạng các phương pháp kiểm soát nhưng chủ yếu là thu

Nhóm 7 23
thập thông tin, giám sát chặt chẽ , kiểm soát việc lập kế hoạch dự án một cách chính xác và áp
dụng phương pháp tiếp cận chủ động để "đưa mọi thứ vào quỹ đạo đúng thời điểm".
 Hình thức kiểm soát:
 Thu thập ,thầm định các tài liệu và báo cáo tình hình SXKD, Báo cáo tài chính năm ( sau
kiểm toán),Báo cáo đánh giá công tác quản lí của HĐQT . Lập Báo cáo của ban kiểm soát
năm trước trình HĐQT thường niên năm sau.
 Tham gia các cuộc họp của HĐQT và một số cuộc họp của Ban Điều hành để giám sát việc
triển khai nghị quyết ĐHĐCĐ
 Xem xét Báo cáo tài chính định kì hàng quý của Công ty mẹ, báo cáo của tổ chức kiểm toán
độc lập về các BCTC của tổng cty
 Thẩm định báo cáo kết quả sản suất kinh doanh, báo cáo tài chính, phân tích đánh giá tình
hình tài chính , hiệu quả hoạt động và lập báo cáo kết quả giám sát hàng quý.
 Xem xét, đánh giá hoạt động của phòng kiểm soát nội bộ và thực hiện trách nhiệm của Người
đại diện vốn của tổng cty tại doanh nghiệp khác.
Kiểm soát việc tuân thủ các quy định về công bố thông tin của tổng cty
3. Công cụ và kĩ thuật kiểm soát:
 Lập Báo cáo của ban kiểm soát năm trước trình HĐQT thường niên năm sau
 Thẩm định báo cáo kết quả sản suất kinh doanh, báo cáo tài chính, phân tích đánh giá tình hình
tài chính , hiệu quả hoạt động và lập báo cáo kết quả giám
 Để ngành dệt may nói chung và tổng công ty cổ phần may Việt Tiến nói riêng ngày càng phát
triển thì việc cần thiết đó là phải đưa ra được các chiến lược đúng đắn và phù hợp.
 Tất cả những yếu tố trên Việt Tiến chú trọng đầu tư nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và sử
dụng công cụ kiểm soát như tiêu chuẩn ISO 9001-2000, tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội theo
SA8000, tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh theo WRAP
 Quản lí theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000:
 ISO 9001 là một phương thức quản lí hay cách khác là hệ thống quản lí chất lượng chứ
không phải chỉ là chất lượng sản phẩm
 ISO 9001 đề cao vai trò của chất lượng, của dịch vụ,.... Đặc biệt, điểm khác biết của ISO
9001 là đề cao con người
 Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội theo SA8000:
 SA 8000 được thiết kế như là một chứng chỉ quốc tế đầu tiên cho những công ty đảm bảo
được những quyền lợi cơ bản của người lao động. Nó dựa trên 12 công ước của Tổ chức
lao động Quốc tế ILO. Tuyên ngôn quốc tế về Nhân quyền, Công ước của Liên hợp quốc
về trẻ em. Các công ty phải đáp ứng được các tiêu chuẩn liên quan tới 9 lĩnh vực sau mới
được cấp chứng chỉ SA 8000

Nhóm 7 24
- Lao động trẻ em
- Lao động cưỡng bức
- Sức khỏe và an toàn của người lao động
- Quyên tự do lập hội
- Không bị phân biệt đối xử
- Thời gian lao động
- Kỷ luật
- Bồi thường
- Các hệ thống quản lí.
 Hiện nay ở Việt Nam đã có 25 DN được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn SA 8000 , trong đó
có Công ty Việt Tiến
 Tiêu chuẩn đạo đức kinh doanh theo WRAP:
 Chương trình sản xuất được công nhận trách nhiệm toàn cầu (WRAP) là chương trình
chứng nhận cơ sở lớn nhất thế giới chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực may mặc, giày dép
và các sản phẩm may. Các cơ sở nhận được một chứng nhận sáu tháng đến một năm trên
cơ sở phù hợp với 12 nguyên tắc WRAP.
 Các nguyên tắc WRAP được dựa trên chấp nhận một cách tổng quát các tiêu chuẩn quốc tế
về môi trường làm việc, luật pháp địa phương và các quy định nơi làm việc bao gồm quản
lý nguồn nhân lực, sức khỏe và an toàn, hoạt động môi trường, và tuân thủ luật pháp bao
gồm cả nhập khẩu / xuất khẩu và tuân thủ hải quan và các tiêu chuẩn an ninh.
 Việt Tiến là một trong những công ty đạt chứng nhận này.

4. Quy trình kiểm soát

Gồm :
 Xác định mục tiêu , nội dung kiểm soát;
 Xây dựng tiêu chuẩn kiểm soát;
 Giám sát,đo lượng việc thực hiện nhiệm vụ theo các tiêu chuẩn;
• Xác định mục tiêu và nội dung kiểm soát.
• Về mục tiêu: Các nhà quản lí cần trả lời các câu hỏi?
 Cần kiểm soát cái gì?
 Các cuộc kiểm soát cần tiến hành thường xuyên đến mức nào?
 Trong hoạt động của hệ thống, sai lệch xảy ra ở đâu sẽ có thể gây tổn hại nghiêm trọng đến kết
quả cuối cùng?
 Với VIỆT TIẾN, thứ cần kiểm soát quan trọng nhất là chất lượng sản phẩm

Nhóm 7 25
• Về nội dung: Công tác kiểm soát cần tập chung vào những khu vực, khía cạnh, yếu tố của tổ chức
cần phải hoạt động có hiệu quả cao để đảm bảo cho toàn bộ tổ chức thành công. Kiểm soát chất
lượng nhất định phải tập chung vào chất lượng của đầu vào và sản phẩm đầu ra đi kèm với các khâu
sản xuất, thu mua , vận chuyển.
• Các tiêu chuẩn kiểm soát: Với sản phẩm là quần, áo , các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm được
cụ thể như sau:

- Nâng cao chất lượng sản phẩm đạt được tiêu chuẩn quốc tế về quản lý hệ thống theo tiêu chuẩn
ISO 9002 & trách nhiệm xã hội SA8000, đạo đức trong kinh doanh theo tiêu chuẩn WRAP.

- Tiến hành các biện pháp chống hàng nhái, hàng giả. Các biện pháp cụ thể là thông qua các cơ
quan quyền lực chống lại việc làm nhái hàng giả. Công ty đã cải tiến các dây viền, cúc áo, nhãn
hiệu, một cách tinh xảo để chống giả mạo, đăng báo, in brochute danh sách các đại lý chính thức,
chỉ rõ phân biệt hàng giả, hàng thật

- Giám sát và đo lường việc thực hiện:


- Đánh giá và điều chỉnh.
5. Một số điểm yếu của Việt Tiến:
+> Kênh phân phối rộng nên việc quản lí không chặt chẽ, dẫn đến có nhiều sản phẩm nhái, làm giảm
uy tín thương hiệu
+> Việt Tiến được định vị là thương hiệu cho khách hàng trung cấp lẫn cao cấp. Điều này tạo nên sự
không đồng nhất trong thương hiệu việt tiến
+> Nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của công ty chủ yếu nhập từ nước ngoài. Do vậy, công ty có thể
sẽ gặp phải rủi ro do giá nguyên liệu trên thế giới biến động, dẫn đến việc tăng giá nguyên liệu đầu
vào
+> Lao động chủ yếu là phổ thông, lao động có tay nghề cao, giàu kinh nghiệm chiến tỷ lệ nhỏ.
6. Biện pháp khắc phục:
- Trước thực trạng hàng giả, hàng nhái Việt Tiến bị bày bán tràn lan như hiện nay, để bảo vệ
quyền lợi cho người tiêu dùng, ngoài việc tăng cường phối hợp với cơ quan QLTT kiểm tra các
cửa hàng kinh doanh quần áo may sẵn, Việt Tiến đã cung cấp một số thông tin cần thiết cho
khách hàng khi mua các sản phẩm của Việt Tiến. Về phía khách hàng, khi mua các sản phẩm
của Việt Tiến nên chọn mua sản phẩm thời trang tại các cửa hàng, đại lý chính thức của công ty
để tránh tình trạng mua phải hàng nhái, hàng giả.
- Để khắc phục về nguyên liệu, cần xây dựng những vùng tập trung sản xuất.
 Về vấn đề lao động :
- Cần nâng cao chuyên môn nghiệp vụ
- Rèn luyện nếp văn hóa của công ty, với niềm tự hào được làm việc trong môi trường tốt nhất
------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG VI/ VẤN ĐỀ CÒN ĐANG TỒN TẠI Ở VIỆT TIẾN

1. Xác định vấn đề : Hàng may mặc Việt Tiến thâm nhập thị trường Đức

Nhóm 7 26
a) Phân tích vấn đề :

- Sản phẩm Việt Tiến tuy tốt, giá thành thấp nhưng chỉ mới chuyên về thời trang công sở, do đó
chưa thể thành công nếu xuất khẩu những sản phẩm dành cho giới trẻ, thể thao ,…. Đang là xu
hướng ở Đức.
- Thị trường Đức tuy tiềm năng nhưng lại khó tính. Người Đức rất quan tâm đến chất lượng sản
phẩm, sự kỳ công của nhà sản xuất và giá sản phẩm, do đố sản phẩm không chỉ có chất lượng
theo tiêu chuẩn của họ mà còn phải đảm bảo giá thật hợp lí. Vừa phù hợp với thị hiếu, vừa phù
hợp với thu nhất là một khó khan lớn cho sản phẩm may mặc
- Người Đức có thói quen mua sắm dễ thay đổi theo sở thích, vì thế việc nghiên cứu thị hiếu phân
đoạn thị trường là hết sức quan trọng. Để tìm ra một chiến lược tốt cho một thị trường như Đức
quả thật không dễ, đòi hỏi Việt Tiến phải xác định đúng và đi đúng theo những công ty thành
công của nước ngoài và tránh những rủi ro thị trường.
- Người Đức có xu hướng sử dụng sản phẩm của một quốc gia trong thời gian nhất định, sau đó
chuyển sang sử dụng sản phẩm của quốc gia khác do thói quen mua sắm dễ thay đổi và họ không
muốn phụ thuộc hoàn toàn vào sản phẩm của một quốc nào cả. Vì thế Việt Tiến sẽ phải thay đổi
thường xuyên để thu hút thị trường và như vậy sẽ làm tăng chi phí.
- Các sản phẩm may mặc với các phong cách thời trang đa dạng đến từ Ấn Độ, Trung Quốc và
Nam Mỹ sẽ khá thịnh hành ở Đức, rất nhiều xu hướng thời trang phong phú với sự kết hợp nhiều
thời đại khác nhau đã được giới thiệu trên khắp nước Đức. Do vậy, người tiêu dung Đức sẽ thực
sự lúng túng trước sự thay đổi lien tục của rất nhiều phong cách thời trang, tuy nhiên, họ sẽ mua
những mặt hang thời trang đó ở bất kỳ nơi nào nếu tại đó hang hóa có giá bán hợp lý và chất
lượng tốt
b) Xây dựng các phương án quyết định :
- Biện pháp công ty may Việt Tiến thực hiện:
- Đầu tư đổi mới trang thiết bị, nghiên cứu và phát triển khách hàng mới, thị trường mới đặc biệt là
thị trường Đức.
- Hợp tác với Hiệp hội Dệt may VN xây dựng quy trình Website để giới thiệu và quảng bá sản
phẩm
- Đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, mẫu mã hàng hóa theo đúng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế,
giới thiệu sản phẩm như một thương hiệu độc quyền của công ty trên thị trường .
- Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm phục vụ nhiều đối tượng , đầu tư mạnh vào khâu thiết kế nhằm
tạo ra mẫu mã phù hợp, tăng giá trị sử dụng, giá trị thẩm mỹ của sản phẩm. Trước khi ra sản
phẩm mới công ty đều thực hiện điều tra và tham khảo ý kiến của người tiêu dung.

Nhóm 7 27
- Áp dụng chiến lược giá, thực hiện giá cả đi đổi với chất lượng, tạo ra nhiều mức giá phục vụ cho
nhiều đối tượng có mức thu nhập khác nhau
- Nghiên cứu tung ra thị trường các sản phẩm phù hợp với thị hiếu. Ví dụ như nhãn hiệu Vee
Sendy đã thực sự gây bất ngờ với người tiêu dung, đặc biệt là các bạn trẻ. Với nhiều kiểu mẫu
thời trang trẻ trung, hiện đại được thiết kế theo khuynh hướng thời trang quốc tế
c) Đánh giá:
- Đề xuất các biện pháp hạn chế rủi ro:
- Đầu tư máy móc thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại, áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân có tay nghề kỹ thuật cao nhằm đáp ứng yêu cầu về sản phẩm,
chủ động trong sản xuất.
- Sản xuất nguyên liệu phụ nội địa đảm bảo yêu cầu chất lượng, nâng cao tỷ lệ sử dụng nguyên liệu
phụ trong nước, tăng tỷ lệ vật liệu nội địa trong cơ cấu giá trị sản phẩm để hạ giá thành, nâng cao
khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Thu thập, nắm bắt và xử lý thông tin kịp thời để có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thị hiếu của
người tiêu dùng.
- Tăng cường các hình thức lien doanh, liên kết với các công ty để thu hút vốn đầu tư và sử dụng hiểu
quả nguồn vốn/
- Củng cố vai trò của các hiệp hội ngành hàng giúp liên kết các doanh nghiệp tạo nên sức mạnh tổng
hợp trong cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài
 MÔ HÌNH phù hợp : SWOT
Phân tích mô hình SWOT cho mặt hàng dệt may của việt tiến

 Strong

Với tỷ phần 29% của 2.117,8 triệu Euro (tăng 19,6%) tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa EU
và Việt nam, CHLB Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt nam trong khối EU. Năm
2006, tổng kim ngạch buôn bán hai chiều giữa Việt Nam và Đức đạt 2,360 tỷ USD, trong đó
Việt Nam xuất 1,445 tỷ USD và nhập 914 triệu USD (Nguồn: Tổng cụ Hải quan). Những mặt
hàng chủ yếu của Việt nam sang Đức là hàng dệt may, giầy dép, cà phê, thủy sản và các mặt
hàng sành sứ, gốm.(nguồn Bộ Ngoại Giao Việt Nam – 28-11-2009) Đặc biệt là đối với hàng
may mặc của Việt Nam đã được Đức tháo bỏ hạn ngạch nhập khẩu , do đó đây là cơ hội lớn
cho một công ty như Việt Tiến muốn thâm nhập thị trường mới. Sản phẩm may mặc của Việt
Tiến tấn công chủ yếu là phân khúc thị trường có thu nhạp trung bình, nhưng hiện nay đã thay

Nhóm 7 28
đổi. Việt Tiến sản xuất sản phẩm trên dây chuyền công nghệ hiện đại và năng suất cao, kết hợp
với chi phí thấp mà giá thành sản phẩm thấp. Đây là điệu kiện để Việt Tiến thâm nhập thị
trường Đức vì người Đức có thói quen dung hàng chất lượng , giá hợp lý và không muốn bị lệ
thuộc vào một mặt hàng của một quốc gia nào cả. Vì vậy , trong giai đoạn hiện nay , khi mà
Việt Tiến đang thay đổi mẫu mã , kiểu dáng , chất lượng thì việc thâm nhập thị trường Đức
luôn có nhiều cơ hội. Sản phẩm Việt Tiến nổi tiếng vì đẹp và giá thành rẽ , mà người Đức mua
sản phẩm họ rất quan tâm về giá , vì thế đây là mặt mạnh cho sản phẩm của Việt Tiến muốn
cạnh tranh với các đối thủ quốc tế khác. Một điểm nữa là cách thức trang trí sản phẩm của Việt
Tiến khá bắt mắt ,họ đề phòng tới những rủi ro khi tiêu dung sản phẩm , do đó họ luôn có
những phụ tùng thay thế : nút , khuy áo ,….. Việt Tiến là công ty may mặc đầu ngành của Việt
Nam ,kinh doanh hiệu quả và có năng lực quản lí tốt ,đó chính là lợi thế cho Việt Tiến khi xuất
khẩu thâm nhập thị trường lớn , đầy tiềm năng nhưng trong tình trạng gần như bảo hòa như
Đức. Thêm phần lợi thế là thuế áp dụng cho Việt Nam đã giảm, sẽ làm cho giá thành thấp hơn
nên việc cạnh tranh có phần lợi thế hơn.Trong thời gian tới , Việt Tiến nên mở rộng thị trường
này và nhắm vào phân khúc thị trường có thu nhập cao hơn.

 Weakness

Sản phẩm Việt Tiến tuy tốt ,giá thành thấp nhưng chỉ mới chuyên về thời trang công sở, do đó
chưa thể thành công nếu xuất khẩu những sản phẩm dành cho giới trẻ , thể thao ….đang là xu
hướng mới của Đức. Thị trường Đức tuy tiềm năng nhưng lại khó tính.Vì vậy , sản phẩm may
Việt Tiến cần nâng cao chất lượng , mẫu mã và giá thành sao cho phù hợp với thị hiếu và thói
quen của người Đức ở từng mức thu nhập khác nhau.Vì điểm yếu của Việt Tiến là chưa làm
nổi bật được nét riêng cho sản phẩm của mình khi cạnh tranh với hàng của các nước khác.
Người Đức có thói quen mua sắm dễ thay đổi theo sở thích , vì thế việc nghiên cứu thị hiếu
phân đoạn thị trường là hế sức quan trọng.Để tìm ra một chiến lược tốt cho một thị trường như
Đức quả thật không dễ , đòi hỏi Việt Tiến phải xác định đúng và đi đúng theo những công ty
thành công của nước ngoài và tránh những rủi ro thị trường.Vì Việt Tiến chưa được nghiên
cứu rõ thị trường này nên nó sẽ là điểm yếu cho Việt Tiến nếu như muốn đưa sản phẩm thâm
nhập thị trường thành công trong thời gian sớm nhất. Một khó khăn nữa là tình hình khủng
hoảng tài chính cũng làm cho tiêu dùng của người Đức giảm xuống.Đức là thị trường lớn đầy
tiềm năng với chi tiêu cho tiêu dùng chiếm 1/2GDP.Vì vậy , trong bối cảnh hiện nay và xu
hướng những năm tới , Việt Tiến muốn tăng xuất khẩu qua Đức cũng hơi khó khăn và bất lợi .
Như đã biết , Việt Tiến chỉ được biết đến với các loại sản phẩm hạng trung,nó làm cho Việt
Tiến khó vươn lên là thương hiệu có sản phẩm hạng sang như An Phước,….. chính vì thế cần
phải thay đổi sự nhìn nhận của người nước ngoài với sản phẩm của mình không chỉ có giá trị

Nhóm 7 29
ngắn hạn mà còn trong dài hạn. Điều này nó sẽ làm thương hiệu của mình mạnh hơn và tăng
tính cạnh tranh cho sản phẩm của mình.

 Opportunities

Đức là thị trường cơ hội cho tất cả các nước , kể cả Việt Nam. Đó cũng là cơ hội lớn cho Việt
Tiến khi mà hàng may mặt của Việt Nam cũng đã có chỗ đứng tại Đức. Gỡ bỏ hạn ngạch và
thuế thấp mở ra nhiều cơ hội cho kinh doanh cùng với việc người Đức dùng hàng Trung
Quốc , Thái Lan …lâu rồi , nên chắc chắn khi một thương hiệu Việt vào đó sẽ được chào đón
nồng nhiệt. Cơ hộ đã có, vì vậy Việt Tiến cần nắm bắt và tận dụng nó, đồng thời cần tìm hiểu
rõ hơn thói quen tiêu dùng và thay đổi sản phẩm của người Đức để không bị thất bại và giảm
thiểu rủi ro. Hiện nay, Việt Tiến là công ty lớn nhất ngành dệt may, đạt nhiều kết quả và thành
công cho nên cơ hội thâm nhập thị trường mới rất nhiều khả năng thành công.

 Threat

Khó khăn khi xuất khẩu qua Đức : Thị trường cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm nước
ngoài của các quốc gia khác như Trung Quốc , Thái Lan ……… Thị trường gần bảo hòa , do
đó thâm nhập thị trường này cũng có phần bất lợi. Sản phẩm không bắt người Đức phụ thuộc ,
do đó phải thay đổi thường xuyên để thu hút thị trường cũng làm tăng chi phí và khó khăn cho
Việt Tiến. Bởi lẽ họ chỉ dung sản phẩm của một quốc gia nào đó trong thời gian nhất định , họ
sẽ đổi qua dung sản phẩm của quốc gia khác. Vì thế , cái khó khăn là làm sao giữ được khách
hàng. Người Đức rất quan tâm đến giá sản phẩm, do đó sản phẩm không chỉ có chất lượng đảm
bảo theo tiêu chuẩn của họ mà còn phải đảm bảo giá thật hợp lí .Vừa phù hợp thị hiếu vừa phù
hợp thu nhập là một khó khăn lớn cho sản phẩm may mặc.

Nhóm 7 30

You might also like