Professional Documents
Culture Documents
CHUYÊN ĐỀ
VẬN DỤNG TOÁN XÁC SUẤT
VÀO GIẢI MỘT SỐ BÀI TẬP VỀ CƠ SỞ VẬT
CHẤT VÀ CƠ CHẾ DI TRUYỀN , XÁC SUẤT
TRONG NGUYÊN PHÂN, GIẢM PHÂN
1
Mục Lục.
Trang
Tài liệu tham khảo 2
Những kí hiệu và viết tắt trong sáng kiến kinh nghiệm 2
PhầnI:Đặtvấn đề 3
PhầnII:Giảiquyếtvấn đề 5
1. Cơ sở lý luận. 5
2. Thực trạng của vấn đề 5
3. Giải pháp thực hiện 7
a. Sơ lược về di truyền học người 7
b. Những trường hợp cụ thể 8
* Phương pháp giải 8
* Một vài ví dụ về một gen qui định một tính trạng và gen nằm trên
NST thường 8
* Một vài ví dụ về một gen qui định một tính trạng và gen nằm trên
NST giới tính X không có vùng tương đồng trên NST giới tính Y 12
c. Dạng tổng quát 14
d. Các kết quả cụ thể 15
Phần III Kết luận và kiến nghị 17
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Tuyển tập 27 đề thi đại học và cao đẳng môn sinh học
2. Đề thi học sinh giỏi các năm của các tỉnh.
3. Đề thi đại học, cao đẳng các năm của bộ giáo dục và đào tạo.
4. Đề thi thử đại học của các trường PTTH.
5. Phương pháp giải các bài toán qui luật di truyền.
3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
Trong chương trình học nói chung, môn sinh học nói riêng việc giải các bài toán có
vai trò rất quan trọng, nó có tính chất thực hành, tổng hợp và sáng tạo, là kết quả của nhiều
phân môn, nó huy động được nhiều vốn kiến thức, rèn luyện được kỹ năng vận dụng kiến
thức cơ bản.
Khi giải các bài tập thầy và trò vừa phải nhớ kiến thức cơ bản, vừa phải xác định mối
quan hệ của các dữ kiện từ đó hướng đến những điều cần tìm tòi do vậy người học phải
luôn tư duy, suy luận logic, thúc đẩy người học không ngừng sáng tạo luôn luôn phải cố
gắng, tích cực, tự lực.
Khi giải các bài toán, học sinh vừa tìm lời giải, vừa phải vận dụng những kiến thức
toán học một cách linh hoạt chính xác do vậy học sinh vừa kiểm tra được kiến thức sinh
học, vừa kiển tra kiến thức toán học từ đó các em tự đánh giá được kết quả học tập của
mình.
Trong đề thi tuyển sinh đại học năm 2013, 2014, 2015 của Bộ giáo dục và đào tạo,
trong đề thi khảo sát kiến thức thi đại học của các trường phổ thông và trong kì thi học sinh
giỏi của các tỉnh, thành phố có dạng bài tập về xác suất di truyền học người. Khi gặp dạng
bài tập này học sinh rất lúng túng, các em thường viết liệt kê từng trường hợp mất rất nhiều
thời gian không phù hợp với hình thức thi trắc nghiệm.
Qua quá trình giảng dạy đại trà, qua dạy bỗi dưỡng học sinh ôn thi đại học, bồi
dưỡng học sinh giỏi và việc tham khảo nhiều tài liệu, tôi đã tích luỹ được dạng bài tập về
xác suất di truyền học người và xây dựng được các công thức tổng quát . Việc nắm được
các dạng bài tập và các công thức tổng quát thì học sinh sẽ có phương pháp giải hợp lí, tiết
kiệm được nhiều phép toán không cần thiết và rất nhiều thời gian.
Mặt khác những bài toán về xác suất di truyền học người bao giờ cũng dành được sự
quan tâm đặc biệt của các em học sinh vì đây là dạng bài toán có tính ứng dụng, nó thiết
thực diễn ra hàng ngày xung quanh các em, dạy tốt phần này các em nắm được những kiến
thức cơ bản về di truyền học người về những bệnh tật có liên quan, cơ chế biểu hiện và cơ
chế di truyền của những loại bệnh tật này, thì các em trở thành một nhà di truyền tư vấn
học cho bản thân mình và cho người thân, từ đó các em có ý thức bảo vệ môi trường sống
và bản thân mình sống lành mạnh hơn để hạn chế sự xuất hiện những bệnh tật di truyền, từ
đó góp phần vào công tác tuyên truyền chung tay với xã hội bảo vệ vốn gen của loài người
. Nên tôi đã chọn phương pháp xây dựng công thức tổng quát cho các bài toán về xác suất
di truyền học người lam sáng kiến kinh nghiệm cho năm học này.
Qua thực tế giảng dạy và trao đổi với đồng nghiệp trong nhiều năm qua tôi đã đưa ra
một số dạng cơ bản về bài toán xác suất di truyền học người và xây dựng các công thức
tổng quát dựa trên kiến thức toán học cho các dạng đó như sau:
3. Giải pháp thực hiện.
a. Sơ lược về di truyền học người .
* Những bệnh tật :
+ Liên quan đến gen trội trên nhiễm sắc thể thường: lùn
+ Liên quan đến gen lặn trên nhiễm sắc thể thường : bạch tạng, phênikêtô niệu.
+Liên quan đến gen đồng trội và trội lặn: Nhóm máu
+ Liên quan đến gen lặn trên nhiễm sắc thể X: mù màu, teo cơ, máu khó đông
* Những bài toán về tính xác suất thường là những bài toán do một gen qui định, trội lặn
hoàn toàn, do vậy nó tuân theo các qui luật di truyền thông thường.
* Các em nắm vững sự phân li kiểu gen, kiểu hình trong hai phép lai cơ bản sau:
+ Một gen qui định một tính trạng trội lặn hoàn toàn theo qui luật của MenĐen:
** P t/c : AA x aa F: 100% kiểu hình trội và kiểu gen Aa
** P t/c : AA x AA F: 100% kiểu hình trội và kiểu gen AA
5
** P t/c : aa x aa F: 100% kiểu hình lặn và kiểu gen aa
3 1
** P : Aa x Aa F: kiểu hình trội : kiểu hình lặn
4 4
1 1 1
và kiểu gen là AA : Aa : aa
4 2 4
** P t/c : Aa x aa F: 50% kiểu hình trội : 50% kiểu hình lặn
và kiểu gen 50%Aa : 50% aa.
* Gen lặn qui định tính trạng thường nằm trên nhiễm sắc thể X không có vùng tương
đồng trên Y.
3 1
** P : XAXa x XAY F: KH : Trội : Lặn ( Chỉ Nam mới có)
4 4
1 1 1 1
KG: XAXA : XAXa : XAY : XaY
4 4 4 4
1 1
** P : XAXa x XaY F: KH : Trội : Lặn ( Chỉ Nam mới có)
2 2
1 1 1 1
KG: XAXa : XaXa : XAY : XaY
4 4 4 4
Khi làm bài toán về xác suất ít nhất các em phải xác định được kiểu gen của bố mẹ và
xem nó thuộc trường hợp nào để xác định kiểu hình ở đời con.
b. Những trường hợp cụ thể
*Phương pháp giải
Các thầy cô và các em có thể tiến hành theo ba bước sau:
Bước 1: Xác định sự xuất hiện kiểu gen, kiểu hình ở đời con như thế nào.
Bước 2: Tính xác suất là con trai hay con gái theo yêu cầu của đầu bài.
Bước 3: Nhân các xác suất thoả mản yêu cầu bài toán để có đáp số.
* Một vài ví dụ về một gen qui định một tính trạng và gen nằm trên NST thường.
Ví dụ 1: Ở người, bệnh phênin kêtô niệu do đột biến gen gen lặn nằm trên NST thường.
Bố và mẹ bình thường sinh đứa con gái đầu lòng bị bệnh phênin kêtô niệu. Xác suất để họ
sinh đứa con tiếp theo là trai không bị bệnh trên là:
Các thầy cô cho các em thảo luận và trình bày theo ba bước trên
Bước1: *Bố mẹ bình thường sinh con đầu lòng bị bệnh phênin kêtô niệu có nghĩa là bố mẹ
mạng gen bệnh ở trạng thái dị hợp.
* Qui ước A: bình thường; a: bệnh phênin kêtô niệu.
Kiểu gen của bố mẹ là Aa x Aa.
Ta có: P: Aa x Aa
G A, a A, a
1 1 1
F : KG: AA : Aa : aa.
4 2 4
3 1
KH: bình thường : bị bệnh.
4 4
1
Bước 2: Xác suất sinh con trai là :
2
Vì sinh con trai hay con gái xác suất là :50% con trai : 50% con gái.
3 1 3
Bước 3: Để là con trai bị bệnh là: . = .
4 2 8
3
Chọn đáp án .
8
6
Ví dụ 2 : Một cặp vợ chồng có nhóm máu A và đều có kiểu gen dị hợp về nhóm máu. Nếu
họ sinh hai đứa con thì xác suất để một đứa có nhóm máu A và một đứa có nhóm máu O là:
Các thầy cô giáo cho các em thảo luận và tiến hành như sau
Bước1: Kiểu gen của bố mẹ là: IAIo x IAIa.
* P : IAIo x IAIa
G : I A ; Io IA ; Io
1 AA 1 Ao 1 oo
F : KG I I : I I : II.
4 2 4
3 1
KH: nhóm máu A : nhóm máu O.
4 4
Bước 2: Vợ chồng này sinh hai người con để một con nhóm máu A một con nhóm máu
O thì:
+ Con thứ nhất nhóm máu A, Con thứ hai nhóm máu O chiếm:
3 1 3
. = .
4 4 16
+ Con thứ nhất nhóm máu O, con thứ hai nhóm máu A chiếm :
1 3
3
. . =
4 4
16
3 3 3
Cả hai trường hợp đều thoả mãn nên kết quả là + = .
16 16 8
Hoặc
3 1 3
C21 . . =
4 4 8
Vì chúng ta lấy xác suất 1 trong hai đứa trẻ để một đứa nhóm máu A , một đứa nhóm máu
O chúng ta lấy tổ hợp chập 1 của 2 rồi nhân với xác suất của nhóm máu A và của nhóm
máu O.
Ví dụ 3: Bệnh bạch tạng ở người do đột biến gen lặn trên NST thường. Vợ và chồng đều
bình thường nhưng con trai đầu lòng của họ bị bệnh bạch tạng
1 / Xác suất để họ sinh 2 người con, có cả trai và gái đều không bị bệnh:
2/ Xác suất để họ sinh 2 người con có cả trai và gái trong đó có một người bệnh, một không
bệnh.
3/ Sinh 2 người con cùng giới tính và đều bình thường
4/ Sinh 2 người con cùng giới tính và một người bình thường, một người bị bệnh bạch tạng.
5/ Xác suất để họ sinh 3 người con có cả trai, gái và ít nhất có một người không bệnh
Bài giải.
Dựa vào phương pháp cơ bản các thầy các cô cho các em học sinh thảo luận theo các bước
cơ bản
Bước1: Bố và mẹ bình thường mang gen gây bệnh nên có kiểu gen dị hợp.
*Qui ước : A: bình thường; a: bạch tạng
Ta có: P: Aa x Aa
G A, a A, a
1 1 1
F : KG: AA : Aa : aa.
4 2 4
3 1
KH: bình thường : bị bệnh.
4 4
Bước 2: Tính xác suất là con trai hay con gái.
Hai người con có cả trai và gái là:
7
1 1 1
C21 . . =
2 2 2
Vì có thể con đầu là con trai con thứ hai là con gái và ngược lại , nên chúng ta lấy tổ hợp
1
chập một trong hai. Còn là nan hay nữ đều xác suất bằng .
2
Hai người con hoặc là đều con trai hoặc là đều con gái.
1 1 1
+ Đều là con trai: . = .
2 2 4
1 1 1
+ Đều là con gái: . = .
2 2 4
Cả hai hoặc là con trai hoặc là con gái.
1 1 1
+ = .
4 4 2
Có ba người con trong đó có cả con trai và con gái.
1 1 1 1 1 1 3
C32 . . . + C32 . . . =
2 2 2 2 2 2 4
Vì có thể hai người con trai, một người con gái hoặc hai người con gái một người con trai
cũng đúng. Còn C32 là xác suất 2 trong 3 người con là con trai hoặc là con gái.
Bước 3:
1/ Xác suất để họ sinh hai người con trong đó có cả trai và gái và đều không bị bệnh
là:
3 1
Xác suất có cả trai, cả gái . ( bình thường : bạch tạng)2
4 4
chỉ lấy những tổ hợp có cả hai bình thường.
1 3 3 9
. . =
2 4 4 32
2/Xác suất để họ sinh hai người con trong đó có cả trai và gái và một không bị bệnh,
một bị bệnh là:
3 1
Xác suất có cả trai, cả gái . ( bình thường : bạch tạng)2
4 4
chỉ lấy những tổ hợp có một người bình thường, một người bạch tạng.
1 3 1 1 3 1 3
. C21 . . = .2 . . =
2 4 4 2 4 4 16
3/Xác suất để họ sinh hai người con cùng giới và đều bình thường là:
3 1
Xác suất có cả trai, cả gái . ( bình thường : bạch tạng)2
4 4
chỉ lấy những tổ hợp có cả hai bình thường.
1 3 3 9
. . =
2 4 4 32
4/ Xác suất để họ sinh hai người con cùng giới và một không bị bệnh, một bị bệnh là:
3 1
Xác suất có cả trai, cả gái . ( bình thường : bạch tạng)2
4 4
chỉ lấy những tổ hợp có một người bình thường, một người bạch tạng.
1 3 1 1 3 1 3
. C21 . . = .2 . . =
2 4 4 2 4 4 16
5/ Xác suất để họ sinh ba người con trong đó có cả trai và gái và có ít nhất một người con
không bị bệnh là:
8
3 1
Xác suất có cả trai, cả gái x ( bình thường : bạch tạng)3
4 4
chỉ lấy những tổ hợp có ít nhất một người không bạch tạng.
3 3 3 1 3 1 189
[( )3 + 3 . ( )2. +3. . ( )2 ] =
4 4 4 4 4 4 256
* Một vài ví dụ về một gen qui định một tính trạng và gen nằm trên NST giới tính X
không có vùng tương đồng trên Y.
Ví dụ 4: Bệnh mù màu ở người do đột biến gen lặn trên NST X không có alen tương ứng
trên Y. Một người phụ nữ bình thường có bố bị mù màu, lấy người chồng không bị bệnh
mù màu:
1/ Xác suất sinh con bị mù màu là:
2/ Xác suất sinh con trai bình thường là:
3/ Xác suất sinh 2 người con đều bình thường là:
4/ Xác suất sinh 2 người con: một bình thường,một bị bệnh là:
5/ Xác suất sinh 2 người con có cả trai và gái đều bình thường là:
6/ Xác suất sinh 3 người con có cả trai,gái đều không bị bệnh là:
Bài giải.
Các thầy ,các cô cho các em thảo luận rồi tiến hành theo các bước
Bước1: Bố và mẹ bình thường mang gen gây bệnh nên có kiểu gen dị hợp.
P: XAXa x XAY
G. XA , Xa XA , Y
1 A A 1 A a 1 A 1
F: KG: X X : X X : X Y : XaY
4 4 4 4
3 1
KH : Trội : Lặn ( Chỉ Nam mới có)
4 4
Bước2: Xác suất để là trai hay gái.
Hai người con có cả trai và gái là:
1 1 1
C21 . . =
2 2 2
Vì có thể con đầu là con trai con thứ hai là con gái và ngược lại , nên chúng ta lấy tổ hợp
1
chập một trong hai. Còn là nan hay nữ đều xác suất bằng .
2
Có ba người con trong đó có cả con trai và con gái.
1 1 1 1 1 1 3
C32 . . . + C32 . . . =
2 2 2 2 2 2 4
Vì có thể hai người con trai , một người con gái hoặc hai người con gái một người con trai
cũng đúng .còn C32 là xác suất 2 trong 3 người con là con trai hoặc là con gái.
Bước2:
1
1/Xác suất sinh con mù màu: .
4
1
2/ Xác suất sinh con trai bình thường : .
4
3 3 9
. =
4 4 16
4/ Xác suất sinh 2 người con: một bình thường, một bị bệnh là:
3 1
( bình thường : bạch tạng)2
4 4
chỉ lấy những tổ hợp có một người bình thường, một người bạch tạng.
3 1 3 1 3
C21 . . = 2 . . =
4 4 4 4 16
5/ Xác suất sinh 2 người con có cả trai và gái đều bình thường là:
Xác suất có cả trai, cả gái x con gái bình thường x con trai binh thường
1 1 1
. 100% . =
2 2 4
6/ Xác suất sinh 3 người con có cả trai,gái đều không bị bệnh là:
Xác suất có cả trai, cả gái x con gái bình thường x con trai bình thường
3 1 1 1 27
[( 100% . . 100% + 100% . . )]. 3 =
4 4 4 4 64
Sau khi phân tích kĩ các số liệu, có tính đến các nhân tố chủ quan và khách quan, tôi
thấy rằng sở dĩ có sự khác biệt như vậy là do phương thức học tập và cách thức làm bài.
Tôi đã hướng dẫn các em lớp 12A5 phương pháp tính và xây dựng công thức tổng
quát cho các dạng bài toán xác suất di truyền học người trong một tiết bài tập theo phương
pháp trên, do vây các em đã tiến bộ rõ rệt nên kết quả cao hơn lần thi trước.
Tôi hướng dẫn các em lớp 12A6 một tiêt bài tập về xác suất di truyền học người
theo phương pháp thông thường, ở bài kiểm tra lần hai các em được ôn luyện nhiều hơn
nhưng kết quả chỉ thay đổi không đáng kể.
Trong hai đợt thi thử đại học của trường PTTH Triệu sơn I những bài toán có liên
quan đến xác suất di truyền học người các em lớp 12A5 đều đưa ra được kết quả đúng và
nhanh nhất.
Trong kỳ thi học sinh giỏi văn hoá và học sinh giỏi giải toán nhanh bằng casiô học
sinh của tôi đều làm xong và đúng những bài toán về xác suất di truyền học người.
11