Professional Documents
Culture Documents
LỜI MỞ ĐẦU
Thế kỉ XX đã đánh dấu những thành tựu vượt bậc của loài người với những
phát minh to lớn, những cuộc cách mạng về mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội đã
làm lịch sử thế giới bước sang trang mới. Bước sang thế kỉ XXI, thế giới tiếp tục
vận động và đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của những nền kinh tế mới,
mang những xu hướng mới, đó là xu hướng quốc tế hóa nền kinh tế thế giới, quá
trình toàn cầu hóa diễn ra cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, dần trở thành một chỉnh
thể thống nhất trên nhiều phương diện. Đồng thời sự xuất hiện của vòng cung
châu Á- Thái Bình Dương với các quốc gia có nền kinh tế phát triển ở tốc độ cao
liên tục trong nhiều năm đang làm cho trung tâm thế giới dần dịch chuyển về khu
vực này.
Việt Nam là một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển. Sau hơn ba mươi
năm kể từ khi giành được độc lập toàn vẹn lãnh thổ, cùng với sự nỗ lực của
Đảng, Nhà nước và toàn thể nhân dân, đến nay Việt Nam đã đạt được những
thành quả đáng kể trong công cuộc khắc phục hậu quả chiến tranh, phát triển
kinh tế và tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội. Ngày hôm nay, thế giới biết đến Việt Nam
với những cố gắng to lớn, hòa mình vào xu hướng chung trong thời đại mới, vị
thế đất nước trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Cùng với quá trình
quốc tế hóa rộng rãi nền kinh tế thế giới, Việt Nam đã biết sử dụng hiệu quả
nguồn nội lực cùng với nắm bắt những thời cơ, những cơ hội để vươn lên phát
triển kinh tế, củng cố quốc phòng và đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho mọi
người dân.
Bước vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bằng những đường lối
chiến lược phát triển cụ thể kết hợp với thực hiện một cách hiệu quả, đến nay đã
đạt được những thành quả nhất định trong sự phát triển kinh tế, xã hội và hòa
mình vào khu vực, thế giới trên mọi lĩnh vực kinh tế văn hóa…Hoạt động xuất
khẩu được coi là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, đóng vai trò to lớn đối với sự
phát triển của quốc gia và được Đảng ,nhà nước dành cho những ưu tiên. Qua đó
tận dụng, phát huy những ưu thế của mình, biến những mặt mạnh đó thành sức
cạnh tranh trên trường quốc tế. Những ngành xuất khẩu mũi nhọn của Việt Nam
đã đem lại nhiều lợi ích to lớn như gạo,dầu khí, hàng dệt may, nông sản, lâm sản,
thủy sản; các loại mặt hàng chủ yếu là hồ tiêu, cao su, cà phê… Đặc biệt không
thể không nhắc đến ngành dệt may, một trong những ngành xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam, có tính cạnh tranh cao trên trường quốc tế. Trong những năm qua,
ngành dệt may đã khai thác tốt những tiềm năng, thế mạnh sẵn có để nâng cao
chat lượng, sản lượng không chỉ đáp ứng được nhu cầu trong nước mà còn xuất
khẩu ra nhiều quốc gia, châu lục khác nhau trên thế giới, chiếm tỉ trọng lơn trong
tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm của nước ta, đóng góp không nhỏ vào công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế thế giới.
Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY: Tổng công ty cổ phần may Việt Tiến
- Tiền thân công ty là một xí nghiệp may tư nhân “ Thái BìnhDương kỹ nghệ
công ty”- tên giao dịch là Pacific Enterprise. Xí nghiệp này được 8 cổ đông góp
vốn do ông Sâm Bào Tài – một doanh nhân người Hoa làm Giám Đốc. Xí nghiệp
hoạt động trên diện tích 1,513m2 với 65 máy may gia đình và khoảng 100 công
nhân.
- Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, Nhà nước tiếp quản & quốc hữu hóa
rồi giao cho Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý( nay là Bộ Công Nghiệp).
- Tháng 5/1977 được Bộ Công Nghiệp công nhận là xí nghiệp quốc doanh và đổi
tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến.
- Ngày 13/11/1979, xí nghiệp bị hỏa hoạn, thiệt hại hoàn toàn. Tuy thế, được sự
trợ giúp từ những đơn vị bạn, cộng với lòng hăng say gắn bó với xí nghiệp , toàn
thể công nhân và lãnh đạo Việt Tiến đã đưa đơn vị đi vào hoạt động trở lại và
ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
- Nhờ vào nổ lực cố gắng đó mà theo quyết định số 103/CNN/TCLĐ, xí nghiệp
được Bộ Công Nghiệp chấp nhận nâng lên thành Công Ty May Việt Tiến. Sau
đó, lại được Bộ Kinh Tế Đối Ngoại cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp với
tên giao dịch đối ngoại là VIET TIEN GARMENT IMPORT- EXPORT
COMPANY viết tắt là VTEC( theo giấy phép số 102570 ngày 08/02/1991)
- Và o ngày 24/03/1993, công ty được Bộ Công Nghiệp cấp giấy phép thành lập
doanh nghiệp số 214/CNN-TCLĐ.
- Trước năm 1995, cơ quan quản lý trực tiếp công ty là LIÊN HIỆP SẢN XUẤT
– XUẤT NHẬP KHẨU MAY. Do yêu cầu của các doanh nghiệp và của Bộ
Công Nghiệp, cần phải có một Tổng Công Ty Dệt May làm trung gian cầu nối
giữa các doanh nghiệp với nhau và cấp vĩ mô, tiếp cận với thế giới nhằm hỗ trợ
thông tin về thị trường, cần có sự cụ thể hóa các chính sách, pháp luật …. Chính
vì thế, ngày 29/04/1995 TỔNG CTY DỆT MAY VIỆT NAM ra đời.
- Căn cứ Nghị định số 55/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
nghiệp. Căn cứ Văn bản số 7599/VPCP-ĐMDN ngày 29 tháng 12 năm 2006 của
Văn phòng Chính phủ về việc tổ chức lại Công ty May Việt Tiến. Xét đề nghị
của Tập đoàn Dệt May Việt Nam tại Tờ trình số 28/TĐDM-TCLĐ ngày 09 tháng
01 năm 2007 và Đề án thành lập Tổng công ty May Việt Tiến.Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ quyết định : Thành lập Tổng công ty May Việt
Tiến trên cơ sở tổ chức lại Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt
Nam.
- Tổng công ty May Việt Tiến hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt May Việt Nam.
- Dịch vụ xuất nhập khẩu, vận chuyển giao nhận hàng hóa;
- Sản xuất và kinh doanh nguyên phụ liệu ngành may; máy móc phụ tùng và các
thiết bị phục vụ ngành may công nghiệp; thiết bị điện âm thanh và ánh sáng;
- Kinh doanh máy in, photocopy, thiết bị máy tính; các thiết bị, phần mềm trong
lĩnh vực máy vi tính và chuyển giao công nghệ; điện thoại, máy fax, hệ thống
điện thoại bàn; hệ thống điều hoà không khí và các phụ tùng (dân dụng và công
nghiệp); máy bơm gia dụng và công nghiệp;
+ Thu nhập bình quân của người lao động: 3triệu đ/người/tháng (năm 2009)
MMTBỊ
LAO D.TÍCH NHÀ NĂNG
STT ĐƠN VỊ CÁC MẶT HÀNG
ĐỘNG XƯỞNG LỰC(SP/Năm)
LOẠI
1. MAY 1 960 665 6.672 M2 shirt 3.000.000
2. MAY 2 990 655 6.672 M2 Shirt 3.000.000
Jacket,
3. SIG-VTEC 1.010 861 5.700 M2 2.000.000
sportwear
DUONG
4. 510 512 2.133 M2 Dress pants 1.800.000
LONG
Khaki, dress
5. VIỆT LONG 900 1.083 2.532 M2 3.000.000
pants,..
6. VIMIKY 500 395 2.780 M2 Suit 3.000.000
Đối với hoạt động xuất khẩu, năm 2007 kim ngạch xuất khẩu của việt tiến đạt
263 triêụ USD, trở thành đơn vị có số doanh thu và kim ngạch xuất khẩu cao
nhất ngành dệt may Việt Nam. VTEC cố gắng duy trì các thị trường hiện có bằng
các đơn hàng khó, chất lượng cao, có giá trị xuất khẩu lớn, tập trung nâng cao
các đơn hàng đi vào thị trường Nhật Bản nhằm bù đắp cho sự sụt giảm của thị
trường Mỹ.
Năm 2006, cơ cấu xuất khẩu của VTEC là: Nhật Bản 24.711%, Mỹ 36.778%,
Tây Âu(EU) 17.199%, Các nước Asean 9.299%,Các nước khác 12.013%
Tính đến hết quý 1/ 2009, cơ cấu thị trưởng xuất khẩu đạt được như sau : thị
trường Nhật Bản: 33,3%, thị trường Mỹ: 23%, thị trường EU: 26,5% và các thị
trường khác là 17,2 %.
5. Cơ cấu tổ chức
Sau khi tiến hành chiến dịch tiếp thị quảng cáo sản phẩm qua mạng lưới internet
cùng với việc gửi offer tới các bạn hàng nước ngoài có kèm theo sản phẩm mẫu,
công ty chúng tôi đã nhận được 1 đơn đặt hàng lớn mặt hàng áo sơ mi nam cao
cấp từ công ty Sumitex, Nhật Bản với nội dung như sau:
ORDER
From: SUMITEX
INTERNATIONAL CO., LTD
Address: 3-24 Kandanishiki,
Chiyoda-ku, Tokyo, 101-8465
Japan
Tel: 81-3-3518-8461
Fax: 81-3-3518-8477
Thank you very much for your offer of March 15th, 2009 for men’s long
sleeve shirt product.
We found the samples you sent us very satisfactory and we are pleased to
place an order for the following quantity and price list:
Item Price per unit Fob Quantity Total value (USD)
No.194112MS Saigon (USD) (unit)
Với 1 đơn đặt hàng số lượng lớn và giá cả như vậy, phòng nghiệp vụ xuất nhập
khẩu chúng tôi đã lập phương án xuất khẩu cho lô hàng này.
a. Mục đích:
Lập phương án xuất khẩu là một bước khởi đầu quan trọng cho việc thực
hiện các hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) của doanh nghiệp. Đây cũng là một
căn cứ quan trọng để các cấp, các nghành, các bộ phận có liên quan như tổng
công ty, ngân hàng, các doanh nghiệp khác… nghiên cứu xem xét tính khả thi
của dự án XNK để đi tới quyết định thực hiệ hay không thực hiện dự án. Đối với
ngân hàng họ sẽ quyết định cho vay vốn hay không.
b. Ý nghĩa
Việc lập phương án xuất khẩu như một văn bản đệ trình lên cấp trên để xin
phép thực hiện. Đối với dự án này thuộc nghiệp vụ của phòng nghiệp vụ kinh
doanh XNK do đó phương án kinh doanh được lập để trình lên cấp trên xin phép
thực hiện. Đối với những công ty trực thuộc tổng công ty lớn, phương án kinh
doanh được công ty lập sau đó chuyển lên tổng công ty nhờ phê chuẩn.
Ngoài ra phương án xuất khẩu còn là cơ sở để xin cấp vốn cho một dự án.
Một dự án muốn đi vào thực hiện thì không thể không có vốn, mặt khác một
lượng cho một dự án là vốn vay chủ yếu của ngân hàng hoặc của các tổ chức tài
chính tiền tệ. Vì vây sự tồn tại của một dự án phụ thuộc vào tính thuyết phục của
một phương án kinh doanh đối với các nhà đầu tư và đặc biệt là đối với ngân
hàng là quyết định cho vay hay không. Trên cơ sở sự nghiên cứu phương án xuất
khẩu của doanh nghiệp thì được vay nhiều hay ít cũng phụ thuộc vào tính khả thi
đó.
Như vậy viêc lập một phương án xuất khẩu có tính thuyết phục hay không
sẽ quyết định sự tồn tại hay không của một dự án.
Doanh nghiệp sẽ bàn giao kế hoạch này cho phòng nghiệp vụ và đây sẽ là
một cơ sở nữa cho phòng nghiệp vụ nghiên cứu để lập một phương án kinh
doanh.
Như vậy phương án xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và to lớn với hoạt
động đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đơn vị và có ảnh hưởng
to lớn đến tổng công ty
2. Những cơ sở để lập phương án xuất khẩu
+ Nghị định số 97/2008/NĐ-CP - quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và
thông tin điện tử trên internet
+ Thông tư số 78/2008/TT-BCT - hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị
định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
+ Thông tư số 09/2008/TT-BCT - hướng dẫn Nghị định thương mại điện tử về
cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử
+ Quyết định số 343/2008/QĐ-TTg - thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về công
nghệ thông tin
Bản tăng 3,2% so với tháng 1 và tăng 53% so với cùng kỳ năm ngoái. Nâng tổng
kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của ta sang Nhật tăng 26,8% so với 2 tháng
năm 2008, đạt 138 triệu USD. Đây là tín hiệu tích cực đối với ngành dệt may
nước ta. Dự đoán, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Nhật Bản sẽ tiếp tục
tăng trưởng tốt, nhờ việc thực thi Hiệp định miễn thuế hàng hoá xuất nhập khẩu.
Ông Phạm Xuân Hồng, chủ tịch HĐQT công ty cổ phần may Sài Gòn 3 cho biết
không ít lần công ty “chao đảo” khi ở một số thời điểm thị trường Mỹ và EU nổi
lên với số lượng đơn đặt hàng lớn, rồi những đòi hỏi khắt khe của bạn hàng Nhật
về độ khó của sản phẩm... Nhưng khi đã vượt qua những khó khăn ban đầu đó,
đạt được sự tín nhiệm nhất định của khách hàng Nhật thì việc “cam kết đặt hàng
dài hạn, ổn định với đối tác Nhật gần như là chắc chắn.
Không chỉ Sài Gòn 3 có thay đổi rõ rệt về sự xác định lại cơ cấu thị trường
trọng điểm, bản than VTEC cũng có những đơn hàng lớn về áo sơmi, veston,
khăn các loại xâm nhập thị trường Nhật với số lượng ngày một vững chắc. “Khi
khủng hoảng kinh tế nổ ra, những ngành xuất khẩu chủ lực mới thấm thía “bạn
hàng lâu năm” có tầm quan trọng và giữ mức ảnh hưởng như thế nào trong việc
duy trì hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp” - phó tổng giám đốc VTEC
Phan Văn Kiệt xác nhận.
Giữ đến 33% trong cơ cấu thị phần xuất khẩu hiện nay, xếp trên cả thị
trường Mỹ và EU, ông Kiệt cho biết công ty đã có những chuyển dịch rất lớn khi
chọn thị trường Nhật trở thành thị trường khai thác tiềm năng của mình kể từ
cuối năm 2007. Từ những lô hàng áo sơ mi, quần Âu, veston gia công ban đầu,
Việt Tiến đã dần chuyển sang thực hiện FOB với phần nguyên phụ liệu tự lo.
“Không như những thị trường khác có mức độ rủi ro và tính bấp bênh rất cao, thị
trường Nhật thể hiện sự ổn định, tính lâu dài nếu nhà sản xuất đã lọt được vào
mắt xanh của khách đặt hàng Nhật” - ông Kiệt nhận xét.
Các lợi thế khi thâm nhập vào thị trường Nhật Bản:
•Kinh tế Nhật Bản là một nền kinh tế thị trường phát triển. Quy mô
nền kinh tế này theo thước đo GDP với tỷ giá thị trường lớn thứ hai trên thế giới
sau Mỹ, còn theo thước đo GDP ngang giá sức mua lớn thứ ba sau Mỹ và Trung
Quốc.
•Dân số Nhật bản ước tính khoảng 127,76 triệu người, trong đó nam
giới chiếm 62,34 triệu người tương ứng 48,8% tổng dân số. Đây là thị trường
lớn cho ngành dệt may nói chung và mặt hàng áo sơ mi nam nói riêng.
•Theo hiệp định đối tác song phương Việt-Nhật, thuế suất nhập khẩu
hàng dệt may từ VN vào Nhật từ mức 5-10% giảm xuống còn 0%. Đây là 1 lợi
thế hết sức to lớn cho ngành dệt may Việt Nam khi tham gia thị trường này
trong việc làm tăng sức cạnh tranh của hàng Việt Nam với hàng nội địa Nhật
Bản và các quốc gia khác.
Theo nhận xét của các bạn hàng Nhật Bản cho biết nhãn hiệu của hàng may
mặc của công ty ở thị trường này là một trong những nhãn hiệu được ưa chuộng.
Người tiêu dùng có phản ứng tốt với sản phẩm mà công ty sản xuất. Sản phẩm
có ưu điểm chất liệu vải mịn màng, thoáng, không phai màu, không sờn mặt vải
và có thêm tính chất khử mùi; đường may hoàn hảo, cổ áo thẳng và không bị
rộp, tay áo vừa phải, size áo chuẩn theo form của đàn ông châu á tạo cảm giác
vừa vặn và thoải mái khi mặc và xu hướng thời trang công sở năm nay là áo kẻ
sọc xanh (blue-stripe shirt), kẻ caro nâu (brown-chequer), màu trắng (white
shirt), màu đỏ vang boxdeu (boxdeu shirt), màu xám bạc (silver shirt), màu xanh
(blue shirt)
Qua nghiên cứu thị trường với các số liệu trên đây, công ty nhận thấy Nhật
Bản là 1 thị trường rộng lớn, sức mua lớn, chính sách ngoại thương giữa Việt
Nam-Nhật Bản rất thuận lợi cho ngành dệt may. Hơn nữa Nhật Bản ở trong khu
vực châu Á rất gần Việt Nam nên sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển hàng hoá
so với các nước EU và Mỹ. Do đó, công ty quyết định sẽ tập trung xuất khẩu
mặt hàng áo sơ mi nam-mặt hàng có thế mạnh của công ty sang thị trường này.
Những chú ý khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản:
•Khi đối tác Nhật Bản yêu cầu gửi mẫu, có công ty lại gửi mẫu đó kèm
thêm một số mẫu khác không được yêu cầu để tranh thủ tìm kiếm cơ hội bán
hàng. Dù đây là sự chủ động của bạn trong kinh doanh nhưng trước tiên cần phải
làm mẫu được đối tác yêu cầu theo đúng qui cách của họ đề ra. Trong nhiều
trường hợp, các mẫu không được chỉ định cũng làm không phù hợp với nhu cầu
của thị trường Nhật Bản. Vì vậy để tránh sự nỗ lực vô ích và tốn kém trong việc
làm mẫu, bạn chỉ nên tập trung làm mẫu theo đúng qui cách của đối tác. Trong
nhiều trường hợp các công ty Nhật không đặt hàng trước khi họ kiểm tra mẫu
chính xác.Để khỏi lãng phí thời gian và tiền bạc, tốt nhất là nhà kinh doanh phải
làm mẫu đáp ứng đúng yêu cầu
•Thị trường Nhật Bản luôn luôn chuyển động, không bao giờ ngừng.
Khi kinh doanh với các công ty Nhật bạn cần phải dự báo được cơ hội của thị
trường trước khi hành động.
•Ngay cả khi đối tác Nhật bản chấp nhận giá, mẫu mã, vật liệu và mẫu
hàng cuối cùng và bạn chỉ việc chờ đơn hàng thì thương vụ đó vẫn có thể bị
ngừng lại vì lý do có sự thay đổi đột ngột của thị trường Nhật Bản. Nếu không
đáp ứng được sự thay đổi đột ngột này thì bạn sẽ mất đi cơ hội kinh doanh của
mình
•Sẽ khó khăn hơn cho các thương nhân nước ngoài muốn thành công ở
Nhật bản mà không có đối tác Nhật Bản tốt. Đơn giản là ngày nay chiến lược
bán hàng truyền thống không đủ để giúp họ. Bạn nên hợp tác chặt chẽ với đối
tác, người đã gắn bó với bạn từ giai đoạn đầu, giúp bạn xây dựng kế hoạch sản
xuất kinh doanh trong đó có cả phát triển mẫu mã. Đối tác đó cũng sẽ là người
giúp bạn phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường Nhật Bản. Khi
tìm được đối tác bạn nên bắt đầu việc phát triển sản phẩm cùng với họ. Có thể
có nhiều ứng cử viên với các ý tưởng hay và mẫu mã tốt , nếu bạn may mắn
chọn được một đối tác trong số đó thì bạn sẽ là người chiến thắng ở Nhật Bản.
•Người Nhật đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Có rất nhiều mặt hàng có
chất lượng được bày bán ở các cửa hàng 100 Yên, đồng thời người Nhật cũng
rất quan tâm đến các mặt hàng có thương hiệu. Dân chúng mua các sản phẩm có
nhãn mác, đánh giá chất lượng thông qua nhãn mác vì họ không có khả năng
phân biệt chất lượng hàng hóa. Trong khi đó ở Nhật khách hàng được coi là
thượng đế. Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, những nhà nhập khẩu trung
gian giữa người sản xuất ở nước ngoài với người tiêu dùng ở Nhật bản cũng đòi
hỏi khắt khe về chất lượng từ người sản xuất. Vì thế với vị thế là 1 nhà sản xuất
xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản trước mắt bạn phải cố gắng để đáp ứng được
yêu cầu khắt khe đó 1 cách tốt nhất và thảo luận chi tiết về chất lượng hàng hóa
trước khi ký hợp đồng.
3. Kết quả phân tích tài chính:
- Vốn huy động: Để trang trải cho các chi phí để xuất khẩu lô hàng trên, công ty
chúng tôi huy động 10 tỷ đồng từ ngân hàng viecombank trong 1 tháng.
Lãi suất vay là 10%/năm, doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng ưu đãi, vậy lãi
suất thực trả là 6%/năm, tương ứng 0,5%/tháng
- Điều kiện giao hàng: Công ty xuất khẩu theo điều kiện Fob Saigon
(incoterms2000)
- Bảng chi phí dự kiến cho 65000 áo sơ mi nam xuất khẩu theo điều kiện Fob
Saigon
3.1. Dự kiến chi phí cho lô hàng xuất khẩu 65000 chiếc:
+ Chi phí sản xuất:
Thành tiền
Khoản mục Đơn giá (đ/chiếc)
(VND)
Nguyên liệu : -Vải thô 100%cotton 98,000 6,370,000,000
- Gia công vải màu,kẻ 20,000 1,300,000,000
- Nguyên phụ liệu 25,000 1,625,000,000
Chi phí bao bì,đóng gói 17,500 1,137,500,000
chi phí nhãn mác 3,500 227,500,000
Chi phí nhân công 11,700 760,500,000
Bảo hiểm y tế,bảo hiểm xã hội,kinh
19% CP nhân công 144,495,000
phí công đoàn
tiền điện,tiền nước,điện thoại 280 18,200,000
Khấu hao TSCĐ (nhà xưởng,máy
1000 65,000,000
móc thiết bị…)
Lãi ngân hàng 0.5%x10,000,000,000 50,000,000
Tổng chi phí sản xuất 11,698,195,000
160,000đ/tấn
Chi phí vận chuyển hàng đến cảng 5,200,000
(1tấn=2000chiếc)
53,400/tấn
Chi phí xếp hàng lên tàu 1,735,500
(1tấn=2000chiếc)
Tổng chi phí vận tải 6,935,500
+ Tổng kết chi phí cho lô hàng xuất khẩu (1USD=17,784 VND)
Như vậy để thu được 1 USD ta chỉ cần bỏ ra 19715 VND, tại thời điểm này tỷ
giá ngoại tệ là : 1 USD = 17784 VND. Do vậy, xét về tỷ giá ngoại tệ thì đây là
phương án khả thi.
=
∑ DT − ∑ CP × 100% = 17,339,400,000 − 13,371,705,638 × 100% = 29.67%
∑ CP 13,371,705,638
Với tỷ suất lợi nhuận như trên, công ty quyết định chấp nhận đơn đặt hàng này và
bắt đầu tiến hành tổ chức thực hiện đơn đặt hàng
Sự phát triển của công nghệ đem lại cho chúng ta một phương thức giao dịch mới
thông qua các phương tiện điện tử - đó là giao dịch điện tử. Những lợi điểm của
phương thức giao dịch này là tốc độ nhanh, chi phí rẻ, chuyển tải thông tin đa
dạng, không phụ thuộc nhiều vào khoảng cách làm cho phương thức này ngày
càng trở nên phổ cập, được nhiều người, nhiều doanh nghiệp sử dụng. Do vậy
công ty quyết định sử dụng hình thức này làm hình thức giao dịch với các bạn
hàng trong và ngoài nước.
Mọi đơn đặt hàng cũng như các phản hồi của công ty và các đối tác nước ngoài
đều được trao đổi qua thư điện tử (email) có kèm chữ ký số đã được chứng thực
của mỗi bên (digital signature)
Các hợp đồng được ký kết bằng chữ kí số của các bên và được thể hiện bằng định
dạng PDF không sửa đổi được
Ký hợp đồng
Nhận đơn
thương mại
đặt hàng
Thanh lý
hợp đồng
Acceptance
VIETTIEN
GARMENT CORPORATION
07 Le Minh Xuan,Tan Binh
district,Ho Chi Minh
city,Vietnam
Tel: 84-8-8645085 (22 lines)
Fax: 84-8-8645085-8654867
Re, your order of April 4th, 2009
April 4th, 2009
From: SUMITEX INTERNATIONAL
CO., LTD
Address: 3-24 Kandanishiki, Chiyoda-ku,
Tokyo, 101-8465 Japan
Tel: 81-3-3518-8461
Fax: 81-3-3518-8477
CONTRACT
No : HH 2009 12. 02.VN1
Date : April 6th, 2009
Between
VIETTIEN GARMENT CORPORATION
Address: 07 Le Minh Xuan,Tan Binh district,Ho Chi Minh city,Vietnam
Tel: 84-8-8645085 (22 lines)
Fax: 84-8-8645085-8654867
Hereinafter called The Seller.
And
SUMITEX INTERNATIONAL CO., LTD
Address: 3-24 Kandanishiki, Chiyoda-ku,
Tokyo, 101-8465 Japan
Tel: 81-3-3518-8461
Fax: 81-3-3518-8477
Hereinafter called The Buyer
We both parties agree to sign and implement this contract with following
conditions and terms :
Article 1 : Description
1.1 Product name : Men’s long sleeve shirt
1.2 Description :
Fabric : 100% cotton
Size : XS, S, M, L, XL, XXL (quantities of each size are equal)
Country of origin : Vietnam
Brand new (100%)
Article 2 : Price AND QUANTITY
Item No.194112MS Price per unit Fob Quantit Total value (USD)
Saigon (USD) y (unit)
White men’shirt 15 17000 255,000
Boxdeu men’shirt 15 6000 90,000
blue men's shirt 15 12000 180,000
Brown-Chequer men’shirt 15 13500 202,500
Blue-Stripe men’shirt 15 16500 247,500
Total 65000 975000
These above price are expressed in US Dollars, FOB Saigon– Incoterms2000.
ARTICLE 3: QUALITY:
The seller must supplies the goods in accordance with the samples he sent on
March 15th, 2009. One set of samples must be retained by each party and the
arbitrator nominated in article 8
Article 4 : Packing
Each unit is packed in a carton small box (0.3m x 0.22m x 0.05m)
covered with a thin poly layer
40 these boxes will be packed in a carton bin (0.6m, 0.45m, 0.5m) in
order to avoid tearing and protect the goods.
Article 5 : Payment
4.1 The seller will be paid by irrevocable letter of credit in US Dollar valid till
May 9th, 2009. The buyer have to make a payment all value for the shipment
according to L/C to the seller within 3 working days as from the day the L/C-
opening bank has received a full set of shipping.
4.2 All charges regarding L/C amendment shall be born by the party requires
L/C amendment.
4.3 Document for payment :
Singed commercial invoice originals.
Clean “Shipped on board” Ocean Bill of loading in complete set of at
least 3 original 3 non – negotiable copies sianed made out to order of
Japan Comercial – industrial bank.
Quality/Quantity certifiate issued by the Chamber of Comerce of
Vietnam in triplicate.
Certificate of original issued by the Chamber of Commerce of Vietnam
in 01 original.
Packing list in triplicate.
Article 6 : Delivery
The good will be delivered no later than May 5th, 2009
- Partial shipment : Not allowed.
Sinh viên: Trịnh Phương Thảo- L ớp: KTN47- ĐH Trang: 18
THIẾT KẾ NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
4.1. Tiến hành các thủ tục để vay vốn tại ngân hàng Vietcombank:
- Ngày 6/4 ngay sau khi ký kết hợp đồng với công ty Sumitex, công ty tiến hành
các thủ tục để vay vốn của ngân hàng Vietcombank.
Số tiền vay là 10tỷ VND
Lãi suất vay: 0.5%/tháng
Hạn trả tiền vay: 08/05/2009
- Ngày 8/4 công ty nhận được tiền vay
________________
Bên B
- Tên doanh nghiệp: Tổng công ty cổ phần May Việt Tiến
- Địa chỉ trụ sở chính: 07 Lê Minh Xuân, Quận Tân Bình,Hồ Chí Minh , Việt
Nam
- Điện thoại: 84-8-38640800 (22 lines) Fax: 84-8-38645085-38654867
- Tài khoản số: 003.1.00000196.6 Mở tại ngân hàng:Vietcombank chi nhánh Hồ
Chí Minh
- Đại diện là: Nguyễn Ngọc Trung Chức vụ: Giám đốc điều hành
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Tổng giá trị(bằng chữ): Sáu tỷ ba trăm năm bảy triệu Việt Nam đồng
Tại thời điểm ký hợp đồng, bên B đặt trước cho bên A 3 tỷ đồng tiền mặt. Số tiền
còn lại là 3 tỷ 357 triệu đồng, bên B sẽ chuyển vào tài khoản của bên A tại ngân
hàng Vietinbank trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận hàng.
Điều 7: Trách nhiệm vật chất trong việc thực hiện hợp đồng
1. Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận
trên, không đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực
hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính
đáng thì sẽ bị phạt tới 10 % giá trị phần hợp đồng bị vi phạm
2. Bên nào vi phạm các điều khoản trên đây sẽ phải chịu trách nhiệm vật
chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành về phạt vi
phạm chất lượng, số lượng, thời gian, địa điểm, thanh toán, … mức phạt cụ thể
do hai bên thỏa thuận dựa trên khung phạt Nhà nước đã quy định trong các văn
bản pháp luật về hợp đồng kinh tế theo luật thương mại Việt Nam
- Ngày 15/4 sau khi nhận được lô vải mua từ công ty 20-AGTEX, 2 đơn vị
May1 và May2 của công ty sẽ bắt đầu gia công vải thô thành vải màu và vải kẻ.
- Thời gian gia công vải là 7 ngày
- Thời gian hoàn thành sản xuất là 4 ngày
- Thời gian đóng gói hàng để xuất khẩu là 1 ngày
M các hộp cáctông nhỏ được phủ bởi 1 lớp nilon mỏng (bao bì bên trong - inner
packing), công nhân tiến hành xếp vào các thùng cáctông (bao bì bên ngoài -
outer packing), cứ 1 thùng cáctông chứa 20 hộp áo sơmi được xếp cẩn thận. Trên
bao bì có in nhãn mác của công ty, các hình ảnh quảng cáo sản phẩm thu hút sự
chú ý của người tiêu dùng. Những dấu hiệu hướng dẫn cách xếp và bốc dỡ ( như:
tránh mưa, không dùng cẩu hàng....), số lượng hàng hóa trong thùng, số hiệu
chuyến hàng, số hiệu kiện hàng được in trên vỏ thùng.
- Lập bảng đăng ký chuyên chở cho người vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp hàng.
- Trao đổi với cơ quan điều động cảng để nắm vững ngày giờ tàu đến, ngày giờ
làm hàng.
- Bố trí phương tiện đem hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển
hoàn hảo và chuyển nhượng được.
LỜI KẾT
Sinh viên: Trịnh Phương Thảo- L ớp: KTN47- ĐH Trang: 25
THIẾT KẾ NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thế giới nói chung cũng như nền kinh
tế Việt Nam nói riêng đang có những thay đổi lớn từng ngày, đặc biệt là khủng
hoảng kinh tế thế giới đang có những biến động phức tạp, việc nắm bắt được
những cơ hội kinh doanh tốt là một trong những yếu tố hàng đầu đem đến sự
thành công cho mỗi cá nhân, tổ chức, và lớn hơn nữa là của cả quốc gia. Trong
mỗi hoạt động sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp cần xây dựng được chiến lược
cụ thể và nắm vững được các nghiệp vụ chuyên môn trong lĩnh vực của mình, từ
đó có thể thành công và giảm thiểu được tối đa những thiệt hại, rủi ro đến với
mình.
Trong phương án xuất khẩu này, có thể nhận thấy công ty sẽ thu được lợi
nhuận khi thực hiện hợp đồng, tuy là lợi nhuận chưa cao do giá trị hợp đồng còn
chưa lón, chi phí đầu vào còn tương đối nhiều. Mặc dù vậy đã góp phần giả
quyết rất nhiều vấn đề như: việc làm cho người lao đông, hỗ trợ kích thích sản
xuất của các đơn vị dệt may trong nước. Có thể nỏiằng hợp đồng này có ý nghĩa
rất lớn trong giai đoạn khó khăn hiện nay của nền kinh tế Việt Nam và thế giới.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu của ngành may mặc được
nâng cao, không chỉ đòi hỏi từ phía mỗi cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tự mình
nỗ lực nâng cao năng lực sản xuất, phát triển sản phẩm mới, tìm kiếm thị trường
tiêu thụ và các đối tác kinh doanh mà còn cần có sự hỗ trợ từ phía Chính phủ về
mặt cơ chế, chính sách. Sự hỗ trợ ấy không chỉ đc thể hiện thông qua những cải
cách thực tế về các thủ tục hành chính, mà còn là việc giúp đỡ các doanh nghiệp
tìm kiếm các thị trường mới tiềm năng, có những cơ chế thông thoáng khuyến
khích hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn ngành, nâng cao được chất lượng
sản phẩm, hạ giá thành từ đó có thể tăng được sức cạnh trang của hàng hóa Việt
Nam trên trường quốc tế. Để làm được điều này, Chính phủ cần đề ra đường lối,
chiến lược phát triển đúng đắn lâu dài và toàn diện phát triển ngành nói chung
trong tương lai, đặc biệt quan trọng khi nền kinh tế thế giới đang trong bối cảnh
giảm phát hiện nay.