You are on page 1of 32

/

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP HCM

KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG

----------

ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2
ĐỀ TÀI:

5G CORE NETWORK
GVHD:NGUYỄN QUANG VINH

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

LỜI NÓI ĐẦU


Với nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng về tốc độ truyền tải cũng như
chất lượng hiển thị được ổn định hơn thì qua nhiều năm đã phát triển qua nhiều thế
hệ mạng di động như 1g với công nghệ tương tự,2g số hóa dữ liệu,3g di động băng
rộng,4g internet di động.

Dựa trên những công nghệ đã có và phát huy thêm thì 5g sẽ đảm bảo kết nối
“luôn sẵn sàng”.giúp người dùng có được trải nghiệm tốt hơn so với các thế hệ
mạng di động đã ra đời trước.

Một trong những thành phần quan trọng cấu thành nên mạng 5g đo là thành phần
core network.vậy 5g core network là gì?gồm những thành phần nào?hoạt động ra
sao?thì em xin được làm rõ trong đề tài 5g core network.

Nội dung của đề tài như sau:

 CHƯƠNG 1:KIẾN TRÚC 5G CORE NETWORK


 CHƯƠNG 2:NETWORK SLICING
 CHƯƠNG 3:ÁNH XẠ GIỮA 4G CORE NETWORK VÀ 5G CORE
NETWORK
 CHƯƠNG 4:QUẢN LÝ PHIÊN

Tài liệu tham khảo:itu;3gpp;ts23.501;nokia;erricsson;và một số bài viết của một


số blogger.

Dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và khuôn khổ của đồ án cũng
như kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên đồ án của em không tránh khỏi những
thiếu sót rất mong được sự góp ý từ thầy cô và các bạn.

Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 1 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN


Tên đồ án: 5G CORE NETWORK

GVHD: NGUYỄN QUANG VINH

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN lớp:DV15B

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………......

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 2 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................- 1 -
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VÀ TỪ NGỮ CHUYÊN NGHÀNH .........................- 4 -
CHƯƠNG 1:KIẾN TRÚC 5G CORE NETWORK .............................................- 6 -
1.1CHỨC NĂNG CÁC THÀNH PHẦN 5G CORE NETWORK ....................- 7 -
1.1.1 AMF........................................................................................................- 7 -
1.1.2 SMF ......................................................................................................- 10 -
1.1.3 UPF .......................................................................................................- 11 -
1.1.4 PCF .......................................................................................................- 11 -
1.1.5 AF .........................................................................................................- 11 -
1.1.6 NSSF.....................................................................................................- 11 -
1.1.7 AUSF ....................................................................................................- 12 -
1.1.8 UDM ....................................................................................................- 12 -
1.1.9 NEF ......................................................................................................- 12 -
1.1.10 NRF ...................................................................................................- 12 -
1.2 KIẾN TRÚC LƯU TRỮ DỮ LIỆU ...........................................................- 13 -
CHƯƠNG 2: NETWORK SLICING IN 5G ......................................................- 16 -
2.1 TỔNG QUAN VỀ CẮT MẠNG ................................................................- 16 -
2.2 NHẬN DẠNG VÀ LỰA CHỌN MỘT LÁT MẠNG:S-NSSAI VÀ NSSAI .. -
18 -
2.3 KẾT NỐI TÙY CHỈNH VÀ ĐIỀU PHỐI DỊCH VỤ TỰ ĐỘNG ............- 18 -
2.4 NETWORK SLICING LÀ CHÌA KHÓA CHO IOT ...............................- 20 -
CHƯƠNG 3:ÁNH XẠ GIỮA 5G CORE NETWORK VÀ 4G CORE NETWORK -
20 -
3.1 EPC LIÊN KẾT VỚI 5G CORE NETWORK ...........................................- 22 -
3.2 TƯƠNG TÁC CỦA PDU GIỮA 5GC VÀ EPC .......................................- 24 -
3.3 GIAO DIỆN N26........................................................................................- 25 -
CHƯƠNG 4 :QUẢN LÝ PHIÊN ........................................................................- 28 -
4.1 TỔNG QUAN ............................................................................................- 28 -
4.2 TƯƠNG TÁC GIỮA AMF VÀ SMF ........................................................- 29 -

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 3 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

THUẬT NGỮ VIẾT TẮT VÀ TỪ NGỮ CHUYÊN NGHÀNH


VIẾT TẮT THUẬT NGỮ

3GPP THIRD GENARATION PARTNERSHIP PROJECT

5G FIVE GENERATION TECHNOLOGY

5G_AN ACCESS NETWORK 5G

5G_CN 5G CORE NETWORK

5GS 5G SYSTEM

AF APPLICATION FUNCTION

AMF ACCESS AND MOBILITY FUNCTION

AUSF AUTHENTICATION SEVER FUNCTION

CHF CHARGING FUNCTION

CPF CONTROL PLANE FUNCTION

DHCP DYNAMIC HOST CONFIGURATION PROTOCOL

DN DATA NETWORK

DNN DATA NETWORK NAME

FE FRONT END

ID PLMN IDENTIFICATION PUBLIC LAND MOBILE NETWORK

GUAMI GLOBALLY UNIQUE AMF ID

GUTI GLOBALLY UNIQUE TEMPORARY IDENTITY

MEC MOBILE EDGE COMPUTING.

N3IWF NON 3GPP INTERWORKING FUNCTION

NEF NETWORK EXPOSURE FUNCTION

NGAP NEXT GENERATION APPLICATION PROTOCOL

NSSF NETWORK SLICE SELECTION FUNCTION


SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 4 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

NRF NETWORK REPOSITORY FUNCTION

NSSAI NETWORK SLICE SELECTION ASSITANCE INFORMATION

NAS NON ACCESS STRATU

NF NETWORK FUNCTION

PDU PROTOCOL DATA UNIT

PCF POLICY CONTROL FUNCTION

PLMN PUBLIC LAND MOBILE NETWORK

QOS QUALITY OF SERVICE

RAN RADIO ACCESS NETWORK

RRC RADIO RESOURCE CONTROL

SMF SESSION MANAGEMENT FUNCTION

SEAF SECURITY ANCHOR FUNTION

SNSSAI SUBSCRIBED NETWOR SLIDE SELECTION ASSITANCE

SBI SERVICE BASED INTERFACE

UPF USER PLANE FUNCTION

UDM UNIFIED DATA MANAGEMENT

UDR UNIDIED DATA REPOSITORY

UE USER EQUIPMENT

INFORMATION

UDSF UNSTRUCTURED DATA STORAGE FUNCTION

USIM UNIVERSAL SUBSCEIBER IDENTITY MODULE

TMSI TEMPORARY MOBILE SUBSCRIBER IDENTITY

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 5 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

CHƯƠNG 1:KIẾN TRÚC 5G CORE NETWORK


Sơ đồ 1.0:kiến trúc 5g core network trong biểu diễn điểm tham chiếu

NSSF N13
AUSF UDM

N11 N5
AMF SMF N7 PCF AF
N14

N15

N4

N6
UE gNODEB N3 UPF DN

N9

Sơ đồ 1.1:kiến trúc 5g core network giao diện dựa trên dịch vụ.

NSSF NEF NRF PCF UDM AF

Nnssf Nnef Nnrf Npcf Nudm Naf


Nausf Namf Nsmf

AUSF AMF SMF

N1
N4
N2

N3 UPF N6 DN
UE gNOBEB

N9

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 6 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

1.1CHỨC NĂNG CÁC THÀNH PHẦN 5G CORE NETWORK


1.1.1 AMF
AMF nhận và xử lý các yêu cầu phiên từ UE và Gnodeb qua giao diện N1 và N2
đồng thời chuyển tiếp các yêu cầu quản lý phiên qua giao diện N11 sang
SMF.AMF xác định SMF nào phù hợp nhất bằng cách truy vấn NRF qua giao diện
SBI.

Trong quá trình xác thực UE dựa trên USIM,AMF tương tác với AUSF qua giao
diện N12 để lấy tài liệu bảo mật từ AUSF.vì thế chúng ta cũng có thể coi AMF như
là 1 neo bảo mật(SEAF).

Như vậy AMF có các chức năng sau:

 Quản lý đăng ký
 Quản lý kết nối
 Quản lý di động
 Cung cấp đường truyền tin giữa UE và SMF
 Là máy chủ ngầm để định tuyến gói tin
 Xác thực truy cập
 Cấp phép truy cập
 Chức năng neo bảo mật

1.1.1.1 CÂN BẰNG TẢI AMF


Chức năng Cân bằng tải AMF cho phép các UE đang tham gia vào Vùng AMF
hoặc Bộ AMF được chuyển đến AMF thích hợp theo cách đạt được cân bằng tải
giữa các AMF. Điều này đạt được bằng cách đặt hệ số trọng lượng cho mỗi AMF,
sao cho xác suất 5G-AN chọn AMF tỷ lệ thuận với hệ số tải của AMF. Hệ số tải
thường được đặt theo công suất của nút AMF so với các nút AMF khác. Yếu tố
trọng lượng được gửi từ AMF đến 5G-AN thông qua tin nhắn NGAP. Nhà điều
hành có thể quyết định thay đổi hệ số tải sau khi thiết lập kết nối NGAP do thay
đổi công suất AMF. Ví dụ: một AMF mới được cài đặt có thể được cung cấp hệ số
tải cao hơn rất nhiều trong một khoảng thời gian ban đầu làm cho việc tăng tải
nhanh hơn. Dự kiến yếu tố trọng lượng không được thay đổi thường xuyên. ví dụ:
trong một mạng trưởng thành, các thay đổi trên cơ sở hàng tháng có thể được dự
đoán, ví dụ: do việc bổ sung các nút 5G-AN hoặc 5GC.

Cân bằng tải bằng nút 5G-AN chỉ được thực hiện giữa các AMF thuộc cùng một
bộ AMF, tức là các AMF có cùng giá trị ID PLMN và AMF Set.

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 7 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

1.1.1.2 CÂN BẰNG LẠI TẢI AMF


Song song với cân bằng tải AMF chúng ta lại có cân bằng lại tải AMF. Chức
năng cân bằng lại tải AMF cho phép mặt cắt ngang của các thuê bao được đăng ký
trên AMF (trong Bộ AMF) được chuyển sang AMF khác trong cùng bộ AMF với
các tác động tối thiểu đến mạng và người dùng cuối. AMF có thể yêu cầu một số
hoặc tất cả các nút 5G-AN chuyển hướng một mặt cắt của các UE trở về từ trạng
thái CMIDLE để được chuyển hướng đến một AMF khác trong cùng bộ AMF, nếu
5G-AN được định cấu hình hỗ trợ này và nếu AMF được cấu hình với nhiều
GUAMI AMF có thể yêu cầu một số hoặc tất cả các nút 5G-AN để chuyển hướng
các UE được phục vụ bởi một trong những GUAMI của nó đến một AMF đích cụ
thể AMF trong cùng một bộ AMF. Đối với các UE ở trạng thái CM-IDLE, sau đó
UE trở về từ trạng thái CM-IDLE và 5G-AN nhận được tin nhắn NAS ban đầu với
5GS-TMSI hoặc GUAMI trỏ đến AMF được yêu cầu chuyển hướng, 5G- AN nên
chọn AMF mục tiêu cụ thể (được cung cấp bởi AMF gốc) hoặc AMF khác từ cùng
một bộ AMF và chuyển tiếp tin nhắn NAS ban đầu.

Đối với các UE ở chế độ kết nối, các cơ chế tương tự cho quản lý AMF có thể
được sử dụng để di chuyển UE sang AMF khác trong cùng một bộ AMF, ngoại trừ
chính AMF cũ đã hủy đăng ký từ NRF. AMF mới được chọn / đích (hiện là AMF
phục vụ) sẽ gán lại GUTI (sử dụng các GUAMI của chính nó) cho các UE. Nút
5G-AN dự kiến sẽ từ chối mọi yêu cầu hoặc cho phép hạn chế kiểm soát truy cập
khi nhận được yêu cầu chuyển hướng để kiểm soát tải từ các AMF được kết nối.
Khi AMF muốn dừng chuyển hướng, AMF có thể chỉ ra rằng có thể phục vụ tất cả
các UE ở trạng thái CM-IDLE để dừng chuyển hướng.

1.1.1.3 ĐIỀU KHIỂN QUÁ TẢI Ở AMF


AMF sẽ chứa các cơ chế để tránh và xử lý các tình huống quá tải. Điều này bao
gồm các biện pháp sau:

- Điều khiển quá tải N2 có thể dẫn đến từ chối RRC, Phát hành kết nối RRC và
chặn truy cập hợp nhất.

- Kiểm soát tắc nghẽn NAS.

Trong trường hợp bất thường, nếu AMF đã đạt đến tình trạng quá tải, AMF kích
hoạt kiểm soát tắc nghẽn cấp NAS và AMF hạn chế tải mà nút 5G-AN đang tạo ra,
nếu 5G-AN được cấu hình để hỗ trợ kiểm soát quá tải. Kiểm soát quá tải giao diện
N2 có thể đạt được bằng cách AMF gọi thủ tục quá tải giao diện N2 cho tất cả
hoặc theo tỷ lệ của các nút 5G-AN mà AMF có kết nối N2. AMF có thể bao gồm
các S-NSSAI trong thông báo điều khiển quá tải N2 được gửi đến các nút 5G-AN

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 8 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

để chỉ ra các lát mạng mà tín hiệu NAS bị hạn chế. Để phản ánh lượng tải mà AMF
muốn giảm, AMF có thể điều chỉnh tỷ lệ các nút 5G-AN được gửi tin nhắn NGAP
bắt đầu quá tải và nội dung của quy trình bắt đầu quá tải.

AMF nên chọn các nút 5G-AN mà nó kích hoạt thủ tục bắt đầu quá tải một cách
ngẫu nhiên để tránh việc nhiều AMF trong một AMF Đặt yêu cầu giảm tải từ cùng
một tập hợp con của nút 5G-AN.

Sử dụng quy trình bắt đầu quá tải, AMF có thể yêu cầu nút 5G-AN:

a) từ chối kết nối báo hiệu 5G-AN (Kết nối RRC qua truy cập 3GPP hoặc kết nối
UE-N3IWF qua truy cập N3GPP) các yêu cầu dành cho các dịch vụ có nguồn gốc
di động không khẩn cấp và không ưu tiên cao

b) từ chối các yêu cầu kết nối báo hiệu 5G-AN mới để truyền tín hiệu NAS đường
lên tới AMF đó;

c) giải phóng kết nối báo hiệu 5G-AN trong đó NSSAI được yêu cầu ở lớp AS chỉ
bao gồm SNSSAI được chỉ định trong thông báo điều khiển quá tải N2.

d) chỉ cho phép các yêu cầu kết nối báo hiệu 5G-AN cho các phiên khẩn cấp và các
dịch vụ chấm dứt trên thiết bị di động cho AMF đó;

e) chỉ cho phép các yêu cầu kết nối báo hiệu 5G-AN cho các phiên ưu tiên cao và
các dịch vụ kết thúc di động cho AMF đó.

AMF có thể cung cấp giá trị phần trăm cho biết lượng lưu lượng báo hiệu bị từ
chối trong thông báo bắt đầu quá tải và nút 5G-AN có thể xem xét giá trị này để
kiểm soát tắc nghẽn.

Khi từ chối yêu cầu kết nối báo hiệu 5G-AN vì lý do quá tải (trường hợp a và b ở
trên), 5G-AN chỉ ra cho UE một giá trị hẹn giờ chờ thích hợp giới hạn các yêu cầu
kết nối báo hiệu 5G-AN cho đến khi hết thời gian chờ.

Khi phát hành kết nối báo hiệu 5G-AN cho trường hợp c) ở trên, 5G-AN chỉ ra cho
UE một bộ đếm thời gian chờ thích hợp giới hạn các yêu cầu kết nối báo hiệu 5G-
AN khác chỉ liên quan đến S-NSSAI trong NSSAI được yêu cầu cho đến bộ đếm
thời gian chờ hết hạn.

Trong tình huống quá tải, AMF nên cố gắng duy trì hỗ trợ cho các dịch vụ khẩn
cấp . Khi AMF đang phục hồi, AMF có thể:

- kích hoạt quy trình bắt đầu quá tải với giá trị phần trăm mới cho phép lưu lượng
tín hiệu được thực hiện nhiều hơn
SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 9 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

- thủ tục dừng quá tải kích hoạt AMF.

1.1.2 SMF
 Thực hiện chức năng quản lý phiên,phân bố địa chỉ ip cho các UE.
 Gửi QoS và thông tin tới RAN thông qua AMF.
 Thông báo dữ liệu đường xuống.
 Chọn và điều khiển UPF để định tuyến lưu lượng.
 Chức năng chọn UPF thông qua MEC sẽ lực chọn UPF nào thích hợp nhất
để kết nối với SMF.
 SMF gửi tin đến UPF qua giao diện N4.
 Trong quá trình thiết lập và sửa đổi phiên,SMF cũng tương tác với PCF qua
giao diện N7 để lấy dữ liệu và các thông tin cần thiết từ PCF.
 SMF thực hiện vai trò của máy chủ DHCP(là một giao thức cho phép cấp
phát địa chỉ IP một cách tự động cùng với các cấu hình liên quan khác như
subnetmark và gateway mặc định.)và hệ thống quản lý địa chỉ IP.
 Cùng với UPF,SMF duy trì một bản ghi trạng thái phiên PDU băng ID phiên
và PDU 24 bit.
 Thiết lập tham số cấu hình trong UPF.
 SMF chịu trách nhiệm kiểm tra xem UE có tuân thủ các đăng ký người dùng
và tính phí kết nồi hay không.để thực hiện điều này thì SMF tương tác với
CHF.

Ngoài các chức năng trên thì SMF còn có chức năng chuyển vùng:

 Dựa trên chất lượng dịch vụ để xử lý việc thực thi tại các vùng địa phương.
 Thu thập dữ liệu và giao diện sạc.
 Hỗ trợ tương tác với DN bên ngoài để truyền tín hiệu ủy quyền/ xác thực
phiên PDU của DN bên ngoài.

SMF sẽ chứa các cơ chế để tránh và xử lý các tình huống quá tải. Điều này có
thể bao gồm các biện pháp sau:

- Kiểm soát quá tải SMF có thể dẫn đến từ chối các yêu cầu NAS.

Kiểm soát quá tải SMF có thể được SMF kích hoạt do tình trạng tắc nghẽn tại
SMF, ví dụ: cấu hình, bằng điều kiện khởi động lại hoặc khôi phục UPF hoặc
do lỗi một phần hoặc khôi phục UPF cho một UPF cụ thể.

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 10 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

Trong trường hợp bất thường, nếu SMF đã đạt đến tình trạng quá tải, SMF kích
hoạt kiểm soát tắc nghẽn cấp NAS như. SMF có thể hạn chế tải mà AMF (s)
đang tạo, nếu AMF được cấu hình để cho phép hạn chế quá tải.

1.1.3 UPF
UPF kết nối với Gnodeb qua giao diện N3,kết nồi với SMF qua giao diện N4
,kết nối với DN qua giao diện N6 và kết nối với các UPF khác qua giao diện
N9.Sau đây là các chức năng của UPF:

 UPF là điểm neo cho tính di động intra/inter RAT(công nghệ truy cập vô
tuyến của cùng thế hệ mạng hay giữa các thế hệ mạng với nhau).
 Là điểm phiên bên ngoài kết nồi với DN.
 UPF định tuyến và chuyển tiếp gói tin(ví dụ:hỗ trợ quá trình phân loại của
đường lên uplink để định tuyến luồng lưu lượng đến một trường hợp của
mạng dữ liệu).
 UPF thực hiện kiểm tra gói tin và xử lý QoS.Phân loại các gói tin theo QoS
rồi sau đó chuyển các phiên PDU tới UE.
 Báo cáo việc sử dụng lưu lượng.
 Đánh dấu gói tin vận chuyển trong đường lên và đường xuống.

1.1.4 PCF
PCF kết nồi với AMF qua giao diện N15,kết nối với SMF qua giao diện N7,kết nồi
với AF qua giao diện N5.PCF có các chức năng sau:

 Hỗ trợ khung chính sách thống nhất để điều chỉnh chế độ mạng.
 Cung cấp các chính sách cho CPF để thực thi chúng.
 Truy cập thông tin đăng ký có liên quan đến các quyết định chính sách trong
UDR.
 Là nơi cắt mạng,chuyển vùng ,quản lý di động.

1.1.5 AF
AF kết nối với PCF qua giao diện N5:

 Chức năng ứng dụng:hoàn thành vai trò của một máy chủ ứng dụng
 tương tác với khung chính sách để kiểm soát chính sách.
 Truy cập chức năng phơi sáng mạng thông qua NEF để tương tác các chức
năng mạng có liên quan.

1.1.6 NSSF
Kết nồi với AMF qua giao diện N22:
SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 11 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

 Xác định AMF nào sẽ được sử dụng để phục vụ cho UE dựa trên cấu
hình,danh sách các AMF bằng cách truy vấn NRF.
 Chuyển hướng lưu lượng truy cập đến 1 lat mạng,các lat mạng có thể xác
định cho các thuê bao khác nhau.
 Lựa chọn lat mạng để phục vụ UE.
 Xác định NSSAI và nếu cần thì ánh xạ tơi S-NSSAI

1.1.7 AUSF
AUSF kết nối với AMF qua giao diện N12 và UDM qua giao diện N13:

 Triển khai máy chủ xác thực.


 Là nơi lưu trữ chìa khóa xác thực.

1.1.8 UDM
UDM kết nồi với SMF qua giao diện N10 và AUSF qua giao diện N13.UDM bao
gồm UDR và FE.

 Máy chủ thuê bao gia đình.


 Lưu trữ và truy xuất dữ liệu đăng ký
 Nhận dạng người dùng.
 Quản lý đăng ký và ủy quyền truy cập.
 Quản lý SMS:để thực hiện được chức năng này UDM sử dụng dữ liệu đăng
ký (bao gồm dữ liệu xác thực)được lưu trữ trong UDR.

1.1.9 NEF
NEF hỗ trợ các chức năng độc lập sau:

 Lưu trữ /truy xuất thông tin dưới dạng dữ liệu có cấu trúc bằng giao diện
được tiêu chuẩn hóa đến kho lưu trữ UDR.
 NEF có thể truy cập UDR nằm trong cùng 1 PLMN.
 Cung cấp bảo mật thông tin từ ứng dụng bên ngoài vào mạng.
 Xác thực,ủy quyền và hỗ trợ điều chỉnh các chức năng ứng dụng
 Dịch thông tin nội bộ từ bên ngoài:dịch giữa thông tin được trao đổi với AF
và thông tin được trao đổi với chức năng mạng bên trong.

1.1.10 NRF
Các chức năng mạng khác nhau được kết nối với nhau thông qua giao diện SBI:

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 12 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

 NRF cung cấp chức năng khám phá cho các dịch vụ NF.Nhận yêu cầu khám
phá từ NF và cung cấp thông tin về các NF được phát hiện.
 Duy trì hồ sơ NF của các phiên bản NF có sẵn và các dịch vụ được hỗ trợ.

Trong bối cảnh cắt mạng,dựa trên triển khai mạng,nhiều NRF có thể được triển
khai ở các cấp độ khác nhau:

 Cấp PLMN (NRF được cấu hình với thông tin cho toàn bộ PLMN).
 Mức chia sẻ lát cắt(NRF được cấu hình với thông tin thuộc về nhóm lát cắt
mạng).
 Mức độ cụ thể của lat cắt(NRF được cấu hình với thông tin thuộc về
SNSSAI).

Trong bối cảnh chuyển vùng NRF,nhiều NRF có thể được triển khai trong các
mạng khác nhau:

 NRF trong PLMN đã truy cập được cấu hình với thông tin cho PLMN đã
truy cập.
 NRF trong home PLMN (được gọi là hNRF ) được cấu hình với
homEPLMN.

1.2 KIẾN TRÚC LƯU TRỮ DỮ LIỆU


Mô tả trong sơ đồ 1.3,kiến trúc hệ thống 5g cho phép bất kỳ NF để lưu trữ và lấy
ra dữ liệu không cấu trúc từ một UDSF.UDSF thuộc cùng PLMN,cái nơi mà chức
năng mạng được định vị.Mặt điều khiển các chức năng mạng có thể chia sẻ một
UDSF để lưu trữ dữ liệu không cấu trúc tương ứng của chúng.

Sơ đồ 1.2:kiến trúc lưu trữ dữ liệu cho dữ liệu không được cấu trúc từ bất kỳ NF.

Any NF N18/Nudsf
UDSF

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 13 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

Mô tả trong sơ đồ 1.3,kiến trúc hệ thống 5g cho phép UDM,NEF và PCF


lưu trữ dữ liệu trên UDR bao gồm dữ liệu đăng ký và dữ liệu chính sách
của UDM và PCF dữ liệu đã được cấu trúc để hiển thị và dữ liệu ứng
dụng bởi NEF.UDR có thể được hiển thị trong mỗi PLMN và nó có thể
phục vụ chức năng khác như sau:

 UDR được NEF truy cập thuộc cùng một PLMN cái nơi mà NEF
được xác định.
 UDR được UDM truy cập thuộc cùng PLMN nơi mà UDM được
xác định nếu UDM hỗ trợ một kiến trúc phân chia.
 UDR được PCF truy cập thuộc cùng một PLMN nơi PCF được xác
định.
Sơ đồ 1.3:Kiến trúc lưu trữ dữ liệu.
UDR
UDM
Subscription data

Policy data
Nudr DATA ACCESS
PCF
PROVIDER
Structured data

NEF Application data

Có thể có nhiều UDR được triển khai trong mạng,mỗi mạng có thể
chứa các bộ dữ liệu khác nhau(ví dụ: dữ liệu đăng ký,dữ liệu chính sách
đăng ký,dữ liệu ứng dụng)hoặc là phục vụ các bộ khác nhau của các
chức năng mạng.các triển khai trong đó 1 UDR phục vụ một chức năng
mạng duy nhất và lưu trữ dữ liệu của nó,và do đó tích hợp với chức năng
mạng là hoàn toàn khả thi.
Giao diện Nudr được xác định cho các chức năng mạng.Như
UDM,PCF,NEF có thể truy cập một tập dữ liệu cụ thể được lưu trữ và
đọc,cập nhật(bao gồm thêm và sữa đổi),xóa và đăng ký thông báo về
SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 14 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

những thay đổi dữ liệu trong UDR. Mỗi thực thể dùng Dịch vụ NF truy
cập UDR, thông qua giao diện Nudr, sẽ chỉ có thể thêm, sửa đổi, cập
nhật hoặc xóa dữ liệu.được phép thay đổi. Việc ủy quyền này sẽ được
UDR thực hiện trên mỗi bộ dữ liệu và người sử dụng dịch vụ NF cơ bản
và có khả năng trên mỗi UE, mức độ chi tiết của thuê bao.
Dữ liệu sau trong các bộ UDR được hiển thị qua giao diện Nudr cho
người sử dụng dịch vụ NF tương ứng và được lưu trữ phải được chuẩn
hóa:

 Dữ liệu đăng ký
 Dữ liệu chính sách
 Dữ liệu có cấu trúc quảng bá
 Dữ liệu ứng dụng
Giao diện Nudr dựa trên dịch vụ xác định nội dung và định dạng / mã
hóa của 3GPP được xác định các thông tin quảng bá bởi các bộ dữ liệu.
Ngoài ra, cũng có thể truy cập các bộ dữ liệu đặc biệt của nhà điều
hành bởi người sử dụng dịch vụ NF từ UDR như dữ liệu cụ thể của nhà
điều hành cho mỗi bộ dữ liệu. Nội dung và định dạng / mã hóa dữ liệu cụ
thể của nhà điều hành và bộ dữ liệu cụ thể của nhà điều hành không phải
là tiêu chuẩn hóa. Việc tổ chức các dữ liệu khác nhau được lưu trữ trong
UDR sẽ không được chuẩn hóa.

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 15 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

CHƯƠNG 2: NETWORK SLICING IN 5G


Sơ đồ 3:cắt mạng trong 5g core network.

NSSF SMF PCF

AMF NRF
UPF CHF

SMF PCF

UPF CHF

RAN

SMF PCF

UPF CHF

2.1 TỔNG QUAN VỀ CẮT MẠNG


Chuyển đổi kỹ thuật số được thúc đẩy bởi sức mạnh của tính di động,đám mây
và băng thông rộng đang diễn ra trên tất cả các nghành công nghiệp chuyển đổi
này mở ra các trường hợp mới cho người dùng.Để giải quyết các cơ hội này ở quy
mô và với chi phí mục tiêu,mức độ hiệu quả và tính linh hoạt cần có một bộ các
khả năng mạng cụ thể.

Cắt mạng là một công nghệ cung cấp chính xác điều này.cho phép tạo ra nhiều
mạng logic trên cơ sở hạ tầng vật lý chung.

Những lợi ích chính bao gồm:

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 16 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

 Độ đàn hồi cao hơn, mạnh mẽ hơn, hoạt động an toàn và ổn định thông qua
việc ngăn chặn mạng, áp dụng từ đầu đến cuối.
 Các lát cắt không thỏa hiệp và có thể tùy chỉnh, mỗi lát được tối ưu hóa cho
các nhu cầu của cụm dịch vụ hoặc phân đoạn mà chúng được xác định để
phục vụ.
 Tích hợp tính linh hoạt và hiệu quả với việc bố trí dịch vụ tự động do AI
cung cấp, từ thử nghiệm đến ra mắt đến bảo trì các dịch vụ mới.
 Mở đường cho việc tận dụng tiềm năng 5G, cắt mạng cung cấp câu trả lời về
cách đạt được cả hiệu quả và doanh thu tăng, thông qua sự khác biệt và thời
gian tiếp thị nhanh hơn.

Một lát cắt mạng được định nghĩa trong PLMN sẽ bao gồm:

 Các chức năng mạng mặt phẳng điều khiển mạng và mặt phẳng người
dùng.
 Mạng truy cập vô tuyến NG.
 các chức năng N3IWF cho Mạng truy cập không phải 3GPP.

Hệ thống 5G được triển khai trong PLMN sẽ luôn hỗ trợ các quy trình, thông
tin và cấu hình được chỉ định để cắt mạng và hỗ trợ cho chuyển vùng.

Các lát mạng có thể khác nhau đối với các tính năng được hỗ trợ và tối ưu hóa
chức năng mạng, trong trường hợp đó, các lát mạng như vậy có thể có, ví dụ: S-
NSSAI khác nhau với các Loại Dịch vụ / lát cắt khác nhau. Nhà điều hành có
thể triển khai nhiều phiên bản Network Slice cung cấp chính xác các tính năng
giống nhau nhưng cho các nhóm UE khác nhau,như họ cung cấp một dịch vụ
cam kết khác và bởi vì họ dành riêng cho khách hàng, trong trường hợp đó, các
lát cắt mạng như vậy có thể có, ví dụ: S-NSSAI khác nhau có cùng loại Slice /
Service nhưng khác biệt lát cắt mạng.

Mạng có thể phục vụ một UE duy nhất với một hoặc nhiều phiên bản
Network Slice đồng thời thông qua 5G-AN bất kể loại truy cập mà UE đã đăng
ký. Phiên bản AMF phục vụ UE một cách hợp lý thuộc về từng phiên bản
Network Slice phục vụ UE, tức là phiên bản AMF này là phổ biến cho các
phiên bản Network Slice phục vụ UE.

Việc lựa chọn bộ phiên bản Network Slice cho UE được kích hoạt bởi AMF
được liên hệ đầu tiên trong quy trình đăng ký thông thường bằng cách tương tác
với NSSF và có thể dẫn đến thay đổi AMF để chọn AMF thích hợp.

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 17 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

Phiên PDU thuộc về một và chỉ một phiên bản Network Slice cụ thể cho mỗi
PLMN. Các phiên bản Slice mạng khác nhau không chia sẻ Phiên PDU, mặc dù
các lát cắt khác nhau có thể có các phiên PDU dành riêng cho lát cắt sử dụng
cùng một DNN.

2.2 NHẬN DẠNG VÀ LỰA CHỌN MỘT LÁT MẠNG:S-NSSAI


VÀ NSSAI
Một S-NSSAI xác định một lát mạng bao gồm:

 Loại Slice / Service (SST), đề cập đến hoạt động lat mạng dự kiến về các
tính năng và dịch vụ;
 Bộ phân biệt lát cắt(SD) , là thông tin tùy chọn bổ sung cho loại dịch vụ / lát
cắt để phân biệt giữa nhiều lát mạng của cùng loại loại / dịch vụ.

S-NSSAI có thể có các giá trị tiêu chuẩn (nghĩa là S-NSSAI như vậy chỉ bao
gồm một SST có giá trị SST được tiêu chuẩn hóa) hoặc các giá trị không chuẩn
(nghĩa là S-NSSAI như vậy bao gồm cả SST và SD hoặc chỉ một SST không có giá
trị SST được tiêu chuẩn hóa và không có SD). S-NSSAI có giá trị không chuẩn sẽ
xác định một lát mạng duy nhất trong PLMN mà nó được liên kết. S-NSSAI có giá
trị không chuẩn sẽ không được UE sử dụng trong các quy trình phân tầng truy cập
trong bất kỳ PLMN nào khác với S-NSSAI được liên kết.

2.3 KẾT NỐI TÙY CHỈNH VÀ ĐIỀU PHỐI DỊCH VỤ TỰ ĐỘNG


Các ứng dụng như vận hành từ xa máy móc, kính viễn vọng và đo sáng thông
minh đều yêu cầu kết nối, nhưng với các đặc điểm rất khác nhau. Các công nghệ
mới như ảo hóa, lập trình mạng và bây giờ cắt mạng cho phép các mạng logic được
tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu của từng ứng dụng. Cắt mạng cung cấp cái nhìn sâu
sắc hơn về việc sử dụng tài nguyên mạng, với mỗi lát mạng tùy chỉnh, để phù hợp
với mức độ phức tạp phân phối được yêu cầu bởi các dịch vụ được hỗ trợ.

Do đó, các sản phẩm và dịch vụ mới có thể được đưa ra thị trường nhanh chóng
và dễ dàng thích nghi với các nhu cầu thay đổi nhanh chóng. Nền tảng 5G của
Ericsson có tất cả các thành phần chính cần thiết để triển khai cắt mạng, đầu cuối
qua các mạng Truy cập, Truyền tải và lõi, cũng như trong khu vực quan trọng của
việc phối hợp dịch vụ tự động.

Thông qua các giải pháp này, các lát mạng có thể được thiết lập dựa trên các đặc
điểm dịch vụ khác nhau, chẳng hạn như nhu cầu về băng thông và độ trễ. Một ví
dụ loại trường hợp sử dụng với các đặc điểm cụ thể là Thực tế Augmented, yêu cầu
thông lượng cao, tốc độ dữ liệu và độ trễ thấp. Một cách khác là IoT khổng lồ như

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 18 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

kết nối cho đồng hồ điện thông minh, yêu cầu dữ liệu có độ tin cậy cao - chỉ ở tốc
độ dữ liệu và mức bảo mật nhất định. Và thứ ba là năng lực hoặc bảo hiểm theo
yêu cầu, chẳng hạn như trường hợp khẩn cấp, cho các dịch vụ quan trọng.

Giá trị HPLMN được sử dụng cho S-NSSAI trong NSSP của quy tắc URSP.
Chúng cũng được sử dụng như một phần của ánh xạ tùy chọn của NSSAI được cấu
hình, NSSAI được phép, NSSAI được yêu cầu và là một phần của Thiết lập phiên
PDU cho NSSAI được cấu hình cho HPLMN.

Phục vụ các giá trị PLMN được sử dụng cho S-NSSAI trong NSSAI được cấu
hình cho PLMN đó, trong NSSAI được phép, trong NSSAI được yêu cầu, trong
Thiết lập phiên PDU và trong S-NSSAI bị từ chối.

NSSAI là một bộ sưu tập của S-NSSAI. Một NSSAI có thể là NSSAI được cấu
hình, NSSAI được yêu cầu hoặc NSSAI được phép. Có thể có tối đa tám S-NSSAI
trong các NSSAI được phép và được yêu cầu gửi trong các tin nhắn báo hiệu giữa
UE và Mạng. NSSAI được yêu cầu được UE báo hiệu tới mạng cho phép mạng
chọn AMF phục vụ, các lát cắt mạng và các trường hợp lát cắt mạng cho UE này.

Dựa trên nhu cầu vận hành hoặc triển khai của nhà điều hành, một phiên bản
Network Slice có thể được liên kết với một hoặc nhiều S-NSSAI và S-NSSAI có
thể được liên kết với một hoặc nhiều phiên bản Network Slice. Nhiều phiên bản lát
mạng được liên kết với cùng S-NSSAI có thể được triển khai trong cùng hoặc
trong các Vùng theo dõi khác nhau. Khi nhiều phiên bản Network Slice được liên
kết với cùng một S-NSSAI được triển khai trong cùng một vùng theo dõi, thì đối
tượng AMF phục vụ UE có thể thuộc về nhiều hơn một phiên bản Network Slice
được liên kết với S-NSSAI này.

Trong PLMN, khi S-NSSAI được liên kết với nhiều phiên bản Network Slice,
một trong các phiên bản Network Slice này là kết quả của thủ tục chọn đối tượng
Network Slice, phục vụ UE được phép sử dụng S-NSSAI này. Đối với bất kỳ S-
NSSAI nào, mạng bất kỳ lúc nào cũng có thể phục vụ UE chỉ với một phiên bản
Network Slice được liên kết với S-NSSAI này cho đến khi xảy ra trường hợp
Network Slice này không còn hiệu lực trong vùng đăng ký cụ thể hoặc thay đổi
trong UE NSSAI .

Dựa trên NSSAI được yêu cầu (nếu có) và Thông tin đăng ký, 5GC chịu trách
nhiệm lựa chọn các phiên bản Network Slice để phục vụ UE bao gồm cả chức năng
mạng máy bay điều khiển 5GC và mặt phẳng người dùng tương ứng .

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 19 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

2.4 NETWORK SLICING LÀ CHÌA KHÓA CHO IOT


Cắt mạng cho phép tạo doanh thu mới, chi phí hoạt động bị ảnh hưởng thấp hơn và
hiệu quả chi tiêu vốn lớn hơn khi mở rộng quy mô kinh doanh của bạn cho các
dịch vụ IoT mới. Bài kiểm tra ngắn này cho thấy mức độ trưởng thành của bạn và
bạn sẽ nhận được một bản tóm tắt các hành động đúng cần thực hiện.

CHƯƠNG 3:ÁNH XẠ GIỮA 5G CORE NETWORK VÀ 4G


CORE NETWORK
Sơ đồ 3.0:kiến trúc 5g core network và 4g core network trong biểu diễn điểm tham
chiếu(các khối cùng màu hoạt động cùng chức năng với nhau).

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 20 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

NSSF N13
AUSF UDM

N11 N5
AMF SMF N7 PCF AF
N14

N15

N4

N6
UE gNODEB N3 UPF DN

N9

MME HSS

UE EnodeB SGW PGW PDN

PCRF AF

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 21 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

Cũng giống như các thế hệ mạng di động trước.thế hệ sau ra đời thì
các chức năng mạng ở thế hệ trước vẫn tồn tại và hoạt động trong thế hệ
mạng tiếp theo. Sau đây là các chức năng mạng 4g core network hoạt
động trong các chức năng 5g core network:

 PCRF có chức năng giống PCF và hoạt động trong PCF.


 SGW và PGW có chưc năng giống PDU và hoạt động trong PDU.
 PDN tương ứng với DN.
 MME được chia thành AMF và SMF.
 HSS tương ứng với UDM.
Giao diện N26 là một giao diện mạng lõi liên kết giữa MME và AMF để cho
phép liên kết giữa EPC và mạng lõi 5g.Hỗ trợ cho giao diện N26 là không bắt
buộc cho việc liên kết giữa 2 mạng lõi.Giao diện N26 hỗ trợ tập hợp con của các
chức năng,các chức năng này được hỗ trợ trên giao diện N10.

PCF + PCRF, PGW-C + SMF và UPF + PGW-U được dành riêng để tương tác
giữa 5GS và EPC, là tùy chọn và dựa trên Khả năng kết nối mạng UE MM Core và
đăng ký UE. UE đó làkhông chịu sự tương tác của 5GS và EPC có thể được phục
vụ bởi các thực thể không dành riêng cho hoạt động tương tác, tức là bởi PGW /
PCRF hoặc SMF / UPF / PCF.

3.1 EPC LIÊN KẾT VỚI 5G CORE NETWORK


Giao diện N26 là một giao diện mạng lõi liên kết giữa MME và AMF để cho phép
liên kết giữa EPC và mạng lõi 5g.Hỗ trợ cho giao diện N26 là không bắt buộc cho
việc liên kết giữa 2 mạng lõi.Giao diện N26 hỗ trợ tập hợp con của các chức
năng,các chức năng này được hỗ trợ trên giao diện N10.

PCF + PCRF, PGW-C + SMF và UPF + PGW-U được dành riêng để tương tác
giữa 5GS và EPC, là tùy chọn và dựa trên Khả năng kết nối mạng UE MM Core và
đăng ký UE. UE đó làkhông chịu sự tương tác của 5GS và EPC có thể được phục
vụ bởi các thực thể không dành riêng cho hoạt động tương tác, tức là bởi PGW /
PCRF hoặc SMF / UPF / PCF.

Có thể có một UPF khác (không được hiển thị trong hình 3.1) giữa NG-RAN và
UPF + PGW-U, tức là. UPF + PGW-U có thể hỗ trợ N9 hướng tới một UPF bổ
sung, nếu cần.

Sơ đồ 3.1 EPC liên kết với 5g core network


S6a
SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN HSS+UDM Page - 22 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

SGW được triển khai dưới dạng nguyên khối hoắc dưới dạng chức năng mặt
phẳng điều khiển và chức năng mặt phẳng người dùng.

Để tương tác với EPC,UE hỗ trợ cả 5GC và EPC NAS có thể hoạt động ở chế độ
đăng ký đơn hoặc đăng ký kép:

 Trong chế độ đăng ký đơn,UE chỉ có một trạng thái MM hoạt động (trạng
thái RM ở trạng thái 5GC hoặc EMM trong EPC)và nó ở chế độ NAS 5GC
hoặc ở chế độ NAS EPC (khi được kết nối tương ứng với 5GC hoặc EPC).
UE duy trì đăng ký phối hợp duy nhất cho 5GC và EPC. Theo đó, UE ánh xạ
EPS-GUTI thành 5G GUTI trong quá trình di động giữa EPC và 5GC và
ngược lại theo các quy tắc ánh xạ trong Phụ lục B. Để cho phép sử dụng lại
bối cảnh bảo mật 5G đã được thiết lập trước đó khi quay lại 5GC, UE cũng

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 23 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

giữ 5GGUTI riêng và bối cảnh bảo mật 5G riêng khi chuyển từ 5GC sang
EPC.
 - Trong chế độ đăng ký kép, UE xử lý các đăng ký độc lập cho 5GC và EPC
bằng các kết nối RRC riêng biệt. Ở chế độ này, UE duy trì 5G-GUTI và
EPS-GUTI một cách độc lập. Trong chế độ này, UE cung cấp 5G-GUTI
riêng, nếu trước đó được phân bổ bởi 5GC, để đăng ký cho 5GC và nó cung
cấp EPSGUTI gốc, nếu được EPC cấp trước, cho Đính kèm / TAU cho EPC.
Trong chế độ này, UE chỉ có thể được đăng ký thành 5GC, chỉ EPC hoặc
cho cả 5GC và EPC. Chế độ đăng ký kép được thiết kế để tương tác giữa
EPS / E-UTRAN và 5GS / NR. Một UE đã đăng ký kép không nên gửi tài
nguyên E-UTRA của mình tới quyền truy cập NR khi được kết nối với 5GS
/ NR để tránh bị chuyển giao cho E-UTRA được kết nối 5GC.

Điều này là để ngăn UE kết nối với E-UTRAN / EPC và E-UTRA / 5GC đồng
thời sử dụng các kết nối RRC riêng biệt thông qua nút RAN duy nhất do kết quả
chuyển giao. Nếu một UE đăng ký kép triển khai chọn gửi khả năng E-UTRA của
nó khi được kết nối với 5GS / NR, UE và hành vi mạng khi UE nhập E-UTRA
được kết nối 5GC không được chỉ định thêm. Tuy nhiên, nếu UE chỉ được đăng ký
với 5GS / NR, UE có thể gửi khả năng E-UTRA của mình để cho phép chuyển
giao giữa RAT cho E-UTRA / 5GC và Kết nối kép với nhiều RAT.

Sự hỗ trợ của chế độ đăng ký đơn là bắt buộc đối với các UE hỗ trợ cả 5GC và
EPC NAS.

Trong quá trình đăng ký lên 5GC, UE hỗ trợ cả NAS 5GC và EPC sẽ chỉ ra sự hỗ
trợ của EPC NAS. Dấu hiệu này có thể được sử dụng để ưu tiên lựa chọn PGW-C
+ SMF cho các UE hỗ trợ cả EPC và 5GC NAS.

3.2 TƯƠNG TÁC CỦA PDU GIỮA 5GC VÀ EPC


Các loại phiên PDU "Ethernet" và "Không cấu trúc" được chuyển sang EPC dưới
dạng loại PDN "không IP" (khi được UE và mạng hỗ trợ). UE đặt loại PDN thành
không IP khi nó chuyển từ 5GS sang EPS và sau khi chuyển sang EPS, UE và
SMF sẽ duy trì thông tin về loại Phiên PDU được sử dụng trong 5GS, tức là thông
tin cho biết Kết nối PDN với "không -IP "Loại PDN tương ứng với loại Phiên PDU
Ethernet hoặc Không cấu trúc tương ứng. Điều này được thực hiện để đảm bảo
rằng loại Phiên PDU thích hợp sẽ được sử dụng nếu UE chuyển sang 5GS.

Giả định rằng nếu UE hỗ trợ loại Phiên PDU Ethernet hoặc Loại phiên PDU
không cấu trúc trong 5GS thì sẽ cũng hỗ trợ loại PDN không IP trong EPS. Nếu
đây không phải là trường hợp, UE sẽ xóa cục bộ bất kỳ EBI nào tương ứng với

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 24 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

(Các) Phiên PDU Ethernet hoặc PDU Không cấu trúc để tránh rằng (các) Phiên
PDU Ethernet hoặc PDU không cấu trúc được chuyển sang EPS.

Bảo toàn địa chỉ IP cho các phiên PDU IP có thể được đảm bảo về tính di động
tiếp theo từ EPC / E-UTRAN sang GERAN / UTRAN sang UE đã đăng ký ban
đầu trong 5GS và chuyển sang EPC / E-UTRAN.

SMF + PGW-C có thể không bao gồm chức năng neo Bối cảnh GERAN /
UTRAN PDP. Ngoài ra, 5GC không cung cấp các tham số Bối cảnh PDP GERAN
/ UTRAN cho UE khi QoS chảy của Phiên PDU được thiết lập hoặc sửa đổi trong
5GS. Do đó, UE có thể không thể kích hoạt bối cảnh PDP khi chuyển sang
GERAN / UTRAN.

Bảo toàn địa chỉ IP cho các phiên PDU IP có thể được đảm bảo về tính di động
tiếp theo từ EPC / E-UTRAN sang 5GS đến UE 5GS có khả năng NAS ban đầu
được gắn qua GERAN / UTRAN và chuyển sang EPC / E-UTRAN.

SMF + PGW-C có thể không bao gồm chức năng neo Bối cảnh GERAN /
UTRAN PDP. Ngoài ra, UE có khả năng 5GS NAS không cho biết sự hỗ trợ của
khả năng này đối với mạng trong khi đính kèm GPRS qua GERAN / UTRAN. Do
đó, SMF + PGW-C có thể không được chọn cho bối cảnh PDP của UE được thiết
lập trong GERAN / UTRAN.

3.3 GIAO DIỆN N26


Các quy trình tương tác sử dụng giao diện N26, cho phép trao đổi trạng thái MM
và SM giữa nguồn và mạng đích. Khi các quy trình tương tác với N26 được sử
dụng, UE hoạt động ở chế độ đăng ký đơn. Cho truy cập 3GPP, mạng chỉ giữ một
trạng thái MM hợp lệ cho UE, trong AMF hoặc MME. Để truy cập 3GPP, AMF
hoặc MME được đăng ký trong HSS + UDM.

Cần hỗ trợ giao diện N26 giữa AMF trong 5GC và MME trong EPC để cho phép
liên tục phiên liền mạch (ví dụ: đối với dịch vụ thoại) để thay đổi liên hệ thống.

Khi UE chuyển từ 5GS sang EPS, SMF xác định Phiên PDU nào có thể được
chuyển đến EPS đích, ví dụ. dựa trên khả năng của EPS được triển khai, các chính
sách của bộ điều hành của phiên PDU, phiên liên tục nên được hỗ trợ, SMF có thể
giải phóng các Phiên PDU không thể được chuyển giao như một phần của việc
chuyển giao hoặc chế độ nhàn rỗi di động. Tuy nhiên, liệu Phiên PDU có được
chuyển thành công sang mạng đích hay không được xác định bởi EPS đích.

Tương tự, khi UE chuyển từ EPS sang 5GS, đối với trường hợp khi MME đã
chọn P-GW + SMF ngay cả đối với các kết nối PDN không thể di chuyển đến mục
SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 25 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

tiêu 5GS, P-GW + SMF xác định Kết nối PDN nào có thể được di chuyển đến mục
tiêu 5GS, ví dụ dựa trên khả năng của 5GS, chính sách thuê bao và nhà điều hành
được triển khai kết nối PDN, tính liên tục của phiên liền mạch nên được hỗ trợ,
v.v ... P-GW + SMF và NG-RAN có thể từ chối các Kết nối PDN không thể được
chuyển như một phần của tính di động hoặc chuyển chế độ Idle.

Khi áp dụng quy trình loại bỏ theo kế hoạch AMF hoặc quy trình xử lý các triển
khai lỗi AMF dự kiến sẽ cập nhật cấu hình DNS để cho phép các MME khám phá
các AMF thay thế nếu MME cố gắng truy xuất bối cảnh UE từ AMF đã bị loại
khỏi dịch vụ hoặc đã thất bại. Điều này giải quyết tình huống các UE thực hiện
tính di động ở chế độ 5GS sang EPS Idle và trình bày một GUTI được ánh xạ chỉ
ra một AMF đã bị loại khỏi dịch vụ hoặc đã thất bại.

Để liên kết không có giao diện N26, bảo toàn địa chỉ IP được cung cấp cho các
UE về tính di động giữa các hệ thống bằng cách lưu trữ và tìm nạp PGW-C + SMF
và thông tin APN / DDN tương ứng thông qua HSS + UDM. Trong các mạng như
vậy, AMF cũng cung cấp một dấu hiệu cho thấy hoạt động liên kết mà không có
N26 được hỗ trợ cho các UE trong Đăng ký ban đầu trong 5GC hoặc MME có thể
tùy chọn cung cấp một dấu hiệu cho thấy hoạt động liên kết mà không có N26
được hỗ trợ trong quy trình Đính kèm trong EPC. UE cung cấp một dấu hiệu cho
thấy nó hỗ trợ cờ "Loại chuyển giao" cho yêu cầu kết nối PDN trong quy trình đính
kèm và trong Cập nhật đăng ký di động và đăng ký ban đầu trong 5GC. Hỗ trợ UE
của cờ Loại yêu cầu "chuyển giao" cho yêu cầu kết nối PDN trong quy trình đính
kèm là cần thiết để bảo toàn địa chỉ IP trong trường hợp liên kết không có N26.
Dấu hiệu này có hiệu lực đối với toàn bộ PLMN đã đăng ký và cho PLMN tương
đương với PLMN đã đăng ký. Dấu hiệu tương tự được cung cấp cho tất cả các UE
được phục vụ bởi cùng một PLMN. Các UE hoạt động trong hoạt động liên kết mà
không có N26 có thể sử dụng chỉ báo này để quyết định có nên đăng ký sớm trong
hệ thống đích hay không. Các UE chỉ hỗ trợ chế độ đăng ký đơn lẻ có thể sử dụng
chỉ định này. UE hỗ trợ chế độ đăng ký kép sử dụng chỉ dẫn này.

Các quy trình làm việc không có giao diện N26 sử dụng hai tính năng sau:

 Khi UE thực hiện Đính kèm ban đầu trong EPC (có hoặc không có dấu hiệu
"Bàn giao" trong thông báo Yêu cầu KẾT NỐI PDN) và cho biết rằng nó
đang di chuyển từ 5GC, MME không bao gồm chỉ báo "đính kèm ban đầu"
vào HSS + UDM. Điều này dẫn đến việc HSS + UDM không hủy đăng ký
AMF, nếu có.
 Khi UE thực hiện Đăng ký ban đầu trong 5GC và chỉ ra rằng nó đang di
chuyển từ EPC, AMF không bao gồm chỉ báo "đính kèm ban đầu" vào HSS
SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 26 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

+ UDM. Điều này dẫn đến việc HSS + UDM không hủy đăng ký MME, nếu
có.

Để hỗ trợ tính di động cho cả UE chế độ đăng ký đơn và kép, các điều sau cũng
được mạng hỗ trợ:

 Khi Phiên PDU được tạo trong 5GC, PGW-C + SMF cập nhật thông tin của
nó cùng với DNN trong HSS + UDM.
 HSS + UDM cung cấp thông tin về thông tin PGW-C + SMF và APN /
DNN được phân bổ động cho đích mạng lõi.
 Khi các kết nối PDN được tạo trong EPC, MME lưu trữ thông tin PGW-C +
SMF và APN trong HSS + UDM.

Khi mạng phục vụ UE hỗ trợ các quy trình tương tác 5GS-EPS không có giao
diện N26, SMF sẽ không cung cấp cho các UE các tham số hệ thống đích được ánh
xạ của hệ thống đích khi UE ở trong mạng nguồn. Khi một AMF trong PLMN
phục vụ không hỗ trợ các quy trình tương tác 5GS-EPS với giao diện N26 nhận
được yêu cầu phân bổ EBI cho các luồng QoS từ PGW-C + SMF, nó sẽ không
cung cấp EBI nhưng từ chối yêu cầu phân bổ EBI với nguyên nhân từ chối cụ thể.
Đây được coi là một dấu hiệu rõ ràng của SMF rằng các quy trình tương tác 5GS-
EPS với giao diện N26 không được hỗ trợ trong PLMN.A phục vụ hoạt động ở chế
độ đăng ký kép bỏ qua mọi tham số hệ thống đích được ánh xạ nhận được (ví dụ:
tham số QoS, ID mang / QFI, ID phiên PDU, v.v.).

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 27 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

CHƯƠNG 4 :QUẢN LÝ PHIÊN


4.1 TỔNG QUAN
5GC hỗ trợ Dịch vụ kết nối PDU, tức là dịch vụ cung cấp trao đổi PDU giữa UE
và mạng dữ liệu được xác định bởi DNN. Dịch vụ kết nối PDU được hỗ trợ thông
qua các phiên PDU được thiết lập theo yêu cầu từ UE.

Thông tin đăng ký cho mỗi S-NSSAI có thể chứa nhiều DNN và một DNN mặc
định. Khi UE không cung cấp DNN trong Thông báo NAS có chứa Yêu cầu thiết
lập phiên PDU cho S-NSSAI nhất định, AMF phục vụ sẽ xác định DNN cho Phiên
PDU được yêu cầu bằng cách chọn DNN mặc định cho S-NSSAI này nếu DNN
mặc định là có mặt trong Thông tin đăng ký của UE; mặt khác, AMF phục vụ sẽ
chọn một DNN được cấu hình cục bộ cho S-NSSAI này. Nếu DNN do UE cung
cấp không được mạng hỗ trợ và AMF không thể chọn SMF bằng cách truy vấn
NRF, AMF sẽ từ chối thông báo NAS có chứa yêu cầu thiết lập phiên PDU từ UE
với lý do cho thấy DNN không được hỗ trợ.

Mỗi Phiên PDU hỗ trợ một loại Phiên PDU duy nhất, tức là hỗ trợ trao đổi một
loại PDU duy nhất được UE yêu cầu khi thiết lập Phiên PDU. Các loại Phiên PDU
sau được định nghĩa: IPv4, IPv6, Ethernet, Không cấu trúc.

Các phiên PDU được thiết lập (theo yêu cầu của UE), được sửa đổi (theo yêu cầu
của UE và 5GC) và được phát hành (theo yêu cầu của UE và 5GC) bằng cách sử
dụng tín hiệu NAS SM trao đổi qua N1 giữa UE và SMF. Theo yêu cầu từ máy chủ
ứng dụng, 5GC có thể kích hoạt một ứng dụng cụ thể trong UE. Khi nhận được
thông báo kích hoạt đó, UE sẽ chuyển nó đến ứng dụng được xác định trong UE.
Ứng dụng được xác định trong UE có thể thiết lập Phiên PDU cho một DNN cụ
thể.

SMF có thể hỗ trợ Phiên PDU cho LADN nơi mà sự truy cấp tới một DN chỉ khả
dụng trong một khu vực dịch vụ LADN cụ thể.

SMF chịu trách nhiệm kiểm tra xem các yêu cầu của UE có tuân thủ đăng ký
người dùng hay không. Với mục đích này, nó truy xuất và yêu cầu nhận thông báo
cập nhật về dữ liệu đăng ký cấp SMF từ UDM. Dữ liệu này có thể chỉ ra mỗi DNN
và mỗi S-NSSAI:

 Các loại phiên PDU được phép và Loại phiên PDU mặc định.
 Các chế độ SSC được phép và chế độ SSC mặc định.
 Thông tin chất lượng dịch vụ.
 Địa chỉ ip tĩnh.
SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 28 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

 Chính sách bảo mật mặt phẳng người dùng đã đăng ký.
 Đặc thù tính cước được liên kết với Phiên PDU. Thông tin này được UDM
cung cấp cho SMF trong một PLMN khác được xác định bởi các chính sách
của nhà điều hành trong UDM / UDR.

Một UE được đăng ký qua nhiều lượt truy cập sẽ chọn cách truy cập để thiết lập
Phiên PDU. HPLMN có thể gửi các chính sách tới UE để hướng dẫn lựa chọn UE
về quyền truy cập để thiết lập Phiên PDU.

Trong thông báo Yêu cầu thiết lập phiên PDU được gửi tới mạng, UE sẽ cung
cấp ID phiên PDU. ID phiên PDU là duy nhất cho mỗi UE và là mã định danh
được sử dụng để nhận dạng duy nhất một trong các phiên PDU của UE. ID phiên
PDU sẽ được lưu trữ trong UDM để hỗ trợ chuyển giao giữa truy cập 3GPP và
không 3GPP khi các PLMN khác nhau được sử dụng cho hai truy cập. UE cũng có
thể cung cấp:

 Loại phiên PDU.


 S-NSSAI.
 DNN
 SSC MODE

Thông tin đăng ký có thể bao gồm DNN ký tự đại diện cho mỗi S-NSSAI đã
đăng ký: khi DNN ký tự đại diện được liên kết với S-NSSAI đã đăng ký, đăng ký
cho phép, đối với S-NSSAI này, UE để thiết lập Phiên PDU sử dụng bất kỳ giá trị
DNN nào.

Một UE có thể thiết lập nhiều Phiên PDU cho cùng một Mạng dữ liệu và được
phân phối bởi UPF khác nhau chấm dứt N6.A UE có nhiều Phiên PDU được thiết
lập có thể được phục vụ bởi các SMF khác nhau. SMF sẽ được đăng ký và hủy
đăng ký trên độ chi tiết của mỗi phiên PDU trong UDM . Các đường dẫn mặt
phẳng người dùng của các Phiên PDU khác nhau (đến cùng hoặc với DNN khác
nhau) thuộc cùng một UE có thể hoàn toàn tách rời giữa AN và UPF giao tiếp với
DN.

4.2 TƯƠNG TÁC GIỮA AMF VÀ SMF


Tương tác liên quan đến giao diện N1 với SMF như sau:

 Điểm kết thúc giao diện N1 nằm trong AMF.AMF chuyển thông tin NAS
liên quan đến SM đến SMF dựa trên ID phiên bản PDU trong thông điệp
NAS.

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 29 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

 PLMN phục vụ đảm bảo rằng các trao đổi SM NAS tiếp theo (ví dụ: phản
hồi tin nhắn SM NAS) cho tín hiệu NAS N1 mà AMF nhận được qua một
truy cập được chuyển qua cùng một truy cập.
 SMF xử lý phần quản lý phiên của tín hiệu NAS được trao đổi với UE.
 UE sẽ chỉ bắt đầu thành lậpp phiên PDU ở trạng thái RM đã đăng ký.
 Khi SMF đã được chọn để phục vụ Phiên PDU cụ thể, AMF phải đảm bảo
rằng tất cả tín hiệu NAS liên quan đến Phiên PDU này được xử lý bởi
cùng phiên bản SMF.
 Sau khi thiết lập phiên PDU thành công, AMF và SMF lưu trữ Loại truy
cập mà Phiên PDU được liên kết.

Tương tác liên quan đến giao diện N11 với SMF như sau:

 AMF báo cáo khả năng tiếp cận của UE dựa trên đăng ký từ SMF, bao
gồm: Thông tin vị trí của UE liên quan đến lĩnh vực quan tâm được chỉ
định bởi SMF.
 SMF chỉ ra AMF khi phiên PDU được phát hành.
 Sau khi thành lập phiên PDU thành công, AMF lưu trữ nhận dạng phục vụ
SMF của UE và SMF lưu trữ nhận dạng phục vụ AMF của UE bao gồm cả
bộ AMF.

Tương tác liên quan đến giao diện N2 với SMF như sau:

 Một số tín hiệu N2 (như tín hiệu liên quan đến chuyển giao) có thể yêu cầu
hoạt động của cả AMF và SMF. Trong trường hợp đó, AMF có trách
nhiệm đảm bảo sự phối hợp giữa AMF và SMF. AMF có thể chuyển tiếp
tín hiệu SM của giao diện N2 tới SMF tương ứng dựa trên ID phiên PDU
trong báo hiệu giao diện N2.
 SMF sẽ cung cấp Loại phiên PDU cùng với ID phiên PDU cho NG-RAN,
để tạo điều kiện cho NGRAN áp dụng cơ chế nén tiêu đề phù hợp cho gói
loại PDU khác nhau.

Tương tác liên quan đến giao diện N3 và SMF:

 Kích hoạt có chọn lọc và hủy kích hoạt kết nối UP của Phiên PDU hiện có.

Tương tác liên quan đến giao diện N4 và SMF:

 Khi UPF nhận thấy rằng một số dữ liệu DL đã đến UE mà không có thông
tin đường hầm N3 đường xuống, SMF tương tác với AMF để bắt đầu thủ
tục Yêu cầu dịch vụ kích hoạt mạng. Trong này trong trường hợp, nếu

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 30 -


TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT TP HCM ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2

SMF biết rằng UE không thể truy cập được hoặc nếu UE chỉ có thể truy
cập được đối với dịch vụ ưu tiên theo quy định và Phiên PDU không dành
cho dịch vụ ưu tiên theo quy định, thì SMF sẽ không thông báo dữ liệu DL
cho AMF.

Tương tác AMF-SMF để hỗ trợ LADN. Để hỗ trợ tính năng thu thập dữ liệu và
đáp ứng yêu cầu quy định (để cung cấp NPLI - Thông tin vị trí được cung cấp
mạng) liên quan đến việc thiết lập, sửa đổi và phát hành các cuộc gọi IMS Voice
hoặc chuyển SMS được áp dụng như sau:

 Tại thời điểm Thành lập Phiên PDU, AMF cung cấp cho SMF PEI của UE
nếu PEI có sẵn tại AMF.
 Khi nó chuyển tiếp tín hiệu UL NAS hoặc N2 tới một máy ngang hàng
hoặc trong quá trình kích hoạt kết nối UP của Phiên PDU, AMF cung cấp
bất kỳ Thông tin vị trí người dùng nào nhận được từ 5G-AN. AMF cũng
cung cấp Múi giờ UE tương ứng. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quy định
(nghĩa là cung cấp Thông tin vị trí được cung cấp mạng (NPLI)) khi truy
cập không phải là 3GPP, AMF cũng có thể cung cấp Thông tin vị trí người
dùng truy cập 3GPP được biết đến cuối cùng với tuổi của nó, nếu UE vẫn
còn được đính kèm với cùng AMF để truy cập 3GPP (tức là Thông tin vị
trí người dùng hợp lệ).

Thông tin vị trí người dùng, loại truy cập và múi giờ UE có thể được SMF
cung cấp thêm cho PCF. PCF có thể lấy thông tin này từ SMF để cung cấp NPLI
cho các ứng dụng (như IMS) đã yêu cầu thông tin đó.

Khi SMF nhận được yêu cầu cung cấp báo cáo Thông tin mạng truy cập trong
khi không có hành động nào thực hiện đối với 5G AN hoặc UE (ví dụ: không có
luồng QoS để tạo / Cập nhật / sửa đổi), SMF có thể yêu cầu Thông tin vị trí
người dùng từ AMF.

SVTH:NGUYỄN VĂN SƠN Page - 31 -

You might also like