You are on page 1of 8

VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No.

2 (2019) 19-26

Original Article
Impact of Sample Concentration on the Determination of
Particle Size of Nano Polymer Particles and Nano Liposomes
by Dynamic Light Scattering

Tran Thi Hai Yen, Le Thi Huyen, Tran Hong Nhung,


Le Thi Thu Trang, Pham Thi Minh Hue
Hanoi University of Pharmacy, 13-15 Le Thanh Tong, Hoan Kiem, Hanoi, Vietnam

Received 15 October 2019


Revised 21 October 2019; Accepted 15 November 2019

Abstract: Determination of particles size is important in pharmaceutical research and


manufacturing of drug delivery system in nano scale. This study was carried out to evaluate particles
size of nano polymer particles, composed of Eudragit RL 100, and nano liposomes, composed of
hydrogenated soy phosphatidylcholine and cholesterol. Dynamic light scaterring was used to
determine nano particles size. The results showed that, dilution ratio influenced differently on the
determined nanoparticles. Liposomal suspension, which was diluted to count rate less than 170
kcps, had statistically significant larger particle than that, which had greater count rate. Polymer
particles, which were diluted to count rate less than 126 had statistically significant larger particles
than that, which had greater count rate.
Keywords: Particle size, nano polymer particle, nano liposomes, dynamic light scattering (DLS).

________
 Corresponding author.
Email address: tranyendhd@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnuer.4181
19
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 19-26

Đánh giá ảnh hưởng mức độ pha loãng đến kết quả xác định
kích thước hệ tiểu phân nano polyme và nano liposome bằng
phương pháp tán xạ ánh sáng động

Trần Thị Hải Yến*, Lê Thị Huyên, Trần Hồng Nhung,


Lê Thị Thu Trang, Phạm Thị Minh Huệ
Trường Đại học Dược Hà Nội, 13-15 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam

Nhận ngày 15 tháng 10 năm 2019


Chỉnh sửa ngày 21 tháng 10 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 11 năm 2019

Tóm tắt: Xác định kích thước tiểu phân là một khâu quan trọng trong nghiên cứu bào chế, sản xuất
các hệ mang thuốc có kích thước nano. Nghiên cứu này được tiến hành để đánh gía KTTP trên tiểu
phân nano polyme Eudragit RL100 và tiểu phân nano liposome, cấu tạo gồm HSPC và cholesterol
với tỉ lệ mol 8:2 và 7:3. Phương pháp xác định kích thước của các tiểu phân nano là phương pháp
tán xạ ánh sáng động (Dynamic Light Scattering - DLS). Kết quả phân tích kích thước cho thấy, tỉ
lệ pha loãng mẫu ảnh hưởng khác nhau đến KTTP thu được. Count rate là đại lượng chỉ số lượng
photon đến detector trong một giây, đặc trưng cho nồng độ các tiểu phân trong hệ, hay đặc trưng
cho tỉ lệ pha loãng mẫu. Các mẫu liposome pha loãng đến count rate nhỏ hơn 170 kcps có đường
kính trung bình lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với các mẫu có count rate lớn hơn. Các mẫu hỗn
dịch tiểu phân nano polyme pha loãng đến count rate nhỏ hơn 126 kcps có đường kính trung bình
lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với các mẫu có count rate lớn hơn.
Từ khóa: Kích thước tiểu phân, tiểu phân nano polyme, tiểu phân nano liposome, nhiễu xạ ánh sáng động.

1. Đặt vấn đề Các nhà khoa học đã sử dụng một vài
phương pháp khác nhau để xác định kích thước
Kích thước và phân bố kích thước tiểu phân tiểu phân trong hệ nano như: hiển vi điện tử
là một trong những thông số quan trọng trong truyền qua (TEM), hiển vi điện tử quét (SEM),
kiểm nghiệm, đánh giá độ ổn định các hệ nano nhiễu xạ ánh sáng động, tán xạ ánh sáng laze …
mang thuốc. Vì vậy, các thông số này cần được Một trong những kĩ thuật được sử dụng phổ biến
đánh giá trong quá trình bào chế, sản xuất và trong việc xác định kích thước hạt có kích thước
bảo quản.
________
 Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: tranyendhd@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4181
20
T.T.H. Yến et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-26 21

nano là tán xạ ánh sáng động (Dynamic Light 2. Nguyên liệu và phương pháp
Scattering - DLS) vì phương pháp này dễ tiến
hành, không cần công đoạn xử lý mẫu phức tạp 2.1. Nguyên liệu và thiết bị
như các phương pháp hiển vi điện tử, thời gian
cần thiết để đo mẫu không dài và độ lặp lại kết Nguyên liệu: Eudragit RL 100 do công ty
quả tương đối tốt. Evonik -Đức cung cấp; ethanol tuyệt đối được
cung cấp bởi công ty hóa chất Đức Giang (Việt
Phương pháp nhiễu xạ ánh sáng động xác Nam); phosphatydin cholin đậu nành hydrogen
định kích thước tiểu phân dựa trên sự tán xạ ánh hóa (Hydrogenated soy phosphatidyl cholin -
sáng laze khi các tiểu phân chuyển động Brown HSPC) được sản xuất bởi Lipoid (Đức);
trong môi trường phân tán. Các tiểu phân có kích cholesterol được MP Biomedicals North
thước nhỏ chuyển động nhanh hơn so với những America (Mỹ) cung cấp.
tiểu phân có kích thước lớn. Do đó, kích thước Các thiết bị sử dụng: hệ thống cất quay
tiểu phân trực tiếp ảnh hưởng đến tốc độ chuyển Rovarpor R-210 Buchi (Đức), bể siêu âm
động của chúng. Trong phương pháp tán xạ ánh Wiseclean (Đức), máy khuấy từ gia nhiệt
sáng động, khi chiếu một chùm ánh sáng laze đi WiseStir (Đức), cân phân tích, máy đồng nhất
qua mẫu cần đo, các tiểu phân trong mẫu chuyển
hóa Unidriver X1000 Homogenizer (Đức), hệ
động Brown và gây ra hiện tượng tán xạ ánh sáng
thống phân tích kích thước Malvern Zetasizer
theo các hướng khác nhau. Ánh sáng tán xạ được
ZS90 (Anh).
phát hiện và ghi nhận bởi detector ở một góc nhất
định (các thiết bị thường thu nhận ánh sáng tán 2.2. Phương pháp nghiên cứu
xạ ở góc 90o và 173o). Cường độ ánh sáng khuếch
tán được dùng để tính KTTP trung bình theo Phương pháp bào chế hỗn dịch nano
cường độ (Z-avergae) thông qua hệ thức Stokes liposome
– Einstein [1]. Liposome được bào chế bằng phương pháp
𝐊𝐓 tiêm ethanol [2]. HSPC, cholesterol được hòa tan
D = 𝟔𝛈𝛑𝐫
trong 10 ml ethanol 96% ở nhiệt độ 60oC. Dùng
Trong đó D: tốc độ khuếch tán xi lanh 1ml gắn đầu kim tiêm bơm từ từ dung
K: hằng số Boltzman dịch trên vào 100ml nước cất ở nhiệt độ 60oC với
T: Nhiệt độ tốc độ 1ml/phút. Loại dung môi bằng cách cất
η: độ nhớt của môi trường quay áp suất giảm trong 30 phút ở nhiệt độ 60oC.
Hỗn dịch liposome (20 ml) được để ổn định ở
r: bán kính tiểu phân
nhiệt độ phòng 1 giờ sau đó bảo quản ở nhiệt độ
Phương trình Stoke-Einstein được phát triển 2-8oC.
dựa trên giả thuyết các tiểu phân có thể chất rắn Phương pháp bào chế hỗn dịch nano polyme
và hình cầu [2]. Độ chính xác và độ lặp lại kết Hỗn dịch nano polyme được bào chế bằng
quả đo bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: phương pháp kết tụ tiểu phân do thay đổi dung
khoảng phân bố KTTP của hệ, count rate, độ môi [2]. Eudragit RL100 được hòa tan trong 30
nhớt… Trong đó, count rate là đại lượng chỉ số ml ethanol 96%. Dùng xi lanh 1 ml có gắn đầu
lượng photon đến detector trong một đơn vị thời kim tiêm bơm từ từ vào 30 ml nước cất. Vừa phối
gian bằng một giây, theo quy định của thiết bị đo hợp 2 pha vừa khuấy trộn trên máy khuấy từ
sử dụng trong nghiên cứu, count rate yêu cầu trong 15 phút. Đồng nhất hóa bằng máy đồng
nằm trong khoảng 100 - 500 kcps. Count rate của nhất hóa tốc độ cao 15.000 vòng/phút trong 15
mẫu đo phụ thuộc vào tỉ lệ pha loãng mẫu. phút. Loại dung môi ethanol bằng cách cất quay
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh ở áp suất giảm trong 15 phút. Hỗn dịch thu được
hưởng của mức độ pha loãng mẫu (chỉ số count (20ml) bảo quản ở nhiệt độ phòng.
rate) đến độ chính xác và độ lặp lại kết quả đo Phương pháp đánh giá kích thước tiểu phân
kích thước hạt của hỗn dịch nano liposome, hỗn (KTTP)
dịch nano polyme chưa mang thuốc. Phương pháp xác định kích thước tiểu phân:
22 T.T.H. Yến et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 19-26

Mẫu liposome và nano polyme được pha gần bằng 1, thì mẫu có thể không phù hợp với
loãng bằng nước cất đã được lọc qua màng lọc phương pháp đo nhiễu xạ ánh sáng động do có
0,2 µm ở các tỉ lệ khác nhau. Các mẫu đo tiến chứa nhiều tiểu phân có kích thước lớn quá giới
hành khảo sát KTTP trên máy Malvern Zetasizer hạn đo của máy.
ZS 90 sử dụng cuvet Polystyrene DTS002, tiến Phương pháp xử lý số liệu
hành đo ở nhiệt độ 25oC. Với các mẫu liposome, Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình
cài đặt thông số đo hệ số khuếch tán của môi ± SD. So sánh sự khác biệt giữa các nhóm được
trường nước là 1,33; hệ số hấp thụ của xử lí bằng phần mềm thống kê SPSS 20 với kiểm
phosphatidylcholin là 1,44. Với mẫu hỗn dịch nghiệm ANOVA, mức ý nghĩa p = 0.05.
nano polyme, hệ số hấp thụ của Eudragit được
cài đặt là 1,38.
Đường kính trung bình của tiểu phân được 3. Kết quả nghiên cứu
biểu diễn dưới thông số Z-average (d.nm) và
3.1. Ảnh hưởng độ pha loãng mẫu tới kết quả đo
được gọi là KTTP trong nghiên cứu này. Ngoài
KTTP hỗn dịch nano polyme
ra thiết bị cũng đưa ra thông số PDI
(Polydispersity Index) chỉ số phân bố kích thước. Hỗn dịch tiểu phân nano polyme được pha
Theo tiêu chuẩn ISO 22412 (2008) [3] PDI được loãng với các tỉ lệ khác nhau, sau đó đem đo
định nghĩa là thước đo không thứ nguyên của độ KTTP trên máy Nano sizer ZS 90 như mô tả ở
rộng phân bố kích thước. PDI có giá trị nằm mục 2.3. Với cùng một mẫu hỗn dịch, với mỗi tỉ
trong khoảng 0 đến 1. Khi PDI < 0,3 thì mẫu có lệ pha loãng, các thông số count rate, đường kính
phân bố kích thước hẹp, mẫu có PDI >0,5 thì tiểu phân trung bình Z-average và PDI thu được
mẫu có khoảng phân bố rộng. Nếu PDI quá lớn, được thể hiện ở bảng 1.

Bảng 1. Kích thước tiểu phân hỗn dịch nano polyme Eudragit RL100 ở các tỉ lệ pha loãng khác nhau

Count rate RSD (%)


Mẫu n PDI Z-average (d.nm)
(kcps) KTTP
A1 6 105,4 ± 1,19 0,144 ± 0,017 181,8± 1,34 0,78
A2 5 126,3 ± 0,89 0,138 ± 0,022 178,9 ± 2,67 1,49
A3 5 162,9 ± 1,75 0,095 ± 0,027 178,4 ± 1,34 0,75
A4 5 173,8 ± 1,68 0,146 ± 0,012 177,1 ± 1,47 0,83
A5 5 233,6 ± 2,91 0,110 ± 0,032 178,4 ± 1,50 0,84
A6 6 261,3 ± 10,33 0,101 ± 0,038 179,0 ± 3,66 2,00

200
195
190
185
180
175
170
100 150 200 250 300

Hình 1. Đồ thị biểu diễn KTTP trung bình của hỗn dịch polyme Eudragit RL 100 ở các count rate khác nhau.
T.T.H. Yến et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-26 23

Từ kết quả thu được ta thấy, các mẫu từ A1 ý nghĩa thống kê (p<0,05). Như đồ thị biểu diễn
đến A6 có tỉ lệ pha loãng giảm dần, nồng độ các ở hình 1 cho thấy, ở các tỉ lệ pha loãng cao, count
tiểu phân tăng dần. Khi đó, số lượng tiểu phân rate nhỏ, cho KTTP thu được lớn so với mẫu có
trong 1 đơn vị thể tích tăng, số lượng photon đếm count rate lớn.
được trong 1 giây cũng sẽ tăng, count rate của
mẫu tăng dần từ A1 đến A6. Chỉ số đa phân tán 3.2. Ảnh hưởng của độ pha loãng mẫu tới kết quả
PDI các mẫu < 0,3 chứng tỏ khoảng phân bố kích đo KTTP nano liposome
thước các hạt tương đối hẹp. KTTP thu được ở
các lần đo khác nhau trong cùng nồng độ có độ Liposome được bào chế từ
lặp lại tốt (RSD ≤ 2%). phosphatidylcholine hydrogen hóa và
Các mẫu A2, A3, A4, A5, A6 có KTTP trung cholesterol với các tỉ lệ mol khác nhau là 8:2 và
bình khác biệt không có ý nghĩ thống kê 7:3. Các mẫu liposome này được pha loãng với
(p>0,05). Các mẫu từ A2 đến A6 có count rate các tỉ lệ khác nhau, sau đó đem đo KTTP như mô
trung bình từ 126,3kcps – 261,3kcps và có KTTP tả ở mục 2.3. Với cùng một mẫu hỗn dịch
trung bình nằm trong khoảng 177,1 – 179,0 nm. liposome, ở mỗi tỉ lệ pha loãng, các thông số
Trong khi đó, mẫu A1 có count rate nhỏ nhất count rate, đường kính tiểu phân trung bình Z-
105,4 kcps, và cho kết quả KTTP lớn hơn tất cả average và PDI thu được được thể hiện ở bảng 2,
các mẫu từ A2 đến A6 (181,8 nm), khác biệt có bảng 3.

Bảng 2. Kích thước tiểu phân hỗn dịch liposome gồm HSPC:cholesterol ở tỉ lệ mol 8:2

Count rate RSD (%)


Mẫu n PDI Z-average (d.nm)
(kcps) KTTP
B1 3 73,9 ± 1,16 0,146 ± 0,015 146,0 ± 1,50 1,03
B2 4 96,6 ± 0,88 0,150 ± 0,021 146,9 ± 1,93 1,31
B3 3 144,8 ± 4,30 0,167 ± 0,002 141,9 ± 1,44 1,01
B4 3 170,3 ± 5,97 0,185 ± 0,060 144,1 ± 0,35 0,24
B5 4 223,7 ± 2,36 0,184 ± 0,058 138,9 ± 3,27 2,35
B6 3 263,3 ± 20,64 0,147 ± 0,007 137,4 ± 1,57 1,14
B7 3 280,8 ± 7,63 0,109 ± 0,016 135,7 ± 1,22 0,90

170

160

150

140

130
50 100 150 200 250 300

Hình 2. Đồ thị biểu diễn KTTP của liposome với tỷ lệ mol HSPC: cholesterol 8:2 ở các count rate khác nhau.
24 T.T.H. Yến et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 2 (2019) 19-26

KTTP thu được ở các lần đo khác nhau ở không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. Tuy nhiên
cùng tỉ lệ pha loãng có độ lặp lại tốt (RSD ≤ 2%). KTTP của nhóm I lớn hơn khác biệt có ý nghĩa
Kết quả phân tích KTTP trung bình thu được ở thống kê so với nhóm II (p<0,05). Nhóm I có
các tỉ lệ pha loãng khác nhau trong bảng 2 cho count rate nằm trong khoảng 73,9 đến 170,3 nhỏ
thấy, các mẫu từ B1 đến B7 có thể chia ra làm hơn so với count rate của nhóm II, trong khoảng
hai nhóm: nhóm I gồm các mẫu từ B1-B4, có 223,7 đến 280,8. Như đồ thị hình 2 cho thấy, ở tỉ
KTTP trong khoảng 141,9 đến 146 nm, có khác lệ pha loãng cao, count rate của mẫu nhỏ hơn thì
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 và cho kết quả KTTP lớn hơn so với mẫu có count
nhóm II gồm các mẫu từ B5 đến B7, có KTTP rate lớn, tỉ lệ pha loãng thấp.
trong khoảng 135,7 đến 138,9 nm, khác biệt
Bảng 3. Kích thước tiểu phân liposome vởi tỉ lệ mol HSPC: cholesterol là 7:3 ở các nồng độ khác nhau

Count rate RSD (%)


Mẫu N PDI KTTP (d.nm)
(kcps) KTTP
C1 3 108,0 ± 4,13 0,194 ± 0,036 157,7 ± 2,47 1,57
C2 4 130,9 ± 2,05 0,140 ± 0,016 156,2 ± 1,22 0,78
C3 3 169,1 ± 11,00 0,157 ± 0,036 151,7 ± 0,25 0,16
C4 3 198,6 ± 5,03 0,157 ± 0,011 151,7 ± 1,21 0,80
C5 4 227,8 ± 2,17 0,131 ± 0,031 151,7 ± 2,57 1,69

(c)
180

170

160

150

140
100 120 140 160 180 200 220 240

Hình 3. Đồ thị biểu diễn KTTP của hỗn dịch chứa liposome với tỷ lệ HSPC: cholesterol = 7:3 ở các count rate
khác nhau.

KTTP thu được ở các lần đo khác nhau ở là 151,7 nm. Tuy nhiên KTTP của nhóm I lớn
cùng tỉ lệ pha loãng có độ lặp lại tốt (RSD ≤ 2%). hơn khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm
Kết quả phân tích KTTP trung bình thu được ở II (p<0,05). Nhóm I có count rate nằm trong
các tỉ lệ pha loãng khác nhau trong bảng 3 cho khoảng 108,0 đến 130,9 nhỏ hơn so với count
thấy, các mẫu từ C1 đến C5 có thể chia ra làm rate của nhóm II, trong khoảng 169,1 đến 227,8.
hai nhóm: nhóm I gồm các mẫu C1 và C2, có Như đồ thị hình 2 cho thấy, ở tỉ lệ pha loãng cao,
KTTP trong khoảng 156,2 đến 157,7 nm, có count rate của mẫu nhỏ hơn thì cho kết quả
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05 KTTP lớn hơn so với mẫu có count rate lớn, tỉ lệ
và nhóm II gồm các mẫu từ C3, C4, C5 có KTTP pha loãng thấp.
T.T.H. Yến et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 19-26 25

Bàn luận phương trình Stoke-Einstein. Trong khi đó, tiểu


phân nano liposome là một nano nang, cấu tạo
Hình 1, 2, 3 cho thấy sự ảnh hưởng của count gồm màng phospholipid kép linh động bao
rate đến kích thước các hạt nano. Khi count rate quanh một lõi nước. Do vậy, xét về cấu trúc, tiểu
giảm thì kích thước hạt có xu hướng tăng, điều phân nano liposome khó được xem là một tiểu
này có thể giải thích do khi nồng độ các tiểu phân phân có thể chất rắn. Hơn nữa vì cấu trúc lớp
quá loãng (count rate thấp) thì mật độ các hạt màng phospholipid kép linh động, hình thái cuả
trong một đơn vị thể tích giảm, các hạt có xu liposome dễ dàng bị biến dạng dưới tác động của
hướng dao động mạnh làm sai lệch phép đo tán ngoại lực. Do đó, dù có pha loãng nhiều nhưng
xạ ánh sáng động dẫn đến kết quả kích thước hạt cấu trúc của tiểu phân nano polyme không bị ảnh
thu được lớn hơn. Ngược lại, đối với hỗn dịch có hưởng đáng kể nhưng cấu trúc màng kép linh
nồng độ các tiểu phân cao (count rate lớn) thì dẫn động của liposome, có thể bị ảnh hưởng nhiều
đến hiện tượng ánh sáng bị đa tán xạ (phản xạ, hơn bởi sự pha loãng bằng dung môi.
khúc xạ), ánh sáng tán xạ từ một hạt tương tác Hơn nữa, so sánh các mẫu liposome có tỉ lệ
với một hạt khác trước khi đến đầu dò và bị giảm các thành phần khác nhau cho thấy, ở các tỉ lệ
cường độ, từ đó kết quả kích thước hạt thu được pha loãng có count rate > 170 kcps, mẫu
nhỏ hơn [4]. liposome có tỉ lệ HSPC: cholesterol 7:3 có KTTP
Với hệ tiểu phân nano polyme, khi tỉ lệ pha trung bình rất ổn định (bằng 151,7 nm) ở các giá
loãng thấp để count rate nhỏ hơn 126 kcps, thì trị pha loãng khác nhau. Trong khi đó liposome
KTTP của mẫu thu được bắt đầu có sự khác biệt có tỉ lệ mol HSPC:cholesterol 8:2 có KTTP trung
có ý nghĩa với các mẫu có count rate lớn hơn. Ở bình ít ổn định hơn ở các giá trị count rate >170
hệ tiểu phân nano liposome khi pha loãng mẫu kcps. Điều này chứng tỏ thành phần của
xuống mức count rate <170 kcps, KTTP đo được liposome có ảnh hưởng đến độ ổn định của
bắt đầu có sự khác biệt có ý nghĩa với các mẫu KTTP. Tỉ lệ mol của HSPC: cholesterol 7:3 cho
có count rate lớn hơn. Như vậy, ở hệ tiểu phân lớp màng kép của liposome chắc chắn hơn tỉ lệ
nano polyme, có thể pha loãng ở tỉ lệ cao hơn mà 8:2. Như nhiều tài liệu đã công bố, cholesterol
ít ảnh hưởng đến KTTP thu được của các mẫu. phân bố xem kẽ trong trong lớp màng
Điều này có thể giải thích do tiểu phân nano phospholipid kép, đóng vai trò như lớp vữa để
polyme có cấu trúc là hình cầu với thể chất rắn, tăng tính ổn định màng [5, 6].
phù hợp với giả thuyết áp dụng để xây dựng

Hình 4. Đồ thị phân bố KTTP của các mẫu hạt nano.


26 T.T.H. Yến et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 35, No. 1 (2019) 1-8

Ngoài giá trị KTTP, giá trị PDI là thước đo liposome pha loãng đến count rate nhỏ hơn 170
không thứ nguyên của độ rộng khoảng phân bố kcps có kích thước lớn hơn có ý nghĩa thống kê
mẫu. Do đó, các giá trị này biến thiên trong so với các mẫu có độ pha loãng thấp hơn. Các
khoảng tương đối lớn ở các mẫu và tỉ lệ pha mẫu hỗn dịch tiểu phân nano polyme pha loãng
loãng khảo sát. Tuy nhiên các giá trị PDI của các đến count rate nhỏ hơn 126 kcps có kích thước
mẫu tập trung chủ yếu quanh 0,1 cho thấy các lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với các mẫu có
mẫu có khoảng phân bố kích thước rất hẹp, như độ pha loãng thấp hơn. Do đó, để so sánh kích
thể hiện ở đồ thị trên hình 4. So sánh giá trị PDI thước tiểu phân của các mẫu hỗn dịch nano
của từng nhóm mẫu A1-A6, B1-B7, C1-C5 cho polyme và nano liposome, nên pha loãng sao cho
thấy, các giá trị PDI có xu hướng tăng khi count các mẫu có count rate gần nhau nhất và count
rate giảm. Việc pha quá loãng đã làm cho các rate nên nằm gần giá trị 200 kcps.
mẫu giảm tính đồng nhất giữa các hạt nano trong
cùng một mẫu giảm, dẫn đến PDI tăng.
Chỉ số count rate là đại lượng thể hiện cho Tài liệu tham khảo
mức độ pha loãng mẫu là một trong những thông
[1] E.H.M. Sakho, E. Allahyari, O.S. Oluwafemi, S.
số đại diện cho cường độ tán xạ ánh sáng của các
Thomas, and N. Kalarikkal, Dynamic Light
tiểu phân. Đầu dò của hệ thống máy thể hiện Scattering (DLS) in: Thermal and rheological
tuyến tính trên 1 khoảng rộng tuy nhiên nếu nằm measurement techniqus for nanometerials
ngoài khoảng đó là vùng phi tuyến tính. Trong characterization, Elsevier, Europe 2017.
tán xạ ánh sáng động (DLS) dao động cường độ [2] V.X. Minh, P.T.M. Hue, Applications of
tán xạ ánh sáng phụ thuộc thời gian được sử dụng nanotechnology and liposomes in Pharmaceuticals
để tính toán KTTP. Chính vì vậy để đạt được kết and cosmetics, Medical publishing house, Hanoi,
quả chính xác phép đo phải được thể hiện trong 2013 (in Vietnamese).
vùng tuyến tính của đầu dò hay đo ở những nồng [3] ISO 22412:2017, Particle size analysis - Dynamic
light scattering (DLS).
độ thích hợp. Theo kết quả thu được ở nghiên
[4] J. Panchal, J. Kotarek, E. Marszal, and E.M. Topp,
cứu này, khoảng pha loãng phù hợp nhất với hệ Analyzing Subvisible Particles in Protein Drug
tiểu phân nano polyme không nên nhỏ hơn 126 Products: a Comparison of Dynamic Light
kcps, khoảng pha loãng phù hợp nhất với hệ tiểu Scattering (DLS) and Resonant Mass Measurement
phân nano liposome là không nên nhỏ hơn 170 (RMM), AAPS J., 16(3) (2014) 440–451.
kcps. Hay nói cách khác, khi xác định KTTP của http://doi.org/ 10.1208/s12248-014-9579-6.
hệ nano polyme và nano liposome bằng phương [5] A. Chaudhury et al, Lyophilization of cholesterol-
pháp nhiễu xạ ánh sáng động cần pha loãng với free PEGylated liposomes and its impact on drug
tỉ lệ thích hợp để count rate của các mẫu tương loading by passive equilibration, Int. J. Pharm.,
430(1–2) (2012) 167–175.
tự nhau và nằm gần giá trị 200 kcps. https://doi.org/10.1016/j.ijpharm.2012.04.036.
[6] T. Ishida, H. Harashima, and H. Kiwada, Liposome
clearance, Biosci. Rep., 22(2) (2002) 197–224.
Kết luận https://doi.org/10.1023/A:1020134521778.

Khi tỉ lệ pha loãng lớn, nồng độ các mẫu


càng nhỏ thì count rate cũng giảm dần. Các mẫu

You might also like