Professional Documents
Culture Documents
2. Đối tượng nghiên cứu của khoa học luật hiến pháp.
Đố i tượ ng nghiên cứ u:
- Nhữ ng mố i quan hệ xã hộ i có liên quan đến nguồ n gố c và bả n chấ t
quyền lự c nhà nướ c
- Mố i quan hệ giữ a cá c cơ quan nhà nướ c vớ i nhau
- Nhữ ng mố i quan hệ cơ bả n giữ a cá c cơ quan nhà nướ c vớ i cô ng dâ n
- Mố i quan hệ xã hộ i liên quá n đến cơ sở kinh tế, vă n hó a, xã hộ i củ a
việc tổ chứ c nhà nướ c Việt Nam.
3. Nêu khái quát lịch sử phát triển của hiến pháp trên thế giới.
- Khi tư hữ u xuấ t hiện, xuấ t hiện các giai cấ p. Giai cấ p thố ng trị lấ y thầ n
quyền để đặ t ra các quy tắ c chủ quan, tạ o thà nh thể thứ c tổ chứ c
quyền lự c nhà nướ c – nhữ ng thể thứ c bấ t thà nh vă n. Quyền lự c nhà
nướ c bị lạ m dụ ng, vi phạ m quyền lợ i củ a ngườ i dâ n.
- Trong thờ i kì đầ u (cuố i TKXVIII đến hết TKXIX), cá c Hiến phá p chủ
yếu đượ c xâ y dự ng ở Bắ c Mĩ và Châ u  u, sau đó lan dầ n ra mộ t số
nướ c Châ u Á và Châ u Mĩ – Latinh. Phả i từ sau thậ p kỉ 1949, số quố c
gia trên thế giớ i có Hiến phá p tă ng mạ nh, đặ c biệt ở khu vự c châ u Á
và châ u Phi, cù ng vớ i thắ ng lợ i củ a phong trà o già nh độ c lậ p dâ n tộ c
và sự tan rã củ a hệ thố ng thuộ c địa củ a cá c nướ c thự c dâ n châ u  u.
Hiện nay, khô ng chỉ các quố c gia mà mộ t số lã nh thổ trên thế giớ i
cũ ng ban hà nh Hiến phá p.
- Quá trình phá t triển bao gồ m cả việc sử a đổ i hoặ c thay thế hiên phá p.
Hầ u hết cá c quố c gia trên thế giớ i đều đã từ ng nhiều lầ n sử a đổ i hoặ c
thay thế Hiến phá p (VD: HP Mỹ từ 1787 đến nay đã trả i qua 27 lầ n tu
chính)
4. Phân tích nhận định “Hiến pháp là bản khế ước xã hội”.
Hiến phá p là mộ t bả n khế ướ c xã hộ i là mộ t nhậ n định đú ng.
- Hiến phá p là bả n khế ướ c nền tả ng cho tấ t cả cá c thỏ a ướ c khá c củ a
cộ ng đồ ng. Thô ng qua hiến phá p, con ngườ i chính thứ c đá nh đổ i
quyền tự do tự nhiên để trở thà nh mộ t cô ng dâ n, chính thứ c đá nh đổ i
mộ t phầ n quyền tự do quyết định củ a mình và o tay mộ t số ngườ i cầ m
quyền (và do đó anh ta trở thà nh ngườ i bị trị) để có đượ c sự che chở
củ a xã hộ i, đạ i diện bở i luậ t phá p.
- Để cho bả n hợ p đồ ng trao đổ i nà y đượ c cô ng bằ ng, trong Khế ướ c xã
hộ i cầ n phả i định rõ nguyên tắ c lự a chọ n ngườ i cầ m quyền. Nguyên
tắ c bình đẳ ng thể hiện ở chỗ ai cũ ng có thể lên nắ m quyền miễn là
đượ c đa số thà nh viên ủ ng hộ . Về phía ngườ i cầ m quyền, đố i trọ ng vớ i
quyền lự c anh ta có , là nhữ ng rà ng buộ c về mặ t trá ch nhiệm vớ i cộ ng
đồ ng. Nếu ngườ i cầ m quyền khô ng hoà n thà nh trá ch nhiệm củ a mình,
bả n hợ p đồ ng giữ a anh và cộ ng đồ ng phả i bị coi như vô hiệu, và cộ ng
đồ ng phả i có quyền tìm ra mộ t ngườ i thay thế mớ i.
5. Tại sao nói Hiến pháp là công cụ giới hạn quyền lực nhà nước?
- Nhà nướ c có nguồ n gố c xuấ t phá t từ nhâ n dâ n, đượ c nhâ n dâ n tin
tưở ng giao cho quyền lự c để có thể quả n lí xã hộ i, duy trì và đả m bả o
cho cuộ c số ng củ a nhâ n dâ n.
- Bên cạ nh việc NN có chứ c nă ng phả i duy trì và đả m bả o cho cuộ c số ng
củ a con ngườ i, nếu khô ng kiểm soá t quyền lự c, nhà nướ c sẽ trở nên
lạ m quyền, xâ m hạ i đến quyền con ngườ i. Vì NN xét cho cù ng cũ ng
chính do con ngườ i tạ o nên, nên NN cũ ng mang theo nhữ ng bả n tính
tố t và xấ u củ a con ngườ i.
- Nộ i dung cơ bả n củ a Hiến phá p có nhữ ng quy định ngă n ngừ a bả n
tính xấ u vố n có củ a ngườ i cầ m quyền (tứ c giớ i hạ n quyên lự c NN).
Điều nà y đượ c thể hiện qua 2 nộ i dung chính mà Hiến phá p đề cậ p là
phâ n quyền và nhâ n quyền. Đi đô i vớ i quyền lự c đượ c trao, nhà nướ c
cũ ng phả i thự c hiện cá c nghĩa vụ củ a mình vớ i nhâ n dâ n theo hiến
phá p quy định.
6. Tại sao nói Hiến pháp là đạo luật bảo vệ các quyền cơ bản của con
người?
- Mộ t trong nhữ ng chứ c nă ng cơ bả n củ a hiến phá p là bả o vệ cá c quyền
con ngườ i, quyền cô ng dâ n. Thô ng qua HP, ngườ i dâ n xá c định nhữ ng
quyền gì củ a mình mà nhà nướ c phả i tô n trọ ng và đả m bả o thự c hiện,
cù ng nhữ ng cá ch thứ c để bả o đả m thự c thi nhữ ng quyền đó .
- Vớ i tính chấ t là vă n bả n phá p lý có hiệu lự c tố i cao, hiến phá p là bứ c
tườ ng chắ n quan trọ ng nhấ t để ngă n ngừ a nhữ ng hà nh vi lạ m dụ ng,
xâ m phạ m quyền con ngườ i , quyền cô ng dâ n, cũ ng như là nguồ n
tham chiếu đầ u tiên mà ngườ i dâ n thườ ng nghĩ đến khi các quyền củ a
mình bị vi phạ m.
- Hiệu lự c bả o vệ quyền con ngườ i, quyền cô ng dâ n củ a HP cò n đượ c
phá t huy thô ng qua hệ thố ng chế quyền bả o vệ, cụ thể như thô ng qua
hệ thố ng tò a á n tư phá p, các cơ quan nhâ n quyền quố c gia, cơ quan
thanh tra Quố c hộ i hay Tò a á n hiến phá p.
7. Ý nghĩa, vai trò của Hiến pháp.
- Đố i vớ i mộ t quố c gia
HP là đạ o luậ t cơ bả n có giá trị phá p lí cao nhấ t. HP là nền tả ng cho
hệ thố ng cá c vă n bả n phá p luậ t khá c.
HP gó p phầ n nền tả ng tạ o lậ p mộ t thể chế chính trị dâ n chủ và mộ t
nhà nướ c minh bạ ch, quả n lý xã hộ i hiệu quả , bả o vệ tố t cá c quyền
lợ i củ a ngườ i dâ n. Từ đó , tạ o cơ sở phá t triển bền vữ ng cho mộ t
quố c gia. Điều nà y quyết định to lớ n đến sự thịnh vượ ng củ a quố c
gia ấ y.
- Đố i vớ i mỗ i ngườ i dâ n
HP gó p phầ n tạ o lậ p mộ t nền dâ n chủ thự c sự . Ngườ i dâ n đượ c tự
do thự c hiện quyền tham gia cá c hoạ t độ ng vă n hó a, chính trị, kinh
tế, xã hộ i.
- Theo nộ i dung
HP cổ điển
Ra đờ i từ thế kỷ 18,19 nhưng cò n hiệu lự c phá p lý như Hiến
phá p Mỹ 1787, Na Uy 1814…
Chỉ quy định về quyền tự do củ a con ngườ i, quyền lự c nhà
nướ c. Khô ng đề cậ p đến kinh tế, vă n hó a, xã hộ i.
Hiến phá p điều chỉnh nhữ ng vấ n đề ở tầ m vĩ mô , mang tính
khá i quá t cao => bền vữ ng, trá nh sử a đổ i thườ ng xuyên.
HP hiện đạ i
Ra đờ i từ sau hai cuộ c chiến tranh thế giớ i
Quy định rộ ng hơn so vớ i HP truyền thố ng. Quy định cả về
kinh tế, vă n hó a, xã hộ i
Do quy định nhiều đố i tượ ng nên có tính bền vữ ng khô ng
cao
Nhiều nộ i dung mang tính dâ n chủ , giai cấ p.
Bổ sung mộ t số quyền cô ng dâ n mớ i như bình đẳ ng giớ i, bầ u
cử , vv…
- Theo thủ tụ c thô ng qua, sử a đổ i
HP cương tính
Có ưu thế đặ c biệt, phâ n biệt giữ a lậ p hiến và lậ p phá p
Đượ c QH lậ p hiến thô ng qua.
Nếu trở nên lỗ i thờ i có thể sử a đổ i, bổ sung
Có cơ chế bả o hiến
HP nhu tính
Đượ c chính cơ quan lậ p phá p sử a đổ i, bổ sung.
Trình tự thô ng qua như mộ t luậ t thườ ng
Khô ng có sự phâ n biệt đẳ ng cấ p vớ i luậ t thườ ng.
Khô ng đặ t ra vấ n đề bả o hiến
- Theo bả n chấ t hiến phá p
Tư bả n chủ nghĩa
Quy định về phâ n quyền theo thuyết tam quyền phâ n lậ p.
Thừ a nhậ n quyền tư hữ u củ a cả i, tư liệu sả n xuấ t
Đố i tượ ng quy định dừ ng lạ i ở quyền dâ n sự và chính trị
Xã hộ i chủ nghĩa
Phủ nhậ n thuyết tam quyền phâ n lậ p
Đả ng Cộ ng Sả n lã nh đạ o, có sự phâ n cô ng phố i hợ p giữ a cá c
cơ quan.
Đố i tượ ng quy định mở rộ ng ra cả kinh tế, vă n hó a, xã hộ i.
9. Phân biệt quyền lập hiến và quyền lập pháp.
Quyền lậ p hiến Quyền lậ p phá p
Khá i + Là quyền là m Hiến phá p và sử a đổ i hiến Là quyền là m luậ t, sử a đổ i luậ t
niệm phá p
+ Quyền lậ p hiến nguyên thủ y (xâ y dự ng
bả n HP đầ u tiên hoặ c là m mộ t HP mớ i) và
Quyền lậ p hiến phá i sịnh (quyền sử a đổ i
HP hiện hà nh)
Thuyết tam quyền phâ n Thuyết tậ p - Quố c hộ i là cơ quan duy
lậ p quyền XHCN nhấ t có quyền lậ p phá p. Tuy
Nhâ n dâ n là chủ thể và là Quố c hộ i là chủ nhiên hoạ t độ ng lậ p phá p
ngườ i phâ n chia quyền thể tiến hà nh củ a Quố c hộ i thự c chấ t là
lự c phâ n cô ng kiểm tra, giá m sá t sự tương
quyền lự c vì
Bằ ng quyền lậ p hiến, nhâ n dâ n
nhâ n dâ n phâ n chia bình khô ng chia
đẳ ng quyển lự c cho 3 quyền lự c đều
ngà nh: Lậ p phá p, Hà nh nhau mà trao
phá p và Tư phá p quyền cho
ngườ i đạ i diện
tố i cao – Quố c hợ p giữ a giả i phá p lậ p phá p
Ngà nh lậ p phá p hộ i củ a Chính phủ vớ i ý chí củ a
khô ng có quyền lậ p Ngà nh lậ p nhâ n dâ n, từ đó thô ng qua
Chủ hiến phá p đả m hoặ c khô ng. Như vậ y, quyền
thể nhiệm lậ p phá p là quyền thô ng qua
lậ p quyền lậ p luậ t.
hiến, hiến
lậ p
Sả n Hiến phá p Cá c đạ o luậ t
phẩ
m
10. Quy trình lập hiến, sửa đổi Hiến pháp theo quy định tại các Hiến
pháp Việt Nam năm 1946, 1992 và 2013 có những điểm nào giống
và khác nhau?
Cá c quy
trình 1946 1992 2013
Quyết định - Sau khi các chủ thể đề xuấ t việc sử a đổ i Hiến phá p, Quố c
sử a đổ i hộ i sẽ đưa vấ n đề nà y ra thả o luậ n để quyết định việc sử a
hiến phá p đổ i Hiến phá p. Việc sử a đổ i phả i đượ c ít nhấ t 2/3 tổ ng số
đạ i biểu Quố c hộ i tá n thà nh.
- Quố c hộ i ban hà nh nghị quyết sử a đổ i hiến phá p. Qua đó
thô ng qua chủ trương sử a đổ i; thà nh lậ p ủ y ban sử a đổ i,
bổ sung hiến phá p
Xâ y dự ng - Chủ yêu đượ c thự c hiện bở i ủ y ban dự thả o dự thả o do
dự thả o Quố c hộ i thà nh lậ p.
- Mỗ i mộ t lầ n sử a đổ i sẽ có 1 ủ y bả n dự thả o đượ c thà nh
lậ p. Ủ y bả n nà y sẽ thà nh lậ p thêm nhữ ng thườ ng trự c ủ y
ban và cơ quan chuyên mô n để giú p việc
Tham vấ n -
nhâ n dâ n
Thả o luậ n -
11. Hiến pháp bất thành văn của Anh quốc có những đặc điểm nào?
Hiến phá p Anh là tậ p hợ p mộ t số luậ t và cá c nguyên tắ c phá p luậ t, cá c điều
ướ c quố c tế, các á n lệ, tậ p quá n củ a Nghị viện và cá c nguồ n khá c. Anh quố c
khô ng có mộ t vă n bả n Hiến phá p duy nhấ t như hầ u hết cá c quố c gia trên thế
giớ i. Đâ y là lý do mà nhiều ngườ i nó i rằ ng Hiến phá p củ a nướ c Anh là hiến
phá p khô ng thà nh vă n.
6. Tư phá p độ c lậ p và á n lệ
Ngườ i Anh có thể tự hà o về nền tư phá p củ a mình, mộ t nền tư phá p độ c lậ p
khô ng chịu sự sai khiến củ a bấ t cứ đả ng phá i chính trị nà o. Thẩ m phá n có uy
tín cao, bằ ng việc á p dụ ng á n lệ cũ ng có thể sá ng tạ o ra các quy phạ m phá p
luậ t để duy trì trậ t tự phá p luậ t và cô ng bằ ng xã hộ i. Thẩ m phá n đượ c bổ
nhiệm suố t đờ i và chủ yếu từ cá c luậ t sư có uy tín trong xã hộ i.
12. Bảo hiến: khái niệm, cơ sở, các mô hình điển hình.
1. Khá i niệm: Chế độ bả o hiến là chế độ xử lý nhữ ng hà nh vi vi phạ m
Hiến phá p củ a cô ng quyền
2. Cơ sở
- Hiến phá p cương tính
Hiến phá p cương tính đượ c sử a đổ i theo nhữ ng thủ tụ c đặ c
biệt (do có sự phâ n cấ p hiệu lự c giữ a Hiến phá p và thườ ng
luậ t)
Hiến phá p nhu tính: KHÔ NG đặ t ra vấ n đề bả o hiến
14. Trình bày về mô hình bảo hiến phân tán (phi tập trung).
-Khá i niệm: Theo nghĩa rộ ng, cơ chế bả o vệ hiến phá p là toà n bộ nhữ ng yếu
tố , phương tiện, phương cá ch và biện phá p nhằ m bả o đả m cho hiến phá p
đượ c tô n trọ ng, chố ng lạ i mọ i sự vi phạ m Hiến phá p có thể xảy ra.
Vớ i nghĩa hẹp, cơ chế bả o vệ hiến phá p là mộ t thiết chế đượ c tổ chứ c và
hoạ t độ ng theo nhữ ng nguyên tắ c và quy định củ a phá p luậ t, để thự c hiện
cá c biện phá p nhằ m bả o đả m cho hiến phá p đượ c tô n trọ ng, chố ng lạ i mọ i
sự vi phạ m có thể xảy ra
-Cơ chế bả o hiến ở Việt Nam: Cơ cấ u củ a thiết chế bả o vệ Hiến phá p củ a Việt
Nam là khô ng có cơ quan chuyên trá ch, mà việc kiểm tra tính hợ p hiến củ a
vă n bả n đượ c giao cho Quố c hộ i và cá c cơ quan củ a Quố c hộ i.
Mô hình nà y có nhiều sự hạ n chế bở i sự vừ a ban hà nh vừ a tự kiểm tra cá c
đạ o luậ t khô ng đả m bả o tính độ c lậ p, khá ch quan. Hơn nữ a, Quố c hộ i là mộ t
cơ quan chính trị, nên khô ng có trình tự , thủ tụ c phù hợ p để tiến hà nh phá n
xét tính hợ p hiến củ a cá c vă n bả n quy phạ m phá p luậ t.
Chính vì nhữ ng điểm hạ n chế trên, cơ chế bả o hiến ở Việt Nam cầ n phá t
triển theo hướ ng hình thà nh mộ t cơ quan bả o vệ hiến phá p chuyên trá ch.
16. “Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
- Chủ nghĩa lậ p hiến ( chủ nghĩa hiến phá p, chủ nghĩa hợ p hiến) là mộ t ý
tưở ng xuấ t phá t từ cá c họ c thuyết chính trị củ a Jonh Locke, theo đó quyền
lự c chính phủ cầ n phả i đượ c giớ i hạ n bở i phá p luậ t và chính phủ phả i tuâ n
thủ nhữ ng giớ i hạ n luậ t định đó trong hoạ t độ ng.
Chủ nghĩa lậ p hiến là mộ t khá i niệm phứ c tạ p, có nhiều cá ch định nghĩa khá c
nhau. Nhưng chú ng ta có thể nó i rằ ng cố t lõ i củ a chủ nghĩa lậ p hiến là ý
tưở ng về mộ t chính phủ bị giớ i hạ n quyên lự c và bị kiểm soá t bở i hiến phá p.
17. Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau như thế
nào?
Phá p quyền (rule of law, hay “nhà nướ c phá p quyền” như thườ ng gọ i ở Việt
Nam), theo định nghĩa giả n dị củ a Max Weber, là mộ t trậ t tự xã hộ i dự a trên
sự “thượ ng tô n luậ t phá p”. Trậ t tự nà y phả n á nh quan niệm củ a John Locke:
“Tự do củ a con ngườ i trong mộ t chế độ cai trị có nghĩa là số ng theo mộ t luậ t
lệ bền vữ ng, chung cho cả mọ i ngườ i trong xã hộ i; luậ t lệ nà y phả i đượ c quy
định bở i cơ quan lậ p phá p đã đượ c thiết lậ p trong chế độ đó ”.Tư tưở ng
phá p quyền xuấ t phá t ở phương Tâ y từ thờ i La Mã và đượ c phá t triển hoà n
chỉnh bở i thuyết chủ nghĩa hợ p hiến (hoặ c chủ nghĩa lậ p hiến -
constitutionalism) - họ c thuyết chính trị, phá p lý cho rằ ng quyền lự c nhà
nướ c phả i đượ c quy định bở i hiến phá p, nhà nướ c phả i quả n lý xã hộ i theo
hiến phá p, có nhiệm vụ trướ c hết là nhằ m phụ c vụ cộ ng đồ ng và bả o vệ cá c
quyền, tự do củ a con ngườ i. Như vậ y, giữ a phá p quyền và hiến phá p có mố i
quan hệ khô ng tá ch rờ i. Từ trướ c đến nay, nhữ ng tư tưở ng phá p quyền luô n
là nền tả ng cho nộ i dung và phả n á nh tính chấ t tiến bộ củ a cá c bả n hiến
phá p.
18. Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến pháp tối
thượng”) thể hiện như thế nào?
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:
1. Tất cả các cơ quan nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những phải tổ
chức và hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này còn phải
ban hành các văn bản pháp luật (kể cả các văn bản luật và văn bản dưới luật)
phù hợp với hiến pháp. Tất cả các văn bản pháp lí phải phù hợp với văn bản có
hiệu lực pháp lí cao hơn và phải hợp hiến.
2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội dung mâu
thuẫn, đối lập với các quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn, đối lập giữa
quy định của điều ước với hiến pháp thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền không
tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc phải bảo lưu (không thực hiện) đối với
những điều mâu thuẫn đó của các điều ước quốc tế.
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính trị- xã
hội khác cũng không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp luật.
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các văn bản pháp
luật khác với các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy định của hiến
pháp, nếu văn kiện của các tổ chức, đoàn thể xã hội có nội dung trái với hiến
pháp và các văn bản luật khác của nhà nước thì phải áp dụng quy định của hiến
pháp, của các văn bản luật
19. Nêu khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám 1945.
Tư tưở ng lậ p hiến củ a Hồ Chí Minh trướ c hết là : nướ c phả i độ c lậ p, quố c gia
phả i có chủ quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến phá p và Hiến phá p ra
đờ i là để tuyên bố về mặ t phá p lý mộ t nhà nướ c độ c lậ p, có chủ quyền, là
phương tiện để bả o vệ độ c lậ p và chủ quyền củ a đấ t nướ c.
Tư tưở ng lậ p hiến thứ hai củ a Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến phá p phả i là mộ t
'hiến phá p dâ n chủ ', dâ n chủ phả i là điều kiện đủ để cho sự ra đờ i củ a mộ t
bả n Hiến phá p. Cá c yếu tố độ c lậ p, có chủ quyền nó i ở phầ n trên là cá c điều
kiện cầ n nhưng chưa đủ để có mộ t 'hiến phá p dâ n chủ ’.
21. Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt Nam so với
hiến pháp các quốc gia khác trên thế giới.
22. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1946.
-Hiến phá p 1946 là hiến phá p đầ u tiên củ a nhà nướ c Việt Nam, gắ n liền vớ i
tuyên ngô n độ c lậ p.
-Có ý nghĩa quan trọ ng trong việc chính thứ c hó a chính quyền mớ i đượ c
hình thà nh.
-Hiến phá p gồ m 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo đó
VN là nhà nướ c dâ n chủ cộ ng hò a. Chương II quy định về nghĩa vụ và quyền
lợ i củ a cô ng dâ n. Chương III và Chương IV quy định cơ cấ u tổ chứ c bộ má y
nhà nướ c, gồ m cá c cơ quan: Nghị viện nhâ n dâ n, Chính phủ , Hộ i đồ ng nhâ n
dâ n, Ủ y ban hà nh chính và Tò a Á n.
-Về cơ cấ u tổ chứ c nhà nướ c, Hiếp phá p 1946 có nhữ ng đặ c điểm củ a chính
thể cộ ng hò a lưỡ ng tính. Chủ tịch nướ c khô ng nhữ ng là nguyên thủ quố c gia,
ngườ i đứ ng đầ u nhà nướ c, mà cò n là trự c tiếp lã nh đạ o hà nh phá p. Bên
cạ nh đó , ngườ i đứ ng đầ u Chính phủ ( Thủ tướ ng) phả i do Nghị viện nhâ n
dâ n (Quố c hộ i) bầ u ra, nhưng lạ i khô ng phả i chịu trá ch nhiệm trướ c Nghị
Viện.
23. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1959.
-Hiến phá p 1959 đượ c xây dự ng trong bố i cả nh Việt Nam xá c định mụ c tiêu
tiến lên xây dự ng CNXH ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tụ c hoà n thà nh cuộ c
cá ch mạ ng dâ n chủ .
-HP 1959 gồ m 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tụ c quy định chính thể là
dâ n chủ cộ ng hò a. Quố c hộ i và Hộ i đồ ng nhâ n dâ n các cấ p do nhâ n dâ n bầ u
ra và chịu trá ch nhiệm trướ c nhâ n dâ n. So vớ i Hiến phá p 1946, Hiến phá p
1959 có thêm chương về chế độ kinh tế và xã hộ i ( chương II). Chương III
quy định quyền và nghĩa vụ cơ bả n củ a cô ng dâ n. Từ Chương IV đến Chương
VIII, Hiến phá p quy định về cơ cấ u tổ chứ c bộ má y nhà nướ c.
-Nêu như Hiến phá p 1946 quy định bộ má y nhà nướ c theo nguyên tắ c phâ n
quyền, thì bộ má y nhà nướ c cả u Hiến phá p 1959 đượ c tổ chứ c theo nguyên
tắ c tậ p quyền, quyền lự c tậ p trung và o Quố c hộ i.
-Bắ t đầ u từ đâ y, cá c bả n HP củ a Việt Nam mang tính định hướ ng, tính
chương trình lã nh đạ o củ a Đả ng Cộ ng sả n đố i vớ i sự phá t triển theo con
đườ ng xây dự ng CNXH
24. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1980.
- Là mộ t bả n Khả i hoà n ca, theo cả m xú c duy ý chí, đưa đấ t nướ c tiến nhanh,
tiến mạ nh lên CNXH
-Bộ má y nhà nướ c theo HP 1980 thể hiện rõ nguyên tắ c trá ch nhiệm tậ p thể,
cá c thiết chế trá ch nhiệm cá nhâ n đượ c thay bằ ng cá c cơ quan tậ p thể cù ng
chịu trá ch nhiệm.
25. Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm 1992.
-Bỏ nhữ ng quy định thể hiện cơ chế tậ p trung, kế hoạ ch bao cấ p củ a nhậ n
thứ c cũ
Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Câu 27: Vị trí, vai trò của Lời nói đầu trong Hiến pháp. Đặc điểm của
Lời nói đầu của các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980,1992, 2013.
Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính trị.
So vớ i Hiến phá p 1992, Hiến phá p nă m 2013 có nhữ ng điểm mớ i cơ bả n
sau đâ y:
Thứ nhấ t, Hiến phá p nă m 2013 tiếp tụ c khẳ ng định nhữ ng giá trị nền
tả ng và mụ c tiêu cơ bả n củ a củ a Nhà nướ c CHXHCN Việt Nam (Điều 1, Điều
3), đồ ng thờ i khẳ ng định rõ hơn chủ quyền nhâ n dâ n: “Nướ c Cộ ng hò a xã
hộ i chủ nghĩa Việt Nam do Nhâ n dâ n là m chủ ”, nhữ ng bả o đả m thự c hiện
chủ quyền nhâ n dâ n đầ y đủ hơn: "bằ ng dâ n chủ trự c tiếp"và "bằ ng dâ n chủ
đạ i diện thô ng qua Quố c hộ i, HĐND và thô ng qua cá c cơ quan khá c củ a Nhà
nướ c", vớ i chế độ bầ u cử dâ n chủ , quyền cử tri bã i nhiệm đạ i biểu Quố c hộ i
và HĐND, cũ ng như cơ chế khô ng chỉ phâ n cô ng, phố i hợ p mà cò n kiểm soá t
giữ a cá c cơ quan nhà nướ c trong việc thự c hiện quyền lự c nhà nướ c (Điều 2,
Điều 6, Điều 7). Nhữ ng quy định mớ i nà y thể hiện rõ hơn bả n chấ t dâ n chủ
và phá p quyền củ a Nhà nướ c ta. Đặ c biệt, lầ n đầ u tiên trong lịch sử lậ p hiến
Việt Nam, tấ t cả cá c từ “Nhâ n dâ n” đều đượ c viết hoa mộ t cá ch trang trọ ng,
thể hiện sự tô n trọ ng và đề cao vai trò củ a Nhâ n dâ n vớ i tư cá ch là chủ thể
duy nhấ t củ a toà n bộ quyền lự c nhà nướ c ở nướ c ta.
Thứ hai, Điều 4 Hiến phá p nă m 2013 tiếp tụ c khẳ ng định vị trí, vai trò
lã nh đạ o củ a Đả ng Cộ ng sả n Việt Nam đố i vớ i Nhà nướ c và xã hộ i; đồ ng thờ i
bổ sung thêm trá ch nhiệm củ a Đả ng trướ c Nhâ n dâ n:“Đảng Cộ ng sản Việt
Nam gắn bó mậ t thiết vớ i Nhân dân, phụ c vụ Nhân dân, chịu sự giám sát củ a
Nhân dân, chịu trách nhiệm trướ c Nhân dân về nhữ ng quyết định củ a mình”.
Thứ nă m, Hiến phá p nă m 2013 tiếp tụ c khẳ ng định chủ quyền quố c
gia và đườ ng lố i đố i ngoạ i độ c lậ p, tự chủ , hò a bình, hữ u nghị, hợ p tá c củ a
Nhà nướ c CHXHCN Việt Nam vớ i tấ t cả cá c nướ c trên thế giớ i; đồ ng thờ i
cam kết "tuâ n thủ Hiến chương Liên hợ p quố c và điều ướ c quố c tế
mà CHXHCN Việt Nam là thà nh viên", khẳ ng định Việt Nam "là bạ n, đố i tá c
tin cậ y và thà nh viên có trá ch nhiệm trong cộ ng đồ ng quố c tế vì lợ i ích quố c
gia, dâ n tộ c" (Điều 11, Điều 12).
Câu 30: Nêu quy định về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong các Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 và 2013.
Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như thế nào với Cương lĩnh chính trị của
Đảng Cộng sản Việt Nam?
Quan điểm cá nhân: Hiến pháp và cương lĩnh chính trị chả có quan hệ gì với
cương lĩnh chính trị của Đảng. Tổng bí thư hay trang Wikipedia đều nói/viết:
“Hiến pháp là văn kiện chính trị pháp lý quan trọng nhất sau cương lĩnh của
Đảng”? Mà trong khi Hiến pháplà luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác
phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.” Vậy
thì Cương lĩnh của Đảng có mang tính pháp lý nào không?Tại sao lại nói Hiến
pháp sau Cương lĩnh? Nói như thế khác gì đặt Đảng lên trên Pháp luật???
(Phần này chỉ mang tính tham khảo)
33. Nêu những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức nhà nước
Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013.
Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
- Kiểm soá t quyền lự c nhà nướ c đượ c thự c hiện đồ ng thờ i vớ i nguyên tắ c
phố i hợ p giữ a cá c cơ quan nhà nướ c (hà nh phá p, lậ p phá p, tư phá p) trong
việc thự c hiện quyền lự c nhà nướ c
Câu 35: Nguyên tắc phân quyền là gì? Hiến pháp 2013 thể hiện nguyên
tắc này như thế nào?
* Phâ n quyền là cá ch tổ chứ c nhà nướ c mà quyền lự c nhà nướ c đượ c phâ n
ra cho cá c nhá nh khá c nhau, độ c lậ p tương đố i vớ i nhau. Cá c nhá nh nà y hợ p
tá c, phố i hợ p, giá m sá t và kiềm chế lẫ n nhau trong thự c hà nh quyền lự c nhà
nướ c.
Theo thuyết “Tam quyền phâ n lậ p” thườ ng phâ n ra nhá nh lậ p phá p, tư phá p
và hà nh phá p. Tấ t cả các nhà nướ c phá p quyền hiện đạ i thự c chấ t đều đượ c
tổ chứ c theo cách nà y. Đấ y là mộ t thà nh quả củ a vă n minh nhâ n loạ i. Cho
đến nay, loà i ngườ i vẫ n chưa nghĩ ra cá ch hữ u hiệu hơn về tổ chứ c nhà
nướ c.
* Hiến phá p 2013 tuy vẫ n khẳ ng định quyền lự c nhà nướ c là thố ng nhấ t, có
sự phâ n cô ng, phố i hợ p, nhưng lầ n đầ u tiên có quy định thêm việc kiểm soá t
giữ a cá c cơ quan Nhà nướ c trong việc thự c hiện cá c quyền lậ p phá p, hà nh
phá p, tư phá p. Đâ y đượ c xem là mộ t điểm mớ i cự c kỳ quan trọ ng trong việc
tổ chứ c quyền lự c Nhà nướ c, trá nh nhữ ng nhá nh quyền lự c vượ t quá quyền
hạ n, khô ng thể kiểm soá t. Theo đó : xác định rõ ba bộ phậ n củ a quyền lự c
nhà nướ c vớ i nhữ ng thiết chế thự c hiện cá c quyền đó : Quố c hộ i đượ c xá c
định là cơ quan đạ i biểu cao nhấ t củ a nhâ n dâ n, cơ quan quyền lự c nhà
nướ c cao nhấ t, thự c hiện quyền lậ p hiến, quyền lậ p phá p, và giá m sá t tố i cao
đố i vớ i hoạ t độ ng củ a Nhà nướ c. Chính phủ là cơ quan hà nh chính nhà nướ c
cao nhấ t, thự c hiện quyền hà nh phá p; Tò a á n nhâ n dâ n là cơ quan xét xử ,
thự c hiện quyền tư phá p; Viện kiểm sá t nhâ n dâ n thự c hà nh quyền cô ng tố ,
kiểm sá t hoạ t độ ng tư phá p; Chính quyền địa phương là chế định đượ c thay
cho cá c thiết chế HĐND và UBND trong Hiến phá p hiện hà nh; hai thiết thế
hiến định độ c lậ p mớ i ra đờ i là Hộ i đồ ng bầ u cử quố c gia và Kiểm toá n nhà
nướ c.
Câu 36: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong các
Hiến pháp Việt Nam như thế nào?
Như vậ y, Hiến phá p 1959 như là bướ c quá độ thể hiện quan điểm tậ p
quyền, tậ p trung quyền lự c và o Quố c hộ i, cò n đỉnh cao củ a nó thể hiện ở
Hiến phá p 1980.
Đố i vớ i thiết chế Chủ tịch nướ c, Hiến phá p mớ i có nhiều bổ sung quan trọ ng
về thẩ m quyền củ a Chủ tịch nướ c, tương xứ ng vớ i vị trí là nguyên thủ quố c
gia, ngườ i đứ ng đầ u Nhà nướ c, thay mặ t Nhà nướ c về đố i nộ i, đố i ngoạ i,
thố ng lĩnh cá c lự c lượ ng vũ trang, Chủ tịch Hộ i đồ ng Quố c phò ng và An ninh
như quyền quyết định phong, thă ng, giá ng, tướ c quâ n hà m, chứ c vụ , chứ c
danh quan trọ ng trong lự c lượ ng vũ trang và Tò a á n.
Chính phủ đượ c Hiến phá p chỉ rõ khô ng chỉ là cơ quan hà nh chính nhà nướ c
cao nhấ t, cơ quan chấ p hà nh củ a Quố c hộ i mà cò n là cơ quan thự c hiện
quyền hà nh phá p. Chuyển cho Chính phủ thẩ m quyền trình Quố c hộ i quyết
định về tổ chứ c các bộ , cơ quan ngang bộ (trướ c đâ y là thuộ c Thủ tướ ng
Chính phủ )...
Câu 37: Nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ chính
trị
+ Thứ sá u, tiếp tụ c khẳ ng định và thể hiện rõ hơn tư tưở ng phá t huy sứ c
mạ nh đạ i đoà n kết dâ n tộ c, coi đạ i đoà n kết dâ n tộ c là độ ng lự c, nguồ n sứ c
mạ nh to lớ n để xâ y dự ng và phá t triển đấ t nướ c, đượ c thể hiện ở Lờ i nó i
đầ u, trong quy định về Mặ t trậ n Tổ quố c Việt Nam, bổ sung vai trò củ a Mặ t
trậ n Tổ quố c trong “tậ p hợ p, phá t huy sứ c mạ nh đạ i đoà n kết dâ n tộ c, thự c
hiện dâ n chủ , tă ng cườ ng đồ ng thuậ n xã hộ i, giá m sá t, phả n biện xã hộ i”
(khoả n 1 Điều 9); Cô ng đoà n là tổ chứ c chính trị - xã hộ i giai cấ p cô ng nhâ n
và ngườ i lao độ ng, đạ i diện cho ngườ i lao độ ng, chă m lo và bả o vệ quyền, lợ i
ích hợ p phá p, chính đá ng củ a ngườ i lao độ ng; tham gia quả n lý nhà nướ c,
quả n lý kinh tế - xã hộ i; tham gia kiểm tra, thanh tra, giá m sá t hoạ t độ ng củ a
cá c cơ quan nhà nướ c, tổ chứ c, đơn vị, doanh nghiệp về nhữ ng vấ n đề liên
quan đến quyền, nghĩa vụ củ a ngườ i lao độ ng; tuyên truyền, vậ n độ ng ngườ i
lao độ ng họ c tậ p và nâ ng cao trình độ , kỹ nă ng nghề nghiệp, chấ p hà nh phá p
luậ t, xâ y dự ng và bả o vệ Tổ quố c ( Điều 10).
Ghi nhậ n vị trí, vai trò củ a Hộ i nô ng dâ n, Đoà n thanh niên cộ ng sả n Hồ Chí
Minh, Hộ i liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hộ i cự u chiến binh Việt Nam là cá c tổ
chứ c chính trị - xã hộ i đạ i diện và bả o vệ quyền, lợ i ích hợ p phá p, chính
đá ng thà nh viên, hộ i viên củ a tổ chứ c mình; cù ng vớ i cá c tổ chứ c thà nh viên
khá c củ a Mặ t trậ n phố i hợ p và thố ng nhấ t hà nh độ ng trong Mặ t trậ n Tổ
quố c Việt Nam (khoả n 2, Điều 9).
+ Thứ bả y, sử a đổ i, bổ sung chính sá ch đố i ngoạ i củ a nướ c ta cho phù hợ p
vớ i tình hình mớ i, khẳ ng định thự c hiện nhấ t quá n đườ ng lố i đố i ngoạ i độ c
lậ p, tự chủ , hò a bình, hữ u nghị, hợ p tá c và phá t triển; đa phương hó a, đa
dạ ng hó a quan hệ, chủ độ ng và tích cự c hộ i nhậ p, hợ p tá c quố c tế trên cơ sở
tô n trọ ng độ c lậ p, chủ quyền và toà n vẹn lã nh thổ , khô ng can thiệp và o cô ng
việc nộ i bộ củ a nhau, bình đẳ ng, cù ng có lợ i; tuâ n thủ Hiến chương Liên hợ p
quố c và cá c điều ướ c quố c tế mà Cộ ng hò a xã hộ i chủ nghĩa Việt Nam là
thà nh viên; là bạ n, đố i tá c tin cậ y và là thà nh viên có trá ch nhiệm trong cộ ng
đồ ng quố c tế vì lợ i ích quố c gia, dâ n tộ c, gó p phầ n và o sự nghiệp hò a bình,
độ c lậ p dâ n tộ c, dâ n chủ và tiến bộ xã hộ i trên thế giớ i (Điều 12).
+ Thứ tá m, cá c nộ i dung gắ n vớ i chế độ chính trị củ a quố c gia như Quố c kỳ,
Quố c huy, Quố c ca, Thủ đô , ngà y Quố c khá nh, nộ i dung cơ bả n giữ nguyên
như Hiến phá p nă m 1992, đượ c gộ p chung thà nh mộ t điều ( Điều 13).
Câu 38 Hình thức cấu trúc lãnh thổ của Việt Nam theo các Hiến pháp
năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013.
1, Hình thứ c cấ u trú c lã nh thổ Việt Nam theo hp nă m 1946 :đơn nhấ t
Điều 2: HP 46 nó i: nướ c VN là mộ t khố i thố ng nhấ t Trung Nam Bắ c ko thể
phâ n chia
2, Hình thứ c cấ u trú c lã nh thổ Việt Nam theo hp nă m 1959 : đơn nhấ t
Điều 1 HP 59 nó i: Đấ t nướ c Việt Nam là mộ t khố i Bắ c Nam thố ng nhấ t
khô ng thể chia cắ t.
3, Hình thứ c cấ u trú c lã nh thổ VN theo hp nă m 1980 : đơn nhấ t
Điều 1 HP 80 nó i: Nướ c Cộ ng hoà xã hộ i chủ nghĩa Việt Nam là mộ t nướ c
độ c lậ p, có chủ quyền, thố ng nhấ t và toà n vẹn lã nh thổ , bao gồ m đấ t liền,
vù ng trờ i, vù ng biển và cá c hả i đả o.
4, Hình thứ c cấ u trú c lã nh thổ VN theo hiến phá p nă m 1992 : đơn nhấ t
Điều 1 HP 92:Nướ c Cộ ng hoà xã hộ i chủ nghĩa Việt Nam là mộ t nướ c độ c
lậ p, có chủ quyền, thố ng nhấ t và toà n vẹn lã nh thổ , bao gồ m đấ t liền, cá c hả i
đả o, vù ng biển và vù ng trờ i.
5, Hình thứ c cấ u trú c lã nh thổ Việt Nam theo hp nă m 2013 : đơn nhấ t
Điều 1 HP khẳ ng định: Nướ c Cộ ng hò a xã hộ i chủ nghĩa VN là mộ t nướ c độ c
lậ p, có chủ quyền, thố ng nhấ t và toà n vẹn lã nh thổ , bao gồ m đấ t liền, hả i
đả o, vù ng biển và vù ng trờ i.
Câu 39 Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nướ c phá p quyền xã hộ i chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nướ c củ a nhâ n dâ n,
do nhâ n dâ n và vì nhâ n dâ n. Đâ y là đặ c điểm rấ t quan trọ ng mà nhà nướ c
phá p quyền tư sả n khô ng thể có đượ c. Thự c chấ t đặ c điểm nà y củ a Nhà
nướ c phá p quyền xã hộ i chủ nghĩa Việt Nam nhằ m bả o đả m tính giai cấ p,
tính nhâ n dâ n củ a Nhà nướ c ta. Tấ t cả quyền lự c nhà nướ c thuộ c về nhâ n
dâ n và do nhâ n dâ n định đoạ t, nhâ n dâ n quyết định phương thứ c tổ chứ c,
xây dự ng và vậ n hà nh củ a bộ má y quyền lự c nhà nướ c nhằ m đá p ứ ng ngà y
cà ng cao lợ i ích củ a nhâ n dâ n và củ a toà n bộ dâ n tộ c. Đâ y cò n là sự thể hiện
về tính ưu việt củ a chế độ xã hộ i chủ nghĩa so vớ i cá c chế độ khá c.
Trong Nhà nướ c phá p quyền xã hộ i chủ nghĩa Việt Nam, quyền lự c nhà nướ c
là thố ng nhấ t, có sự phâ n cô ng và phố i hợ p giữ a cá c cơ quan chứ c nă ng củ a
nhà nướ c để thự c hiện cá c quyền lậ p phá p, hà nh phá p và tư phá p. Đâ y là
phương thứ c tổ chứ c và thự c hiện quyền lự c nhà nướ c rấ t mớ i mẻ, chú ng ta
phả i lấ y hiệu quả thự c tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắ c, chú ng ta khô ng
thừ a nhậ n họ c thuyết "tam quyền phâ n lậ p" vì nó má y mó c, khô cứ ng theo
kiểu các quyền hoà n toà n độ c lậ p, khô ng có sự phố i hợ p, thậ m chí đi đến đố i
lậ p, hạ n chế sứ c mạ nh củ a cơ quan lậ p phá p, hà nh phá p và tư phá p. Tuy
nhiên, chú ng ta cũ ng khô ng thể trở lạ i vớ i nguyên tắ c tậ p quyền, tứ c là tậ p
trung toà n bộ quyền lự c cao nhấ t củ a nhà nướ c lậ p phá p, hà nh phá p và tư
phá p cho mộ t cá nhâ n, hoặ c mộ t cơ quan tổ chứ c nhà nướ c. Bở i vì, là m như
vậ y là đi ngượ c lạ i lịch sử tiến bộ củ a nhâ n loạ i.
Mặ t trậ n Tổ quố c Việt Nam là tổ chứ c liên minh chính trị, liên hiệp tự
nguyện củ a tổ chứ c chính trị, cá c tổ chứ c chính trị - xã hộ i, tổ chứ c xã hộ i và
cá c cá nhâ n tiêu biểu trong các giai cấ p, tầ ng lớ p xã hộ i, dâ n tộ c, tô n giá o,
ngườ i Việt Nam định cư ở nướ c ngoà i.
Mặ t trậ n Tổ quố c Việt Nam là cơ sở chính trị củ a chính quyền nhâ n dâ n; đạ i
diện, bả o vệ quyền và lợ i ích hợ p phá p, chính đá ng củ a Nhâ n dâ n; tậ p hợ p,
phá t huy sứ c mạ nh đạ i đoà n kết toà n dâ n tộ c, thự c hiện dâ n chủ , tă ng cườ ng
đồ ng thuậ n xã hộ i; giá m sá t, phả n biện xã hộ i; tham gia xâ y dự ng Đả ng, Nhà
nướ c, hoạ t độ ng đố i ngoạ i nhâ n dâ n gó p phầ n xây dự ng và bả o vệ Tổ quố c.
Về việc tham gia xâ y dự ng Đả ng, Mặ t trậ n Tổ quố c Việt Nam có vai trò quan
trọ ng trong gó p phầ n xây dự ng cá c chủ trương, nghị quyết củ a Đả ng, phả n
á nh ý kiến củ a nhâ n dâ n về các vấ n đề bứ c xú c trong đờ i số ng xã hộ i, để
Đả ng kịp thờ i đề ra nhữ ng chủ trương, chính sá ch hợ p lý trong quá trình
lã nh đạ o, nhằ m giả i quyết, điều chỉnh cho phù hợ p vớ i thự c tiễn. Trong quá
trình vậ n độ ng nhâ n dâ n thự c hiện chủ trương, đườ ng lố i, nghị quyết củ a
Đả ng, thô ng qua ý kiến quầ n chú ng nhâ n dâ n, Mặ t trậ n Tổ quố c Việt Nam
kịp thờ i đề xuấ t vớ i Đả ng về nhữ ng hạ n chế trong đườ ng lố i, chính sá ch củ a
Đả ng. Bên cạ nh đó , Mặ t trậ n Tổ quố c Việt Nam thô ng qua hoạ t độ ng củ a
mình quy tụ , phố i hợ p cá c tổ chứ c thà nh viên thự c hiện tố t chủ trương, nghị
quyết củ a Đả ng về cô ng tá c xây dự ng Đả ng, gó p phầ n xâ y dự ng bộ má y tổ
chứ c đả ng trong sạ ch, vữ ng mạ nh ở cá c cấ p và vậ n hà nh thố ng nhấ t trong
phạ m vi cả nướ c. Vậ n độ ng toà n thể nhâ n dâ n phá t huy tinh thầ n là m chủ
trong việc xây dự ng và bả o vệ Đả ng; giá m sá t hoạ t độ ng củ a cấ p ủ y đả ng tạ i
địa phương để kịp thờ i phá t hiện nhữ ng sai só t, khiếm khuyết trong cô ng
tá c lã nh đạ o ở địa phương...; qua đó , là m cho Đả ng ngà y cà ng liên hệ chặ t
chẽ vớ i nhâ n dâ n, phá t huy trí tuệ củ a nhâ n dâ n trong quá trình lã nh đạ o
củ a Đả ng, từ đó nâ ng cao sứ c mạ nh và trí tuệ củ a Đả ng.
Về tham gia xâ y dự ng Nhà nướ c, Mặ t trậ n Tổ quố c Việt Nam gó p phầ n phá t
huy sứ c mạ nh tổ chứ c và hoạ t độ ng củ a Nhà nướ c, tham gia tổ chứ c bầ u cử
Quố c hộ i và hộ i đồ ng nhâ n dâ n, gó p phầ n nâ ng cao sứ c mạ nh củ a cơ quan
quyền lự c nhà nướ c; tổ chứ c hiệp thương vớ i cá c tổ chứ c thà nh viên, giớ i
thiệu nhữ ng ngườ i đủ tiêu chuẩ n là m hộ i thẩ m nhâ n dâ n củ a tò a á n nhâ n
dâ n cá c cấ p, tham gia và o hoạ t độ ng hà nh phá p củ a Nhà nướ c; phá t huy sứ c
mạ nh củ a hệ thố ng các cơ quan quả n lý hà nh chính; tham gia xâ y dự ng
chính sá ch, phá p luậ t, tham gia giá m sá t hoạ t độ ng củ a bộ má y nhà nướ c;
vậ n độ ng cá c tầ ng lớ p nhâ n dâ n tham gia cá c phong trà o quầ n chú ng, cù ng
Nhà nướ c thự c hiện cá c chương trình kinh tế - xã hộ i, phá t huy hiệu quả
quả n lý nhà nướ c.
Câu 41 Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công
dân”
+ Theo định nghĩa củ a Vă n phò ng cao ủ y Liên Hợ p Quố c thì: “Quyền con
ngườ i là nhữ ng bả o đả m phá p lý toà n cầ u có tá c dụ ng bả o vệ cá c cá nhâ n
và các nhó m chố ng lạ i nhữ ng hà nh độ ng hoặ c sự bỏ mặ c là m tổ n hạ i đến
nhâ n phẩ m, nhữ ng sự đượ c cho phép và sự tự do cơ bả n củ a con ngườ i”.
2. Khá i niệm Quyền cô ng dâ n:
+ QCD là nhữ ng quyền con ngườ i đượ c cá c nhà nướ c thừ a nhậ n và á p
dụ ng cho nhữ ng ngườ i có quố c tịch củ a nướ c mình.
Quyền cô ng dâ n bả n chấ t cũ ng là Quyền con ngườ i nên sự phâ n biệt
giữ a hai khá i niệm nà y thườ ng khô ng cụ thể. Quyền con ngườ i rộ ng hơn
quyền cô ng dâ n, bao trù m quyền cô ng dâ n. Trên thự c tế, mỗ i cá nhâ n
đồ ng thờ i là thà nh viên củ a nhâ n loạ i và là cô ng dâ n củ a mộ t quố c gia
nhấ t định, do đó , đồ ng thờ i là chủ thể củ a cả QCN và QCD.
Câ u 42 Nhà nướ c có cá c nghĩa vụ gì về quyền con ngườ i?
Nghĩa vụ tô n trọ ng( Nghĩa vụ thụ độ ng)
Nghĩa vụ bả o vệ (Nghĩa vụ chủ độ ng)
Nghĩa vụ thự c hiện (Nghĩa vụ chủ độ ng)
Câu 44 Công dân Việt Nam có khả năng bị nhà nước tước quốc tịch không?
Công dân Việt Nam có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành động gây
phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.( theo điều 14 khoản 2 hiến pháp )
Câu 45 Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ công dân Việt Nam ở
nước ngoài hay không?
Cô ng dâ n Việt Nam ở nướ c ngoà i đượ c nhà nướ c Cộ ng hò a xã hộ i chủ nghĩa
Việt Nam bả o hộ ( điều 17, khoả n 3 hiến phá p)
Câu 56: Mối quan hệ giữa bầu cử và dân chủ
- Bầ u cử thể hiệ n ý chí củ a nhâ n dâ n: Nhâ n dâ n thự c hiện quyền lự c
nhà nướ c trự c tiếp hoặ c thô ng qua đạ i diện củ a mình. Bầ u cử là
phương thứ c đượ c sử dụ ng để quyền lự c nhà nướ c thiết lậ p ra bở i
nhâ n dâ n. Vì thế việc phả n á nh trung thự c ý chí củ a nhâ n dâ n là vấ n
đề cố t lõ i củ a mọ i cuộ c bầ u cử .
- Đố i vớ i cô ng dâ n, bầ u cử là quyền chính trị quan trọ ng củ a họ chỉ khi
nó dâ n chủ và mở rộ ng (tự do). Bầ u cử tự do dâ n chủ là m tă ng tính
hiện thự c củ a quyền tham gia quả n lý nhà nướ c và xã hộ i (đố i vớ i
quyền bầ u cử bị độ ng), tă ng vai trò thự c sự củ a cô ng dâ n trong diễn
đà n chính trị phá p lý để thà nh lậ p nhà nướ c
- Kết quả bầ u cử là thướ c đo củ a sự phá t triển và giá trị củ a cá c xu
hướ ng chính trị, phụ c vụ nhu cầ u thô ng tin chính trị củ a mọ i cá nhâ n
và tổ chứ c trong xã hộ i
=> Ý chí nhâ n dâ n là bả n chấ t dâ n chủ củ a bầ u cử , dâ n chủ và bầ u cử có mố i
quan hệ tấ t yếu, bả n chấ t, khô ng thể tá ch rờ i.
Câu 57: Bình luận về câu nói “bầu cử là thước đo dân chủ của một quốc
gia”.
Câu 58+ 59+ 60+ 61+ 62: Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến
pháp năm 2013.
Câu 63: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
năm 2015 quy định như thế nào về tuổi bầu cử và tuổi ứng cử?
Câu 64: Hội đồng bầu cử quốc gia do cơ quan nào quyết định thành
lập?
Câu 65: Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên?
Điều 117
2. Tổ chứ c, nhiệm vụ , quyền hạ n cụ thể củ a Hộ i đồ ng bầ u cử quố c gia và
số lượ ng thà nh viên Hộ i đồ ng bầ u cử quố c gia do luậ t định.
4 quy tắ c khi bầ u cử : PHỔ THÔ NG, BÌNH ĐẲ NG, TRỰ C TIẾ P và BỎ PHIẾ U
KÍN
65. Hộ i đồ ng bầ u cử quố c gia có bao nhiêu thà nh viên?
67. Các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Hiến phá p 1980: Nền kinh tế chủ yếu có hai thà nh phầ n: kinh tế quố c
doanh và kinh tế tậ p thể, vớ i hai hình thứ c sở hữ u tương ứ ng là sở hữ u toà n
dâ n và sở hữ u tậ p thể. Thự c hiện mộ t chế độ quả n lý kinh tế theo kế hoạ ch
tậ p trung thố ng nhấ t kết hợ p quả n lý theo ngà nh, theo địa phương và vù ng
lã nh thổ . Chính nhữ ng quan niệm chủ quan về chế độ kinh tế như vậ y đã
gó p phầ n khô ng nhỏ tạ o nên sự khủ ng hoả ng kinh tế - xã hộ i nhữ ng nă m
cuố i cù ng củ a thế kỷ 20, buộ c Việt Nam phả i có mộ t cô ng cuộ c đổ i mớ i.
* Hiến phá p 1992: chế độ kinh tế đượ c quy định là kinh tế nhiều thà nh
phầ n theo định hướ ng XHCN. Nhậ n thứ c mớ i nà y rú t ra từ bà i họ c củ a
nhữ ng sai lầ m, nó ng vộ i, duy ý chí trong quá khứ . Hiến phá p đã quy định
nhữ ng nộ i dung mớ i về chế độ kinh tế như chính sá ch kinh tế, hình thứ c sở
hữ u, chế độ lao độ ng sả n xuấ t, phâ n phố i và tiêu dù ng và chế độ quả n lý
kinh tế. Cá i quan trọ ng nhấ t củ a chế độ kinh tế là quy định sở hữ u tư nhâ n
đượ c tồ n tạ i và đượ c Hiến phá p bả o đả m.
Câu 74: Quy định về sở hữu theo các Hiến pháp năm 1980, 1992,
2013 có gì khác nhau?
Câu 75: Quy định về các thành phần kinh tế theo các Hiến pháp
năm 1980, 1992, 2013 có gì khác nhau? (2 hàng in xanh ở trên)
Câu 86: Quốc hội bầu ra những chức danh nào trong bộ máy nhà
nước ?
Câu 87: “Lấy phiếu tín nhiệm” và “Bỏ phiếu tín nhiệm” :
1. Giả i thích:
- Lấ y phiếu tín nhiệm là việc Quố c hộ i, Hộ i đồ ng nhâ n dâ n thự c hiện quyền
giá m sá t, đá nh giá mứ c độ tín nhiệm đố i vớ i ngườ i giữ chứ c vụ do Quố c
hộ i, Hộ i đồ ng nhâ n dâ n bầ u hoặ c phê chuẩ n để là m cơ sở cho việc xem
xét đá nh giá cá n bộ .
- Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quố c hộ i, Hộ i đồ ng nhâ n dâ n thể hiện sự tín
nhiệm hoặ c khô ng tín nhiệm đố i vớ i ngườ i giữ chứ c vụ do Quố c hộ i, Hộ i
đồ ng nhâ n dâ n bầ u hoặ c phê chuẩ n để là m cơ sở cho việc miễn nhiệm
hoặ c phê chuẩ n đề nghị miễn nhiệm ngườ i khô ng đượ c Quố c hộ i, Hộ i
đồ ng nhâ n dâ n tín nhiệm.
2. Phạ m vi điều chỉnh và đố i tượ ng á p dụ ng:
a. * Quố c hộ i lấ y phiếu tín nhiệm đố i vớ i nhữ ng ngườ i giữ cá c chứ c vụ
sau:
- Chủ tịch nướ c, Phó Chủ tịch nướ c;
- Chủ tịch Quố c hộ i, Phó Chủ tịch Quố c hộ i, Ủ y viên Ủ y ban thườ ng vụ Quố c
hộ i, Chủ tịch Hộ i đồ ng dâ n tộ c, Chủ nhiệm Ủ y ban củ a Quố c hộ i;
- Thủ tướ ng Chính phủ , Phó Thủ tướ ng Chính phủ , Bộ trưở ng, cá c thà nh
viên khá c củ a Chính phủ ;
- Chá nh á n Tò a á n nhâ n dâ n tố i cao, Viện trưở ng Viện kiểm sá t nhâ n dâ n tố i
cao, Tổ ng Kiểm toá n nhà nướ c.
* Hộ i đồ ng nhâ n dâ n lấy phiếu tín nhiệm đố i vớ i nhữ ng ngườ i giữ cá c chứ c
vụ sau:
- Chủ tịch Hộ i đồ ng nhâ n dâ n, Phó Chủ tịch Hộ i đồ ng nhâ n dâ n, Ủ y viên
Thườ ng trự c Hộ i đồ ng nhâ n dâ n, Trưở ng Ban củ a Hộ i đồ ng nhâ n dâ n;
- Chủ tịch Ủ y ban nhâ n dâ n, Phó Chủ tịch Ủ y ban nhâ n dâ n, cá c thà nh viên
khá c củ a Uỷ ban nhâ n dâ n.
b. * Quố c hộ i bỏ phiếu tín nhiệm đố i vớ i ngườ i giữ chứ c vụ do Quố c
hộ i bầ u hoặ c phê chuẩ n trong cá c trườ ng hợ p sau đâ y:
- Ủ y ban thườ ng vụ Quố c hộ i đề nghị;
- Có kiến nghị củ a ít nhấ t hai mươi phầ n tră m tổ ng số đạ i biểu Quố c hộ i;
- Có kiến nghị củ a Hộ i đồ ng dâ n tộ c hoặ c Ủ y ban củ a Quố c hộ i
- Ngườ i đượ c lấ y phiếu tín nhiệm mà có từ hai phầ n ba tổ ng số đạ i biểu
Quố c hộ i trở lên đá nh giá tín nhiệm thấ p.
* Thườ ng trự c Hộ i đồ ng nhâ n dâ n trình Hộ i đồ ng nhâ n dâ n bỏ phiếu tín
nhiệm đố i vớ i ngườ i giữ chứ c vụ do Hộ i đồ ng nhâ n dâ n bầ u trong các
trườ ng hợ p sau đây:
- Có kiến nghị củ a ít nhấ t mộ t phầ n ba tổ ng số đạ i biểu Hộ i đồ ng nhâ n dâ n;
- Có kiến nghị củ a Ủ y ban Mặ t trậ n Tổ quố c cù ng cấ p;
- Ngườ i đượ c lấ y phiếu tín nhiệm có từ hai phầ n ba tổ ng số đạ i biểu Hộ i
đồ ng nhâ n dâ n trở lên đá nh giá “tín nhiệm thấ p”.
3. Quy trình:
Câu 88: Những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị QH quyết định trưng
cầu ý dân:
Câu 90: Mô hình nghị viện/QH 2 viện có những ưu thế, hạn chế gì so
với mô hình 1 viện ?
Câu 92:
UBTVQH gồ m: Chủ tịch Quố c hộ i, cá c Phó Chủ tịch Quố c hộ i và các Ủ y viên.
Số thà nh viên Ủ y ban thườ ng vụ Quố c hộ i do Quố c hộ i quyết định. Thà nh
viên Ủ y ban thườ ng vụ Quố c hộ i khô ng thể đồ ng thờ i là thà nh viên Chính
phủ .
Câ u 93: 1 bộ trưở ng ko thể đồ ng thờ i là Ủ y viên UBTVQH. Điều 73 khoả n 3
HP 2013 : “ Thà nh viên Ủ y ban thườ ng vụ Quố c hộ i khô ng thể đồ ng thờ i là
thà nh viên Chính phủ .”
Câu 94: Nhiệm vụ, quyền hạn chính của UBTVQH theo HP 2013
Câu 95: UBTVQH có thẩ m quyền ban hà nh Phá p lệnh, nghị quyết.
9Ủ y ban
Ủ y ban Tư phá p
Ủ y ban Kinh tế
Ủ y ban về các vấ n đề xã hộ i
Ủ y ban Đố i ngoạ i
Câu 99. Quy định về nhiệm kỳ củ a Quố c hộ i có thay đổ i như thế nà o qua cá c
bả n Hiến phá p Việt Nam?
Điều thứ 24
Hai thá ng trướ c khi Nghị viện nhâ n dâ n hết hạ n, Ban thườ ng vụ tuyên bố
cuộ c bầ u cử lạ i. Cuộ c bầ u cử mớ i phả i là m xong trong hai thá ng trướ c ngà y
Nghị viện hết hạ n.
Khi Nghị viện nhâ n dâ n tự giả i tá n, Ban thườ ng vụ tuyên bố ngay cuộ c bầ u
cử lạ i. Cuộ c bầ u cử mớ i là m xong trong hai thá ng sau ngà y Nghị viện tự giả i
tá n.
Chậ m nhấ t là mộ t thá ng sau cuộ c bầ u cử , Ban thườ ng vụ phả i họ p Nghị viện
nhâ n dâ n mớ i.
Trong khi có chiến tranh mà Nghị viện hết hạ n thì Nghị viện hoặ c Ban
thườ ng vụ có quyền gia hạ n thêm mộ t thờ i gian khô ng nhấ t định. Nhưng
chậ m nhấ t là sá u thá ng sau chiến tranh kết liễu thì phả i bầ u lạ i Nghị viện.
Hai thá ng trướ c khi Quố c hộ i hết nhiệm kỳ thì phả i bầ u xong Quố c hộ i mớ i.
Trong trườ ng hợ p xảy ra chiến tranh hoặ c các trườ ng hợ p bấ t thườ ng khá c,
Quố c hộ i có thể quyết định kéo dài nhiệm kỳ củ a mình và nhữ ng biện phá p
cầ n thiết để bả o đả m sự hoạ t độ ng củ a Quố c hộ i và củ a đạ i biểu Quố c hộ i.
Hai thá ng trướ c khi Quố c hộ i hết nhiệm kỳ, phả i bầ u xong Quố c hộ i khoá
mớ i. Thể lệ bầ u cử và số đạ i biểu Quố c hộ i do luậ t định.
Hai thá ng trướ c khi Quố c hộ i hết nhiệm kỳ, Quố c hộ i khoá mớ i phả i đượ c
bầ u xong. Thể lệ bầ u cử và số đạ i biểu Quố c hộ i do luậ t định.
2. Sá u mươi ngà y trướ c khi Quố c hộ i hết nhiệm kỳ, Quố c hộ i khoá mớ i
phả i đượ c bầ u xong.
3. Trong trườ ng hợ p đặ c biệt, nếu đượ c ít nhấ t hai phầ n ba tổ ng số đạ i
biểu Quố c hộ i biểu quyết tá n thà nh thì Quố c hộ i quyết định rú t ngắ n
hoặ c kéo dà i nhiệm kỳ củ a mình theo đề nghị củ a Ủ y ban thườ ng vụ
Quố c hộ i. Việc kéo dà i nhiệm kỳ củ a mộ t khó a Quố c hộ i khô ng đượ c
quá mườ i hai thá ng, trừ trườ ng hợ p có chiến tranh.
Trong trườ ng hợ p Chủ tịch nướ c, Thủ tướ ng Chính phủ hoặ c ít nhấ t mộ t
phầ n ba tổ ng số đạ i biểu Quố c hộ i yêu cầ u hoặ c theo quyết định củ a mình,
Ủ y ban thườ ng vụ Quố c hộ i triệu tậ p Quố c hộ i họ p bấ t thườ ng chậ m nhấ t là
7 ngà y, trướ c ngà y khai mạ c kỳ họ p.
Quố c hộ i họ p cô ng khai. Trong trườ ng hợ p cầ n thiết, theo đề nghị củ a Chủ
tịch nướ c, Uỷ ban thườ ng vụ Quố c hộ i, Thủ tướ ng chính phủ hoặ c củ a ít
nhấ t mộ t phầ n ba tổ ng số đạ i biểu Quố c hộ i, Quố c hộ i quyết định họ p kín.
Dự kiến chương trình là m việc củ a kỳ họ p đượ c gử i đến đạ i biểu Quố c hộ i
cù ng vớ i quyết định triệu tậ p kỳ họ p. Cá c vấ n đề trong chương trình kỳ họ p
Quố c hộ i đượ c thả o luậ n và quyết định tạ i cá c phiên họ p toà n thể. Trong
trườ ng hợ p cầ n thiết, Quố c hộ i quyết định thả o luậ n tạ i Hộ i đồ ng dâ n tộ c,
cá c Uỷ ban củ a Quố c hộ i, cá c Tổ đạ i biểu Quố c hộ i, Đoà n đạ i biểu Quố c hộ i.
Thà nh viên Chính phủ khô ng phả i là đạ i biểu Quố c hộ i đượ c mờ i dự cá c kỳ
họ p Quố c hộ i, có trá ch nhiệm tham dự cá c phiên họ p toà n thể củ a Quố c hộ i
khi Quố c hộ i xem xét về nhữ ng vấ n đề có liên quan đến ngà nh, lĩnh vự c mà
mình phụ trá ch; đượ c phá t biểu ý kiến về vấ n đề thuộ c ngà nh, lĩnh vự c mà
thà nh viên đó phụ trá ch theo yêu cầ u củ a Quố c hộ i hoặ c đượ c Quố c hộ i
đồ ng ý theo đề nghị củ a thà nh viên đó .
Đạ i diện cơ quan nhà nướ c, tổ chứ c xã hộ i, tổ chứ c kinh tế, lự c lượ ng vũ
trang nhâ n dâ n, cơ quan bá o chí, cô ng dâ n và khá ch quố c tế có thể đượ c mờ i
dự các phiên họ p cô ng khai củ a Quố c hộ i.
Câu 102. Thự c trạ ng hiện nay Chính phủ soạ n thả o hầ u hết các Dự á n (dự
thả o) Luậ t có hợ p lý hay khô ng?
Câu 103. Vị trí phá p lý củ a Chính phủ theo Hiến phá p nă m 2013.
Kế thừ a đồ ng thờ i bổ sung để thể hiện mộ t cá ch toà n diện tính chấ t, vị trí,
chứ c nă ng củ a Chính phủ . Điều 109 Hiến phá p nă m 2013: “Chính phủ là cơ
quan hà nh chính nhà nướ c cao nhấ t củ a nướ c Cộ ng hoà xã hộ i chủ nghĩa
Việt Nam, thự c hiện quyền hà nh phá p, là cơ quan chấ p hà nh củ a Quố c
hộ i”.Như vậ y, lầ n đầ u tiên trong lịch sử lậ p hiến VN, Hiến phá p chính thứ c
khẳ ng định Chính phủ là cơ quan thự c hiện quyền hà nh phá p. Đâ y là cơ sở
phá p lý quan trọ ng giú p xá c định cụ thể, rõ rà ng, đầy đủ chứ c nă ng, nhiệm
vụ , quyền hạ n, vai trò củ a Chính phủ trong điều kiện phá t triển nền kinh tế
thị trườ ng, xâ y dự ng Nhà nướ c phá p quyền XHCN Việt Nam.
Ngay từ Hiến phá p nă m 1946, cơ quan thự c hiện chứ c nă ng hà nh phá p đượ c
khẳ ng định tạ i Điều 43 là Chính phủ (gồ m có Chủ tịch nướ c, Phó Chủ tịch
nướ c và Nộ i cá c. Nộ i cá c có Thủ tướ ng, cá c bộ trưở ng, thứ trưở ng); đến
Hiến phá p nă m 1959, chứ c nă ng hà nh phá p củ a Chính phủ đượ c thể hiện là
cơ quan chấ p hà nh củ a cơ quan quyền lự c nhà nướ c cao nhấ t và là cơ quan
hà nh chính cao nhấ t củ a nướ c Việt Nam Dâ n chủ Cộ ng hò a. Theo đó , chế
định Chủ tịch nướ c đượ c tá ch ra khỏ i thà nh phầ n củ a Chính phủ . Quyền hạ n
củ a Hộ i đồ ng Chính phủ dà nh cho hà nh phá p (Chính phủ ) chứ khô ng phâ n
định cho Chủ tịch nướ c vớ i tư cá ch là ngườ i đứ ng đầ u Chính phủ và quyền
hà nh phá p như quy định trong Hiến phá p nă m 1946. Trong Hiến phá p nă m
1980, chế định “Hộ i đồ ng Bộ trưở ng” (đề cao vai trò củ a tậ p thể Chính phủ )
đượ c ghi nhậ n thay cho “Hộ i đồ ng Chính phủ ” (vai trò củ a Thủ tướ ng và tậ p
thể) trong tương quan đề cao và tậ p trung quyền lự c và o Quố c hộ i. Chính
phủ chỉ là cơ quan chấ p hà nh và hà nh chính củ a Quố c hộ i. Trong Hiến phá p
nă m 1992, chế định Chính phủ đượ c quy định kết hợ p chế độ tậ p thể lã nh
đạ o vớ i đề cao vai trò cá nhâ n ngườ i đứ ng đầ u (Thủ tướ ng). Chính phủ là
cơ quan chấ p hà nh củ a Quố c hộ i, cơ quan hà nh chính nhà nướ c cao nhấ t
(Điều 109). Chính phủ là chủ thể chính chi phố i toà n bộ hoạ t độ ng chấ p
hà nh và điều hà nh củ a quả n lý nhà nướ c. Vớ i HP 2013, lầ n đầ u tiên Hiến
phá p chính thứ c khẳ ng định tính chấ t, vị trí củ a Chính phủ là cơ quan thự c
hiện quyền hà nh phá p; nhấ n mạ nh và đề cao hơn tính chấ t, vị trí Chính phủ
là cơ quan hà nh chính Nhà nướ c cao nhấ t củ a nướ c Cộ ng hò a xã hộ i chủ
nghĩa Việt Nam. Quy định rõ hơn nhiệm vụ , quyền hạ n củ a Chính phủ trong
việc tổ chứ c thi hà nh Hiến phá p và phá p luậ t (khoả n 1). Bên cạ nh quyền
trình dự á n luậ t, Hiến phá p nă m 2013 đã bổ sung quyền ban hà nh vă n bả n
phá p quy củ a Chính phủ như mộ t nhiệm vụ , quyền hạ n độ c lậ p để thự c hiện
chứ c nă ng hà nh phá p (Điều 100).
Câu 106: Cá c thẩ m quyền chủ yếu củ a chính phủ theo hiến phá p 2013
So các HP trướ c, Hiến phá p 2013 đã sử a đổ i, bổ sung nhiệm vụ , quyền
hạ n củ a Chính phủ theo hướ ng khá i quá t, hợ p lý hơn, phù hợ p vớ i vị trí
hà nh phá p củ a Chính phủ (Điều 96).
- Khẳ ng định vai trò hoạ ch định chính sá ch củ a Chính phủ , Hiến phá p quy
định nhiệm vụ , quyền hạ n củ a Chính phủ "đề xuấ t, xâ y dự ng chính sá ch
trình Quố c hộ i, Ủ y ban Thườ ng vụ Quố c hộ i quyết định hoặ c quyết định theo
thẩ m quyền để thự c hiện nhiệm vụ , quyền hạ n quy định tạ i Điều nà y..."
(khoả n 2 Điều 96).
- Khẳ ng định vai trò quả n lý, điều hà nh vĩ mô củ a Chính phủ , Hiến phá p đã
là m rõ hơn nhiệm vụ , quyền hạ n củ a Chính phủ trong việc tổ chứ c thi hà nh
Hiến phá p và phá p luậ t (khoả n 1); thi hà nh cá c biện phá p cầ n thiết khá c để
bả o vệ Tổ quố c, bả o đả m tính mạ ng, tà i sả n củ a nhâ n dâ n (khoả n 3); bổ sung
quy định trình Quố c hộ i quyết định thà nh lậ p, giả i thể, nhậ p, chia, điều chỉnh
địa giớ i hà nh chính đố i vớ i đơn vị hà nh chính - kinh tế đặ c biệt (khoả n 4);.
- Bên cạ nh quyền trình dự á n luậ t, HP (sử a đổ i) đã bổ sung quyền ban hà nh
vă n bả n phá p luậ t củ a Chính phủ như mộ t nhiệm vụ , quyền hạ n độ c lậ p củ a
chứ c nă ng hà nh phá p tạ i Điều 100: "Chính phủ , Thủ tướ ng Chính phủ , Bộ
trưở ng, Thủ trưở ng cơ quan ngang bộ ban hà nh vă n bả n phá p luậ t để thự c
hiện nhiệm vụ , quyền hạ n củ a mình, kiểm tra việc thi hà nh cá c vă n bả n đó
và xử lý cá c vă n bả n trá i phá p luậ t theo quy định củ a luậ t".
- Trong mố i quan hệ vớ i Quố c hộ i: Hiến phá p (sử a đổ i) đã bỏ quy định về
thẩ m quyền củ a Quố c hộ i quyết định chương trình xâ y dự ng luậ t, phá p lệnh,
tạ o điều kiện cho Chính phủ và cá c chủ thể khá c chủ độ ng, linh hoạ t trong
việc đề xuấ t xây dự ng luậ t, phá p lệnh; phâ n định rõ hơn phạ m vi chính sá ch
và các vấ n đề quan trọ ng do Quố c hộ i quyết định (trong mộ t số lĩnh vự c
Quố c hộ i chỉ quyết định cá c chính sá ch cơ bả n). Chính phủ có quyền ban
hà nh các chính sá ch, biện phá p cụ thể để quả n lý, điều hà nh; phâ n định rõ
và phù hợ p hơn nhiệm vụ , quyền hạ n củ a Quố c hộ i, Chủ tịch nướ c, Chính
phủ và Thủ tướ ng Chính phủ trong việc đà m phá n, ký kết, gia nhậ p điều ướ c
quố c tế... Theo đó , Chính phủ có thẩ m quyền "Tổ chứ c đà m phá n, ký điều
ướ c quố c tế nhâ n danh Nhà nướ c theo ủ y quyền củ a Chủ tịch nướ c; quyết
định việc ký, gia nhậ p, phê duyệt hoặ c chấ m dứ t hiệu lự c điều ướ c quố c tế
nhâ n danh Chính phủ , trừ điều ướ c quố c tế trình Quố c hộ i phê chuẩ n quy
định tạ i khoả n 14 Điều 70" (khoả n 7 Điều 96).
Câu 107: Thủ tướ ng chính phủ có nhấ t thiết phả i là đạ i biểu Quố c hộ i
khô ng?
Thủ tướ ng chính phủ là mộ t đạ i biểu Quố c hộ i, bở i vì Thủ tướ ng là do Quố c
hộ i bầ u ra theo đề nghị củ a Chủ tịch nướ c trong số cá c đạ i biểu Quố c hộ i.
Chính phủ là cơ quan hà nh phá p chịu sự giá m sá t củ a Quố c hộ i, do đó Thủ
tướ ng là đạ i biểu Quố c hộ i sẽ dễ dà ng điều hà nh, nắ m bắ t chỉ đạ o củ a Quố c
hộ i cũ ng như chịu trá ch nhiệm trướ c Quố c hộ i. Mặ t khá c , đạ i biểu Quố c hộ i
là do nhâ n dâ n bầ u ra, Thủ tướ ng là đạ i biểu Quố c hộ i cũ ng có nghĩa là do
nhâ n dâ n bầ u, thể hiện đườ ng lố i nhà nướ c củ a dâ n, do dâ n và vì dâ n củ a
Đả ng cộ ng sả n.
Câu 108: Thẩ m quyền củ a Thủ tướ ng theo hiến phá p 2013
Hiến phá p nă m 2013 đã kế thừ a quy định Hiến phá p nă m 1992, đồ ng thờ i
khẳ ng định rõ hơn vai trò , trá ch nhiệm củ a Thủ tướ ng vớ i tư cá ch là ngườ i
đứ ng đầ u Chính phủ , đồ ng thờ i là mộ t thiết chế độ c lậ p có quyền hạ n và
nhiệm vụ riêng và đứ ng đầ u hệ thố ng hà nh chính nhà nướ c.
Hiến phá p sắ p xếp, cơ cấ u lạ i nhiệm vụ , quyền hạ n củ a Thủ tướ ng Chính
phủ mộ t cá ch khoa họ c và hợ p lý hơn, bả o đả m tương thích vớ i nhiệm vụ ,
quyền hạ n củ a Chính phủ .
Hiến phá p đã phâ n biệt và quy định rõ 2 loạ i nhiệm vụ , quyền hạ n củ a Thủ
tướ ng: nhiệm vụ , quyền hạ n vớ i tư cá ch là ngườ i đứ ng đầ u Chính phủ và
nhiệm vụ , quyền hạ n vớ i tư cá ch là mộ t thiết chế độ c lậ p tương đố i.
Điều nà y đượ c thể hiện rõ nét khi chú ng ta so sá nh mộ t số nhiệm vụ , quyền
hạ n củ a Thủ tướ ng Chính phủ trong hai bả n Hiến phá p. Cụ thể:
- Hiến phá p đã là m rõ hơn thẩ m quyền củ a Thủ tướ ng Chính phủ trong việc
lã nh đạ o, điều hà nh Chính phủ và hệ thố ng hà nh chính Nhà nướ c.
Đ114 Hiến phá p nă m 1992: “1- Lã nh đạ o cô ng tá c củ a Chính phủ , cá c thà nh
viên Chính phủ , Uỷ ban nhâ n dâ n cá c cấ p; chủ toạ cá c phiên họ p củ a Chính
phủ ;”
Quy định trên đượ c sử a đổ i, bổ sung lạ i tạ i Điều 98 Hiến phá p nă m 2013:
“1. Lã nh đạ o cô ng tá c củ a Chính phủ ; lã nh đạ o việc xâ y dự ng chính sá ch và
tổ chứ c thi hà nh phá p luậ t;
2. Lã nh đạ o và chịu trá ch nhiệm về hoạ t độ ng củ a hệ thố ng hà nh chính nhà
nướ c từ trung ương đến địa phương, bả o đả m tính thố ng nhấ t và thô ng suố t
củ a nền hà nh chính quố c gia;”
- Hiến phá p đã bổ sung thẩ m quyền củ a Thủ tướ ng Chính phủ trong việc
“quyết định và chỉ đạ o việc đà m phá n, chỉ đạ o việc ký, gia nhậ p điều ướ c
quố c tế thuộ c nhiệm vụ , quyền hạ n củ a Chính phủ ; tổ chứ c thự c hiện điều
ướ c quố c tế mà Cộ ng hoà xã hộ i chủ nghĩa Việt Nam là thà nh viên;” (khoả n 5
Điều 98).
- Hiến phá p quy định đầy đủ hơn nhiệm vụ bá o cá o cô ng tá c củ a Thủ tướ ng
Chính phủ .
Theo Khoả n 6 Điều 114 Hiến phá p nă m 1992, Thủ tướ ng Chính phủ phả i
“Thự c hiện chế độ bá o cá o trướ c nhâ n dâ n qua cá c phương tiện thô ng tin
đạ i chú ng về nhữ ng vấ n đề quan trọ ng mà Chính phủ phả i giả i quyết”.
Khoả n 6 Điều 98 Hiến phá p nă m 2013 sử a lạ i là : “Thự c hiện chế độ bá o cá o
trướ c Nhâ n dâ n thô ng qua cá c phương tiện thô ng tin đạ i chú ng về nhữ ng
vấ n đề quan trọ ng thuộ c thẩ m quyền giả i quyết củ a Chính phủ và Thủ tướ ng
Chính phủ .“
Câu 109:
Chính phủ gồ m có : Thủ tướ ng Chính phủ , cá c Phó Thủ tướ ng, các Bộ trưở ng
và Thủ trưở ng cơ quan ngang bộ . Hiện nay Chính phủ Việt Nam có 25 bộ và
cá c cơ quan ngang bộ .
Cá c bộ đượ c tổ chứ c theo chiều dọ c theo cá c ngà nh kinh tế-xã hộ i củ a quố c
gia, gồ m: Bộ Quố c phò ng, Bộ Ngoạ i giao, Bộ cô ng an, Bộ Tư phá p, Bộ Tà i
chính, Bộ Kế hoạ ch và đầ u tư, Bộ Thương mạ i, Bộ Giao thong vậ n tả i, Bộ Xâ y
dự ng, Bộ Thủ y sả n, Bộ Vă n hó a thô ng tin, Bộ Giá o dụ c va Đà o tạ o, Bộ Nô ng
ngiệp và Phá t triển nô ng thô n, Bộ Cô ng nghiệp, Bộ Khoa họ c và Cô ng nghệ,
Bộ Y tế, Bộ Nộ i vụ , Bộ Bưu chính Cô ng nghệ thô ng tin, Bộ Tà i nguyên và Mô i
trườ ng, Bộ Lao độ ng và Thương binh xã hộ i.
Cá c cơ quan ngang bộ đượ c tổ chứ c theo chiều ngang- chứ c nă ng quả n lí
tương ứ ng vớ i mộ t lĩnh vự c phụ trá ch, gồ m: Vă n phò ng Chính phủ , Ngâ n
hà ng Nhà nướ c, Ủ y ban dâ n tộ c, Thanh tra Nhà nướ c, Ủ y ban Thể dụ c thể
thao, Ủ y ban Dâ n số , Gia đình và trẻ em.
Câu 110:
Việc thà nh lậ p, bã i bỏ bộ , cá c cơ quan ngang bộ do Chính phủ đề xuấ t vớ i
Quố c hộ i để Quố c hộ i quyết định.
Câu 111: Vị trí phá p lý củ a Bộ trưở ng
Bộ trưở ng là thà nh viên Chính phủ , là ngườ i đứ ng đầ u và lã nh đạ o mộ t bộ ,
tham gia và o hoạ t độ ng Chính phủ và cá c cô ng tá c khá c củ a Chính phủ ; thự c
hiện nhiệm vụ , quyền hạ n theo quy định củ a Luậ t Tổ chứ c Chính phủ , các
quy định tạ i nghị định nà y và cá c vă n bả n phá p luậ t khá c có liên quan; chịu
trá ch nhiệm trướ c Thủ tướ ng Chinh phủ , Quố c hộ i về quả n lí nhà nướ c đố i
vớ i ngà nh, lĩnh vự c trong phạ m vi cả nướ c hoặ c về cô ng tá c đượ c giao phụ
trá ch, bả o đả m quyền tự chủ trong hoạ t độ ng sả n xuấ t, kinh doanh củ a cá c
cơ sở theo quy định củ a phá p luậ t.
Câu 112: Việc đề nghị bổ nhiệm, phê chuẩ n bổ nhiệm mộ t Bộ trưở ng diễn
ra theo trình tự :
Đầ u tiên, Thủ tướ ng Chính phủ đề nghị bổ nhiệm Bộ trưở ng, Thủ tướ ng sẽ
trình danh sá ch đề cử cá c chứ c vụ lên Quố c hộ i.
Sau đó , Quố c hộ i sẽ xem xét và quyết định phê chuẩ n bổ nhiệm Bộ trưở ng
theo danh sá ch đề cử củ a Chính phủ mà Thủ tướ ng trình lên.
Câu 113: Quyền lậ p quy củ a Chính phủ
- Quyền lậ p quy củ a Chính phủ đượ c hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộ ng.
+ Ở nghĩa hẹp, quyền lậ p quy củ a Chính phủ là thẩ m quyền củ a tậ p thể
Chính phủ ban hà nh QPPL (quy phạ m phá p luậ t) dướ i luậ t hoặ c liên tịch vớ i
cơ quan trung ương củ a tổ chứ c chính trị - xã hộ i để ban hà nh QPPL liên tịch
trên cơ sở và để thi hà nh luậ t, nghị quyết củ a Quố c hộ i, phá p lệnh, nghị
quyết củ a UBTVQH, lệnh, quyết định củ a Chủ tịch nướ c, điều ướ c quố c tế mà
nướ c ta đã ký kết hoặ c gia nhậ p theo hình thứ c vă n bả n, thủ tụ c và trình tự
do phá p luậ t quy định.
+ Ở nghĩa rộ ng, quyền lậ p quy củ a Chính phủ là thẩ m quyền củ a tậ p thể
Chính phủ , Thủ tướ ng Chính phủ , Bộ trưở ng, Thủ trưở ng cơ quan ngang Bộ
ban hà nh QPPL dướ i luậ t và thẩ m quyền củ a tậ p thể Chính phủ liên tịch vớ i
cơ quan trung ương củ a tổ chứ c chính trị - xã hộ i, củ a Bộ trưở ng, Thủ
trưở ng cơ quan ngang Bộ liên tịch vớ i Bộ trưở ng, Thủ trưở ng cơ quan khá c
củ a Nhà nướ c để ban hà nh QPPL liên tịch trên cơ sở và để thi hà nh luậ t,
nghị quyết củ a Quố c hộ i, phá p lệnh, nghị quyết củ a UBTVQH, lệnh, quyết
định củ a Chủ tịch nướ c, điều ướ c quố c tếmà nướ c ta đã ký kết hoặ c gia nhậ p
và vă n bả n phá p luậ t củ a cơ quan nhà nướ c cấ p trên theo hình thứ c vă n bả n,
thủ tụ c và trình tự do phá p luậ t quy định.
Quyền lậ p quy củ a Chính phủ là mộ t trong nhữ ng thẩ m quyền quan trọ ng
củ a cơ quan chấ p hà nh củ a Quố c hộ i, cơ quan hà nh chính nhà nướ c cao nhấ t
ở nướ c ta. Quyền lậ p quy củ a Chính phủ có 08 đặ c điểm như sau:
+ Thứ nhấ t, Chính phủ chỉ thự c hiện quyền lậ p quy khi đượ c cơ quan lậ p
phá p hoặ c cơ quan nhà nướ c cấ p trên cho phép;
+ Thứ hai, quyền lậ p quy củ a Chính phủ là mộ t dạ ng quyền lự c nhà nướ c. Vì
xuấ t phá t từ quyền lự c nhà nướ c nên cá c QPPL do Chính phủ ban hà nh có
hiệu lự c đố i vớ i mọ i tổ chứ c, cá nhâ n thuộ c phạ m vi điều chỉnh và đố i tượ ng
á p dụ ng
+ Thứ ba, các QPPL do Chính phủ ban hà nh có tính chấ t dướ i luậ t; tứ c là , cá c
QPPL nà y có hiệu lự c phá p lý thấ p hơn và khô ng đượ c trá i vớ i QPPL do
Quố c hộ i, UBTVQH hoặ c cơ quan nhà nướ c cấ p trên ban hà nh. Tính ''dướ i
luậ t'' củ a cá c QPPL do Chính phủ ban hà nh đượ c hiểu là dướ i QPPL củ a Hiến
phá p, bộ luậ t, luậ t, nghị quyết củ a Quố c hộ i, phá p lệnh, nghị quyết củ a
UBTVQH;
+ Thứ tư, cá c chủ thể khá c nhau củ a Chính phủ (tậ p thể Chính phủ , Thủ
tướ ng Chính phủ , các Bộ trưở ng, Thủ trưở ng cơ quan ngang Bộ ) có thẩ m
quyền ban hà nh QPPL có thứ bậ c và hiệu lự c phá p lý khá c nhau, đượ c thể
hiện ở cá c vă n bả n có tên gọ i khá c nhau, theo các thủ tụ c xâ y dự ng, ban
hà nh khá c nhau và QPPL dướ i luậ t có giá trị phá p lý cao hơn thì có thủ tụ c
xây dự ng, ban hà nh phứ c tạ p hơn, chặ t chẽ hơn;
+ Thứ nă m, quyền lậ p quy củ a Chính phủ là quyền ban hà nh QPPL mớ i, sử a
đổ i, bổ sung, bã i bỏ , thay thế, hủ y bỏ , đình chỉ việc thi hà nh QPPL hiện hà nh
để điều chỉnh hà nh vi củ a cá nhâ n và tổ chứ c;
+ Thứ sá u, quyền lậ p quy củ a Chính phủ mang tính định hướ ng cho hà nh vi
củ a cá nhâ n, tổ chứ c; tứ c là , cá c QPPL do quyền lậ p quy củ a Chính phủ ban
hà nh xá c định phương hướ ng, mụ c tiêu, tiêu chí, chuẩ n mự c, tiêu chuẩ n,
khuô n mẫ u cho hà nh vi củ a cá nhâ n và tổ chứ c trong xã hộ i;
+ Thứ bả y, quyền lậ p quy củ a Chính phủ mang tính khoa họ c;
+ Thứ tá m, quyền lậ p quy củ a Chính phủ mang tính dâ n chủ , nhâ n đạ o sâ u
sắ c.
Bên cạ nh việc là chủ thể chủ yếu trình, đề xuấ t cá c dự á n luậ t, Chính phủ
cò n là cơ quan ban hà nh nhiều vă n bả n chứ a định quy phạ m phá p luậ t nhấ t.
Trên cơ sở cá c luậ t do Quố c hộ i ban hà nh, Chính phủ ban hà nh các vă n bả n
quy phạ m phá p luậ t trong hoạ t độ ng quả n lí Nhà nướ c. Đâ y là quyền Hà nh
chính cao nhấ t củ a Chính Phủ - Quyền lậ p quy
=> Chính phủ có vị trí, vai trò rấ t quan trọ ng trong cô ng tá c lậ p phá p. Trong
khi đó , quyền lậ p phá p củ a Quố c hộ i chỉ biểu hiện chủ yếu ở việc thô ng qua
cá c dự á n luậ t.
Câu 126: Nhiệm vụ, quyền hạn của tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây( Điều 19 Luật
Tổ chức tòa án nhân dân):
1. Hướng dẫn các tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm
xét xử của các Tòa án
2. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp; giám đốc xét xử của các
Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi
thành lập các Tòa án đó
3. Trình Quốc hội dự án luật và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án
pháp lệnh theo quy định của pháp luật.
Câu 127: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Tối cao
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Tối cao bao gồm:
a) Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao
b) Tòa án quân sự trung ương, Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa
Lao động, Tòa Hành chính và các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân Tối
cao; trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quết định
thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân Tối cao
c) Bộ máy giúp việc
Câu 128: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao có tối đa là bao nhiêu
thành viên?
Tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao không
quá 17 người( Điều 21 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ) gồm có:
a) Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao
b) Một số Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao do Ủy ban Thường vu Quốc
hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao
Câu 129: Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu theo sự giới thiệu của
Chủ tịch nước.
Câu 130: Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, TAND cấp cao được
thành lập tại Hà Nội, Đà Nẵng và TPHCM.
a) Xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng
nghị;
b) Giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của TAND cấp cao tại Hà Nội là xét xử và
giải quyết các vụ án của các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Cao Bằng đến Hà
Tĩnh(28 tỉnh); TAND cấp cao tại Đà Nẵng là các tỉnh miền Trung từ Quảng
Bình trở vào(12 tỉnh); TAND cấp cao tại TPHCM là các tỉnh phía Nam(23 tỉnh)
Câu 131: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:
Trường hợp càn thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập
Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối
cao
Câu 132: Ủy ban Thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao có tối đa bao nhiêu thành
viên?
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có tối đa 13 thành viên
Câu 133: Trình bày nội dung nguyên tắc độc lập xét xử
- Đây là một nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong hệ thống tư pháp.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo hoạt động xét xử độc lập, không bị can
thiệp bởi bất kì tổ chức, cá nhân nào (kể cả các cơ quan nhà nước, tổ chức
Đảng).
-Trong sự phát triển của nhà nước và pháp luật thì phạm vi xét xử của tòa
án ngày càng được mở rộng, từ hình sự cho đến các lĩnh vực khác như dân sự,
lao động, thương mại, hành chính, thậm chí Hiến pháp. Do vậy, sự độc lập của
tư pháp trong mối quan hệ với lập pháp và hành pháp là một trong những đảm
bảo quan trọng trong việc bảo đảm quyền bình đẳng, quyền tự nhiên của con
người, nhất là trong việc chống lại tham nhũng, lợi dụng quyền lực của những
nhà cầm quyền. Sự độc lập tư pháp là yếu tố cơ bản nhất giúp cho ngành này có
khả năng bảo vệ công lý, an ninh của con người.
- Sự độc lập của tư pháp là thành trì cuối cùng của nguyên tắc giới hạn
quyền lực Nhà nước.Trong việc xét xử độc lập thì : “Khi xét xử, thẩm phán và
hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”( Điều 130- Hiến pháp 2013).
Không cá nhân, tổ chức nào có quyền tác động dến hoạt động xét xử của tòa án
kể cả cơ quan nhà nước hay Đảng, mặc dù Đảng lãnh đạo nhà nước. Nguyên tắc
độc lập tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được hiểu là sự đảm bảo
độc lập trong hoạt đọng xét xử. Tuy nhiên, sự độc lập tư pháp không chỉ dừng
lại ở khâu xét xử. Không thể có độc lập xét xử nếu không có sự độc lập trong tổ
chức tòa án cũng như các đảm bảo khác trong quy trình tố tụng.Thực tế, những
vấn đề tổ chức của Tòa án như sự lãnh đạo của Đảng hay tổ chức Tòa án theo
các đơn vị hành chính lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
sự độc lập xét xử của Thẩm phán và hội thẩm nhân dân.
Câu 134: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về tòa án
1. Tòa án thực hiện quyền tư pháp
Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân
là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp”.
So với Hiến pháp năm 1992 thì ngoài chức năng xét xử thì Tòa án nhân
dân còn thực hiện quyền tư pháp là nhằm phân định quyền lực nhà nước theo
hướng Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Chính phủ là cơ
quan thực hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến,
lập pháp. Đây là cơ sở pháp lý để giao cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải
quyết những loại vụ việc liên quyền con người, quyền của công dân, mà những
loại việc đó hiện nay là các cơ quan hành chính đang thực hiện…
2. Cơ cấu của Tòa án nhân dân
Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm
Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ
trương cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị là xác định tổ chức
hệ thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào địa giới hành chính ,hạn
chế sự ảnh hưởng của ngành hành pháp với tòa án,làm cơ sở cho việc tiếp tục
đổi mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền.
3. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
Bổ sung Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm vụ
của Tòa án nhân dân là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
=> thể hiện rõ nét về nhiệm vụ của Tòa án, đảm bảo thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ Tòa án.
Hiến pháp năm 2013 không quy định về việc thành lập các tổ chức thích
hợp ở cơ sở để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong nhân dân như Điều 127 Hiến
pháp năm 1992 mà để luật quy định.
4. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của TAND
Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 cũng đã sắp xếp và bổ sung một số nội
dung quan trọng tại Điều 103, cụ thể như: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân
dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; Thẩm
phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan,
tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm; Tòa án
nhân dân xét xử công khai.
Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục
của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu
chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín; Tòa án nhân dân
xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút
gọn; nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm được bảo đảm; quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi
ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm”.
=> Đây là các nguyên tắc hoạt động cơ bản Tòa án nhân dân nhằm đảm
bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xét xử của Tòa án nhân dân,
đảm bảo chất lượng xét xử của Tòa án tránh tình trạng xảy ra oan sai, gây thiệt
hại cho các bên đương sự trong quá trình xét xử của Tòa án.
Câu 135: Vị trí pháp lý của viện kiểm sát theo Hiến pháp năm 2013
Điều 107
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
=>Hiến pháp năm 2013 kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp như
Hiến pháp năm 1992.Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của Viện kiểm sát tại
khoản 3 Điều 107
Câu 184: Trong phiên thảo luận về dự án Luật Đầu tư Công tại Ủy ban Thường
vụ Quốc hội chiều ngày 21 tháng 2 năm 2014, khi nói đến trách nhiệm của Quốc
hội trong việc thông qua các chủ trương đầu tư kém hiệu quả, Chủ tịch Quốc hội
cho rằng: Quốc hội là cơ quan lập pháp, nếu quyết sai cũng phải nhận khuyết
điểm chứ không phải kỷ luật, Chủ tịch Quốc hội cũng không phải người đứng
đầu Quốc hội. Vì thế, không thể vì cả 500 đại biểu bỏ phiếu mà kỷ luật cả 500 vị
hay kỷ luật ông Chủ tịch. Quốc hội tức là dân, dân quyết sai thì dân chịu, chứ kỷ
luật ai. Hãy bình luận nhận định trên.
- Quốc hội là cơ quan Đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN. Ở VN, chưa có một cơ chế
hay cơ quan nào xử lí các sai phạm của Quốc hội. Vì vậy ý kiến của Chủ
tịch Quốc hội cho rằng: “, nếu quyết sai cũng phải nhận khuyết điểm chứ
không phải kỷ luật” là ý kiến đúng. Trên thực tế, "Không phải tất cả công
trình đều đưa ra QH, UBND, chỉ những công trình quan trọng, phạm vi
ảnh hưởng rộng, tác động nhiều môi trường dân cư, di dân, xã hội, nền
kinh tế quốc dân mới đưa ra QH xem xét cho làm hay không. Ý chí của
QH là cho biểu quyết, trên 51% thì được đánh giá là quan trọng. Ý chí của
QH thể hiện trong tham mưu, thảo luận đi - lại để cuối cùng đa số ĐBQH
thấy là đồng ý chủ trương làm rồi mới xây dựng dự án để đầu tư, qua hội
đồng thẩm định, quan kênh A, B, nhà khoa học, tham khảo, tư vấn... rồi
mới đến quyết định đầu tư dự án của ông Thủ tướng.”
- Tuy nhiên, QH cũng không thể đổ trách nhiệm về nhân dân, “Quốc hội
tức là dân, dân quyết sai thì dân chịu” mà QH phải tìm ra một giải pháp
tối ưu nhất để đảm bảo lợi ích của người dân chứ không thể để tình trạng
Quốc hội làm, dân chịu và cần thiết có 1 cuộc bỏ phiếu tiếp quyết định lại
chủ trương để đạt hiệu quả cao nhất và cần hết sức thận trọng khi quyết
định một chủ trương.
Câu 185: Trả lời phỏng vấn của các phóng viên tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa
13, Bộ trưởng Bộ Y tế nêu quan điểm về tình trạng quá tải ở những bệnh viện
tuyến trên, rằng: “Thiếu giường bệnh thì phải hỏi Nhà nước”. Hãy bình luận
quan điểm trên của người đứng đầu ngành Y tế Nhà nước.
Quan điểm của Bộ trưởng Bộ Y tế là hoàn toàn Sai. Bộ trưởng dường như
chưa phân biệt được vị trí , vai trò của một cá nhân với vị trí, vai trò của
một bộ trưởng, thể hiện mình là một người vô trách nhiệm
Nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của
đời sống xã hội. Còn việc “thiếu giường bệnh” là vấn đề của Bộ Y tế, vì thế Bộ
trưởng phải có trách nhiệm với các lĩnh vực liên quan đến ngành của mình.
Trong tình huống này, nếu như bộ trưởng bộ y tế nhận thấy thiếu giường bệnh
mà không đề xuất phối hợp với bộ tài chính và trình thủ tướng chính phủ cấp chi
phí khắc phục vấn đề trên thì bộ trưởng bộ y tế phải chịu trách nhiệm về việc
không thực hiện đúng nhiệm vụ của mình. Còn trong trường hợp bộ trưởng đã
báo cáo đến chính phủ nhưng không được phê duyệt thì lại là trách nhiệm của
thủ tướng
146. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2015.
Điều 20. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và
loại III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và
cơ quan tương đương sở.
147. Trình bày về mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các
cơ quan nhà nước ở trung ương.
http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/home/tin-tuc-ho-tro-boi-
duong/item/387-moi-quan-he-giua-chinh-quyen-trung-uong-va-chinh-quyen-
dia-phuong-hien-nay
148Hãy bình luận về chính sách thí điểm không tổ chức hội đồng
nhân dân huyện, quận, phường ở một số địa phương thời gian qua.
149. Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về chính quyền địa phương
- Hiến pháp năm 2013 đã đổi tên gọi của Chương từ “Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân” thành “Chính quyền địa phương”. Đây là sự thay
đổi hợp lý, thể hiện được mối quan hệ chặt chẽ về mặt tổ chức, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa hai cơ quan trong một cấp hành chính
và trên cùng một địa bàn.
- về cơ bản Hiến pháp năm 2013 kế thừa quy định của Hiến pháp năm
1992 về các đơn vị hành chính; đồng thời bổ sung quy định về đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt, đơn vị hành chính tương đương với quận,
huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, thành
phố trực thuộc trung ương không chỉ bao gồm quận, huyện, thị xã mà còn
có thể có đơn vị hành chính tương đương khác (ví dụ như thành
phố). Đây là quy định mới, nhằm tăng khả năng dự liệu và tính ổn định
của Hiến pháp trong việcthành lập các đơn vị hành chính mới. Ngoài ra,
nhằm đáp ứng nhu cầu thiết lập các đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
đang đặt ra ở một số địa phương như huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên
Giang hay huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh...Hiến pháp năm 2013 đã
quy định Quốc hội có thẩm quyền thành lập đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt.
- Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung quy định về việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến
Nhân dân địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định. Đây là quy
định góp phần bảo đảm tính ổn định của các đơn vị hành chính cũng
như bảo đảm thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân quy định
tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013
- về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương: về cơ bản, các
nội dung về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo Hiến
pháp năm 2013 kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992 nhưng
có sự sắp xếp, bố trí phù hợp hơn
- Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung một số quy định về HĐND
và UBND.Theo đó, HĐND thực hiện 02 loại chức năng chính là:quyết
định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo
Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của
HĐND. Đối với UBND, kế thừa Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm
2013 quy định: ở cấp chính quyền nào có HĐND thì UBND phải do
HĐND cùng cấp bầu ra và được xác định là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.Về chức năng,
nhiệm vụ của UBND, khoản 2 Điều 114 tiếp tục quy định UBND tổ chức
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện
nghị quyết của HĐND, đồng thời có bổ sung nhiệm vụ thực hiện các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
=> Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng về thể chế chính
quyền địa phương, là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng các văn bản
pháp luật trong thời gian tới như Luật Chính quyền địa phương, Luật
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, Luật giám sát của HĐND.
150. Các thiết chế hiến định mới được thành lập trong Hiến pháp
năm 2013
- Việc tổ chức ra nhiều loại hình thiết chế Hiến định độc lập bên cạnh
các thiết chế thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà
bản chất là các cơ quan chuyên môn hoạt động độc lập là xuất phát từ
nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nguyên tắc chủ quyền
nhân dân.
- Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung một số thiết chế chuyên biệt như Hội
đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước.
+Về Hội đồng Bầu cử quốc gia: Theo quy định tại Điều 117, Hiến pháp
năm 2013, Hội đồng Bầu cử quốc gia là cơ quan do QH thành lập, có
nhiệm vụ tổ chức bầu cử ĐBQH, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử
đại biểu HĐND các cấp. Hội đồng Bầu cử quốc gia gồm có Chủ tịch, các
Phó chủ tịch và các Ủy viên. Theo quy định tại khoản 7, Điều 70 Hiến
pháp năm 2013, Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia do QH bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm; các Phó chủ tịch và những thành viên khác của Hội
đồng Bầu cử quốc gia do QH phê chuẩn.
+Về Kiểm toán Nhà nước: Theo quy định tại Điều 118 Hiến pháp năm
2013 thì Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do QH thành lập, hoạt động
độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản công. Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng
đầu Kiểm toán Nhà nước do QH bầu. Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà
nước do luật định. Tổng Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm và báo
cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước QH; trong thời gian QH
không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước UBTVQH. Tổ
chức, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do luật định.
Khoản 7, Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định: Tổng Kiểm toán Nhà nước
do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
151Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ gì?
- Theo quy định tại Điều 118 Hiến pháp năm 2013 thì Kiểm toán Nhà
nước là cơ quan do QH thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
công. kiểm toán các nguồn thu và khoản chi ngân sách thông qua các
bản quyết toán ngân sách và kiểm soát, theo dõi hoạt động tài chính
công, cụ thể là kiểm tra, đánh giá hiệu quả kinh tế, tính chính xác, công
bằng của việc điều hành ngân sách và tính bền vững của nền tài chính
quốc gia, góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ các hoạt động giám sát,
kiểm tra, kiểm kê, kiểm soát việc huy động, phân phối, quản lý và sử
dụng nguồn lực tài chính và tài sản công.
1. Nắm tình hình quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước
của các bộ , ngành trung ương thuô ̣ c phạm vi kiểm toán của đơn vị phục
vụ cho công tác kiểm toán; xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm của
đơn vị trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định; tổ chức thực hiệ n kế
hoạch kiểm toán được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
3. Đề nghị các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà
nước khu vực gửi kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách của các bộ ,
̣ c trung ương làm
ngành trung ương và của các tỉnh, thành phố trực thuô
cơ sở cho công tác kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước;
4. Thừa uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban
Kinh tế và ngân sách của Quốc hộ i và các cơ quan khác của Quốc hô
̣ i,
Chính phủ trong việ c xem xét, thẩm tra báo cáo quyết toán ngân sách
nhà nước;
6. Trong trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước chưa được
Quốc hộ i phê chuẩn thì trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II phải tiếp tục làm rõ những vấn đề
Quốc hô ̣ i yêu cầu để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hô ̣ i quyết
định;
7. Thừa uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban
Kinh tế và ngân sách của Quốc hô ̣ i khi có yêu cầu trong hoạt đô ̣ ng giám
sát việ c thực hiê
̣ n luâ
̣ t, nghị quyết của Quốc hô ̣ i, pháp lê
̣ nh, nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hô ̣ i về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám
̣ c thực hiê
sát viê ̣ n ngân sách nhà nước và chính sách tài chính;
8. Thực hiệ n kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia thuô ̣ c phạm vi
kiểm toán của đơn vị theo kế hoạch được duyệ t và Tổng Kiểm toán Nhà
nước giao;
9. Xét duyệ t và chịu trách nhiệ m trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và
̣ t về biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán do các đoàn
trước pháp luâ
kiểm toán của đơn vị thực hiện trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà
nước;
10. Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quả thực hiệ n kiến nghị kiểm
toán của các đơn vị được kiểm toán hàng năm thuộ c phạm vi kiểm toán
của đơn vị báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;
11. Tham gia với Vụ Tổng hợp và các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến
của Kiểm toán Nhà nước về dự toán ngân sách nhà nước, phương án
phân bổ ngân sách trung ương hàng năm để Tổng Kiểm toán Nhà nước
̣ i;
trình Quốc hô
̣ n nhiê
12. Khi tổ chức thực hiê ̣ m vụ kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước
chuyên ngành II có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung
cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liệ u phục vụ cho viê ̣ c
kiểm toán; đề nghị cơ quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiệ n
nhiệ m vụ được giao; đề nghị cơ quan nhà nước, đoàn thể quần chúng,
̣ i và công dân giúp đỡ, tạo điều kiện thuâ
tổ chức xã hô ̣ n lợi để thực hiê
̣ n
nhiê ̣ m vụ;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thuô ̣ c phạm vi kiểm toán của đơn vị
thực hiê ̣ n các kết luâ
̣ n, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với các sai
phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm trong việc tuân thủ pháp
luậ t; kiến nghị thực hiê ̣ n các biê
̣ n pháp khắc phục yếu kém trong hoạt
độ ng của đơn vị được kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước phát hiệ n và
kiến nghị;
c) Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong việ c thực hiê
̣ n kết luâ
̣ n và kiến
̣ c phạm vi kiểm toán của đơn vị;
nghị của Kiểm toán Nhà nước thuô
d) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm toán thực hiệ n các kết luâ ̣ n,
kiến nghị kiểm toán đối với các trường hợp sai phạm trong báo cáo tài
chính và các sai phạm trong viê ̣ c tuân thủ pháp luậ t; đề nghị xử lý theo
pháp luâ ̣ t những trường hợp không thực hiện hoă ̣ c thực hiê
̣ n không đầy
̣ n, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
đủ, kịp thời các kết luâ
đ) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý những vi phạm pháp luâ ̣ t của tổ chức, cá nhân đã
̣ ng kiểm toán;
được làm rõ thông qua hoạt đô
e) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý theo pháp luâ ̣ t đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt
̣ ng kiểm toán hoă
đô ̣ c cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thâ
̣ t cho đoàn
kiểm toán, tổ kiểm toán, kiểm toán viên;
g) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước trưng cầu giám định về chuyên
môn khi cần thiết;
h) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ thác hoă ̣ c thuê doanh nghiê ̣ p
̣ n kiểm toán các cơ quan, tổ chức thuô
kiểm toán thực hiê ̣ c phạm vi kiểm
toán của đơn vị;
i) Thông qua hoạt đô ̣ ng kiểm toán, đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước
kiến nghị với Quốc hô ̣ i, Uỷ ban thường vụ Quốc hộ i, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và các cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung
̣ t cho phù hợp.
các cơ chế, chính sách và pháp luâ
13. Tham gia với Vụ Chế đô ̣ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây
dựng chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiê ̣ p vụ kiểm
̣ i bô
toán nhà nước và kiểm toán nô ̣ đối với lĩnh vực kiểm toán được phân
công; đề xuất ý kiến với Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung,
̣ n các chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn, nghiệ p
hoàn thiê
vụ kiểm toán nhà nước và kiểm toán nô ̣ i bô ̣ áp dụng trong hoạt đô ̣ ng
kiểm toán của đơn vị;
14. Quản lý hồ sơ kiểm toán do đơn vị thực hiệ n; giữ bí mậ t tài liê
̣ u, số
̣ u kế toán và thông tin về hoạt đô
liê ̣ ng của đơn vị được kiểm toán theo
quy định của pháp luậ t và của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
̣ n mô
16. Thực hiê ̣ t số nhiệ m vụ và quyền hạn khác khi được Tổng Kiểm
toán Nhà nước giao hoă ̣ c uỷ quyền.
152 Tổng Kiểm toán Nhà nước do cơ quan nào bầu ra?
-Nguyên thủy, Kiểm toán Nhà nước trực thuộc Chính phủ, chức danh Tổng
Kiểm toán Nhà nước tương đương cấp Bộ trưởng, do Thủ tướng bổ nhiệm và
Quốc hội phê chuẩn. Sau khi Luật Kiểm toán Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1
tháng 1 năm 2006, cơ quan Kiểm toán Nhà nước chuyển sang trực thuộc Quốc
hội; vị trí Tổng kiểm toán Nhà nước doQuốc hội bầu theo sự đề cử của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
153 Bình luận về câu nói của Thomas Jefferson (vào năm 1789) rằng:
“Trong các vấn đề về quyền lực, đừng nói thêm gì về lòng tin vào đức
tính tốt của con người, mà phải trói anh ta lại bằng sợi dây Hiến pháp
để anh ta không còn làm được điều ác”.
Câu 154: Luật sư Lý Ba (người Trung Quốc) nêu quan điểm: “Ở một quốc gia
tự do dân chủ, bản hiến pháp không chỉ ràng buộc chính quyền mà còn ràng
buộc nhân dân nữa. Thông qua hiến pháp, tập thể dân chúng cam kết tuân theo
một thủ tục tổ chức nhất định về cách thức quản trị công việc chung và giải
quyết xung đột xã hội”. Hãy bình luận về quan điểm trên.
Đúng vì: Một quốc gia dân chủ thì cần có một bản Hiến pháp như vậy
nhằm giới hạn quyền lực của nhà nước và bảo vệ quyền con người.
- Thông qua hiến pháp, người dân ý thức được trách nhiệm, quyền và
nghĩa vụ của mình nhằm xây dựng một đất nước dân chủ. Mọi công dân
vi phạm vào HP thì đều bị xử lí theo luật định. Và để giải quyết các vấn
đề chung thì việc cần thiết đó là mọi người phải tuân theo một thủ tục tổ
chức nhất định.
- Ngược lại, dựa vào ý chí của HP, nhân dân quản lí nhà nước thông qua
HP, soi chiếu nhà nước dưới những quy định trong Hiến Pháp. Cũng từ đó
mà nhà nước sẽ làm việc nghiêm túc hơn.
Sai vì: chủ thể của Hiến pháp đó chính là nhân dân, vì vậy Hiến pháp
trước tiên là để ràng buộc nhân dân, sau đó mới ràng buộc chính quyền.
188: Ông H. là Giám đốc Công ty điện lực tỉnh C, đồng thời là đại biểu Quốc
hội. Cơ quan Công an phát hiện ông H có hành vi tham ô, muốn ra lệnh bắt để
tạm giam ông này phục vụ cho việc điều tra. Để bắt ông H, cơ quan chức năng
phải thực hiện thủ tục gì theo quy định của Hiến pháp hiện hành?
+ Điều 20 Hiến pháp 2013
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc bắt, giam, giữ người do luật định.
+ Điều 81 Hiến pháp 2013“ Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc
hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không
họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại
biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức
báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.”
Trong trường hợp này cơ quan Công an không bắt quả tang vị đại biểu này nên
không được phép tạm giữ. Mà cơ quan công an cần phải trình lên Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, nếu ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý thì cơ quan
công an mới có quyền bắt giữ để điều tra.
189:Trả lời phỏng vấn báo chí, một đại biểu Quốc hội phát biểu về vai trò của
luật sư: “Luật sư ở Việt Nam chỉ bào chữa cho những người có tiền”. Phản ứng
trước phát biểu này, Liên đoàn Luật sư đã có công văn đề nghị Chủ tịch Quốc
hội và Chủ tịch Ủy ban tư pháp xem xét tư cách và trách nhiệm của đại biểu
Quốc hội đó. Hãy bình luận về vụ việc trên.
Theo điều 25, Hiến pháp 2013 quy định: Công dân có quyền tự do ngôn luận.
Tuy nhiên trong trường hợp phát ngôn của vị đại biểu quốc hội này đã đưa ra
một cách đánh giá phiến diện, “mang tính quy chụp và thiếu căn cứ đối với nghề
luật sư”
Phát ngôn này của đại biểu quốc hội là một nhận định thiếu căn cứ và trái với
quy định tại Điều 3, Luật luật sư (được sửa đổi bổ sung năm 2012) về chức năng
xã hội của luật sư, theo đó: “Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ
công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền lợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ qua, tổ chức, phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng nhà nước pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”
Bởi vậy có thể nói việc phát ngôn của đại biểu quốc hội trên cần được xem xét
lại và đại biểu quốc hôi trên cần phải xin lỗi hoặc có câu trả lời thỏa đáng cho
những luật sư làm việc với lương tâm và đạo đức nghề nghiệp.
Tuy nhiên, câu nói của đại biểu quốc hội này cũng nêu lên được thực trạng xã
hội Việt Nam hiện nay, đó là việc những người nghèo thường không có tiền thuê
luật sư bào chữa. Một con số đáng để chúng ta suy nghĩ đó là trong 100 vụ án
hiện nay, có đến 80% không có luật sư bào chữa. Một phần do thiếu luật sư và
cũng vì 80% cá vụ án đó liên quan đến người nghèo không có tiền thuê luật sư
để bào chữa. Thê nhưng điều ngược lại 100% số vụ án kinh tế như tham nhũng,
tranh chấp đất đai thì rất nhiều luật sư bào chữa,..
Từ thực trạng nêu trên, điều đặt ra cho giới luật sư, những người muốn đảm bảo
công bằng, công lý cho xã hội đó là tập trung giải quyết vấn đề làm sao để xóa
bỏ thực tế chỉ người có tiền mới nhờ được luật sư?
Vì nhiều hạn chế mà hiện nay ở Việt Nam, chỉ trong một số trường hợp cụ thể
Nhà nước mới đứng ra trả tiền cho luật sư bào chữa thay cho các bị can, bị cáo
không được bào chữa vì lý do kinh tế trước tòa án. Để cải thiện điều này, giới
luật sư Việt Nam cần góp ý một cách thỏa đáng hơn trong bộ luật Tố tụng hình
sự, kêu gọi mở rộng quyền được bào chữa của bị can, bị cáo cho những vụ án
hình sự lớn nhỏ và nếu bị can, bị cáo không thể trả tiền thuê mướn luật sư, nhà
nước sẽ phải trả tiền cho họ. Đó là cách giải quyết tốt hơn cho xã hôi và phản
ánh được lập trường của giới luật sư Việt Nam.
+ Mặc dù vậy, ĐBQH Đỗ Văn Đương vẫn khẳng định “điều tôi nói là tiếng nói
của dân, xuất phát từ thực tế” và ông cũng cho rằng: “Hiến pháp quy định đại
biểu phát ngôn được quyền miễn trừ trách nhiệm”Nhưng quyền không chịu trách
nhiệm về phát biểu của đại biểu chỉ ở tại phiên họp, chứ không phải ở ngoài
đường, hay bên ngoài hành lang thế này có lẽ cũng không được coi là ở trong
phiên họp. Các phát biểu bên ngoài thì đại biểu vẫn phải chịu trách nhiệm như
người bình thường.
Thiết nghĩ, nếu đã phát biểu tại tổ, hay hội trường thì cũng phải cân nhắc, thận
trọng, chứ không phải suồng sã, hay xúc phạm người khác. Đại biểu có quyền
như thế nhưng nếu phát biểu xúc phạm người ta thì họ cũng có quyền lên tiếng.
Câu 180:
Thắ c mắ c củ a ô ng chá nh á n cho thấ y ô ng tỏ ra thiếu hiểu biết về vai trò ,
chắ c nă ng, nhiệm vụ , quyền hạ n, đặ c biệt là quyền giá m sá t củ a đạ i biểu
Quố c hộ i, cũ ng như cho thấ y thá i độ vớ i việc tiếp thu chấ t vấ n củ a đạ i biểu
Quố c hộ i củ a ô ng có phầ n chưa đú ng mự c. Theo điều 40 Luậ t hoạ t độ ng
giá m sá t củ a Quố c hộ i, mọ i đạ i biểu Quố c hộ i đều có quyền chấ t vấ n Chủ tịch
nướ c, Chủ tịch Quố c hộ i, Thủ tướ ng Chính phủ , Bộ trưở ng và cá c thà nh viên
khá c củ a Chính phủ , Chá nh á n Tò a á n nhâ n dâ n tố i cao, Viện trưở ng Viện
kiểm sá t nhâ n dâ n tố i cao. Chấ t vấ n có thể thể hiện bằ ng vă n bả n hoặ c hỏ i
trự c tiếp. Như vậ y, việc đạ i biểu Quố c hộ i ở tậ n Vũ ng Tà u chấ t vấ n ô ng
chá nh á n bằ ng cô ng vă n gử i về Hà Nộ i là phù hợ p phá p luậ t, và ô ng chá nh
á n có nghĩa vụ phả i giả i đá p mà khô ng đượ c thắ c mắ c.
Câu 181:
Theo Hiến phá p: “Luậ t, Nghị quyết phả i đượ c quá nử a tổ ng số đạ i biểu QH
tá n thà nh, trừ cá c trườ ng hợ p QH bã i nhiệm ĐBQH, rú t ngắ n, kéo dà i nhiệm
kỳ QH thì phả i đượ c ít nhấ t 2/3 tổ ng số đạ i biểu QH biểu quyết tá n thà nh…”
Do vậ y, QH bỏ phiếu bã i nhiệm đạ i biểu QH do có nhiều ý kiến cho rằ ng
ĐBQH đó khô ng cò n đượ c tín nhiệm. Có 60% tổ ng số đạ i biểu tá n thà nh việc
bã i nhiệm nà y. Vậ y thì kết quả bỏ phiếu sẽ khô ng đượ c QH thô ng qua, vì chỉ
mớ i có 60% tổ ng số đạ i biểu tá n thà nh, chưa đủ so vớ i con số ít nhấ t 2/3
(66,67%) tổ ng số đạ i biểu QH. Nên đạ i biểu đó sẽ khô ng phả i từ chứ c mà sẽ
hoạ t độ ng cô ng tá c theo nhiệm kỳ củ a mình. Nhưng đạ i biểu nà y cầ n phả i
xem xét lạ i việc thự c hiện phá luậ t củ a mình, trá ch nhiệm củ a mình vớ i nhâ n
dâ n, tạ i sao nhiều cử tri củ a mình lạ i lên tiếng bấ t tín nhiệm như vậ y.
Giá tri củ a bỏ phiếu bã i nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm:
Bỏ phiếu bã i nhiệm: ĐBQH đạ i diện cho thự c hiện ý chí, mong muố n
củ a nhâ n dâ n, thay mặ t dâ n thự c hiện quyền lợ i cho nhâ n dâ n, khi
khô ng cò n đượ c cử tri tín nhiệm, đạ i biểu sẽ bị QH bã i nhiệm khi có ít
nhấ t 2/3 tổ ng số ĐBQH biểu quyết tá n thà nh việc bã i nhiệm, đạ i biểu
đó sẽ phả i từ chứ c. Có thể thấ y khi khô ng có trá ch nhiệm vớ i nhâ n
dâ n, khô ng đá p ứ ng đượ c nhu cầ u, nguyện vọ ng, ý chí củ a nhâ n dâ n
thì dạ i biểu sẽ bị nhâ n dâ n bã i miễn, QH chỉ là dạ i diện cho quyền lự c
củ a nhâ n dâ n, thay nhâ n dâ n tìm ra nhữ ng ngườ i đạ i biểu có nă ng lự c,
trá ch nhiệm phụ c vụ nhà nướ c, phụ c vụ nhâ n dâ n.
Bỏ phiếu tín nhiệm:
- Giá trị củ a bỏ phiếu tín nhiệm là niềm tin củ a cử tri
- Là kiểm chứ ng tính liên tụ c, bền vữ ng về nă ng lự c, phẩ m chấ t
nhữ ng ngườ i đượ c tín nhiệm cao, đồ ng thờ i là dịp để đá nh giá ,
khắ c phụ c nhữ ng hạ n chế trong quá trình thự c thi nhiệm vụ củ a
nhữ ng cá n bộ có nhiều phiếu tín nhiệm thấ p trong lầ n lấ y phiếu
trướ c đó , và là cơ hộ i để cá c đạ i biểu có nhiều phiếu tín nhiệm
thấ p lầ n nà y cố gắ ng, nỗ lự c hơn nữ a vớ i trá ch nhiệm củ a mình
vớ i nhâ n dâ n.
- Việc lấy phiếu tín nhiệm đả m bả o đượ c tính khá ch quan, dâ n
chủ , phả n á nh đượ c ý chí củ a nhâ n dâ n trong việc đặ t niềm tin
và o đạ i biểu củ a mình.
- Đâ y là cá ch ĐBQH thay mặ t cử tri củ a mình đá nh giá mứ c độ
hoà n thà nh cô ng việc, nhiệm vụ , trá ch niệm củ a cá c cá n bộ chủ
chố trong bộ má y nhà nướ c. Khi cá c ĐBQH lấ y phiếu tín nhiệm
nhữ ng chứ c danh củ a mình đã bầ u và phê chuẩ n thì lá phiếu
khô ng cò n là củ a chính họ mà là củ a cử tri đã bầ u ra họ . Do đó ,
nếu ĐBQH là m méo mó giá trị củ a lá phiếu tứ c là họ đã tự tướ c
đi quyền lợ i và quyền lự c chính đá ng củ a mình.
- Có 3 mứ c lấ y phiếu tín nhiệm, đó là : tín nhiệm cao, tín nhiệm và
tín nhiệm thấ p.
Câu 176: Sau khi Ủ y ban thườ ng vụ Quố c hộ i ban thô ng qua mộ t Phá p lệnh
và chuyển sang cho Chủ tịch nướ c cô ng bố nhưng Chủ tịch nướ c nhậ n thấ y
rằ ng phá p lệnh nà y có dấ u hiệu bấ t hợ p hiến. Theo em, Chủ tịch nướ c có thể
là m gì trong trườ ng hợ p nà y? bình luậ n về quy định củ a Hiến phá p hiện
hà nh về vấ n đề nà y.
- Theo em, Chủ tịch nướ c có thể: đề nghị Uỷ ban thườ ng vụ Quố c hộ i xem
xét lạ i phá p lệnh trong 10 ngà y kể từ ngà y phá p lệnh đó đượ c thô ng qua,
nếu phá p lệnh đó vẫ n đượ c Uỷ ban thườ ng vụ QH tá n thà nh mà Chủ tich
nướ c vấ n khô ng nhấ t trí thì Chủ tịch nướ c trình QH quyết định tạ i kỳ họ p
gầ n nhấ t.
- Theo em, quy định củ a HP về vấ n đề nà y khá hợ p lý về trình tự giả i quyết.
Nhưng, nó lạ i khô ng đề cao vai trò củ a Chủ tich nướ c.
Chủ tịch nướ c như vậ y cũ ng khô ng gọ i là có quyền "phủ quyết tương
đố i". Theo em hiểu , "Phủ quyết tương đố i" nghĩa là sự phủ quyết củ a Chủ
tịch nướ c đã chiếm đến ít nhấ t 50% biểu quyết. Mà ở đâ y, Chủ tịch nướ c chỉ
có quyền " Đề nghị", cao nhấ t cũ ng chỉ là Đề nghị ở kỳ họ p QH tiếp theo. Cò n
tá n thà nh hay khô ng thì lạ i do QH bà n bạ c rồ i mớ i đưa ra quyết định. Nó i
chung, em cả m thấ y quyền nà y củ a Chủ tịch nướ c giố ng như quyền củ a
ngườ i tư vấ n nhà đấ t vậ y, nêu ra nhữ ng cá i đượ c, cá i khô ng củ a mả nh đấ t
đó nhưng cuố i cù ng cũ ng khô ng có quyền quyết định mua hay khô ng.
Câ u 177: Sau khi kỳ họ p thứ 11, kỳ họ p cuố i cù ng củ a Quố c hộ i khoá X kết
thú c, trả lờ i phỏ ng vấ n củ a Phó ng viên mộ t tạ p chí chuyên ngà nh về về chứ c
nă ng củ a Quố c hộ i trong việc quyết định nhữ ng vấ n đề quan trọ ng củ a đấ t
nướ c, mộ t đạ i biểu Quố c hộ i cho rằ ng trong thờ i gian qua, Quố c hộ i “chưa
thự c sự thự c hiện quyền quyết định củ a mình mà phầ n lớ n là dự a và o đề
nghị củ a Chính phủ rồ i đồ ng ý.” Hã y bình luậ n nhậ n định trên.
Trên đâ y chỉ là ý kiến chủ quan củ a mộ t đạ i biểu quố c hộ i, nhưng có
phầ n đú ng, phầ n nà o đã phả n á nh chứ c nă ng củ a Quố c hộ i trong việc quyết
định nhữ ng vấ n đề quan trọ ng củ a đấ t nướ c chưa thự c sự hiệu quả , cò n tồ n
tạ i nhiều hạ n chế. Cò n thụ độ ng, phầ n lớ n là dự a và o đề nghị củ a Chính phủ
rồ i đồ ng ý. Từ gó c độ thự c hiện quy trình xem xét, quyết định các vấ n đề
quan trọ ng củ a đấ t nướ c trong hoạ t độ ng củ a Quố c hộ i cho thấ y nhữ ng tồ n
tạ i, vướ ng mắ c là m giả m hiệu lự c, hiệu quả hoạ t độ ng củ a Quố c hộ i.
Tồ n tạ i đầ u tiên cầ n đề cậ p là chưa có sự phâ n biệt cá c lĩnh vự c cầ n ra
nghị quyết vớ i cá c nộ i dung, hình thứ c thể hiện trong nghị quyết để xây
dự ng quy trình xem xét phù hợ p. Quy định thờ i gian cho cá c khâ u chuẩ n bị
chưa đượ c rõ rà ng, khô ng phù hợ p vớ i từ ng loạ i vấ n đề mà Quố c hộ i bà n
bạ c, quyết định. Chưa phâ n biệt và quy định rõ rà ng trá ch nhiệm củ a cơ
quan chủ trì soạ n thả o và cơ quan phố i hợ p soạ n thả o, chỉnh lý dự thả o nghị
quyết. Lú ng tú ng, bị độ ng trong việc phố i hợ p hoặ c có sự đù n đẩy trá ch
nhiệm, "miễn cưỡ ng" tham gia. Hầ u hết cá c nghị quyết về cá c vấ n đề quan
trọ ng củ a đấ t nướ c thườ ng chỉ do Đoà n thư ký kỳ họ p soạ n thả o, chỉnh lý và
xin ý kiến cá c cơ quan hữ u quan. Trong khi đó , có nhữ ng nghị quyết quan
trọ ng như nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế- xã hộ i hà ng nă m vớ i nhữ ng chỉ
tiêu, giả i phá p lẽ ra phả i do Bộ kế hoạ ch và Đầ u tư đứ ng ra chủ trì dự thả o
nă m trướ c rồ i gử i cho cá c cơ quan củ a Quố c hộ i tiến hà nh thẩ m tra trướ c
khi trình Quố c hộ i quyết định. Nghị quyết là vă n bả n quy phạ m phá p luậ t
nhưng trên thự c tế hầ u như cá c nghị quyết khô ng chứ a đự ng cá quy phạ m
phá p luậ t, chủ yếu thể hiện thá i độ chung củ a Quố c hộ i là đồ ng tình hay
khô ng đồ ng tình việc đã là m hoặ c dự kiến là m củ a cá c cơ quan nhà nướ c, có
khi là lờ i kêu gọ i, là khẩ u hiệu, mụ c tiêu phấ n đấ u. Mộ t số nghị quyết có chỉ
tiêu cụ thể, có chứ a cá c quy phạ m phá p luậ t lạ i ít đượ c Quố c hộ i xem xét,
đá nh giá về việc triển khai thự c hiện nên có tư tưở ng xem nhẹ tính rà ng
buộ c phá p lý củ a nghị quyết nó i chung và quy trình xem xét thô ng qua nghị
quyết. Nhìn tổ ng thể chú ng ta chưa có mộ t quy trình đầ y đủ , chặ t chẽ, phù
hợ p vớ i thự c tiễn tổ chứ c và hoạ t độ ng củ a Quố c hộ i, phù hợ p vớ i yêu cầ u
nâ ng cao vị trí, vai trò củ a Quố c hộ i trong việc quyết định các vấ n đề quan
trọ ng củ a đấ t nướ c. Các quy định củ a quy trình cò n tả n mạ n, thiếu thố ng
nhấ t, thiếu cụ thể dẫ n đến việc á p dụ ng rấ t lú ng tú ng và chưa hình thà nh
mộ t nền nếp quy củ , rõ rà ng, cụ thể, khoa họ c để giú p cho việc Quố c hộ i xem
xét, quyết định cá c vấ n đề quan trọ ng củ a đấ t nướ c mộ t cá ch thự c chấ t. Từ
đây cho thấ y muố n nâ ng cao hiệu lự c, hiệu quả hoạ t độ ng củ a Quố c hộ i thì
việc hoà n thiện quy trình là mộ t nhiệ vụ cấ p thiết. Hoà n thiện quy trình là
mộ t vấ n đề hết sứ c phứ c tạ p, đò i hỏ i phả i có nhậ n thứ c đú ng, đầ y đủ , toà n
diện về cá c cô ng việc đã đượ c tiến hà nh và sẽ phả i tiến hà nh. Đâ y cò n là mộ t
quá trình vừ a là m, vừ a rú t kinh nghiệm. Ở thờ i điểm hiện nay, việc hoà n
thiện quy trình hướ ng và o việc nghiên cứ u sử a đổ i Luậ t ban hà nh vă n bả n
quy phạ m phá p luậ t, các quy chế hoạ t độ ng củ a Đạ i biểu Quố c hộ i, cá c cơ
quan củ a Quố c hộ i, Nộ i quy kỳ họ p quố c hộ i và cá c nghị quyết, đạ o luậ t liên
quan.
Câu 170: Qua nhữ ng thô ng tin về vụ á n oan 10 nă m á p dụ ng đố i vớ i ô ng
Nguyễn Thanh Chấ n (Bắ c Giang), hã y là m rõ cá c quyền con ngườ i nà o
khô ng đượ c bả o đả m theo quy định củ a Hiến phá p hiện hà nh.
Thờ i điểm điều tra, truy tố , xét xử vụ á n oan củ a ô ng Nguyễn Thanh Chấ n
thì hiến phá p 1992 sử a đổ i nă m 2001 đã có quy định về cá c nguyên tắ c tô n
trọ ng, bả o vệ quyền con ngườ i, cụ thể tạ i cá c Điều 71, Điều 72.
Trình tự thủ tụ c cho việ c đề xuấ t dự á n luậ t như sau:
1. Thu thậ p, phả n á nh, ý chí nguyệ n vọ ng củ a nhâ n dâ n
2. Biến ý chí nguyệ n vọ ng củ a nhâ n nhâ n thà nh ý chí Nhà nướ c, quy định
phá p luậ t
Sau khi xâ y dự ng xong dự á n luậ t, cá c kiến nghị củ a ĐBQH cầ n đượ c chuyển
về UB phá p luậ t và cá c ú y ban khá c có liên quan đẻ cá c UB nà y nghiên cứ u
trướ c. Các UB nà y sau khi xem xét sẽ là m bá o cá o trình QH, nêu rõ quan
điểm về sự cầ n thiết, nhữ ng vấ n đề... Giai đoạ n trình dự á n luậ t kết thú c
bằ ng việ c cá c chủ thể củ a sá ng kiến đọ c “ tờ trình” dự á n trướ c QH, nêu rõ
nộ i dung tư tưở ng, tổ ng quan, sự cầ n thiết củ a dự á n.
Hiến phá p tiếng anh là Constitution hay Basic Law, dịch ra là Luậ t cơ bả n.
Hay nó i cá ch khá c, Hiến phá p cũ ng là mộ t đạ o luậ t, nhưng nó là luậ t cao
nhấ t, có giá trị phá p lý tố i cao mà cá c luậ t khá c phả i tuâ n theo khô ng đượ c
trá i vớ i Hiến phá p. Việc hộ i đồ ng xét xử cho rằ ng khô ng có thẩ m quyền că n
cứ và o Hiến phá p là điều hoà n toà n vô lý. Hiến phá p là đạ o luậ t cơ bả n và có
tính phá p lý cao nhấ t, mọ i đạ o luậ t khá c trá i vớ i nó đều sẽ bị hủ y bỏ .
Khô ng. Khoả n 1 điều 22 chương II Hiến phá p 2013 quy định: “Cô ng dâ n có
quyền có nơi ở hợ p phá p”
Việc cô ng dâ n A khô ng đi bầ u cử là vi phạ m nghĩa vụ củ a cô ng dâ n, ngườ i
nà y sẽ phả i chịu chế tà i xử phạ t. Tuy nhiên việc nà y khô ng liên quan gì đến
việc cô ng dâ n nà y khô ng đượ c có nơi ở . Ủ y ban nhâ n dâ n xã X nơi anh ta cư
trú bắ t buộ c phả i là m hộ khẩ u cho anh ý để anh ta có nơi ở mộ t cá ch hợ p
phá p.
Luậ t sư đó có thể bằ ng nhiều con đườ ng khá c nhau để kiến nghị xem xét lạ i
điều khoả n đó như: Kiến nghị lên Liên đoà n Luậ t sư và liên đoà n LS sẽ kiến
nghị lên MTTQ; hoặ c kiến nghị lên Bộ tư phá p -> Quố c hộ i;…Tuy nhiên, cá ch
thô ng dụ ng nhấ t vẫ n là thô ng qua đạ i biểu Quố c hộ i.
Câu 189:Trả lờ i phỏ ng vấ n bá o chí, mộ t đạ i biểu Quố c hộ i phá t biểu về vai
trò củ a luậ t sư: “Luậ t sư ở Việt Nam chỉ bà o chữ a cho nhữ ng ngườ i có tiền”.
Phả n ứ ng trướ c phá t biểu nà y, Liên đoà n Luậ t sư đã có cô ng vă n đề nghị
Chủ tịch Quố c hộ i và Chủ tịch Ủ y ban tư phá p xem xét tư cách và trá ch
nhiệm củ a đạ i biểu Quố c hộ i đó . Hã y bình luậ n về vụ việc trên.
-Khái niệm: Theo nghĩa rộng, cơ chế bảo vệ hiến pháp là toàn bộ những
yếu tố, phương tiện, phương cách và biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến
pháp được tôn trọng, chống lại mọi sự vi phạm Hiến pháp có thể xảy ra.
Với nghĩa hẹp, cơ chế bảo vệ hiến pháp là một thiết chế được tổ chức và
hoạt động theo những nguyên tắc và quy định của pháp luật, để thực hiện
các biện pháp nhằm bảo đảm cho hiến pháp được tôn trọng, chống lại mọi
sự vi phạm có thể xảy ra
-Cơ chế bảo hiến ở Việt Nam: Cơ cấu của thiết chế bảo vệ Hiến pháp của
Việt Nam là không có cơ quan chuyên trách, mà việc kiểm tra tính hợp hiến
của văn bản được giao cho Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội.
Mô hình này có nhiều sự hạn chế bởi sự vừa ban hành vừa tự kiểm tra
các đạo luật không đảm bảo tính độc lập, khách quan. Hơn nữa, Quốc hội là một
cơ quan chính trị, nên không có trình tự, thủ tục phù hợp để tiến hành phán xét
tính hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật.
Chính vì những điểm hạn chế trên, cơ chế bảo hiến ở Việt Nam cần phát
triển theo hướng hình thành một cơ quan bảo vệ hiến pháp chuyên trách.
Câu 16.“Chủ nghĩa lập hiến” (chủ nghĩa hợp hiến) là gì?
- Chủ nghĩa lập hiến ( chủ nghĩa hiến pháp, chủ nghĩa hợp hiến) là một ý
tưởng xuất phát từ các học thuyết chính trị của Jonh Locke, theo đó quyền lực
chính phủ cần phải được giới hạn bởi pháp luật và chính phủ phải tuân thủ
những giới hạn luật định đó trong hoạt động.
Chủ nghĩa lập hiến là một khái niệm phức tạp, có nhiều ccahs định nghĩa
khác nhau. Nhưng chúng ta có thể nói rằng cốt lõi của chủ nghĩa lập hiến là ý
tưởng về một chính phủ bị giới hạn quyên lực và bị kiểm soát bởi hiến
pháp.
Câu 17.Hiến pháp với pháp quyền (rule of law) liên hệ với nhau
như thế nào?
Pháp quyền (rule of law, hay “nhà nước pháp quyền” như thường gọi ở
Việt Nam), theo định nghĩa giản dị của Max Weber, là một trật tự xã hội dựa
trên sự “thượng tôn luật pháp”. Trật tự này phản ánh quan niệm của John Locke:
“Tự do của con người trong một chế độ cai trị có nghĩa là sống theo một luật lệ
bền vững, chung cho cả mọi người trong xã hội; luật lệ này phải được quy định
bởi cơ quan lập pháp đã được thiết lập trong chế độ đó”.Tư tưởng pháp quyền
xuất phát ở phương Tây từ thời La Mã và được phát triển hoàn chỉnh bởi thuyết
chủ nghĩa hợp hiến (hoặc chủ nghĩa lập hiến - constitutionalism) - học thuyết
chính trị, pháp lý cho rằng quyền lực nhà nước phải được quy định bởi hiến
pháp, nhà nước phải quản lý xã hội theo hiến pháp, có nhiệm vụ trước hết là
nhằm phục vụ cộng đồng và bảo vệ các quyền, tự do của con người.
Như vậy, giữa pháp quyền và hiến pháp có mối quan hệ không tách
rời. Từ trước đến nay, những tư tưởng pháp quyền luôn là nền tảng cho nội
dung và phản ánh tính chất tiến bộ của các bản hiến pháp.
Câu 18.Nguyên tắc bảo đảm tính tối cao của hiến pháp (“hiến
pháp tối thượng”) thể hiện như thế nào?
Bảo đảm tính tối cao của hiến pháp đòi hỏi:
1. Tất cả các cơ quan nhà nước được nhân dân uỷ quyền không những
phải tổ chức và hoạt động theo quy định của hiến pháp mà các cơ quan này
còn phải ban hành các văn bản pháp luật (kể cả các văn bản luật và văn
bản dưới luật) phù hợp với hiến pháp. Xuất phát từ nguyên tắc này thì: các
văn bản dưới luật phải được ban hành trên cơ sở các văn bản luật, phù hợp với
các văn bản luật, nội dung không được trái với các văn bản luật, nhằm để thực
hiện các văn bản luật; văn bản của các cơ quan chấp hành và điều hành phải
được ban hành phù hợp với văn bản của các cơ quan quyền lực, đại diện; văn
bản của các cơ quan cấp dưới phải được ban hành phù hợp với văn bản của cơ
quan cấp trên, nhưng phải bảo đảm sự phân định rõ ràng về thẩm quyền của cơ
quan ở mỗi cấp; mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp.
2. Nhà nước không được tham gia ký kết các điều ước quốc tế có nội
dung mâu thuẫn, đối lập với các quy định của hiến pháp. Khi có mâu thuẫn,
đối lập giữa quy định của điều ước với hiến pháp thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc phải bảo lưu (không thực
hiện) đối với những điều mâu thuẫn đó của các điều ước quốc tế.
3. Tính tối cao của hiến pháp còn đòi hỏi văn kiện của các tổ chức chính
trị- xã hội khác cũng không được có nội dung trái với hiến pháp và pháp
luật.
4. Trong những trường hợp có sự mâu thuẫn giữa quy định của các
văn bản pháp luật khác với các quy định của hiến pháp thì thực hiện theo quy
định của hiến pháp, nếu văn kiện của các tổ chức, đoàn thể xã hội có nội dung
trái với hiến pháp và các văn bản luật khác của nhà nước thì phải áp dụng quy
định của hiến pháp, của các văn bản luật
Câu 19.Nêu khái quát các tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước
Cách mạng tháng Tám 1945.
Trước cách mạng tháng 8, 1945, Nhà nước ta là Nhà nước thực dân nửa
phong kiến, do vậy không có Hiến pháp. Tuy nhiên sự ảnh hưởng của nền văn
minh nhân loại sau CM dân chủ ở châu Âu và cải cách chính trị ở các nước
trong khu vực, các tư tưởng hiến pháp bắt đầu du nhập vào nước ta.
Các tư tưởng lập hiến thwoif kỳ này rất đa dangh nhưng cơ bản có thể
chia thành 2 trường phái: Trường phái bảo thủ và trường phái cách mạng.
- Trường phái bảo thủ: Các cuộc cải cách hiên pháp nhằm bảo đảm các
quyền dân chủ được tiến hành theo phương thức ôn hòa, chống bạo động và
trong khuôn khổ thừa nhận chính quyền bảo hộ của Pháp. Nhìn chung, các
tư tưởng bảo thủ đều tìm thấy những lợi ích của việc xóa bỏ chế độ quân chủ
chuyên chế bằng những cải cách dân chủ từng bước theo những chuẩn mực
dân chủ tiến bộ, đề cập các nguyên tắc hiến pháp cơ bản như chế độ dân chủ,
dân quyền và phân quyền. Mặc dù vậy, các tư tưởng này bị phê phán bởi thiếu
tính triệt để, cải lương khi vẫn duy trì chế độ quân chủ và đặt dưới sự đô hộ
của Pháp.
- Trường phái cách mạng: Quan điểm cách mạng đề xuất xây dựng Hiến
pháp trên nền tảng lật đổ hoàn toàn chế độ quân chủ chuyên chế, đồng thời
xóa bỏ ách thống trị của chế độ thuộc địa của Pháp. Quan điểm mang tính
cách mạng triệt để hơn, muốn cho nhân dân Việt Nam có Hiếp pháp, thì trước
hết phải dàng được độc lập, tự nhân dân Việt Nam sau độc lập dân tộc sẽ thong
qua một bản Hiến pháp cho riêng mình mà không dựa vào sự ban hành của
TD.Pháp.
Câu 20.Nêu một số nội dung cơ bản của tư tưởng lập hiến Hồ Chí
Minh.
Tư tưởng lập hiến của Hồ Chí Minh trước hết là: nước phải độc lập,
quốc gia phải có chủ quyền là điều kiện tiên quyết để có Hiến pháp và Hiến
pháp ra đời là để tuyên bố về mặt pháp lý một nhà nước độc lập, có chủ quyền,
là phương tiện để bảo vệ độc lập và chủ quyền của đất nước.
Tư tưởng lập hiến thứ hai của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Hiến pháp phải là
một 'hiến pháp dân chủ', dân chủ phải là điều kiện đủ để cho sự ra đời của một
bản Hiến pháp. Các yếu tố độc lập, có chủ quyền nói ở phần trên là các điều
kiện cần nhưng chưa đủ để có một 'hiến pháp dân chủ’.
Câu 21.Đặc điểm về nội dung và hình thức của hiến pháp Việt
Nam so với hiến pháp các quốc gia khác trên thế giới.
- HP VN thuộc HP các nước chậm phát triển, thuộc loại HP XHCN với
nền tảng là sự phủ nhận học thuyết phân quyền trong việc tổ chức NN. Thay vào
đó, tư tưởng tập quyền XHCN được áp dụng. Nguyên tắc Đảng lãnh đạo NN và
xã hội lè nền tảng tiếp theo của HP nước ta. Các HP luôn khẳng định quyền lực
NN phải thuộc về ND
Câu 22.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm
1946.
-Hiến pháp 1946 là hiến pháp đầu tiên của nhà nước Việt Nam, gắn liền
với tuyên ngôn độc lập.
-Có ý nghĩa quan trọng trong việc chính thức hóa chính quyền mới
được hình thành.
-Hiến pháp gồm 7 chương, 70 điều. Chương I quy định về chính thể, theo
đó VN là nhà nước dân chủ cộng hòa. Chương II quy định về nghĩa vụ và
quyền lợi của công dân. Chương III và Chương IV quy định cơ cấu tổ chức bộ
máy nhà nước, gồm các cơ quan: Nghị viện nhân dân, Chính phủ, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban hà nh chính và Tòa An.
-Về cơ cấu tổ chức nhà nước, Hiếp pháp 1946 có những đặc điểm của
chính thể cộng hào lưỡng tính. Chủ tịch nước không những là nguyên thủ quốc
gia, người đứng đầu nhà nước, mà còn là trực tiếp lãnh đạo hành pháp. Bên cạnh
đó, người đứng đầu Chính phủ ( Thủ tướng) phải do Nghị viện nhân dân (Quốc
hội) bầu ra, nhưng lại không phải chịu trách nhiệm trước Nghị Viện.
- Ngoài việc thể hiện mối quan hệ tương đối độc lập giữa lập pháp và
hành pháp, hiến pháp 1946 còn có những đặc điểm rất khác biệt với các hiến
pháp Việt Nam sau này ( các cơ quan tư pháp chỉ gồm hệ thống tòa án được tổ
chức theo các cấp xét xử mà không phải theo cấp đơn vị hành chính; việc tổ
chức chính quyền địa phương có xu hướng phân biệt giữa thành phố, đô thị với
các vùng nông thôn)
Câu 23.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm
1959.
-Hiến pháp 1959 được xây dựng trong bối cảnh Việt Nam xác định mục
tiêu tiến lên xây dựng CNXH ở Miền Bắc, miền Nam tiếp tục hoàn thành
cuộc cách mạng dân chủ.
-HP 1959 gồm 10 chương, 79 điều. Chương I tiếp tục quy định chính thể
là dân chủ cộng hòa. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra
và chịu trách nhiệm trước nhân dân. So với Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 có
thêm chương về chế độ kinh tế và xã hội ( chương II). Chương III quy định
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Từ Chương IV đến Chương VIII, Hiến
pháp quy định về cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
-Hiến pháp 1959 là bản Hiến pháp đầu tiên mang nhiều dấu ấn của
việc tổ chức nhà nước theo mô hình XHCN.
-Nêu như Hiến pháp 1946 quy định bộ máy nhà nước theo nguyên tắc
phân quyền, thì bộ máy nhà nước cảu Hiến pháp 1959 được tổ chức theo
nguyên tắc tập quyền, quyền lực tập trung vào Quốc hội.
-Bắt đầu từ đây, các bản HP của Việt Nam mang tính định hướng, tính
chương trình lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với sự phát triển theo con
đường xây dựng CNXH
Câu 24.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm
1980.
- Là một bản Khải hoàn ca, theo cảm xúc duy ý chí, đưa đất nước tiến
nhanh, tiến mạnh lên CNXH
-HP 1980 gồm 12 chương, 147 điều. So với các bản HP trươc, HP 1980 là
bản hiên pháp thể hiện rõ nét nhất quan điểm cứng nhắc về việc tổ chức và
xây dựng CNXH, học tập kinh nghiệm của các nước trong hệ thống Liên Xô và
Đông ÂU trước đậy.
-Chương I HP xác định chế độ chính trị của nước ta là “nhà nước chuyên
chính vô sản”. Lần đầu tiên, HP khẳng định rõ vai trò của ĐCS VN là “lực
lượng duy nhất lãnh đạo” nhà nước và xã hội.
- Đất đai đc quy định là “quyền sở hữu toàn dân” do nhà nước thống nhất
quản lý, từ đó, các hình thức sở hữu tư nhân hay cộng đồng về đất đai không
được thừa nhận.
-Bộ máy nhà nước theo HP 1980 thể hiện rõ nguyên tắc trách nhiệm tập
thể, các thiết chế trách nhiệm cá nhân được thay bằng các cơ quan tập thể cùng
chịu trách nhiệm.
-HP 1980 là HP của chế độ cũ- cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu,
bao cấp đã đẩy đất nước đến khủng hoảng kinh tế và xã hội.
Câu 25.Đặc điểm và một số nội dung cơ bản của Hiến pháp năm
1992.
Về cơ cấu và điều khoản không có nhiều thay đổi so với HP 1980, nhưng
về nội dung có rất nhiều thay đổi. Đó là những quy định thể hiện nhận thức
mới của VN thời kỳ đổi mới:
-Không quy định rõ bản chất chuyên chính vô sản của NN
CHXHCNVN, bản chất đó được thể hiện qua quy định: “NN của dân, do dân
và vì dân”
-Quyền lực NN tập trung thống nhất vào QH, k phân chia rõ giữa
HP, LP, TP
-Bỏ những quy định thể hiện cơ chế tập trung, kế hoạch bao cấp của
nhận thức cũ
-Chính thể CHXHCN và vai trò của Đảng CS vẫn đc giữ nguyên
trong các quy định của HP 1992.
Câu 26: Những đặc điểm và nội dung cơ bản của Hiến pháp 2013
Câu 28: Chế độ chính trị của Việt Nam theo các Hiến pháp năm
1946, 1959, 1980,1992 và 2013.
* Chế độ chính trị là cách tổ chức chính trị, kinh tế xã hội, luật pháp, hành
chính, có nhiệm vụ điều hành đời sống của quần chúng nhân dân. Có thể nói,
chế độ chính trị như nền tảng của một ngôi nhà và quần chúng nhân dân là
những con người sinh sống trong ngôi nhà đó.
Câu 29: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ
chính trị.
So với Hiến pháp 1992, Hiến pháp năm 2013 có những điểm mới cơ bản sau
đây:
Thứ nhất, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định những giá trị nền tảng
và mục tiêu cơ bản của của Nhà nước CHXHCN Việt Nam (Điều 1, Điều 3),
đồng thời khẳng định rõ hơn chủ quyền nhân dân: “Nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ”, những bảo đảm thực hiện chủ quyền
nhân dân đầy đủ hơn: "bằng dân chủ trực tiếp"[2]và "bằng dân chủ đại
diện thông qua Quốc hội, HĐND và thông qua các cơ quan khác của Nhà
nước", với chế độ bầu cử dân chủ, quyền cử tri bãi nhiệm đại biểu Quốc hội và
HĐND, cũng như cơ chế không chỉ phân công, phối hợp mà còn kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước (Điều 2, Điều 6,
Điều 7). Những quy định mới này thể hiện rõ hơn bản chất dân chủ và pháp
quyền của Nhà nước ta. Đặc biệt, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam,
tất cả các từ “Nhân dân” đều được viết hoa một cách trang trọng, thể hiện sự
tôn trọng và đề cao vai trò của Nhân dân với tư cách là chủ thể duy nhất của
toàn bộ quyền lực nhà nước ở nước ta.
Thứ hai, Điều 4 Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước và xã hội; đồng thời
bổ sung thêm trách nhiệm của Đảng trước Nhân dân:“Đảng Cộng sản Việt Nam
gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân
dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình”.
Thứ tư, Điều 9 liệt kê đầy đủ các tổ chức chính trị - xã hội gồm: Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh
Việt Nam và xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức này. Đặc biệt, Điều
9 Hiến pháp năm 2013 bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
việc “tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây
dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc” (khoản 1), đồng thời quy định: “Mặt trận Tổ quốc Viê ̣t Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật” (khoản 3)[3].
Thứ năm, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục khẳng định chủ quyền quốc gia
và đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác của Nhà
nước CHXHCN Việt Nam với tất cả các nước trên thế giới; đồng thời cam kết
"tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt
Nam là thành viên", khẳng định Việt Nam "là bạn, đối tác tin cậy và thành viên
có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc gia, dân tộc" (Điều 11,
Điều 12).
Thứ sáu, kế thừa cách quy định của Hiến pháp năm 1946, Điều 13
Chương này quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, ngày Quốc khánh và
Thủ đô chứ không để một chương riêng (Chương XI) như Hiến pháp năm 1992.
Câu 30: Nêu quy định về vai trò, vị trí của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong các Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 và 2013.
Hiến pháp 1946: Không hề đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản. Nước Việt
Nam lúc này là một nước cộng hòa dân chủ và đa đảng.
Hiến pháp 1959: Cũng không đề cập đến vai trò của Đảng cộng sản, chỉ đề cập
một chút đến Đảng cộng sản Đông Dương về sau là Đảng lao động Việt Nam
trong phần lời nói đầu
Hiến pháp 1980: Vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam được hiến định ở Điều
4 chương I Hiến pháp 1980:
“Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong và bộ tham mưu chiến đấu của
giai cấp công nhân Việt Nam, được vũ trang bằng học thuyết Mác – Lenin, là
lực lượng duy nhất lãnh đạo Nhà nước, lãnh đạo xã hội, là nhân tố chủ yếu quyết
định mọi thắng lợi của Việt Nam.
Các tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp.”
Như vậy Hiến pháp 1980 đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt
Nam trong việc đứng đầu giai cấp công nhân. Là Đảng cầm quyền duy nhất.
Hiến pháp 1992: Điều 4 chương I của Hiến pháp 1992 có ghi:
“ Đảng cộng sản Việt Nam, đội quân tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực
lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.”
Khẳng định vị thế lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt nam khi đứng đầu cả giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Tư tưởng có đổi mới khi có
thêm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hiến pháp 2013: Hiến pháp 2013 quy định: "Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công
nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư
tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã
hội…"
So với Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp 2013 có sự bổ sung và phát triển quan
trọng, đã khẳng định và làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là đội tiên phong của giai cấp công
nhân mà đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt
Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và
của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.
Nhấn mạnh Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân. Đó là sức sống của Đảng.
Thêm vào đó, Đảng phải phục vụ nhân dân, phải chịu sự giám sát của
nhân dân và phải chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của
mình. Nếu như quyết định không đúng, ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc,
nhân dân thì Đảng phải chịu trách nhiệm trước nhân dân và trước dân tộc.
Điều 4 Hiến pháp là tối thượng thể hiện quyền lãnh đạo duy nhất của Đảng
Cộng sản Viện Nam với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 31: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước bằng những
phương thức nào?
Phương thức lãnh đạo của Đảng là hệ thống phương pháp, hình thức, biện
pháp mà Đảng sử dụng để lãnh đạo hệ thống chính trị và toàn xã hội nhằm hiện
thực hóa Cương lĩnh chính trị, chủ trương, đường lối, quan điểm, mục tiêu của
Đảng trong thực tiễn
Đảng lánh đạo nhà nước dưới nhièu hình thức, phương pháp khác nhau
tuỳ thuộc vào tính chất và đặc điểm của mỗi lĩnh vực đời sống xã hội hay hoạt
động nhà nước mà Đảng quan tâm:
+Đảng đề ra đường lối, chủ trương, chính sách về tổ chức nhà nước và hoạt
động của bộ máy nhà nước, về chủ trương phát triển cacá mặt của đời sống xã
hội.
+Đảng lựa chọn cán bộ để giới thiệu với nhà nước bố trí sắp xếp vào các
chức vụ trong bộ mýa nhà nước.
+Đảng thường xuyên theo dõi kiểm tra hướng dẫn chỉ đạo các cơ quan nhà
nước hoạt động theo đúng đường lối chủ trương chính sách của mình.
+Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo thông qua các tổ chức cơ sở do Đảng
thành lập trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các đảng viên làm
việc trong bộ máy nhà nước.
Câu 32: Hiến pháp có quan hệ như thế nào với Cương lĩnh chính
trị của Đảng Cộng sản Việt Nam?
Hiến pháp là văn bản thể chế hóa Cương lĩnh chính trị của Đảng cộng sản
Việt Nam.
Quan điểm cá nhân: Hiến pháp và cương lĩnh chính trị chả có quan hệ gì với
cương lĩnh chính trị của Đảng. Tổng bí thư hay trang Wikipedia đều nói/viết:
“Hiến pháp là văn kiện chính trị pháp lý quan trọng nhất sau cương lĩnh của
Đảng”??? Mà trong khi Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác
phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý.” Vậy
thì Cương lĩnh của Đảng có mang tính pháp lý nào không?Tại sao lại nói Hiến
pháp sau Cương lĩnh? Nói như thế khác gì đặt Đảng lên trên Pháp luật???
33. Nêu những điểm khác biệt và tương đồng về hình thức nhà
nước Việt Nam theo các Hiến pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và
2013.
●Theo HP năm 1946, chính thể VN là dân chủ cộng hòa, loại hình tổ chức
NN đoạn tuyệt hoàn toàn chế độ truyền ngôi, thế tập, hướng đến việc tranh thủ
mọi lực lượng trong và ngoài nước, chống lại sự phụ thuộc vào đế quốc thực
dân, giành độc lập cho dân tộc.Theo HP này, hình thức NN dân chủ cộng hòa có
nhiều dấu ấn của cộng hòa đại nghị, bởi vì ở đây Quốc hội (Nghị viện) đc quy
định là cơ quan NN cao nhất.Chính phủ đc thành lập dựa trên Quốc hội,chouj
trách nhiệm trước QH và chỉ HĐ khi vẫn đc QH tín nhiệm.Tuy nhiên khác hình
thức tổ chức cộng hòa đại nghị ở chỗ trong cơ cấu TCNN của HP 1946 có chế
định nguyên thủ quốc gia với một quyền năng rất lớn, không khác 1 tổng thống
trong chính thể cộng hòa tổng thống.
●Sang đến HP năm 1959,mặc dù tên gọi của chính thể ko thay đổi, vẫn là
dân chủ cộng hòa nhưng những đặc điểm của cộng hòa tổng thống đã giảm
đi.Điều này được thể hiện bằng việc nguyên thủ Quốc gia (Chủ tịch nước)
không còn đồng thời là người trực tiếp điều hành bộ máy hành pháp, mà
nghiêng về chức năng tượng trưng cho sự bền vững,thống nhất của dân tộc, như
của những nguyên thủ QG của chính thể cộng hòa đại nghị và quân chủ đại
nghị.Chủ tịch nước chính thức hóa các quyết định của QH, ủy ban Thường vụ
QH hoặc của Hội đồng chính phủ.
●Chính thể VN theo HP năm 1980 là Cộng hòa XHCN, về cơ bản tổ chức
quyền lực NN so vs mô hình của HP năm 1959 không có thay đổi lớn.Những
đặc điểm của mô hình NNXHCN trước đây chưa thật rõ,thì bây h thể hiện rõ
nét.Vs cơ chế tập thể lãnh đạo, nguyên thủ QG ko phải là một cá nhân mà là do
Hội đồng NN, đc Q hội bầu ra, đảm nhiệm.Hội đồng NN đồng thời là cơ quan
thường trực của QH.Toàn bộ TC và HĐ của NN đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản VN .Cách thức tổ chúc NN theo HP năm 1980 thể hiện cơ chế tập
trung mà mang nhiều yếu tố chủ quan, đac làm cho nền kinh tế, XH VN bị kìm
hãm.
●HP năm 1992 về cơ bản vẫn là hình thức chính thể cộng hòa XHCN
nhưng đã có những điều chỉnh nhất định về bộ máy NN , chẳng hạn như nguyên
thủ QG trở lại vai trò cá nhân chủ tịch nước,…
●Hiến pháp năm 2013 :về cơ bản tương tự chính thể HP năm 1992 , tuy
nhiên Hiến pháp làm rõ thẩm quyền của Chủ tịch nước trong từng lĩnh vực lập
pháp, hành pháp, tư pháp và làm rõ hơn vai trò của Chủ tịch nước trong thống
lĩnh lực lượng vũ trang; giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh,
quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô
đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng tham mưu trưởng,
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân.
Câu 34: Nội hàm của nguyên tắc hiến định: “Quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp”.
*Nội hàm của khái niệm “Quyền lực nhà nước….”
- Đây là nguyên tắc cốt lõi của HP VN
- Quyền lực NN là thống nhất nghĩa là tập trung vào Quốc hội
- Đã có sự phân công, phân quyền giữa hành pháp, lập pháp và tư pháp
- Trong quá trình tổ chức và hoạt động của các cơ quan, sự phân công, phối hợp,
kiểm soát luôn luôn được đặt trong nguyên tắc thống nhất quyền lực được quy
định trong Hiến pháp năm 2013, do vậy ít nhiều có sự khác biệt nhất định với
kiềm chế, đối trọng của nguyên tắc phân chia quyền lực theo thuyết Tam quyền
phân lập của các học giả tư sản.
- Kiểm soát quyền lực nhà nước được thực hiện đồng thời với nguyên tắc phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước (hành pháp, lập pháp, tư pháp) trong việc thực
hiện quyền lực nhà nước
Câu 35: Nguyên tắc phân quyền là gì? Hiến pháp 2013 thể hiện
nguyên tắc này như thế nào?
* Phân quyền là cách tổ chức nhà nước mà quyền lực nhà nước được phân ra
cho các nhánh khác nhau, độc lập tương đối với nhau. Các nhánh này hợp tác,
phối hợp, giám sát và kiềm chế lẫn nhau trong thực hành quyền lực nhà nước.
Theo thuyết “Tam quyền phân lập” thường phân ra nhánh lập pháp, tư pháp và
hành pháp. Tất cả các nhà nước pháp quyền hiện đại thực chất đều được tổ chức
theo cách này. Đấy là một thành quả của văn minh nhân loại. Cho đến nay, loài
người vẫn chưa nghĩ ra cách hữu hiệu hơn về tổ chức nhà nước.
* Hiến pháp 2013 tuy vẫn khẳng định quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, nhưng lần đầu tiên có quy định thêm việc kiểm soát giữa
các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Đây được xem là một điểm mới cực kỳ quan trọng trong việc tổ chức
quyền lực Nhà nước, tránh những nhánh quyền lực vượt quá quyền hạn, không
thể kiểm soát. Theo đó: xác định rõ ba bộ phận của quyền lực nhà nước với
những thiết chế thực hiện các quyền đó: Quốc hội được xác định là cơ quan đại
biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, thực hiện
quyền lập hiến, quyền lập pháp, và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền
hành pháp; Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp; Viện
kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; Chính
quyền địa phương là chế định được thay cho các thiết chế HĐND và UBND
trong Hiến pháp hiện hành; hai thiết thế hiến định độc lập mới ra đời là Hội
đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán nhà nước.
Câu 36: Nguyên tắc tập quyền là gì?Nguyên tắc này thể hiện trong
các Hiến pháp Việt Nam như thế nào?
* Nguyên tắc tập quyền là tập trung toàn bộ quyền lực nhà nước vào tay một
người hoặc một cơ quan nào đó.
1, Nguyên tắc tập quyền trong Hiến pháp 1946:
Xét một cách tổng quát, Hiến pháp 1946 đã dành cho Chủ tịch nước một quyền
lực rất lớn nhưng lại không quy trách nhiệm chính trị một cách tương xứng.
Theo các điều khoản ghi trong Hiến pháp, Chủ tịch nước VNDCCH là người
chủ tọa Hội đồng Chính phủ (điều 49, mục d), được quyền chọn Thủ tướng để
Nghị viện biểu quyết (điều 47). Các quyền hạn cụ thể khác được ghi trong điều
49 (thay mặt cho quốc gia, tổng chỉ huy quân đội, ký sắc lệnh bổ nhiệm Thủ
tướng và các thành viên Nội các, ban bố các đạo luật đã được Nghị viện thông
qua, đặc xá, ký hiệp ước và bổ nhiệm các quan chức ngoại giao, cùng với Ban
Thường vụ Nghị viện quyết định đình chiến hay tuyên chiến khi Nghị viện
không họp được,…) cho thấy Chủ tịch nước vừa là nguyên thủ quốc gia (head of
state), vừa là người đứng đầu Chính phủ (head of government). Điều nghịch lý
là Chủ tịch nước lại không chịu bất kỳ trách nhiệm chính trị nào: “Chủ tịch nước
ViệtNam không phải chịu một trách nhiệm nào, trừ khi phạm tội phản quốc.”
(điều 50)
→Nhận xét chung: mặc dù là văn bản lập hiến khá nhất trong số các bản hiến
pháp đã soạn thảo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hiến pháp
1946 đã không bảo đảm được sự cân bằng giữa các thiết chế chính trị theo đúng
nguyên tắc “tam quyền phân lập”. Cán cân quyền lực nghiêng hẳn về một phía
(Chủ tịch nước) trong khi quyền lực của cơ quan lập pháp (Nghị viện) lại lọt vào
tay một thiểu số (Ban Thường vụ Nghị viện) khiến cho quyền lực của Chủ tịch
nước trở thành gần như tuyệt đối.
2,Nguyên tắc tập quyền của Hiến pháp 1959
Hiến pháp 1959 chuyển Nhà nước ta sang mô hình XHCN kiểu Xô- Viết.Do áp
dụng mạnh mẽ mô hình tập quyền xã hội chủ nghĩa (tuy vẫn còn một vài yếu tố
dân chủ của người dân) nên thiết chế chủ tịch nước đc xây dựng lại phù hợp với
giai đoạn phát triển mới đó, theo đó quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất,
thống nhất các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.Điều 43 Chương IV HP
năm 1959 quy định : “Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” , Điều 44 : “Quốc hội là cơ quan duy nhất có
quyền lập pháp của nước VN dân chủ cộng hòa” .Các cơ quan khác đc Quốc hội
lập ra, phân giao nhiệm vụ , quyền hạn và chịu giám sát trước Quốc hội, Quốc
hội đương nhiên nắm cả quyền nguyên thủ.Ở nước ta, chế định về chủ tịch nước
vẫn tồn tại nhưng quyết định lại cho phù hợp hơn.Chủ tịch nước phát sinh từ
Quốc hội, cùng Quốc hội thực hiện các chức năng nguyên thủ, điều phối các cơ
quan nhà nước cao cấp trong bộ máy Nhà nước.
3, Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1980
●Tại HP năm 1980, Chủ tịch nước cá nhân đc thay thế bằng chế định Chủ tịch
nước tập thể dưới hình thức “Hội đồng NN – Cơ quan hoạt động thường xuyên
của Quốc hội là Chủ tịch nước tập thể Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN”
(Điều 98- HP năm 1980).Đây là mô hình tổ chức nguyên thủ quốc gia chung của
các nhà nước xã hội chủ nghĩa mà ở đó nguyên tắc tập quyền đc vận dụng triệt
để.Với cách tổ chức này thì các hoạt động của Nhà nước đều trực tiếp thực hiện
bởi các cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của người dân ,cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất.Bản thân Hội đồng Bộ trưởng (tức Chính phủ) cũng đc tổ
chức ,gắn liền với Quốc hội (Hội đồng bộ trưởng là cơ quan chấp hành và hành
chính Nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực NN cao nhất –Điều 104 HP
1980)
● “Quốc hội có thể tự đặt cho mình những nhiệm vụ quyền hạn mới” “Quốc hội
có thể giao cho Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng những nhiệm vụ,
quyền hạn mới”. Tất cả các quy định đó thể hiện xu hướng tập quyền, tập trung
quyền lực vào Quốc hội. Nhưng đồng thời cũng cần phải nhận thấy rằng tập
quyền càng cao bao nhiêu thì sự phân công lao động quyền lực lại càng không
rõ bấy nhiêu trong bộ máy nhà nước và đi cùng với nó là chế độ trách nhiệm tập
thể được đề cao, trong khi trách nhiệm cá nhân lại không được quy định rõ ràng
trong Hiến pháp.
Như vậy, Hiến pháp 1959 như là bước quá độ thể hiện quan điểm tập quyền, tập
trung quyền lực vào Quốc hội, còn đỉnh cao của nó thể hiện ở Hiến pháp 1980.
4, Nguyên tắc tập quyền của HP năm 1992
Hiến pháp 1992 đã kế thừa những tư tưởng tổ chức quyền lực nhà nước trong
những Hiến pháp trước đây. Nhưng, ở khía cạnh phân công chức năng, thẩm
quyền giữa các cơ quan nhà nước, đã thể hiện rõ nét và đầy đủ hơn về tổ chức
thực hiện quyền lực nhà nước như bước chuyển về sự phân công lao động trong
bộ máy nhà nước, nhưng vẫn đảm bảo quyền lực thống nhất thuộc về nhân dân.
Điều đó thể hiện thông qua các quy định của Hiến pháp: “...Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”, 1)“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất
của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp. Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại,
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc
chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và
công dân.”, 2) “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam...” 3)
Các toà án do luật định, là cơ quan xét xử của nước được thành lập trên cơ sở
nhân danh nhà nước, độc lập và chỉ tuân theo pháp luật khi xét xử các vụ án. Tất
cả những vấn đề có tính nguyên tắc đó chi phối toàn bộ quá trình thiết lập bộ
máy nhà nước, đặc biệt là việc xác định thẩm quyền của các cơ quan nhà nước
và quan hệ giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan quyền lực nhà nước.
Điều đáng lưu ý là Hiến pháp 1992 đã tiếp thu những quy định của Hiến pháp
1959 khi quy định về vị trí chính trị - pháp lý của Chính phủ trong mối tương
quan với Quốc hội và Hiến pháp 1992 bắt đầu đi theo hướng tăng quyền cho
Thủ tướng Chính phủ.Điều 109 Hp năm 1992 quy định : “Chính phủ là cơ quan
chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng
hòa XHCN VN”.Điều này cho thấy, so với HP năm 1980 thì CP theo Hiến pháp
năm 1992 mặc dù vẫn là cơ quan phát sinh từ Quốc hội, nhưng Quốc hội lập ra
và trao cho CP quyền hành pháp-Trong lĩnh vực này, CP là cơ quan có thẩm
quyền cao nhất.Nói tóm lại , nguyên tắc tập quyền XHCN là nguyên tắc căn bản
xuyên suốt bộ máy NN nước ta.
5, Nguyên tắc tập quyền trong HP năm 2013
Về tổ chức bộ máy Nhà nước, ở chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc
hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam nhưng đã không xác định Quốc hội là
cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết
định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chính sách quốc gia,
Quốc hội chỉ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát
triển kinh tế - xã hội; quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.
Đối với thiết chế Chủ tịch nước, Hiến pháp mới có nhiều bổ sung quan trọng về
thẩm quyền của Chủ tịch nước, tương xứng với vị trí là nguyên thủ quốc gia,
người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại, thống lĩnh
các lực lượng vũ trang, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh như quyền
quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm, chức vụ, chức danh quan trọng
trong lực lượng vũ trang và Tòa án.
Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định về tổ chức
các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ tướng Chính phủ)...
Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong tổ
chức và hoạt động thực hiện quyền tư pháp của Tòa án như nguyên tắc đảm bảo
tranh tụng trong xét xử; chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm...
Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo vệ
pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lền trước rồi mới đến bảo vệ
chế độ XHCN, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực chủ yếu trong xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
Một điểm mới hết sức quan trọng là Hiến pháp đã quy định về mô hình tổ chức
chính quyền địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới.
Đây là điểm mà dư luận đặc biệt quan tâm trong quá trình sửa đổi. Theo đó,
Hiến pháp chỉ quy định một cách khái quát và nguyên tắc về mô hình chính
quyền địa phương (trước đây là HĐND và UBND). Điều này tạo ra hướng mở
trong việc tổ chức quyền lực ở địa phương trên nguyên tắc đảm bảo phân công,
phân cấp giữa Trung ương và địa phương nhưng tạo điều kiện để phát huy tính
năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương.
→Như vậy, HP năm 2013 đã dân chủ hơn so vs các Hp trước ( trừ HP năm
1946)
Câu 37: Nêu những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về chế độ
chính trị
- Về tên gọi: Chế độ chính trị được quy định tại Chương I trên cơ sở sửa đổi tên
Chương I của Hiến pháp năm 1992 ( Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
– Chế độ chính trị) và gộp với Chương XI của Hiến pháp năm 1992 ( Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh) vì đây là những nội dung gắn
liền với chế độ chính trị của quốc gia.
- Hiến Pháp 2013 đã làm rõ hơn, đầy đủ và sâu sắc hơn một số vấn đề như sau:
+ Thứ nhất, khẳng định nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước
độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải
đảo, vùng biển và vùng trời ( Điều 1).
+ Thứ hai, tiếp tục thể hiện nhất quán quan điểm “tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức”, bổ sung thêm một điểm mới là “Nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ” (khoản 2, Điều 2).
Bổ sung và phát triển nguyên tắc “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự
phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (khoản 3, Điều 2) theo tinh thần của
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ( bổ
sung và phát triển năm 2011). Đây là điểm mới quan trọng so với các bản Hiến
pháp trước đây, lần đầu tiên nguyên tắc “kiểm soát quyền lực” được ghi nhận
trong Hiến pháp. Kiểm soát quyền lực là nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền
để các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp thực thi có hiệu lực, hiệu quả chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp và pháp luật, tránh việc lợi
dụng, lạm dụng quyền lực.
+ Thứ ba, tiếp tục khẳng định tính lịch sử, tính tất yếu khách quan sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với quá trình cách mạng, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc của nước ta. Đồng thời làm rõ hơn, đầy đủ hơn bản chất, vai trò lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ là “đội tiên phong của giai cấp
công nhân” mà đồng thời là “đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân
tộc Việt Nam” (khoản 1 Điều 4); bổ sung quy định về trách nhiệm của Đảng
“phải gắn bó mật thiết với Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình” ( khoản 2 Điều 4); tiếp
tục khẳng định không chỉ tổ chức đảng có trách nhiệm mà còn bổ sung quy định
trách nhiệm của đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
( khoản 3 Điều 4).
+ Thứ tư, tiếp tục khẳng định các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ
quốc gia là Tiếng Việt...Hiến pháp bổ sung điểm mới rất quan trọng là “Nhà
nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc
thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước” ( khoản 4 Điều 5) so với
Hiến pháp năm 1992 quy định “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi
mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc
thiểu số”.
+ Thứ năm, bổ sung nguyên tắc “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước
bằng dân chủ trực tiếp” (khoản 1 Điều 6). Đây là lần đầu tiên nguyên tắc này
được ghi nhận trong Hiến pháp. Tiếp tục khẳng định nguyên tắc “phổ thông,
bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín” trong bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân; quy định đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân bị bãi nhiệm
khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân ( Điều 7).
+ Thứ sáu, tiếp tục khẳng định và thể hiện rõ hơn tư tưởng phát huy sức mạnh
đại đoàn kết dân tộc, coi đại đoàn kết dân tộc là động lực, nguồn sức mạnh to
lớn để xây dựng và phát triển đất nước, được thể hiện ở Lời nói đầu, trong quy
định về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, bổ sung vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong
“tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng
cường đồng thuận xã hội, giám sát, phản biện xã hội” (khoản 1 Điều 9); Công
đoàn là tổ chức chính trị - xã hội giai cấp công nhân và người lao động, đại diện
cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia
kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao
động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập và nâng cao trình độ, kỹ
năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ( Điều 10).
Ghi nhận vị trí, vai trò của Hội nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam là các tổ
chức chính trị - xã hội đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng
thành viên, hội viên của tổ chức mình; cùng với các tổ chức thành viên khác của
Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(khoản 2, Điều 9).
+ Thứ bảy, sửa đổi, bổ sung chính sách đối ngoại của nước ta cho phù hợp với
tình hình mới, khẳng định thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ, chủ động và tích cực hội nhập, hợp tác quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập,
chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng, cùng có lợi; tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; là bạn, đối tác
tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế vì lợi ích quốc
gia, dân tộc, góp phần vào sự nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến
bộ xã hội trên thế giới (Điều 12).
+ Thứ tám, các nội dung gắn với chế độ chính trị của quốc gia như Quốc kỳ,
Quốc huy, Quốc ca, Thủ đô, ngày Quốc khánh, nội dung cơ bản giữ nguyên như
Hiến pháp năm 1992, được gộp chung thành một điều ( Điều 13).
Câu 38 Hình thức cấu trúc lãnh thổ của Việt Nam theo các Hiến
pháp năm 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013.
1, Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo hp năm 1946 :đơn nhất
Điều 2: HP 46 nói: nước VN là một khối thống nhất Trung Nam Bắc ko thể
phân chia
2, Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo hp năm 1959 : đơn nhất
Điều 1 HP 59 nói: Đất nước Việt Nam là một khối Bắc Nam thống nhất không
thể chia cắt.
3, Hình thức cấu trúc lãnh thổ VN theo hp năm 1980 : đơn nhất
Điều 1 HP 80 nói: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc
lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, vùng trời,
vùng biển và các hải đảo.
4, Hình thức cấu trúc lãnh thổ VN theo hiến pháp năm 1992 : đơn nhất
Điều 1 HP 92:Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập,
có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo,
vùng biển và vùng trời.
5, Hình thức cấu trúc lãnh thổ Việt Nam theo hp năm 2013 : đơn nhất
Điều 1 HP khẳng định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN là một nước độc
lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo,
vùng biển và vùng trời.
Câu 39 Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Đây là đặc điểm rất quan trọng mà nhà nước pháp
quyền tư sản không thể có được. Thực chất đặc điểm này của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân
của Nhà nước ta. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân dân
định đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của
bộ máy quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân
và của toàn bộ dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội
chủ nghĩa so với các chế độ khác.
Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước
là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan chức năng của
nhà nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là
phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải
lấy hiệu quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc, chúng ta không thừa
nhận học thuyết "tam quyền phân lập" vì nó máy móc, khô cứng theo kiểu các
quyền hoàn toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí đi đến đối lập, hạn chế
sức mạnh của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên, chúng ta cũng
không thể trở lại với nguyên tắc tập quyền, tức là tập trung toàn bộ quyền lực
cao nhất của nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp cho một cá nhân, hoặc
một cơ quan tổ chức nhà nước. Bởi vì, làm như vậy là đi ngược lại lịch sử tiến
bộ của nhân loại.
Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có sự phân công, phân định thẩm quyền
cho rõ ràng, minh bạch để thực hiện có hiệu quả với chất lượng cao ba quyền,
tránh tình trạng chồng chéo, tùy tiện, lạm quyền...
Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho HP và
các đạo luật giữ vị trí tối thượng
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời
tăng cường kỷ cương, kỷ luật
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có
sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và tổ chức thành viên của Mặt trận.
Câu 40: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò như thế nào trong hệ thống
chính trị Việt Nam?
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện
của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá
nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng
thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước,
hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Về việc tham gia xây dựng Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò quan
trọng trong góp phần xây dựng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, phản ánh ý
kiến của nhân dân về các vấn đề bức xúc trong đời sống xã hội, để Đảng kịp thời
đề ra những chủ trương, chính sách hợp lý trong quá trình lãnh đạo, nhằm giải
quyết, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Trong quá trình vận động nhân dân
thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, thông qua ý kiến quần
chúng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kịp thời đề xuất với Đảng về
những hạn chế trong đường lối, chính sách của Đảng. Bên cạnh đó, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thông qua hoạt động của mình quy tụ, phối hợp các tổ chức
thành viên thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác xây dựng
Đảng, góp phần xây dựng bộ máy tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở các cấp
và vận hành thống nhất trong phạm vi cả nước. Vận động toàn thể nhân dân phát
huy tinh thần làm chủ trong việc xây dựng và bảo vệ Đảng; giám sát hoạt động
của cấp ủy đảng tại địa phương để kịp thời phát hiện những sai sót, khiếm
khuyết trong công tác lãnh đạo ở địa phương...; qua đó, làm cho Đảng ngày càng
liên hệ chặt chẽ với nhân dân, phát huy trí tuệ của nhân dân trong quá trình lãnh
đạo của Đảng, từ đó nâng cao sức mạnh và trí tuệ của Đảng.
Về tham gia xây dựng Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp phần phát huy
sức mạnh tổ chức và hoạt động của Nhà nước, tham gia tổ chức bầu cử Quốc hội
và hội đồng nhân dân, góp phần nâng cao sức mạnh của cơ quan quyền lực nhà
nước; tổ chức hiệp thương với các tổ chức thành viên, giới thiệu những người đủ
tiêu chuẩn làm hội thẩm nhân dân của tòa án nhân dân các cấp, tham gia vào
hoạt động hành pháp của Nhà nước; phát huy sức mạnh của hệ thống các cơ
quan quản lý hành chính; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia
giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước; vận động các tầng lớp nhân dân tham
gia các phong trào quần chúng, cùng Nhà nước thực hiện các chương trình kinh
tế - xã hội, phát huy hiệu quả quản lý nhà nước.
Câu 41 Phân biệt hai khái niệm “quyền con người” và “quyền công dân”
+ Theo định nghĩa của Văn phòng cao ủy Liên Hợp Quốc thì: “Quyền con
người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và
các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân
phẩm, những sự được cho phép và sự tự do cơ bản của con người”.
2. Khái niệm Quyền công dân:
+ QCD là những quyền con người được các nhà nước thừa nhận và áp
dungjcho những người có quốc tịch của nước mình.
Quyền công dân bản chất cũng là Quyền con người nên sự phân biệt giữa
hai khái niệm này thường không cụ thể. Quyền con người rộng hơn quyền
công dân, bao trùm quyền công dân. Trên thực tế, mỗi cá nhân đồng thời là
thành viên của nhân loại và là công dân của một quốc gia nhất định, do đó,
đồng thời là chủ thể của cả QCN và QCD.
Câu 42 Nhà nước có các nghĩa vụ gì về quyền con người?
Nghĩa vụ tôn trọng( Nghĩa vụ thụ động)
Nghĩa vụ bảo vệ (Nghĩa vụ chủ động)
Nghĩa vụ thực hiện (Nghĩa vụ chủ động)
Câu 43 Có những cách phân loại quyền con người nào?
Căn cứ vào các lĩnh vực của đời sông nhân loại, luật nhân quyền quốc tế chia
thành hai nhóm chính: các quyền dân sự, chính trị và các quyền kinh tế, xã hội,
văn hóa.
Trong quá trình nghiên cứu chuyên sâu thì còn có thể phân loại các quyền con
người theo tiêu chí khác:
Phân loại theo chủ thể quyền
Phân loại theo nguồn gốc của quyền
Phân loại theo đặc điểm của quyền
Câu 44 Công dân Việt Nam có khả năng bị nhà nước tước quốc tịch không?
Công dân Việt Nam có thể bị tước quốc tịch Việt Nam, nếu có hành động gây
phương hại nghiêm trọng đến nền độc lập dân tộc, đến sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hoặc đến uy tín của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.( theo điều 14 khoản 2 hiến pháp )
Câu 45 Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ công dân Việt Nam ở
nước ngoài hay không?
Công dân Việt Nam ở nước ngoài được nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam bảo hộ ( điều 17, khoản 3 hiến pháp)
Câu 56: Mối quan hê ̣ giữa bầu cử và dân chủ
- Bầu cử thể hiêṇ ý chí của nhân dân: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước trực tiếp hoặc thông qua đại diện của mình.Bầu cử là phương thức
được sử dụng để quyền lực nhà nước thiết lập ra bởi nhân dân. Vì thế việc
phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn đề cốt lõi của mọi cuộc bầu
cử.
- Đối với công dân, bầu cử là quyền chính trị quan trọng của họ chỉ khi
nó dân chủ và mở rộng (tự do). Bầu cử tự do dân chủ làm tăng tính hiện
thực của quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội (đối với quyền bầu
cử bị động), tăng vai trò thực sự của công dân trong diễn đàn chính trị
pháp lý để thành lập nhà nước
- Kết quả bầu cử là thước đo của sự phát triển và giá trị của các xu
hướng chính trị, phục vụ nhu cầu thông tin chính trị của mọi cá nhân và tổ
chức trong xã hội
=>Ý chí nhân dân là bản chất dân chủ của bầu cử, dân chủ và bầu cử có
mối quan hệ tất yếu, bản chất, không thể tách rời.
Câu 46: Hiến pháp có thể bảo vệ quyền con người bằng những cách nào?
Trong Hiến pháp 2013 đã khẳng định: “ Ở nước Cộng hòa xã họi chủ
nghĩa Việt nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hoá, xã họi được công nhận, tôn trọng bảo vệ đảm bảo theo Hiến pháp và
pháp luật” ( Điều 14). Trng Hiến pháp quy định đầy đủ các quyền và nghĩa vụ
của mỗi công dân trong xã hội. Qua đó “ mọi người có quyền tôn trọng quyền
của người khác” ( Điều 15). Có nghĩa là bên cạnh các quyền của mỗi con người
nhà nước có quy định thêm các nghĩa vụ của họ đối với người khác và xã hội
Câu 47: Những điểm mới của chế định về QCN, QCD và nghĩa vụ của công
dân trong HP năm 2013.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã chế định đầy
đủ các quyền con người, quyền công dân. Trên cơ sở đó, cần thể chế hóa các
quyền hiến định, đồng thời rà soát, sửa đổi các văn bản pháp luật hiện hành để
tạo sự thống nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Chủ thể và nội dung quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân
Một là, Hiến pháp năm 2013 không còn đồng nhất quyền con người với quyền
công dân như ở Điều 50 của Hiến pháp năm 1992, mà đã phân biệt và sử dụng
hai thuật ngữ “mọi người” và “công dân” cho việc chế định các quyền con người
và quyền công dân (Chương II).
Hai là, mở rộng nội hàm chủ thể quyền. Trong các bản hiến pháp trước đây, đặc
biệt là Hiến pháp năm 1992, nội hàm của quyền con người chỉ dừng lại ở khái
niệm chủ thể là “công dân”, chứ không phải là “mọi người”. Trong Hiến pháp
năm 2013, các chủ thể quyền được mở rộng, không chỉ là “công dân”, mà còn là
“mọi người”, “tổ chức” hay nhóm xã hội và cộng đồng, đặc biệt là những nhóm
dễ bị tổn thương (trẻ em, thanh niên, người cao tuổi).
Ba là, mở rộng nội dung quyền. Hiến pháp năm 2013 đã nâng tầm chế định
quyền con người, quyền công dân thành một chương. So với hiến pháp của
nhiều quốc gia, Hiến pháp năm 2013 của nước ta thuộc vào những hiến pháp ghi
nhận một số lượng cao về quyền con người.
Bốn là, quy định về hạn chế quyền. Khoản 2, Điều 14 của Hiến pháp năm 2013
quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy
định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Việc quy định
về hạn chế quyền là cần thiết để bảo đảm quyền con người, quyền công dân
được thực hiện một cách minh bạch, phòng ngừa sự cắt xén hay hạn chế các
quyền này một cách tùy tiện từ phía các cơ quan nhà nước.
Năm là, quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân. So với
các bản hiến pháp trước đây, trong Hiến pháp năm 2013, việc quy định nghĩa
vụ, trách nhiệm của mỗi người, mỗi công dân có nội dung đầy đủ, rõ ràng hơn.
Điều 15 của Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “2. Mọi người có nghĩa vụ tôn
trọng quyền của người khác”; “4. Việc thực hiện quyền con người, quyền công
dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp
của người khác”.
Thể chế hiến pháp và pháp luật bảo đảm quyền con người, quyền công dân
- Công dân và mọi người được hưởng các quyền con người một cách mặc nhiên
và Nhà nước có nghĩa vụ công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm (thực hiện)
các quyền con người, quyền công dân theo Hiến pháp và pháp luật. Điều 51 của
Hiến pháp năm 1992 quy định: “Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp
và luật quy định”. Việc quy định như thế đã gây hiểu nhầm là Hiến pháp và
pháp luật (hay Nhà nước) là những chủ thể sản sinh ra các quyền con người.
Cách hiểu như thế không phù hợp với nhận thức chung về quyền con người trên
thế giới. Theo quan điểm của cộng đồng quốc tế, mọi thành viên của nhân loại
khi sinh ra đã mặc nhiên có tư cách chủ thể của các quyền con người. Các nhà
nước chỉ có thể thừa nhận (bằng hiến pháp và pháp luật) các quyền đó như là
những giá trị vốn có của mọi cá nhân mà nhà nước có nghĩa vụ công nhận, tôn
trọng, bảo vệ và thúc đẩy.
Kế thừa Hiến pháp năm 1946 và tinh hoa tư tưởng nhân loại, trong Hiến pháp
năm 2013, tại khoản 1, Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế,
văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và
pháp luật”.
- Việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân gắn bó mật thiết với việc bảo
đảm chế độ chính trị.Trong Hiến pháp năm 2013, chế định về quyền con người,
quyền công dân được đưa lên Chương II, ngay sau chương chế định về chế độ
chính trị (so với vị trí thứ 5 trong Hiến pháp năm 1992). Đây không chỉ đơn
thuần là kỹ thuật lập hiến, mà còn phản ánh sự thay đổi trong nhận thức lý luận
về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Bằng cách đó, đã đi đến khẳng định:
Nhà nước được lập ra là để bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người, quyền công
dân; việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân gắn bó mật thiết với việc
bảo đảm chế độ chính trị.
- Thể chế kinh tế, xã hội và văn hóa để bảo đảm quyền con người, quyền công
dân.
- Thể chế tư pháp để bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp năm
1992 chỉ quy định về cấm truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của công dân (Điều 71). Đến Hiến pháp năm 2013, ở Điều 20, lần đầu tiên trong
lịch sử hiến pháp nước ta, đã chế định về cấm tra tấn nói riêng và cấm bất kỳ
hình thức bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác
xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của mọi người.
Quy định này cụ thể, rõ ràng và rộng hơn so với quy định cũ, cả về hành vi bị
cấm, cả về chủ thể được bảo vệ.
- Xác định đầy đủ nghĩa vụ của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền con người,
quyền công dân.
- Chế định những công cụ hữu hiệu và quy định việc thiết lập cơ chế bảo vệ
Hiến pháp, trong đó có các quyền con người đã được hiến định. Hiến pháp năm
2013 chế định những công cụ hữu hiệu cho việc bảo đảm quyền con người,
quyền công dân, đó là Hội đồng Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước, và sửa
đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp. Khoản 2, Điều 119
khẳng định: “Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định”. Đây là quy định có tính
nguyên tắc nhằm thiết lập cơ chế bảo vệ Hiến pháp, trong đó có các quyền con
người đã được hiến định một cách hiệu quả và ở mức cao nhất
Câu 48, Hiến pháp 2013 quy định những căn cứ cụ thể nào có thể sử dụng để
hạn chế quyền con người quyền công dân?
Theo Hiến pháp 2013, những căn cứ cs thể sử dụng để hạn chế quyền con
người, quyền công dân là : “ trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đước xã hội, sức khỏe cộng đồng”
(Khoản 2 , Điều 14)
Điều 19
Mọi người có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không
ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
Điều 20
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về
sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình
hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc bắt, giam giữ người do luật định.
3. Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định
của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử
nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử
nghiệm.
Điều 21
1. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân
và bí mật gia đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luâ ̣t
bảo đảm an toàn.
2. Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao
đổi thông tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và
các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác.
Điều 22
2. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ
ở của người khác nếu không được người đó đồng ý.
Điều 31
1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo
trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Người bị buộc tội phải được Tòa án xét xử kịp thời trong thời hạn luật định,
công bằng, công khai. Trường hợp xét xử kín theo quy định của luật thì việc
tuyên án phải được công khai.
4. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử có quyền tự
bào chữa, nhờ luật sư hoặc người khác bào chữa.
5. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần và phục
hồi danh dự. Người vi phạm pháp luật trong việc bắt, giam, giữ, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án gây thiệt hại cho người khác phải bị xử lý theo
pháp luật.
Điều 32
1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư
liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các
tổ chức kinh tế khác.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc
gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua hoặc trưng
dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
●Chương V Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao
nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN
Việt Nam nhưng đã không xác định Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập
hiến và lập pháp. Đồng thời, trong việc quyết định kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước và chính sách quốc gia, Quốc hội chỉ quyết định mục tiêu,
chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội; quyết định
chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ.
● Chính phủ được Hiến pháp chỉ rõ không chỉ là cơ quan hành chính nhà nước
cao nhất, cơ quan chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền
hành pháp. Chuyển cho Chính phủ thẩm quyền trình Quốc hội quyết định về tổ
chức các bộ, cơ quan ngang bộ (trước đây là thuộc Thủ tướng Chính phủ)...
Điều 6
Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ
đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác
của Nhà nước.
Điều 14
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
Điều 27
Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở
lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các
quyền này do luật định
→Nhận xét chung:Quyền lực chính trị trong tay Nhà nước đã dần đc phân công
qua các bản Hiến pháp và hướng tới nâng cao quyền chính trị cho nhân dân
trong nền dân chủ.
Câu 51, Liệt kê các quyền kinh tế, văn hóa, xã hội được ghi nhận trong HP
2013
Điều 14
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
Điều 24
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn
giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Điều 25
Công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp,
lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Điều 33
Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật
không cấm.
Điều 34
Điều 38
1. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong việc sử
dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh,
khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác và cộng
đồng.
Điều 40
Mọi người có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ
thuật và thụ hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
Điều 41
Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời
sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
Điều 42
Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ, lựa
chọn ngôn ngữ giao tiếp.
Điều 52
Nhà nước xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, điều tiết nền kinh tế trên cơ sở
tôn trọng các quy luật thị trường; thực hiện phân công, phân cấp, phân quyền
trong quản lý nhà nước; thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, bảo đảm tính thống nhất
của nền kinh tế quốc dân.
Điều 53
Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là
tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý.
Điều 58
1. Nhà nước, xã hội đầu tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của
Nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức
khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người
mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
Điều 60
1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
2. Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh
thần đa dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin
đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ,
hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu lòng yêu
nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân.
Điều 61
1. Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm
lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không
thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại học,
giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý.
3. Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử
dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được
học văn hoá và học nghề.
Điều 62
1. Phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và công nghệ;
bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
3. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi ích từ
các hoạt động khoa học và công nghệ.
Câu 52: Một số điều khoản tại Chương II HP 2013 có quy định: “ Việc thực
hiện các quyền này do pháp luật quy định. Bình luận về quy định này
Trong một số điều trong Hiến Pháp 2013 có ghi: “ Việc thực hiện các
quyền này do pháp luật quy định”. Đây không phải là một điều ngẫu nhiên.
Theo các nhà làm luật, chỉ trừ lĩnh vực luật hình sự, các vấn đề khác không nhất
thiết phải cụ thể để khiến cho Hiến pháp ngắn gọn. Để áp dụng sẽ có những văn
bản luật, hoặc các văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể. Ngoài ra điều này còn có
thể giúp cho điều luật ấy được áp dụng vào nhiều trường hợp cụ thể, phát sinh
trong xã hội theo thời gian.
Trong Hiếp Pháp Việt Nam 2013 có nêu rõ : Công dân đủ mười tám tuổi
trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào
Quốc Hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định. Theo
sắc lệnh số 51/SL nêu rõ: quyền bầu cử bình đẳng, phổ thông; quyền ứng cử là
hoàn toàn tự do, dân chủ; các quyền này áp dụng cho mọi công dân Việt Nam từ
18 tuổi trở lên không phân biệt nam nữ chỉ trừ người mất quyền công dân và
những người có trí óc không bình thường.
Câu 54: Việc ghi nhận các quyền con người , quyền công dân trong Hiến
pháp VN có gì khác so với trong HP các nước trên thế giới?
●Khái niệm quyền con người trong HPVN năm 1992 đc đồng nhất với quyền
công dân (Điều 50). Việc đồng nhất này là không chính xác vì con người là một
khái niệm rộng hơn công dân.
●Tại nhiều điều khoản quy định rằng công dân có một quyền nhất định, nhưng
phải theo “ quy định” của pháp luật.Chẳng hạn Điều 57 (quyền tự do kinh
doanh), Điều 68 (Quyền tự do đi lại và cư trú), Điều 69 (Quyền tự do ngôn luận,
tự do báo chí, hội họp, lập hội,…) đều có đuôi là “theo quy định của pháp luật”
●Trong Chương V của HP năm 1992, quy định về “quyền và nghĩa vụ của công
dân”, chủ thể của quyền trong hầu hết điều khoản đc xác định là “công
dân”.Điều này không chính xác vì có nhiều quyền đc áp dụng cho cả người nước
ngoài có mặt hợp pháp trên lãnh thổ VN.Tuy nhiên , một số hạn chế này đã đc
khắc phục trong bản HP sửa đổi năm 2013.
Câu 55, Hiến pháp Việt Nam quy định những nghĩa vụ nào của công dân
Hiến pháp Việt Nam 2013 quy định công dân có các nghĩa vụ sau:
- Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác ( Khoản 2, điều
15)
- Mọi người có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng bệnh, khám
bệnh, chữa bệnh. ( Điều 38)
- Công dân có nghĩa vụ học tập ( Điều 39)
- Công dân có nghĩa vụ bảo vệ môi trường ( Điều 43)
- Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ Quốc ( Điều 44)
- Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến Pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành các quy tắc sinh hoạt cộng
đồng ( Điều 46)
- Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định ( Điều 47)
Câu 56: Mối quan hê ̣ giữa bầu cử và dân chủ
- Bầu cử thể hiêṇ ý chí của nhân dân: Nhân dân thực hiện quyền lực nhà
nước trực tiếp hoặc thông qua đại diện của mình.Bầu cử là phương thức
được sử dụng để quyền lực nhà nước thiết lập ra bởi nhân dân. Vì thế việc
phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn đề cốt lõi của mọi cuộc bầu
cử.
- Đối với công dân, bầu cử là quyền chính trị quan trọng của họ chỉ khi
nó dân chủ và mở rộng (tự do). Bầu cử tự do dân chủ làm tăng tính hiện
thực của quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội (đối với quyền bầu
cử bị động), tăng vai trò thực sự của công dân trong diễn đàn chính trị
pháp lý để thành lập nhà nước
- Kết quả bầu cử là thước đo của sự phát triển và giá trị của các xu
hướng chính trị, phục vụ nhu cầu thông tin chính trị của mọi cá nhân và tổ
chức trong xã hội
=>Ý chí nhân dân là bản chất dân chủ của bầu cử, dân chủ và bầu cử có
mối quan hệ tất yếu, bản chất, không thể tách rời.
Câu 57: Bình luận về câu nói “bầu cử là thước đo dân chủ của một quốc gia”.
Bầu cử là phương thức được sử dụng để quyền lực nhà nước thiết lập ra
bởi nhân dân. Vì thế việc phản ánh trung thực ý chí của nhân dân là vấn đề cốt
lõi của mọi cuộc bầu cử.
Có thể cho rằng, đã nói đến bầu cử như là cách thức thành lập các chức danh
nhà nước quan trọng theo ý chí của các thành viên của cộng đồng xã hội thì bầu
cử chỉ có ý nghĩa nếu như nó tự do, công bằng, công khai, mở rộng, khách quan
và chính xác. Những thuộc tính phải có của bầu cử nêu trên có mối quan hệ chặt
chẽ và là cơ sở của nhau, đôi khi giao nhau vì có chung những biểu hiện và suy
cho cùng, cũng là để cho cuộc bầu cử thực sự dân chủ: kết quả của bầu cử là sự
thể hiện ý chí chung của nhân dân, không phải ý chí nhà nước hay bất kỳ tổ
chức nào đang tồn tại, kể cả các tổ chức có vai trò quan trọng trong hệ thống
chính trị.
Ý chí nhân dân là vấn đề quan trọng nhất của bầu cử bởi vì chỉ khi bầu cử mang
ý chí nhân dân thì ý nghĩa dân chủ đích thưc của nó mới đạt được
Kết quả bầu cử là thước đo của sự dân chủ
Câu 58+ 59+ 60+ 61+ 62: Trình bày các nguyên tắc bầu cử theo Hiến pháp
năm 2013.
Câu 63: Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm
2015 quy định như thế nào về tuổi bầu cử và tuổi ứng cử?
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân (HĐND) quy
định, việc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND được tiến hành theo
nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
Tính đến ngày bầu cử được công bố, công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu
cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND các cấp theo
quy định của Luật này.
Câu 64: Hội đồng bầu cử quốc gia do cơ quan nào quyết định thành lập?
Câu 65: Hội đồng bầu cử quốc gia có bao nhiêu thành viên?
Điều 117
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Hội đồng bầu cử quốc gia và số
lượng thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia do luật định.
Hội đồng bầu cử quốc gia do Quốc hội thành lập, có từ mười lăm đến hai
mươi mốt thành viên
Gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại diện Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và một số cơ quan, tổ chức hữu quan
67. Các tổ chức phụ trách bầu cử ở Việt Nam hiện nay.
Phụ trách tổ chức việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND gồm có:
- Hội đồng bầu cử ở trung ương;
- Uỷ ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Ban bầu cử ở đơn vị bầu cử;
- Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu.
71. Người đang bị khởi tố bị can có được ứng cử đại biểu QH và đại
biểu HĐND không?
Không. Theo điều 37 luật bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND quy
định
72. Theo Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân
năm 2015, phiếu bầu gạch xóa hết tên những người ứng cử có được coi là phiếu
bầu hợp lệ không?
Không. Có 5 trường hợp phiếu không hợp lệ:
- Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát
- Phiếu không có dấu của tổ bầu cử
- Phiếu để số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được
bầu. (bằng hoặc ít hơn là hợp lệ)
- Phiếu gạch, xóa hết họ, tên những người ứng cử (trường hợp này)
- Phiếu ghi tên người ngoài danh sách những người ứng cử; phiếu có
viết thêm, phiếu gạch vào khoảng cách giữa họ và tên hai ứng cử viên (đứa nào
rảnh thế :v); phiếu khoanh tròn họ và tên ứng cử viên.
73. Chế độ kinh tế theo các HP 1980, 1992 và 2013 có gì khác nhau?
Hiến pháp 1980: Nền kinh tế chủ yếu có hai thành phần: kinh tế quốc
doanh và kinh tế tập thể, với hai hình thức sở hữu tương ứng là sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể. Thực hiện một chế độ quản lý kinh tế theo kế hoạch tập trung
thống nhất kết hợp quản lý theo ngành, theo địa phương và vùng lãnh thổ. Chính
những quan niệm chủ quan về chế độ kinh tế như vậy đã góp phần không nhỏ
tạo nên sự khủng hoảng kinh tế - xã hội những năm cuối cùng của thế kỷ 20,
buộc Việt Nam phải có một công cuộc đổi mới.
* Hiến pháp 1992: chế độ kinh tế được quy định là kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng XHCN. Nhận thức mới này rút ra từ bài học của những
sai lầm, nóng vội, duy ý chí trong quá khứ. Hiến pháp đã quy định những nội
dung mới về chế độ kinh tế như chính sách kinh tế, hình thức sở hữu, chế độ lao
động sản xuất, phân phối và tiêu dùng và chế độ quản lý kinh tế. Cái quan trọng
nhất của chế độ kinh tế là quy định sở hữu tư nhân được tồn tại và được Hiến
pháp bảo đảm.
* Hiến pháp 2013: tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1992, đồng thời làm
rõ hơn tính chất, mô hình kinh tế, vai trò quản lý của Nhà nước đối với nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN, việc quản lý và sử dụng đất đai, và thể chế hóa
quan điểm phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển văn
hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường
Đất Được quy định là của nhà Như 1980 Là tài nguyên đặc
đai nước – thuộc sở hữu toàn dân biệt của quốc gia
Quốc Quốc hữu hóa không bồi Tài sản hợp pháp Không ghi
hữu thường với tài sản của địa chủ của công dân, tổ
hóa phong kiến và tư sản mại bản chức không bị
quốc hữu hóa
Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước
ngoài không bị
quốc hữu hóa
Câu 75: Quy định về các thành phần kinh tế theo các Hiến pháp năm
1980, 1992, 2013 có gì khác nhau? (2 hàng in xanh ở trên)
Câu 76,
Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo không phải là chiếm tỉ trọng cao nhất về
GDP:
Thứ nhất, KTNN phải đóng vai trò hàng đầu trong việc khắc phục, hạn chế
những khuyết tật của cơ chế thị trường
Thứ hai, KTNN độc quyền trong những lĩnh vực có quan hệ trực tiếp đến an
ninh quốc gia và hoạt động bên cạnh các thành phần kinh tế khác trong những
ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân như ngân hàng, vận tải
đường không … Tuy vậy ở đây cần lưu ý rằng, phạm vi độc quyền của KTNN
càng rộng bao nhiêu thì tác động tích cực của cạnh tranh càng bị thu hẹp bấy
nhiêu .
Thứ ba, KTNN định hướng, hướng dẫn hoạt động của các thành phần kinh tế
khác, để mọi thành phần kinh tế hoạt động theo mục tiêu định sẵn của Nhà nứơc
thông qua hai cách thức được thực hiện đồng thời là:
– Quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, vùng, sản phẩm của bản thân kinh tế
nhà nước cũng như của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, các thành
phần kinh tế khác có thêm luận cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh của
mình.
– Cung cấp cơ sở hạ tầng và những dịch vụ công cộng với chất lượng cao, giá cả
rẻ cho các thành phần kinh tế khác ở những lĩnh vực mà Nhà nước muốn khuyến
khích họ đầu tư.
Thứ tư, KTNN hỗ trợ, kích thích các thành phần kinh tế khác phát triển. Có thể
hiểu sự hỗ trợ, kích thích của KTNN đối với các thành phần kinh tế khác bao
gồm:
– Ưu đãi về vay vốn, lãi suất, thuế, tiền thuê đất cho hoạt động của các thành
phần kinh tế.
– Tìm kiếm và mở rộng thị trường, bao gồm cả thị trường đầu vào lẫn thị trường
đầu ra cho các thành phần kinh tế.
– Trợ giá hàng xuất khẩu cho các thành phần kinh tế khác khi cần thiết.
– Hỗ trợ, khuyến khích các thành phần kinh tế đổi mới công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực, nâng cao năng lực cạnh tranh.
– Duy trì và kích thích cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Tóm lại, vai trò chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị trường theo định hướng
xã hội chủ nghĩa được thực hiện thông qua bao gồm cả ở hệ thống cơ chế, chính
sách vĩ mô như: chính sách tài chính – tiền tệ, đất đai … và cả ở hoạt động của
các Doanh nghiệp nhà nước để giải phóng mọi năng lực của nền kinh tế; thúc
đẩy sự phát triển các thể chế thị trường và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế –
xã hội bền vững .
Câu 77,
* Hiến pháp 1980: xóa bỏ quyền sở hữu tư nhân, thiết lập và củng cố chế độ sở
hữu XHCN và tư liệu sản xuất nhằm thực hiện nền kinh tế chủ yếu có 2 thành
phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân và kinh tế hợp tác xã thuộc sở
hữu tập thể.
Hiến pháp quy định cá nhân, hộ gia đình không có quyền sở hữu về đất đai
nhưng có quyền sử dụng khai thác đất đai, có quyền chuyển nhượng tài sản trên
đất. Nếu trên đất không có tài sản thì không có quyền chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, kể cả việc thừa kế quyền sử dụng đất. Trường hợp người được giao đất
chết thì quyền sử dụng đất được chuyển cho người đang trực tiếp sử dụng cùng
người đã chết tiếp tục sử dụng. Thời kỳ này, Nhà nước giao đất cho hợp tác xã
và các tập đoàn sản xuất, cho nên cá nhân, hộ gia đình không có đất để canh tác,
vì vậy các giao lưu dân sự về đất đai bị cấm.
* Hiến pháp 1992: Điều 15 Hiến pháp 1992 quy định: “Nhà nước thực hiện
nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa
dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó
sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể là nền tảng”
Nhà nước đã cho phép cá nhân, hộ gia đình thực hiện các quyền khai thác, sử
dụng, chuyển nhượng, cho thuê, đổi, thừa kế quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng
đất được Nhà nước thừa nhận là hàng hoá có giá trị kinh tế đặc biệt quan trọng
của cá nhân, hộ gia đình và các chủ thể khác.
* Hiến pháp năm 2013 thể hiện sự ghi nhận, tôn trọng sự đa dạng hình thức sở
hữu, bảo hộ quyền sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, các quyền về tài sản và sở
hữu trí tuệ. Tiếp tục kế thừa Hiến pháp năm 1992, HP năm 2013 tiếp tục khẳng
định: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển,
vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản
lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý”. (Điều 53)
Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc
gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luâ ̣t”
(khoản 1 Điều 54), đồng thời, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quy định: “quyền
sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ” (khoản 2 Điều 54) điều đó thể hiện rõ quan
điểm nhất quán của Nhà nước là bảo vệ quyền sử dụng đất của công dân vừa tạo
cơ sở pháp lý vững chắc để phòng chống và xử lý nghiêm minh các trường hợp
sai phạm trong việc thực hiện pháp luật về đất đai.
Khoản 3 Điều 54 Hiến pháp năm 2013 quy định: “3. Nhà nước thu hồi đất
do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì
mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng. Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo
quy định của pháp luật” với mục đích là ngăn ngừa tình trạng thu hồi đất một
cách tràn lan, tùy tiện trong các dự án phát triển kinh tế, xã hội gây bức xúc
trong nhân dân, làm phát sinh khiếu nại, tố cáo kéo dài, phức tạp và gây bất ổn
trong xã hội tại các địa phương hiện nay.
Câu 78.
* Hiến pháp 1980: Các quyền về văn hoá của công dân trong hiến pháp 1980 đã
giữ nguyên năm quyền mà hiến pháp 1959 đã quy định đó là quyền nghiên cứu
khoa học, kĩ thuật, sáng tác văn học. nghệ thuật và tham gia các hoạt động văn
hoá khác cùng với đó nhà nước vẫn khuyến khích và giúp đỡ công dân theo đuổi
sự nghiệp khoa học- kinh tế, văn học- nghệ thuật (điều 72). Nhưng khác với hiến
pháp 1959, hiến pháp 1980 không quy định công dân thực hiện các quyền về
văn hoá một cách “tự do”. Việc ghi nhận này sẽ hạn chế các tư tưởng, loại hình
văn hoá, mục đích nghiên cứu khoa học – kĩ thuật trái pháp luật, chống phá nhà
nước Việt Nam, đảm bảo độc lập chủ quyền của dân tộc và sự phát triển ổn định
của xã hội, “nhằm phục vụ đời sống, phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ tổ quốc, bồi dưỡng, phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân”
(điều 72). Việc hiến pháp xác định rõ mục đích của các quyền về văn hoá sẽ góp
phần định hướng cho công dân theo đuổi sự nghiệp văn học- nghệ thuật, khoa
học- kinh tế tiến bộ, đúng pháp luật và đóng góp mang lại lợi ích cho Tổ Quốc.
Ngoài ra tại điều 72 của hiến pháp 1980 còn bổ sung một quy định mới : “Quyền
lợi của tác giả và người sáng chế, phát minh được đảm bảo”. Hiến pháp 1980
tiếp tục xác định quyền học tập của công dân thông qua điều 60: “Học tập là
quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước thực hiện từng bước chế độ giáo dục
phổ thông bắt buộc, thực hiện chế độ học không phải trả tiền và chính sách cấp
học bổng, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân học tập”. Ngoài ra, nhà nước đã
xác lập chế độ bao cấp về học tập bằng việc quy định “tiến hành tưng bước chế
độ giáo dục phổ thông bắt buộc” . và đề ra những quy định mới để khuyến khích
công dân học tập : “tiến hành chế độ học không trả tiền và chính sách cấp học
bổng”.
* Hiến pháp 1992: kế thừa HP năm 1980
*Hiến pháp 2013:
- Về văn hóa, Hiến pháp quy định mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các
giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa (Ðiều
41); đồng thời, tiếp tục khẳng định Nhà nước và xã hội chăm lo xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại; phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh
thần đa dạng và lành mạnh của nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin
đại chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no,
tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu
lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân
(Ðiều 60).
Về giáo dục, Hiến pháp quy định công dân có quyền và nghĩa vụ học tập (Ðiều
39) và tiếp tục khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đồng thời quy định
trách nhiệm của Nhà nước trong việc ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư
khác cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt
buộc, Nhà nước không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát
triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng,
học phí hợp lý; ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên
sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo
được học văn hóa và học nghề (Ðiều 61).
Câu 79.
* Hiến pháp năm 1992: Chế định bảo vệ Tổ quốc được quy định tại Chương
IV, bao gồm 5 điều. Về cơ bản, nội dung của Chương này giống như Hiến pháp
năm 1980 là xác định đường lối quốc phòng toàn dân. Tuy nhiên, so với bản
Hiến pháp trước, chương quy định về bảo vệ Tổ quốc của Hiến pháp năm 1992
có số lượng Điều luật tăng lên (02 điều), ngoài ra còn quy định bổ sung thêm về
nhiệm vụ xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, dựa vào dân và làm nòng cốt cho phong trào nhân dân để bảo vệ
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội (Điều 47)…
Ngoài những quy định trên, Hiến pháp năm 1992 còn có một số điều quy định
các nội dung về bảo vệ Tổ quốc, như Điều 13 quy định Tổ quốc Việt Nam là
thiêng liêng, bất khả xâm phạm, mọi hành vi xâm phạm chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc đều bị nghiêm trị theo pháp luật; Điều 77: Bảo vệ Tổ quốc
là nghĩa vụ thiêng liêng, quyền cao quý của công dân, công dân phải làm nghĩa
vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân…
Những quy định trên của Hiến pháp năm 1992 là căn cứ pháp lý để Nhà nước
ban hành Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông tư... tạo thành hành lang pháp lý
điều chỉnh các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
* Hiến pháp 2013: Hiến pháp dành cả Chương IV (từ Điều 64 đến Điều 68)
hiến định các vấn đề bảo vê ̣ Tổ quốc (BVTQ) trong tình hình mới. Trong đó
khẳng định: Nước Cô ̣ng hòa XHCN Viê ̣t Nam là mô ̣t nước đô ̣c lâ ̣p, có chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm: đất liền, biển, đảo, vùng biển
và vùng trời. Mọi hành vi chống lại đô ̣c lâ ̣p, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ, chống lại sự nghiê ̣p xây dựng và BVTQ Viê ̣t Nam XHCN đều bị
nghiêm trị. Đồng thời, Hiến pháp xác định nhiê ̣m vụ BVTQ là sự nghiệp của
toàn dân, trong đó lực lượng vũ trang (LLVT) nhân dân giữ vai trò nòng cốt. Vì
thế, Nhà nước cần phải củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an
ninh nhân dân mà nòng cốt là LLVT nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của
đất nước để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và
trên thế giới. Trong đó, quy định rõ: các cơ quan, tổ chức, công dân phải thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ QP,AN. Hiến pháp xác định rõ LLVT nhân dân Việt Nam,
gồm: Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Lực lượng này
phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà nước; có
nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc; an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng,
Nhà nước và chế độ XHCN; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện
nghĩa vụ quốc tế. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại (trong đó, Quân đô ̣i nhân
dân có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự bị đô ̣ng viên hùng hậu), lực
lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, làm nòng cốt trong thực hiện
nhiệm vụ QP,AN. Đồng thời, tăng cường phổ biến kiến thức về QP,AN cho toàn
dân để nâng cao ý thức, trách nhiê ̣m BVTQ của nhân dân. Xây dựng, phát triển
đồng bô ̣ ngành công nghiệp quốc phòng, an ninh bảo đảm vũ khí, trang thiết bị
kỹ thuâ ̣t hiê ̣n đại cho LLVT nhân dân,... tăng cường khả năng BVTQ.
Câu 80.
Địa vị pháp lí của Quốc hội HP 2013
*Hiến pháp 2013 : Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Công hòa xã hộ chủ nghĩa Việt Nam.
Câu 81.
Chức năng của Quốc hội HP 2013: Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp,
quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt
động của Nhà nước.
Câu 82.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội HP 2013: Theo Ðiều 70 Hiến pháp 2013,
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết
của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội
đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành
lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi
hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an
toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước
và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà
nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu
cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính
phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội
đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thê ̣ trung thành với Tổ quốc,
Nhân dân và Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác
theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao
và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh
hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa
bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, điều ước quốc tế về
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế
khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
Câu 83.
Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội trong HP 2013:
- Khoản 1 điều 70: Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa
đổi luật;
- Khoản 10 điều 70: Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trái với HP, luật, nghị quyết của Quốc hội.
Khác với HP trước đây: Quốc hội không còn là cơ quan “duy nhất” lập
pháp, thừa nhận sự tham gia của Chính phủ trong vấn đề này.
- Khoản 1 điều 120: … ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội có
quyền đề nghị làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp. Quốc hội quyết định
việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số
đại biểu Quốc hội tán thành.
- Khoản 4 điều 120 (mới): Hiến pháp được thông qua khi có ít nhất hai
phần ba tổng số đại biểu quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến
pháp do Quốc hội quyết định
Quy định này nhằm thể chế hóa chủ trương của Ðảng về phát huy dân chủ
XHCN; QH với vị trí là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam được trao
thẩm quyền quyết định việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp phù hợp với
điều kiện, tình hình thực tiễn cụ thể của đất nước.
Câu 84.
Quốc hội thực hiện chức năng giám sát với những cơ quan:
- Điều 69: Quốc hội thực hiện quyền … giám sát tối cao đối với hoạt động
của nhà nước. (trong HP trước đây là giám sát đối với toàn bộ hoạt động
của Nhà nước ).
- Khoản 2 điều 70: Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến
pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch
nước; Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà
nước và các cơ quan khác do Quốc hội thành lập.
Phạm vi giám sát của Quốc hội là ở những cơ quan cấp cao, do Quốc hội
thành lập và chịu trách nhiệm với Quốc hội. Phạm vi giám sát này phù
hợp với tính “tối cao” của Quốc hội; đồng thời phù hợp với thực tiễn lịch
sử là Quốc hội hầu như không bao giờ thực hiện phạm vi giám sát các cơ
quan cấp tỉnh trở xuống.
Câu 85:
Quốc hội thực hiện chức năng giám sát tối cao bằng cách:
- Xem xét các báo cáo công tác của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao,..
- Xem xét các đề nghị của các cơ quan của Quốc hội, của đại biểu Quốc
hội, của các cơ quan, tổ chức và cá nhân về các văn bản quy phạm pháp
luật của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà
án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
- Xem xét chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
- Thành lập Uỷ ban lâm thời, Đoàn giám sát trong những trường hợp cần
thiết để điều tra về một vấn đề nhất định.
- Quốc hội thành lập các cơ quan và bầu ra các chức danh sao cho hợp lí
(đúng người đúng khả năng) chính là một hành vi thực hiện quyền giám
sát. (ý kiến của thầy Dung).
Câu 86: Quốc hội bầu ra những chức danh nào trong bộ máy nhà nước ?
1. Chủ tịch QH, các Phó Chủ tịch QH và các Ủy viên Ủy ban thường vụ QH
trong số các đại biểu QHtheo danh sách đề cử chức vụ từng người của Ủy
ban thường vụ QH. Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội bầu Chủ tịch QH, Phó Chủ
tịch QH, Ủy viên Ủy ban thường vụ QHtheo đề nghị của Ủy ban thường vụ
Quốc hội khóa trước.
2. Quốc hội bầu Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị
của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước trong số
các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
3. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội
trong số các đại biểu Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội theo đề
nghị của Chủ tịch nước.
5. Quốc hội bầu Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao theo đề nghị của Chủ tịch nước.
6. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà
nước, Tổng thư ký Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh sách những
người ứng cử trong trường hợp đại biểu Quốc hội ứng cử hoặc giới thiệu
thêm người ứng cử.
Câu 87: “Lấy phiếu tín nhiệm” và “Bỏ phiếu tín nhiệm” :
1. Giải thích:
- Lấy phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền
giám sát, đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội,
Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc xem xét đánh
giá cán bộ.
- Bỏ phiếu tín nhiệm là việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín
nhiệm hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội
đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm hoặc
phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội, Hội đồng nhân
dân tín nhiệm.
2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
a.* Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ
sau:
- Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
- Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên
khác của Chính phủ;
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
* Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ
sau:
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy viên
Thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác
của Uỷ ban nhân dân.
b. * Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn trong các trường hợp sau đây:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị;
- Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội;
- Có kiến nghị của Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội
- Người được lấy phiếu tín nhiệm mà có từ hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
* Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau
đây:
- Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
- Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp;
- Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân trở lên đánh giá “tín nhiệm thấp”.
3. Quy trình:
Tại 1. Người được lấy phiếu tín nhiệm có báo cáo bằng 1. UBTVQH hội trình
Quốc văn bản gửi đến UBTVQH chậm nhất là 30 ngày Quốc hội bỏ phiếu tín
hội trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội. nhiệm đối với người giữ
(LPTN) 2. UBTVQH gửi báo cáo của người được lấy phiếu chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc đối tín nhiệm và tổng hợp ý kiến của cử tri liên quan đến hoặc phê chuẩn tại kỳ
với người được lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban trung họp Quốc hội.
người ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có) đến đại 2. Người được đưa ra bỏ
giữ chức biểu Quốc hội chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai phiếu tín nhiệm có
vụ do mạc kỳ họp QH. quyền trình bày ý kiến
Quốc 3. Việc làm rõ vấn đề liên quan đến người được lấy của mình trước QH.
hội bầu phiếu tín nhiệm chậm nhất là 15 ngày trước ngày 3. Quốc hội thảo luận tại
hoặc phê khai mạc kỳ họp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, đại Đoàn đại biểu Quốc hội.
chuẩn biểu Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ
(BPTN) 4. UBTVQH báo cáo
Quốc hội yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác minh
và trả lời bằng văn bản. trước QH kết quả thảo
4. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành lấy luận tại Đoàn đại biểu
phiếu tín nhiệm, đại biểu Quốc hội có thể gửi văn Quốc hội.
bản đến UBTVQH và người được lấy phiếu tín 5. Quốc hội thành lập
nhiệm để yêu cầu làm rõ nội dung thuộc căn cứ đánh Ban kiểm phiếu.
giá mức độ tín nhiệm. 6. Quốc hội bỏ phiếu tín
5. Tại kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội trình nhiệm bằng cách bỏ
Quốc hội quyết định danh sách những người được phiếu kín, các mức độ:
lấy phiếu tín nhiệm. tín nhiệm, ko tín nhiệm.
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu. 7. Công bố kết quả kiểm
7. QH lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín, phiếu.
các mức độ: tín nhiệm cao, tín nhiệm, tín nhiệm thấp. 8. QH xem xét, thông
8. Công bố kết quả kiểm phiếu. qua Nghị quyết xác nhận
kết quả bỏ phiếu tín
9. QH xem xét, thông qua Nghị quyết xác nhận kết nhiệm
quả lấy phiếu tín nhiệm
Tại hội 1. Người được lấy phiếu tín nhiệm có báo cáo bằng 1. Thường trực Hội
đồng văn bản gửi đến Thường trực HDND chậm nhất là đồng nhân dân trình Hội
nhân 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND đồng nhân dân bỏ phiếu
2. Thường trực Hội đồng nhân dân gửi báo cáo của tín nhiệm đối với người
dân
người được lấy phiếu tín nhiệm và báo cáo tập hợp, giữ chức vụ do Hội
(LPTN) đồng nhân dân bầu tại
hoặc tổng hợp ý kiến của cử tri liên quan đến người được
lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc kỳ họp Hội đồng nhân
đối với dân.
cùng cấp (nếu có) đến đại biểu HDND chậm nhất là
người 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HDND. 2. Người được đưa ra
giữ bỏ phiếu tín nhiệm có
3. Cần làm rõ vấn đề liên quan đến người được lấy
chức vụ phiếu tín nhiệm, chậm nhất là 15 ngày trước ngày quyền trình bày ý kiến
do khai mạc kỳ họp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm, đại của mình trước Hội
HDND biểu Hội đồng nhân dân có quyền đề nghị Thường đồng nhân dân.
bầu trực Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan có thẩm 3. HDND thảo luận và
(BPTN) quyền xác minh và trả lời bằng văn bản. thành lập Ban kiểm
4. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ phiếu.
họp, đại biểu HDND có thể gửi văn bản đến Thường 5. HDND bỏ phiếu tín
trực HDND và người được lấy phiếu tín nhiệm để nhiệm bằng cách bỏ
yêu cầu người được lấy phiếu tín nhiệm làm rõ phiếu kín, các mức độ:
những nội dung thuộc căn cứ đánh giá tín nhiệm. tín nhiệm, ko tín nhiệm.
5. Tại kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân trình 6. Ban kiểm phiếu công
Hội đồng nhân dân quyết định danh sách những bố kết quả
người được lấy phiếu tín nhiệm. 7. Hội đồng nhân dân
6. HĐND thành lập Ban kiểm phiếu. xem xét, thông qua
Nghị quyết xác nhận kết
7. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm bằng cách quả bỏ phiếu tín nhiệm.
bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của
người được lấy phiếu tín nhiệm, các mức độ: “tín
nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”.
8. Ban kiểm phiếu công bố kết quả kiểm phiếu.
9. HDND xem xét, thông qua Nghị quyết xác nhận
kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
Câu 88: Những cơ quan, chủ thể có quyền đề nghị QH quyết định trưng cầu ý
dân:
Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân về Hiến pháp hoặc về những vấn đề
quan trọng khác theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội.
Câu 89: Cơ cấu tổ chức của QH theo HP2013 và Luật Tổ chức QH 2014:
Điều 3 Luật tổ chức Quốc hội: Quốc hội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số. Gồm:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội: là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm có Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
- Hội đồng dân tộc
- 9 Ủy ban: Ủy ban pháp luật; Ủy ban tư pháp; Ủy ban kinh tế; Ủy ban tài chính,
ngân sách; Ủy ban quốc phòng và an ninh; Ủy ban văn hóa, giáo dục, thanh
niên, thiếu niên và nhi đồng; Ủy ban về các vấn đề xã hội; Ủy ban khoa học,
công nghệ và môi trường; Ủy ban đối ngoại
- Đại biểu quốc hội: Quốc hội có không quá 500 đại biểu đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của cử tri cả nước, trong đó có những đại biểu hoạt động chuyên
trách và những đại biểu hoạt động không chuyên trách. Số lượng đại biểu
chuyên trách chiếm ít nhất 25% tổng số đại biểu Quốc hội
Câu 90: Mô hình nghị viện/QH 2 viện có những ưu thế, hạn chế gì so với mô
hình 1 viện ?
2 viện 1 viện
Ưu thế -Kéo dài quá trình lập pháp, Do có sự thống nhất cao giữa các
nhằm tránh sự sơ sài, thiếu cẩn nghị sĩ trong Nghị viện nên thời
trọng của nghị viện khi biểu gian giành cho việc xem xét, quyết
quyết thông qua luật, bảo đảm định các dự án luật, chính sách
tính khả thi của văn bản luật. nhanh, bảo đảm tiến độ
- Tạo ra sự kìềm chế đối trọng
ngay trong nghị viện, qua đó bảo
đảm sự cân bằng giữa các nhánh
quyền lực.
-Bảo đảm sự bình đẳng về vị
thế giữa các bộ phận trong xã
hội
Hạn Quy trình ban hành quyết định -Không có sự cân nhắc, xem xét các
chế phức tạp, rườm rà, ảnh hưởng dự luật đủ kỹ càng, thấu đáo. Hậu
đến tiến độ và hiệu quả của việc quả là nhiều đạo luật kém chất
thông qua các dự án luật và các lượng đã được ban hành.
chính sách đó - Thành phần và lợi ích của xã hội
vô cùng đa dạng, 1 viện sẽ khó lòng
đại diện hết được. Người Anh dùng
hạ viện để đại diện cho “thứ dân”,
thượng viện cho “quý tộc”. Người
Đức dùng hạ viện để đại diện cho
quốc gia, thượng viện để đại diện
cho các bang
- Tiếp tục giữ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng dân tộc như Hiến
pháp năm 1992; thay quy định Chính phủ tham khảo ý kiến của Hội đồng dân
tộc trước khi ban hành các quyết định về chính sách dân tộc bằng quy định
Chính phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc khi ban hành quy định thực hiện
chính sách dân tộc.
- Tiếp tục quy định thẩm quyền thẩm tra, giám sát, kiến nghị của Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội như Hiến pháp năm 1992; bỏ quy định về trình Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ý k iến về chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh.
- Tiếp tục kế thừa và bổ sung thẩm quyền yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo,
giải trình, cung cấp tài liệu cho Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; bổ sung
chức danh Tổng Kiểm toán nhà nước và thay chủ thể “viên chức nhà nước hữu
quan” bằng “cá nhân hữu quan” có trách nhiệm báo cáo, giải trình, cung cấp tài
liệu cho Hội đồng, Ủy ban (khoản 1 Điều 77).
9 Ủy ban
Ủy ban Tư pháp
Ủy ban Kinh tế
Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh Thiếu niên và Nhi đồng
Câu 99. Quy định về nhiệm kỳ của Quốc hội có thay đổi như thế nào qua
các bản Hiến pháp Việt Nam?
Điều thứ 24
Nghị viện nhân dân do công dân Việt Nam bầu ra. Ba năm bầu một lần. Cứ 5
vạn dân thì có một nghị viên.
Số nghị viên của những đô thị lớn và những địa phương có quốc dân thiểu số sẽ
do luật định.
Điều thứ 35
Hai tháng trước khi Nghị viện nhân dân hết hạn, Ban thường vụ tuyên bố cuộc
bầu cử lại. Cuộc bầu cử mới phải làm xong trong hai tháng trước ngày Nghị viện
hết hạn.
Khi Nghị viện nhân dân tự giải tán, Ban thường vụ tuyên bố ngay cuộc bầu cử
lại. Cuộc bầu cử mới làm xong trong hai tháng sau ngày Nghị viện tự giải tán.
Chậm nhất là một tháng sau cuộc bầu cử, Ban thường vụ phải họp Nghị viện
nhân dân mới.
Trong khi có chiến tranh mà Nghị viện hết hạn thì Nghị viện hoặc Ban thường
vụ có quyền gia hạn thêm một thời gian không nhất định. Nhưng chậm nhất là
sáu tháng sau chiến tranh kết liễu thì phải bầu lại Nghị viện.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ thì phải bầu xong Quốc hội mới.
Trong trường hợp xảy ra chiến tranh hoặc các trường hợp bất thường khác,
Quốc hội có thể quyết định kéo dài nhiệm kỳ của mình và những biện pháp cần
thiết để bảo đảm sự hoạt động của Quốc hội và của đại biểu Quốc hội.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, phải bầu xong Quốc hội khoá mới.
Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong trường hợp đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định kéo dài nhiệm kỳ của
mình và quyết định những biện pháp cần thiết bảo đảm hoạt động của Quốc hội.
Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới phải được bầu
xong. Thể lệ bầu cử và số đại biểu Quốc hội do luật định.
Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc
hội biểu quyết tán thành, thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm
kỳ của mình.
2. Sáu mươi ngày trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Quốc hội khoá mới
phải được bầu xong.
3. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn
hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban thường vụ
Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được
quá mười hai tháng, trừ trường hợp cóchiến tranh.
Câu 100. Trình bày một số vấn đề cơ bản liên quan đến kỳ họp Quốc hội.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ do Uỷ ban thường vụ Quốc hội triệu
tập chậm nhất là ba mươi ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp. Kỳ họp thứ nhất
của mỗi khoá Quốc hội do Uỷ ban thường vụ Quốc hội khoá trước triệu tập
chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội; Chủ tịch
Quốc hội khoá trước khai mạc và chủ toạ kỳ họp thứ nhất cho đến khi Quốc hội
bầu Chủ tịch Quốc hội khoá mới.
Trong trường hợp Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu hoặc theo quyết định của mình, Ủy ban
thường vụ Quốc hội triệu tập Quốc hội họp bất thường chậm nhất là 7 ngày,
trước ngày khai mạc kỳ họp.
Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch
nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng chính phủ hoặc của ít nhất một
phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín.
Dự kiến chương trình làm việc của kỳ họp được gửi đến đại biểu Quốc hội cùng
với quyết định triệu tập kỳ họp. Các vấn đề trong chương trình kỳ họp Quốc hội
được thảo luận và quyết định tại các phiên họp toàn thể. Trong trường hợp cần
thiết, Quốc hội quyết định thảo luận tại Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc
hội, các Tổ đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội.
Thành viên Chính phủ không phải là đại biểu Quốc hội được mời dự các kỳ họp
Quốc hội, có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Quốc hội khi
Quốc hội xem xét về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình
phụ trách; được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà thành viên
đó phụ trách theo yêu cầu của Quốc hội hoặc được Quốc hội đồng ý theo đề
nghị của thành viên đó.
Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, lực lượng vũ trang
nhân dân, cơ quan báo chí, công dân và khách quốc tế có thể được mời dự các
phiên họp công khai của Quốc hội.
Câu 101. Quy trình lập pháp của Quốc hội gồm những giai đoạn nào?
1. Lập chương trình xây dựng luật, pháp lệnh (chương trình nhiệm kỳ và
chương trình hàng năm):
- Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh do Quốc hội quyết định
- Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội và chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
hàng năm.
2. Soạn thảo luật, pháp lệnh:
- Dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
do Ban soạn thảo tiến hành soạn thảo
- Ban soạn thảo tuỳ từng trường hợp có thể do Uỷ ban thường vụ Quốc
hội; bộ hoặc cơ quan ngang bộ thuộc Chính phủ; Toà án nhân dân tối cao; Viện
kiểm sát nhân dân tối cao; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
thành lập
3. Thẩm tra dự án Luật, pháp lệnh: Dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội trước khi trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải
được Hội đồng Dân tộc, Uỷ ban hữu quan của Quốc hội thẩm tra
4. Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét cho ý kiến
- Tuỳ theo tính chất và nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc
nhiều lần
- Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị
quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội
5. Thảo luận tiếp thu, chỉnh lý và thông qua dự án luật, dự án pháp lênh:
Quốc hội thảo luận, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai kỳ
họp Quốc hội
6. Công bố luật, pháp lệnh
Chủ tịch nước ban hành lệnh để công bố luật, nghị quyết của Quốc hội
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, nghị quyết được thông qua
Câu 102. Thực trạng hiện nay Chính phủ soạn thảo hầu hết các Dự án (dự
thảo) Luật có hợp lý hay không?
Hợp lý vì Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Chính
phủ theo hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành pháp của Chính
phủ (Điều 96):
- Khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ, Hiến pháp quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ "đề xuất, xây dựng chính sách trình
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này..." (khoản 2 Điều
96).
- Khẳng định vai trò quản lý, điều hành vĩ mô của Chính phủ, Hiến pháp đã
làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi hành Hiến
pháp và pháp luật (khoản 1); thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ
quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân (khoản 3); bổ sung quy định
trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính đối với đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (khoản 4);.
- Bên cạnh quyền trình dự án luật, HP (sửa đổi) đã bổ sung quyền ban hành văn
bản pháp luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập của chức
năng hành pháp tại Điều 100: "Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn
bản trái pháp luật theo quy định của luật".
- Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về
thẩm quyền của Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo
điều kiện cho Chính phủ và các chủ thể khác chủ động, linh hoạt trong việc đề
xuất xây dựng luật, pháp lệnh; phân định rõ hơn phạm vi chính sách và các vấn
đề quan trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quốc hội chỉ quyết
định các chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính sách, biện
pháp cụ thể để quản lý, điều hành; phân định rõ và phù hợp hơn nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế... Theo đó, Chính phủ có
thẩm quyền "Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo
ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm
dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình
Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70" (khoản 7 Điều 96).
Câu 103. Vị trí pháp lý của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Kế thừa đồng thời bổ sung để thể hiện một cách toàn diện tính chất, vị trí, chức
năng của Chính phủ. Điều 109 Hiến pháp năm 2013: “Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội”.Như vậy, lần
đầu tiên trong lịch sử lập hiến VN, Hiến pháp chính thức khẳng định Chính phủ
là cơ quan thực hiện quyền hành pháp. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp xác
định cụ thể, rõ ràng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vai trò của Chính
phủ trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN Việt Nam.
Câu 104. Cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo Hiến pháp năm 2013.
Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn so với HP 1992: “Chính phủ gồm Thủ
tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết
định.” (Khoản 1, điều 95). Có thể thấy, Hiến pháp năm 2013 đã bỏ cụm từ “các
thành viên khác” của Hiến pháp 1992, bổ sung quy định “cơ cấu, số lượng thành
viên Chính phủ do Quốc hội quy định” để trên cơ sở đó quy định trong luật về
cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ. Như vậy, Chính phủ mới có cơ cấu gọn
nhẹ, hợp lý và thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
Câu 105. Nêu khái niệm quyền hành pháp của Chính phủ.
Chủ thể cơ bản của quyề hành pháp là Chính phủ. Cách thức hoạt động của
chính phủ góp phần làm hành pháp thực thi có hiệu quả hơn.
Ngay từ Hiến pháp năm 1946, cơ quan thực hiện chức năng hành pháp được
khẳng định tại Điều 43 là Chính phủ (gồm có Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước
và Nội các. Nội các có Thủ tướng, các bộ trưởng, thứ trưởng); đến Hiến pháp
năm 1959, chức năng hành pháp của Chính phủ được thể hiện là cơ quan chấp
hành của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và là cơ quan hành chính cao
nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo đó, chế định Chủ tịch nước
được tách ra khỏi thành phần của Chính phủ. Quyền hạn của Hội đồng Chính
phủ dành cho hành pháp (Chính phủ) chứ không phân định cho Chủ tịch nước
với tư cách là người đứng đầu Chính phủ và quyền hành pháp như quy định
trong Hiến pháp năm 1946. Trong Hiến pháp năm 1980, chế định “Hội đồng Bộ
trưởng” (đề cao vai trò của tập thể Chính phủ) được ghi nhận thay cho “Hội
đồng Chính phủ” (vai trò của Thủ tướng và tập thể) trong tương quan đề cao và
tập trung quyền lực vào Quốc hội. Chính phủ chỉ là cơ quan chấp hành và hành
chính của Quốc hội. Trong Hiến pháp năm 1992, chế định Chính phủ được quy
định kết hợp chế độ tập thể lãnh đạo với đề cao vai trò cá nhân người đứng đầu
(Thủ tướng). Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất (Điều 109). Chính phủ là chủ thể chính chi phối toàn
bộ hoạt động chấp hành và điều hành của quản lý nhà nước. Với HP 2013, lần
đầu tiên Hiến pháp chính thức khẳng định tính chất, vị trí của Chính phủ là cơ
quan thực hiện quyền hành pháp; nhấn mạnh và đề cao hơn tính chất, vị trí
Chính phủ là cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Quy định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong
việc tổ chức thi hành Hiến pháp và pháp luật (khoản 1). Bên cạnh quyền trình dự
án luật, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quyền ban hành văn bản pháp quy của
Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập để thực hiện chức năng hành
pháp (Điều 100).
Câu 106: Các thẩm quyền chủ yếu của chính phủ theo hiến pháp 2013
So các HP trước, Hiến pháp 2013 đã sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ theo hướng khái quát, hợp lý hơn, phù hợp với vị trí hành pháp
của Chính phủ (Điều 96).
- Khẳng định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ, Hiến pháp quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ "đề xuất, xây dựng chính sách trình
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này..." (khoản 2 Điều
96).
- Khẳng định vai trò quản lý, điều hành vĩ mô của Chính phủ, Hiến pháp đã
làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi hành Hiến
pháp và pháp luật (khoản 1); thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ
quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của nhân dân (khoản 3); bổ sung quy định
trình Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
hành chính đối với đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt (khoản 4);.
- Bên cạnh quyền trình dự án luật, HP (sửa đổi) đã bổ sung quyền ban hành văn
bản pháp luật của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập của chức
năng hành pháp tại Điều 100: "Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn
bản trái pháp luật theo quy định của luật".
- Trong mối quan hệ với Quốc hội: Hiến pháp (sửa đổi) đã bỏ quy định về
thẩm quyền của Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, tạo
điều kiện cho Chính phủ và các chủ thể khác chủ động, linh hoạt trong việc đề
xuất xây dựng luật, pháp lệnh; phân định rõ hơn phạm vi chính sách và các vấn
đề quan trọng do Quốc hội quyết định (trong một số lĩnh vực Quốc hội chỉ quyết
định các chính sách cơ bản). Chính phủ có quyền ban hành các chính sách, biện
pháp cụ thể để quản lý, điều hành; phân định rõ và phù hợp hơn nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế... Theo đó, Chính phủ có
thẩm quyền "Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo
ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm
dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình
Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70" (khoản 7 Điều 96).
Câu 107: Thủ tướng chính phủ có nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội không?
Thủ tướng chính phủ là một đại biểu Quốc hội, bởi vì Thủ tướng là do Quốc hội
bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch nước trong số các đại biểu Quốc hội. Chính
phủ là cơ quan hành pháp chịu sự giám sát của Quốc hội, do đó Thủ tướng là đại
biểu Quốc hội sẽ dễ dàng điều hành, nắm bắt chỉ đạo của Quốc hội cũng như
chịu trách nhiệm trước Quốc hội. Mặt khác , đại biểu Quốc hội là do nhân dân
bầu ra, Thủ tướng là đại biểu Quốc hội cũng có nghĩa là do nhân dân bầu, thể
hiện đường lối nhà nước của dân, do dân và vì dân của Đảng cộng sản.
Câu 108: Thẩm quyền của Thủ tướng theo hiến pháp 2013
Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đồng thời khẳng
định rõ hơn vai trò, trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là người đứng đầu
Chính phủ, đồng thời là một thiết chế độc lập có quyền hạn và nhiệm vụ riêng
và đứng đầu hệ thống hành chính nhà nước.
Hiến pháp sắp xếp, cơ cấu lại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ
một cách khoa học và hợp lý hơn, bảo đảm tương thích với nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ.
Hiến pháp đã phân biệt và quy định rõ 2 loại nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ
tướng: nhiệm vụ, quyền hạn với tư cách là người đứng đầu Chính phủ và nhiệm
vụ, quyền hạn với tư cách là một thiết chế độc lập tương đối.
Điều này được thể hiện rõ nét khi chúng ta so sánh một số nhiệm vụ, quyền hạn
của Thủ tướng Chính phủ trong hai bản Hiến pháp. Cụ thể:
- Hiến pháp đã làm rõ hơn thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc lãnh
đạo, điều hành Chính phủ và hệ thống hành chính Nhà nước.
Đ114 Hiến pháp năm 1992: “1- Lãnh đạo công tác của Chính phủ, các thành
viên Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp; chủ toạ các phiên họp của Chính
phủ;”
Quy định trên được sửa đổi, bổ sung lại tại Điều 98 Hiến pháp năm 2013:
“1. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ
chức thi hành pháp luật;
2. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước
từ trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền
hành chính quốc gia;”
- Hiến pháp đã bổ sung thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ trong việc “quyết
định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;” (khoản 5 Điều 98).
- Hiến pháp quy định đầy đủ hơn nhiệm vụ báo cáo công tác của Thủ tướng
Chính phủ.
Theo Khoản 6 Điều 114 Hiến pháp năm 1992, Thủ tướng Chính phủ phải “Thực
hiện chế độ báo cáo trước nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về
những vấn đề quan trọng mà Chính phủ phải giải quyết”.
Khoản 6 Điều 98 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là: “Thực hiện chế độ báo cáo
trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn đề
quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ.“
Câu 109:
Chính phủ gồm có: Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Hiện nay Chính phủ Việt Nam có 25 bộ và các cơ
quan ngang bộ.
Các bộ được tổ chức theo chiều dọc theo các ngành kinh tế-xã hội của quốc gia,
gồm: Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ công an, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Giao thong vận tải, Bộ Xây dựng,
Bộ Thủy sản, Bộ Văn hóa thông tin, Bộ Giáo dục va Đào tạo, Bộ Nông ngiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế, Bộ
Nội vụ, Bộ Bưu chính Công nghệ thông tin, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Lao động và Thương binh xã hội.
Các cơ quan ngang bộ được tổ chức theo chiều ngang- chức năng quản lí tương
ứng với một lĩnh vực phụ trách, gồm: Văn phòng Chính phủ, Ngân hàng Nhà
nước, Ủy ban dân tộc, Thanh tra Nhà nước, Ủy ban Thể dục thể thao, Ủy ban
Dân số, Gia đình và trẻ em.
Câu 110:
Việc thành lập, bãi bỏ bộ, các cơ quan ngang bộ do Chính phủ đề xuất với Quốc
hội để Quốc hội quyết định.
Câu 111: Vị trí pháp lý của Bộ trưởng
Bộ trưởng là thành viên Chính phủ, là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, tham
gia vào hoạt động Chính phủ và các công tác khác của Chính phủ; thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy ddimhj của Luật Tổ chức Chính phủ, các quy
định tại nghị định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan; chịu trách
nhiệm trước Thủ tướng Chinh phủ, Quốc hội về quản lí nhà nước đối với ngành,
lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ trách, bảo đảm
quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các cơ sở theo quy định
của pháp luật.
Câu 112: Việc đề nghị bổ nhiệm, phê chuẩn bổ nhiệm một Bộ trưởng diễn ra
theo trình tự:
Đầu tiên, Thủ tướng Chính phủ đề nghị bổ nhiệm Bộ trưởng, Thủ tướng sẽ trình
danh sách đề cử các chức vụ lên Quốc hội.
Sau đó, Quốc hội sẽ xem xét và quyết định phê chuẩn bổ nhiệm Bộ trưởng theo
danh sách đề cử của Chính phủ mà Thủ tướng trình lên.
Câu 113: Quyền lập quy của Chính phủ
- Quyền lập quy của Chính phủ được hiểu theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
+ Ở nghĩa hẹp, quyền lập quy của Chính phủ là thẩm quyền của tập thể Chính
phủ ban hành QPPL (quy phạm pháp luật) dưới luật hoặc liên tịch với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội để ban hành QPPL liên tịch trên cơ sở
và để thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, điều ước quốc tế mà nước ta đã
ký kết hoặc gia nhập theo hình thức văn bản, thủ tục và trình tự do pháp luật quy
định.
+ Ở nghĩa rộng, quyền lập quy của Chính phủ là thẩm quyền của tập thể Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành
QPPL dưới luật và thẩm quyền của tập thể Chính phủ liên tịch với cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội, của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ liên tịch với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan khác của Nhà nước để ban hành
QPPL liên tịch trên cơ sở và để thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, điều ước
quốc tếmà nước ta đã ký kết hoặc gia nhập và văn bản pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên theo hình thức văn bản, thủ tục và trình tự do pháp luật quy định.
Quyền lập quy của Chính phủ là một trong những thẩm quyền quan trọng của cơ
quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất ở nước ta.
Quyền lập quy của Chính phủ có 08 đặc điểm như sau:
+ Thứ nhất, Chính phủ chỉ thực hiện quyền lập quy khi được cơ quan lập pháp
hoặc cơ quan nhà nước cấp trên cho phép;
+ Thứ hai, quyền lập quy của Chính phủ là một dạng quyền lực nhà nước. Vì
xuất phát từ quyền lực nhà nước nên các QPPL do Chính phủ ban hành có hiệu
lực đối với mọi tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
+ Thứ ba, các QPPL do Chính phủ ban hành có tính chất dưới luật; tức là, các
QPPL này có hiệu lực pháp lý thấp hơn và không được trái với QPPL do Quốc
hội, UBTVQH hoặc cơ quan nhà nước cấp trên ban hành. Tính ''dưới luật'' của
các QPPL do Chính phủ ban hành được hiểu là dưới QPPL của Hiến pháp, bộ
luật, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH;
+ Thứ tư, các chủ thể khác nhau của Chính phủ (tập thể Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ) có thẩm quyền ban
hành QPPL có thứ bậc và hiệu lực pháp lý khác nhau, được thể hiện ở các văn
bản có tên gọi khác nhau, theo các thủ tục xây dựng, ban hành khác nhau và
QPPL dưới luật có giá trị pháp lý cao hơn thì có thủ tục xây dựng, ban hành
phức tạp hơn, chặt chẽ hơn;
+ Thứ năm, quyền lập quy của Chính phủ là quyền ban hành QPPL mới, sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế, hủy bỏ, đình chỉ việc thi hành QPPL hiện hành để
điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức;
+ Thứ sáu, quyền lập quy của Chính phủ mang tính định hướng cho hành vi của
cá nhân, tổ chức; tức là, các QPPL do quyền lập quy của Chính phủban hành xác
định phương hướng, mục tiêu, tiêu chí, chuẩn mực, tiêu chuẩn, khuôn mẫu cho
hành vi của cá nhân và tổ chức trong xã hội;
+ Thứ bảy, quyền lập quy của Chính phủ mang tính khoa học;
+ Thứ tám, quyền lập quy của Chính phủ mang tính dân chủ, nhân đạo sâu sắc.
Bên cạnh việc là chủ thể chủ yếu trình, đề xuất các dự án luật, Chính phủ còn
là cơ quan ban hành nhiều văn bản chứa định quy phạm pháp luật nhất. Trên cơ
sở các luật do Quốc hội ban hành, Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật trong hoạt động quản lí Nhà nước. Đây là quyền Hành chính cao
nhất của Chính Phủ - Quyền lập quy
=> Chính phủ có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công tác lập pháp.
Trong khi đó, quyền lập pháp của Quốc hội chỉ biểu hiện chủ yếu ở việc
thông qua các dự án luật.
Câu 126: Nhiệm vụ, quyền hạn của tòa án nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây( Điều 19 Luật
Tổ chức tòa án nhân dân):
1. Hướng dẫn các tòa án áp dụng thống nhất pháp luật, tổng kết kinh nghiệm
xét xử của các Tòa án
2. Giám đốc việc xét xử của các Tòa án các cấp; giám đốc xét xử của các
Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác, trừ trường hợp có quy định khác khi
thành lập các Tòa án đó
3. Trình Quốc hội dự án luật và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự án
pháp lệnh theo quy định của pháp luật.
Câu 127: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Tối cao
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân Tối cao bao gồm:
a) Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao
b) Tòa án quân sự trung ương, Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Kinh tế, Tòa
Lao động, Tòa Hành chính và các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân Tối
cao; trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quết định
thành lập các Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân Tối cao
c) Bộ máy giúp việc
Câu 128: Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao có tối đa là bao
nhiêu thành viên?
Tổng số thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao không
quá 17 người( Điều 21 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ) gồm có:
a) Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao
b) Một số Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao do Ủy ban Thường vu Quốc
hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao
Câu 129: Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao do Quốc hội bầu theo sự giới thiệu của
Chủ tịch nước.
Câu 130: Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp cao
Theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, TAND cấp cao được
thành lập tại Hà Nội, Đà Nẵng và TPHCM.
a) Xét xử phúc thẩm các bản án, quyết định sơ thẩm của TAND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng
nghị;
b) Giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, TAND quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ bị kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của TAND cấp cao tại Hà Nội là xét xử và
giải quyết các vụ án của các tỉnh, thành phố phía Bắc từ Cao Bằng đến Hà
Tĩnh(28 tỉnh); TAND cấp cao tại Đà Nẵng là các tỉnh miền Trung từ Quảng
Bình trở vào(12 tỉnh); TAND cấp cao tại TPHCM là các tỉnh phía Nam(23 tỉnh)
Câu 131: Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân cấp cao bao gồm:
Trường hợp càn thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập
Tòa chuyên trách khác theo đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân Tối
cao
Câu 132: Ủy ban Thẩm phán tòa án nhân dân cấp cao có tối đa bao nhiêu
thành viên?
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có tối đa 13 thành viên
Câu 133: Trình bày nội dung nguyên tắc độc lập xét xử
- Đây là một nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong hệ thống tư pháp.
Nguyên tắc này đòi hỏi phải đảm bảo hoạt động xét xử độc lập, không bị can
thiệp bởi bất kì tổ chức, cá nhân nào (kể cả các cơ quan nhà nước, tổ chức
Đảng).
-Trong sự phát triển của nhà nước và pháp luật thì phạm vi xét xử của tòa
án ngày càng được mở rộng, từ hình sự cho đến các lĩnh vực khác như dân sự,
lao động, thương mại, hành chính, thậm chí Hiến pháp. Do vậy, sự độc lập của
tư pháp trong mối quan hệ với lập pháp và hành pháp là một trong những đảm
bảo quan trọng trong việc bảo đảm quyền bình đẳng, quyền tự nhiên của con
người, nhất là trong việc chống lại tham nhũng, lợi dụng quyền lực của những
nhà cầm quyền. Sự độc lập tư pháp là yếu tố cơ bản nhất giúp cho ngành này có
khả năng bảo vệ công lý, an ninh của con người.
- Sự độc lập của tư pháp là thành trì cuối cùng của nguyên tắc giới hạn
quyền lực Nhà nước.Trong việc xét xử độc lập thì : “Khi xét xử, thẩm phán và
hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo pháp luật”( Điều 130- Hiến pháp 2013).
Không cá nhân, tổ chức nào có quyền tác động dến hoạt động xét xử của tòa án
kể cả cơ quan nhà nước hay Đảng, mặc dù Đảng lãnh đạo nhà nước. Nguyên tắc
độc lập tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam được hiểu là sự đảm bảo
độc lập trong hoạt đọng xét xử. Tuy nhiên, sự độc lập tư pháp không chỉ dừng
lại ở khâu xét xử. Không thể có độc lập xét xử nếu không có sự độc lập trong tổ
chức tòa án cũng như các đảm bảo khác trong quy trình tố tụng.Thực tế, những
vấn đề tổ chức của Tòa án như sự lãnh đạo của Đảng hay tổ chức Tòa án theo
các đơn vị hành chính lãnh thổ có mối quan hệ chặt chẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
sự độc lập xét xử của Thẩm phán và hội thẩm nhân dân.
Câu 134: Những điểm mới của Hiến pháp năm 2013 về tòa án
1. Tòa án thực hiện quyền tư pháp
Tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Tòa án nhân dân
là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền tư pháp”.
So với Hiến pháp năm 1992 thì ngoài chức năng xét xử thì Tòa án nhân
dân còn thực hiện quyền tư pháp là nhằm phân định quyền lực nhà nước theo
hướng Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Chính phủ là cơ
quan thực hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền lập hiến,
lập pháp. Đây là cơ sở pháp lý để giao cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải
quyết những loại vụ việc liên quyền con người, quyền của công dân, mà những
loại việc đó hiện nay là các cơ quan hành chính đang thực hiện…
2. Cơ cấu của Tòa án nhân dân
Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm
Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ
trương cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị là xác định tổ chức
hệ thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào địa giới hành chính ,hạn
chế sự ảnh hưởng của ngành hành pháp với tòa án,làm cơ sở cho việc tiếp tục
đổi mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền.
3. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân
Bổ sung Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm vụ
của Tòa án nhân dân là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
=> thể hiện rõ nét về nhiệm vụ của Tòa án, đảm bảo thực hiện đúng chức
năng, nhiệm vụ Tòa án.
Hiến pháp năm 2013 không quy định về việc thành lập các tổ chức thích
hợp ở cơ sở để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong nhân dân như Điều 127 Hiến
pháp năm 1992 mà để luật quy định.
4. Nguyên tắc hoạt động cơ bản của TAND
Đồng thời, Hiến pháp năm 2013 cũng đã sắp xếp và bổ sung một số nội
dung quan trọng tại Điều 103, cụ thể như: “Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân
dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn; Thẩm
phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ
quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm; Tòa
án nhân dân xét xử công khai.
Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục
của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu
chính đáng của đương sự, Tòa án nhân dân có thể xét xử kín; Tòa án nhân dân
xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút
gọn; nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm; chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm được bảo đảm; quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ lợi
ích hợp pháp của đương sự được bảo đảm”.
=> Đây là các nguyên tắc hoạt động cơ bản Tòa án nhân dân nhằm đảm
bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xét xử của Tòa án nhân dân,
đảm bảo chất lượng xét xử của Tòa án tránh tình trạng xảy ra oan sai, gây thiệt
hại cho các bên đương sự trong quá trình xét xử của Tòa án.
Câu 135: Vị trí pháp lý của viện kiểm sát theo Hiến pháp năm 2013
Điều 107
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư
pháp.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
=>Hiến pháp năm 2013 kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp như Hiến pháp năm 1992.Đồng thời quy định rõ trách nhiệm của Viện
kiểm sát tại khoản 3 Điều 107
Câu 136: Trình bày về quyền công tố của viện kiểm sát
+ Chức năng công tố của Viện Kiểm sát chỉ mới được ghi nhận từ Hiến
pháp năm 1980 đến nay, nhưng khi đó chức năng này được đặt sau chức năng
kiểm sát chung. Hay nói cách khác, công tố (buộc tội) là chức năng đi kèm,
phát sinh từ chức năng kiểm sát chung.
+ Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất được giao chức năng
thực hành quyền công tố. Hoạt động thực hành quyền công tố chỉ diễn ra
trong hai giai đoạn của tố tụng hình sự là giai đoạn điều tra các vụ án hình sự
và giai đoạn xét xử các vụ án hình sự. Hoạt động công tố được thực hiện ngay
từ khi khởi tố vụ án hình sự và trong suốt quá trình tố tụng hình sự nhằm bảo
đảm không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người không có
tội.
Điều 138
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam […] thực hành quyền công tố, bảo đảm cho pháp luật được chấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Các Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, các Viện Kiểm sát quân sự
kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực hành quyền công tố trong phạm vi
trách nhiệm của mình.
+ Tuy nhiên sau đó, Hiến pháp 1992 và hiến pháp 2013 đã cắt bỏ phần
lớn chức năng Kiểm sát chung của Viện Kiểm sát, chỉ còn giữ chức năng
kiểm sát tư pháp và công tố. Theo quy định của HP mới, chức năng CÔNG
TỐ lại trở thành chức năng chính và chức năng kiểm sát tư pháp (phần còn lại
của Kiểm sát chung) lại là chức năng phụ.
+ Khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, Viện kiểm sát
có nhiệm vụ, quyền hạn:
- Khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can; yêu cầu Cơ quan điều tra khởi
tố hoặc thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự, khởi tố bị can;
- Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra tiến hành điều tra;
khi xét thấy cần thiết, trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy
định của pháp luật;
- Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra thay đổi Điều tra viên theo quy
định của pháp luật; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì
khởi tố về hình sự;
- Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp bắt, tạm giữ, tạm
giam và các biện pháp ngăn chặn khác; quyết định phê chuẩn, quyết định
không phê chuẩn các quyết định của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp
luật. Trường hợp không phê chuẩn thì trong quyết định không phê chuẩn phải
nêu rõ lý do;
- Huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp luật của Cơ quan
điều tra; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can;
- Quyết định việc truy tố bị can; quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ
vụ án.
Câu 137: Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố , kiểm sát
hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm
chỉnh và thống nhất.
Theo Khoản 2 Điều 42 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, các
Kiểm sát viên và các Điều tra viên.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân tối cao gồm có:
a) Ủy ban kiểm sát;
b) Văn phòng;
đ) Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan báo chí và các đơn vị sự
nghiệp công lập khác;
Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của của viện kiểm sát, gồm có: Viện
trương, các Phó Viện trưởng và một số kiểm sát viên
+ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là người lãnh đạo thống
nhất toàn bộ hệ thống Viện kiểm sát nhân dân. Theo Điều 63 Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ, kế hoạch công tác và xây dựng Viện kiểm sát nhân dân; quyết định
các vấn đề về công tác của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, điều lệ, quy chế, chế độ công
tác áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân.
- Quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn; quyết định bộ máy làm việc của
Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới; quy định bộ máy làm việc của Viện kiểm
sát quân sự sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, trình Ủy
banthường vụ Quốc hội phê chuẩn.
- Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát
viên trung cấp, Kiểm sát viên sơ cấp, Điều tra viên các ngạch, Kiểm tra viên
các ngạch.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ lãnh đạo, quản lý
thuộc thẩm quyền.
- Kiến nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chỉ đạo việc xây dựng và trình dự
án luật, pháp lệnh theo quy định của pháp luật; đề nghị Ủy ban thường vụ
Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc tổng kết kinh nghiệm thực hành quyền
công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân.
- Tham dự các phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao bàn về việc hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật.
- Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ngành trong công tác đấu tranh
phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
- Chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian
Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy
ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu
của đại biểu Quốc hội.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Các Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Các Phó
Viện trưởng giúp Viện trưởng thực thi nhiệm vụ.
Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao họp do Viện trưởng
chủ trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:
+ Chương trình, kế hoạch công tác của ngành Kiểm sát nhân dân;
+ Bộ máy làm việc của Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Báo cáo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội về những ý kiến của Viện trưởng không nhất trí với
nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; kiến nghị của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
gửi Thủ tướng Chính phủ;
+ Xét tuyển người đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao đủ
điều kiện dự thi vào ngạch Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp,
Kiểm sát viên sơ cấp;
+ Đề nghị Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
tối cao tuyển chọn, xem xét việc miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Xem xét, đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, cách chức Kiểm sát viên cao cấp, Kiểm sát viên trung cấp,
Kiểm sát viên sơ cấp đang công tác tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Ủy ban kiểm sát ban hành nghị quyết khi thực hiện thẩm quyền tại
khoản 2 Điều này. Nghị quyết của Ủy ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số
thành viên biểu quyết tán thành; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực
hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng.
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy
ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ
việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phức tạp
để Viện trưởng xem xét, quyết định.
2. Các Cục, Vụ, Viện: Bộ máy này thừa lệnh Viện trưởng viện kiểm sát
nhân dân tối cao để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật,
thực hành quyền công tố.
Câu 138: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do cơ quan nào bầu ra?
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu sự giám sát của Quốc hội, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, hoặc trước Uỷ ban thường vụ
Quốc hội và Chủ tịch nước trong thời gian Quốc hội không họp.
Câu 139: “Chính quyền địa phương” được hiểu gồm những cơ quan nào?
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (bắt đầu có hiệu
lực từ 01/01/2016)
Chính quyền địa phương là khái niệm dùng chung để chỉ tất cả các cơ
quan nhà nước (mang quyền lực nhà nước) đóng trên địa bàn địa phương.
Cấp Chính quyền địa phương gồm hai phân hệ cơ quan – cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân) và cơ quan hành chính
nhà nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân) (Hiến pháp VN có hiệu lực từ ngày
01/01/2014).
Chính quyền địa phương bao gồm 4 phân hệ cơ quan tương ứng với 4
phân hệ cơ quan nhà nước tối cao ở trung ương (Quốc hội, Chính phủ, Toà án
Nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao) là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương (Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương (Uỷ ban nhân dân các cấp), cơ quan tư pháp (Toà án nhân
dân các cấp) và cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp).
Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở
tỉnh, huyện, xã. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền địa
phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.
+ Hội đồng nhân dân:
- Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở
địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và
trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của
mình. Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định
các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
- Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng
nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này
và các quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành
viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có
nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng
nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
- Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
- Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số
lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Câu 140: Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính có phải lấy ý kiến nhân dân địa phương không?
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (bắt đầu có hiệu
lực từ 01/01/2016):
- Sau khi lấy ý kiến cử tri về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính, nếu có trên 50% tổng số cử tri trên địa bàn
tán thành thì cơ quan xây dựng đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề án và gửi
HĐND ở các đơn vị hành chính, có liên quan để lấy ý kiến.
- Trên cơ sở ý kiến của cử tri địa phương, dự thảo đề án thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do cơ quan chịu trách
nhiệm gửi đến, HĐND cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh có liên quan thảo luận,
biểu quyết về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính theo trình tự từ cấp xã
đến cấp huyện, cấp tỉnh.
- Nghị quyết của HĐND cấp xã về việc tán thành hoặc không tán thành
chủ trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính được gửi đến HĐND cấp huyện; nghị quyết của HĐND cấp huyện được
gửi đến HĐND cấp tỉnh; nghị quyết của HĐND cấp tỉnh được gửi đến Bộ Nội
vụ để tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ và cấp có thẩm quyền quyết định.
- Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh;
giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh. Ủy
ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã.
Câu 141: Vị trí pháp lý của Hội đồng nhân dân theo Hiến pháp năm 2013
Hội đồng nhân dân là hình thức tổ chức chính quyền địa phương
kiểu mới. Nó không phải là cơ quan đại diện, tư vấn bên cạnh cơ quan hành
chính hay là “cơ quan tự quản” như trong các chính quyền địa phương kiểu
phong kiến trước đây và tư bản hiện nay mà là cơ quan đại diện quyền lực nhà
nước của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ - được coi là một bộ phận quyền
lực hợp thành quyền lực nhà nước chung của toàn quốc
1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương,
đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân
dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật
định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
Câu 142: Vị trí pháp lý của Ủy ban nhân dân theo các Hiến pháp năm 2013.
Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên. Uỷ
ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm
bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn. Uỷ ban
nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp phần bảo
đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ
trung ương tới cơ sở.
Điều 114
1. Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân
dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân
dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa
phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao.
Câu 143: Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
1. Khái niệm, cách thức thành lập
+ Hội đồng nhân dân: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân
địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan
nhà nước cấp trên.( Điều 113 Hiến pháp 2013).
HĐND do dân bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên tắc phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín
+ Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân
dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. (Điều 114 Hiến pháp 2013)
+ Ủy ban nhân dân là một cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương ,đồng thời là một cơ cấu thuộc hội đồng nhân dân với nhiệm vụ chính
là “ chấp hành” Hội đồng nhân dân đồng thời được giao thực hiện các nhiệm
vụ quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
=> Vậy cả hai cơ quan này đều thuộc cơ cấu chính quyền địa phương
thống nhất, cùng có chức năng quản lý địa phương theo quy định của pháp
luật, tuy nhiên hiện tại giữa ủy ban nhân dân và hội đồng nhân dân vẫn còn sự
phân định bởi : Ủy ban nhân dân là cơ quan trực thuộc hai chiều vừa trực
thuộc hội đồng nhân dân, vừa trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên(ủy ban nhân dân cấp trên ). Nên Ủy ban nhân dân có tính độc lập tương
đối không lệ thuộc hoàn toàn vào Hội đồng nhân dân. Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân
chủ thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo hiến pháp, Luật và các
văn bản của cơ nhà nước cấp trên.
Chính vì mối quan hệ đặc biệt của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
dân trong cách thức thành lập nên hoạt động của hai cơ quan này cũng có mối
quan hệ mật thiết với nhau, thể hiện như sau:
-Hội đồng nhân dân có quyền giám sát đối với hoạt động của ủy ban
nhân dân cùng cấp;
Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước hội đồng
nhân dân cùng cấp và trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trực tiếp.
Ủy ban nhân dân còn có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan đến
hoạt động giám sát khi hội đồng nhân dân có yêu cầu ( theo điều 81 luật tổ
chức nhân dân và ủy ban nhân dân)
- Ủy ban nhân dân còn phối hợp với thường trực hội đồng nhân dân và
các ban của hội đồng nhân dân cùng cấp chuẩn bị nội dung báo cáo trước các
kì họp để hội đồng nhân dân xem xét , quyết định.
-Hội đồng nhân dân có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành
viên trong ủy ban nhân dân. (theo khoản 5 điều 58 luật tổ chức hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân năm 2003)
-Khi quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ quyền hạn của mình hội
đồng nhân dân ra nghị quyết và giám sát việc thực hiện nghị quyết đó của ủy
ban nhân dân. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, ủy ban nhân
dân ra quyết định chỉ thị và tổ chức thực hiện kiểm tra việc thi hành các văn
bản đó. Các văn bản của ủy ban nhân dân ban hành không được trái với nghị
quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp và các văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên các quyết định của ủy ban nhân dân mà không thích đáng thì hội
đồng nhân dân có quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ.
-Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc VIỆT NAM và các tổ chức thành viên
của mặt trận, các tổ chức xã hội khác chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân
vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý nhà nước.
-Nhiêm kì của Ủy ban nhân dân theo nhiệm kì của Hội đồng nhân dân
cùng cấp (5 năm)
-Trong nhiệm kì hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng
hiệu quả của các kì họp hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của thường
trực hội đồng nhân dân các ban của hội đồng nhân dân, các đại biểu của hội
đồng nhân dân còn hiệu quả hoạt động của ủy ban nhân dân được bảo đảm
bằng hiệu quả hoạt động của tập thể ủy ban nhân dân , chủ tịch ủy ban nhân
dân các thành viên khác của ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy ban nhân dân
Câu 144: Cơ quan nào bầu ra Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh?
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được bầu bởi Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa mới trong kì họp đầu tiên theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân là đại biểu của Hội đồng nhân dân, những thành
viên khác của Ủy ban nhân dân thì không nhất thiết phapir là đại biểu. Trong
nhiệm kỳ, nếu khuyết Chủ tich Ủy ban nhân dân thì người đực giới thiệu để
bầu không nhất thiết phải là đại biểu của Hội đồng nhân dân.
Đại biểu HĐND có quyền tự ứng cử và đề cử vào chức danh Chủ tịch
UBND. Người tự ứng cử và người được đề cử nhất thiết phải là đại biểu
HĐND.
Câu 145: Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương 2015.
Theo điều 18 , Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015:
1. Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở tỉnh bầu
ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo
nguyên tắc sau đây:
a) Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được
bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi
lăm đại biểu;
b) Tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ
một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân
thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số
không quá chín mươi lăm đại biểu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân
sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì
thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều
kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai
Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị
bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
146. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh theo Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2015.
Điều 20. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại
III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên
phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan
tương đương sở.
147. Trình bày về mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các cơ
quan nhà nước ở trung ương.
http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/home/tin-tuc-ho-tro-boi-
duong/item/387-moi-quan-he-giua-chinh-quyen-trung-uong-va-chinh-quyen-
dia-phuong-hien-nay
148Hãy bình luận về chính sách thí điểm không tổ chức hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường ở một số địa phương thời gian qua.
149. Những điểm mới của Hiến pháp 2013 về chính quyền địa phương
- Hiến pháp năm 2013 đã đổi tên gọi của Chương từ “Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân” thành “Chính quyền địa phương”. Đây là sự thay đổi hợp lý, thể
hiện được mối quan hệ chặt chẽ về mặt tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn giữa hai cơ quan trong một cấp hành chính và trên cùng một địa bàn.
- về cơ bản Hiến pháp năm 2013 kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992 về
các đơn vị hành chính; đồng thời bổ sung quy định về đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt, đơn vị hành chính tương đương với quận, huyện, thị xã thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương. Theo đó, thành phố trực thuộc trung ương không chỉ
bao gồm quận, huyên, ̣ thị xã mà còn có thể có đơn vị hành chính tương
đương khác (ví dụ như thành phố). Đây là quy định mới, nhằm tăng khả năng dự
liệu và tính ổn định của Hiến pháp trong việcthành lập các đơn vị hành chính
mới. Ngoài ra, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết lập các đơn vị hành chính - kinh tế
đặc biệt đang đặt ra ở một số địa phương như huyện đảo Phú Quốc tỉnh Kiên
Giang hay huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh...Hiến pháp năm 2013 đã quy định
Quốc hội có thẩm quyền thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung quy định về việc thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân
địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định. Đây là quy định góp phần bảo
đảm tính ổn định của các đơn vị hành chính cũng như bảo đảm thực hiện quyền
dân chủ trực tiếp của nhân dân quy định tại Điều 6 Hiến pháp năm 2013
- về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương: về cơ bản, các nội dung
về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương theo Hiến pháp năm 2013
kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992 nhưng có sự sắp xếp, bố trí phù
hợp hơn
- Ngoài ra, Hiến pháp năm 2013 còn bổ sung một số quy định về HĐND và
UBND.Theo đó, HĐND thực hiện 02 loại chức năng chính là:quyết định các vấn
đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở
địa phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Đối với UBND, kế thừa
Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 quy định: ở cấp chính quyền nào có
HĐND thì UBND phải do HĐND cùng cấp bầu ra và được xác định là cơ quan
chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.Về chức năng,
nhiệm vụ của UBND, khoản 2 Điều 114 tiếp tục quy định UBND tổ chức việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của
HĐND, đồng thời có bổ sung nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà
nước cấp trên giao.
=> Hiến pháp năm 2013 có sự đổi mới quan trọng về thể chế chính quyền địa
phương, là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng các văn bản pháp luật trong thời
gian tới như Luật Chính quyền địa phương, Luật Đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt, Luật giám sát của HĐND.
150. Các thiết chế hiến định mới được thành lập trong Hiến pháp năm
2013
- Việc tổ chức ra nhiều loại hình thiết chế Hiến định độc lập bên cạnh các thiết
chế thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp mà bản chất là các cơ
quan chuyên môn hoạt động độc lập là xuất phát từ nguyên tắc tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân, nguyên tắc chủ quyền nhân dân.
- Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung một số thiết chế chuyên biệt như Hội đồng
Bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước.
+ Về Hội đồng Bầu cử quốc gia: Theo quy định tại Điều 117, Hiến pháp năm
2013, Hội đồng Bầu cử quốc gia là cơ quan do QH thành lập, có nhiệm vụ tổ
chức bầu cử ĐBQH, chỉ đạo và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu HĐND các
cấp. Hội đồng Bầu cử quốc gia gồm có Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy
viên. Theo quy định tại khoản 7, Điều 70 Hiến pháp năm 2013, Chủ tịch Hội
đồng Bầu cử quốc gia do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm; các Phó chủ tịch và
những thành viên khác của Hội đồng Bầu cử quốc gia do QH phê chuẩn.
+ Về Kiểm toán Nhà nước: Theo quy định tại Điều 118 Hiến pháp năm 2013 thì
Kiểm toán Nhà nước là cơ quan do QH thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật, thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công.
Tổng Kiểm toán Nhà nước là người đứng đầu Kiểm toán Nhà nước do QH bầu.
Nhiệm kỳ của Tổng Kiểm toán Nhà nước do luật định. Tổng Kiểm toán Nhà
nước chịu trách nhiệm và báo cáo kết quả kiểm toán, báo cáo công tác trước
QH; trong thời gian QH không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
UBTVQH. Tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Kiểm toán Nhà nước do
luật định. Khoản 7, Điều 70 Hiến pháp 2013 quy định: Tổng Kiểm toán Nhà
nước do QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
151Kiểm toán Nhà nước có nhiệm vụ gì?
- Theo quy định tại Điều 118 Hiến pháp năm 2013 thì Kiểm toán Nhà nước là cơ
quan do QH thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật, thực hiện
kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công. kiểm toán các nguồn thu
và khoản chi ngân sách thông qua các bản quyết toán ngân sách và kiểm soát,
theo dõi hoạt động tài chính công, cụ thể là kiểm tra, đánh giá hiệu quả kinh tế,
tính chính xác, công bằng của việc điều hành ngân sách và tính bền vững của
nền tài chính quốc gia, góp phần quan trọng vào việc hỗ trợ các hoạt động giám
sát, kiểm tra, kiểm kê, kiểm soát việc huy động, phân phối, quản lý và sử dụng
nguồn lực tài chính và tài sản công.
Nhiêm
̣ vụ và quyền hạn
1. Nắm tình hình quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của các
bô ̣, ngành trung ương thuô ̣c phạm vi kiểm toán của đơn vị phục vụ cho công tác
kiểm toán; xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm của đơn vị trình Tổng Kiểm
toán Nhà nước quyết định; tổ chức thực hiê ̣n kế hoạch kiểm toán được Tổng
Kiểm toán Nhà nước giao;
2. Nghiên cứu sử dụng kết quả kiểm toán nô ̣i bô ̣ của cơ quan, tổ chức nơi có hê ̣
thống kiểm toán nô ̣i bô ̣ và chịu trách nhiê ̣m trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về
viê ̣c sử dụng kết quả kiểm toán nô ̣i bô ̣;
3. Đề nghị các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu
vực gửi kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách của các bô ̣, ngành trung ương
và của các tỉnh, thành phố trực thuô ̣c trung ương làm cơ sở cho công tác kiểm
toán quyết toán ngân sách nhà nước;
4. Thừa uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban Kinh tế
và ngân sách của Quốc hô ̣i và các cơ quan khác của Quốc hô ̣i, Chính phủ trong
viê ̣c xem xét, thẩm tra báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Tổ chức thực hiê ̣n kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước; phối hợp với Vụ
Tổng hợp lâ ̣p báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm để
Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hô ̣i;
6. Trong trường hợp báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước chưa được Quốc
hô ̣i phê chuẩn thì trong phạm vi nhiê ̣m vụ, quyền hạn của mình, Kiểm toán Nhà
nước chuyên ngành II phải tiếp tục làm rõ những vấn đề Quốc hô ̣i yêu cầu để
Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hô ̣i quyết định;
7. Thừa uỷ quyền của Tổng Kiểm toán Nhà nước tham gia với Uỷ ban Kinh tế
và ngân sách của Quốc hô ̣i khi có yêu cầu trong hoạt đô ̣ng giám sát viê ̣c thực
hiê ̣n luâ ̣t, nghị quyết của Quốc hô ̣i, pháp lê ̣nh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ
Quốc hô ̣i về lĩnh vực tài chính - ngân sách, giám sát viê ̣c thực hiê ̣n ngân sách
nhà nước và chính sách tài chính;
8. Thực hiê ̣n kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia thuô ̣c phạm vi kiểm toán
của đơn vị theo kế hoạch được duyê ̣t và Tổng Kiểm toán Nhà nước giao;
9. Xét duyê ̣t và chịu trách nhiê ̣m trước Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước pháp
luâ ̣t về biên bản kiểm toán và báo cáo kiểm toán do các đoàn kiểm toán của đơn
vị thực hiê ̣n trước khi trình Tổng Kiểm toán Nhà nước;
10. Tổng hợp kết quả kiểm toán và kết quả thực hiê ̣n kiến nghị kiểm toán của
các đơn vị được kiểm toán hàng năm thuô ̣c phạm vi kiểm toán của đơn vị báo
cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước;
11. Tham gia với Vụ Tổng hợp và các đơn vị có liên quan chuẩn bị ý kiến của
Kiểm toán Nhà nước về dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ ngân
sách trung ương hàng năm để Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Quốc hô ̣i;
12. Khi tổ chức thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành II có quyền:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán và tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài liê ̣u phục vụ cho viê ̣c kiểm toán; đề
nghị cơ quan hữu quan phối hợp công tác để thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ được giao; đề
nghị cơ quan nhà nước, đoàn thể quần chúng, tổ chức xã hô ̣i và công dân giúp
đỡ, tạo điều kiê ̣n thuâ ̣n lợi để thực hiê ̣n nhiê ̣m vụ;
b) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán thuô ̣c phạm vi kiểm toán của đơn vị thực hiê ̣n
các kết luâ ̣n, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước đối với các sai phạm trong báo
cáo tài chính và các sai phạm trong viê ̣c tuân thủ pháp luâ ̣t; kiến nghị thực hiê ̣n
các biê ̣n pháp khắc phục yếu kém trong hoạt đô ̣ng của đơn vị được kiểm toán do
Kiểm toán Nhà nước phát hiê ̣n và kiến nghị;
c) Kiểm tra đơn vị được kiểm toán trong viê ̣c thực hiê ̣n kết luâ ̣n và kiến nghị của
Kiểm toán Nhà nước thuô ̣c phạm vi kiểm toán của đơn vị;
d) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền yêu cầu các đơn vị được kiểm toán thực hiê ̣n các kết luâ ̣n, kiến nghị kiểm
toán đối với các trường hợp sai phạm trong báo cáo tài chính và các sai phạm
trong viê ̣c tuân thủ pháp luâ ̣t; đề nghị xử lý theo pháp luâ ̣t những trường hợp
không thực hiê ̣n hoă ̣c thực hiê ̣n không đầy đủ, kịp thời các kết luâ ̣n, kiến nghị
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
đ) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý những vi phạm pháp luâ ̣t của tổ chức, cá nhân đã được làm rõ thông
qua hoạt đô ̣ng kiểm toán;
e) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo pháp luâ ̣t đối với tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoạt đô ̣ng kiểm toán
hoă ̣c cung cấp thông tin, tài liê ̣u sai sự thâ ̣t cho đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán,
kiểm toán viên;
g) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước trưng cầu giám định về chuyên môn khi
cần thiết;
h) Đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước uỷ thác hoă ̣c thuê doanh nghiê ̣p kiểm
toán thực hiê ̣n kiểm toán các cơ quan, tổ chức thuô ̣c phạm vi kiểm toán của đơn
vị;
i) Thông qua hoạt đô ̣ng kiểm toán, đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị
với Quốc hô ̣i, Uỷ ban thường vụ Quốc hô ̣i, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và
các cơ quan khác của Nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp
luâ ̣t cho phù hợp.
13. Tham gia với Vụ Chế đô ̣ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán xây dựng chuẩn
mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiê ̣p vụ kiểm toán nhà nước và
kiểm toán nô ̣i bô ̣ đối với lĩnh vực kiểm toán được phân công; đề xuất ý kiến với
Tổng Kiểm toán Nhà nước sửa đổi, bổ sung, hoàn thiê ̣n các chuẩn mực, quy
trình, phương pháp chuyên môn, nghiê ̣p vụ kiểm toán nhà nước và kiểm toán
nô ̣i bô ̣ áp dụng trong hoạt đô ̣ng kiểm toán của đơn vị;
14. Quản lý hồ sơ kiểm toán do đơn vị thực hiê ̣n; giữ bí mâ ̣t tài liê ̣u, số liê ̣u kế
toán và thông tin về hoạt đô ̣ng của đơn vị được kiểm toán theo quy định của
pháp luâ ̣t và của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
15. Quản lý cán bô ̣, công chức và người lao đô ̣ng theo quy định của Nhà nước
và phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thực hiê ̣n các nhiê ̣m vụ về
công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luâ ̣t, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền, nghiên cứu
khoa học theo quy định của Nhà nước và của Tổng Kiểm toán Nhà nước; định
kỳ hàng tháng, quý, năm hoă ̣c đô ̣t xuất báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết
quả công tác của đơn vị; quản lý các trang thiết bị của đơn vị;
16. Thực hiê ̣n mô ̣t số nhiê ̣m vụ và quyền hạn khác khi được Tổng Kiểm toán
Nhà nước giao hoă ̣c uỷ quyền.
152 Tổng Kiểm toán Nhà nước do cơ quan nào bầu ra?
- Nguyên thủy, Kiểm toán Nhà nước trực thuộc Chính phủ, chức danh Tổng
Kiểm toán Nhà nước tương đương cấp Bộ trưởng, do Thủ tướng bổ nhiệm và
Quốc hội phê chuẩn. Sau khi Luật Kiểm toán Việt Nam có hiệu lực từ ngày 1
tháng 1 năm 2006, cơ quan Kiểm toán Nhà nước chuyển sang trực thuộc Quốc
hội; vị trí Tổng kiểm toán Nhà nước doQuốc hội bầu theo sự đề cử của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội sau khi được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ.
153 Bình luận về câu nói của Thomas Jefferson (vào năm 1789) rằng:
“Trong các vấn đề về quyền lực, đừng nói thêm gì về lòng tin vào đức
tính tốt của con người, mà phải trói anh ta lại bằng sợi dây Hiến pháp
để anh ta không còn làm được điều ác”.
Câu 154: Luật sư Lý Ba (người Trung Quốc) nêu quan điểm: “Ở một quốc
gia tự do dân chủ, bản hiến pháp không chỉ ràng buộc chính quyền mà còn
ràng buộc nhân dân nữa. Thông qua hiến pháp, tập thể dân chúng cam kết
tuân theo một thủ tục tổ chức nhất định về cách thức quản trị công việc
chung và giải quyết xung đột xã hội”. Hãy bình luận về quan điểm trên.
Đúng vì: Một quốc gia dân chủ thì cần có một bản Hiến pháp như vậy
nhằm giới hạn quyền lực của nhà nước và bảo vệ quyền con người.
- Thông qua hiến pháp, người dân ý thức được trách nhiệm, quyền và
nghĩa vụ của mình nhằm xây dựng một đất nước dân chủ. Mọi công dân
vi phạm vào HP thì đều bị xử lí theo luật định. Và để giải quyết các vấn
đề chung thì việc cần thiết đó là mọi người phải tuân theo một thủ tục tổ
chức nhất định.
- Ngược lại, dựa vào ý chí của HP, nhân dân quản lí nhà nước thông qua
HP, soi chiếu nhà nước dưới những quy định trong Hiến Pháp. Cũng từ đó
mà nhà nước sẽ làm việc nghiêm túc hơn.
Sai vì: chủ thể của Hiến pháp đó chính là nhân dân, vì vậy Hiến pháp
trước tiên là để ràng buộc nhân dân, sau đó mới ràng buộc chính quyền.
163.Thông tư số 29/2001/TT-BVHTT ngày 05/06/2001 của Bộ văn hoá thông tin
hướng dẫn Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tại Điều
2.IV quy định: “Hàng hoá nhập khẩu là các hàng hoá ấn phẩm, là tác phẩm
điện ảnh phải được Bộ văn hoá-thông tin phê duyệt nội dung và kế hoạch nhập
khẩu”. Trong khi đó, theo Bản phụ lục 3 được ban hành kèo theo Quyết định số
46/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì đối với các loại ấn phẩm và tác
phẩm điện ảnh nhập khẩu chỉ phê duyệt nội dung. Hỏi Thông tư có hợp pháp
không ? Nếu bất hợp pháp thì cơ chế xử lý như thế nào ? Hãy bình luận về cơ
chế đó.
Thông tư trên của bộ văn hóa thông tin là không hợp pháp vì thông tư của bộ
văn hóa thông tin phải căn cứ vào hiến pháp, luật nghị quyết, quyết định chỉ thị
của cấp trên ban hành. Theo Bản phụ lục 3 được ban hành kèo theo quyết định
số 46\201\qđ-ttg của thủ tướng chính phủ thì đối với các loại ấn phầm và và tác
phẩm điện ảnh nhập khẩu " chỉ phê duyệt nội dung " mà theo thông tư hướng
dẫn quyết định số 46\2001\qđ-ttg của bộ văn hóa thông tin còn yêu cầu phê
duyệt cả kế hoạch nhập khẩu.
Cơ chế xử lý văn bản quy phạm pháp luật không hợp pháp được thực hiện theo
cơ chế tự xử lý (cơ quan có quyền ban hành thì phải tự xử lý) hoặc cơ quan cấp
trên trực tiếp (trong trường hợp này là Thủ tướng Chính phủ có quyền xử lý).
Thủ tướng chính phủ có quyền bãi bỏ hoặc đình chỉ thông tư đó.
Song cơ chế trên thực tế vẫn có nhiều bất cập như việc xử lý các văn bản trái
luật, với chủ thể ban hành các văn bản đó vẫn chưa có chế tài cụ thể và trình tự
cụ thể.Phổ biến vẫn đang dừng lại ở mức kiểm điểm, rút kinh nhiệm trong nội
bộ.Theo em cần phải nghiên cứu nhiều hơn và tìm ra những giải pháp, trình tự,
chế tài cụ thể để xử lý những văn bản trái luật và đối với chủ thể ban hành.
164.Luật sư X cho rằng một điều khoản trong Bộ luật Hình sự không phù hợp
với một quy định về quyền công dân trong Hiến pháp hiện hành. Luật sư X có
thể kiến nghị đến cơ quan nào để xem xét?
Luật sư đó có thể bằng nhiều con đường khác nhau để kiến nghị xem xét lại điều
khoản đó như: Kiến nghị lên Liên đoàn Luật sư và liên đoàn LS sẽ kiến nghị lên
MTTQ; hoặc kiến nghị lên Bộ tư pháp -> Quốc hội;…Tuy nhiên, cách thông
dụng nhất vẫn là thông qua đại biểu Quốc hội.
Câu 165: Công dân A đã viện dẫn Hiến pháp trong một phiên tòa để bảo vệ
quyền và lợi ích liên quan của mình. Hội đồng xét xử không đồng ý cách
viện dẫn của công dân A, vì cho rằng Hội đồng xét xử không có thẩm quyền
căn cứ vào Hiến pháp để giải quyết vụ việc. Hãy bình luận về cách giải
quyết của Hội đồng xét xử.
Hiến pháp tiếng anh là Constitution hay Basic Law, dịch ra là Luật cơ bản. Hay
nói cách khác, Hiến pháp cũng là một đạo luật, nhưng nó là luật cao nhất, có giá
trị pháp lý tối cao mà các luật khác phải tuân theo không được trái với Hiến
pháp. Việc hội đồng xét xử cho rằng không có thẩm quyền căn cứ vào Hiến
pháp là điều hoàn toàn vô lý. Hiến pháp là đạo luật cơ bản và có tính pháp lý cao
nhất, mọi đạo luật khác trái với nó đều sẽ bị hủy bỏ.
Câu 166: Trong ngày bầu cử, công dân A đủ điều kiện đi bầu cử, có tên
trong danh sách cử tri nhưng không đi bầu. Sau đó, khi anh ta đến Ủy ban
nhân dân xã X nơi anh ta cư trú để làm hổ khẩu. Nhân viên của Ủy ban
nhân dân đã không tiến hành làm thủ tục cho anh ta với lý do anh ta đã
không đi bầu cử. Nhân viên Ủy ban nhân dân hành động có đúng Hiến
pháp không ?
Không. Khoản 1 điều 22 chương II Hiến pháp 2013 quy định: “Công dân có
quyền có nơi ở hợp pháp”
Việc công dân A không đi bầu cử là vi phạm nghĩa vụ của công dân, người này
sẽ phải chịu chế tài xử phạt. Tuy nhiên việc này không liên quan gì đến việc
công dân này không được có nơi ở. Ủy ban nhân dân xã X nơi anh ta cư trú bắt
buộc phải làm hộ khẩu cho anh ý để anh ta có nơi ở một cách hợp pháp.
Câu 166 Trong ngày bầu cử, công dân A đủ điều kiện đi bầu cử, có tên
trong danh sách cử tri nhưng không đi bầu. Sau đó, khi anh ta đến Ủy ban
nhân dân xã X nơi anh ta cư trú để làm hổ khẩu. Nhân viên của Ủy ban
nhân dân đã không tiến hành làm thủ tục cho anh ta với lý do anh ta đã
không đi bầu cử. Nhân viên Ủy ban nhân dân hành động có đúng Hiến
pháp không ?
Nhân viên của Ủy ban nhân dân đã hành động không đúng hiến pháp. Theo điều
22 khoản 1 hiến pháp: Công dân có quyền có nơi ở hợp pháp.
Câu 167 Một cán bộ của một cơ quan nhà nước tham gia biểu tình về một
vấn đề chính trị-xã hội trong nước, nhưng bị cơ quan đó kiểm điểm và kỷ
luật, với lập luận là nước ta chưa có Luật Biểu tình nên việc tham gia biểu
tình là vi pham pháp luật. Hãy bình luận vụ việc này từ góc độ các quy định
liên quan của Hiến pháp ?
Theo điều 25 của hiến pháp, công dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,
tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội, biểu tình. Việc thực hiện các quyền này là do
pháp luật quy định.
Mặc dù chưa có Luật Biểu tình nhưng việc tham gia biểu tình cũng không bị
pháp luật cấm và nó được quy định trong hiến pháp.Ở vụ việc này, cơ quan nhà
nước lại lập luận rằng chưa có luật biểu tình nên tham gia biểu tình là vi phạm
pháp luật. Chưa có luật thì vi phạm kiểu gì ?
Câu 170: Qua những thông tin về vụ án oan 10 năm áp dụng đối với ông
Nguyễn Thanh Chấn (Bắc Giang), hãy làm rõ các quyền con người nào không
được bảo đảm theo quy định của Hiến pháp hiện hành.
Thời điểm điều tra, truy tố, xét xử vụ án oan của ông Nguyễn Thanh Chấn thì
hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001 đã có quy định về các nguyên tắc tôn trọng,
bảo vệ quyền con người, cụ thể tại các Điều 71, Điều 72.
Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013
Điều 71 Điều 20
Công dân có quyền bất khả xâm phạm 1. Mọi người có quyền bất khả xâm
về thân thể, được pháp luật bảo hộ về phạm về thân thể, được pháp luật bảo
tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân
phẩm. phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy
bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức
Không ai bị bắt, nếu không có quyết
đối xử nàokhác xâm phạm thân thể,
định của Toà án nhân dân, quyết định
sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát
phẩm.
nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả
tang. Việc bắt và giam giữ người phải 2. Không ai bị bắt nếu không có quyết
đúng pháp luật. định của Toà án nhân dân, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát
Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả
nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật
phẩm của công dân. định.
Điều 72
Không ai bị coi là có tội và phải chịu Điều 31
hình phạt khi chưa có bản án kết tội
1. Người bị buộc tội được coi là không
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
có tội cho đến khi được chứng minh
Người bị bắt, bị giam giữ, bị truy tố, theo trình tự luật định và có bản án kết
xét xử trái pháp luật có quyền được bồi tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
thường thiệt hại về vật chất và phục 5. Người bị bắt, tạm giữ, tạm giam,
hồi danh dự. Người làm trái pháp luật khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi
trong việc bắt, giam giữ, truy tố, xét xử hành án trái pháp luật có quyền được
gây thiệt hại cho người khác phải bị xử bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh
lý nghiêm minh. thần và phục hồi danh dự. Người vi
phạm pháp luật trong việc bắt, giam,
giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,
thi hành án gây thiệt hại cho người
khác phải bị xử lý theo pháp luật.
Câu 171: Một đại biểu Quốc hội có dự định đề xuất một dự án luật nhưng
không biết trình tự, thủ tục cho việc này như thế nào? Hãy tư vấn cho đại biểu
đó.
Câu 172: Có quan điểm cho rằng việc Quốc hội không thông qua luật
để thực thi các quy định Hiến pháp là vi hiến. Bình luận về quan điểm
đó.
Trước hết, có ý kiến cho rằng một trong các hành vi vi hiến là hành vi
không thực hiện thẩm quyền và nghĩa vụ đã được Hiến pháp quy định. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân được Hiến pháp giao thẩm quyền, nếu không thực hiện hoặc
thực hiện không kịp thời những thẩm quyền và nghĩa vụ đó thì sẽ bị coi là vi
phạm Hiến pháp (không hành động). Vậy, trong các trường hợp mà cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền chậm trễ hoặc không thực hiện thẩm quyền ban hành văn
bản quy định cụ thể về các quyền và tự do hiến định của công dân thì có bị coi là
vi phạm Hiến pháp hay không? Để trả lời một cách thấu đáo câu hỏi này, cần
lưu ý một nguyên tắc quan trọng của Nhà nước pháp quyền: trong mối quan hệ
giữa Nhà nước và công dân, khi Nhà nước ghi nhận và khẳng định quyền và tự
do của công dân đồng nghĩa với việc Nhà nước xác định nghĩa vụ, trách nhiệm
của mình phải bảo đảm thực hiện các quyền và tự do đó. Một trong những bảo
đảm quan trọng nhất đó là bảo đảm pháp lý, tức là các văn bản pháp luật về
quyền và tự do của công dân. Do vậy, sự thiếu hụt hay chậm trễ ban hành của
các văn bản quy phạm phạm luật quy định quyền và tự do hiến định của công
dân cũng phải được coi là vấn đề Hiến pháp và xem xét tính hợp hiến của hành
vi không hành động của cơ quan, cá nhân được trao thẩm quyền.
Ví dụ như về quyền biểu tình, điều 25 Hiến pháp 2013 quy định: “Công
dân có quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội,
biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Thế nhưng hiện
nay ở Việt Nam chưa hề có luật biểu tình. Đề xuất có Luật Biểu tình đã đưa ra
từ lâu, ngay từ Hến pháp năm 1959 điều 25 cũng đã quy định công dân có quyền
biểu tình. Nhưng vấn đề này đã được bỏ qua để tập trung cho vấn đề lớn hơn đó
là giành độc lập cho dân tộc, phát triển đất nước. Thế nhưng đến nay, đất nước
ta đã giành được thái bình, điều luật này vẫn chưa được thông qua mặc dù được
khẳng định tính cấp thiết và có nhiều cuộc biểu tình xảy ra.Do không có Luật
bảo vệ, người biểu tình rất dễ bị quy vào tội "tụ tập đông người", "gây rối trật tự
công cộng" theo Nghị định 38 của Chính phủ ban hành năm 2005.
Tuy nhiên cũng còn tuỳ thuộc vào tình hình chính trị xã hội hoặc bối
cảnh của đất nước cùng sự phù hợp của điều luật nên Quốc hội có thể điều
chỉnh, chỉ đạo mà không thông qua luật miễn sao là phù hợp với thực tại và
mang lại lợi ích cho nhân dân, vì vậy chưa thể kết luận được rằng có vi hiến hay
không mà theo ý kiến cá nhân, đó chỉ là một mặt hạn chế trong việc đảm bảo
thực thi Hiến pháp.
Câu 173: Sinh viên Nguyễn Văn A, không phải là đại biểu Quốc hội,
nhận thấy rằng cần thiết phải có một đạo luật về giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt. Anh ta cũng đã có những ý tưởng cơ bản thuộc nội dung của đạo
luật đó. Anh A phải làm thế nào để đề xuất ý tưởng của mình thành luật?
Do sinh viên Nguyễn Văn A không phải là đại biểu Quốc Hội nên
không có điều kiện để trình bày nguyện vọng của mình trước Quốc Hội 1 cách
trực tiếp qua các phiên họp quốc hôi về dự án luật . nhưng gián tiếp, anh có thể
thông qua HĐND, UBND , chính đại biểu QH của địa phương mình để trình bày
ý kiến của mình lên quốc hội.Anh sẽ phải đến cơ quan thẩm quyền đó là HĐND,
UBND nơi ở, trình bày trước đại biểu Quốc Hội ở địa phương và đề đạt mong
muốn QH xem xét.
Như đã biết, theo định kỳ chính phủ tổ chức các buổi tiếp dân trực tiếp
tại các trụ sở tiếp dân của nhà nước theo nghị định số 64/2014/NĐ-CP, quy định
chi tiết 1 số điều luật tiếp công dân có hiệu lực từ ngày 1/7/2014,do có tới 90%
luật do Chính phủ đề đạt và cat thẩm định. Theo đó,A có thể tìm hiều về thời
gian và địa điểm làm việc cụ thể của buổi tiếp dân đó qua các phương tiện thông
tin đại chúng và tới các buổi tiếp công dân đó do các Bộ trưởng hay Thanh tra
chính phủ làm việc để trình bày , đề đạt mog muốn và nguyện vọng của mình.
Anh A nên chuẩn bị cho mình 1 vốn kiến thức khá toàn diện và đầy đủ về vấn
đề đó , đặc biết vấn đề mà anh mong muốn trở thành luật phải phù hợp với Hiến
pháp hiện hành để có thể thuyết phục được cơ quan nhà nước.
Câu 174:
Hiện nay chỉ các cơ quan quốc hội, đại biểu quốc hội, mặt trận tổ quốc và chính
phủ mới được quyền trình dự án luật, pháp lệnh và nghị quyết. Các tổ chức cá
nhân không thuộc các đối tượng trên không có quyền trình hoặc đề xuất dự án
luật. Vì vậy công dân không có quyền trình dự án luật. Tuy nhiên điều 79 Hiến
pháp 2013 quy định : “ Đại biểu Quốc hội (…) thu thập và phản ánh trung thực
ý kiến, nguyện vọng của cử tri với Quốc hội, các cơ quan, tổ chức hưũ quan”, vì
vậy các cử tri có thể bày tỏ ý kiến của mình với các đại biểu Quốc hội để họ
xem xét và trình lên cấp trên
Hiện tại, các tổ chức phi chính phủ và người dân có thể góp ý vào Luật qua một
số kênh. Thứ nhất, người dân góp ý trực tiếp khi văn bản được đưa lên Trang
thông tin điện tử của chính phủ, hoặc của cơ quan chủ trì soạn thảo. Một kênh
thứ hai quan trọng hơn đó là các cơ hội trao đổi góp ý trực tiếp với Tổ thư ký
hoặc Ban soạn thảo. Việc này thường được tổ chức ở hình thức hội nghị, hội
thảo góp ý cho các vấn đề do Ban soạn thảo đưa ra, thường là những vấn đề
phức tạp, còn nhiều ý kiến khác nhau
Câu 175:
CHỦ TỊCH NƯỚC PHẢI CÔNG BỐ
Trong trường hợp này Chủ tịch nước có quyền đề nghị ban thường vụ Quốc hội
xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đạo luật được thông
qua, nếu pháp pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán
thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội
quyết định tại kỳ họp gần nhất
Quy định của hiến pháp hiện hành về vấn đề này được thể hiện qua khoản
1,điều 88 trong chương VI- Chủ tịch nước. Trong mối quan hệ với Quốc hội:
Hiến pháp đã quy định về thẩm quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh và đề
nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh
Câu 176: Sau khi Ủy ban thường vụ Quốc hội ban thông qua một Pháp lệnh và
chuyển sang cho Chủ tịch nước công bố nhưng Chủ tịch nước nhận thấy rằng
pháp lệnh này có dấu hiệu bất hợp hiến. Theo em, Chủ tịch nước có thể làm gì
trong trường hợp này? bình luận về quy định của Hiến pháp hiện hành về vấn đề
này.
- Theo em, Chủ tịch nước có thể: đề nghị Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét
lại pháp lệnh trong 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh đó được thông qua, nếu pháp
lệnh đó vẫn được Uỷ ban thường vụ QH tán thành mà Chủ tich nước vấn không
nhất trí thì Chủ tịch nước trình QH quyết định tại kỳ họp gần nhất.
- Theo em, quy định của HP về vấn đề này khá hợp lý về trình tự giải quyết.
Nhưng, nó lại không đề cao vai trò của Chủ tich nước.
Chủ tịch nước như vậy cũng không gọi là có quyền "phủ quyết tương
đối". Theo em hiểu , "Phủ quyết tương đối" nghĩa là sự phủ quyết của Chủ tịch
nước đã chiếm đến ít nhất 50% biểu quyết. Mà ở đây, Chủ tịch nước chỉ có
quyền " Đề nghị", cao nhất cũng chỉ là Đề nghị ở kỳ họp QH tiếp theo. Còn tán
thành hay không thì lại do QH bàn bạc rồi mới đưa ra quyết định. Nói chung, em
cảm thấy quyền này của Chủ tịch nước giống như quyền của người tư vấn nhà
đất vậy, nêu ra những cái được, cái không của mảnh đất đó nhưng cuối cùng
cũng không có quyền quyết định mua hay không.
Câu 177: Sau khi kỳ họp thứ 11, kỳ họp cuối cùng của Quốc hội khoá X kết
thúc, trả lời phỏng vấn của Phóng viên một tạp chí chuyên ngành về về chức
năng của Quốc hội trong việc quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước,
một đại biểu Quốc hội cho rằng trong thời gian qua, Quốc hội “chưa thực sự
thực hiện quyền quyết định của mình mà phần lớn là dựa vào đề nghị của Chính
phủ rồi đồng ý.” Hãy bình luận nhận định trên.
Trên đây chỉ là ý kiến chủ quan của một đại biểu quốc hội, nhưng có phần
đúng, phần nào đã phản ánh chức năng của Quốc hội trong việc quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước chưa thực sự hiệu quả, còn tồn tại nhiều
hạn chế. Còn thụ động, phần lớn là dựa vào đề nghị của Chính phủ rồi đồng ý.
Từ góc độ thực hiện quy trình xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng của đất
nước trong hoạt động của Quốc hội cho thấy những tồn tại, vướng mắc làm
giảm hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Quốc hội.
Tồn tại đầu tiên cần đề cập là chưa có sự phân biệt các lĩnh vực cần ra
nghị quyết với các nội dung, hình thức thể hiện trong nghị quyết để xây dựng
quy trình xem xét phù hợp. Quy định thời gian cho các khâu chuẩn bị chưa được
rõ ràng, không phù hợp với từng loại vấn đề mà Quốc hội bàn bạc, quyết định.
Chưa phân biệt và quy định rõ ràng trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo và
cơ quan phối hợp soạn thảo, chỉnh lý dự thảo nghị quyết. Lúng túng, bị động
trong việc phối hợp hoặc có sự đùn đẩy trách nhiệm, "miễn cưỡng" tham gia.
Hầu hết các nghị quyết về các vấn đề quan trọng của đất nước thường chỉ do
Đoàn thư ký kỳ họp soạn thảo, chỉnh lý và xin ý kiến các cơ quan hữu quan.
Trong khi đó, có những nghị quyết quan trọng như nghị quyết về nhiệm vụ kinh
tế- xã hội hàng năm với những chỉ tiêu, giải pháp lẽ ra phải do Bộ kế hoạch và
Đầu tư đứng ra chủ trì dự thảo năm trước rồi gửi cho các cơ quan của Quốc hội
tiến hành thẩm tra trước khi trình Quốc hội quyết định. Nghị quyết là văn bản
quy phạm pháp luật nhưng trên thực tế hầu như các nghị quyết không chứa đựng
cá quy phạm pháp luật, chủ yếu thể hiện thái độ chung của Quốc hội là đồng
tình hay không đồng tình việc đã làm hoặc dự kiến làm của các cơ quan nhà
nước, có khi là lời kêu gọi, là khẩu hiệu, mục tiêu phấn đấu. Một số nghị quyết
có chỉ tiêu cụ thể, có chứa các quy phạm pháp luật lại ít được Quốc hội xem xét,
đánh giá về việc triển khai thực hiện nên có tư tưởng xem nhẹ tính ràng buộc
pháp lý của nghị quyết nói chung và quy trình xem xét thông qua nghị quyết.
Nhìn tổng thể chúng ta chưa có một quy trình đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp với thực
tiễn tổ chức và hoạt động của Quốc hội, phù hợp với yêu cầu nâng cao vị trí, vai
trò của Quốc hội trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Các
quy định của quy trình còn tản mạn, thiếu thống nhất, thiếu cụ thể dẫn đến việc
áp dụng rất lúng túng và chưa hình thành một nền nếp quy củ, rõ ràng, cụ thể,
khoa học để giúp cho việc Quốc hội xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng
của đất nước một cách thực chất. Từ đây cho thấy muốn nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của Quốc hội thì việc hoàn thiện quy trình là một nhiệ vụ cấp
thiết. Hoàn thiện quy trình là một vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi phải có nhận
thức đúng, đầy đủ, toàn diện về các công việc đã được tiến hành và sẽ phải tiến
hành. Đây còn là một quá trình vừa làm, vừa rút kinh nghiệm. Ở thời điểm hiện
nay, việc hoàn thiện quy trình hướng vào việc nghiên cứu sửa đổi Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, các quy chế hoạt động của Đại biểu Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội, Nội quy kỳ họp quốc hội và các nghị quyết, đạo luật liên
quan.
Câu 184: Trong phiên thảo luận về dự án Luật Đầu tư Công tại Ủy ban Thường
vụ Quốc hội chiều ngày 21 tháng 2 năm 2014, khi nói đến trách nhiệm của Quốc
hội trong việc thông qua các chủ trương đầu tư kém hiệu quả, Chủ tịch Quốc hội
cho rằng: Quốc hội là cơ quan lập pháp, nếu quyết sai cũng phải nhận khuyết
điểm chứ không phải kỷ luật, Chủ tịch Quốc hội cũng không phải người đứng
đầu Quốc hội. Vì thế, không thể vì cả 500 đại biểu bỏ phiếu mà kỷ luật cả 500 vị
hay kỷ luật ông Chủ tịch. Quốc hội tức là dân, dân quyết sai thì dân chịu, chứ kỷ
luật ai. Hãy bình luận nhận định trên.
- Quốc hội là cơ quan Đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực
nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN. Ở VN, chưa có một cơ chế
hay cơ quan nào xử lí các sai phạm của Quốc hội. Vì vậy ý kiến của Chủ
tịch Quốc hội cho rằng: “, nếu quyết sai cũng phải nhận khuyết điểm chứ
không phải kỷ luật” là ý kiến đúng. Trên thực tế, "Không phải tất cả công
trình đều đưa ra QH, UBND, chỉ những công trình quan trọng, phạm vi
ảnh hưởng rộng, tác động nhiều môi trường dân cư, di dân, xã hội, nền
kinh tế quốc dân mới đưa ra QH xem xét cho làm hay không. Ý chí của
QH là cho biểu quyết, trên 51% thì được đánh giá là quan trọng. Ý chí của
QH thể hiện trong tham mưu, thảo luận đi - lại để cuối cùng đa số ĐBQH
thấy là đồng ý chủ trương làm rồi mới xây dựng dự án để đầu tư, qua hội
đồng thẩm định, quan kênh A, B, nhà khoa học, tham khảo, tư vấn...
rồi mới đến quyết định đầu tư dự án của ông Thủ tướng.”
- Tuy nhiên, QH cũng không thể đổ trách nhiệm về nhân dân, “Quốc hội
tức là dân, dân quyết sai thì dân chịu” mà QH phải tìm ra một giải pháp
tối ưu nhất để đảm bảo lợi ích của người dân chứ không thể để tình trạng
Quốc hội làm, dân chịu và cần thiết có 1 cuộc bỏ phiếu tiếp quyết định lại
chủ trương để đạt hiệu quả cao nhất và cần hết sức thận trọng khi quyết
định một chủ trương.
Câu 178. Đại biểu Quốc hội Nguyễn Văn A cho rằng hoạt động của Bộ
trưởng Bộ B không hiệu quả. Đại biểu A muốn Bộ trưởng B phải bị bỏ
phiếu tín nhiệm trước Quốc hội. Hỏi Đại biểu A phải làm gì theo đúng
trình tự của Hiến pháp hiện hành.
Đại biểu A phải vận động các đại biểu (ít nhất 1/4 số đại biểu đồng ý thì
cuộc bỏ phiếu tín nhiệm trước quốc hội mới xảy ra)
Câu 179. Trả lời chất vấn trước Quốc hội sáng ngày 27/11/2006,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đã nói: “Để đảm bảo chất lượng
công tác xét xử, cần phải có 5 điều kiện: (1) Người tiến hành tố tụng
tốt; (2) hệ thống pháp luật tốt; (3) người tham gia tố tụng tốt;(4) hệ
thống các cơ quan hỗ trợ tư pháp tốt; (5) và thực hiện tốt nguyên tắc
độc lập tư pháp, tuân theo pháp luật”. Hãy bình luận nhận định trên.
Tôi đồng tình với nhận định trên của chánh án tòa án nhân dân tối cao.
Tuy vậy cá nhân tôi thấy 5 nhận định trên chưa cụ thể và nhấn mạnh vào
điều kiện quan trọng nhất .Tất nhiên tất cả các yếu tố này đều tác động
đến hoạt động xét xử. Nếu các yếu tố tốt thì hđ xét xử có thể tốt và ngc
lại. Mặc dù 5 điều kiện là cần thiết xong tôi thấy rằng yếu tố Người tiến
hành tố tụng tốt là điều kiện quan trọng hơn cả. Một bản án cụ thể là kết
quả tổng hợp từ quá trình tác nghiệp của các cơ quan tố tụng, nhưng phán
quyết cuối cùng của Tòa án là quan trọng hơn cả. Những bản án nghiêm
minh, đúng người, đúng tội luôn nhận được sự đồng tình, ủng hộ của nhân
dân. Tuy nhiên, vì lý do nào đó mà bản án được tuyên theo kiểu "giơ cao,
đánh khẽ", hoặc oan, sai, thì người dân chúng sẽ không thể chấp nhận.tôi
rất đồng tình với ý kiến của Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng: Phải
đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ Tòa án, nhất là Thẩm phán,
thật sự có năng lực, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu xét xử hiện nay. Có
như vậy mới góp phần làm giảm những vụ án bị xét xử oan, sai. Vậy càng
chứng tỏ điều kiện tiên nhất để đảm bảo chất lượng công tác xét xử là ng
tiến hành tố tụng tốt và sau đó là các yếu tố kia ....
Và điều quan trong hơn cả đối với công tác xét xử đó chính là Tư pháp
phải độc lập hoàn toàn với hành pháp và lập pháp.
Câu 180:
Thắc mắc của ông chánh án cho thấy ông tỏ ra thiếu hiểu biết về vai trò, chắc
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, đặc biệt là quyền giám sát của đại biểu Quốc hội,
cũng như cho thấy thái độ với việc tiếp thu chất vấn của đại biểu Quốc hội của
ông có phần chưa đúng mực. Theo điều 40 Luật hoạt động giám sát của Quốc
hội, mọi đại biểu Quốc hội đều có quyền chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Chất vấn có thể thể hiện bằng văn bản hoặc hỏi trực tiếp. Như vậy, việc đại biểu
Quốc hội ở tận Vũng Tàu chất vấn ông chánh án bằng công văn gửi về Hà Nội
là phù hợp pháp luật, và ông chánh án có nghĩa vụ phải giải đáp mà không được
thắc mắc.
Câu 181:
Theo Hiến pháp: “Luật, Nghị quyết phải được quá nửa tổng số đại biểu QH tán
thành, trừ các trường hợp QH bãi nhiệm ĐBQH, rút ngắn, kéo dài nhiệm kỳ QH
thì phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu QH biểu quyết tán thành…”
Do vậy, QH bỏ phiếu bãi nhiệm đại biểu QH do có nhiều ý kiến cho rằng ĐBQH
đó không còn được tín nhiệm. Có 60% tổng số đại biểu tán thành việc bãi nhiệm
này. Vậy thì kết quả bỏ phiếu sẽ không được QH thông qua, vì chỉ mới có 60%
tổng số đại biểu tán thành, chưa đủ so với con số ít nhất 2/3 (66,67%) tổng số
đại biểu QH. Nên đại biểu đó sẽ không phải từ chức mà sẽ hoạt động công tác
theo nhiệm kỳ của mình. Nhưng đại biểu này cần phải xem xét lại việc thực hiện
phá luật của mình, trách nhiệm của mình với nhân dân, tại sao nhiều cử tri của
mình lại lên tiếng bất tín nhiệm như vậy.
Giá tri của bỏ phiếu bãi nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm:
Bỏ phiếu bãi nhiệm: ĐBQH đại diện cho thực hiện ý chí, mong muốn của
nhân dân, thay mặt dân thực hiện quyền lợi cho nhân dân, khi không còn
được cử tri tín nhiệm, đại biểu sẽ bị QH bãi nhiệm khi có ít nhất 2/3 tổng
số ĐBQH biểu quyết tán thành việc bãi nhiệm, đại biểu đó sẽ phải từ
chức. Có thể thấy khi không có trách nhiệm với nhân dân, không đáp ứng
được nhu cầu, nguyện vọng, ý chí của nhân dân thì dại biểu sẽ bị nhân
dân bãi miễn, QH chỉ là dại diện cho quyền lực của nhân dân, thay nhân
dân tìm ra những người đại biểu có năng lực, trách nhiệm phục vụ nhà
nước, phục vụ nhân dân.
Bỏ phiếu tín nhiệm:
- Giá trị của bỏ phiếu tín nhiệm là niềm tin của cử tri
- Là kiểm chứng tính liên tục, bền vững về năng lực, phẩm chất
những người được tín nhiệm cao, đồng thời là dịp để đánh giá, khắc
phục những hạn chế trong quá trình thực thi nhiệm vụ của những
cán bộ có nhiều phiếu tín nhiệm thấp trong lần lấy phiếu trước đó,
và là cơ hội để các đại biểu có nhiều phiếu tín nhiệm thấp lần này
cố gắng, nỗ lực hơn nữa với trách nhiệm của mình với nhân dân.
- Việc lấy phiếu tín nhiệm đảm bảo được tính khách quan, dân chủ,
phản ánh được ý chí của nhân dân trong việc đặt niềm tin vào đại
biểu của mình.
- Đây là cách ĐBQH thay mặt cử tri của mình đánh giá mức độ hoàn
thành công việc, nhiệm vụ, trách niệm của các cán bộ chủ chố trong
bộ máy nhà nước. Khi các ĐBQH lấy phiếu tín nhiệm những chức
danh của mình đã bầu và phê chuẩn thì lá phiếu không còn là của
chính họ mà là của cử tri đã bầu ra họ. Do đó, nếu ĐBQH làm méo
mó giá trị của lá phiếu tức là họ đã tự tước đi quyền lợi và quyền
lực chính đáng của mình.
- Có 3 mức lấy phiếu tín nhiệm, đó là: tín nhiệm cao, tín nhiệm và tín
nhiệm thấp.
Câu 185: Trả lời phỏng vấn của các phóng viên tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội
khóa 13, Bộ trưởng Bộ Y tế nêu quan điểm về tình trạng quá tải ở những
bệnh viện tuyến trên, rằng: “Thiếu giường bệnh thì phải hỏi Nhà nước”.
Hãy bình luận quan điểm trên của người đứng đầu ngành Y tế Nhà nước.
Quan điểm của Bộ trưởng Bộ Y tế là hoàn toàn Sai. Bộ trưởng dường như
chưa phân biệt được vị trí , vai trò của một cá nhân với vị trí, vai trò của
một bộ trưởng, thể hiện mình là một người vô trách nhiệm
Nhà nước chịu trách nhiệm trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động
của đời sống xã hội. Còn việc “thiếu giường bệnh” là vấn đề của Bộ Y tế, vì thế
Bộ trưởng phải có trách nhiệm với các lĩnh vực liên quan đến ngành của mình.
Trong tình huống này, nếu như bộ trưởng bộ y tế nhận thấy thiếu giường bệnh
mà không đề xuất phối hợp với bộ tài chính và trình thủ tướng chính phủ cấp chi
phí khắc phục vấn đề trên thì bộ trưởng bộ y tế phải chịu trách nhiệm về việc
không thực hiện đúng nhiệm vụ của mình. Còn trong trường hợp bộ trưởng đã
báo cáo đến chính phủ nhưng không được phê duyệt thì lại là trách nhiệm của
thủ tướng
Câu 186: Trong phiên họp Quốc hội sáng ngày 04 tháng 6 năm 2011, bàn về
chương trình làm luật cho năm 2011, một đại biểu nêu quan điểm: “Tôi đề
nghị Quốc hội lên tiếng để Chính phủ và các cơ quan giải thích vì sao đưa
vào (đưa dự luật vào chương trình làm luật) rất nhiều lập luận, đưa ra (rút
dự luật khỏi chương trình làm luật) lại rất nhẹ nhõm. Nhiều bộ luật lấy lý do
nhạy cảm liên quan quốc phòng an ninh hay quan hệ quốc tế thì đồng ý,
nhưng nhiều vấn đề không nhạy cảm thì sao?” Hãy bình luận về vai trò của
Chính phủ trong qui trình lập pháp hiện nay thông qua phát ngôn trên.
+ Quyền lập pháp của Chính phủ được thực hiện trên cơ sở quyền trình
dự án luật, pháp lệnh.
+ Việc đưa vào (đưa dự luật vào chương trình làm luật) rất nhiều lập
luận cho thấy: CP muốn thể hiện tính đúng đắn, cần thiết của các dự án luật
do CP trình QH thông qua. Còn việc đưa ra (rút dự luật khỏi chương trình làm
luật) lại rất nhẹ nhõm cho thấy Chính phủ không muốn công khai với tàn thể
nhân dân sự bất cập, bất hợp lí trong các bộ luật do mình đề xuất, thể hiện sự
thiếu trách nhiệm của CP, nhất là trách nhiệm giải trình trước QH mà nếu có
thì chỉ là những lí do hết sức đơn giản.
Vì vậy, trong qui trình lập pháp, Chính phủ phải cân nhắc thật kĩ, bản thân
các Đại biểu cũng phải có trách nhiệm trong việc đưa vào và rút ra các dự
án luật.
Câu 187: Quốc hội tổ chức bỏ phiếu để kéo dài nhiệm kỳ của mình thêm một
năm. Kết quả có 60% tổng số đại biểu tán thành việc kéo dài. Kết quả bỏ phiếu
này đã đủ để Quốc hội kéo dài nhiệm kỳ không?
KHÔNG vì:
Theo Khoản 3 Điều 71 HP 2013 có quy định rõ: 3. Trong trường hợp
đặc biệt, nếu được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết
tán thành thì Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình
theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một
khóa Quốc hội không được quá mười hai tháng, trừ trường hợp cóchiến tranh.
Tuy nhiên, trong tình huống mới chỉ có 60% tổng số đại biểu tán thành
chưa đạt 2/3 vì vậy không đủ.
188: Ông H. là Giám đốc Công ty điện lực tỉnh C, đồng thời là đại biểu
Quốc hội. Cơ quan Công an phát hiện ông H có hành vi tham ô, muốn ra
lệnh bắt để tạm giam ông này phục vụ cho việc điều tra. Để bắt ông H, cơ
quan chức năng phải thực hiện thủ tục gì theo quy định của Hiến pháp hiện
hành?
+ Điều 20 Hiến pháp 2013
2. Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Việc bắt, giam, giữ người do luật định.
+ Điều 81 Hiến pháp 2013“ Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc
hội nếu không có sự đồng ý của Quốc hội hoặc trong thời gian Quốc hội không
họp, không có sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; trong trường hợp đại
biểu Quốc hội phạm tội quả tang mà bị tạm giữ thì cơ quan tạm giữ phải lập tức
báo cáo để Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.”
Trong trường hợp này cơ quan Công an không bắt quả tang vị đại biểu này nên
không được phép tạm giữ. Mà cơ quan công an cần phải trình lên Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, nếu ủy ban thường vụ Quốc hội đồng ý thì cơ quan
công an mới có quyền bắt giữ để điều tra.
189:Trả lời phỏng vấn báo chí, một đại biểu Quốc hội phát biểu về vai trò
của luật sư: “Luật sư ở Việt Nam chỉ bào chữa cho những người có tiền”. Phản
ứng trước phát biểu này, Liên đoàn Luật sư đã có công văn đề nghị Chủ
tịch Quốc hội và Chủ tịch Ủy ban tư pháp xem xét tư cách và trách nhiệm
của đại biểu Quốc hội đó. Hãy bình luận về vụ việc trên.
Theo điều 25, Hiến pháp 2013 quy định: Công dân có quyền tự do ngôn luận.
Tuy nhiên trong trường hợp phát ngôn của vị đại biểu quốc hội này đã đưa ra
một cách đánh giá phiến diện, “mang tính quy chụp và thiếu căn cứ đối với
nghề luật sư”
Phát ngôn này của đại biểu quốc hội là một nhận định thiếu căn cứ và trái với
quy định tại Điều 3, Luật luật sư (được sửa đổi bổ sung năm 2012) về chức năng
xã hội của luật sư, theo đó: “Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo
vệ công lý, các quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền lợi ích hợp pháp
của cá nhân, cơ qua, tổ chức, phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng nhà nước
pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh”
Bởi vậy có thể nói việc phát ngôn của đại biểu quốc hội trên cần được xem xét
lại và đại biểu quốc hôi trên cần phải xin lỗi hoặc có câu trả lời thỏa đáng cho
những luật sư làm việc với lương tâm và đạo đức nghề nghiệp.
Tuy nhiên, câu nói của đại biểu quốc hội này cũng nêu lên được thực trạng xã
hội Việt Nam hiện nay, đó là việc những người nghèo thường không có tiền thuê
luật sư bào chữa. Một con số đáng để chúng ta suy nghĩ đó là trong 100 vụ án
hiện nay, có đến 80% không có luật sư bào chữa. Một phần do thiếu luật sư và
cũng vì 80% cá vụ án đó liên quan đến người nghèo không có tiền thuê luật sư
để bào chữa. Thê nhưng điều ngược lại 100% số vụ án kinh tế như tham nhũng,
tranh chấp đất đai thì rất nhiều luật sư bào chữa,..
Từ thực trạng nêu trên, điều đặt ra cho giới luật sư, những người muốn đảm bảo
công bằng, công lý cho xã hội đó là tập trung giải quyết vấn đề làm sao để xóa
bỏ thực tế chỉ người có tiền mới nhờ được luật sư?
Vì nhiều hạn chế mà hiện nay ở Việt Nam, chỉ trong một số trường hợp cụ thể
Nhà nước mới đứng ra trả tiền cho luật sư bào chữa thay cho các bị can, bị cáo
không được bào chữa vì lý do kinh tế trước tòa án. Để cải thiện điều này, giới
luật sư Việt Nam cần góp ý một cách thỏa đáng hơn trong bộ luật Tố tụng hình
sự, kêu gọi mở rộng quyền được bào chữa của bị can, bị cáo cho những vụ án
hình sự lớn nhỏ và nếu bị can, bị cáo không thể trả tiền thuê mướn luật sư, nhà
nước sẽ phải trả tiền cho họ. Đó là cách giải quyết tốt hơn cho xã hôi và phản
ánh được lập trường của giới luật sư Việt Nam.
+ Mặc dù vậy, ĐBQH Đỗ Văn Đương vẫn khẳng định “điều tôi nói là tiếng nói
của dân, xuất phát từ thực tế” và ông cũng cho rằng: “Hiến pháp quy định đại
biểu phát ngôn được quyền miễn trừ trách nhiệm”Nhưng quyền không chịu
trách nhiệm về phát biểu của đại biểu chỉ ở tại phiên họp, chứ không phải ở
ngoài đường, hay bên ngoài hành lang thế này có lẽ cũng không được coi là ở
trong phiên họp. Các phát biểu bên ngoài thì đại biểu vẫn phải chịu trách nhiệm
như người bình thường.
Thiết nghĩ, nếu đã phát biểu tại tổ, hay hội trường thì cũng phải cân nhắc, thận
trọng, chứ không phải suồng sã, hay xúc phạm người khác. Đại biểu có quyền
như thế nhưng nếu phát biểu xúc phạm người ta thì họ cũng có quyền lên tiếng.