You are on page 1of 169

PHẦN I

KHÁI QUÁT KIẾN THỨC CƠ BẢN


A. PHẦN VĂN BẢN
1. Truyện trung đại
- Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) : Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm
của Vũ Nương, tác phẩm thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt
Nam dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ. Đây là một áng văn
hay, thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân vật, kết hợp tự sự với trữ tình.
- Hoàng lê nhất thống chí, hồi 14 (Ngô gia văn phái): Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào
dân tộc, các tác giả đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công
thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê
Chiêu Thống.
- Truyện Kiều (Nguyễn Du) là kiệt tác số một của văn học dân tộc. Tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực
và nhân đạo sâu sắc. Đồng thời, là sự kết tinh thành tựu về ngôn ngữ, thể loại. Các đoạn trích đã góp
phần làm sáng tỏ những giá trị sâu sắc của Truyện Kiều. Đó là bút pháp nghệ thuật ước lệ để khắc họa
chân dung Chị em Thúy Kiều, từ đó ca ngợi vẻ đẹp, tài năng của con người và dự cảm về kiếp người tài
hoa bạc mệnh. Đó lại là bức tranh thiên nhiên, lễ hội của mùa xuân tươi đẹp, trong sáng được gợi lên
qua từng bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình ở đoạn trích Cảnh ngày xuân. Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng
Bích là một trong những đoạn miêu tả nội tâm nhân vật thành công nhất trong Truyện Kiều, đặc biệt là
bút pháp tả cảnh ngụ tình; đồng thời còn cho thấy cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng thủy chung,
hiếu thảo của Thúy Kiều.
- Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu) là tác phẩm sâu sắc nhất của nhà thơ mù đất Bến Tre.
Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyện Nga thể hiện khát vọng hành đạo giúp đời và khắc họa
những phẩm chất đẹp đẽ của Lục Vân Tiên (tài ba, dũng cảm, trọng nghĩa, khinh tài) và Kiều Nguyệt
Nga (hiền hậu, nết na, ân tình).
2. Truyện hiện đại
- Làng (Kim Lân) ra đời 1948. Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn
làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng quê sâu sắc thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần
kháng chiến của người nông dân. Tác giả đã thành công trong việc xây dựng tình huống truyện, trong
nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật.
- Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long) là kết quả chuyến đi lên Lào Cai của tác giả trong mùa hè 1970.
Từ cuộc gặp gỡ tình cờ của ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình
tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa, truyện đã khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa
của nững công việc thầm lặng. Truyện đã xây dựng được tình huống hợp lí, cách kể chuyện tự nhiên,
có sự kết hợp giữa tự sự, trữ tình với bình luận.
- Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) được viết năm 1996. Bằng việc sáng tạo tình huống bất ngờ mà
hợp lí, đoạn trích đã thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của
chiến tranh. Truyện đã thành công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật, đặc biệt là
nhân vật bé Thu.
- Bến quê (Nguyễn Minh Châu) in trong tập truyện cùng tên, xuất bản năm 1985. Qua những cảm xúc và
suy ngẫm của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân
trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống của quê hương. Nghệ thuật truyện nổi bật ở
sự miêu tả tâm lí tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng, cách xây dựng tình huống trần thuật theo
dòng tâm trạng của nhân vật.
- Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê) ra đời năm 1971, kể về cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái
thanh niên xung phong trên một cao điểm ở tuyến đường Trường Sơn trong những năm chiến tranh
chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc
sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ. Truyện sử dụng vai kể là
nhân vật chính, có cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động, trẻ trung và đặc biệt thành công về
nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật.
3. Thơ hiện đại
- Đồng chí (Chính Hữu) được trích từ tập thơ Đầu súng trăng treo. Đây là một trong những tác phẩm
tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp. Chính Hữu đã thể
hiện hình tượng người lính cách mạng và sự gắn bó keo sơn của họ qua những chi tiết, hình ảnh, ngôn
ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm.
- Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) xuất hiện trong bối cảnh khốc liệt của cuộc kháng
chiến chống Mĩ năm 1969. Tác giả đã xây dựng một hình ảnh độc đáo: những chiếc xe không kính. Từ
đó, bài thơ khắc họa hình ảnh những người lính lái xe ở Trường Sơn trong thời chống Mĩ với tư thế hiên
ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn, nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền
Nam. Tác giả đã đưa vào bài thơ chất liệu hiện thực sinh động của cuộc sống ở chiến trường, ngôn ngữ
và giọng điệu giàu tính khẩu ngữ, tự nhiên, khỏe khoắn.
- Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) được hoàn thành sau chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng
Ninh vào năm 1958. Bài thơ đã khắc họa nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên
nhiên và người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. Bài thơ
có nhiều sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh bằng liên tưởng, tưởng tượng phong phú, độc đáo; có
âm hưởng khỏe khoắn, hào hùng, lạc quan.
- Bếp lửa (Bằng Việt) ra đời năm 1963. Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài
thơ gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu; đồng thời thể hiện lòng kính yêu,
trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. Bài
thơ đã kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. Đồng thời, đã sáng tạo hình
ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà.
- Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm) được viết năm 1971. Trong gian nan,
vất vả của cuộc sống ở chiến khu, người mẹ càng dành cho con tình yêu thương thắm thiết, càng ước
mong con mau lớn khôn, khỏe mạnh, trở thành công dân của một đất nước tự do. Nhà thơ đã thể hiện
tình yêu thương con gắn với lòng yêu nước, với tinh thần chiến đấu của người mẹ qua một khúc hát ru
mang giọng điệu ngọt ngào, trìu mến.
- Ánh trăng (Nguyễn Duy) hoàn thành năm 1978. Với giọng điệu tâm tình tự nhiên, hình ảnh giàu tính
biểu cảm, bài thơ như một lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính
gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu. Bài thơ có ý nghĩa gợi nhắc người đọc về một thái độ
sống ”Uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
- Con cò (Chế Lan Viên) được sáng tác năm 1962. Khai thác hình tượng con cò trong những câu hát ru,
bài thơ đã ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc sống của con người. Bài thơ thành công
trong việc vận dụng sáng tạo ca dao, có những câu thơ đúc kết được nhiều suy ngẫm sâu sắc.
- Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) ra đời tháng 11/1980, không bao lâu trước khi nhà thơ qua đời. Bài thơ
là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành
của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân chung
của dân tộc. Bài thơ viết theo thể năm tiếng, có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca, nhiều
hình ảnh đẹp, giản dị, gợi cảm, những so sánh và ẩn dụ sáng tạo.
- Sang thu (Hữu Thỉnh) được viết năm 1977. Từ cuối hạ sang đầu thu, đất trời có những biến chuyển
nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự biến chuyển này đã được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tính tế qua những
hình ảnh giàu sức biểu cảm.
- Nói với con (Y Phương) hoàn thành năm 1980. Qua bài thơ, bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi
cảm, tác giả đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống quê hương và dân tộc, giúp ta
hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tỉnh cảm gắn bó với truyền
thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.
4. Truyện, thơ nước ngoài
- Cố hương (Lỗ Tấn) là một trong những truyện ngắn nổi tiếng nhất của nhà văn Trung Quốc. Thông
qua việc thuật lại chuyến về quê lần cuối cùng của nhân vật “tôi”, Lỗ Tấn đã phê phán xã hội phong
kiến, lễ giáo phong kiến, đặt ra vấn đề con đường đi của nông dân và của toàn xã hội để mọi người suy
ngẫm.
- Những đứa trẻ (Mác-xim Go-rơ-ki) là tiểu thuyết tự thuật của nhà văn vĩ đại người Nga. Trong đoạn
trích, tài năng kể chuyện, tác giả đã thuật lại hết sức sinh động tình bạn thân thiết giữa ông (hồi còn nhỏ)
với mấy đứa trẻ sống thiếu tình thương (bên hàng xóm), bất chấp những cản trở trong quan hệ xã hội lúc
bấy giờ.
- Mây và sóng (Ta-gore) là thi phẩm của nhà thơ hiện đại lớn nhất Ấn Độ. Với hình thức đối ngoại lồng
trong lời kể của em bé, qua những hình ảnh thiên nhiên giàu ý nghĩa tượng trưng, bài thơ đã ngợi ca tình
mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
- Rô-bin-xơn ngoài đảo hoang trích từ tiểu thuyết Rô-bin-xon Cru-xô (Đe-ni-ơn Đi-phô-Anh). Qua bức
chân dung tự họa và giọng kể của Rô-bin-xơn, ta hình dung được cuộc sống khó khăn gian khổ và tinh
thần lạc quan của con người.
- Bố của Xi-mông trích từ truyện ngắn cùng tên của Guy đơ Mô-pa-xăng (Pháp). Tác giả đã thể hiện sắc
nét tâm trạng của ba nhân vật Xi-mông, Blăng-sôt, Phi-líp, qua đó nhắc nhở về lòng thương yêu bè bạn,
mở rộng ra là lòng thương yêu con người, sự thông cảm với những nỗi đau hoặc lỡ lầm của người khác.
- Con chó Bấc trích từ truyện ngắn cùng tên của Giắc Lân-đơn (Mĩ). Trong đoạn trích, nhà văn có
những nhận xét tinh tế khi viết về những con chó, thể hiện trí tưởng tượng tuyệt với khi đi sâu vào “tâm
hồn” của con chó Bấc, đồng thời bộc lộ tình cảm yêu thương của mình đối với loài vật.
5.Văn bản nhật dụng – văn bản nghị luận
Các văn bản nhật dụng và nghị luận đều viết về những vấn đề xã hội có ý nghĩa lâu dài hơn là chỉ có
tính chất nhất thời. Đó là vấn đề quyền sống của con người (Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền
được bảo vệ và phát triển của trẻ em); bảo vệ hòa bình, chống chiến tranh (Đấu tranh cho một thế giới
hòa bình), hội nhập với thế giới và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc (Phong cách Hồ Chí Minh, Chuẩn bị
hành trang vào thế kỉ mới); vai trò của văn học nghệ thuật (Tiếng nói của văn nghệ, Chó sói và cừu
trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten, Bàn về đọc sách)…
B. PHẦN TIẾNG VIỆT
I. Từ loại
1. Các từ loại cơ bản
Danh từ là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm (Ví dụ: học sinh, bút, so sánh, …); thường
làm chủ ngữ, làm phụ ngữ cho động từ, tính từ ; khi làm vị ngữa thường kết hợp với từ “là”. Động từ là
những từ chỉ hành động, trạng thái, tình thái (Ví dụ: học, vui, được khen,…); thường làm vị ngữ; khi
làm
chủ ngữ thường kết hợp với từ “là”. Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất (Ví dụ: đỏ, đẹp, chăm
chỉ…); thường làm phụ ngữ cho danh từ, động từ; làm vị ngữ hạn chế hơn động từ; khi làm chủ ngữ
thường kết hợp với từ “là”.
2. Các từ loại khác
Phó từ (bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ); chỉ từ (định vị trí cho danh từ trong không gian hoặc thời
gian); số từ (chỉ số lượng chính xác); lượng từ (chỉ số lượng không chính xác); đại từ (dùng để chỉ hoặc
để hỏi); quan hệ từ (để biểu thị các ý nghĩa quan hệ và dùng để liên kết văn bản); trợ từ (để nhấn mạng
hoặc biểu thị thái độ đánh giá); thán từ (dùng làm dấu hiệu biểu lộ cảm xúc, tình cảm, hoặc để gọi đáp);
tình thái từ (được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các
sắc thái tình cảm).
II. Tu từ từ vựng – Tu từ cú pháp
1. Nhân hóa
Là dùng những từ ngữ vốn gọi hoặc tả người để gọi hoặc tả vật, hoặc trò chuyện, xưng hô với vật
như đối với người, làm cho chúng trở nên sống động.
Ví dụ: Sóng đã cài then đêm sập cửa.
(Huy Cận)
2. So sánh
Là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình,
gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
(Huy Cận).
3. Ẩn dụ
Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm
tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Làm thu thủy nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
(Nguyễn Du)
4. Hoán dụ
Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện tượng khác có quan hệ tương cận nhất
định với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Phạm Tiến Duật)
5. Liệt kê
Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt các từ ngữ để diễn tả được đầy đủ và sâu sắc hơn nội dung.
Ví dụ : Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm non măng mọc
thẳng.
(Thép Mới)
6. Điệp ngữ
Là cách lặp lại có ý thức những từ ngữ hoặc kiểu câu nhằm mục đích nhấn mạnh nội dung, tạo nhạc
tính hoặc gợi những cảm xúc.
Ví dụ: Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(Thanh Hải)
7. Chơi chữ
Là cách vận dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước.
Ví dụ : Chuồng gà kê sát chuồng vịt.
8. Nói quá
Là biện pháp phóng đại mức độ, qui mô, tính chất của sự vật hiện tượng để nhấn mạnh, gây ấn tượng,
tăng sức biểu cảm.
Ví dụ: Bầm gan tím ruột.
9. Nói giảm, nói tránh
Là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ,
tránh thô tục.
Ví dụ: Đến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.
(Nguyễn Quang Sáng)
10. Đảo ngữ
Là biện pháp thay đổi trật tự thông thường của các yếu tố trong câu, nhằm nhấn mạnh ý, làm tăng sức
gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ: Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Nguyễn Du)
11. Tương phản
Là việc tạo ra những nội dung trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý tưởng bộ phận trong tác
phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm.
Ví dụ: Ngẩn đầu nhìn trăng sáng.
Cúi đầu nhớ cố hương.
(Lý Bạch)
12. Tăng cấp
Là biện pháp lần lượt đưa thêm chi tiết và chi tiết sau phải cao hơn chi tiết trước, qua đó làm rõ thêm
bản chất một sự việc, một hiện tượng muốn nói.
Ví dụ: Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tôi
quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.
(Nguyên Hồng)
III. Câu và các thành phần câu
1. Các thành phần câu
a. Thành phần chính
Chủ ngữ, vị ngữ.
b. Trạng ngữ
Là thành phần phụ bổ sung ý nghĩa cho câu ; nối kết các câu, các đoạn với nhau ; có thể đứng ở đầu
câu, cuối câu hay giữa câu.
Ví dụ: Về mùa đông, lá bàng đỏ như màu đồng hun.
c. Khởi ngữ
Là thành phần phụ đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ
thường có thêm các quan hệ từ về, đối với, là, còn,… Giữa khởi ngữ và nòng cốt câu có thể có các từ:
thì, là…
Ví dụ: Đối với anh, anh không ghìm nổi cảm xúc.
d. Thành phần tình thái
Là thành phần biệt lập dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong
câu.
Ví dụ: Chắc họ sẽ đến kịp giờ.
e. Thành phần cảm thán
Là thành phần biệt lập được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói.
Ví dụ: - Trời ơi, chỉ còn có năm phút !
(Nguyễn Thành Long)
f. Thành phần gọi đáp
Là thành phần biệt lập dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp.
Ví dụ : - Này, cái giống chó nó khôn thật.
g. Thành phần phụ chú
Là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. Nó thường
được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với
một dấu phẩy. Nhiều khi nó còn được đặt sau dấu hai chấm.
Ví dụ: - Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
(Nam Cao)
2. Các kiểu câu xét theo cấu tạo ngữ pháp
a. Câu đơn bình thường
Là loại câu do một cụm chủ ngữ - vị ngữ tạo thành.
Ví dụ: Tre // là cánh tay của người nông dân.
b. Câu đơn mở rộng thành phần
Các thành phần câu có cấu tạo là một cụm chủ ngữ - vị ngữ. Các cụm chủ ngữ - vị ngữ này bị bao
chứa trong cụm chủ ngữ - vị ngữ lớn hơn.
Ví dụ: Khi mùa lũ / về, dòng sông này // nước / luôn chảy xiết.
c. Câu rút gọn
Là câu có thể vắng cả chủ ngữ và vị ngữ
Ví dụ: Mỗi ngày một lớn khôn.
d. Câu đặc biệt
Là câu không cấu tạo theo mô hình chủ ngữ - vị ngữ.
Ví dụ: Đêm thành phố.
e. Câu ghép
Là câu có hai cụm chủ - vị trở lên và chúng không bao chứa nhau. Các vế câu thường có quan hệ ý
nghĩa với nhau khá chặt chẽ, thường được đánh dấu bằng các từ chỉ quan hệ.
Ví dụ: Vì nó chăm học nên nó thi đỗ điểm cao.
3. Các kiểu câu xét theo mục đích nói:
a. Câu nghi vấn
Là câu có các từ nghi vấn (gì, tại sao, bao nhiêu, hả, …) hoặc có từ hay (nối các vế có quan hệ lựa
chọn); dùng để hỏi. Khi viết, thường kết thúc bằng dấu chấm hỏi; còn dùng để cầu khiến, khẳng định,
biểu cảm, … (nghi vấn tu từ).
Ví dụ: Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ
tôi lại tươi đẹp như thuở còn sung túc ?
(Nguyên Hồng)
b. Câu cầu khiến
Là câu có những từ cầu khiến (hãy, đừng, chớ, đi, thôi, nào, …); dùng để ra lệnh, đề nghị, khuyên
bảo, … Khi viết, thường kết thúc bằng dấu chấm than.
Ví dụ: - Đi đi con ! Hãy can đảm lên ! Thế giới này là của con. Bước qua cánh cổng trường là một
thế giới kì diệu sẽ mở ra.
(Lí Lan)
c. Câu cảm thán
Là câu có những từ ngữ cảm thán (ôi, hỡi ơi, thay, biết bao, …); dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc.
Khi viết, thường kết thúc bằng dấu chấm than.
Ví dụ: - Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi !
(Thế Lữ)
d. Câu trần thuật
Là câu không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán ; thường dùng
để kể, tả, … Khi viết, thường kết thúc bằng dấu chấm.
Ví dụ: Lịch sử ta đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của dân ta.
(Hồ Chí
Minh)
4. Các kiểu câu xét theo ý nghĩa
a. Câu phủ định
Là câu có những từ ngữ phủ định (không, không phải là, đâu có phải là, …)
Ví dụ: Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường song không phải là không có ý nghĩa.
(Hoài
Thanh)
b. Câu chủ động
Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được thực hiện một hoạt động hướng vào người, vật khác (chỉ chủ
thể của hoạt động).
Ví dụ: Tôi học bài.
c. Câu bị động
Là câu có chủ ngữ chỉ người, vật được hoạt động của người, vật khác hướng vào (chỉ đối tượng của
hoạt động).
Ví dụ: Bài này được học rồi.
IV. Liên kết câu và liên kết đoạn văn
Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt chẽ với
nhau về nội dụng và hình thức.
1. Về nội dung
Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề của đoạn văn
(liên kết chủ đề); các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí (liên kết lô- gíc).
2. Về hình thức
Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như: Phép lặp
(lặp lại ở câu đứng sau từ ngữ đã có ở câu trước); Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng (sử dụng ở
câu đứng sau các từ đồng nghĩa, trái nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước);
Phép thế (sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước); Phép nối
(sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với câu trước).
Ví dụ: Tôi được tặng một quyển sách (1). Nó rất hay (2). Thế nên, tôi rất thích thú với món quà mới
này (3). (Các câu trong đoạn đã liên kết bằng phép lặp (“tôi”); phép thế (món quà mới này – nó – một
quyển sách); phép nối (thế nên).
V. Phương châm hội thoại
1. Phương châm về lượng
Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao
tiếp, không thiếu, không thừa.
Ví dụ: Hỏi gì đáp nấy.
2. Phương câm về chất
Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
Ví dụ: Đừng nói thêm nói thắt.
2. Phương châm quan hệ
Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
Ví dụ: Ông nói gà, bà nói vịt.
3. Phương câm cách thức
Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ.
Ví dụ: Dây cà ra dây muốn, lúng búng như ngậm hột thị.
4. Phương châm lịch sự
Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác.
Ví dụ: Nói băm nói bổ, nói như đấm vào tai.
IV. Nghĩa tường minh và hàm ý
1. Nghĩa tường minh
Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu. Hàm ý là phần thông báo tuy không
được diễn đạt trực tiếp bằng từng từ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
2. Để sử dụng hàm ý
Cần có điều kiện: Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói. Người nghe (người đọc)
có năng lực giải đoán hàm ý.
C. PHẦN TẬP LÀM VĂN
I. Đoạn văn
a. Khái niệm
Về hình thức, đoạn văn là phần văn bản được quy ước từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng đến chỗ chấm hết
câu xuống dòng. Về nội dung, đoạn văn có tính thống nhất chủ đề.
b. Câu chủ đề trong đoạn văn
Là câu mang nội dung then chốt của đoạn. Các câu khác có nhiệm vụ làm rõ cho nó và phụ thuộc vào
nó. Câu chủ đề thường ngắn gọn, có đủ hai thành phần chính, thường đứng đầu hoặc cuối đoạn văn.
c. Cách trình bày nội dung trong một đoạn văn
+ Đoạn văn có câu chủ đề: diễn dịch, qui nạp, tổng – phân – hợp.
+ Đoạn văn không có câu chủ đề: song hành, móc xích.
II. Bài văn
1. Bài văn nghị luận
Trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con người và tác phẩm văn học bằng các luận
điểm cứ và cách lập luận. Mục đích để thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, cái tốt, từ bỏ cái sai, cái
xấu.
2. Bố cục bài văn nghị luận thường có ba phần
Mở bài: nêu vấn đề có ý nghĩa đối với đời sống xã hội (luận điểm xuất phát tổng quát). Thân bài:
Trình bày nội dung chủ yếu của bài (có thể có nhiều đoạn nhỏ, mỗi đoạn có một luận điểm phụ). Kết
bài: Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ, quan điểm.
3.Các phương pháp luận chính
Phép phân tích, tổng hợp, chứng minh, giải thích, suy luận nhân quả, suy luận tương đồng, …
4. Các dạng bài nghị luận cơ bản
a. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội
Là bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen đáng chê hay có vấn đề đáng
suy nghĩ.
Chẳng hạn: Ý kiến về đồng phục của học sinh.
Dàn ý cơ bản:
- Mở bài: Giới thiệu hiện tượng và nêu sơ lược ý nghĩa của hiện tượng.
- Thân bài: Phân tích, đánh giá hiện tượng như nêu và phân tích các biểu hiện cụ thể của hiện
tượng; chỉ ra nguyên nhân chủ quan, khách quan của hiện tượng; đưa ra các giải pháp cho hiện tượng;
đánh giá ý nghĩa của hiện tượng đối với cá nhân và xã hội.
- Kết bài: Kết luận, khẳng định, phủ định, lời khuyên…
b. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, … của con người.
Chẳng hạn: Suy nghĩ của em về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam.
Dàn ý cơ bản:
- Mở bài: Giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
- Thân bài: Giải thích rõ tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (giảng giải rõ các lớp nghĩa); chứng minh nội
dung vấn đề (sử dụng các hiện tượng trong văn học, trong đời sống xã hội); đưa ra các giải pháp
cho vấn đề; nhận định, đánh giá tác động của vấn đề tư tưởng, đạo lí đó trong thực tế cuộc sống.
- Kết bài: Kết luận, nêu nhận thức mới, tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động, …
c. Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
Trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một
tác phẩm cụ thể.
Chẳng hạn: Phân tích vẻ đẹp của tình cảm gia đình trong “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang
Sáng.
Dàn ý cơ bản:
- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm (hoặc vấn đề) và nêu ý kiến đánh giá sơ bộ.
- Thân bài: Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm; có phân tích chứng
minh bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực. Triển khai hệ thống luận điểm theo diễn biến chính
của cốt truyện hoặc theo các phương diện cần làm sáng tỏ của vấn đề.
- Kết bài: Nêu nhận định đánh giá chung về tác phẩm truyện (hoặc vấn đề).
d. Nghị luận về một đoạn thơ bài thơ
Là trình bày nhận xét, đánh giá của mình về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ ấy.
Chẳng hạn: Phân tích đoạn thơ sau đây (trích một đoạn thơ từ 4 đến 8 câu) hoặc: Phân tích vẻ đẹp
của bài thơ sau đây (nêu tên bài thơ hoặc cho văn bản bài thơ kèm theo).
Dàn ý cơ bản:
- Mở bài: Giới thiệu đoạn thơ, bài thơ và bước đầu nêu nhận xét, đánh giá.
- Thân bài: Lần lượt trình bày những suy nghĩ đánh giá về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ, bài
thơ. Triển khai hệ thống luận điểm theo bố cục mạch cảm xúc hoặc theo các phương diện cần làm
sáng tỏ của vấn đề.
- Kết bài: Khái quát giá trị ý nghĩa của đoạn thơ, bài thơ.
Để tăng sức thuyết phục, bài văn nghị luận thường sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, tự sự, …
một cách hài hòa.
PHẦN II. NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ
A. PHẦN VĂN BẢN
CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1. Từ một câu chuyện dân gian, bằng tài năng và tấm lòng thương cảm sâu sắc, Nguyễn Dữ đã viết
thành Chuyện người con gái Nam Xương. Em hãy viết đoạn văn khoảng 10 câu giới thiệu khái quát về
tác
giả và tác phẩm đó.
Câu 2. Theo em, những nguyên nhân nào gây ra bi kịch của Vũ Nương (Nguyễn Dữ, Chuyện người con
gái Nam Xương)? Từ đó, em có suy nghĩ gì về thân phận người phụ nữ dưới chế độ phong kiến?
Câu 3. Chiếc bóng trên vách là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong Chuyện người con gái Nam Xương
của Nguyễn Dữ. Hãy nêu cảm nhận của em về chi tiết nghệ thuật này.
Câu 4. Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
- Thiếp von con kẻ khỏ, được nương tựa nhà giàu. Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phôi vì
động việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu
tường hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối
nghi
ngờ. Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.
(Theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2018)
a) Giải thích nghĩa của cụm từ “một tiết” trong đoạn trích dẫn trên.
b) Lời thoại trên là lời của nhân vật nào nói với nhân vật nào? Nhằm mục đích gì? Qua câu nói trên,
em hiểu gì về nhân vật Vũ Nương?
c) Kể tên 2 tác phẩm khác viết về đề tài người phụ nữ dưới chế độ phong kiến trong chương trình
Ngữ văn THCS và ghi rõ tên tác giả.
Câu 5. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“ - Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây
tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; khóc tuyết bóng hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa
đàn, nước thăm buồm xa, đâu còn có thế lại lên núi Vọng Phu kia nữa ”.
(Nguyễn Dữ, Chuyện người con gái Nam Xương)
a) Tác phẩm chứa đoạn trích trên được rút ra từ tập truyện nào của Nguyễn Dữ? Giải thích ngắn gọn
nhan
đề của tập truyện đó.
b) Hoàn cảnh nào trong tác phẩm dẫn đến lời thoại trên? Những hình ảnh được dùng trong lời nói của

Nương có gì đặc biệt? Điều đó thể hiện tâm trạng như thế nào của nàng?
c) Từ những hiểu biết của em về tác phẩm, hãy viết đoạn văn diễn dịch khoảng 15 câu làm rõ chủ đề:
Nhà
văn đã đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để bộc lộ những phẩm chất tốt đẹp của
nàng. Trong đoạn có sử dụng một lời dẫn gián tiếp và một câu nghi vấn, chú thích rõ.
Câu 6. Dưới đây là một đoạn trích trong Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ):
... Đoạn rồi nàng tắm gội chay sạch, ra bến Hoàng Giang ngửa mặt lên trời mà than rằng:
- Kẻ bạc mệnh này duyên phận hẩm hiu, chồng con rẫy bỏ, điều đâu bay buộc, tiếng chịu nhuốc nhơ,
thần
sông có linh, xin ngài chứng giám. Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xỉn làm
ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ. Nhược bằng lòng chim dạ cá, lừa chồng dối con, dưới
xin
làm mồi cho cá tôm, trên xin làm cơm cho diều quạ, và xỉn chịu khắp mọi người phỉ nhổ....
(Theo Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục, 2018)
a) Lời thoại trên là độc thoại hay đối thoại? Vì sao?
b) Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh nào? Qua đó, nhân vật muốn khẳng định những
phẩm chất gì? Ghi lại ngắn gọn (khoảng 6 câu) suy nghĩ của em về những phẩm chất ấy của nhân vật.
c) Làm nên sức hấp dẫn của truyện truyền kì là những yếu tố kì ảo. Nêu 2 chi tiết kì ảo trong Chuyện
người con gái Nam Xương.
Câu 7. Chuyện người con gái Nam Xương có thể kết thúc ở chi tiết: qua lời Bé Đản, Trương Sinh đau
đớn hiểu ra nồi oan của vợ. Thế nhưng Nguyễn Dữ lại thêm phần Vũ Nương ở cung nước, trở về trần
gian
rồi ra đi. Hãy nêu suy nghĩ của em về cách kết thúc đầy sáng tạo của Nguyễn Dữ.
Câu 8. Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương (Chuyện người con gái Nam
Xương), Nguyễn Dữ thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam
dưới chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
Hãy phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định trên.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1. Bài làm cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
- Tác giả:
+ Nguyễn Dữ quê ở Thanh Miện, Hải Dương, sống vào nửa đầu thế kỉ XVI.
+ Ông học rộng, tài cao, nhưng chỉ làm quan một năm rồi cáo quan về ở ẩn.
- Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương:
+ Nguồn gốc: Truyện có nguồn gốc từ một truyện dân gian trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam có
tên
là Vợ chàng Trương.
+ Xuất xứ: Là truyện thứ 16/20 truyện của tập Truyền kì mạn lục (ghi chép tản mạn những chuyện kì lạ
được lưu truyền).
+ Thể loại: Truyện truyền kì.
+ Nội dung chính: Qua câu chuyện về cuộc đời và cái chết thương tâm của Vũ Nương, Chuyện người
con
gái Nam Xương thể hiện niềm cảm thương đối với số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới
chế độ phong kiến, đồng thời khẳng định vẻ đẹp truyền thống của họ.
+ Nghệ thuật chính: Tác phấm là một áng văn hay, thành công về nghệ thuật dựng truyện, miêu tả nhân
vật, kết hợp tự sự với trữ tình.
Câu 2.
- Những nguyên nhân gây ra bi kịch của Vũ Nương:
+ Nguyên nhân trực tiếp: Lời nói ngây thơ của bé Đản chứa đựng những dữ kiện đáng ngờ, thông tin
mỗi
lúc một thêm gay cấn. Nó vang lên trong hoàn cảnh Trương Sinh lúc này đang mỏi mệt vì chiến tranh,
đau buồn vì mẹ mất.
+ Nguyên nhân sâu xa:
Do Trương Sinh ghen tuông mù quáng, gia trưởng, hồ đồ, vũ phu.
Do chế độ phong kiến hà khắc tiếp tay cho những người đàn ông gia trưởng.
Do cuộc hôn nhân không bình đẳng: Trương Sinh con nhà hào phú, Vũ Nương vốn con kẻ khó.
Do chiến tranh phong kiến phi nghĩa dẫn đến cảnh sinh li tử biệt.
Ngoài ra, học sinh có thể nêu thêm những nguyên nhân khác song phải lí giải hợp lí.
- Bày tỏ suy nghĩ của em về thân phận đau khổ và phụ thuộc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 3.
Hình ảnh chiếc bóng trên vách là chi tiết đặc sắc của truyện.
- Cái bóng vừa là chi tiết thắt nút, vừa là chi tiết mở nút câu chuyện. Nó là đầu mối trực tiếp dẫn tới nghi
ngờ của Trương Sinh, buộc Vũ Nương phải tìm tới cái chết. Nó cũng là đầu mối giải toả sự nghi ngờ của
Trương Sinh về Vũ Nương sau khi nàng tìm đến cái chết. Hai lần xuất hiện trong truyện, cái bóng là chi
tiết quan trọng giúp cho câu chuyện triển khai hợp lí, lôgíc, và kịch tính, hấp dẫn.
- Hình ảnh chiếc bóng đã khái quát hoá vẻ đẹp tâm hồn của Vũ Nương. Chiếc bóng là cảnh ngộ cô đơn
của người vợ trẻ khi xa chồng, nàng đã chỉ bóng mình trên vách nói là cha Đản, thể hiện tình cảm gắn

vợ chồng như hình với bóng. Chiếc bóng là lòng yêu thương sâu nặng, là khát khao đoàn tụ của người
vợ,
là tấm lòng yêu con của người mẹ muốn bù đắp cho con sự thiếu vắng tình cha.
- Chiếc bóng trên vách cùng lời nói ngây thơ của đứa con trẻ, sự hiểu lầm của người chồng đa nghi đã
dẫn
đến bi kịch của Vũ Nương. Có thể nói, chiếc bóng là chi tiết sáng tạo độc đáo của Nguyễn Dữ để thể
hiện
cô đọng cảm hứng hiện thực, nhân đạo của tác phẩm.
Câu 5.
c) Đoạn văn cần đạt được các yêu cầu sau:
- Hình thức:
+ Đoạn văn viết theo phương pháp lập luận diễn dịch khoảng 15 câu. Diễn đạt mạch lạc, trong sáng. Các
câu văn liên kết chặt chẽ.
+ Sử dụng và chú thích đúng một lời dẫn gián tiếp và một câu nghi vấn.
- Nội dung: Nhà văn đã đặt nhân vật Vũ Nương vào nhiều hoàn cảnh khác nhau để bộc lộ những phẩm
chất tốt đẹp của nàng.
+ Mở đầu tác phẩm, Vũ Nương được giới thiệu là một người phụ nữ đẹp người, đẹp nết “tính tình thùy
mị
nết na lại thêm có tư dung tốt đẹp”.
+ Trong cuộc sống vợ chồng: cho dù Trương Sinh “có tính đa nghi, đối với vợ thường phòng ngừa quá
sức ”, nàng vẫn “giữ gìn khuôn phép ” nên gia đình chưa từng phải thất hoà.
+ Khi Trương Sinh đi lính: Vũ Nương là người vợ thuỷ chung, yêu chồng tha thiết. Không những thế,
nàng còn là người mẹ hiền, dâu thảo.
+ Khi bị chồng nghi oan: Trong đau đớn, tuyệt vọng, Vũ Nương vẫn hiện lên là một người phụ nữ dịu
dàng. Nàng còn là người trọng danh dự và phẩm giá.
+ Khi ở dưới thủy cung: Dù được hưởng cuộc sống giàu sang nơi cung nước, nhưng nàng vẫn nặng lòng
với quê hương, với phần mộ tổ tiên, với gia đình. Sự trở về của nàng cũng là minh chứng thể hiện lối
sống ân tình, ân nghĩa thủy chung.
Câu 6.
a. Lời thoại trên là lời độc thoại. Tuy tác giả viết: “nàng ... ngửa mặt lên trời mà than rằng” nhưng thực
chất đây là lời Vũ Nương tự nhủ với chính mình.
b. - Lời thoại này được Vũ Nương nói trong hoàn cảnh: Vũ Nương bị Trương Sinh nghi ngờ, ghen
tuông,
la mắng và một mực không tin tưởng lòng thủy chung của nàng dù nàng đã tha thiết phân trần, hàng
xóm
minh oan khiến nàng tuyệt vọng và quyết định quyên sinh.
- Qua lời độc thoại của Vũ Nương, ta thấy nàng muốn khẳng định sự đoan trang, lòng trong trắng và
thủy
chung của nàng đối với chồng.
- Học sinh viết một đoạn văn ngắn gọn để nói lên suy nghĩ của bản thện về những phẩm chất đáng trân
trọng của nhân vật.
c. Toàn bộ phần cuối cùng của tác phẩm mang tính chất kì ảo. Từ phần cuối đó, ta có thể kể 2 chi tiết
sau:
- Phan Lang chết đuối nhưng được Linh Phi ở thủy cung cứu sống.
- Sự trở lại trần gian của Vũ Nương: Nàng ngồi trên kiệu hoa ở giữa dòng sông, theo sau có đến năm
mươi chiếc xe, cờ tán, võng lọng rực rỡ, lúc ẩn, lúc hiện, nàng nói lời từ biệt với Trương Sinh rồi bóng
nàng loang loáng mờ dần và biến mất hẳn.
Câu 7.
Có thể thấy kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương là một sáng tạo nghệ thuật của Nguyễn Dữ.
- Tác giả sử dụng nhiều yếu tố kì áo để kết thúc tác phẩm của mình, tạo một kết thúc mới mẻ, sâu sắc và
giàu ý nghĩa.
- Ý nghĩa:
+ Làm tăng màu sắc kì ảo của truyện truyền kì.
+ Góp phần hoàn chỉnh những nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương, một con người dù đã ở thế giới
khác vẫn nặng tình với cuộc đời, quan tâm đến chồng con, phần mộ tổ tiên, vẫn khao khát được phục hồi
danh dự.
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho tác phẩm, thể hiện mơ ước ngàn đời của nhân dân ta về sự
công bằng trong cuộc đời, người tốt sẽ được đền đáp xứng đáng dù là ở thế giới huyền bí.
+ Song tính bi kịch vẫn tiềm ẩn trong cái lung linh kì ảo. Vũ Nương dù rất khát khao hạnh phúc gia
đình,
muốn quay trở về nhân gian nhưng không được. Kết thúc này để lại dư vị ngậm ngùi nơi người đọc, cho
ta bài học thấm thía về việc giữ gìn hạnh phúc gia đình.
HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ
- Hồi thứ mười bốn (trích)
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1.
Hoàng Lê nhất thống chí là một tác phẩm văn xuôi chữ Hán có quy mô lớn nhất và đạt những thành
công
xuất sắc về mặt nghệ thuật, đặc biệt trong lĩnh vực tiểu thuyết của văn học Việt Nam thời trung đại.
a) Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về tác giả của tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí.
b) Giải thích ý nghĩa nhan đề tác phẩm.
c) Theo em, vì sao có thể coi Hoàng Lê nhất thống chí là tiếu thuyết lịch sử?
Câu 2: Dưới đây là một phần mệnh lệnh của vua Quang Trung với quân lính:
... Quân Thanh sang xâm lấn nước ta hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa? Trong khoảng vũ trụ,
đất nào sao ấy, đểu đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị... Các ngươi
đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy cùng ta đồng tâm hiệp lực để dựng nên công lớn...
(Trích Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, 2012)
a) Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b) Nhà vua nói: “đất nào sao ấy, đểu đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai
trị” nhằm khẳng định điều gì? Hãy chép hai câu thơ trong bài Sông núi nước Nam có nội dung tương tự.
c) Từ đoạn trích trên, với những hiểu biết xã hội, em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng nửa trang giấy thi)
về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc.
Câu 3. Dưới đây là một đoạn trích được rút ra từ tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí - cuốn tiểu thuyết
lịch sử viết theo lối chương hồi:
- Lần này ta ra, thân hành cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn. Chẳng qua mươi ngày có thể
đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước lớn gấp mười nước mình, sau khi bị thua một trận,
ắt
lấy làm thẹn mà lo mưu báo thù. Như thế thì việc binh đao không bao giờ dứt, không phải phúc cho dân,
nỡ nào mà làm như vậy. Đến lúc ấy chỉ cỏ người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc bỉnh đao, không phải Ngô
Thì Nhậm thì không ai làm được. Chờ mười năm nữa, cho ta được yên ổn mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy
giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có sợ gì chúng?
(Ngữ văn 9, tập I, 2018)
a) Nhân vật xưng “ta” trong đoạn trích trên là ai? Những lời nói trên diễn ra ở đâu?
b) Qua lời nói trên, em hiểu nhân vật xưng “ta” là người như thế nào?
c) Trong chương trình Ngữ văn THCS cũng có một vị vua thấy việc phúc cho dân đã viết một tác phẩm
ban bố một quyết định lịch sử. Theo em, đó là ai? Tác phẩm đó là tác phẩm nào?
Câu 4.
a) Cảm nhận của em về hình ảnh người anh hùng Nguyễn Huệ trong văn bản trích trên.
b) Vì sao tác giả của Hoàng Lê nhất thống chí vốn cựu thần của nhà Lê, vậy mà lại viết rất hay và chân
thực về người anh hùng Quang Trung - Nguyễn Huệ?
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
a) Tác giả của Hoàng Lê nhất thống chí là Ngô gia văn phái - một nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì,

làng Tả Thanh Oai, nay thuộc huyện Thanh Oai, Hà Nội. Trong đó có 2 tác giả chính là Ngô Thì Chí
(1753 - 1788), làm quan thời Lê Chiêu Thống và Ngô Thì Du (1772 - 1840), làm quan dưới triều nhà
Nguyễn.
b) Ý nghĩa nhan đề Hoàng Lê nhất thống chí: Ghi chép về sự thống nhất của vương triều nhà Lê vào thời
điểm Tây Sơn diệt Trịnh, trả lại Bắc Hà cho vua Lê.
c) Có thể gọi Hoàng Lê nhất thống chí là tiểu thuyết lịch sử vì:
Về nội dung: Tác phẩm tái hiện chân thực bối cảnh xã hội Việt Nam nửa cuối thế kỉ XVIII và mấy năm
đầu thế kỉ XIX với nhiều nhân vật lịch sử và sự kiện lịch sử.
Về hình thức: Hoàng Lê nhất thống chí được viết theo lối chương hồi (hình thức tiểu thuyết có nguồn
gốc
từ Trung Quốc). Kết cấu, cách khắc hoạ chân dung và tính cách nhân vật, cách miêu tả, cách kể
chuyện,...
tác phẩm đậm chất tiểu thuyết.
Câu 2.
b) - Nhà vua nói “đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai
trị” nhằm khẳng định: Chủ quyền độc lập lãnh thổ dân tộc. Qua câu nói này, vua Quang Trung muốn
khơi dậy lòng tự hào, tự tôn dân tộc cho các tướng sĩ.
- Hai câu thơ trong bài thơ “Sông núi nước Nam ” có nội dung tương tự là:
Phiên âm: Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư.
Dịch thơ: Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở.
c) Đây là phần học sinh bày tỏ suy nghĩ về những vấn đề xã hội đang xảy ra trên đất nước. Đề bài có
tính
chất mở song học sinh vẫn cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Bảo vệ lãnh thổ, chủ quyền độc lập dân tộc là trách nhiệm và bổn phận của mỗi người dân Việt Nam.
Nó là biểu hiện hùng hồn cho truyền thống yêu nước của dân tộc khi đất nước có giặc ngoại xâm.
- Những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc là nối tiếp, phát huy truyền
thống yêu nước, bảo vệ non sông gấm vóc của Tổ quốc.
- Những người lính đang canh giữ biển đảo của đất nước mang trong mình những vẻ đẹp đáng trân trọng
(dũng cảm, hết lòng vì Tổ quốc, phong cách sống hiện đại,..)
- Đảng, Nhà nước, mọi người dân đều hướng về họ với tấm lòng mến yêu, biết ơn, chia sẻ động viên.
- Học sinh liên hệ tình cảm và việc làm của em và trường em với các chiến sĩ đang canh giữ biển đảo
cho
đất nước.
Câu 4.
a) Trong hồi thứ mười bốn của tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí, hình ảnh vua Quang Trung - Nguyễn
Huệ, người anh hùng tiêu biểu cho sức mạnh quật cường của cả dân tộc hiện lên rất rõ nét:
- Hành động mạnh mẽ, quyết đoán: Từ đầu đến cuối đoạn trích, Nguyễn Huệ luôn là con người hành
động
một cách xông xáo, nhanh gọn, có chủ đích và rất quả quyết.
+ Nghe tin giặc đánh chiếm đến tận Thăng Long, mất cả một vùng đất rộng nhưng ông không hề nao
núng.
+ Trong vòng hơn một tháng, ông làm nhiều việc lớn như: lên ngôi hoàng đế, đốc xuất đại binh ra Bắc,
tuyển mộ quân, mở cuộc duyệt binh, ra lời phủ dụ, định kế hành quân, đánh giặc và kế hoạch đối phó
với
nhà Thanh sau chiến thắng...
- Trí tuệ sáng suốt, nhạy bén:
+ Sáng suốt trong việc phân tích tình hình thời cuộc và thế tương quan giữa địch và ta. Lời phủ dụ quân
lính ở Nghệ An đã khẳng định chủ quyền dân tộc của ta và vạch trần dã tâm của giặc. Đồng thời nó còn
gửi gắm niềm tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của cha ông và thể hiện niềm tin tưởng ở chính
nghĩa. Điều đó thể hiện tài khích lệ quân sĩ chiến đấu vì nghĩa lớn, đó là nền độc lập tự do của dân tộc.
+ Sáng suốt trong việc xét đoán và dùng người, bình công, luận tội rõ ràng: chủ mưu rút quân khỏi
Thăng
Long, tha tội cho Ngô Văn Sở.
- Ý chí quyết thắng và tầm nhìn xa trông rộng của một nhà chính trị có tư tưởng chuộng hoà bình.
+ Mới khởi binh đánh giặc, chưa giành được tấc đất nào nhưng Quang Trung đã nói chắc như đinh đóng
cột “phương lược tiến đánh đã có tính sẵn”.
+ Ông tính sẵn cả kế hoạch ngoại giao sau khi chiến thắng.
- Tài dụng binh như thần: Tổ chức một cuộc hành quân thần tốc có một không hai trong lịch sử, phối
hợp
giữa các cánh quân thật tài tình, tổ chức các trận đánh một cách kì tài.
- Là người anh hùng, khí phách lẫm liệt: Tuy là Hoàng đế nhưng ông trực tiếp xông pha chiến trận,
hoạch
định phương lược tiến đánh, tổ chức quân sĩ, tự mình thống lĩnh một mũi tiến công, cưỡi voi đi đốc thúc,
xông pha tên đạn, bày mưu tính kế, điều binh khiển tướng đập tan quân Thanh xâm lược.
b) Nhóm tác giả Hoàng Lê nhất thống chí là những người vốn là những cựu thần, chịu ơn sâu nghĩa nặng
của nhà Lê, vậy mà lại viết rất hay và chân thực về người anh hùng Nguyễn Huệ vì:
- Họ là những người viết tiểu thuyết lịch sử, họ phải tôn trọng sự thật lịch sử và phản ánh khách quan
nhân vật, sự kiện lịch sử.
- Các tác giả họ Ngô Thì vốn là những người yêu nước nên chiến thắng của dân tộc đối với quân Thanh
không thể không làm họ nức lòng, tự hào.
- Vai trò của Quang Trung trong chiến thắng của dân tộc là điều không thể phủ nhận. Như vậy, các nhà
viết sử đã có cái nhìn tiến bộ, vượt qua những định kiến giai cấp, phản ánh trung thực về hình ảnh người
anh hùng dân tộc.
“TRUYỆN KIỀU” CỦA NGUYỄN DU
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 15 câu) giới thiệu về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều.
Câu 2: Những yếu tố chính nào trong cuộc đời Nguyễn Du đã ảnh hưởng tới việc sáng tác Truyện Kiều.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1:
Đoạn văn cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Du:
+ Nguyễn Du (1765 - 1820), tên chữ là Tố Như, hiệu Thanh Hiên, quê ở Tiên Điền - Nghi Xuân - Hà
Tĩnh;
+ Ông sinh trưởng trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đờỉ làm quan to và có truyền thống văn chương.
+ Cuộc đời Nguyễn Du gắn bó sâu sắc với những biến cố lịch sử của giai đoạn cuối thế kỉ XVIII đầu thế
kỉ XIX.
+ Sống trong thời đại đầy bão táp, cuộc đời Nguyễn Du trải qua nhiều thăng trầm, ông đã đi nhiều nơi,
tiếp xúc nhiều người. Ông có vốn sống phong phú, có nhận thức sâu rộng. Bên cạnh đó, ông còn là
người
có trái tim giàu lòng yêu thương, cảm thông sâu sắc với những đau khổ của nhân dân.
+ Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Du sáng tác bằng cả chữ Hán và chữ Nôm để lại cho đời nhiều tác phẩm

giá trị.
- Giới thiệu về Truyện Kiều:
+ Nguồn gốc: Dựa theo cốt truyện Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).
+ Tên gọi: Đoạn trường tân thanh, sau đối thành Truyện Kiều.
+ Dung lượng: gồm 3254 câu thơ lục bát.
+ Truyện Kiều gồm ba phần: Phần 1: Gặp gỡ và đính ước, Phần 2: Gia biến và lưu lạc, Phần 3: Đoàn tụ.
+ Giá trị nội dung:
Giá trị hiện thực: Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội phong kiến bất công tàn bạo.
Giá trị nhân đạo: là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người, lên án những thế lực xấu
xa và khẳng định tài năng, phẩm chất, thể hiện khát vọng chân chính của con người.
+ Giá trị nghệ thuật: Truyện Kiều là một kiệt tác đạt được thành tựu lớn về nhiều mặt, nổi bật là thành
công về ngôn ngữ và thể loại.
Câu 2:
Học sinh có thể chỉ ra các yếu tố chính ảnh hưởng đến sáng tác Truyện Kiều của Nguyễn Du như sau:
- Thời đại có nhiều biến động dữ dội.
- Nền tảng văn hóa và truyền thống văn chương nghệ thuật của quê hương, gia đình.
- Vốn hiểu biết, vốn sống phong phú.
- Tấm lòng nhân đạo bao la.
- Tài năng thiên bẩm.
CHỊ EM THÚY KIỀU
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1: Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du viết:
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười.
a) Cho biết câu thơ trên được trích từ đoạn nào của Truyện Kiều? Nêu vị trí của đoạn trích đó.
b) Em hiểu thế nào là “Mai cốt cách, tuyết tinh thần”? Cách diễn đạt như vậy thể hiện biện pháp nghệ
thuật gì?
c) Thế nào là bút pháp ước lệ?
Câu 2: Cho câu thơ:
Vân xem trang trọng khác vời.
a) Chép 3 câu thơ tiếp.
b) Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ:
Hoa cười ngọc thốt đoan trang.
c) Viết đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu nêu cảm nhận vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu của Thúy Vân trong
bốn câu thơ trên. Trong đoạn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép nối.
Câu 3: Một đoạn trích trong sách Ngữ văn 9 có câu:
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn.
a) Hãy chép chính xác 9 câu thơ nối tiếp câu thơ trên.
b) Theo em, có thể thay từ “hờn” trong câu thơ thứ hai của đoạn thơ bằng từ “buồn” được không? Vì
sao?
c) Viết đoạn văn theo phương pháp lập luận tổng - phân - hợp khoảng 10 đến 12 câu làm nổi bật vẻ đẹp
sắc sảo mặn mà cả tài lẫn sắc của Thúy Kiều trong đoạn trích trên. Trong đoạn văn có sử dụng một câu
bị
động.
Câu 4: Văn bản Chị em Thuý Kiều (trích Truyện Kiều) của Nguyễn Du có hai câu thơ:
- Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da
- Hoa ghen thua thẳm, liễu hờn kém xanh.
a) Mỗi câu thơ trên nói về nhân vật nào?
b) Cách miêu tả sắc đẹp hai nhân vật này của Nguyễn Du trong đoạn trích Chị em Thúy Kiều có gì
giống
và khác nhau? Sự khác nhau ấy có liên quan gì đến tính cách và số phận của mỗi nhân vật?
Câu 5:
... Với bút pháp tinh diệu, Nguyễn Du không những dựng lên được hai chân dung “mỗi người mỗi vẻ
mười phân vẹn mười” mà dường như còn nói được cả tính cách, thân phận toát ra từ diện mạo của mỗi
vẻ đẹp riêng...
Qua đoạn trích Chị em Thuý Kiều (Ngữ văn 9, tập một), hãy làm rõ ý kiến trên.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1:
a) Hai câu thơ được rút ra từ văn bản Chị em Thúy Kiều (trích tác phẩm Truyện Kiều) của Nguyễn Du.
Vị
trí đoạn trích: Nằm ở phần mở đầu Truyện Kiều, sau bốn câu thơ giới thiệu về gia cảnh nhà họ Vương.
b) Mai cốt cách, tuyết tinh thần được hiểu là: cốt cách yểu điệu duyên dáng, thanh cao tựa cây mai, tinh
thần trắng trong tựa tuyết. Tác giả sử dụng bút pháp ước lệ gợi tả vẻ đẹp duyên dáng, thanh cao, trong
trắng của Thúy Vân và Thúy Kiều.
c) Bút pháp ước lệ là nghệ thuật quen thuộc trong văn học cổ với các đặc điểm:
- Sử dụng những quy ước trong biểu hiện nghệ thuật như dùng hình tượng thiên nhiên đẹp: trăng, hoa,
tuyết, ngọc... để nói về vẻ đẹp con người.
- Nghiêng về nghệ thuật gợi, tác động tới người đọc qua sự phán đoán, trí tưởng tượng chứ không miêu
tả
cụ thể, tỉ mỉ.
Câu 2:
c) Đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hình thức: Đúng kiểu đoạn quy nạp, đủ dung lượng: khoảng 10 câu. Diễn đạt trong sáng, dễ hiểu; trình
bày sạch đẹp. Đoạn văn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép nối để liên kết (có chú thích rõ ràng).
- Nội dung:
+ Câu mở đầu đoạn thơ vừa giới thiệu, vừa khái quát vẻ đẹp cao sang, quý phái của Thúy Vân.
+ Tác giả sử dụng nghệ thuật ước lệ (dùng những hình tượng mĩ lệ của thiên nhiên: trăng, hoa, tuyết,
ngọc, mây) để gợi tả vẻ đẹp của Thúy Vân. Ngoài ra, ngòi bút của Nguyễn Du có chiều hướng cụ thể
hóa
trong việc sử dụng thủ pháp liệt kê, sử dụng định ngữ, bổ ngữ làm nổi bật vẻ đẹp riêng của đối tượng
miêu tả: “đầy đặn, nở nang, đoan trang”... Các biện pháp so sánh, ẩn dụ đều nhằm thể hiện vẻ đẹp phúc
hậu, quý phái của người thiếu nữ: khuôn mặt tròn trịa, tươi sáng tựa vầng trăng, lông mày săc nét, đậm
như con ngài, miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong trẻo, mái tóc bồng bềnh tựa mây, làn da
trắng mịn màng hơn tuyết...
+ Chân dung Thúy Vân là chân dung mang tính cách, số phận. Vẻ đẹp của Vân tạo sự hòa hợp, êm đềm
với thế giới xung quanh, nàng được thiên nhiên ưu ái (qua các từ “thua”, “nhường”), điều đó báo trước
một cuộc đời êm đềm, suôn sẻ.
Câu 3:
b) Đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Từ “hờn” và từ “buồn” đều là những từ chỉ tâm trạng nhưng sắc thái ý nghĩa khác nhau.
+ “Buồn” chỉ tâm trạng không thích thú khi gặp việc đau thương hoặc đang có điều không được như ý.
Với từ “buồn”, thiên nhiên dường như khuất phục trước vẻ đẹp của Kiều.
+ “Hờn” chỉ nỗi uất ức sâu sắc. Qua từ này, ta thấy dụng ý nghệ thuật sâu sắc của nhà thơ, ông muốn
nhấn mạnh vẻ đẹp vượt trội của Kiều, Kiều đẹp hơn những gì mĩ lệ nhất của thiên nhiên, vẻ đẹp đó
khiến
thiên nhiên đố kị, ghen ghét, dự báo về cuộc đời đầy sóng gió của Kiều sau này.
- Do vậy, không thề thay thế từ “hờn” bằng từ “buồn”. Chỉ bằng một chi tiết nhỏ, người đọc đã thấy
nghệ
thuật bậc thầy của Nguyễn Du trong việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Hình thức: Trình bày theo đúng kiểu đoạn văn theo phương pháp lập luận tổng - phân - hợp, đủ dung
lượng khoảng 10 đến 12 câu; diễn đạt trong sáng, dễ hiểu; trình bày sạch đẹp. Đoạn văn có sử dụng một
câu bị động (có chú thích rõ ràng).
- Nội dung: Phân tích để làm rõ những vẻ đẹp của Kiều trên các phương diện sau:
+ Về nhan sắc:
Tác giả vẫn dùng những hình tượng nghệ thuật ước lệ “thu thuỷ” (nước mùa thu), “xuân sơn” (núi mùa
xuân), “hoa”, “liễu” để khắc họa vẻ đẹp của Thúy Kiều. Nét vẽ của thi nhân thiên về gợi, tạo một ấn
tượng chung về vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt thế.
Nguyễn Du sử dụng bút pháp điểm nhãn, đặc tả đôi mắt để vẽ hồn cho bức chân dung. Hình ảnh ước lệ:
“Làn thu thuỷ, nét xuân sơn / Hoa ghen thua tham, liễu hờn kém xanh” gợi tả đôi mắt Kiều trong sáng,
long lanh, thăm thẳm như làn nước mùa thu, lông mày uốn cong xinh đẹp như dáng núi mùa xuân, dung
nhan đằm thắm mơn mởn đến nỗi hoa phải ghen, liễu phải hờn.
+ Về trí tuệ, tài năng:
Kiều là một cô gái thông minh và rất mực tài hoa.
Tài của Kiều đạt đến mức lí tưởng theo quan niệm thẩm mỹ phong kiến, gồm đủ cả: cầm, kì, thi, họa.
Tài
nào cũng xuất sắc, cũng thành “nghề riêng”, tài đàn và tài soạn nhạc ăn đứt thiên hạ.
+ Về tâm hồn: Cực tả cái tài của Kiều cũng là để Nguyễn Du ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của nàng. Cung
đàn
“bạc mệnh” mà Thuý Kiều tự sáng tác chính là sự ghi lại tiếng lòng của một trái tim đa sầu đa cảm.
Vẻ đẹp của Kiều là sự kết hợp của cả sắc - tài - tình, tất cả đều đến mức lí tưởng.
+ Chân dung Thuý Kiều cũng mang tính cách số phận, vẻ đẹp của Kiều khiến tạo vật phải ghen ghét, đổ
kị và dự báo số phận sẽ gặp nhiều trắc trở, gian truân.
Câu 4:
a) Hai câu thơ trên, câu đầu nói về Thuý Vân, câu sau nói về Thuý Kiều.
b) So sánh cách miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân và Thúy Kiều:
- Giống nhau: Tả nhan sắc hai nàng, Nguyễn Du sử dụng bút pháp nghệ thuật ước lệ, nghệ thuật ẩn dụ,
nhân hóa.
- Khác nhau: Tác giả miêu tả chân dung Thúy Vân trước để làm nổi bật chân dung Thúy Kiều. Hết lời ca
ngợi cả hai nhưng ngòi bút Nguyễn Du đậm nhạt khác nhau (dành bốn câu thơ tả Vân, trong khi dùng
mười hai câu thơ tả Kiều), tả Vân chủ yếu ở ngoại hình, tả Kiều cả nhan sắc, trí tuệ, tài năng, tâm hồn.
Đây là nghệ thuật đòn bẩy đặc sắc góp phần làm chân dung mỗi nhân vật hiện lên sinh động, đa dạng
mỗi
người một vẻ.
- Sự khác nhau trong nghệ thuật miêu tả đó liên quan trực tiếp tới số phận nhân vật.
+ Thúy Vân có vẻ đẹp phúc hậu, đoan trang, vẻ đẹp tạo sự hoà hợp, êm đềm với xung quanh “mây thua,
tuyết nhường ” báo hiệu nàng sẽ có một cuộc đời bình lặng, suôn sẻ.
+ Thuý Kiều đẹp “sắc sảo, mặn mà” cả về tài sẳc, vẻ đẹp của nàng làm cho tạo hoá phải ghen ghét, đố kị
nên sau này số phận nàng sẽ éo le, đau khổ.
CẢNH NGÀY XUÂN
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1: Cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong bốn câu thơ đầu đoạn trích Cảnh
ngày
xuân (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du).
Câu 2: Phân tích, so sánh cảnh ngày xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích /
Lê chi số điểm hoa” (Cỏ thơm liền với trời xanh / Trên cành lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân
trong câu thơ: “Cỏ non xanh tận chân trời / Cành lê trắng điểm một vào bông hoa” để thấy được sự tiếp
thu và sáng tạo của Nguyễn Du.
Câu 3:
a) Phân tích giá trị biểu cảm của từ láy “nao nao” trong hai câu thơ:
Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
b) Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 10 đến 12 câu nêu cảm nhận của em về cảnh chị em Thúy Kiều du
xuân trở về trong 6 câu cuối của đoạn trích Cảnh ngày xuân. Trong đoạn văn sử dụng một câu đặc biệt.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1:
Bốn câu thơ đầu đoạn trích Cảnh ngày xuân gợi lên một bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, trong
sáng và đầy sức sống.
- Hai câu thơ đầu vừa mở ra không gian, vừa gợi thời gian của ngày xuân:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Hình ảnh chim én đưa thoi, gợi lên một không gian mùa xuân tưng bừng, nhộn nhịp. Không chỉ thế,
thiều
quang còn gợi về ánh sáng mùa xuân tươi đẹp, chan hoà khắp không gian. Hình ảnh thơ vừa gợi được
bước đi của thời gian, vừa nói được cảm xúc lưu luyến của con người với mùa xuân.
- Hai câu thơ sau, Nguyễn Du đặc tả mùa xuân với những nét vẽ bằng ngôn từ tuyệt diệu:
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lẽ trắng điếm một vài bông hoa.
Không gian mở ra thật khoáng đạt, trong trẻo, sắc màu hài hòa gợi sự tươi tắn, thanh khiết, tinh khôi.
Cách tả cỏ và hoa lê của Nguyễn Du có học tập từ thơ cổ Trung Quốc. Nhưng Nguyễn Du đã rất sáng
tạo
và tinh tế trong cách dùng từ ngữ như: non, trắng điểm để gợi tả sức sống bừng lên trong từng cảnh vật
khiến bức họa mùa xuân càng trở nên sinh động, có hồn hơn.
- Chỉ qua bốn câu thơ đầu, tác giả đã vẽ nên bức tranh cảnh ngày xuân tươi đẹp, rộn ràng, thanh tân và
ẩn
chứa cả niềm luyến tiếc ngày xuân trôi mau. Câu 2:
Câu 2:
- Với bút pháp gợi hơn tả, câu thơ cổ Trung Quốc gợi lên vẻ đẹp mùa xuân có hương vị (phương thảo -
hương thơm của cỏ), có màu sắc (liên thiên bích - màu xanh của cỏ nối tiếp màu trời), có đường nét (sổ
điểm hoa: mấy bông hoa).
- Hai câu thơ của Nguyễn Du đã kế thừa, học tập cổ thi một cách sáng tạo:
+ Nguyễn Du đã dùng “cỏ non” thay vì cỏ thơm vừa gợi màu màu xanh nhạt pha lẫn màu vàng chanh
của
cỏ, vừa làm nổi bật sức sống dạt dào của cỏ.
+ Trong hai câu thơ cổ Trung Quốc chỉ nói đến hoa lê mà không hề tả màu sắc. Câu thơ của Nguyễn Du
đã điểm thêm sắc trắng cho hoa lê. Nhà thơ đã đảo chữ “trắng” lên trước, vừa ngắt nhịp câu thơ thật tài
tình, vừa làm nổi bật vẻ tươi tắn, thanh khiết, tinh khôi của bông hoa lê, đồng thời nhà thơ cũng khéo léo
tạo sự hài hòa màu sắc cho bức tranh xuân.
+ Từ “điểm” (bút pháp chấm phá điểm xuyết) làm cho cảnh vật trở nên sống động, có hồn hơn.
+ Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân mới mẻ, tinh khôi, đầy sức sống.
Câu 3:
b) Các ý cần đạt để làm rõ cảnh chị em Thúy Kiều du xuân trở về:
- Cảnh đã có sự thay đổi về thời gian và không gian: Mặt trời “tà tà bóng ngả về tây”, trời trở chiều.
Không còn cái bát ngát, trong sáng, không còn cái không khí nhộn nhịp, rộn ràng của lễ hội, tất cả đang
nhạt dần, lặng dần.
- Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân. Không khí thanh thanh trong trẻo và mát lành. Cảnh
vật thu lại trong những hình ảnh xinh xắn, duyên dáng, đáng yêu: khe nước nhỏ, dịp cầu nho nhỏ. Mọi
chuyến động của người và cảnh vật đều nhẹ nhàng, yểu điệu: bước chân người như chậm lại (“thơ
thẩn”),
dòng nước nao nao uốn quanh... Một bức tranh đẹp, thanh khiết mà nao buồn.
- Cảnh nhuốm màu tâm trạng nhân vật .Hai chữ “thơ thẩn” có sức gợi rất lớn, chị em Kiều ra về trong sự
bần thần, tiếc nuối, lặng buồn. “Dan tay” tưởng là vui nhưng thực ra là sự chia sẻ nỗi buồn không nói
nên
lời. Những từ láy “tà tà, thanh thanh, nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm
trạng con người. Chữ “nao nao” đâu chỉ gợi về hình ảnh dòng nước thoáng gợn trên bề mặt, mà còn diễn
tả một nỗi buồn dịu nhẹ đang tỏa lan. Cảnh gợi cảm giác bâng khuâng, lưu luyến về ngày vui trôi qua
quá
nhanh và linh cảm về cuộc gặp gỡ định mệnh với nấm mồ nàng Đạm Tiên và chàng thư sinh “Phong tư
tài mạo tót vời ” - Kim Trọng.
- Cảnh vật ấy cũng hé mở vẻ đẹp của một tâm hồn thiếu nữ tha thiết với niềm vui cuộc sống, nhạy cảm

sâu lắng.
- Cảnh vật và thời gian được miêu tả bằng bút pháp ước lệ tượng trưng, bút pháp tả cảnh ngụ tình nhưng
vẫn sống động, gần gũi bởi cách dùng từ láy rất giàu tính tạo hình và gợi cảm.
KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1: Cho đoạn thơ:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
a) Đoạn thơ trên nằm trong đoạn trích nào? Nêu vị trí của đoạn trích đó trong Truyện Kiều.
b) Đoạn thơ vừa chép diễn tả tình cảm của nhân vật nào với nhân vật nào? Trật tự diễn tả tâm trạng nhớ
thương trong đoạn thơ đó có hợp lí không? Vì sao?
c) Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu theo cách trong đó có sử dụng
phép lặp và một câu ghép để làm chủ đề: Kiều là người tình thuỷ chung, người con hiếu thảo, người có
tấm lòng vị tha đáng trọng.
d) Từ đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về lòng vị tha trong cuộc sống.
Câu 2:
a) Thế nào là nghệ thuật tả cảnh ngụ tình?
b) Phân tích nghệ thuật tả cảnh ngụ tình trong 8 câu thơ cuối đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1:
a) Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích nằm ở phần II: Gia hiến và lưu lạc. Sau khi bị Mã Giám Sinh lừa
gạt, làm nhục, bị Tú Bà mắng nhiếc, Kiều nhất định không chịu tiếp khách làng chơi, không chịu chấp
nhận cuộc sống ô nhục của lầu xanh. Đau đớn, phẫn uất, nàng định tự vẫn. Tú Bà sợ mất vốn liếng, nên
đành giả vờ lựa lời khuyên giải, dụ dỗ Kiều. Tú Bà đưa Kiều ra sống riêng ở lầu Ngưng Bích, thực chất

giam lỏng nàng để thực hiện âm mưu mới, đê tiện hơn, tàn bạo hơn.
b) Đoạn thơ vừa chép diễn tả tình cảm của Kiều với Kim Trọng và cha mẹ. Kiều nhớ tới Kim Trọng
trước, cha mẹ sau. Điều này phù hợp với quy luật tâm lí và thể hiện sự tinh tế của ngòi bút Nguyễn.
c) Ngoài các yêu cầu về hình thức, đoạn văn cần đảm bảo các nội dung sau:
- Kiều là người tình thủy chung:
+ Ở nơi xa, Kiều luôn nhớ tới người yêu, Kiều nhớ về kỉ niệm thiêng liêng, sâu sắc của mối tình đầu
trong sáng: Tưởng người dưới nguyệt chén đồng.
+ Nàng hình dung Kim Trọng vẫn không hay biết gì, vẫn đau đáu ngóng chờ tin tức của nàng mà hoài
công vô ích: “Tin sương luống những rày trồng mai chờ”.
+ Nàng nhớ về Kim Trọng với tâm trạng đau đớn, xót xa. Câu thơ “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”có
hai cách hiểu. Cách thứ nhất: nỗi nhớ nhung, tình cảm thủy chung dành cho Kim Trọng không bao giờ
phai nhạt. Cách thứ hai: sự trong trắng của Kiều đã bị vùi dập, hoen ố, không bao giờ gột rửa được, nàng
không còn xứng đáng với tình yêu Kim Trọng nữa. Dù hiểu theo cách nào, ta cũng thấy được tấm lòng
chân thành, vị tha của Thuý Kiều trong tình yêu.
- Kiều là người con hiếu thảo:
+ Diễn tả nỗi nhớ cha mẹ của Kiều, Nguyễn Du thật tinh tế khi hạ một chữ “xót”. Gợi tình cảm xót
thương của những con người ruột thịt (thành ngữ “Ruột đau con xót”.)
+ Kiều thương cha mẹ sớm chiều vẫn tựa cửa ngóng tin con. Nàng xót xa và day dứt khôn nguôi vì
không
thể “quạt nồng ấp lạnh”- phụng dưỡng song thân ngày một già yếu. Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh ” kết
hợp với các điển cố “sân Lai, gốc tử” càng diễn tả sâu sắc tấm lòng nhớ thương, hiếu thảo của Kiều.
+ Nàng tưởng tượng nơi quê nhà, tất cả đã đổi thay mà sự đổi thay lớn nhất là “gốc tử đã vừa người
ôm”,
nghĩa là cha mẹ ngày một thêm già yếu. Cụm từ “cách mấy nắng mưa” không chỉ nói về sự cách trở
không gian, mà còn là sự cách trở thời gian, nói lên sự đổi thay của cuộc đời, con người. Lần nào nhớ về
cha mẹ, Kiều cũng nhớ ơn chín chữ cao sâu và luôn ân hận đã phụ công sinh thành, nuôi dạy của cha
mẹ.
Mấy lời độc thoại nội tâm hết sức tha thiết này đủ cho ta thấy Kiều là hiện thân của tình thương, của đức
hi sinh.
- Kiều là người có tấm lòng vị tha đáng trọng:
Trong cảnh ngộ ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã quên đi cảnh ngộ của
bản thân để nghĩ về Kim Trọng, nghĩ về cha mẹ.
e) Đề bài yêu cầu viết văn nghị luận xã hội, cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Thế nào là lòng vị tha?
- Lòng vị tha có ý nghĩa như thế nào?
- Liên hệ thực tế và rút ra bài học về lòng vị tha.
Câu 2:
a) Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để gửi gắm tâm trạng, cảnh không đơn thuần là bức
tranh
thiên nhiên mà còn là bức tranh tâm trạng. Cảnh ở đây là phương tiện miêu tả còn tâm trạng là mục đích
miêu tả.
b) Phân tích:
- Tám câu thơ đạt đến mẫu mực tuyệt vời của bút pháp tả cảnh ngụ tình. Bi kịch nội tâm của nàng Kiều
được Tố Như diễn tả qua bức tranh thiên nhiên phong cảnh ở lầu Ngưng Bích.
- Tám câu thơ với bốn cặp lục bát mở đầu bằng cụm từ “buồn trông” gợi âm hưởng trầm buồn. Mỗi cặp
câu lục bát là một bức tranh ẩn chứa tâm trạng của Kiều.
- Hình ảnh “cánh buồm xa xa ” nơi cửa bể chiều hôm gợi tình cảnh cô đơn, lẻ loi, lạc lõng nơi xứ người
và nỗi nhớ nhà da diết của Thúy Kiều.
- Hình ảnh “hoa trôi man mác ” gợi thân phận mỏng manh, nhỏ nhoi trôi dạt trên dòng đời vô định. Qua
đó gửi gắm nỗi xót xa cho thân phận của Kiều.
- Hình ảnh “nội cỏ rầu rầu” nơi chân mây mặt đất gợi tâm trạng buồn chán về cuộc sống đơn điệu, tẻ
nhạt
và lo âu về một tương lai mờ mịt.
- Hình ảnh “gió cuốn mặt duềnh” gợi tâm trạng lo âu, khiếp sợ của nàng. Âm thanh ầm ầm dữ dội của
tiếng sóng dội vào tâm hồn nàng, như dự báo những phong ba bão táp của cuộc đời đang bủa vây, vùi
dập
nàng.
Cảnh được nhìn qua tâm trạng của Thuý Kiều. Cảnh từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh
từ
tĩnh đến động, diễn tả nỗi buồn man mác, mông lung đến âu lo, kinh sợ, dồn đến bão táp nội tâm, cực
điểm của cảm xúc trong lòng Kiều. Lúc này đây, Kiều trở nên tuyệt vọng và yếu đuối nhất, cũng vì thế
nàng dễ mắc mưu của Sở Khanh, để rồi bị đẩy xuống đáy bùn nhơ “thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần”.
- Nghệ thuật sử dụng phép điệp ngữ, câu hỏi tu từ, hệ thống từ láy và những hình ảnh đặc sắc... có sức
biểu hiện sâu sắc, cảm động tâm trạng của Kiều.
LỤC VÂN TIÊN CỨU KIỀU NGUYỆT NGA
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1: Trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, hình ảnh Lục Vân Tiên để lại ấn tượng
đẹp
đẽ.
a) Hình ảnh Lục Vân Tiên hiện lên với những phẩm chất tốt đẹp nào?
b) Qua hình ảnh Lục Vân Tiên, nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu muốn gửi gắm tới chúng ta điều gì?
Câu 2: Với tư cách là người chịu ơn, Kiều Nguyệt Nga trong đoạn trích này đã bộc lộ những nét đẹp tâm
hồn đáng quí. Hãy phân tích vẻ đẹp của Kiều Nguyệt Nga để thấy được điều đó.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1:
a) Đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga đã cho ta thấy những phẩm chất cao đẹp của Lục Vân
Tiên:
- Dũng cảm, tràn đầy nghĩa khí: Trên đường đi thi, nghe tiếng kêu cứu, thấy cảnh bất bình, Lục Vân
Tiên
đã sẵn sàng xông pha vào chốn nguy hiểm để cứu giúp người lương thiện.
- Tài giỏi, võ nghệ cao cường, tay không mà đánh tan bọn cướp.
- Cứu người vì việc nghĩa, không đòi hỏi trả ơn.
Lục Vân Tiên là một anh hùng, nhân cách cao đẹp, chính trực, nghĩa hiệp.
c) Qua hình ảnh Lục Vân Tiên, Nguyễn Đình Chiểu tác giả gửi gắm niềm tin và mong ước về những
điều
nghĩa hiệp, lòng nhân ái, đồng thời thể hiện quan niệm tiến bộ về lẽ sống cao thượng: không sợ khó,
không sợ nguy hiểm, không sợ thiệt thòi.
Câu 2:
Nếu Lục Vân Tiên là biểu tượng cho vẻ đẹp nghĩa hiệp thì Kiều Nguyệt Nga là biểu tượng cho vẻ đẹp
trọng ơn nghĩa.
- Qua cách xưng hô “quân tử, tiện thiếp” khiêm nhường; cách nói năng, nhẹ nhàng, mực thước; cách
trình
bày vấn đề rõ ràng, khúc chiết, vừa đáp ứng đầy đủ những vấn đề thăm hỏi ân cần của Lục Vân Tiên,
vừa
thể hiện chân thành niềm cảm kích, xúc động của mình, Kiều Nguyệt Nga đã thể hiện là người có học
thức, nết na, thuỳ mị.
- Là người chịu ơn, nàng rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn người đã cứu giúp mình.
- Nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời với chàng trai khảng khái, hào hiệp Lục Vân Tiên và đã dám liều
mình giữ trọn ân tình, thuỷ chung với chàng.
ĐỒNG CHÍ
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu l: Cho đoạn thơ:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chăng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.
Đồng chí!
(Ngữ văn 9, tập một, XB 2018)
a) Trình bày đôi nét về tác giả Chính Hữu và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Đồng chí.
b) Giải thích ý nghĩa từ tri kỉ. Trong chương trình Ngữ văn 9, tập một, cũng có một câu thơ sử dụng từ
tri
kỉ với ý nghĩa tương tự, em hãy chép lại câu thơ đó và ghi rõ tác giả, tác phẩm.
c) Phân tích ý nghĩa nhan đề Đồng chí.
d) Viết đoạn văn (khoảng 12 câu) theo phương pháp lập luận diễn dịch phân tích đoạn thơ trên để thấy
được những cơ sở bền chặt hình thành nên tình đồng chí. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần biệt lập
phụ chú và phép thế để liên kết.
Câu 2: Cho câu thơ:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày.
a) Chép chính xác 9 câu thơ tiếp theo.
b) Viết đoạn theo phương pháp lập luận văn quy nạp khoảng 10 đến 12 câu làm rõ chủ đề: Những câu
thơ
giản dị trên không chỉ nói lên tình cảm gắn bó sâu nặng của những người đổng chí mà còn thể hiện sức
mạnh của tình cảm ấy. Trong đoạn văn có sử dụng một khởi ngữ, một câu đặc biệt.
Câu 3: Nhận xét về bài thơ Đồng chí có ý kiến cho rằng: “Ba câu thơ cuối là ba câu thơ hay nhất, là sự
kết tinh vẻ đẹp cao quí của tình đồng chí”.
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy trả lời bằng cách viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo phương
pháp lập luận diễn dịch, trong đó có sử dụng phép nối.
Câu 4: Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1:
a) - Đôi nét về tác giả Chính Hữu:
+ Chính Hữu (1926 - 2007), quê ở Can Lộc, Hà Tĩnh. Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và
hoạt động trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
+ Sáng tác của ông chủ yếu tập trung vào hình ảnh người lính trong hai cuộc kháng chiến đặc biệt là tình
cảm đồng chí, đồng đội.
+ Thơ ông bình dị, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc.
- Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Đồng chí: Bài thơ sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng
đội
tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947).
b) - Tri kỉ: biết mình, “đôi tri kỉ”: đôi bạn thân thiết (hiểu bạn như hiếu mình).
- Ghi lại câu thơ, tên tác giả, tác phẩm của câu thơ đó.
c) Ý nghĩa nhan đề Đồng chí:
- (đồng: cùng; chí: chí hướng). Đồng chí cùng chung chí hướng, lí tưởng. Đây cũng là cách xưng hô của
những người cùng trong một tổ chức chính trị, đoàn thể cách mạng.
- Đồng chí vì đây là nhan đề ngắn gọn và giàu sức gợi. Đồng chí là cùng chung chí hướng, lí tưởng.
Tình
đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sâu sắc tình đồng đội. Nhan đề đã thể hiện
sâu sắc tư tưởng chủ đề của tác phẩm: ca ngợi sức mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí.
d) Học sinh phân tích nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ đế làm nôi bật ý: Tình đồng chí được hình
thành từ những cội rễ bền chặt.
- Về nội dung:
+ Tình đồng chí, đồng đội bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất thân nghèo khó:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Đó chính là cơ sở chung giai cấp xuất thân của những người lính cách mạng. Những người lính từ đồng
cảnh thành đồng ngũ. Từ mọi phương trời, họ tập hợp lại trong đội ngũ cách mạng:
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.
+ Tình đồng chí nảy sinh từ sự chung lí tưởng, và mục đích chiến đấu bảo vệ Tổ quốc:
Súng bên súng, đầu sát bên đầu.
+ Tình đồng chí, đồng đội nảy nở và ngày càng gắn bó trong sự chan hòa, chia sẻ mọi gian lao cũng như
niềm vui nỗi buồn, đó cũng là mối tình tri kỉ của những người bạn chí thân, chí cốt: “Đêm rét chung
chăn
thành đôi tri kỉ”.
- Về nghệ thuật:
+ Cách tổ chức đoạn thơ thật độc đáo và giàu ý nghĩa: Ban đầu, “anh” và “tôi” được tách ra trong từng
dòng thơ như một kiểu xưng danh khi gặp gỡ. Qua thời gian, anh và tôi xích lại gần nhau trong một
dòng
thơ, từ “đôi người xa lạ ” rồi trở thành “đôi tri kỉ ” - đôi bạn chí cốt, hiểu nhau sâu sắc và cao hơn nữa,
họ
thành “đồng chí” của nhau.
+ Các hình ảnh thơ đối ứng, sóng đôi với nhau. Anh - tôi, súng - súng, đầu - đầu gợi tả sự đồng hành,
đồng cam cộng khổ, đồng chí, đồng lòng của những người lính.
+ Nhà thơ kết thúc đoạn thơ bằng một câu đặc biệt: “Đồng chí!” vừa lắng kết tình đồng chí, vừa mở ra ý
nghĩa của đoạn thơ sau.
Câu 2:
a) Học sinh chép thơ. Bắt đầu từ: “Ruộng mương anh gửi bạn thân cày....
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay ”.
c) Đoạn văn cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
- Đồng chí, đó là cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi niềm thầm kín của nhau: Người lính hiểu được ý
chí quyết tâm ra đi đầy mạnh mẽ và nỗi nhớ quê hương lặng thầm, tha thiết của người đồng đội mình.
- Đồng chí, đó là cùng nhau chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính.
+ Họ cùng nhau chịu đựng biết bao khó khăn gian khổ: những cơn sốt rét rừng “sốt run người vừng trán
ướt mồ hôi ”, những thiếu thốn cùng cực: “áo rách vai, quần vài mảnh vá, chăn không giày”...; sự khắc
nghiệt của thời tiết: “buốt giá ”.
+ Từ gian khó ấy, tình đồng đội vẫn ngời sáng, cảm động và ấm áp. Tác giả đã xây dựng những cặp hình
ảnh sóng đôi, đối ứng nhau (trong từng cặp câu và từng câu). Đáng chú ý là người lính bao giờ nói về
bạn
trước khi nói về mình, chữ “anh ” bao giờ cũng xuất hiện trước chữ “tôi ”. Cách nói ấy thể hiện nét đẹp
trong tình cảm người lính dành cho đồng đội mình. Chính tình đồng đội đã làm ấm lòng những người
lính
để họ vẫn “cười trong buốt giá ”, nụ cười của tinh thần thép, bản lĩnh vững vàng và tâm hồn lạc quan.
+ Họ quên mình để động viên nhau, truyền cho nhau hơi ấm: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay ”. Đây

một cử chỉ rất cảm động chứa chan tình cảm chân thành. Người lính truyền cho nhau hơi ấm, sức mạnh
và niềm tin để vượt qua những khó khăn gian khổ, để hướng tới lý tưởng cao đẹp.
Mười câu thơ trên là những biểu hiện cụ thể và cảm động của tình đồng chí và sức mạnh của tình cảm
ấy.
Câu 3:
Bài làm cần đạt các ý cơ bản sau:
- Câu thơ Đêm nay rừng hoang sương muối mở ra không gian mênh mông, hoang vắng, lạnh lẽo, thời
gian là đêm tối mịt mùng. Nhưng trên nền khắc nghiệt ấy, những người lính vẫn “Đứng cạnh bên nhau
chờ giặc tới ” họ kề vai sát cánh với tinh thần đoàn kết và tình đồng đội gắn bó. Họ tạo nên tư thế thành
đồng vách sắt trước quân thù. Tình đồng đội đã sưởi ấm cho họ, giúp họ vượt lên mọi gian lao.
-Vẻ đẹp của tình đồng chí kết tinh trong chi tiết bất ngờ mà độc đáo: “Đầu súng trăng treo”.
+ Nhịp thơ ngắt 2/2 như gợi lên nhịp lắc của một cái gì đó chung chiêng, lơ lửng, bát ngát. Cảm nhận
của
nhà thơ xuất phát từ thực tế: trăng trôi trên nền trời, nhìn từ xa, trăng như treo trên đầu ngọn súng.
+ Hình ảnh thơ cũng gợi những liên tưởng phong phú:
Súng vốn là hình ảnh của chiến tranh, khói lửa, chiến đấu gian lao; trăng là hình ảnh của thiên nhiên tươi
mát, của cuộc sống thanh bình; hai hình ảnh tưởng như đối lập nhưng lại hòa hợp mở ra mục đích chiến
đấu cao cả của người lính: vì độc lập tự do của Tổ quốc.
Súng và trăng giống như anh và tôi, những con người xa lạ nhưng xích lại gần nhau bởi tình đồng đội
ấm
nồng. Câu thơ không trực tiếp nói về tình đồng chí mà vẫn trở thành biểu tượng đẹp nhất của tình cảm
thiêng liêng này.
Súng và trăng, gần và xa, thực và mộng, thi sĩ và chiến sĩ. Đó là các mặt bổ sung cho nhau, hòa quyện
khiến người lính bình thản và lãng mạn bên thềm cuộc chiến đấu. Họ vẫn thấy cuộc đời đẹp đẽ, thơ
mộng
ngay giữa nguy hiểm gian lao.
Câu thơ là nhãn tự của toàn bài, gợi lên một biểu tượng đẹp đẽ, giàu chất thơ về cuộc đời người chiến sĩ
và tình đồng chí, đồng đội.
Câu 5:
Hình ảnh người lính cách mạng trong bài thơ:
- Người lính trong bài thơ chính là những anh vệ quốc quân trực tiếp chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
- Họ xuất thân từ nông dân, ra đi từ các miền quê nghèo khó trên khắp mọi miền đất nước. Họ gác lại
những gì quý giá, thân thiết nơi quê nhà để đi chiến đấu nhưng vẫn nặng lòng với làng quê thân yêu.
- Họ đã trải qua những gian lao, thiếu thốn tột cùng của cuộc chiến nhưng thử thách càng làm sáng lên ở
họ tinh thần lạc quan, yêu đời và tình đồng đội ấm nồng.
- Đẹp nhất ở họ là tình đồng chí, đồng đội keo sơn thắm thiết, tình cảm ấy tiếp thêm cho họ sức mạnh để
họ vượt lên tất cả. vẻ đẹp ấy đã kết tinh và tỏa sáng ở ba câu thơ cuối bài.
- Nghệ thuật xây dựng hình ảnh người lính:
+ Chất liệu ngôn ngữ: giản dị, cô đọng, hàm súc, làm tái hiện sống động hình ảnh người lính chân chất,
bình dị.
+ Hình ảnh thơ kết hợp giữa hiện thực và lãng mạn.
BÀI THƠ VỀ TIỂU ĐỘI XE KHÔNG KÍNH
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1: Giới thiệu khái quát về tác giả Phạm Tiến Duật và tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Câu 2: Có ý kiến cho rằng, bài thơ hấp dẫn người đọc ngay ở nhan đề. Em có đồng ý với ý kiến đó
không? Vì sao?
Câu 3: Tại sao nói hình ảnh chiếc xe không kính là một sáng tạo độc đáo của Phạm Tiến Duật?
Câu 4: Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật có câu:
Không có kính không phải vì xe không có kính.
a) Chép chính xác 7 câu thơ nối tiếp.
b) Đoạn thơ trên sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
c) Hãy viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 10 câu nêu cảm nhận về hình ảnh người lính lái xe trong
đoạn
thơ trên. Trong đoạn có sử dụng câu ghép, thành phần tình thái.
Câu 5:
a) Chép chính xác khổ 5, 6 của bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
b) Em hiểu gì về “bếp Hoàng Cầm”?
c) Bằng một đoạn văn theo phương pháp lập luận diễn dịch khoảng 10 câu, trong đó có sử dụng phép
thế,
trình bày cảm nhận về tình đồng đội của những người lính lái xe qua hai khổ thơ vừa chép.
d) Kể tên 2 tác phẩm trong chương trình Ngữ văn 9 cùng viết về đề tài người lính, ghi rõ tên tác giả.
Câu 6: Nhà thơ Phạm Tiến Duật nhận xét về câu thơ cuối trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính như
sau: Hình ảnh cuối cùng tỏa lên cả bài thơ làm bài thơ lung linh một ý nghĩa, một tình yêu.
a) Em hãy chép lại khổ thơ cuối trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật. Nêu hoàn
cảnh sáng tác của bài thơ.
b) So sánh hình ảnh cái xe trong khổ thơ vừa chép với hình ảnh xe ở khố thơ đầu của bài thơ trên. Sự
khác biệt của chiếc xe ở khổ thơ này có ý nghĩa gì?
c) Hình ảnh “trái tim” trong khổ thơ vừa chép mang ý nghĩa gì?
d) Hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phương pháp lập luận diễn dịch nêu cảm nhận của em khổ
thơ vừa chép.
e) Việc sử dụng cái “không có” để làm nổi bật cái “có” là một trong những thủ pháp khá quen thuộc
trong
văn học. Em hãy kể tên một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn THCS cùng sử dụng thủ pháp
này.
Câu 7: So sánh hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí và Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
II. Gợi ý trả lời
Câu 2:
Có thể thấy, Bài thơ về tiểu đội xe không kính hấp dẫn người đọc ngay từ nhan đề vì:
- Nhan đề khá dài, tưởng như có chỗ thừa nhưng chính nó lại thu hút người đọc ở cái vẻ lạ, độc đáo của
hình thức diễn đạt đó.
- Nhan đề bài thơ đã làm nổi bật hình ảnh của toàn bài: những chiếc xe không kính. Hình ảnh này là một
phát hiện thú vị, thể hiện sự gắn bó và am hiểu hiện thực đời sống chiến tranh trên tuyến đường Trường
Sơn của tác giả.
- Hai chữ “bài thơ” cho thấy rõ hơn cách nhìn, cách khai thác hiện thực của tác giả: không phải chỉ viết
về hiện thực khốc liệt của chiến tranh mà muốn nói tới chất thơ của hiện thực ấy, chất thơ của tuổi trẻ
hiên ngang, dũng cảm, vượt lên trên thiếu thốn, gian khổ, hiểm nguy của chiến tranh.
Câu 3:
Có thể nói hình tượng chiếc xe không kính là một sáng tạo độc đáo của Phạm Tiến Duật, vì:
- Xưa nay, những hình ảnh xe cộ, tàu thuyền nếu được đưa vào trong thơ thì thường được mĩ lệ hóa, lãng
mạn hóa.
- Hình ảnh chiếc xe không kính trong thơ Phạm Tiến Duật là một hình ảnh thực, thực đến trần trụi:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi.
Nguyên nhân vỡ kính rất thực, lại được diễn tả bằng hai câu thơ rất gần với văn xuôi, giọng điệu thản
nhiên, tưng tửng, mang chút lí sự ngang tàng của người lính khiến hình ảnh chiếc xe càng trở nên sống
động và chân thực hơn.
Không những vậy, bom đạn chiến tranh còn làm cho những chiếc xe ấy biến dạng thêm, tưởng như bị
hủy
diệt, không thể hoạt động được nữa: “Không có kính rồi xe không có đèn/ Không có mui xe, thùng xe có
xước”.
- Nhưng kì diệu thay, những chiếc xe ấy vẫn lao vào làn mưa bom lửa đạn, vẫn băng băng trên tuyến
đường Trường Sơn với tốc độ thần kì. Bởi chiếc xe ấy không chỉ chạy bằng nhiên liệu thông thường, nó
còn chạy bằng ý chí, bằng quyết tâm cao độ và bằng lí tưởng cao đẹp của người lính.
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
- Ý nghĩa của hình ảnh thơ:
+ Hình ảnh này vừa nói lên được cái khốc liệt, dữ dội của chiến tranh, vừa làm nổi bật chân dung tinh
thần của người lính trong những năm tháng ác liệt tại chiến trường Trường Sơn.
+ Thể hiện phong cách thơ độc đáo của Phạm Tiến Duật nhạy cảm với nét ngang tàng và tinh nghịch,
yêu
thích cái lạ.
Hình ảnh những chiếc xe không kính thực sự là hình ảnh độc đáo trong thơ ca kháng chiến.
Câu 4:
a) - Học sinh chép chính xác các câu thơ theo SGK Ngữ văn 9 tập một.
- Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ viết năm 1969, đó là năm cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra rất ác liệt và
Phạm Tiến Duật đang tham gia hoạt động trên tuyến đường Trường Sơn.
b) - Đoạn thơ sử dụng các biện pháp tu từ nghệ thuật:
+ Điệp ngữ: thấy, nhìn thấy, nhìn...
+ Biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: gió xoa mắt đắng (xúc giác —> vị giác).
+ Liệt kê: đất, trời, thẳng.
+ So sánh: như sa, như ùa...
- Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật: diễn tả sống động những ấn tượng, cảm giác cụ thể của người
lính khi làm nhiệm vụ lái xe không kính,
c) Đoạn văn cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Tư thế hiên ngang của người lính lái xe: Tư thế ngồi thoải mái, ung dung, đường hoàng, tầm nhìn
phóng
khoáng, rộng mở, đặc biệt là cái “nhìn thẳng ” đầy bản lĩnh thể hiện sự bất khuất, kiên trung của những
người lính.
- Thái độ bất chấp khó khăn, hiểm nguy: Lái xe không kính, người lính phải đối mặt với biết bao khó
khăn, nguy hiểm nhưng người lính vẫn nhìn trực diện vào những khó khăn, không hề né tránh, họ chấp
nhận khó khăn như một điều tất yếu.
- Tâm hồn: Trẻ trung sôi nổi, lạc quan yêu đời, yêu thiên nhiên.
Câu 5:
b) “Bếp Hoàng Cầm”: Kiểu bếp dã chiến của bộ đội ta đặt dưới lòng đất, khi đun khói tản ra để địch
không phát hiện được. Bếp này mang tên người sáng tạo ra nó trong thời kháng chiến chống Pháp: Anh
hùng nuôi quân Hoàng Cầm.
c) Đoạn văn trình bày nhưng cảm nhận về tình đồng đội của những người lính lái xe:
- Hoàn cảnh nảy sinh tình đồng đội: Từ trong bom rơi, đạn nổ, tiểu đội xe không kính đã gắn bó, chia sẻ
với nhau mọi khó khăn gian khổ của cuộc chiến đấu.
- Biểu hiện của tình đồng đội:
+ Những chiếc xe không kính hoá ra lại rất tiện lợi để các anh bày tỏ tình đồng chí, đồng đội thân thiết.
Đó là những cái bắt tay vội vã trên đường hành quân qua cửa kính vỡ cũng đủ để các anh trao cho nhau
hơi ấm đồng đội, truyền cho nhau niềm tin và sức mạnh chiến thắng.
+ Trong những lúc dừng chân ngắn ngủi ta càng thấy rõ sự gắn bó tự nhiên mà cao đẹp của tình đồng
đội.
Chỉ là “bếp Hoàng Cầm”, bữa cơm hội ngộ thân mật, tình đồng chí cũng như tình anh em ruột thịt
“chung
bát đũa nghĩa là gia đình đấy”.
- Sức mạnh của tình đồng đội: Tình đồng đội đã tiếp thêm sức mạnh cho người lính, khiến tâm hồn các
anh phơi phới niềm tin, niềm lạc quan vào tương lai tươi sáng: “Lại đi, lại đi trời xanh thêm”.
Câu 6:
c) Từ “trái tim” trong đoạn thơ vừa chép mang ý nghĩa sâu sắc:
- Chỉ người lính lái xe
- Chỉ lòng yêu nước nhiệt thành và ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam của người lính lái xe Trường
Sơn.
d) Bài làm đảm bảo được những ý cơ bản sau:
- Về nghệ thuật: kết cấu đối lập, điệp ngữ “không”, biện pháp liệt kê: “kính, đèn, mui, thùng xe” hình
ảnh
hoán dụ “trái tim”.
- Tác dụng:
+ Phạm Tiến Duật đã thể hiện chân thực hiện thực khốc liệt của cuộc sống chiến đấu nơi tuyến đường
Trường Sơn máu lửa.
+ Tác giả cũng làm ngời sáng vẻ đẹp của người lính lái xe Trường Sơn: trái tim yêu nước nhiệt thành,
khát vọng giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước cháy bỏng. Đây là nguyên nhân chính khiến chiếc
xe không kính băng qua mưa bom bão đạn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nối con đường huyết mạch
Trường Sơn. Và đây cũng chính là cội nguồn làm nên những chiến thắng của dân tộc Việt Nam trước kẻ
thù xâm lược.
Câu 7:
Bài làm cần chỉ ra, phân tích điểm giống nhau và khác nhau của hình ảnh người lính trong hai bài thơ.
- Giống nhau: Những người lính trong cả hai bài thơ đều trải qua những khó khăn khắc nghiệt của cuộc
chiến. Song ở họ đều toát lên lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, hi sinh vì độc lập, tự do của dân tộc. Ở
họ đều có thái độ bất chấp khó khăn, gian khổ. Họ có tình đồng đội thắm thiết.
- Khác nhau:
Tiêu chí Đồng chí Bài thơ về tiểu đội xe không kính

Thời gian Những anh lính vệ quốc quân Những người lính lái xe trên
thời kì kháng chiến chống Pháp. tuyến đường Trường Sơn thời kì

kháng chiến chống Mĩ.

Công việc, nhiệm vụ kháng Trực tiếp cầm súng chiến đấu Tham gia vận chuyến lương
chiến bảo vệ Tổ quốc. thực, đạn dược trên con đường
huyết mạch Trường Sơn.

Xuất thân Nông dân. Từ nhiều tầng lớp khác nhau


(học sinh, sinh viên).

Trang bị Thô sơ hơn. Hiện đại hơn.

Tính cách Hiền lành, chân chất, mộc mạc. Sôi nổi, ngang tàng, tinh nghịch.

Nghệ thuật - Khắc họa hình ảnh người lính - Khắc họa qua ấn tượng, cảm
bằng những hình ảnh chân thực
giác cụ thể, qua thái độ, tâm hồn,
kết hợp lãng mạn.
ý chí... Bức chân dung về họ rõ
- Ngôn ngữ giản dị, hàm súc, lời
thơ sâu lắng. nét, sống động hơn.

- Ngôn ngữ đậm chất khẩu ngữ,


giọng điệu ngang tàng.

ĐOÀN THUYỀN ĐÁNH CÁ


I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1: Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận như một khúc tráng ca.
a) Các yếu tố thể thơ, vần, nhịp của bài thơ đã góp phần tạo nên âm hưởng đặc sắc như thế nào?
b) Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
c) Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai theo trình tự nào? Hiệu quả nghệ thuật của nó?
Câu 2: Cảm hứng vũ trụ là cảm hứng bao trùm trong hồn thơ Huy Cận. Khổ thơ đầu của bài thơ Đoàn
thuyền đánh cá đã thể hiện rõ điều đó.
a) Chép thuộc lòng khổ thơ đó.
b) Phân tích hiệu quả của việc sử dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ đầu của khổ thơ.
c) Từ hát được lặp lại nhiều lần trong bài thơ. Điều đó có tác dụng gì?
Câu 3:
a) Ghi đúng tên tác giả và tên bài thơ có những câu thơ sau:
- Cảnh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
- Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biên bằng.
b) Viết một đoạn văn (khoảng 8 câu) ghi lại cảm nhận của em về hình ảnh cánh buồm trong những câu
thơ trên .
Câu 4: Bài thơ Cành phong lan bể của Chế Lan Viên có câu: “Con cá song cầm đuốc dẫn thơ về... Bài
Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận cũng có một câu thơ giàu hình ảnh tương tự.
a) Hãy chép chính xác khổ thơ có câu thơ đó theo sách Ngữ vãn 9.
b) Con cá song và ngọn đuốc là những sự vật vốn khác nhau trong thực tế nhưng nhà thơ Huy Cận lại có
một sự liên tưởng hợp lí, vì sao vậy? Câu thơ của ông giúp người đọc hiểu thêm những gì về thiên nhiên
và tài quan sát của nhà thơ?
c) Dưới đây là câu chủ đề cho một đoạn văn trình bày cảm nhận về khổ thơ được chép theo yêu cầu ở
câu
(a):
“Chỉ với bốn câu thư, Huy Cận đã cho ta thấy một bức tranh kỳ thú về sự giàu có và đẹp đẽ của biển cả
quê hương.”
Em hãy viết tiếp khoảng 10 câu để hoàn chỉnh đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch, trong đoạn văn có
sử dụng một câu ghép.
Câu 5:
a) Từ “Đông” trong câu thơ: “Cá thu biển Đông như đoàn thoi” nghĩa là gì? Hãy tìm ít nhất 2 từ đồng
âm
khác nghĩa với từ đó.
b) Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ trên? Tìm trong bài Đoàn thuyền
đánh cá hai câu thơ cũng có sử dụng phép tu từ giống câu thơ đó.
c) Viết đoạn văn khoảng 10 câu nêu cảm nghĩ của em về vẻ đẹp của con người lao động trong bài Đoàn
thuyền đánh cá của Huy Cận.
Câu 6: Cho đoạn thơ sau:
Câu hát căng buồm với giỏ khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biên nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập một, XB 2018)
a) Trong đoạn thơ trên có những hình ảnh nào được lặp lại ở khổ thơ đầu? Nêu ý nghĩa của việc lặp lại
những hình ảnh đó.
b) Viết một đoạn văn (khoảng 10 câu) phân tích khổ thơ trên, trong đó có sử dụng câu ghép và phép thế.
Câu 7: Vẻ đẹp của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là sự kết hợp của cảm hứng vũ trụ và cảm hứng lãng
mạn. Điều đó đã giúp Huy Cận tạo nên những hình ảnh thơ tầm vóc, lung linh, bay bổng, vừa thực vừa
ảo
thể hiện niềm say mê của nhà thơ trước cuộc sống và con người mới.
a) Hãy chép ra những câu thơ mang vẻ đẹp như thế.
b) Chọn một hình ảnh thơ và viết một đoạn văn nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình ảnh đó.
Câu 8: Huy Cận đã viết về cảm hứng sáng tác bài thơ Đoàn thuyền đánh cá:
“Tôi coi đây là khúc tráng ca, ca ngợi con người lao động với tinh thần làm chủ, với niềm vui và tự hào
trước thiên nhiên, cuộc sống”. Hãy phân tích bài thơ của Huy Cận làm sáng tỏ tâm sự của nhà thơ.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1:
a) Âm hưởng thơ vừa khoẻ khoắn, sôi nổi, vừa phơi phới, bay bổng. Giọng thơ đầy sức sống, thể hiện
niềm lạc quan, vui tươi, phấn khởi của người dân chài khi ỉao động. Âm hưởng, giọng điệu ấy được tạo
nên bởi:
- Thể thơ 7 chữ, nhịp 4/3 là chủ yếu.
“Vần liền xen vần cách, Vần trắc xen vần bằng. Nếu vần trắc tạo nên sức mạnh thì vần bằng tạo nên sự
vang xa, bay bổng cho lời thơ.
- Nhiều hình ảnh thơ đẹp, tráng lệ. Có những hình ảnh thơ lặp lại theo kết cấu đầu cuối tương ứng.
b) Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết năm 1958. Khi đó, miền Bắc đã được giải phóng và bước vào
xây dựng cuộc sống mới với không khí hào hứng, lạc quan. Huy Cận có chuyến đi thực tế dài ngày ở
vùng biển Quảng Ninh. Từ chuyến đi này, hồn thơ Huy Cận mới thực sự nảy nở trở lại và dồi dào trong
cảm hứng về thiên nhiên, đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới.
c) - Mạch cảm xúc được triển khai theo trình tự ra khơi của đoàn thuyền đánh cá: đoàn thuyền ra khơi
đánh cá khi mặt trời xuống biển và đầy ắp cá trở về khi bình minh lên.
- Việc triển khai cảm xúc theo trình tự trên đây khiên cho bài thơ trở thành một khúc ca nói về cuộc
chạy
đua giữa con người và thiên nhiên. Trong cuộc chạy đua ấy, phần thắng đã thuộc về con người - những
chủ nhân của cuộc sống mới.
- Hơn nữa, cách tổ chức cảm xúc như trên cho phép Huy Cận thể hiện được sở trường của ông là tạo nên
những hình ảnh đẹp về thiên nhiên, vũ trụ.
Câu 2:
b) - Câu thơ đầu tiên sử dụng nghệ thuật so sánh, hình ảnh mặt trời hiện lên như một khối ánh sáng rực
đỏ, ấm nóng từ từ lặn sâu vào biển cả. Không gian mở ra kì vĩ, cảnh hoàng hôn trên biển hiện lên đẹp đẽ,
tráng lệ. Câu thơ thứ hai, nhà thơ khéo léo sử dụng nghệ thuật nhân hóa qua từ “cài, sập”, nhịp thơ
nhanh,
gợi tả bước đi mau chóng của thời gian, màn đêm đã buông mành tự lúc nào. Những con sóng trở thành
chiếc then cài, màn đêm là cánh cửa khép lại vũ trụ.
- Hình ảnh so sánh (câu 1) kết hợp với những hình ảnh nhân hoá (câu 2) vừa gợi được sự hùng vĩ và sự
biến chuyển kì diệu của thiên nhiên, vừa kéo biển về gần gũi với con người. Cảnh có mênh mông, rộng
lớn, song không gợi cảm cô đơn như trong thơ Huy Cận trước Cách mạng. Cảnh hùng vĩ, mà lại gần gũi,
ấm cúng tựa ngôi nhà.
c) Từ “hát” được lặp đi lặp lại 4 lần trong tác phẩm, góp phần tạo âm hưởng của lạc quan phấn chấn của
khúc tráng ca. Đồng thời chúng thể hiện tâm trạng hào hức, yêu đời của người lao động khi ra khơi.
Câu 4:
b) Con cá song và ngọn đuốc là những sự vật vốn khác nhau trong thực tế nhưng nhà thơ Huy Cận lại có
một sự liên tưởng hợp lí, vì trong thực tế, cá song có thân dài nhiều chấm, vạch màu đen hồng nên dưới
khúc xạ của ánh trăng, chúng như mang theo những ngọn đuốc, làm sáng cả biển đêm.
- Câu thơ giúp người đọc cảm nhận:
+ Thiên nhiên, biển cả đẹp huyền ảo, lung linh như đêm hội rước đuốc. Bức tranh thiên nhiên lãng mạn,
giàu chất thơ
+ Tài quan sát và trí tưởng tưởng bay bổng của nhà thơ.
c) Đoạn văn cần đạt được các ý sau:
- Tác giả ca ngợi sự giàu có của biển. Với những hình ảnh liệt kê, Huy Cận như đang viết nên một cuốn
từ điển về các loài cá ngon, cá quý của vùng biển Quảng Ninh.
- Không những thế, biển còn được gợi tả rất đẹp: Nhà thơ đã phối hợp tài tình ánh sáng, sắc màu tạo nên
vẻ lung linh, rực rỡ và nên thơ của biển cả trong đêm trăng sao. Hình ảnh ấn dụ độc đáo “cá song lấp
lánh đuốc đen hồng”: cá song được tác giả liên tưởng tới ngọn đuốc đang lấp lánh, có cảm tưởng đàn cá
đang mở hội rước đuốc nghênh đón người ngư dân. Ngọn đuốc cá song đã phản chiếu ánh trăng rất đặc
biệt “trăng vàng chóe ” (màu vàng rất tươi và rực lên). Tất cả cùng hài hòa để tạo nên một bức tranh sơn
mài huyền ảo.
- Hình ảnh nhân hóa “Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long” diễn tả nhịp thở của vũ trụ về đêm: sao chiếu
xuống mặt biển, sóng biển đu đưa lùa bóng sao dưới nước, làm nên tiếng thở của đêm. Những hình ảnh
nhân hoá “đêm thở ”, “sao lùa nước” gợi lên cái lung linh, dào dạt, sống động, kì ảo của biển đêm.
Câu 5:
a) Từ “đông” trong câu thơ có nghĩa chỉ phương hướng (phía Đông). Hai từ đồng âm khác nghĩa: đông
vui, con đông xuân.
b) Phép so sánh. Tác dụng: miêu tả không khí rộn ràng, vui tươi náo nức của đàn cá như đoàn thoi nối
đuôi nhau bơi lội trên biển. Án trong đó là niềm tự hào ngợi ca sự giàu có ở biền khơi của tác giả.
- Hai câu thơ: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa” và “Biển cho ta cá như lòng mẹ”
c) Vẻ đẹp của người lao động mới được khắc họa nổi bật trong bài thơ:
- Tư thế làm chủ cuộc đời, làm chủ biển trời quê hương.
- Hăng say lao động không quản ngày đêm để làm giàu cho quê hương, đất nước.
- Tâm hồn phơi phới, lạc quan, tin tưởng vào tương lai
- Hoà hợp với thiên nhiên, nổi bật ở vị trí trung tâm trong không khí lao động tập thể tươi vui, hào hùng,
vẻ đẹp của họ vừa chân thực vừa lãng mạn, mang tầm vóc vũ trụ thể hiện cái nhìn độc đáo của Huy Cận
về con người lao động.
Câu 6:
a) Ý nghĩa của sự lặp lại các chi tiết đoàn thuyền, câu hát, mặt trời:
- Tạo nên kết cấu đầu cuối tương ứng. Đoàn thuyền ra đi và trở về với câu hát của sự lạc quan và niềm
tin
vào cuộc sống mới. Nó biến hành trình lao động nặng nhọc trở thành khúc tráng ca ca ngợi sự hài hòa
giữa con người và thiên nhiên.
- Nhấn mạnh niềm vui, hân hoan, phấn khởi của con người trong một ngày lao động mới với tư thế làm
chủ trước thiên nhiên.
b) Tham khảo một số ý sau:
- Chi tiết “câu hát” được lặp lại tạo điệp khúc hào hùng của khúc tráng ca lao động.
- Đoạn thơ dựng lại cuộc đua tốc độ thú vị giữa đoàn thuyền và mặt trời vừa gợi được tốc độ khẩn
trương,
khí thế hào hùng và không khí náo nức của những con người mới: “Tập làm chủ, tập làm người xây
dựng/ Dám vươn mình cai quản cả thiên nhiên” (Tố Hữu).- Hình ảnh mặt trời cũng được cảm nhận thật
khỏe khoắn, hùng vĩ: “Mặt trời đội biển nhô màu mới’’. Hình ảnh thơ mang đậm dấu ấn sử thi, không
chỉ
gợi tả sự vận động của thời gian, không gian, sự vận động của vũ trụ từ bóng tối bước ra miền sáng. Mà
hơn thế, nó gợi được hình ảnh những con người lao động mới, đầy bản lĩnh, sức vóc trong công cuộc
chinh phục tự nhiên, bàn tay lao động nhiệm màu của họ đang mở ra một tương lai rạng rỡ.
- Hình ảnh thơ độc đáo “Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi” là vẻ đẹp của thành quả lao động, của hi
vọng tương lai.
- Các hình ảnh này hài hòa với nhau, con người được nâng lên tầm vóc vũ trụ.
BẾP LỬA
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1. Cho đoạn thơ sau:
“Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.”
a) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
b) Dựa vào mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ, em hãy nêu bố cục bài thơ?
c) Chỉ ra các từ láy trong đoạn thơ trên. Những từ láy ấy giúp em hình dung gì về hình ảnh “bếp
lửa” mà tác giả nhắc tới?
d) Ghi lại ngắn gọn cảm nhận của em về câu thơ:
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
e) Tình cảm gia đình hòa quyện với tình yêu quê hương đất nước là một đề tài quen thuộc của thơ ca.
Hãy kể tên 2 bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9 viết về đề tài ấy và ghi rõ tên tác giả.
Câu 2.
a) Trong dòng hồi tưởng của người cháu, những kỉ niệm nào về bà và tình bà cháu được gợi lại?
b) Ghi lại những câu thơ nêu ấn tượng về mùi khói của người cháu khi lên bốn tuổi. Vì sao cứ nghĩ
đến khói bếp ngày xưa, người cháu vẫn có cảm giác:
“Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay”?
c) Hai câu thơ dưới đây có sử dụng phép tu từ nào? Nêu tác dụng của phép tu từ đó.
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
Câu 3. Mở đầu bài thơ Khi con tu hú, nhà thơ Tố Hữu đã viết:
Khi con tú hú gọi bầy
a) Tiếng tu hú ấy gợi cho em nhớ tới bài thơ nào được học ở chương trình Ngữ văn lớp 9? Ghi rõ tên
tác giả?
b) Chép nguyên văn đoạn thơ có âm thanh của tiếng chim tu hú trong bài thơ đó. Nêu nội dung chính
của đoạn thơ vừa chép.
c) Âm thanh tiếng chim tu hú của hai bài thơ có ý nghĩa khác nhau như thế nào?
d) Kể tên một tác phẩm (trong chương trình Ngữ văn THCS) cùng nói về tình bà cháu mà em đã học.
Ghi rõ tên tác giả.
Câu 4. Câu thơ:
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi.
a) Chép chính xác sáu câu thơ tiếp theo trong bài thơ Bếp lửa (Ngữ văn 9, tập một, 2018).
b) Qua đoạn thơ, hình ảnh người bà hiện lên với những phẩm chất nào đáng quí?
Câu 5. …Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng.
a) Ba câu thơ trên trích từ tác phẩm nào, của tác giả nào? Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
b) Vì sao trong đoạn thơ trên, tác giả dùng hình ảnh “ngọn lửa” mà không phải là “bếp lửa”?
c) Có ý kiến cho rằng: Bà là người nhóm lửa, giữ lửa, truyền lửa. Coi câu văn trên là chủ đề, hãy
viết một đoạn văn theo phương pháp lập luận tổng – phân – hợp nêu cảm nhận của em về hình
tượng người bà trong bài thơ. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế.
d) Theo em trong bài thơ tình cảm bà cháu còn gắn với tình cảm nào khác nữa?
Câu 6. Cho câu thơ:
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa…
a) Hãy chép bảy câu thơ tiếp theo.
b) Từ “nhóm” trong đoạn thơ trên mang nét nghĩa nào?
c) Vì sao bếp lửa của bà lại kì lạ và thiêng liêng đến thế: “Ôi kì lạ và thiêng liêng– bếp lửa!”?
d) Mở đầu đoạn văn phân tích 8 câu thơ trên, một học sinh viết:
Đoạn thơ là những suy ngẫm sâu sắc và tình cảm chân thành của nhà thơ đối với người bà vô
cùng yêu thương và kính trọng.
Coi đây là câu mở đoạn, viết tiếp phần thân đoạn (khoảng 10 câu) để hoàn thành đoạn văn theo
cách lập luận diễn dịch, trong đoạn văn có sử dụng câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc.
Câu 7. Dưới đây là khổ cuối trong bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt:
… Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?
a) Đoạn thơ trên là lời của nhân vật nào nói với nhân vật nào? Và nói về điều gì?
b) Việc bài thơ trên kết thúc bằng câu nghi vấn: “Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?” có ý nghĩa
gì?
c) Bài thơ gợi cho ta liên tưởng đến đạo lí “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc. Bằng một đoạn văn
khoảng 10 câu có sử dụng phép lặp và thành phần phụ chú, hãy trình bày suy nghĩ của em về đạo
lí đó.
Câu 8. Cảm nhận cảu em về tình bà cháu trong bài thơ.
Câu 9. Xuyên suốt bài thơ là hình tượng bếp lửa. Hãy phân tích ý nghĩa của hình tượng đó
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
c) Các từ láy trong đoạn thơ trên là: “chờn vờn, ấp iu”.
- Từ láy “chờn vờn” gợi ánh lửa cháy bập bùng được nhìn qua làn sương mỏng giăng giăng buổi sớm.
Đó
là một hình ảnh thực in dấu trong tâm khảm nhà thơ, giờ đây nó trở thành một hình ảnh huyền ảo trong
hồi ức, đong đầy kỉ niệm đẹp về bếp lửa quê hương.
- Từ láy “ấp iu” trong câu mang giá trị biểu cảm cao, gợi đôi bàn tay nhóm lửa khéo léo, tần tảo, chịu
thương, chịu khó của bà “rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen”. Đồng thời “ấp iu” còn gợi tấm lòng
chăm chút yêu thương của bà dành cho cháu trong suốt những năm tháng tuổi thơ sống bên bà. Tình cảm
bà cháu lớn lên cùng hình ảnh bếp lửa ngày càng “nồng đượm”
- Với sự góp mặt của hai từ láy “chờn vờn, ấp iu”, đoạn thơ đã diễn tả thành công kỉ niệm về bếp lửa, về
tấm lòng bà và tình bà cháu thiêng liêng.
d) Các ý cần đạt khi cảm nhận về câu thơ:
- “Nắng mưa” là hình ảnh ẩn dụ những nhọc nhằn, gian khó của cuộc đời bà.
- Chữ “thương” với “bà” là hai thanh bằng đi liền nhau, tạo ra âm vang như ngân dài xao xuyến, như nỗi
nhớ trải dài của người cháu dành cho bà.
- Câu thơ gói trọn tình cảm thương yêu, mong nhớ của người cháu với bà. Tình cảm đó chính là cội
nguồn của mọi hoài niệm mở ra sau đó.
Câu 3.
c) – Trong bài Bếp lửa, tiếng chim tu hú khắc khoải trên những cánh đồng xa vắng, gợi tình cảnh thui
thủi
của hai bà cháu. Tiếng chim tu hú ấy còn gợi những kỉ niệm gắn bó với người bà nhân hậu, giàu đức hi
sinh, hết lòng lo toan, yêu thương, chăm sóc cho đứa cháu của mình. Qua âm thanh của tiếng chim tu hú,
nhà thơ bộc lộ niềm biết ơn, kính trọng đồng thời đồng cảm, chia sẻ với bà.
–Trong bài thơ Khi con tu hú của Tố Hữu, tiếng chim tu hú vang vọng vào nhà lao, nơi ngục tù tăm tối
đang giam cầm người chiến sĩ cách mạng trẻ tuổi. Tiếng chim khơi dậy tâm hồn người tù – chiến sĩ ấy
tình yêu cuộc sống và khát vọng tự do mãnh liệt.
d) Bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh.
Câu 4.
c)Hình ảnh người bà hiện lên với những phẩm chất cao quý:
- Kiên trung, vững vàng trước khó khăn, giàu ý chí, nghị lực.
- Giàu tình yêu thương và đức hi sinh cao cả.
- Hình ảnh người bà là hình ảnh tiêu biểu cho một thế hệ những người bà, người mẹ trong kháng chiến.
Câu 5.
b) Hình ảnh “bếp lửa” đã được thay thế bằng hình ảnh “ngọn lửa” vì:
– Bếp lửa là hình ảnh thực gợi cuộc sống âm thầm của bà cháu trong căn nhà nhỏ.
– Từ bếp lửa nhà thơ chuyển hóa thành ngọn lửa. Ngọn lửa mang ánh sáng, hơi ấm. Ngọn lửa mang ý
nghĩa biểu tượng cho tình yêu ủ sẵn, của niềm tin dai dẳng, của ý chí nghị lực kiên trung nơi lòng bà.
Phải
chăng bà đã thắp ngọn lửa bất diệt từ lòng mình để nhen lên trong tâm hồn cháu ngọn lửa ý chí, nghị
lực,
tình yêu, niềm tin về cuộc sống và tương lai tươi sáng ngày mai.
c) Hình ảnh người bà trong tác phẩm được xây dựng song song với hình ảnh bếp lửa.
– Bà là người nhóm lửa, nhóm bếp lửa ấp iu, nồng đượm trong mỗi sớm mai.
–Bà còn là người giữ lửa trong bếp nghèo đơn sơ mấy chục năm qua và trong tâm hồn của mình.
–Bà cũng chính là người truyền lửa. Bà truyền cho cháu những tình cảm và lẽ sống đẹp đẽ, đánh thức
những ước mơ và khát vọng cao đẹp trong tâm hồn của cháu.
d) Tình cảm bà cháu gắn với tình cảm gia đình, quê hương, đất nước.
Câu 6.
b) Từ “nhóm” với những ý nghĩa rất phong phú:
– Nghĩa gốc: hành động nhóm lửa làm cho lửa bén vào chất đốt để cháy lên.
– Nghĩa chuyển: khơi dậy, thắp lên. Bà truyền cho cháu tình yêu quê hương, tình làng nghĩa xóm, ước

và khát vọng tuổi thơ.
Câu 8.
– Hình tượng bếp lửa trở đi trở lại trong tác phẩm mười lần vừa là điểm tựa cảm xúc vừa trở thành hình
tượng trung tâm của tác phẩm. Đồng thời, nó thể hiện tư tưởng chủ đề tác phẩm một cách sâu sắc.
–Trước hết, gợi lên trong bài thơ là hình ảnh bếp lửa thực, đơn sơ, giản dị, gắn bó với mỗi gia đình Việt
Nam xưa.
–Bếp lửa còn là điểm tựa khơi gợi những kỉ niệm tuổi thơ của cháu, tuổi thơ nhọc nhằn gian khó nhưng
luôn ấm áp vì có tình cảm của bà sưởi ấm.
–Bên cạnh đó, bếp lửa còn mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc, nó luôn gắn với hình ảnh người bà, bà là
người nhóm lửa, giữ lửa và truyền lửa.
–Không chỉ là biểu tượng cho tình bà ấm nóng, bếp lửa còn là tấm lòng của đứa cháu xa quê luôn hướng
về bà với những tình cảm kính yêu và biết ơn vô hạn. Người cháu nhờ yêu bà, hiểu bà mà hiểu thêm dân
tộc mình, nhân dân mình với đạo lí “uống nước nhớ nguồn”.
– Hình tượng bếp lửa vừa mang ý nghĩa thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng đã khắc sâu bởi cách thể hiện
độc đáo qua cách điệp cấu trúc, nhịp điệu bập bùng của lửa cháy, qua trường từ vựng bếp lửa được sử
dụng tối đa, giọng điệu thơ tha thiết, sâu lắng tạo âm hưởng lửa cháy âm ỉ.
– Qua hình tượng bếp lửa, bài thơ gửi gắm đến người đọc ý nghĩa triết lí sâu sắc: Những gì thân thiết
nhất
của tuổi thơ đều có sức tỏa sáng và nâng đỡ tâm hồn con người trên suốt hành trình dài rộng của cuộc
đời.
ÁNH TRĂNG
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1. Viết một đoạn văn giới thiệu về tác giả Nguyễn Duy về tác phẩm Ánh trăng.
Câu 2. Cho câu thơ:
Hồi nhỏ sống với đồng.
a) Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo.
b) Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Từ đó, hãy liên hệ với cuộc đời của Nguyễn Duy
c) Phân tích hiệu quả sử dụng của biện pháp tu từ trong đoạn thơ trên.
Câu 3. Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy có một khổ thơ diễn tả một tình huống mang tính chất
bước ngoặt của sự việc và cảm xúc
a) Hãy chép chính xác khổ thơ đó và nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ?
b) Tình huống được nêu trong khổ thơ có ý nghĩa gì?
c) Kể tên hai bài thơ trong chương trình Ngữ văn 9 (ghi rõ tên tác giả) có sử dụng thể thơ giống như
bài thơ Ánh trăng.
Câu 4. Cho khổ thơ sau:
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng.
a) Có thể viết câu thơ đầu tiên của khổ thành “Ngửa mặt lên nhìn mặt trăng” được không? Vì sao?
b) Từ láy “rưng rưng” trong câu thơ thứ hai cho em hiểu gì về cảm xúc của nhà thơ?
c) Viết đoạn văn theo phép lập luận qui nạp nêu cảm nhận của em về khổ thơ trên. Trong đoạn văn
có sử dụng phép thế và câu bị động.
d) Chép hai câu thơ trong một bài thơ (đã học lớp 7) cũng gợi tả sự đối diện giữa con người và vầng
trăng. Ghi rõ tên tác giả, tác phẩm.
Câu 5. Đến tận cuối bài thơ Ánh trăng, trăng vẫn im phăng phắc– sự im lặng hàm chứa nhiều tiếng nói
bên trong khiến con người “giật mình”
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
a) Theo em, vì sao ánh trăng im phăng phắc lại đủ cho ta giật mình?
b) Hãy viết một đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch (từ 10 câu đến 12 câu) phân tích khổ thơ để
thấy được chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm Ánh trăng.
c) Trong cuộc sống ai cũng có những phút giật mình như thế. Bằng trải nghiệm của bản thân, em hãy
kể lại câu chuyện về một lần giật mình.
Câu 6.
a) Trong bài thơ Việt Bắc, sáng tác năm 1954, nhà thơ Tố Hữu đã thay nhân dân Việt Nam nhắn nhủ
đồng bào miền xuôi:
Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao còn nhớ núi đồi nữa chăng?
Phố đông còn nhớ bản làng
Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?
Nhà thơ Nguyễn Duy cũng có một bài thơ sáng tác năm 1978 (in trong sách Ngữ văn 9) cùng viết về
chủ đề này. Hãy nêu tên của bài thơ đó.
b) Từ đoạn thơ của Tố Hữu và Nguyễn Duy, em hãy viết thành đoạn văn từ 10 đến 12 câu theo
phương pháp diễn dịch với chủ đề “Tuy sáng tác ở hai thời điểm khác nhau nhưng những vần thơ
của Tố Hữu và Nguyễn Duy gặp gỡ nhau với lời nhắn nhủ: Hãy sống ân tình thủy chung”.
c) Tìm hai dẫn chứng trong thực tế đời sống cho em thấy được lẽ sống ân tình thủy chung của nhân
dân ta.
Câu 7. Cùng với hình tượng vầng trăng nhưng Ngắm trăng của Hồ Chí Minh và Ánh trăng của Nguyễn
Duy có những nét tương đồng mà khác biệt. Hãy phân tích tác phẩm để làm rõ điều đó.
Câu 8. “Mỗi tác phẩm là một thông điệp mà người nghệ sĩ muốn gửi đến cho độc giả”. Hãy phân tích bài
thơ Ánh trăng để thấy được thông điệp mà Nguyễn Duy gửi đến cho mọi người.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
Các ý cần đạt được:
- Về tác giả Nguyễn Duy: giới thiệu về năm sinh, quê quán, một số tác phẩm tiêu biểu, phong cách thơ,
một số đóng góp cho thơ ca Việt Nam.
- Về tác phẩm: giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, thể thơ, phương thức biểu đạt, bố cục và mạch vận động
của
cảm xúc, chủ đề, nội dung chính, nghệ thuật chính…
Câu 2.
b) – Hoàn cảnh sáng tác: bài thơ Ánh trăng rút trong tập thơ cùng tên, được tác giả viết vào năm 1978
(ba
năm sau ngày đất nước thống nhất), lúc này tác giả đang là đại diện thường trú của báo Văn nghệ tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
–Chủ đề bài thơ:
+ Bài thơ là lời tự nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với
thiên
nhiên, đất nước bình dị
+ Bài thơ còn hướng con người tới đạo lí sống ân nghĩa, thủy chung với quá khứ.
c) Các phép tu từ được sử dụng trong hai khổ thơ trên là:
- Điệp ngữ “hồi”, “với”.
- Phép liệt kê “đồng”, “sông”, “bể”, “rừng”.
- Phép so sánh: “hồn nhiên như cây cỏ”.
- Nhân hóa: “vầng trăng thành tri kỉ” và “cái vầng trăng tình nghĩa”
Các phép tu từ trên đã gợi lên sự gắn bó giữa con người và vầng trăng từ lúc ấu thơ cho đến khi
trưởng thành trong quá khứ. Trăng thân thiết, đồng cảm thấu hiểu với người trong hành trình của cuộc
đời. Con người khắc cốt ghi tâm về mối tình thủy chung với trăng sẽ không bao giờ thay đổi.
Câu 4.
a)Nếu hiểu “mặt” ở đây là mặt trăng: “Ngửa mặt lên nhìn mặt” thì vô hình chung đã thu hẹp ý nghĩa của
câu thơ. Bởi hai từ “mặt” cùng xuất hiện trong một câu thơ tạo nên tư thế mặt đối mặt – đối diện đàm
tâm giữa con người và vầng trăng. Đồng thời cách viết đó cũng tạo nên trường liên tưởng phong phú.
Phải chăng đối diện với trăng ở đây con người đối diện với quá khứ nghĩa tình, với ánh sáng cao cả, đẹp
đẽ và với cả lương tâm của chính mình?
b) “Rưng rưng” là từ láy gợi lên dòng nước mắt như muốn trào ra, nghẹn ngào, thổn thức. Nó diễn tả nỗi
xúc động mãnh liệt đến lặng người đi của con người trong giây phút đối diện với vầng trăng. Từ giây
phút
ấy, những kỉ niệm quá khứ ào ạt lại ùa về.
c) Các ý cần đạt được:
- Hai câu thơ đầu gợi tả cuộc gặp giữa người và trăng. Con người trong tư thế chủ động đối diện đàm
tâm
với vầng trăng. Hai từ “mặt” cùng xuất hiện trong một câu thơ tạo cho người đọc nhiều liên tưởng.
“Mặt” 1: mặt người (nghĩa gốc), “mặt”2 được dùng theo nghĩa ẩn dụ không chỉ gợi lên hình ảnh mặt
trăng trong thiên nhiên mà hơn nữa nó là một người bạn tri kỉ, là quá khứ nghĩa tình. Như vậy con người
đối diện với vầng trăng mà như đối diện với chính mình.
- Giây phút đối diện đàm tâm ấy đã khiến con người như lặng đi trong nỗi xúc động mãnh liệt: “có cái gì
rưng rưng”.
- Từ đó, hồi ức và kỉ niệm ùa về như một thước phim quay chậm:
như là đồng là bể
như là sông là rừng.
Nghệ thuật liệt kê (“đồng, sông, bể” ) cùng phép so sánh trực tiếp (“như là”) gợi tả được sự sống dậy của
những kỉ niệm. “Đồng, sông, bể, rừng” cũng là hình ảnh thiên nhiên, quê hương, đất nước bình dị thuở
nào, quá khứ gian lao mà nghĩa tình. Đối diện với ánh trăng là đối diện với một thời ấu thơ, một thời trai
trẻ, một thời hoa niên và một phần cuộc đời. Những kí ức của một đời người chỉ bị che mờ bởi án điện,
cửa gương, bị phủ bạc bởi lòng người hay thay đổi nay nhờ ánh trăng soi rọi đã được đánh thức dậy.
d) Hai câu thơ đó là:
Cử đầu vọng minh nguyệt
Đê đầu tư cố hương.
Dịch là:
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương
(Lí Bạch, Tĩnh dạ tứ)
Câu 5.
a) Ánh trăng im phăng phắc lại đủ cho ta giật mình vì:
– Ánh trăng là ánh sáng đẹp đẽ, trong trẻo của vầng trăng, Ánh trăng im phăng phắc (phép ẩn dụ, phép
nhân hóa) cũng gợi cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, ánh trăng đó cũng là ánh sáng của lương tri,
lương tâm thức tỉnh. Chỉ là ánh trăng lặng im cũng đủ khiến cho ta tự nhìn lại mình, tự soi lại bản thân,
để
rồi từ đó giật mình
– Cái “giật mình” của nhà thơ ở cuối bài đầy ý nghĩa.
+ Tác giả nhận ra cái xấu, bóng tối trong tâm hồn mình
+ Ăn năn, sám hối vì thái độ bội bạc, lãng quên của mình. Đó là sự sám hối không lời, nó càng có sức
lay
động và thức tỉnh.
+ Hướng tới lối sống cao đẹp đầy nhân bản: thủy chung mà nghĩa tình, bao dung mà độ lượng. Đó là sự
giật mình bừng tỉnh sau cơn mê của một cái tôi tự vấn.
MÙA XUÂN NHO NHỎ
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1. Hình ảnh mùa xuân được khắc họa thật đẹp trong đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng
(Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập hai)
a) Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
b) Dựa vào đoạn thơ trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu theo phương pháp lập
luận diễn dịch làm rõ vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trước vẻ đẹp ấy,
trong đó có sử dụng phép nối và một câu chứa thành phần tình thái.
c) Cũng trong bài thơ có câu:
Mùa xuân người cầm súng.
Từ “lộc” ở đây được hiểu như thế nào? Theo em vì sao hình ảnh “người cầm súng” lại được tác
giả miêu tả: “Lộc giắt đầy trên lưng”?
d) Chỉ ra điểm khác nhau ở cách gợi tả hình ảnh mùa xuân trong đoạn thơ trên của Thanh Hải với
cách gợi tả mùa xuân trong bốn câu đầu của đoạn trích Cảnh ngày xuân của Nguyễn Du:
Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
e) Hãy chép một câu thơ trong một bài thơ khác trong chương trình Ngữ văn 9 (ghi rõ tên tác giả) có
cấu tạo ngữ pháp giống với câu thơ: Mọc giữa dòng sông xanh
Câu 2. Cho đoạn thơ dưới đây:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Một nốt trầm xao xuyến
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
a) Sự xuất hiện trở lại của hình ảnh con chim hót, cành hoa từ khổ thơ đầu có ý nghĩa như thế nào?
b) Nêu cảm nhận của em về hình ảnh “nốt trầm xao xuyến” trong đoạn thơ trên.
c) Từ đoạn thơ trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về lẽ sống cao đẹp mà tác giả hướng tới trong
một đoạn văn khoảng 10 câu theo phương pháp lập luận tổng – phân – hợp.
Câu 3. Cho đoạn thơ:
Đất nước
Bốn ngàn năm không nghỉ.
(Nam Hà, Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi Việt Nam ơi)
a) Những câu thơ trên khiến em liên tưởng đến những khổ thơ nào trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ
của Thanh Hải? Hãy chép lại khổ thơ ấy.
b) Viết đoạn văn nêu cảm nhận vủa em về hình ảnh đất nước trong khổ thơ vừa chép.
c) Theo em, để bảo vệ đất nước tươi đẹp, thế hệ trẻ cần có trách nhiệm như thế nào?
Câu 4. Một trong thành công nghệ thuật của bài thơ là cách sử dụng điệp ngữ, điệp ngữ cấu trúc. Hãy
phân tích hai phép điệp từ hoặc điệp ngữ cấu trúc để sáng tỏ nội dung đó.
Câu 5. Hình ảnh nhân vật trữ tình có lúc ẩn lặng nhưng có khi xuất hiện trực tiếp trong bài thơ
-Tôi đưa tay tôi hứng
-Ta nhập vào hòa ca
-Lặng lẽ dâng cho đời
Phân tích sự phát triển trong mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình qua những từ hứng, nhập, dâng.
Câu 6. Có ý kiến cho rằng: Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng thể hiện tình yêu và khát vọng được
cống hiến cho đời của Thanh Hải.
Hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Câu 7. Thanh Hải muốn làm nốt trầm xao xuyến cho bản hòa ca của dân tộc, anh thanh niên trong Lặng
lẽ Sa Pa cũng lặng lẽ âm thầm cho Tổ quốc tạo nên âm vang Sa Pa. Hãy viết một đoạn văn nghị luận xã
hội (khoảng 2/3 trang giấy) với nhan đề “Nhưng con người lặng lẽ âm thầm cống hiến cho cuộc đời
ngày
hôm nay”.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
a) Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ được viết vào tháng 11 –1980, không bao lâu trước khi tác giả qua đời.
Hoàn cảnh đó giúp ta hiểu thêm về niềm yêu mến thiết tha cuộc sống, đất nước và ước nguyện cống hiến
của tác giả.
b) Cần thể hiện được các ý cơ bản sau:
– Bằng một vài nét phác họa đơn sơ: dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, tiếng chim chiền chiện hót
vang
trời, tác giả đã vẽ nên một bức tranh mùa xuân tươi tắn, tràn đầy sức sống với không gian cao rộng, màu
sắc tươi thắm, âm thanh rộn rã.
– Cảm xúc của tác giả là sự say sưa, ngây ngất trước vẻ đẹp tươi sáng tràn trề sức sống của mùa xuân
được bộc lộ qua lời gọi, lời trách yêu, qua hình ảnh liên tưởng “Từng giọt long lanh rơi” , qua hành động
đầy say sưa náo nức: “Tôi đưa tay tôi hứng”.
– Liên hệ với hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
c) Từ “lộc” trong câu thơ là từ nhiều nghĩa.
+ Nghĩa gốc: là những mầm non nhú lên ở cây khi đến mùa xuân đến.
+ Nghĩa chuyển: sức sống, sự phát triển của đất nước, con người.
– Hình ảnh “người cầm súng” lại được miêu tả với “Lộc giắt đầy trên lưng” là vì: trên lưng người lính
lúc nào cũng có những cành lá để ngụy trang, trong đó có những lộc non mới nhú lên khi mùa xuân đến.
Với nghĩa chuyển của từ “lộc”, ta cảm nhận mùa xuân của đất trời như đọng lại trong hình ảnh lộc non,
chúng đã theo người lính đi khắp mọi miền đất nước, hay chính là các anh đã đem mùa xuân đến cho đất
nước.
Câu 2.
c) Các ý cần đạt:
– Lẽ sống cao đẹp đó là gì?
–Chủ đề bài thơ:
– Biểu hiện của lẽ sống đó trong thời chiến và trong thời bình.
– Vai trò ý nghĩa của lẽ sống đẹp với cuộc đời, với mỗi cá nhân.
– Bài học, liên hệ bản thân.
c) Lặng lẽ Sa Pa– Nguyễn Thành Long.
Câu 3.
b) Hình ảnh đất nước được gợi tả với vẻ đẹp:
– Bề dày truyền thống và lịch sử.
– Vất vả và gian lao (phân tích phép nhân hóa để thể hiện).
– Sự phát triển đi lên trong niềm tin chiến thắng (phân tích nghệ thuận so sánh).
– Cảm xúc của tác giả: Tin tưởng, tự hào, yêu mến…
Câu 6.
– Giải thích nhận định: Nhận định nói lên đặc trưng của thơ là tiếng nói của cảm xúc. Mùa xuân nho nhỏ
là khúc ca thể hiện tình yêu tha thiết với cuộc sống của tác giả, đặt vào hoàn cảnh sáng tác bài thơ ta
càng
thể hiện rõ điều đó
– Chứng minh thông qua:
+ Cảm nhận của nhà thơ về hình ảnh mùa xuân thiên nhiên.
+ Cảm nhận của nhà thơ về hình ảnh con người và đất nước.
+ Suy ngẫm và ước nguyện của cá nhân nhà thơ.
+ Khúc hát ca ngợi tự hào.
– Nghệ thuật thể hiện khúc ca: hình ảnh thơ trong sáng, giọng điệu ngọt ngào…
VIẾNG LĂNG BÁC
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1. Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác
phẩm của mình, một nhà thơ viết:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)
a) Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ Viếng lăng Bác.
b) Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc trong
bài được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Người đã ra đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ
“thăm” và cụm từ “ngủ bình yên”.
c) Khổ thơ thứ nhất của bài thơ Viếng lăng Bác là những cảm xúc bồi hồi, xao xuyến của nhà thơ khi
đến viếng lăng Bác. Hãy viết đoạn văn theo phương pháp lập luận tổng – phân – hợp (khoảng từ
10 đến 12 câu) để làm sáng tỏ nhận định trên. Trong đoạn văn có sử dụng câu hỏi tu từ và lời dẫn
gián tiếp.
d) Trong chương trình Ngữ văn THCS , có đoạn thơ nào mà nhà thơ đã mượn hình ảnh cây tre để gợi
liên tưởng đến tình yêu thương, đoàn kết của người Việt Nam? Hãy chép chính xác và ghi rõ tên
tác giả, tác phẩm.
Câu 2. Cho đoạn thơ dưới đây:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
(Viễn Phương, Viếng lăng Bác)
a) Chỉ ra và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ trong hai câu thơ trên.
b) Ghi lại hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học trong chương trình
Ngữ văn 9 (ghi rõ tên tác phẩm và tác giả).
Câu 3. Hai câu thơ:
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…
Có ý kiến cho rằng hình ảnh tràng hoa trong hai câu thơ trên là hình ảnh thực. Em có đồng ý với ý
kiến đó không? Vì sao?
Câu 4. Cho khổ thơ
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!...
a) Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận quy nạp (có sử
dụng phép lặp và một câu chứa thành phần phụ chú) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương
vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong lăng.
b) Trăng là hình ảnh xuất hiện trong nhiều sáng tác thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã
học có hình ảnh trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm.
Câu 5. Cho câu thơ
Mai về miền Nam thương trào nước mắt.
a) Chép chính xác ba câu thơ tiếp theo.
b) Hình ảnh cây tre trong khổ thơ trên đã được nhắc đến trong những câu thơ nào của bài thơ? Sự lặp
lại như vậy có ý nghĩa gì?
c) Viết một đoạn văn khoảng 10 dòng theo phép lập luận diễn dịch để làm rõ cảm xúc lưu luyến, bịn
rịn của tác giả đối với Bác khi rời lăng. Trong đoạn văn có sử dụng câu cảm than.
d) Theo em, thế hệ trẻ ngày nay học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh như thế nào?
Câu 6. Nhận xét về đặc sắc nghệ thuật của bài thơ, có ý kiến cho rằng: Bốn khổ thơ, khổ nào cũng đầy
ắp
ẩn dụ, những ẩn dụ đẹp và trang nhã, thể hiện sự thăng hoa của tình cảm cao cả, nâng cao tâm hồn con
người.
a) Hãy chỉ ra một vài hình ảnh ẩn dụ trong bài thơ Viếng lăng Bác.
b) Nêu cảm nhận về một trong các hình ảnh đó.
Câu 7. Phân tích bài thơ Viếng lăng Bác để làm sáng tỏ nhận định: Viếng lăng Bác là bài thơ gửi gắm
những tình cảm đẹp đẽ của Viễn Phương và đồng bào miền Nam đối với Bác Hồ kính yêu.
Câu 8. Nhận xét về bài thơ Viếng lăng Bác (Viễn Phương) có ý kiến cho rằng “Dù lần đầu tiên được
nhìn
thấy Bác, viết về Bác nhưng tác giả Viễn Phương đã khắc họa chân dung Người: vừa vĩ đại lớn lao, vừa
gần gũi, thân thiết…”
Hãy trình bày ý kiến của em về nhận định trên thông qua phân tích bài thơ Viếng lăng Bác (Viễn
Phương).
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
a) Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi, đất nước thống
nhất, lăng Bác vừa được khánh thành, tác giả ra thăm miền Bắc, vào viếng lăng Bác.
b) Mạch vận động của cảm xúc đi theo trình tự buổi vào viếng lăng Bác. Mở đầu là cảm xúc của tác giả
về cảnh bên ngoài lăng, tiếp đó là cảm xúc khi hòa vào dòng người vào lăng viếng Bác và cảm xúc khi
đi
vào trong lăng, đứng trước di hài Bác. Cuối cùng là những xúc cảm lưu luyến khi ra về và niềm mong
muốn được ở lại mãi bên Bác.
– Tác giả không nói là “viếng”mà nó là “thăm” là cách nói giảm, nói tránh nỗi đau Bác mất.
d) Đó là các câu thơ trong bài Tre Việt Nam của Nguyễn Duy:
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu, tre gần nhau thêm
Thương nhau tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên, hỡi người!
Câu 2.
a) Phân tích để thấy:
– Hai câu thơ đã sử dụng hai hình ảnh trời sóng đôi. Mặt trời vũ trụ ngày ngày đi qua trên lăng dường
như
cũng đang chiêm ngưỡng vẻ đẹp của Bác. Nếu mặt trời thiên nhiên đem lại ánh sáng, sự sống cho muôn
loài, thì Bác cũng đem đến ánh sáng tự do, đem lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
–Chi tiết “rất đỏ” gợi trái tim đầy nhiệt huyết vì Tổ quốc, vì nhân dân, vì trái tim yêu thương vô hạn của
Bác.
– Dùng hình ảnh “mặt trời trong lăng” để viết về Bác, Viễn Phương đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công
lao của Bác đối với non sông đất nước. Đồng thời, cũng thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân
với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông, đất nước ta.
b) Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời:
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.
(Nguyễn Khoa Điềm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ)
Câu 3.
Em đồng ý nhưng có bổ sung:
– “Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ” là hình ảnh thực: ngày ngày dòng người đi trong nỗi xúc
động, bồi hồi, trong lòng tiếc thương kính cẩn, trong lòng nặng trĩu nỗi nhớ thương. Nhịp thơ chậm,
giọng thơ trầm.
– Dòng người ấy kết thành một tràng hoa để dâng lên Bác. “Tràng hoa” là hình ảnh ẩn dụ cho niềm
thương, kính yêu vô hạn của mọi người dành cho Bác.
– Dâng “bảy mươi chín mùa xuân”: hình ảnh hoán dụ mang ý nghĩa tượng trưng: chỉ bảy mươi chín tuổi
đời của Bác đẹp như những mùa xuân hiến dâng cho Tổ quốc và nhân dân.
– Đây là những vần thơ được viết thêm trong niềm xúc động lớn lao của tác giả với Bác.
Câu 5.
b) Hình ảnh cây tre được lặp lại tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, gây ấn tượng đậm nét và
làm cho dòng cảm xúc được trọn vẹn. Hình ảnh nhân hóa này thể hiện khát vọng muốn trở thành người
lính mang phẩm chất trung hiếu để tiếp bước theo con đường của Bác.
c) Làm rõ cảm xúc lưu luyến khi phải rời xa lăng Bác, hướng tới những chú ý cơ bản sau:
– Lòng nhớ thương, đau xót trào lên mãnh liệt: “thương trào nước mắt” .
– Nhà thơ gửi tấm lòng mình ở lại bằng cách muốn hóa thân, hòa nhập vào những cảnh vật ở lăng Bác:
muốn làm con chim dâng tiếng hót, bông hoa dâng sắc hương, làm cây tre trung hiếu để nhập vào hàng
tre bát ngát bên lăng Bác. Đó là mong được gần Bác mãi mãi.
– Hình ảnh cây tre được lặp đi lặp lại tạo cho bài thơ có kết cấu đầu cuối tương ứng, gây ấn tượng đậm
nét và làm cho dòng cảm xúc được trọn vẹn. Hình ảnh ẩn dụ còn khẳng định lòng kính yêu và trung
thành
vô hạn với lí tưởng của Bác, của dân tộc. Đó cũng là tình cảm của cả dân tộc với lãnh tụ kính yêu.
– Chú ý nghệ thuật: điệp ngữ, cách dùng các từ ngữ chỉ không gian gần gũi.
SANG THU
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1.
a) Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Hữu Thỉnh và hoàn cảnh sáng tác bài thơ Sang thu.
b) Kể tên hai tác phẩm (ghi rõ tác giả) trong chương trình Ngữ văn 9 sử dụng thể thơ giống bài Sang
thu.
Câu 2. Bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi có hai câu thơ tả mùa thu:
Sáng mát trong như sáng năm xưa
Gió thổi mùa thu hương cốm mới.
Bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh cũng có một câu thơ về mùa thu tương tự
a) Hãy chép chính xác khổ thơ có câu thơ đó trong sách Ngữ văn 9.
b) So sánh cách cảm nhận mùa thu của hai nhà thơ trên.
c) Bằng đoạn văn khoảng 12 câu theo phương pháp lập luận tổng– phân – hợp, trong đó có ít nhất
một câu ghép trình bày cảm nhận của em về khổ thơ được chép.
Câu 3. Cho đoạn thơ sau:
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
a) Đoạn thơ trên đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
b) Có ý kiến cho rằng, hình ảnh đám mây kết tinh sự sáng tạo độc đáo của Hữu Thỉnh, em có đồng ý
với ý kiến đó không? Vì sao?
c) Viết đoạn văn theo phương pháp lập luận tổng– phân – hợp khoảng từ 10 đến 12 câu nêu cảm
nhận của em về đoạn thơ trên. Trong đoạn văn sử dụng khởi ngữ và thành phần cảm thán.
Câu 4. Đọc kĩ những câu thơ sau và trả lời câu hỏi bên dưới.
Vẫn còn bao nhiêu nắng
Đã vơi dần cơn mưa
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
a) Có ý kiến cho rằng: hình ảnh sấm và hàng cây đứng tuổi trong đoạn thơ mang ý nghĩa tả thực.
Em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?
b) Viết đoạn văn nêu cảm nhân của em về khổ thơ trên.
c) Từ hình ảnh hàng cây đứng tuổi vững vàng trước bão gió của cuộc đời, em hãy trình bày suy nghĩ
của mình về vai trò của nghị lực trong cuộc sống.
Câu 5. Thiên nhiên quê hương qua hai bài thơ Sang thu (Hữu Thỉnh) và Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải).
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
a) – Tác giả Hữu Thỉnh
+ Sinh năm 1942, tại Vĩnh Phúc.
+ Năm 1963, Hữu Thỉnh nhập ngũ vào binh chủng Tăng– Thiết giáp, rồi trở thành cán bộ văn hóa, tuyên
huấn trong quân đội và bắt đầu sáng tác thơ. Ông đã tham gia Ban chấp hành Hội Nhà văn và từ năm
2000 là Tổng thư ký Hội Nhà văn Việt Nam.
+ Thơ Hữu Thỉnh thiết tha, sâu lắng, giàu chất suy tưởng.
b) Có thể kể đến 2 tác phẩm cùng sử dụng thể thơ 5 chữ là Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Ánh trăng
(Nguyễn Duy).
Câu 2.
c) Học sinh có thể cảm nhận theo nhiều cách khác nhau, tuy nhiên, cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
– Khổ thơ đầu thể hiện các xúc cảm ngỡ ngàng của tác giả khi mùa thu tới:
+ Những tín hiệu báo mùa về (hương ổi, gió se, sương…): là những gì vô hình, mở ảo, được cảm nhận
từ
không gian nhỏ, hẹp, gần gũi và bằng nhiều giác quan cụ thể và tinh tế. (Cần cảm nhận được từ “phả”:
gợi hương thơm như sánh lại, đậm đà, quyện vào trong gió se. Từ láy “chùng chình” gợi cảm giác dùng
dằng, ngập ngừng, cố ý chậm lại của màn sương. “Ngõ” là ngõ thực, ngõ quê, ngõ xóm hay chính là cửa
ngõ của thời gian thông giữa hai mùa.)
+ Xúc cảm của nhà thơ: từ bất ngờ (“bỗng”) đến nghi ngờ (“hình như”). Tâm hồn thi nhân đang xao
xuyến và có những biến chuyển nhẹ nhàng với phút giao mùa của tạo vật.
Câu 3.
a)– Đoạn thơ trên sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa qua các từ ngữ: “dềnh dàng, vội vã, vắt nửa mình”.
– Việc sử dụng nghệ thuật nghệ thuật nhân hóa khiến cảnh vật hiện lên sinh động, gần gũi. Không chỉ
gợi
hình ảnh dòng sông thong thả, êm ả trôi mà còn gợi tình người sâu lắng, ngẫm ngợi, suy tư. Không chỉ
gợi được sự gấp gáp của cánh chim mà còn gợi tình người xao xuyến, xốn xang. Qua nghệ thuật nhân
hóa, hình ảnh đám mây cũng trở nên duyên dáng, yểu điệu khiến cho cảnh sắc sang thu thêm mơ mộng,
hữu tình.
b) Hình ảnh đám mây là kết tinh sự sáng tạo độc đáo của Hữu Thỉnh.
– Về nghệ thuật: nghệ thuật nhân hóa, cách diễn đạt đầy ấn tượng “có đám mây mùa hạ/ Vắt nửa mình
sang thu”. Chữ “vắt” đã làm lạ hóa và ảo hóa hình ảnh đám mây.
– Về nội dung: Đảm bảo được các ý cơ bản sau:
+ Đám mây như một tấm khăn voan trong suốt, nhẹ nhàng, buông lơi giữa bầu trời.
+ Đám mây trở thành nhịp cầu thời gian duyên dáng, yểu điệu nối giữa hai mùa.
+ Gợi được tình người: dùng dằng, bịn rịn, nửa như lưu luyến hè đầy nắng, nửa như mở rộng để đón
nhận
vẻ tươi mát của thu.
c) Đoạn văn có thể hướng tới các ý sau:
Nếu bức tranh thu trong khổ thơ đầu được vẽ bằng những cảm nhận vô hình (hương, gió), không
gian nhỏ hẹp của ngõ nhỏ thì bức tranh thu trong khổ thứ hai đã có những nét hữu hình cụ thể hơn.
– Không gian rộng mở, vừa cao vời, vừa khoáng đạt.
– Hình ảnh dòng sông và cánh chim: được gợi tả qua biện pháp nhân hóa và nghệ thuật đối, gợi tả những
động thái ngược chiều nhau của sự vật nhưng cũng rất đặc trưng của cảnh sắc sang thu. Song điều thú vị
ở đây là: sự vật đều được cảm nhận ở thời điểm mới chớm (được lúc, bắt đầu). Nghĩa là chưa định hình,
chưa thu hẳn. Phải là hồn thơ tinh tế và vô cùng nhạy cảm thì mới nắm bắt được sự chuyển mình tinh vi
trong cảnh vật như vậy.
– Hình ảnh đám mây: (xem ở phần b).
– Tình người sang thu: xao xuyến, say sưa trước vẻ đẹp của vạn vật.
– Những liên tưởng của Hữu Thỉnh rất thú vị, độc đáo.
Câu 4.
a) Hình ảnh sấm và hàng cây mang ý nghĩa sau:
– Ý nghĩa tả thực về thiên nhiên: sang thu, mưa ít đi, sấm cũng bớt, hàng cây qua bao mùa thay lá không
còn bị giật mình vì những tiếng sấm bất ngờ nữa.
– Ý nghĩa ẩn dụ:
“Sấm” là ẩn dụ về những tác động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời.
“Hàng cây đứng tuổi” là ẩn dụ về con người đã từng trải.
b) Đoạn văn hướng tới các ý sau:
– Cảm nhận được những biến thiên của trời đất khi sang thu.
– Cảm nhận được ý nghĩa của hình ảnh hàng cây đứng tuổi.
– Cảm nhận được ý nghĩa triết lí của bài thơ.
Câu 5.
Có nhiều cách để nêu bật hình ảnh thiên nhiên quê hương qua hai bài thơ hoặc phân tích từng bài
sau đó tổng hợp hoặc phân tích theo ý. Nhưng đều phải hướng tới làm nổi bật:
– Thiên nhiên quê hương là những bức tranh đẹp thơ mộng.
– Thiên nhiên quê hương gửi gắm tình người và ý nghĩa triết lí suy ngẫm sâu sắc của con người.
– Thiên nhiên quê hương là ẩn dụ cho ước mơ, khát vọng, ý chí con người…
– Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên rất đặc sắc.
NÓI VỚI CON
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1.
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
(Ngữ văn 9, tập hai)
a) Nêu hiểu biết của em về tác giả và hoàn cảnh sác tác tác phẩm Nói với con.
b) Chép chính xác 9 câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh đoạn thơ có chứa hai câu thơ trên. Nêu nội dung
của đoạn thơ đó.
c) Em hiểu “người đồng mình” là gì? Cách gọi “người đồng mình” của Y Phương có gì sâu sắc?
d) Viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu theo phương pháp lập luận tổng– phân – hợp, nêu cảm nhận
của em về đoạn thơ trên? Trong đoạn văn có sử dụng một câu bị động, một khởi ngữ.
e) Kể tên 2 tác phẩm trong chương trình Ngữ văn THCS (ghi rõ tác giả) viết về tình cha con.
Câu 2. Cho đoạn thơ sau:
Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.
a) Nêu chủ đề và mạch cảm xúc của tác phẩm Nói với con.
b) Tìm thành ngữ trong đoạn thơ trên. Thành ngữ đó biểu thị ý nghĩa gì?
c) Viết đoạn văn theo phương pháp lập luận tổng– phân – hợp khoảng 12 câu văn, làm rõ những
đức tính cao đẹp của người đồng mình và lời dặn dò của cha đối với con. Trong đoạn văn có sử
dụng một phép thế, một lời dẫn gián tiếp.
d) Trong đoạn thơ trên, người cha khuyên con cần có cách sống cao đẹp. Theo em sống đẹp là gì?
Làm thế nào để có cách sống đẹp đó.
Câu 3. Kết thúc bài thơ Nói với con, người cha gửi tới con lời dặn dò tha thiết:
Con ơi tuy thô sơ da thịt
Lên đường
Không bao giờ nhỏ bé được
Nghe con
a) Tìm và gọi tên thành phần biệt lập có trong đoạn thơ.
b) Nêu cảm nhận của em về đoạn thơ trên.
c) Giả sử là người con trong bài thơ, em hãy viết một bức thư ngắn để trả lời cha.
d) Từ đoạn thơ trên, kết hợp với những hiểu biết xã hội, trình bày suy nghĩ của em về sự tự lập trong
cuộc sống.
Câu 4. Phân tích bài thơ Nói với con để thấy được vẻ đẹp của “người đồng mình” qua cảm nhận độc đáo
của Y Phương.
Câu 5. Từ bài thơ Nói với con của Y Phương, hãy nêu suy nghĩ của em về sự kì vọng của cha mẹ đối với
con cái.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
a) – Nhà thơ Y Phương
+ Là người con của dân tộc Tày, quê ở Cao Bằng, sinh năm 1948.
+ Thơ Y Phương chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi.
+ Một số tác phẩm: Người núi hoa (1982), Tiếng hát tháng giêng (1986), Lửa hồng một góc, Lời chúc
(1991), Đàn then (1996), Thơ Y Phương (2002).
– Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ sáng được sáng tác năm 1980, trong điều kiện vô vàn khó khăn của đất
nước.
b) Nội dung của đoạn thơ: người cha đã nói với con về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người: gia
đình
và quê hương.
c) “Người đồng mình”: những người cùng làng, cùng bản, cùng nơi sinh sống.
Cách gọi độc đáo đó cũng thể hiện tình cảm cộng đồng gần gũi, ấm áp.
d) Đoạn văn có thể hướng tới các ý sau:
– Con được sống trong tình yêu thương của cha mẹ và cái nôi ấm áp của hạnh phúc gia đình.
+ Khung cảnh gia đình hạnh phúc: Ở đó bé thơ đang lẫm chẫm tập đi, bi bô tập nói. Mỗi bước đi, tiếng
nói cười của bé đều được cha mẹ nâng niu đón nhận và yêu thương chăm sóc.
+ Cách diễn đạt độc đáo: Hình ảnh cụ thể, điệp ngữ “bước tới”, điệp cấu trúc, kết cấu sóng đôi nhịp
nhàng (nhịp thơ 2/3), cách dùng từ cụ thể mà độc đáo: “chạm, tới”.
– Con được che chở bởi quê hương sâu nặng nghĩa tình:
+ Con người quê hương chăm chỉ, đoàn kết, yêu đời, lạc quan.
(cách gọi “người đồng mình”, động từ: “đan, cài, ken”, hình ảnh ẩn dụ “đan lờ cài nan hoa”)
+ Thiên nhiên quê hương: thơ mộng, hữu tình.
+ Quê hương bồi đắp cho con về lẽ sống yêu thương (hình ảnh con đường)
Gợi nhắc con về ân tình của gia đình, của quê hương, người cha muốn truyền cho con những tình
cảm cội nguồn, mong con hãy trân trọng gia đình, quê hương, sống xứng đáng với những tình yêu
thương
đó.
Câu 2.
a) – Chủ đề của bài thơ: Mượn lời nói với con, nhà thơ gợi về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người,
gợi về sức sống mạnh mẽ của quê hương mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn
của dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống, với quê hương và ý chí vươn lên trong
cuộc sống.
– Mạch cảm xúc của bài thơ từ tình cảm gia đình mở rộng ra tình cảm quê hương, từ những kỉ niệm gần
gũi, thiết tha mà nâng lên lẽ sống.
b) Thành ngữ “Lên thác xuống ghềnh” biểu thị sự vất vả, gian nan.
c) Phân tích vào các yếu tố nghệ thuật để làm nổi bật những vẻ đẹp của người đồng mình và mong muốn
của người cha như sau:
– Những vẻ đẹp của người đồng mình
+ Tâm hồn rộng mở, phóng khoáng (chú ý vào hình ảnh “Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn”).
+ Sức sống bền bỉ, mãnh liệt (Điệp ngữ “sống”)
+ Ân tình ân nghĩa, thủy chung với quê hương (nhấn mạnh vào những từ “không lo, không chê, không
lo”); gắn bó và yêu quê hương tha thiết (“Sống như sông như suối”);
+ Giàu ý chí nghị lực (Kết cấu tương phản: “thô sơ da thịt”>< “không nhỏ bé”).
+ Tự lực tự cường xây dựng quê hương:
“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục.”
– Cha muốn truyền cho con lòng tự tôn, niềm tin về truyền thống và sức bền bỉ của quê hương: mong
con
phát huy những truyền thống cao đẹp đó. Và mong muốn thiết tha nhất của cha là con hãy thủy chung,
ân
nghĩa với quê hương.
Câu 3.
a)– Thành phần gọi đáp: “Con ơi”
b) Cảm nhận về đoạn thơ, đảm bảo những ý cơ bản sau:
– Giọng điệu thiết tha, trìu mến, chất chứa bao yêu thương: “Con ơi”, “nghe con”.
– Nội dung lời dặn dò: Sau này, ra đường đời, dù hoàn cảnh có thế nào, con cũng phải ngẩng cao đầu, tự
tin và đường hoàng mà sống. Sống sao cho xứng đáng với quê hương, với gia đình. Sống có bản lĩnh,
khí
phách như con người quê hương.
– Ý nghĩa sâu sắc:
+ Lời thơ là lời dặn dò thiết tha của cha với cũng là niềm yêu thương, tin tưởng nơi con, mong muốn con
trưởng thành.
+ Là lời chuyển giao thế hệ.
+ Là lời tự dặn lòng vững chí, bền gan giữa lúc khó khăn của chính nhà thơ.
LÀNG
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1. Truyện ngắn Làng là một trong những tác phẩm xuất sắc của Kim Lân viết về đề tài người nông
dân.
a) Hãy giới thiệu đôi nét về nhà văn Kim Lân.
b) Nêu hoàn cảnh sáng tác của truyện ngắn Làng. Tác phẩm sử dụng ngôi kể nào? Nêu tác dụng của
ngôi kể đó
c) Truyện ngắn Làng đã xây dựng được một tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tình yêu làng quê
và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai. Đó là tình huống nào?
d) Vì sao khi xây dựng hình tượng nhân vật chính luôn hướng về làng Chợ Dầu nhưng Kim Lân lại
đặt tên truyện ngắn của mình là Làng mà không phải là Làng Chợ Dầu?
e) Em hãy kể tên 2 tác phẩm văn xuôi Việt Nam đã học trong chương trình Ngữ văn THCS viết về
đề tài người nông dân và ghi rõ tên tác giả.
Câu 2. Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được.
Một lúc lâu ông mới rặn è è, nuốt một cái gì vướng ở cổ, ông cất tiếng hỏi, giọng lạc hẳn đi:
–Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại…
… Có người hỏi:
–Sao bảo làng chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?…
– Ấy thế mà bây giờ đổ đốn ra thế đấy!
Ông Hai trả tiền nước, đứng dậy, chèm chẹp miệng cười nhạt một tiếng, vươn vai nói to:
–Hà, nắng gớm, về nào…
Ông lão vờ vờ đứng lảng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. Tiếng cười nói xôn xao của đám người mới
tản cư lên ấy vẫn dõi theo. Ông nghe rõ cái giọng chua lanh lảnh của người đàn bà cho con bú:
–Cha mẹ tiên sư nhà chúng nó! Đói khổ ăn cắp ăn trộm bắt được người ta còn thương. Cái giống
Việt gian bán nước thì cứ cho mỗi đứa một nhát!
Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi. Ông thoáng nghĩ đến mụ chủ nhà.
a) Đoạn văn trên kể về điều gì?
b) Em hiểu “tinh thần” trong câu “Sao bảo làng chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?” là gì?
c) Câu văn “Hay là chỉ lại…” có phải là câu chưa hàm ý không? Vì sao?
d) Viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu theo phương pháp lập luận tổng– phân – hợp phân tích tâm
trạng của ông Hai trong đoạn trích. Trong đoạn văn có sử dụng phép nối và thành phần tình thái.
Câu 3. Đọc kĩ đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
“Cả làng chúng nó Việt gian theo Tây…” cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước lại dội lên
trong tâm trí ông.
Hay là quay về làng ?…
Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay. Về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó theo
Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến. Bỏ Cụ Hồ…
Nước mắt ông giàn ra, về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây […]
Ông Hai nghĩ rợn cả người. Cả cuộc đời đen tối, lầm than cũ nổi lên trong ý nghĩ ông. Ông không thể
về cái làng ấy được nữa. Về bây giờ ra ông chịu mất hết à?
Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.”
(Kim Lân, Làng)
a) Em hiểu gì về suy nghĩ của ông Hai trong câu văn sau: “Về bây giờ ra ông chịu mất hết à?”.
b) Đoạn văn trên sử dụng hình thức ngôn ngữ nào? Nêu tác dụng của việc sử dụng hình thức ngôn
ngữ đó.
c) Theo em, quyết định của ông Hai: Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù có
mâu thuẫn gì với tình yêu làng của ông Hai được gợi tả trước đó không? Vì sao?
Câu 4. Đọc kĩ đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
–Thế nhà con ở đâu?
–Nhà ta ở làng chợ Dầu.
–Thế con có thích về làng chợ Dầu không?
Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ:
–Có.
Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu lại hỏi:
–À thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?
Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
–Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ:
–Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.
Mấy hôm nay ru rú ở xó nhà, những lúc buồn khổ quá chẳng biết nói cùng ai, ông lão lại thủ thỉ
với con như vậy. Ông nói như để ngỏ lòng mình, như để mình lại minh oan cho mình nữa.
Anh em đồng chí biết cho bố con ông.
Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông.
Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn
sai. Mỗi lần nói ra được vài câu như vậy nỗi khổ trong lòng ông cũng vơi đi được vài phần.
(Sách Ngữ văn 9, tập 1)
a) Em hiểu ý nghĩa của từ “đơn sai” là gì? Việc lặp đi lặp lại cụm từ “có bao giờ dám đơn sai” có ý
nghĩa như thế nào?
b) Câu văn “–Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.” thuộc hình thức ngôn ngữ nào?
c) Từ đoạn trích trên, hãy viết đoạn văn theo phương pháp tổng– phân – hợp khoảng 10 câu làm rõ
nỗi lòng sau xa bền chặt của ông Hai dành cho quê hương, đất nước. Trong đoạn văn sử dụng một
câu nghi vấn, một phép thế.
d) Từ đoạn trích và hiểu biết xã hội của em, hãy lí giải vì sao lại nói: Hãy yêu nước bằng trái tim
nóng và cái đầu lạnh?
Câu 5. Đọc kĩ đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi:
Dứt lời ông lão lại lật đật đi thẳng sang bên gian bác Thứ.
Chưa đến bực cửa, ông lão đã bô bô:
–Bác Thứ đâu rồi? Bác Thứ làm gì đấy! Tây nó đốt nhà tôi rồi bác ạ. Đốt nhẵn! Ông chủ tịch làng
tôi vừa mới lên trên này cải chính, ông ấy cho biết… Cải chính cái tin làng chợ Dầu chúng tôi là Việt
gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả.
Bác Thứ chưa nghe thủng câu chuyện ra sao, ông lão đã lại lật đật bỏ lên nhà trên.
–Tây nó đốt nhà tôi rồi ông chủ ạ. Đốt nhẵn. Ông chủ tịch làng em vừa lên cải chính… Cải chính
cái tin làng chợ Dầu chúng em Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết, chẳng có gì sất. Toàn là sai sự mục đích
cả!
Cũng chỉ được bằng ấy câu, ông lão lại lật đật bỏ đi nơi khác.
a) Đoạn trích trên kể về tình huống nào?
b) Tại sao tác giả lại để ông Hai nói là “Toàn là sai sự mục đích”?
c) Cách nói: “Làng chợ Dầu chúng em Việt gian” đã sử dụng biện pháp tu từ nào?
d) Đối với người nông dân, căn nhà là cơ nghiệp. Vậy mà ông Hai lại sung sướng hả hê khoe: “Tây
nó đốt nhà tôi rồi bác ạ”. Điều đó có ý nghĩa gì?
Câu 6: Trong truyện ngắn Làng của Kim Lân đã thể hiện một cách chân thực, sâu sắc và cảm động tình
yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư
Hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật ông Hai để làm sáng tỏ nhận định trên.
Câu 7. Hình ảnh người nông dân thời kì đầu chống Pháp qua tác phẩm Làng của Kim Lân.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
a) Tác giả Kim Lân:
– Kim Lân (1920-2007), tên khai sinh Nguyễn Văn Tài, quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
– Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và đã có sáng tác đăng báo từ trước Cách mạng tháng Tám.
– Vốn gắn bó và am hiểu sâu sắc cuộc sống nông thôn, Kim Lân hầu như chỉ viết về đề tài sinh hoạt ở
làng quê và cảnh ngộ của người nông dân.
b) –Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn Làng được viết vào thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp và đăng lần đầu tiên trên tạp chí Văn nghệ năm 1948 .
– Truyện Làng sử dụng ngôi kể thứ ba. Tác dụng: đảm bảo được tính khách quan cho sự việc, nhân vật
được kể, gợi cảm giác chân thực cho người đọc. Sử dụng ngôi kể này còn giúp tác giả kể chuyện một
cách linh hoạt, sinh động.
(Lưu ý: Điểm nhìn trần thuật được đặt vào nhân vật ông Hai giúp tác giả dễ dàng đi sâu miêu tả
những diễn biến tâm trạng của nhân vật này ở những tình huống khác nhau).
c) – Tình huống cơ bản của truyện là khi ở nơi tản cư, ông Hai lúc nào cũng da diết nhớ về làng và tự
hào
về nó thì bỗng nghe được tin làng Chợ Dầu của ông theo giặc lập tề từ miệng những người tản cư dưới
xuôi lên.
– Thông qua tình huống này, Kim Lân đã miêu tả sâu sắc hơn tình yêu làng và yêu quê hương đất nước

những chuyển biến mới trong tình cảm của người dân Việt Nam thời kì kháng chiến chống Pháp.
d) Truyện ngắn Làng kể về nhân vật ông Hai, một người nông dân Bắc Ninh yêu cái làng Chợ Dầu của
mình tha thiết. Nhưng Kim Lân lại đặt cho tác phẩm này là Làng mà không phải là Làng Chợ Dầu vì:
– Nếu nhan đề là Làng Chợ Dầu thì vấn đề mà tác giả đề cập tới chỉ nằm trong phạm vi nhỏ hẹp, cụ thể

một làng.
– Nhan đề Làng có tính chất khái quát. Nó cho thấy đây không phải là câu chuyện của một người hay
một làng mà là chuyện về tình yêu quê hương, đất nước của người nông dân nói chung.
e) Hai tác phẩm viết về đề tài người nông dân là: Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Lão Hạc (Nam Cao).
Câu 2.
a) Đoạn văn kể về tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây.
b) “Tinh thần”: ở đây là cách nói tắt, chỉ tinh thần hăng hái kháng chiến.
c) Câu văn “Hay là chỉ lại…” không phải là câu chưa hàm ý, vì đó chỉ là lời nói ngập ngừng, đứt quãng,
còn có nội dung chưa nói hết (“là tin đồn”).
d) Đoạn văn cần đảm bảo các ý về nội dung sau:
– Đoạn văn thể hiện chân thực tâm trạng của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây: từ tâm trạng
bàng hoàng đến sững sờ: “Cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân…”
+ Ông nghi ngờ chưa tin đó là sự thật nhưng rồi người tản cư đã kể rành rọt quá, lại khẳng định họ “vừa

dưới ấy lên”, làm ông không thể không tin.
+ Ông đành đánh trống lảng ra về. Cái tin dữ xâm chiếm tâm trí ông trở thành nỗi ám ảnh day dứt.
– Nhà văn đã khéo léo sử dụng nghệ thuật miêu tả nội tâm (trực tiếp, gián tiếp), hình thức ngôn ngữ (đối
thoại, độc thoại nội tâm).
Câu 3.
a) Trong đoạn trích trên, ông Hai nghĩ: “Về bây giờ ra ông chịu mất hết à?”. “Mất hết” ở đây có nghĩa là
quay về cuộc sống lầm than, ô nhục, mất danh dự, tự trọng, mất tự do, mất đi lòng trung thành với kháng
chiến, đất nước.
b) Đoạn văn trên chủ yếu sử dụng hình thức ngôn ngữ độc thoại nội tâm. Nó diễn tả xung đột nội tâm
sâu
sắc của nhân vật ông Hai khi bị bà chủ nhà đánh tiếng đuổi đi.
Câu 4.
a) Nghĩa của từ “đơn sai”: không giữ đúng như lời hứa, thiếu trung thực, thay lòng đổi dạ. Việc lặp đi
lặp
lại cụm từ “có bao giờ dám đơn sai” nhấn mạnh lòng trung thực, son sắt của ông Hai dành cho làng, cho
nước
b) Câu văn “–Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.” thuộc hình thức ngôn ngữ đối thoại.
c) Đoạn văn hướng những ý cơ bản sau:
– Qua những lời tâm sự với đứa con nhỏ, nỗi lòng sâu xa, bền chặt của ông Hai được thể hiện một cách
chân thành, cảm động:
+ Tình yêu sâu nặng với cái làng Chợ Dầu của ông (ông muốn đứa con ghi nhớ câu: “Nhà ta ở làng Chợ
Dầu”).
+ Tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng là Cụ Hồ (“Anh em đồng chí
biết
cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông”). Tình cảm sâu nặng, bền vững và
thiêng
liêng (“Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn
sai.”).
– Đặc sắc nghệ thuật: Nhà văn khéo léo kết hợp hình thức ngôn ngữ đối thoại và độc thoại nội tâm để
thể
hiện một cách sinh động diễn biến tâm trạng của ông Hai. Ông Hai trò chuyện với con nhưng thực chất

tự nhủ với mình, tự giãi bày lòng mình, tự minh oan cho mình.
– Như vậy, tình yêu làng quê ở ông Hai thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến. Trong
đó,
tinh thần kháng chiến, lòng yêu nước lớn lao bao trùm lên tình yêu làng. Đó cũng là nét mới trong tư
tưởng tình cảm của người nông dân trong thời đại cách mạng và kháng chiến.
d) Trước hết cần giải thích và hiểu đúng yêu nước bằng trái tim nóng và cái đầu lạnh là thế nào. Trái tim
nóng là trái tim nhiệt huyết cháy bỏng, cái đầu lạnh là sự tỉnh táo, lí trí sáng suốt. Tình yêu nước phải đi
kèm với sự cảnh giác và suy nghĩ sáng suốt, tránh để kẻ thù lợi dụng. Từ đó lí giải rõ vì sao cần phải như
thế bằng các hành động cụ thể.
Câu 5.
a) Đoạn trích kể về tình huống: Khi tin dữ về làng Chợ Dầu được cải chính, ông Hai như được hồi sinh,
tật hay khoe của ông lại “tái phát”.
b) “Sai sự mục đích”: dùng với nghĩa là sai sự thật. Đúng ra phải dùng từ “mục kích” (nhìn thấy rõ ràng,
tận mắt). Tác giả để ông Hai nói chữ nhưng dùng từ không chính xác. Điều này cho ta thấy ngôn ngữ
của
nhân vật ông Hai vừa có nét chung của người nông dân, vừa mang đậm cá tính của nhân vật nên rất sinh
động.
c) Nói “Làng chợ Dầu chúng em Việt gian” là cách nói hoán dụ- lấy làng để chỉ những người dân làng
Chợ Dầu.
d) Đối với người nông dân, căn nhà là cơ nghiệp. Vậy mà ông Hai lại sung sướng hả hê khoe: “Tây nó
đốt nhà tôi rồi bác ạ” như một chiến công bởi vì:
– Với ông Hai, Tây đốt nhà là minh chứng hùng hồn khẳng định làng ông không theo giặc, làng ông vẫn
anh dũng kháng chiến. Nó cũng thể hiện tấm lòng ông ngay thẳng, trung thực.
– Ông Hai coi việc nhà bị đốt là một đóng góp cho kháng chiến, là một niềm hạnh phúc. Đối với người
nông dân trung thực ấy, danh dự còn có ý nghĩa lớn lao hơn tài sản, vật chất.
– Đó là niềm vui kì lạ, thể hiện một cách cảm động tinh thần yêu nước và cách mạng của người dân Việt
Nam trong kháng chiến.
Câu 6.
a) Giải thích nhận định:
– Nhận định đã nói lên mối quan hệ giữa tình yêu làng, tình yêu nước và tinh thần kháng chiến của
người
nông dân.
– Cách thể hiện chân thực, cảm động, sâu sắc.
b) Phân tích tâm trạng của ông Hai để làm rõ nhận định:
– Niềm tự hào về làng được thể hiện độc đáo qua tâm lí khoe làng.
– Khi bất ngờ nghe tin dữ về làng, ông Hai trải qua một quá trình tâm lí phức tạp, thể hiện sự giằng co
giữa yêu làng và yêu nước, trong đó tình yêu nước vẫn đặt trên tất cả:
+ Ông Hai bàng hoàng, đau đớn khi mới nghe tin. Ông cố chưa tin cái tin ấy nhưng những người tản cư
kể rành rọt quá khiến ông không thể không tin. Ông tìm cách lảng ra về trong nỗi tủi hổ ê chề.
+ Cái tin dữ về làng xâm chiếm, trở thành nỗi ám ảnh day dứt của ông Hai. Ông thấy tủi thân, cay đắng
không những ông mà đám con ông cũng là trẻ con làng Việt gian bị rẻ rúng, hắt hủi đấy. Ông rít lên
tiếng
chửi quân Việt gian, rồi lại nghi ngờ lời mình nói không đúng, ông kiểm điểm lại những con người quê
ông, nhưng niềm tin không đủ để khỏa lấp tin đồn.
+ Nỗi ám ảnh nặng nề biến thành sự sợ hãi (“chột dạ, nơm nớp, lủi ra góc nhà, nín thít,…”).
+ Ông Hai rơi vào tâm trạng bế tắc, tuyệt vọng khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi đi. Trong ông có cuộc
đấu
tranh nội tâm gay gắt giữa lòng yêu làng và yêu nước. Ông đã có sự lựa chọn đau đớn, dứt khoát: “Làng
thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”
+ Người duy nhất ông có thể san sẻ, trò chuyện là cậu con út. Ông trò chuyện để vơi bớt nỗi khổ đau,
trút
gánh nặng mặc cảm và thổ lộ tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến.
– Niềm vui khi nghe được tin về làng được cải chính, thể hiện quan hệ gắn bó yêu làng, yêu nước và
tinh
thần kháng chiến của người nông dân Việt Nam.
Câu 7. Đề bài yêu cầu người viết phải chú ý đến:
– Ý nghĩa khái quát của hình tượng ông Hai, ông là tiêu biểu cho tâm lí, tình cảm của người nông dân
thời kì đầu chống Pháp.
– Bên cạnh ông Hai, cần chú ý khai thác và phân tích thêm hình ảnh những người nông dân khác như:
mụ
chủ nhà, người đàn bà cho con bú, người tản cư mới lên, bác Thứ… Qua đó thấy được tình cảm yêu
nước
chân thành, tình yêu nước gắn liền với tình yêu làng và tinh thần kháng chiến của người dân bấy giờ.
LẶNG LẼ SA PA
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1. Một trong những điểm mấu chốt của nghệ thuật truyện ngắn là xây dựng tình huống truyện. Nêu
tình huống cơ bản của truyện Lặng lẽ Sa Pa và ý nghĩa của tình huống đó.
Câu 2. Cho đoạn văn sau:
Gian khổ nhất là lần ghi và báo về lúc một giờ sáng. Rét, bác ạ. Ở đây có cả mưa tuyết đấy. Nửa
đêm đang nằm trong chăn, nghe chuông đồng hồ chỉ muốn đưa tay tắt đi. Chui ra khỏi chăn, ngọn đèn
bão vặn to đến cỡ nào vẫn thấy là không đủ sáng. Xách đèn ra vườn, gió tuyết và lặng im ở bên ngoài
như chỉ chực mình ra là ào ào xô tới. Cái lặng im lúc đó mới thật dễ sợ: nó như bị chặt ra từng khúc, mà
gió thì giống những nhát chổi muốn quét đi tất cả, ném vứt lung tung…
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa )
a) Đoạn văn trên là lời của nhân vật nào, được nói ra trong hoàn cảnh nào? Những lời tâm sự đó giúp
em hiểu gì về hoàn cảnh sống và làm việc của nhân vật? Ngoài khó khăn được nói đến trong đoạn
trích, hoàn cảnh sống của nhân vật còn có điều gì đặc biệt?
b) Bằng hiểu biết của em về tác phẩm, hãy cho biết: Trong hoàn cảnh ấy, điều gì đã giúp nhân vật
trên sống yêu đời và hoàn thành tốt nhiệm vụ?
c) Chỉ ra câu văn có sử dụng phép nhân hóa trong đoạn trích trên.
d) Từ đoạn trích trên hãy trình bày suy nghĩ của em về vai trò của nghị lực sống với mỗi chúng ta.
Câu 3. Cho câu văn:
Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long đã khắc họa thành công hình ảnh những
người lao động bình thường mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh
núi cao
a) Chép lại câu văn trên sau khi đã sửa lỗi.
b) Nêu coi đây là câu đầu tiên của một đoạn văn thì:
- Đoạn văn ấy mang đề tài gì?
- Viết tiếp thành một đoạn văn khoảng 12 câu theo phương pháp lập luận diễn dịch, trong đó có sử
dụng câu ghép.
Câu 4. Cho đoạn trích:
Anh thanh niên đang nói, dừng lại. Và tại sao họa sĩ cảm giác mình bối rối? Vì nhác thấy người
con gái nhỏ nhẻ, e lệ, đứng giữa các luống dơn, không cần hái hoa nữa, ôm nguyên bó hoa trong tay,
lắng tai nghe? Vì họa sĩ đã bắt gặp một điều thật ra ông vẫn ao ước được biết, ôi, một nét thôi đủ khẳng
định một tâm hồn, khơi gợi một ý sáng tác, một nét mới đủ là giá trị một chuyến đi dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa )
a) Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm trên.
b) Từ việc đọc tác phẩm, em hiểu điều mà họa sĩ vẫn ước ao được biết là gì?
c) “Những suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm khơi gợi bao điều suy nghĩ khác trong
óc người khác…”. Theo em, những suy nghĩ đúng đắn của anh thanh niên đã tạo nên những vang
âm thế nào trong tâm hồn người họa sĩ?
d) Chỉ ra một câu nghi vấn trong đoạn trích trên.
e) Viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 câu theo phương pháp lập luận qui nạp với câu chủ đề là: Lặng lẽ
Sa Pa là truyện ngắn giàu chất trữ tình. Trong đoạn văn có dùng khởi ngữ và thành phần biệt lập
cảm thán.
Câu 5. Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa, Nguyễn Thành Long có viết: Những điều cô nghe cộng với
những điều cô khám phá thấy trên hai trang sách hay đang đọc dở của người con trai làm cô bàng
hoàng.
a) “Người con trai” mà Nguyễn Thành Long nói tới trong câu văn trên là nhân vật nào trong tác
phẩm? Bằng một đoạn văn ngắn hãy giới thiệu về nhân vật này?
b) Vì sao người con gái trong truyện ngắn của Nguyễn Thành Long lại có cả xúc “bàng hoàng”như
thế?
c) Nêu cảm nhận của em về ý nghĩa của nhan đề Lặng lẽ Sa Pa.
d) Cách đặt tên nhân vật trong tác phẩm có gì đặc biệt? Điều đó có ý nghĩa gì?
Câu 6: Viết đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp thiên nhiên trong tác
phẩm.
Câu 7. Hình ảnh người lao động mới trong thời kì xây dựng Chủ nghĩa xã hội qua hai tác phẩm Đoàn
thuyền đánh cá (Huy Cận) và Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long).
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
a)
– Tình huống cơ bản của truyện là cuộc gặp gỡ tình cờ trong chốc lát của mấy người khách trên chuyến
xe với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh cao Yên Sơn ở Sa Pa.
– Tạo ra tình huống ấy, tác giả giới thiệu nhân vật chính (anh thanh niên) một cách thuận lợi và nhất là
để
nhân vật hiện ra qua cái nhìn và ấn tượng của các nhân vật khác. Từ đó chủ đề và tư tưởng của tác phẩm
được bộc lộ rõ.
Câu 2.
a) –Đoạn văn là lời kể của anh thanh niên, nhân vật chính trong truyện Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành
Long. Anh đang kể về công việc của mình cho ông họa sĩ già và cô kỹ sư nông nghiệp trẻ.
– Lời kể ấy được nói ra trong tình huống mọi người đang lên thăm nơi ở và làm việc của anh thanh niên
trên đỉnh Yên Sơn cao hai ngàn sáu trăm mét trong thời gian ba mươi phút.
– Những lời tâm sự cho thấy:
+ Nhân vật anh thanh niên đó sống một mình trên núi cao, quanh năm suốt tháng làm bạn với cỏ cây và
mây núi ở Sa Pa.
+ Công việc của anh là đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo trước thời tiết
hàng ngày, phục vụ sản xuất, chiến đấu. Công việc của anh thanh niên kể trong đoạn văn là ghi báo về
những con số lúc một giờ sáng trong hoàn cảnh thời tiết khắc nghiệt.
– Ngoài khó khăn được nói đến trong đoạn trích, hoàn cảnh sống và làm việc của nhân vật còn có điều
đặc biệt: anh sống một mình trong suốt bốn năm trên đỉnh Yên Sơn. Trong bốn năm đó, ông họa sĩ và cô
gái trẻ là đoàn khách thứ hai đến thăm nhà anh.
b) Trong hoàn cảnh sống và làm việc đặc biệt ấy, điều đã giúp nhân vật anh thanh niên sống yêu đời và
hoàn thành tốt nhiệm vụ là:
– Anh có những suy nghĩ đúng và sâu sắc về ý nghĩa công việc của mình đối với cuộc sống con người.
Anh rất yêu nghề và tìm được niềm vui trong công việc. Anh đã thấy mình “thật hạnh phúc” khi được
biết một lần do phát hiện kịp thời một đám mây khô mà anh đã góp phần vào chiến thắng của không
quân
ta bắn rơi nhiều máy bay Mỹ trên bầu trời Hàm Rồng.
– Anh còn biết tổ chức sắp xếp cuộc sống của mình ở trạm khí tượng thật ngăn nắp, chủ động: nuôi gà,
trồn hoa, tự học và đọc sách ngoài giờ làm việc.
Câu 3.
a) Thiếu chủ ngữ thì phải tạo chủ ngữ bằng cách biến trạng ngữ thành chủ ngữ (bỏ từ qua), hoặc tách
chủ
ngữ từ trạng ngữ (thay từ của bằng dấu phẩy). Ví dụ: Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành
Long đã khắc họa thành công hình ảnh những người lao động bình thường mà tiêu biểu là anh thanh
niên
làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao.
b) Đề tài: Ca ngợi những con người lao động bình dị.
–Đoạn văn hướng những ý cơ bản sau:
+ Những con người lao động bình dị là: ông kĩ sư ở vườn rau Sa Pa, anh cán bộ nghiên cứu lập bản đồ
sét, anh thanh niên… đang âm thầm cống hiến cho đất nước.
+ Đáng chú ý nhất là nhân vật anh thanh niên: Anh đã tự giác hoàn thành nhiệm vụ khó khăn trong một
điều kiện sống và làm việc vô cùng khắc nghiệt, một mình trên đỉnh Yên Sơn bốn bề mây phủ. Anh yêu
nghề, có suy nghĩ đúng đắn về nghề của mình, sự đóng góp của mình cho đất nước.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Câu 5.
a) Người con trai ấy là anh thanh niên.
– Khi giới thiệu về anh thanh niên cần chú ý: hoàn cảnh sống và làm việc, những phẩm chất đáng quí,
những suy nghĩ đẹp, hành động đẹp, phong cách sống đẹp. Anh thanh niên tiêu biểu cho những con
người
lao động bình dị ở Sa Pa.
b) Cô gái thấy “bàng hoàng” vì cô hiểu thêm cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp của người thanh
niên, về cái thế giới của những con người như anh. Hơn thế nữa, cô càng thấy yên tâm về quyết định
mình lên đây làm việc, yên tâm về việc mình dứt khoát từ bỏ mối tình nhạt nhẽo. Tâm hồn cô bừng dậy
những tình cảm lớn lao cao đẹp khi bắt gặp ánh sáng tỏa ra từ tâm hồn anh thanh niên.
Câu 7.
Đề bài này có thể có nhiều cách khai triển, miễn là làm nổi bật vẻ đẹp hình tượng người lao động mới.
Chú ý hướng tới các ý sau:
– Hoàn cảnh xuất hiện hình ảnh người lao động mới.
– Vẻ đẹp của họ:
+ Hình ảnh những người đánh cá trên biển.
+ Hình ảnh những người lao động âm thầm cống hiến cho Tổ quốc trên núi cao
+ Nét đẹp chung của họ
– Ý nghĩa: Họ là những con người làm chủ, âm thầm lặng lẽ cống hiến để xây dựng cuộc sống mới.
CHIẾC LƯỢC NGÀ
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1. Cho đoạn trích:
Con bé thấy lạ quá, nó chớp mắt nhìn tôi như muốn hỏi đó là ai, mặt nó bỗng tái đi, rồi vụt chạy
và kêu thét lên: “Má! Má”. Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau đớn khiến mặt anh
sầm
lại trông thật đáng thương, và hai tay buông xuống như bị gãy.
a) Kể tên hai nhân vật được người kể nhắc tới trong đoạn trích.
b) Xác định thành phần khởi ngữ trong câu: “Còn anh, anh đứng sững lại đó, nhìn theo con, nỗi đau
đớn khiến mặt anh sầm lại trông thật đáng thương, và hai tay buông xuống như bị gãy.”
c) Lẽ ra, cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu
truyện, cuộc gặp ấy lại khiến nhân vật “anh” đau đớn. Vì sao vậy?
d) Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phương pháp lập luận quy nạp làm rõ tình cảm sâu
nặng của người cha đối với con trong tác phẩm trên, đoạn văn có sử dụng câu bị động và phép thế
(Gạch dưới câu bị động và phép thế).
Câu 2. Cho đoạn trích:
…Ba... a... a... ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật xót xa. Ðó là
tiếng “Ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm, tiếng “Ba” như vỡ tung ra từ lòng nó, nó vừa kêu vừa
chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn
tóc tơ sau ót nó dựng đứng lên.
Nó vừa ôm chặt lấy cổ ba nó vừa nói trong tiếng khóc:
- Ba! Không cho ba đi nữa! Ba ở nhà với con!
Ba nó bế nó lên. Nó hôn ba nó cùng khắp. Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên
má của ba nó nữa…
(Trích Ngữ Văn 9, tập 1)
a) Dùng một câu văn để tóm tắt lại sự việc chính trong đoạn trích trên.
b) Viết một đoạn văn theo phương pháp lập luận tổng- phân – hợp (10 đến 12 câu) nêu cảm nhận của
em về tình cảm của bé Thu với ba. Trong đoạn văn có sử dụng khởi ngữ và phép nối
c) Từ đoạn trích trên và những hiểu biết xã hội, hãy viết một đoạn văn trình bày vai trò của gia đình
với mỗi chúng ta.
d) Kể tên hai tác phẩm cùng viết về tình cảm gia đình trong kháng chiến mà em đã học trong chương
trình Ngữ văn 9, ghi rõ tên tác giả.
Câu 3. Cho đoạn trích sau:
“Trên sóng lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu
nhớ tặng Thu, con của ba”. Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được
phần nào tâm trạng của anh…”
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
a) Nêu rõ hoàn cảnh sán tác của tác phẩm Chiếc lược ngà.
b) Người kể truyện trong tác phẩm là ai? Việc lựa chọn ngôi kể đó có tác dụng gì?
c) Vì sao “Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào
tâm trạng của anh”?
d) Viết một đoạn văn theo phương pháp lập luận tổng- phân – hợp từ 10 đến 12 câu nêu cảm nhận
của em về ý nghĩa hình tượng chiếc lược ngà. Trong đó có dùng khởi ngữ.
Câu 4. Cho đoạn trích sau:
Anh bị viên đạn của máy bay Mỹ bắn vào ngực. Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng
trối lại điều gì, hình như chỉ có tình cha con là không thể chết được, anh đưa tay vào túi, móc cây lược,
đưa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu. Tôi không đủ lời lẽ để tả lại cái nhìn ấy, chỉ biết rằng, cho đến bây
giờ, thỉnh thoảng tôi cứ nhớ lại đôi mắt của anh.
- Tôi sẽ mang về trao tận tay cho cháu.
Tôi cúi xuống nhìn anh và khẽ nói. Ðến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi.
a) Câu văn: “Ðến lúc ấy, anh mới nhắm mắt đi xuôi…” sử dụng phép tu từ nào?
b) Chỉ ra thành phần biệt lập trong đoạn văn trên.
c) Viết một đoạn văn theo phương pháp lập luận tổng- phân – hợp (khoảng 10 đến 12 câu) nêu cảm
nhận của em về đoạn trích. Trong đoạn văn có sử dụng phép thế và câu bị động
Câu 5. Truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng đã thể hiện thật chân thật cảm động tình cha con
sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. Phân tích tình cảm của ông Sáu dành cho bé
Thu để làm sáng tỏ nhận định trên.
Câu 6: Kịch tính và trữ tình qua tác phẩm Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
a) Hai nhân vật được người kể nhắc tới trong đoạn trích là ông Sáu và bé Thu.
b) Thành phần khởi ngữ trong câu: “Còn anh”.
c) Lẽ ra, cuộc gặp mặt sau tám năm xa cách sẽ ngập tràn niềm vui và hạnh phúc nhưng trong câu truyện,
cuộc gặp ấy lại khiến nhân vật “anh” đau đớn. Bởi vì, ông Sáu xa nhà từ khi con gái chưa đầy một tuổi.
Sau tám năm, bây giờ ông mới được trở về để gặp con. Ông hồi hộp, phấp phỏng, hi vọng được ôm con
vào lòng. Nhưng trái với những gì ông mong đợi, bé Thu không nhận cha, thậm chí còn sợ hãi, hoảng sợ
trước sự có mặt của ông,
Câu 2.
b) Tình cảm của bé Thu với cha được thể hiện ở tâm trạng, cảm xúc của bé trước khi nhận cha và khi
nhận cha.
–Trước khi nhận cha: bé bướng bỉnh từ chối mọi sự yêu thương chăm sóc của ông Sáu (nói trổng, không
chịu gọi ba, hất trứng cá…). Nguyên nhân sâu xa của những hành động đó là vì bé muốn bảo vệ và dành
tình cảm sâu sắc cho người cha trong ảnh.
–Khi nhận ba, đây là tình huống thể hiện rõ nét nhất tình cảm yêu thương mãnh liệt mà bé Thu dành cho
ba. Cần phân tích kĩ những chi tiết thể hiện điều đó như tiếng gọi ba, cử chỉ, hành động dành cho ba và
lời
dặn của bé. Qua đó ta thấy được sự nhất quán trong tính cách và tình yêu thương sâu nặng với ba của bé
Thu.
c) Để làm rõ vai trò của mỗi gia đình chúng ta, cần trả lời câu hỏi: gia đình là gì? Gia đình có vai trò như
thế nào? Trách nhiệm của con cái với gia đình. Cần lấy các dẫn chứng cụ thể để chứng minh.
Câu 3.
c) “Cây lược ngà ấy chưa chải được mái tóc của con, nhưng nó như gỡ rối được phần nào tâm trạng của
anh.” Vì ông đã thực hiện lời dặn của con. Điều đó khiến ông đỡ ân hận vì mình đã đánh con. Hơn thế
nữa, qua cây lược, ông Sáu gửi gắm được tình cảm yêu thương sâu sắc với con và khát vọng được trở về
gặp con.
d) Không phải là ngẫu nhiên mà nhà văn Nguyễn Quang Sáng lấy hình chiếc lược ngà- một hình ảnh đặc
sắc của thiên truyện, làm nhan đề cho truyện ngắn. Đây là một hình ảnh giản dị mà hàm chứa những ý
nghĩa sâu sắc.
–Chiếc lược ngà là đầu mối câu chuyện về tình cha con thiêng liêng, cao đẹp của người chiến sĩ cách
mạng, là đầu mối câu chuyện cảm động về tình đồng chí, đồng đội trong chiến tranh.
– Nó là kỉ vật của người cha, gợi bao kỉ niệm về tình cha con trong quá khứ, hiện tại và mãi sau này.
– Nó thắp lên trong lòng đứa con niềm yêu thương, tự hào về người cha, người chiến sĩ cách mạng anh
hùng, quả cảm và nó là nguồn động vên thế hệ sau tiếp bước cha anh làm rạng rỡ thêm trang sử giữ
nước
hào hùng của dân tộc.
– Hơn nữa, chiếc lược ngà là một nhân chứng về nỗi đau, bi kịch do chiến tranh gây ra.
Câu 4.
a) Câu văn trên sử dụng biện pháp nói giảm, nói tránh.
c) Các ý có thể hướng tới khi cảm nhận về chi tiết kết thúc truyện:
– Trước khi vĩnh biệt, không còn đủ sức trăng trối điều gì, lấy tất cả sức lực cuối cùng của người cha ấy
đã dồn vào việc: đưa tay vào túi, móc cây lược, đưa cho người bạn chiến đấu thân thiết và cứ nhìn bạn
hồi
lâu. Đó là điều trăng trối không lời nhưng nó thiêng liêng và rõ ràng hơn cả một lời di chúc, bởi nó là
một
cử chỉ chuyển giao sự sống, một ước nguyện giữ gìn muôn đời tình cảm cha con, ruột thịt.
– Đúng như nhận xét của bác Ba “Chỉ có tình cha con là không thể chết được”, và hơn thế nữa, nó đang
sống lại trong sự sống của người đồng chí, của bé Thu.
– Điều đó cho thấy chiến tranh có thể gây bao đau thương, tang tóc nhưng trên cái nền hủy diệt của bom
đạn kẻ thù và tội ác chiến tranh, sự sống vẫn âm thầm vươn lên mạnh mẽ
Câu 5.
* Mở bài: giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhận định.
* Thân bài:
– Cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
– Ông Sáu là người lính Nam Bộ, có lòng yêu nước tha thiết. Đồng thời ông cũng là người có tình yêu
thương gia đình, ông khao khát được gặp gia đình sau tám năm xa cách, đặc biệt là đứa con nhỏ một
tuổi.
– Ba ngày nghỉ phép ông luôn gần gũi và chăm sóc con mong được nghe một tiếng ba của con nhưng
đứa
con vẫn không chịu nhận ông làm cha khiến ông rất khổ tâm.
– Ngày ông lên đường vào chiến trường sợ con bỏ chạy, “anh chỉ dám nhìn vào đôi mắt vừa trìu mến lẫn
buồn rầu”. Khi con nhận ba “không ghìm được xúc động”, ông đã khóc và hôn lên mái tóc con. Đó là
những giọt nước mắt hạnh phúc của người cha.
– Những ngày quay trở lại chiến khu:
+ Ông nhớ thương con da diết và ân hận vì lỡ đánh con. Vì thế, ông đã dồn tình cảm vào làm chiếc lược
cho con. Cây lược là kết tinh tình phụ tử mộc mạc mà đằm thắm sâu xa, đơn sơ mà kì diệu.
+ Chiếc lược ngà chính là kỉ vật thiêng liêng của tình cha con. Những lời trăng trối không lời thiêng
liêng
hơn cả một lời di chúc. Đó là sự ủy thác, là ước nguyện của tình phụ tử. Bắt đầu từ phút ấy cây lược ngà
của tình phụ tử đã biến người đồng đội thành người cha thứ hai của cô bé.
* Kết bài: Khẳng định lại vẻ đẹp của tình phụ tử ở ông Sáu và khẳng định nhận định trên là hoàn toàn
đúng. Từ đó, đánh giá được cảm hứng nhân văn và tài năng miêu tả tâm lí của nhân vật.
Câu 6.
* Trước hết, cần lí giải khái niệm kịch tính và trữ tình:
– Kịch tính là khái niệm chỉ những xung đột căng thẳng tạo sự nút thắt rồi cởi nút câu chuyện. Kịch tính
góp phần làm cho câu truyện trở nên hấp dẫn.
– Kịch tính kết hợp trữ tình, đó là sự kết hợp giữa mâu thuẫn xung đột gây căng thẳng, hồi hộp và những
trang viết giàu cảm xúc về tình người.
* Sau đó phân tích được sự thể hiện của kịch tính, trữ tình và mối quan hệ giữa hai yếu tố đó trong tác
phẩm.
NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1. Giới thiệu vài nét về tác phẩm Những ngôi sao xa xôi trong một đoạn văn (dài khoảng nửa trang
giấy thi).
Câu 2. Trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi, Lê Minh Khuê viết : “Chúng tôi có ba người. Ba cô gái.
Chúng tôi ở một cái hang dưới chân cao điểm”.
a) Ba cô gái được nhắc đến trong đoạn văn trên làm nhiệm vụ gì ?
b) Trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của ba cô gái đó trong một đoạn văn khoảng 12 câu theo
phương pháp lập luận diễn dịch.
c) Kể tên một tác phẩm khác trong chương trình Ngữ văn lớp 9 sáng tác cùng năm với tác phẩm
Những ngôi sao xa xôi. Ghi rõ tên tác giả.
Câu 3. Đọc kĩ đoạn văn và trả lời câu hỏi :
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết.
Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì
làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh bom ghim vào
cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
a) Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm trên.
b) Nhan đề của tác phẩm gợi cho em những suy nghĩ gì?
c) Đoạn văn trên có sử dụng hình thức ngôn ngữ nào? Chỉ ra các phép liên kết được sử dụng trong
đoạn trích.
d) Từ đoạn trích trên và từ những hiểu biết của em về tác phẩm, hãy viết một đoạn văn (khoảng 10
đến 12 câu) theo phương pháp lập luận tổng – phân – hợp làm rõ diễn biến tâm trạng của Phương Định
trong một lần phá bom. Trong đoạn có dùng một phép thế, một câu bị động.
Câu 4. Đọc kĩ đoạn văn sau và trả lời câu hỏi :
Nhưng tạnh mất rồi. Tạnh rất nhanh như khi mưa đến. Sao chóng thế? Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc
không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy,
hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố. Phải, có thể những cái đó...
Hoặc là cây, hoặc là cái vòm tròn của nhà hát, hoặc bà bán kem đẩy chiếc xe chở đầy thùng kem, trẻ con
háo hức bâu xung quanh. Con đường nhựa ban đêm sau cơn mưa mùa hạ rộng ra, lấp loáng ánh đèn
trông như một con sông nước đen. Những ngọn đèn trên quảng trường lung linh như những ngôi sao
trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội
vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu...
Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa...Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa
đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi...
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
a) Người kể chuyện trong đoạn văn trên là ai? Thuộc ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể đó.
b) Dùng một câu văn để tóm tắt nội dung chính của đoạn văn trên.
c) Tìm hai câu đặc biệt và thành phần biệt lập có trong đoạn văn trên.
d) Viết đoạn văn theo phương pháp lập luận tổng – phân – hợp (khoảng 10 đến 12 câu) nêu cảm
nhận của em về vẻ đẹp tâm hồn Phương Định trong đoạn văn trên. Trong đó sử dụng một phép nối, một
câu cảm thán.
Câu 5. Cho đoạn thơ sau:
Em nằm dưới đất sâu
Như khoảng trời nằm yên trong đất
Đêm đêm, tâm hồn em tỏa sáng
Những vì sao ngời chói lung linh.
(Lâm Thị Mĩ Dạ, Khoảng trời hố bom)
Từ đoạn thơ trên và từ văn bản Những ngôi sao xa xôi, nêu suy nghĩ của em về vẻ đẹp thế hệ trẻ
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.
Câu 6. Hãy phân tích vẻ đẹp của nhân vật Phương Định.
Câu 7. Hình ảnh ba nữ thanh niên xung phong trong tác phẩm và những cô gái trẻ trên ngã ba Đồng Lộc
đã thức tỉnh trong em những suy nghĩ cao đẹp. Hãy trình bày một trong những suy nghĩ mà em cho là
sâu
sắc nhất trong một đoạn văn ngắn khoảng 20 dòng.
II. Gợi ý trả lời
Câu 2.
a) Nhiệm vụ của ba cô gái là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất đá phải san lấp, đếm những
quả bom chưa nổ và phá bom.
b) Vẻ đẹp của ba cô gái trinh sát mặt đường :
- Họ đều là những cô gái còn rất trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ, dũng cảm
không sợ hi sinh, với tình đồng đội gắn bó. Trong công việc, họ chia sẻ, cùng gánh vác, sẵn sàng nhận
công việc nguy hiểm về mình, phối hợp cùng nhau hành động để hoàn thành nhiệm vụ. Họ mang phẩm
chất của những người chiến sĩ anh hùng rất đáng khâm phục.
- Họ mang những nét tính cách đáng quý, đáng yêu của những cô gái trẻ : dễ cảm xúc, nhiều mơ
ước, hay mơ mộng, dễ vui mà cũng dễ trầm tư. Họ sống hồn nhiên, thích ăn kẹo, thích hát và cũng thích
làm đẹp trong cuộc sống của mình.
- Mỗi người vẫn có những nét cá tính riêng :
+ Phương Định nhạy cảm, hồn nhiên, thích mơ mộng, hay sống với những kỉ niệm của tuổi thiếu nữ
giữa gia đình và thành phố của mình.
+ Nho có những nét riêng từ ngoại hình và tâm hồn “mát mẻ như một que kem trắng”, trong sáng,
thánh thiện nhưng trong chiến đấu lại rất dũng cảm, kiên định, có sức chịu đựng lớn.
+ Chị Thao có ít nhiều từng trải hơn, không dễ dàng hồn nhiên, chị mơ ước và dự tính tương lai có vẻ
thiết thực hơn nhưng cũng không thiếu những khát khao và rung động của tuổi trẻ. Chị là một chỉ huy
kiên định, cứng rắn, trong chiến đấu dũng cảm, bình tĩnh nhưng lại rất sợ khi nhìn thấy máu chảy.
c) Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điềm.
Câu 3.
b) - Những ngôi sao xa xôi là một nhan đề lãng mạn giàu chất thơ, mang nét đặc trưng của
văn học thời kì kháng chiến chống Mĩ.
- Hình ảnh những ngôi sao xa xôi trở đi trở lại và mang nhiều ý nghĩa.
+ Nghĩa thực : Những ngôi sao xa xôi gợi hình ảnh những vì tinh tú trên trời cao.
+ Nghĩa ẩn dụ : Những ngôi sao xa xôi là biểu tượng cho vẻ đẹp tâm hồn trong sáng, đầy mơ mộng
trẻ trung và những phẩm chất cách mạng cao đẹp vượt lên trên cái khốc liệt của chiến tranh của những

gái thanh niên xung phong. Nho, Thao, Phương Định. Ba nữ thanh niên xung phong ấy là tiêu biểu cho
thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.
Đó còn là những ngôi sao trên bầu trời thành phố - hình ảnh quê hương trong kí ức, hoài niệm,
trong khát khao và hi vọng.
c) - Đoạn văn trên sử dụng ngôn ngữ độc thoại nội tâm.
- Phép liên kết : Phép nối (Và) ; phép lặp (bom, mìn, cái chết), phép thế (Tôi nghĩ thế).
d) Đoạn văn hướng tới các ý sau :
- Phá bom là công việc hết sức nguy hiểm, những với Phương Định và các cô thanh niên xung
phong trong tổ trinh sát mặt đường công việc đó được thực hiện như một thói quen.
- Tâm lí Phương Định trong một lần phá bom được miêu tả chính xác đến từng cảm giác, theo
trình tự thời gian.
+ Trước lúc phá bom : thoáng e sợ vì khung cảnh xung quanh chứa đầy hiểm họa, nhưng ngay sau
đó, lòng dũng cảm lại được kích thích bởi lòng tự trọng. Phương Định đường hoàng bước tới quả bom,
dũng cảm đối mặt với cái chết.
+ Khi đào đất phá bom : đối diện với quả bom, đối diện với cái chết im lìm, bất ngờ tâm trạng của
Phương Định rất căng thẳng, mọi cảm giác trở nên sắc nhọn hơn. (từ ngữ gợi cảm, ẩn dụ chuyển đổi
cảm
giác, câu văn ngắn). Nhưng trong lúc nguy hiểm đó, Phương Định vẫn giục mình : “Nhanh lên một tí!”.
Cô vừa khẩn trương, mau lẹ vừa cẩn trọng đào đất xung quanh quả bom.
+ Khi chờ bom nổ : tâm trạng hồi hộp, căng thẳng được đẩy lên cao độ. Phương Định có nghĩ đến cái
chết nhưng là một cái chết mờ nhạt, điều cô quan tâm chính là “Liệu bom có nổ, mìn có nổ không...”.
Đó
là biểu hiện chân thực của lòng dũng cảm và ý thức trách nhiệm cao trong công việc.
+ Những cảm giác khi bom nổ và sự lo lắng cho đồng đội.
-Nghệ thuật : Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật, ngôn ngữ độc thoại nội tâm...
Qua đó, ta thấy được cái khốc liệt của chiến trường, và vượt lên trên cái khốc liệt đó, Phương Định
vẫn tỏa sáng phẩm chất anh hùng và thế giới tâm hồn phong phú. Vẻ đẹp của Phương Định tiêu biểu cho
vẻ đẹp thế hệ trẻ thời chống Mĩ.
Câu 4.
c)Câu đặc biệt : “Sao chóng thế? Hoa trong công viên. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội
trên đầu...”
- Thành phần biệt lập có trong đoạn văn trên : “Chao ôi”(thành phần cảm thán), “hình như, rõ ràng,
phải”(thành phần tình thái).
d) Đoạn văn có thể hướng tới các ý cơ bản sau :
- Đoạn trích cho thấy vẻ đẹp hồn nhiên, trong sáng, đầy mơ mộng của tâm hồn Phương Định.
+ Niềm vui con trẻ nở bung ra, say sưa, tràn đầy.
+ Những tình cảm trong trẻo và nỗi nhớ tha thiết về quê hương (trọng tâm phân tích: Phương Định
nhớ những kỉ niệm tuổi thơ êm đềm và yên bình. Những kỉ niệm luôn in đậm trong tâm trí cô... Nó là
hành trang cô mang theo chiến trường, làm dịu mát tâm hồn, thắp lên trong cô những khát khao, hi vọng
về tương lai... Để diễn tả tâm trạng đó, Lê Minh Khuê đã sử dụng rộng rãi thủ pháp liệt kê, những câu
văn
giãn ra, trải dài như nỗi nhớ...).
Câu 5.
Nêu suy nghĩ về thế hệ trẻ Việt Nam trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Đây là thế hệ đã chịu đựng nhiều gian khổ, mất mát, hi sinh, nhưng họ đã tự nguyện chấp nhận và
gánh vác trách nhiệm lịch sử lớn lao của thế hệ mình, sẵn sàng cống hiến và hi sinh. Đó là thế hệ anh
hùng.
- Họ cũng mang những phẩm chất, tính cách thật trong sáng, đáng yêu, có đời sống tâm hồn tình
cảm cao đẹp, phong phú. Họ rất gắn bó với đồng đội và rất lạc quan.
- Tự hào, ngưỡng mộ, biết ơn lớp cha anh thuở ấy, thấy được trách nhiệm của tuổi trẻ ngày nay,
sống xứng đáng với thế hệ đi trước, xứng đáng với tuổi trẻ đẹp đẽ của chính mình.
Câu 7.
Có nhiều suy nghĩ sâu sắc được gợi lên từ tác phẩm. Có thể là về : lối sống đẹp, trách nhiệm của
thế hệ trẻ ngày nay, sống lạc quan trong mọi hoàn cảnh, tình bạn, tình yêu quê hương...
CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1. Truyện Cố hương có mấy nhân vật chính? Nhân vật nào là nhân vật trung tâm ? Vì sao?
Câu 2. Nếu nói nghệ thuật của truyện ngắn là nghệ thuật sáng tạo ra những tương phản, đối chiếu thì
truyện “Cố hương” đã có bao nhiêu là tương phản để gợi ra bao nhiêu vấn đề. (Trần Đình Sử).
Em hãy phân tích việc sử dụng nghệ thuật tương phản, đối chiếu để làm nổi bật sự thay đổi của
nhân vật Nhuận Thổ. Qua việc miêu tả đó, tác giả thể hiện tình cảm, thái độ như thế nào và đặt ra vấn đề
gì?
Câu 3. Vì sao khi “ngôi nhà cũ xa dần, phong cảnh làng cũ mờ dần nhưng lòng tôi không chút lưu
luyến”? Em hiểu hình ảnh “chung quanh tôi là bốn bức tường vô hình nhưng rất cao làm cho tôi vô cùng
lẻ loi, ngột ngạt” có ý nghĩa như thế nào?
Câu 4. Cho đoạn văn :
Tôi đang mơ màng thì trước mắt tôi hiện ra cảnh tượng một cánh đồng cát, màu xanh biếc, cạnh
bờ biển, trên vòm trời xanh đậm, treo lơ lửng một vừng trăng tròn vàng thắm. Tôi nghĩ bụng : Đã gọi là
hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất, kì thực
trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
(Lỗ Tấn, Cố hương)
a) Sự lặp lại của những hình ảnh : cánh đồng cát, vòm trời xanh đậm, vầng trăng vàng thắm ở cuối
tác phẩm có ý nghĩa như thế nào?
b) Nêu ý nghĩa của hình ảnh con đường ở phần kết thúc tác phẩm.
Câu 5. Nêu cảm nhận của em về hai câu thơ:
Con lăn, lăn, lăn mãi rồi sẽ cười vang vỡ òa vào lòng mẹ.
Và không ai trên thế gian này biết mẹ con ta ở chốn nào.
(Ta-gorere, Mây và sóng)
Câu 6. Cảm nhận của em về tình mẫu tử qua các bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ
(Nguyễn Khoa Điềm), Con cò (Chế Lan Viên), Mây và Sóng (Ta-gorere).
Câu 7. Đoạn trích truyện Bố của Xi-mông gợi cho em suy nghĩ gì về cái nhìn và thái độ với mọi người ở
xung quanh ta? Em có nhớ tác phẩm nào đã học trong chương trình Ngữ văn THCS cũng từng nhắc nhở
chúng ta về cách nhìn và thái độ đối với con người không?
Câu 8.
a) Qua bức chân dung tự họa của Rô- bin – xơn ngoài đảo hoang em hiểu gì về cuộc sống và tinh
thần của chàng?
b) Từ nghị lực vươn lên trong cuộc sống của Rô-bin-xơn, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về câu
danh ngôn: “Cuộc sống chỉ trở nên khó khăn khi chính bạn nghĩ rằng nó khó khăn. Hạnh phúc
phụ thuộc vào thái độ sống của mỗi người”.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
- Nhân vật chính là : Nhuận Thổ và tôi.
- Nhân vật trung tâm là nhân vật tôi vì:
+ Toàn bộ tác phẩm xoay quanh những suy nghĩ, tình cảm, cái nhìn của nhân vật tôi về sự thay đổi
của con người, cảnh vật quê hương.
+ Đây là nhân vật tập trung thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
Câu 2.
- Phân tích sự thay đổi ở nhân vật Nhuận Thổ:
Nhuận Thổ trong kí ức Nhuận Thổ hiện tại

Tuổi Tuổi trạc 11 – 12 tuổi Ngoài ba mươi tuổi.

Ngoại hình - Khuôn mặt tròn trĩnh. - Cao gấp hai trước, người

- Nước da bánh mật. co ro, cúm rúm.

- Bàn tay hồng hào, mập - Có những nếp nhăn sâu

mạp. hoắm.

=> Đẹp, khỏe mạnh, đáng - Mi mắt viền đỏ húp

yêu. mọng.
- Tay thô kệch, nứt nẻ như

vỏ thông.

=> Già nua, tiều tụy, khắc

khổ.

Trang phục - Đội mũ lông chim, cổ đeo - Mũ lông chim rách tươm,

vòng bạc. áo bông mỏng dính.

=> Đẹp đẽ, sung túc => Rách rưới, không đủ ấm.

Nhận thức - Biết nhiều trò hay, lạ: bẫy - Cảm thấy khốn khổ

chim, canh dưa, đi nhặt nhưng không nói được

vỏ sò, bẫy tra... hết, chỉ lắc đầu như một

=> Nhanh nhẹn, tháo vát, pho tượng.

thông minh. => Đần độn, cam chịu.

Tình cảm, thái độ với nhân vật - Thân nhau, gọi nhau là - Vừa hớn hở, vừa thê
“tôi”
anh – em. lương, cung kính biếu

- Khi xa quyến luyến, còn quà, biết điều chỉ xin vật

gửi quà cho tôi. dụng cần thiết.

=> Tình bạn trong sáng, vô => Tình bạn có sự xa cách,

tư, chân thành, chan hòa. phân biệt đẳng cấp rõ

ràng.

Ấn tưởng của nhân vật “tôi” Yêu mến vì bạn giàu tình cảm, Xót xa khi thấy bạn quá nghèo

thông minh. khổ, vất vả, tội nghiệp.


- Thái độ và tình cảm của tác giả được gửi gắm qua cảm xúc của nhân vật tôi là sự đau xót, thất
vọng vì quá khứ quá tươi đẹp đã bị mất đi, vì sự thay đổi theo chiều hướng xấu đi. Tình người giờ đây bị
cách bức bởi thành kiến nặng nề, bởi mặc cảm tự ti.
- Ý nghĩa của sự thay đổi đó:
+ Phản ánh cuộc sống làng quê đã trở nên thay đổi, trở nên bế tắc nghèo khổ. Làng quê ngày càng tàn
tạ, con người ngày càng khổ sở, hèn kém. Đây cũng chính là tình cảnh sa sút về mọi mặt của xã hội
phong kiến Trung Quốc đầu thế kỉ XX.
+ Phê phán những thế lực phong kiến đã tạo nên thực trạng đáng buồn này.
+ Chỉ ra những tiêu cực nằm trong tâm hồn và tính cách của bản thân người lao động. Họ không chỉ
khổ vì những nguyên nhân xã hội mang đến như con đông, mất mùa, đói kém, cường hào mà nỗi khổ do
chính họ gây ra. Đó còn là những gánh nặng về tinh thần, vì mê tín, vì những quan niệm cũ kĩ về đẳng
cấp.
Câu 3.
Khi “ngôi nhà cũ xa dần, phong cảnh làng cũ mờ dần nhưng lòng tôi không chút lưu luyến” vì cố
hương trong tâm hồn nhân vật tôi không còn đẹp đẽ như xưa. Tất cả đã thay đổi theo hướng tàn tạ, ngày
càng xấu đi. Thái độ không chút lưu luyến cũng là thái độ đoạn tuyệt với những cổ hủ lạc hậu và những
gánh nặng tinh thần áp chế những con người quê hương.
- Hình ảnh “chung quanh tôi là bốn bức tường vô hình nhưng rất cao làm cho tôi vô cùng lẻ loi,
ngột ngạt” là hình ảnh ẩn dụ cho những hủ tục, lễ giáo phong kiến và những quan niệm cũ kĩ về đẳng
cấp
tồn tại trong đời sống tinh thần của những con người nơi đây. Chính điều đó đã tạo nên sự cách bức của
nhân vật “tôi” với quê hương của mình.
Câu 4.
b)Hình ảnh con đường là một hình ảnh ẩn dụ. Con đường mà Lỗ Tấn nói đến là con đường khai sáng,
con
đường giải phóng. Đó là con đường của hi vọng, đường của tương lai. Đó cũng là hướng đi của giai cấp
nông dân Trung Quốc bấy giờ. Phải mạnh dạn tìm một con đường đi mới để cải tạo, để tranh đấu. Con
đường ấy không chỉ dành riêng cho một số người đơn độc mà phải là con đường sẽ có nhiều người đi
qua.
Một khi nhiều người đi trên con đường tự do và nuôi dưỡng ý thức giải phóng thì đất nước mới phát
triển,
mới có tương lai tươi sáng.
Câu 6.
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phù
hợp yêu cầu của đề, song với đề bài này cần đảm bảo những ý cơ bản sau :
 Nét chung : Ba bài thơ : Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm), Con cò
(Chế Lan Viên), Mây và Sóng (Ta-gorere) cùng ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng cao đẹp. Cả ba bài đều
khắc họa tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng. Cách thể hiện cũng có điểm gần gũi, đó là dùng điệu ru,
lời
ru của người mẹ hoặc lời của em bé nói với mẹ.
 Nét riêng:
- Bài Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ:
+ Ca ngợi tình mẫu tử thông qua việc miêu tả tình yêu thương con tha thiết của bà mẹ dân tộc Tà –
ôi. Hình ảnh người mẹ hiện lên gắn với những công việc vất vả thường ngày trong kháng chiến như giã
gạo, tỉa bắp, chuyển lán, đạp rừng... Tình yêu thương con thắm thiết được thể hiện tự nhiên mà sâu sắc
qua những khúc ru. Tình yêu ấy thống nhất với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu
của người mẹ trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền Tây Thừa Thiên trong chiến tranh
chống Mĩ. Trong cả bài thơ, tình cảm đó ngày càng phát triển, hòa quyện với tình yêu bộ đội, tình
thương
dân làng và tình yêu đất nước.
+ Để thể hiện tình mẫu tử, Nguyễn Khoa Điềm đã sử dụng thể thơ tám chữ phù hợp với âm điệu
hát ru; giọng điệu trữ tình tha thiết; các khúc ru lặp lại; bố cục chặt chẽ; hình ảnh thơ gợi cảm...
- Bài Con cò:
+ Khắc họa tình mẫu tử với tình thương dạt dào và những ước mơ về con thơ của mẹ hiền. Bài thơ đã
khai thác và phát triển tứ thơ thành hình tượng con cò trong ca dao để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của
lười
hát ru trong cuộc đời mỗi con người. Hình ảnh người mẹ ở đây rất nhân hậu, nhân tình với tấm lòng yêu
thương con bao la. Mẹ là tâm hồn quê hương, là bàn tay chở che ấp ủ, là điểm tựa nâng đỡ con trong
từng
chặng đường đời và suốt cả cuộc đời. Tình mẹ gửi vào cánh cò và từng câu hát ru ngọt ngào tha thiết.
+ Chế Lan Viên đã thể hiện tình mẫu tử bằng thể thơ tự do với các câu dài ngắn khác nhau, nhiều câu
thơ mang đậm chất triết lý, suy tưởng; giọng điệu hát ru vừa bay bổng vừa sâu lắng, vừa dân tộc vừa
hiện
đại. Bài thơ mang âm điệu đồng dao, nhịp thơ, giọng thơ thấm vào hồn ca dao dân ca một cách đằm
thắm
nhẹ nhàng.
- Bài Mây và Sóng:
+ Ca ngợi tình mẫu tử thiêng liêng bất diệt. Bài thơ nói về tình yêu mẹ và mơ ước kì diệu của tuổi
thơ. Lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ về cuộc đối thoại giữa bé với những người
sống
ở trên Mây và trong Sóng đã thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Mẹ đối với em bé là vẻ đẹp,
niềm vui, là sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận, hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trên thế gian. Trò
chơi sáng tạo của bé thể hiện niềm hạnh phúc vô biên, tràn ngập của con, của sự hòa hợp thương yêu
giữa
con và mẹ, giữa thiên nhiên, vũ trụ và cuộc sống con người. Ở đây, tình mẹ con là bất tử, là vĩnh hằng,

vô cùng lớn lao, sánh ngang tầm vũ trụ.
+ Để thể hiện tình mẫu tử, Ta – go đã sử dụng lối thơ văn xuôi cùng lời lẽ hồn nhiên, thủ thỉ; tứ thơ
phát triển đối xứng nhưng không trùng lặp. Bài thơ được xây dựng bằng những đối thoại lồng trong lời
kể
với trí tưởng tượng phóng khoáng, bay bổng; nhiều hình ảnh thơ giàu ý nghĩa biểu tượng. Mây và sóng
mang sắc điệu trữ tình như một khúc đồng dao thể hiện niềm giao cảm thần tiên của tâm hồn tuổi thơ
với
mây và sóng, với thiên nhiên kì diệu, để từ đó ngợi ca tình mẹ con bất tử.
*Đánh giá chung : Tình mẫu tử là một trong những tình cảm thiêng liêng và gần gũi, phổ biến
nhất của con người, nó cũng là nguồn thi cảm không bao giờ cạn của các thi nhân. Chính tình mẫu tử đã
biến thành sức mạnh để con người chiến thắng những cám dỗ, những ham muốn nhất thời, kể cả những
khó khăn, gian khổ hiểm nguy. Có thể nói, tình mẫu tử là điểm tựa vững chắc trong cuộc đời mỗi con
người.
Câu 7.
- Đoạn trích trong truyện ngắn Bố của Xi-mông gợi cho chúng ta suy nghĩ về cách nhìn và thái độ
đối với mọi người xung quanh : không được nhẫn tâm với những số phận và cảnh ngộ éo le của những
con người như mẹ con chị Blăng-sốt. Không nên có cái nhìn định kiến, ác cảm với những người đã trót
lỡ
lầm, nhất là khi bản chất của họ là người tốt. Những tấm lòng nhân hậu, giàu tình yêu thương như bác
Phi-líp vẫn không thiếu trên cõi đời và tấm lòng ấy có thể đem lại hạnh phúc cho những người bất hạnh
và cho cả chính mình.
- Ở lớp 8, em đã đọc truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao, cũng là một truyện ngắn nêu lên vấn đề
về cái nhìn và thái độ đối với con người: “Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu
họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi,... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn;
không
bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương [...]. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng,
buồn đau, ích kỉ che lấp mất.”
CÁC VĂN BẢN KHÁC
I. Câu hỏi ôn luyện
Câu 1. Sức hấp dẫn của bài Tiếng nói của văn nghệ là ở bố cục mạch lạc và hệ thống luận điểm chặt chẽ.
a) Hãy tóm tắt hệ thống luận điểm của văn bản trên?
b) Chỉ ra và nhận xét về bố cục của văn bản.
Câu 2. “Bước vào thế kỉ mới, (...) nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức đều sẽ cản trở sự phát
triển của đất nước”. Suy nghĩ của em về vấn đề trên.
Câu 3. Chuẩn bị bước vào mái trường THPT, hành trang quan trọng nhất em cần mang theo là gì? Hãy
trả lời câu hỏi đó bằng một đoạn văn dài từ 12 câu đến 15 câu.
Câu 4. Trong văn bản Bàn về đọc sách, tác giả Chu Quang Tiềm đã nêu rõ tầm quan trọng của sách và
việc đọc sách như thế nào? Nhận xét cách lập luận của tác giả.
Câu 5. Hãy viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về câu danh ngôn : “Đọc một cuốn sách tốt chẳng khác gì
nói chuyện với một người thông minh”.
(L.Tôn-xtôi)
Câu 6. Có ý kiến cho rằng “Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác Hồ là một cách tự thần thánh hóa, tự
làm cho khác đời, hơn đời” (trích từ Phong cách Hồ Chí Minh). Em có đồng ý với ý kiến đó không ? Tại
sao?
Câu 7. Em có suy nghĩ gì về ý kiến: “Chiến tranh hạt nhân chẳng những đi ngược lại với lí trí của con
người mà còn đi ngược lại lí trí của tự nhiên”?
Câu 8. Tuyên bố thế giới về sự sống còn và quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em được Việt Nam
tích cực hưởng ứng. Những hoạt động thể hiện sự hưởng ứng đó là gì?
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
a) Bài văn có hệ thống luận điểm như sau :
- Nội dung tiếng nói của văn nghệ : Cùng với thực tại khách quan là nhận thức mới mẻ, là tư tưởng,
tình cảm của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm nghệ thuật lớn là một cách sống của tâm hồn, từ đó làm
thay
đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ.
- Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người, nhất là trong hoàn cảnh chiến
đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc.
- Văn nghệ có sức mạnh thật là kỳ diệu, bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con
người qua những rung cảm sâu xa từ trái tim.
Câu 2.
- Nếp nghĩ sùng ngoại hoặc bài ngoại nghĩa là thái độ đề cao quá mức hoặc bác bỏ, tẩy chay, chê
bai quá mức các yếu tố nước ngoài.
- Cả hai nếp nghĩ đó đều đáng phê phán và cản trở sự phát triển của đất nước vì sùng ngoại có nguy
cơ đánh mất bản sắc dân tộc, không phát huy được lòng tự hào dân tộc. Bài ngoại là cách sống, cách
nghĩ,
tạo ra sự trì trệ, báo thù, lạc hậu, không kế thừa được những thành tựu của nhân loại.
- Trong thời kì hội nhập, cần phải vừa biết phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, vừa biết tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại.
Câu 3.
- Giải thích “hành trang” là những gì cần chuẩn bị để mang theo cho mỗi chuyến đi (nghĩa đen);
những giá trị tinh thần mà mỗi người cần trang bị cho bản thân (tri thức, kĩ năng, thói quen...).
- Nêu được những hành trang cần thiết mà lớp trẻ cần mang theo khi bước vào cuộc sống : sức
khỏe, tri thức, niềm đam mê, sự tự lập....
Câu 4.
Về tầm quan trọng của sách : “Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại cũng có
thể nói đó là những cột mốc trên con đường tiến hóa học thuật của nhân loại”. Dùng các câu giả thiết
“Nếu...thì...” để khẳng định không có sách con người không có tri thức để tiến bộ.
- Tầm quan trọng của việc đọc sách : “Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn, con đường
tích lũy để nâng cao tri thức, để chuẩn bị làm cuộc trường chinh phát hiện thế giới mới và thừa hưởng
giá trị tinh hoa nhân loại”. Cách lập luận theo lối móc xích có sức thuyết phục cao.
Câu 5.
- Lí giải tại sao đọc một cuốn sách hay như được nói chuyện với người bạn thông minh ? (Đọc một
cuốn sách tốt cho ta những điều bổ ích, thú vị, chia sẻ cùng ta những cảm xúc, nghĩ suy; cuốn sách tốt có
thể giúp ta tự hoàn thiện bản thân trong cuộc sống ; do vậy, mỗi cuốn sách có thể ví như một người bạn
tri
thức, trí tuệ rất cần thiết cho mỗi chúng ta).
- Chứng minh từ những dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ vai trò tác dụng của sách đối với mỗi
người (thân thiết, hiểu và sẻ chia bằng sự đồng điệu).
B. PHẦN TIẾNG VIỆT
TỪ LOẠI
I. Câu hỏi và bài tập
Câu 1. Hãy xác định danh từ chỉ đơn vị đi kèm với danh từ “lửa ” trong các câu thơ sau:
a) Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng
Một người đâu phải nhân gian
Sống chăng chỉ đốm lửa tàn mà thôi.
(Tố Hữu, Tiếng ru)
b) Nếu được làm hạt giống để mùa sau
Nếu lịch sử chọn ta làm điểm tựa
Vui gì hơn làm người lính đi đầu
Trong đêm tối, tim ta làm ngọn lửa!
(Tố Hữu, Chào xuân 67)
Theo em, có thể đổi chỗ danh từ chỉ đơn vị câu (a) và câu (b) cho nhau được không? Vì sao?
Từ đó, em học tập được gì trong cách dùng từ của nhà thơ Tố Hữu?
Câu 2. Dưới đây là đoạn trích từ hai văn bản:
- Văn bản 1: Không khéo rồi thằng con trai anh lại trễ mất chuyến đò trong ngày, Nhĩ nghĩ
một cách buồn bã, con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo
hoặc chùng chình, vả lại nó đã thấy có gì đáng hấp dẫn ở bên kia sông đâu?
(Nguyễn Minh Châu, Bến quê)
“Văn bản 2: Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sươngchùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Xác định từ loại và giải thích nghĩa của từ “chùng chình” trong hai văn bản trên. Từ đó em rút ra
lưu ý gì khi sử dụng từ trong văn cảnh?
Câu 3. Trong phần đầu bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải dùng đại từ “tôi”, sang phần sau
lại dùng đại từ “ta ”. Em hiểu như thế nào về sự chuyển đổi đại từ nhân xưng ấy của chủ thể trữ
tình?
Câu 4. Trong Truyện Kiều, Nguyễn Du đã tả khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Trang 49 / 71
Dập dìu tài tử giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay
a) Hãy thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ.
b) Những từ ấy gợi lên không khí và hoạt động của lễ hội như thế nào?
2. Gợi ý trả lời
Câu 1.
- Không thể đổi chỗ danh từ chỉ đơn vị câu (a) và câu (b) cho nhau được.
- Giải thích lí do: Nghĩa và sắc thái của từ không phù hợp với văn cảnh.
+ “Đốm” (lửa): từ dùng để chỉ những chấm sáng nhỏ, nổi lên trên một nền khác màu (ánh
sáng lửa nhỏ, rời rạc).
+ “Ngọn” (lửa): từ dùng để chỉ những vật chuyển động thành làn, luồng, tạo cảm giác nhỏ,
nhọn (ánh sáng lửa nhỏ, liên tục).
Suy rộng ra: Nếu sống cuộc đời ích kỉ, nhỏ bé, thì chỉ là đốm lửa tàn tầm thường, vô nghĩa.
Biết sống vì người khác, dũng cảm thì sẽ là ngọn lửa của niềm tin, của lẽ sống cao cả.
“ Học tập cách dùng từ của nhà thơ Tố Hữu: sử dụng nghĩa của từ và sắc thái của từ phù hợp với
văn cảnh
Câu 2.
- Từ “chùng chình” trong Sang thu là động từ diễn tả trạng thái chuyển động chậm
chạp, từ từ, dùng dằng trong hơi gió se, nhẹ. Sương được nhân hóa mang tâm trạng của
con người. Từ “chùng chình” vừa tả thực vừa giàu sức gợi.
- Từ “chùng chình ” trong truyện ngắn Bến quê là danh từ chỉ những cái cám dỗ
khiến con người say mê trong cuộc đời và thật khó tránh khỏi. Đặt vào trong mạch truyện,
ta hiểu được từ “chùng chình ” muốn nói tới sự chậm trễ, sa đà của con người đối với
những điều vô bổ, làm ảnh hưởng tới tương lai.
- Cùng một từ “chùng chình ” nhưng trong những văn cảnh khác nhau, dưới bàn tay
tài hoa của người nghệ sĩ, mỗi từ lại lấp lánh những ánh sáng riêng.
Câu 3.
- Giữa hai phần của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ có sự chuyển đổi đại từ nhân xưng
của chủ thể trữ tình từ “tôi ” sang “ta ”. Đây là một dụng ý nghệ thuật.
- Đại từ “tôi” trong câu “Tôi đưa tay tôi hứng” ở khổ thơ đầu vừa biểu hiện một cái
“tôi ” cụ thể rất riêng của nhà thơ, vừa thể hiện được sự nâng niu, trân trọng với vẻ đẹp và
sự sống của mùa xuân.
- Trong phần sau, đại từ “ta” có thể hiểu theo hai cách. Hiểu là đại từ nhân xưng
ngôi thứ nhất số ít thì điều tâm niệm tha thiết được thể hiện như một khát vọng dâng hiến
những giá trị tinh túy của đời mình cho cuộc đời chung tạo được sắc thái trang trọng,
thiêng liêng của một lời nguyện ước. Hiểu là đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất số nhiều thì
điều tâm nguyện ấy không chỉ của riêng nhà thơ, cái “tôi” của tác giả đã
nói thay cho nhiều cái “tôi ” khác, nó nhất thiết phải hóa thân thành cái “ta ” chung. Nhưng “ta
” mà không hề chung chung vô hình, mà vẫn nhận ra được một giọng nhỏ nhẹ, khiêm nhường,
đằm thắm của cái “tôi ” Thanh Hải.
Câu 4.
a. Thống kê những từ ghép là tính từ, danh từ, động từ:
+ Danh từ: “yến anh”, “chị em”, “giai nhân”,... gợi sự đông vui, sang trọng, nhiều người đi
hội.
+ Động từ: “sắm sửa ”, “dập dìu ”,... gợi hoạt động rộn ràng, náo nhiệt.
+ Tính từ: “gần xa ”, “nô nức ”,... lại gợi không khí và tâm trạng vui tươi, phấn khởi.
b. Những từ loại ấy gợi lên một bức tranh lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng, góp phần tạo
nên bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.
CÁC PHÉP GHÉP TỪ
I. Câu hỏi và bài tập
Câu 1. Để khẳng định rằng câu “Uổng nước nhớ nguồn” là ẩn dụ chứ không phải là hoán dụ, có
thể đi theo một trình tự lập luận như sau:
a) Ẩn dụ và hoán dụ tuy có điểm giống nhau nhưng vẫn khác biệt khá rõ.
b) Trên cơ sở của sự khác biệt đó, ta có thể căn cứ để kết luận:
- Câu “Uống nước nhớ nguồn ” không thế là hoán dụ.
- Câu tục ngữ ấy phải là ẩn dụ.
Em hãy dựa vào trình tự lập luận đó để viết ít nhất là 5 câu văn liên kết với nhau nhằm làm
cho sự khẳng định của em rõ ràng, chặt chẽ, không thế bác bỏ được.
Câu 2.
Nhóm (1 ) bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm (2) niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm (3) nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm (4) dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
(Bằng Việt, Bếp lửa)
a) Cho biết từ “nhóm ” nào đã được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ?
b) Phân tích hiệu quả của phép tu từ điệp ngữ trong đoạn thơ trên.
Câu 3. Trong bài thơ Quê hương, Tế Hanh đã miêu tả hình ảnh con thuyền ra khơi:
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.
Và:
- Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trang bao la thâu góp gió...
Phép tu từ so sánh đã đem lại hiệu quả thẩm mĩ như thế nào?
Câu 4. Biện pháp nghệ thuật chung nào giữa hai bài thơ Viếng lăng Bác (Viễn Phương) và Mùa
xuân nho nhỏ (Thanh Hải) đã được hai tác giả sử dụng triệt để và đều rất thành công để khắc sâu
cảm hứng trữ tình? Lý giải lựa chọn của em.
a) Hình ảnh thực đi liền với hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng có sự lặp lại và tăng tiến.
b) Nhân hóa và so sánh.
c) Cấu trúc lặp lại của các hình ảnh tạo hình.
d) Biện pháp khác.
Câu 5.
Phân tích hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng biện pháp tu từ trong khổ thơ sau:
Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ)
Câu 6: Phân tích giá trị của điệp ngữ “Buồn trông” trong trích đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích:
Buồn trông cửa bể chiểu hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Âm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Câu 7: Phân tích hiệu quả của phép nhân hóa trong những câu thơ sau:
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu.
(Hữu Thỉnh, Sang thu)
Câu 8. Một ấn tượng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải chỉ vì bó hoa rất to
sẽ đi theo cô trong chuyến đi thứ nhất ra dời. Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những
háo hức và mơ mộng ngẫu nhiên anh cho thêm cô...
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Hình ảnh “một bó hoa nào khác nữa ” được sử dụng theo biện pháp tu từ nào? Em hiểu ý
nghĩa hình ảnh đó như thế nào?
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
- “Uổng nước”: sự hưởng thụ thành quả Ẩn dụ cách thức.
- “Nhớ nguồn”: biết ơn người tạo ra thành quả  Ẩn dụ phẩm chất.
Câu 2.
- Điệp ngữ “nhóm ” (2, 4) đã được chuyền nghĩa theo phương thức ẩn dụ.
- Ý nghĩa: với việc nhóm lửa, bà đã nuôi dưỡng cháu lớn khôn về tâm hồn, khơi dậy
niềm yêu thương, tâm tình tuổi ấu thơ...
Câu 3.
Trong bài thơ Quê hương, Tế Hanh đã sử dụng phép tu từ so sánh để miêu tả hình ảnh con
thuyền băng mình ra khơi. Mỗi phép so sánh đem lại những hiệu quả tu từ khác nhau:
- Ở hai câu thơ đầu, phép so sánh “chiếc thuyền ” với “con tuấn mã”, kết hợp với
một loạt từ “hăng, phăng, vượt,” vừa cho thấy dáng vẻ đẹp đẽ, vừa cho thấy tốc độ đi rất
nhanh và khí thế băng tới dũng mãnh của con thuyền.
Ớ hai câu thơ sau, phép so sánh giữa cái cụ thể “cánh buồm ” với cái trừu tượng là “mảnh hồn
làng”, khiến hình ảnh cánh buồm hiện lên vừa thật gần gũi, vừa thiêng liêng. “Cánh buồm ” còn
được nhân hóa qua từ “Rướn thân ” khiến nó trở nên vô cùng sống động, vừa khắc họa được sự
lớn lao vừa gợi tả được vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn. Hình ảnh cánh buồm trắng giương to no gió
biển khơi bao la, cũng chính là biểu tượng, là linh hồn của làng chài.
- Bằng bút pháp lãng mạn trong sự miêu tả, qua phép so sánh, nhà thơ vừa vẽ ra
chính xác cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của con thuyền quê hương
Câu 4.
Hình ảnh thực đi liền với hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng có sự lặp lại và tăng tiến.
Câu 5.
Khổ thơ đã sử dụng phép nhân hóa qua các từ ngữ: “vất vả ”, “gian lao ”, “cứ đi lên phép so
sánh đất nước với hình ảnh “vì sao ” để khái quát lịch sử gian truân mà hào hùng cùng tư thế
vươn lên và sự tỏa sáng của đất nước qua “bốn ngàn năm”.
Câu 6.
- Điệp ngữ “buồn trông” chính là điểm nhìn của nhân vật trữ tình, góp phần tạo
thành công trong bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả nội tâm nhân vật chính diện.
- Điệp ngữ “buồn trông ” được lặp lại bốn lần, đứng đầu bốn câu lục, mở ra bốn
cảnh, bốn cung bậc tâm trạng. Chúng tạo âm hưởng của một bản nhạc buồn hiu hắt, đồng
thời liên kết bốn cảnh, bốn tình đó.
- Điệp ngữ còn được kếp hợp với các phương tiện tu từ khác nên càng có hiệu quả
cao: kết hợp với phép liệt kê tăng cấp, cùng các từ láy tượng hình, tượng thanh, vừa gợi tả,
gợi cảm.
Câu 7.
- Sự xuất hiện của hình ảnh “đám mây ” cho ta biết một không gian sang thu không
còn nhỏ hẹp mà đã mở ra cả chiều rộng lẫn chiều cao.
- Phép tu từ nhân hóa qua cụm từ “vắt nửa mình ” khiến câu thơ trở nên có hồn.
Đám mây như đang lưu luyến, bịn rịn với mùa hạ, nhưng cũng háo hức, mong chờ để
“sang thu”.
- Hình ảnh nhân hóa còn đem đến một sự hình dung thú vị. Đám mây như một dải
lụa, một tấm khăn voan nối hai bờ không gian giao mùa. Nét tài hoa của nhà thơ là đã
dùng cái hữu hình để vẽ cái vô hình. Đó chính là sự cảm nhận tinh tế của con người trước
sự đổi thay mơ hồ của thiên nhiên.
Hình ảnh “đám mây ” ấy cũng chính là tâm trạng của con người trước cuộc đời: hạ hết, thu về,
tuổi trẻ qua đi, tuổi già đến. Nhịp sống của con người như đồng điệu với nhịp sống của đất trời.
CÂU VÀ CÁC THÀNH PHẦN CÂU
I Câu hỏi và bài tập
Câu 1. Xác định các thành phần trạng ngữ, khởi ngữ, tình thái, cảm thán, phụ chú, gọi - đáp trong
các câu văn sau:
1. Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất.
(Vũ Khoan, Chuấn bị hành trang vào thế kỉ mới)
2. Tôi hãy còn nhớ buốỉ chiều hôm đó — buổi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt mưa còn
đọng trên lá, rừng sáng lấp lánh.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
3. Làm khí tượng, được ở cao thế mới là lí tưởng chứ.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
4. Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?
(Kim Lân, Làng)
5. Hay quá, tiếu đoàn công binh đấy.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Câu 2. Phân tích cấu tạo ngữ pháp và gọi tên kiểu câu:
a) Mùa thu về đã làm lòng người thêm xao xuyến.
b) Mùa thu ấy lá rơi nhiều hơn.
c) Mùa thu mà tôi hằng mong đợi đã về.
d) Ngoài khung cửa sổ đang mở, mùa thu mang hương hoa sữa đã về.
e) Thiên nhiên sang thu và hồn người sang thu.
Câu 3. Trong tác phẩm Tắt đèn (Ngô Tất Tố), vì suất sưu, chị Dậu phải đem con bán cho nhà
Nghị Quế.
Hãy phân tích tác dụng các kiểu câu chia theo mục đích nói trong đoạn văn sau để nhận ra tâm
địa của nhân vật mụ Nghị Quế:
- Trong lúc thuế má ngặt nghèo, đồng bạc cho vay, lãi ngày năm xu, người ta phải bỏ ra mà
mua cho đàn chó mới mở mắt, thế là người ta đã làm ơn cho mày (1). Mày đừng tưởng người ta
không thể mua đâu được chó đấy chắc (2)? Hay là chó của mày bằng vàng (3)? Thôi, cho thêm
hào nữa, thế là vừa con, vừa chó, cả thảy được hai đồng mốt (4). Bằng lòng không (5)?
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Câu 4: Trong Bài học đầu cho con, nhà thơ Đỗ Trung Quân viết:
Quê hương là gì hở mẹ
Mà cô giáo dạy phải yêu?
Quê hương là gì hở mẹ
Ai đi xa cũng nhớ nhiều?
a) Xác định kiểu câu chia theo mục đích nói của các câu thơ trên.
b) Phân tích hiệu quả nghệ thuật của cách viết ấy.
Câu 5. Trong những cách viết sau đây, cách viết nào biểu thị nội dung tốt hơn? Vì sao?
a1) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn
xâm phạm đến... Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi lấy cho tôi một lá thư, nhắn người
thăm tôi lấy một lời, và gửi cho tôi lấy một đồng quà.
a2) Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi lấy cho tôi một lá thư, nhắn người thăm tôi
lấy một lời,và gửi cho tôi lấy một đồng quà nhưng dời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ
tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến...
(Nguyên Hồng)
B1) Lão từ chối một cách gần như là hách dịch và lão cứ xa dần tôi.
b2) Lão từ chối một cách gần như là hách dịch. Và lão cứ xa tôi dần dần...
(Nam Cao)
Câu 6: Chỉ ra các câu cầu khiến trong đoạn trích sau và cho biết chúng được dùng để làm gì?
- ... Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lav nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết
trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy ta phải kéo quân ra đánh đuổi chúng.
Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cũng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng
nên công lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra, sẽ bị giết chết
ngay tức khắc, không tha một ai, chớ báo là ta không nói trước!
(Ngô gia văn phái, Hoàng Lê nhất thống chỉ)
Câu 7. Trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi, nhà văn Lê Minh Khuê có để cho nhân vật
Phương Định kể về cuộc sống của cô và đồng đội như sau:
Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ tới cái chết.
Nhưng
một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì
làm thế nào để châm mìn lần thứ hai? Tôi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cấn thận, mảnh bom ghim
vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong miệng.
a) Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn “Ngày nào ít: ba lần. ” là kiểu câu gì?
b) Nhận xét cách đặt câu trong đoạn văn trên. Tác dụng của cách viết ấy trong việc thể hiện
ngôn ngữ, giọng điệu của đoạn văn.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
- Trạng ngữ: “ Trong những hành trang ấy”.
- Khởi ngữ: “Làm khí tượng”.
- Tình thái: “có lẽ”.
- Cảm thán: “Hay quá ”.
- Phụ chú: “Buồi chiều sau một ngày mưa rừng, giọt mưa còn đọng trên lá, rừng
sáng lấp lánh ”.
- Gọi đáp: “Này”.
Câu 2.
Phân tích cấu tạo ngữ pháp và gọi tên kiểu câu:
- Câu đơn: câu a, b, c, d.
- Câu ghép: câu e.
Câu 3
- Tính cách nhân vật thuờng bộc lộ thông qua lời nói. Chỉ một lời thoại ngắn 5 câu,
Ngô Tất Tố đã bóc trần bản chất xấu xa của mụ Nghị:
+ Hai câu trần thuật không được dùng với mục đích kể người, việc mà để tỏ sự cảm thông,
ban ơn, lên mặt khuyên bảo, dạy đời.
+ Ba câu nghi vấn phủ nhận giá trị của mặt hàng, quyết định thay cho cả người bán.
- Sử dụng đa dạng kiểu câu chia theo mục đích nói khiến mụ Nghị đạt được nhiều
mục đích: vừa mua rẻ, vừa giả nhân nghĩa. Cách viết này còn làm thay đổi nhịp điệu câu
văn, khiến lời nói như lên bổng xuống trầm, bộc lộ bản chất xảo trá, bất nhân của bọn
thống trị.
Câu 4.
a) HS tự xác định kiểu câu chia theo mục đích nói.
b) Hiệu quả nghệ thuật của cách viết:
- Điệp ngữ: “Quê hương là gì hở mẹ ” được nhắc hai lần, nhấn mạnh sự băn khoăn
và niềm khát khao nhận thức khám phá của đứa con về khái niệm “quê hương”, đồng thời
cũng tạo cho đoạn thơ một tiết tấu tha thiết trữ tình.
- Hai câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc được đặt ra liên tiếp diễn tả sự ngạc nhiên đến ngỡ
ngàng của đứa con về nỗi nhớ vẫn luôn có trong trái tim mình và mọi người (Ai đi xa cũng
nhớ nhiều). Các câu hỏi cũng
khơi gợi cảm xúc, sự chú ý của bạn đọc, tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ ngay từ khổ đầu.
Cho nên, nhận thức về khái niệm “quê hương” không chỉ là một nhận thức của lí trí mà đã là
của trái tim.
Câu 5.
Cách viết al và b2 biểu thị nội dung tốt hơn.
Câu 6.
Các câu cầu khiến trong đoạn trích trên:
+ Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cũng ta đồng tâm hiệp lực,
đế dựng nên công lớn.
+ Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra, sẽ bị giết chết ngay tức
khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước!
- Mục đích: Chúng được dùng để ra lệnh, yêu cầu, khuyên bảo, răn đe.
Câu 7.
a) Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu văn “Ngày nào ít: ba lần. ” là kiểu câu rút gọn.
b) Nhận xét cách đặt câu: Sử dụng đa dạng các kiểu câu (theo cấu tạo ngữ pháp, theo mục
đích nói, đặc biệt các câu ngắn...)
- Tác dụng: Giọng điệu và ngôn ngữ tự nhiên, gần với khẩu ngữ; trẻ trung và có chất
nữ tính. (Lời kể có nhịp nhanh, tạo được không khí căng thẳng, khẩn trương...)
LIÊN KẾT CÂU
I. Câu hỏi và bài tập
Câu 1. Đọc đoạn văn sau:
Trước hết, trong câu đầu tiên của khổ kết bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã vẽ ra trước mắt
người đọc thời gian và không gian trước trận đánh của những người lính (1). Cụm từ “rừng
hoang sương muối” đã tô đậm cái khắc nghiệt của núi rừng (2). Tiếp đến, ở câu thứ hai, người
đọc hình dung cụ thể tư thế của người chiến sĩ (3). Họ đứng bên nhau, chờ giặc trong tư thế chủ
động, ung dung và kiêu hãnh (4). Chắc hẳn, sức mạnh của tình đồng chí đã giúp họ vượt qua gian
khổ để hoàn thành nhiệm vụ (5). Đồng thời, với việc dùng kết cấu câu chắc gọn như một câu tục
ngữ, câu kết Đầu súng trăng treo là hình ảnh vừa hiện thực, vừa lãng mạn (6). Hiện thực vì đó là
hình ảnh được nhận ra từ những đêm hành quân, phục kích của chính tác giả (7). Lãng mạn vì gợi
ra nhiều liên tưởng: súng và trăng là gần và xa, là chiến sĩ và thi sĩ, là một cặp đồng chí (8)... Xa
hơn, đó là chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn của thơ ca kháng chiến chống Pháp (9). Quả thật,
trong ba câu thơ cuối, Chính Hữu đã khắc họa rất thành công vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội
(10).
a. Đoạn văn trình bày theo cách lập luận nào? Vì sao?
b. Chỉ ra các phương tiện liên kết câu trong đoạn văn.
c. Bộ phận im đậm trong câu là thành phần gì của câu? “Chắc hẳn, sức mạnh của tình đồng
chí đã giúp họ vượt qua gian khổ đế hoàn thành nhiệm vụ. ”
d. Hãy thay đổi vị trí câu chủ đề và nêu cách lập luận của đoạn văn mới ấy.
Câu 2. Đọc văn bản sau:
Vì tôi biết rõ, nhắc đến mẹ tôi, cô tôi chỉ có ý gieo rắc vào đầu óc tôi những hoài nghi để tôi
khinh miệt và ruồng rẫy mẹ tôi, một người đàn bà đã bị cái tội là goá chồng, nợ nần cùng túng
quả, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực (1). Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến
mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẫn xâm phạm đến (2)...
(Những ngày thơ ấu - Nguyên Hồng)
a. Chỉ ra phép liên kết câu.
b. Cụm từ gạch chân được thay thế bằng cụm từ nào ở câu sau? Cụm từ thay thế đó ngoài tác
dụng liên kết câu còn cho ta hiểu gì về thái độ của nhân vật?
Câu 3. Đọc đoạn văn sau:
Bức tranh xuân của thiên nhiên, đất nước được tạo nên từ các chi tiết rất tiêu biểu, được vẽ
bằng cả màu sắc lẫn âm thanh (1). Đó là “dòng sông xanh, bông hoa tím biếc ”, là “lộc giắt đầy
trên lưng ” người ra trận và trải dài trên những cánh đồng (tượng trưng cho sự nảy nở, sinh sôi,
cho sự dồi dào, thành đạt) (2). Đó là tiếng “chim chiền chiên ” lảnh lót vang trời (3). Hình ảnh
mùa xuân hiện lên trong cảm xúc thiết tha, trìu mến của nhà thơ, trong tiếng gọi, giọng hỏi: “ơi...
hót chi mà (4)... ” Đặc biệt, tình cảm nâng niu vẻ đẹp của mùa xuân, khát vọng thu nhận và giữ
gìn vẻ đẹp ấy được thể hiện qua tư thế độc đáo: “Tôi đưa tay tôi hứng” từng giọt âm thanh từ trời
xanh rơi xuống (5). Tiếng chim chiền chiên thả vào không gian trong suốt của mùa xuân được
cảm nhận thành từng giọt mang màu sắc long lanh (6). Cảm giác ấy, động tác ấy chỉ có được ở
một tâm hồn thi sĩ, ở một tấm lòng thiết tha yêu mến cuộc sống này (7).
(Theo Ngữ văn 9, tập hai)
Hãy đặt một câu chủ đề dưới dạng câu phủ định cho đoạn văn trên để có một đoạn văn
triển khai theo phép lập luận quy nạp.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
Đoạn văn được trình bày theo cách lập luận quy nạp vì câu chù đề đứng cuối đoạn. Khi thay đổi
vị trí câu chủ đề thì cách lập luận của đoạn văn mới sẽ thay đổi.
a) Chỉ ra các phương tiện liên kết câu trong đoạn văn:
- Phép thế: ở câu (2) thế cho ở câu (1)
- Phép nối: “tiếp đến” ở câu 3 ; “chắc hẳn” ở câu 5 ; “đồng thời” ở câu 6; “xa hơn”
ở câu 9; “quả thật” ở câu 10,...
b) Từ “chắc hẳn” là thành phần tình thái.
Câu 2.
a) Chỉ ra phép liên kết câu:
- Phép thế: “những rắp tâm tanh bẩn” ở câu (2) thế cho “những hoài nghi” ở câu (l).
- Phép nối: “Nhưng” ở câu (2).
b) Cụm từ “những rắp tâm tanh bẩn ” ngoài tác dụng liên kết câu còn cho ta hiểu: nhân vật cảm
thấy bất bình khi nhận ra tâm địa độc ác của bà cô; em cũng có thái độ thách thức với tâm địa ấy,
nó không thể làm vấy bẩn tình yêu thương mà em dành cho mẹ.
Câu 3.
Đặt một câu chủ đề dưới dạng câu phủ định để đoạn văn triển khai theo phép lập luận quy nạp:
Rõ ràng, nếu không có sức xuân trong lòng thì Thanh Hải khó có thế viết nên những vần thơ căng
tràn nhựa sống mùa xuân đến như vậy
PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I. Câu hỏi và bài tập
Hãy đọc đoạn thơ sau:
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu dinh ninh:
“Bổ ở chiến khụ, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên! ”
{Bếp lửa - Bằng Việt)
Xét theo phương châm hội thoại, người bà trong đoạn thơ trên đã “không tuân thủ” phương
châm hội thoại nào trong giao tiếp? Vì sao bà lại “vi phạm” phương châm ấy? Qua đó, người đọc
nhận ra được vẻ đẹp nào trong phẩm chất của nhân vật?
II. Gợi ý trả lời
Xét theo phương châm hội thoại, người bà trong đoạn thơ trên đã không tuân thủ phương
châm về chất. Vì bà muốn con mình yên tâm công tác. Bà là người phụ nữ giàu tình thương và
đức hi sinh.
NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
I. Câu hỏi và bài tập
Câu 1.
a) Trong hoạt động giao tiếp, để sử dụng hàm ý cần có những điều kiện gì?
b) Trong những ngày cuối cùng của cuộc đời mình, khi nằm trên giường bệnh, Nhĩ - nhân vật
trong
truyện Bến quê của Nguyễn Minh Châu đã nhìn thấy cảnh bờ bãi bên kia sông Hồng qua khung
cửa sổ. Đây là suy nghĩ của anh:
Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xỏ xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần
gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến - cải bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà
mình.
Hãy xác định nghĩa tường minh và hàm ý của câu văn trên.
Câu 2. Qua bài thơ Sang thu, Hữu Thỉnh muốn gửi gắm suy ngẫm của mình
- khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường
của ngoại cảnh, của cuộc đời.
Hãy chép chính xác những câu thơ trong tác phẩm, thể hiện rõ nhất “suy ngẫm ” ấy. Giải
thích nghĩa tường minh và hàm ý của những câu thơ ây.
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
b) - Nghĩa tường minh: Nhĩ đã đi khắp nơi cùng chốn nhưng bờ bên kia sông Hồng, rất gần thì
chưa bao giờ đến.
- Hàm ý: Nhân vật Nhĩ là nhân vật tư tưởng nên nhiều chi tiết trong truyện thể hiện
chiều sâu của triết lí, mang hàm ý sâu sắc.
+ Bờ bên kia sông Hồng chính là cảnh đẹp của bến quê, của quê hương, là biểu tượng cho
những giá trị đích thực của cuộc sống. Nhận ra vẻ đẹp bình dị mà bền vững ấy cũng tức là Nhĩ đã
thức tỉnh sau cả một đời kiếm tìm.
+ Cuộc sống chứa đựng những điều ngẫu nhiên, nghịch lí. Bởi thế, đây là sự thức tỉnh có xen
với niềm ân hận và nỗi xót xa khi nhiều giá trị bị người ta bỏ qua, lãng quên, nhất là lúc còn trẻ,
khi những ham muốn xa vời đang lôi cuốn con người tìm đến. Sự nhận thức này chỉ đến được với
người ta ở cái độ đã từng trải. Với Nhĩ thì đó là lúc cuối đời, khi phải nằm liệt trên giường bệnh.
Câu 2.
- Những câu thơ trong tác phẩm, thể hiện rõ nhất “suy ngẫm”
Sấm cũng bớt bất ngờ
Trên hàng cây đứng tuổi.
- Giải thích: Từ nghĩa tường minh tả thực về thiên nhiên (hiện tượng “sẩm”, hình ảnh
“hàng cây”) lúc sang thu, hai câu thơ trên là một ẩn dụ mang hàm ý sâu sắc (“sấm ”):
những vang động bất thường của ngoại cảnh, cuộc đời; “hàng cây đứng tuổi”: con người
đã từng trải). Thiên nhiên và con người cùng một nhịp “sang thu ”.
C PHẦN TẬP LÀM VĂN
ĐOẠN VĂN
I. Câu hỏi và bài tập
Câu 1. Tâm trạng ông Hai, trong những ngày nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, được Kim Lân
miêu tả:
“Cả làng chúng nó Việt gian theo Tâv... ” - cái câu nói của người đàn bà tản cư hôm trước
lại dội lên trong tâm trí ông.
Hay là quay về làng? ...
Vừa chớm nghĩ như vậy, lập tức ông lão phản đối ngay, về làm gì cái làng ấy nữa. Chúng nó
theo Tây cả rồi. Về làng tức là bỏ kháng chiến, bỏ Cụ Hồ...
Nước mắt ông giàn ra. Về làng tức là chịu quay lại làm nô lệ cho thằng Tây (...).
Ông Hai nghĩ rợn cả người. Cả cuộc đời đen tối, lầm than cũ nổi lên trong ý nghĩ ông. Ông
không thể về cái làng ấy được nữa. về bây giờ ra ông chịu mất hết à?
Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.
(Làng - Kim Lân)
Vậy là, với ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, Kim Lân đã khắc họa thành công nét mới
trong tình yêu làng truyền thống của người nông dân kháng chiến.
Lấy câu văn này làm câu chủ đề để phân tích đoạn trích trên, hãy triển khai thành một đoạn văn
quy nạp khoảng 10 câu, trong đoạn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và một câu ghép, (gạch chân chú
thích lời dẫn trực tiếp và câu ghép)
Câu 2. Trong truyện Làng của Kim Lân, nhân vật ông Hai đã thể hiện tình yêu làng đã gắn liền
với yêu nuớc như thế nào? Hãy trình bày cảm nhận về ông Hai trong một đoạn văn tổng - phân -
hợp khoảng 12 câu, trong đoạn có 1 câu ghép, 1 phép liên kết.
Câu 3. Từ trích đoạn văn bản Làng của Kim Lân trong sách giáo khoa Ngữ văn 9, hãy bày tỏ suy
nghĩ của em về biểu hiện của tình yêu quê hương đất nước trong một đoạn văn khoảng nửa trang
giấy thi.
Câu 4. Cho câu văn sau:
Như thế, tác phấm “Lặng lẽ Sa Pa” là tiếng nói của tình yêu thương.
a) Theo em đoạn văn chứa câu văn này viết về chủ đề gì?
b) Nếu sử dụng câu văn này trong một đoạn văn phân tích chủ đề trên, em sẽ đặt nó ở vị trí
nào trong đoạn? Vì sao?
c) Hãy xây dựng dàn ý chi tiết phần thân đoạn của đoạn văn đó.
Câu 5. Cho câu văn: Mỗi mùa thu đối với mỗi nhà thơ là một niềm riêng được cảm nhận bằng
một cách riêng.
a) Thêm vào câu văn trên một câu nữa để có thể mở đầu đoạn văn phân tích hình ảnh mùa
thu trong bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh.
b) Dựa vào nội dung của đoạn văn có câu mở đoạn vừa viết ở trên, cho biết chủ đề của đoạn
văn sẽ tiếp nối sau đó? Viết tiếp để hoàn thành một đoạn văn có đề tài vừa xác định được (khoảng
12 câu) theo kiểu diễn dịch. Trong đoạn văn có sử dụng thành phần cảm thán và phép nối liên kết
câu (chú thích rõ).
II. Gợi ý trả lời
Câu 1.
- Về hình thức: chép chính xác câu chủ đề đã cho để tạo thành đoạn văn có dung
lượng khoảng 10 câu (tối thiểu 8 câu, tối đa 12 câu), theo phương pháp quy nạp, có liên
kết chặt chẽ, đủ lí lẽ và dẫn chứng, có sử dụng lời dẫn trực tiếp và câu ghép.
- Về nội dung: chỉ phân tích đoạn trích đã cho để làm rõ ý khái quát: ngòi bút miêu tả
tâm lí nhân vật tinh tế (độc thoại nội tâm rất lô-gic, đa dạng kiểu câu, giọng điệu,... ), nét
mới trong tình yêu làng truyền thống của người nông dân (yêu làng kháng chiến, đặt tình
yêu với đất nước lên trên,...)
- Tham khảo đoạn văn:
Trong đoạn văn được trích từ tác phẩm Làng của Kim Lân, ta thấy lời người đàn bà đi tản cư
thông báo về cái tin dữ “cả làng chúng nó Việt gian theo Tây”... đã ám ảnh ông Hai, khiến ông
có ý định “Hay là quay về làng?” ... (1). Đây là lời độc thoại nội tâm rất chân thực diễn tả những
suy nghĩ, băn khoăn, không muốn rời xa cái làng mà mình vốn luôn hãnh diện, luôn “khoe ” (2).
Thế nhưng suy nghĩ sai lầm ấy đã bị dập tắt ngay khi tác giả miêu tả một cách rất tinh tế những
dòng độc thoại nội tâm của nhân vật (3). Bởi ông Hai hiểu rằng quay về làng tức là bỏ kháng
chiến, bỏ Cụ Hồ, là chấp nhận làm nô lệ (4). Rồi ông mường tượng ra quá khứ đen tối và nhục
nhã của kiếp sống trước mà còn cảm thấy “rợn cả người” (5). Trong con người ông Hai diễn ra
cuộc đấu tranh nội tâm gay gắt giữa sáng và tối, được và mất (6). Để rồi người nông dân tản cư
ấy đi đến quyết định dứt khoát: “Không thế được! Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi
thì phải thù ” (7). Thù cái làng mà mình đã từng yêu thương, từng gắn bó như máu thịt, đó là sự
hi sinh vì làng đó đã theo Tây phản bội đất nước(8). Điều đó chứng tỏ ông Hai đã đặt tình yêu
kháng chiến, yêu lãnh tụ lên trên tất cả. Lòng yêu nước đã bao trùm lên tình cảm làng quê, đây là
nét mới, là chuyển biến sâu sắc trong tư tưởng, tình cảm của người nông dân thời kì khán? chiến
chống Pháp (9). Vậy là, với ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tỉnh té, Kim Lân đã khắc họa thành
công nét mới trong tình yêu làng truyền thong của người nông dần kháng chiến (10).
Câu 2.
- Về hình thức: Đoạn văn nghị luận theo cấu trúc tổng-phân-hợp, khoảng 12 câu, có
liên kết chặt chẽ, đủ lí lẽ và dẫn chứng, có sử dụng 1 câu ghép, 1 phép liên kết.
- Về nội dung: Phân tích tình yêu làng hòa quyện với tình yêu nước ở nhân vật ông
Hai; giới hạn phân tích là toàn bộ văn bản Làng.
- Tham khảo đoạn văn:
Trong truyện Làng của Kim Lân, nhân vật ông Hai đã thể hiện tình yêu làng hòa quyện với
tình yêu nước thật cảm động (1). Thật vậy, trong cảnh ngộ phải xa làng, ông luôn khoe về làng -
cái làng kháng chiến - thực ra là cách giới thiệu tự hào và yêu thương về làng quê mình (2). Nhà
văn còn đặt nhân vật lão nông ấy vào tình huống tin làng theo giặc, để thử thách tình yêu làng,
yêu nước (3). Từ lúc nghe tin dữ ấy, cuộc đấu tranh nội tâm quyết liệt đã xảy ra trong lòng ông:
theo làng hay trung thành với cách mạng, với Cụ Hồ (4)? Rồi ông Hai bị đẩy vào tình thế tuyệt
vọng khi mụ chủ nhà ngỏ ý không cho ở nhà nữa vì không ai chứa chấp dân của làng Việt gian
(5). Nhưng ông không thể về làng bởi lòng ông đã quyết định
dứt khoát: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù ” (6). Trong hoàn cảnh
ấy, ông chỉ còn biết trút nỗi lòng của mình vào những lời thủ thỉ với đứa con còn rất ngây thơ:
“Nhà ta ở làng Chợ Dầu, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ” (7). Những lời tâm sự ấy thực chất là những lời
ông tự nhủ nhằm khẳng định tình yêu sâu nặng đổi với làng Chợ Dầu đồng thời cũng khẳng định
lòng trung thành với cách mạng, với lãnh tụ (8). Điều đó chứng tỏ ông Hai đã đặt tình yêu kháng
chiến, yêu lãnh tụ, yêu đất nước lên trên tình yêu làng truyền thống (9). Thế nên, khi tin về làng
được cải chính, dù tài sản riêng bị phá hủy, ông vẫn vô cùng sung sướng đi mua quà bánh cho
con, rồi lại đi khoe với mọi người rằng Tây đã đốt nhà ông (10). Có thể nói, với “Làng”, qua
nhân vật ông Hai, Kim Lân đã khẳng định: cách mạng và kháng chiến chẳng những không làm
mất đi tình yêu làng truyền thống mà còn đưa đến cho tình cảm ấy những biểu hiện hoàn toàn
mới mẻ: lòng yêu cách mạng, yêu lãnh tụ (11). Chính tình yêu làng thống nhất với tình yêu nước
đã làm nên sức mạnh của cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược (12).
Câu 3.
- Về hình thức: Đoạn văn nghị luận theo theo phương pháp tổng - phân - hợp, khoảng
12 câu, có liên kết chặt chẽ, đủ lí lẽ và dẫn chứng, có sử dụng 1 câu ghép, 1 phép liên kết.
- Về nội dung: Phân tích tình yêu làng hòa quyện với tình yêu nước ở nhân vật ông
Hai.
- Tham khảo đoạn văn:
Trong truyện Làng của Kim Lân, nhân vật ông Hai đã thể hiện tình yêu làng hòa quyện với
tình yêu nước thật cảm động (1). Thật vậy, trong cảnh ngộ phải xa làng, ông luôn khoe về làng -•
cái làng kháng chiến - thực ra là cách giới thiệu tự hào và yêu thương về làng quê mình (2). Nhà
văn còn đặt nhân vật lão nông ấy vào tình huống tin làng theo giặc, để thử thách tình yêu làng,
yêu nước (3).Từ lúc nghe tin dữ ấy, cuộc đấu tranh nội tâm quyết liệt đã xảy ra trong lòng ông:
theo làng hay trung thành với cách mạng, với Cụ Hồ (4). Rồi ông Hai bị đẩy vào tình thế tuyệt
vọng khi mụ chủ nhà ngỏ ý không cho ở nhà nữa vì không ai chứa chấp dân của làng Việt gian
(5). Nhưng ông không thể về làng bởi lòng ông đã quyết định dứt khoát: “Làng thì yêu thật,
nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù ” (6). Trong hoàn cảnh ấy, ông chỉ còn biết trút nỗi lòng
của mình vào những lời thủ thỉ với đứa con còn rất ngây thơ: Nhà ta ở làng Chợ Dầu”, “ủng hộ
Cụ Hồ con nhỉ?” (7). Những lời tâm sự ấy thực chất là những lời ông tự nhủ nhằm khẳng định
tình yêu sâu nặng đối với làng Chợ Dầu đồng thời cũng khẳng định lòng trung thành với cách
mạng, với lãnh tụ (8). Điều đó chứng tỏ ông Hai đã đặt tình yêu kháng chiến, yêu lãnh tụ, yêu đất
nước lên trên tình yêu làng truyền thống (9). Thế nên, khi nhận tin về làng được cải chính, dù tài
sản riêng bị phá hủy, ông vẫn vô cùng sung sướng đi mua quà bánh cho con, rồi lại đi khoe với
mọi người rằng Tây đã đốt nhà ông (10). Có thể nói, với “Làng”, qua nhân vật ông Hai, Kim Lân
đã khẳng định: cách mạng và kháng chiến chẳng những không làm mất đi tình yêu làng truyền
thống mà còn đưa đến cho tình cảm ấy những biểu hiện hoàn toàn mới mẻ: lòng yêu cách mạng,
yêu lãnh tụ (11). Chính tình yêu làng thống nhất với tình yêu nước đã làm nên sức mạnh của cuộc
kháng chiến chống Pháp xâm lược (12).
Câu 3. Triển khai đoạn văn cần làm rõ:
- Về hình thức: Đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng nửa trang giấy thi).
- Về nội dung: Từ trích đoạn văn bản Làng của Kim Lân trong sách giáo khoa Ngữ
văn 9, bày tỏ suy nghĩ của em về tình yêu quê hương đất nước.
+ Suy nghĩ về nội dung được nói đến trong đoạn trích: truyện Làng, đó là tình yêu làng gắn
với yêu nước. Khi cần, phải đặt tình yêu Tổ quốc lên trên.
+ Suy nghĩ về ỷ nghĩa được nói đến trong đoạn trích: Là một trong những tình cảm cao đẹp
của con người, là truyền thống quí báu của dân tộc.
+ Suy nghĩ về bài học cho bản thân được rút ra từ đoạn trích:
Có những nhận thức đúng: Tình yêu quê hương đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi thân
thương nhất. Đặc biệt, được thử thách khi Tổ quốc có giặc ngoại xâm. Từ đó, biết yêu vẻ đẹp của
thiên nhiên quê hương, biết ơn những con người làm nên lịch sử, biết trân trọng quá khứ gian lao
và hào hùng, biết vui buồn cùng những thăng trầm trong quá khứ và có nhận thức đúng về trách
nhiệm công dân trong hiện tại, cùng chung tay xây dựng tương lai,...
Có những hành động đúng: Thể hiện lòng biết ơn của mình, sống thủy chung cùng quá khứ,
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, sống có ước mơ làm những việc tốt đẹp
trong cuộc đời, dù nhỏ bé nhưng hữu ích, sống hòa nhập nhưng không hòa tan. Với học sinh đang
ngồi trên ghế nhà trường, cần xác định mục đích học tập, rèn luyện đúng đắn. (Lập thân, kiến
quốc).
Câu 4.
a) Đoạn văn chứa câu văn này viết về chủ đề: Lặng lẽ Sa Pa là tiếng nói của tình yêu thương.
b) Phải đặt ở vị trí cuối cùng của đoạn văn. Vì từ “như thế” có tính chất tổng kết, kết luận chủ
đề đã trình bày.
c) Dàn ý chi tiết ở phần thân đoạn:
- Tình yêu thương giữa con người với con người:
+ Ông hoạ sĩ già và cô kĩ sư trẻ mới gặp nhau mà đã coi như cha con. Ông luôn muốn che chở
cho cô như chăm chút cho đứa con gái, còn cô cũng coi ông như một người cha từng trải.
+ Anh thanh niên và bác lái xe trở nên thân thiết, gắn bó, dành cho nhau những tình cảm chân
thành, (tặng sách, biếu tam thất).
+ Anh thanh niên chào đón những người khách lạ ghé thăm bằng một tình cảm nồng hậu, hiếu
khách.
+ Sự cảm phục và hàm ơn khó tả mà cuộc sống đẹp của người thanh niên đã đem đến cho cô
kĩ sư trẻ.
- Tình yêu đối với cuộc sống:
+ Ông hoạ sĩ đến cuối cuộc đời của mình vẫn khát khao đi tìm ý nghĩa chân chính của nghệ
thuật đích thực.
+ Anh thanh niên và những con người ở chốn Sa Pa lặng lẽ đó đã chiến thắng sự cô đơn để có
một tình yêu với công việc, để cống hiến cho Tổ quốc.
+ Cô kĩ sư có đủ dũng cảm để nhìn lại mối tình đầu đã qua và thêm vững tin vào cuộc sống
cống hiến
của thế hệ trẻ trên con đường mà cô đã chọn.
Câu 5.
a) Có thể viết câu tiếp nối: Sang thu của nhà thơ Hữu Thỉnh là một mùa thu như thế.
b) Triển khai đoạn văn cần làm rõ:
Chủ đề của đoạn văn: Sang thu là một nỗi niềm riêng, được cảm nhận bằng một cách riêng.
- Về hình thức: Đoạn văn nghị luận theo phương pháp diễn dịch, khoảng 12 câu, có
liên kết chặt chẽ, đủ lí lẽ và dẫn chứng, có sử dụng thành phần cảm thán và từ ngữ làm
phép nối, không mắc các lỗi diễn đạt thông thường.
- Về nội dung: Làm rõ thiên nhiên Sang thu nơi ngõ nhỏ (khổ 1), nơi sông rộng trời
cao (khổ 2), nơi hàng cây (khổ 3). Và thấm đẫm trong cảnh vật là hồn người Sang thu.
BÀI VĂN
I. Câu hỏi và bài tập
Cân 1. Hãy lập dàn ý sơ lược để thực hiện yêu cầu của các đề tập làm văn sau đây. Từ đó, em rút
ra bài học gì khi làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện?
- Đề 1: Cảm nhận về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân.
- Đề 2: Có ý kiến cho rằng: Có thể nói, linh hồn của truyện ngắn “Làng ” là nhân vật
ông Hai. Kim Lân đã đưa vào văn hục một bức chân dung sống động, đẹp một vẻ riêng về
người nông dân Việt Nam những ngày đầu kháng chiến...
(Trịnh Bích Ba, Bình giảng Văn 9)
Giải thích ngắn gọn nhận định trên và phân tích truyện Làng của Kim Lân để thấy nhân vật
ông Hai thực sự là một bức chân dung sống dộng, đẹp một vẻ riêng.
Câu 2. Phân tích bài thơ Sang thu để thấy thiên nhiên và con người cùng một nhịp sang thu, có
bạn đã lập dàn ý với hai ý lớn:
A. Hình ảnh thiên nhiên sang thu.
B. Hình ảnh con người sang thu.
Lại có bạn cho rằng phải lập thành dàn ý theo sự cắt ngang bài thơ như sau:
A. Khổ thơ đầu.
B. Khổ thơ thứ hai.
c. Ý nghĩa triết lí của bài thơ
a) Em thấy nên chọn cách nào? Vì sao?
b) Hãy lập một dàn ý chi tiết cho phương hướng em đã chọn.
Câu 3: Trong bài thơ Bếp lửa, Bằng Việt đã khẳng định:
Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa!
Lấy câu thơ trên làm nhan đề cho bài viết của mình, em hãy phân tích bài thơ Bếp lửa của
Bằng Việt.
Câu 4.
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ, kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
Từ bài ca dao trên, em hiểu thế nào về đạo làm con trong bài ca dao trên?
Câu 5. Hãy đọc bài thơ “Học” của nhà thơ Đỗ Trọng Khơi:
Nắng thiêu bão dập Khi trong khi đục
Cỏ vẫn xanh tươi Lúc đầy lúc vơi
Cứ theo lối cỏ Cứ theo sông suối
Thì tới chân trời Thì vào biển khơi
Cha khuyên học cỏ Mẹ dạy học biển
Mà nuôi chí người. Mà yêu con người.
Bằng một văn bản nghị luận khoảng một trang giấy thi, hãy bày tỏ suy nghĩ của em về bài học
làm người được tác giả gửi gắm qua bài thơ trên.
Câu 6. Có một câu chuyện được tóm lược như sau:
Trẽn mặt đất, có một vùng hoang vu, từ lâu, cây cỏ mọc um tùm. Cho đến một dạo, những bàn
chân đi qua, nhiều bàn chân đi qua, lâu dần rồi thành con đường mòn. Từ ngày ấy, con đường
mòn luôn luôn tràn đầy sinh lực. Nó trở thành một nẻo đường náo nức, rậm rịch. Trên con đường
đầy sức mạnh ấy, không một cành cây, ngọn cỏ nào dám bờm xờm tỏa ra ngang lối.
Ngày qua đi, tháng qua đi. Đến một dạo, những bước chân không nối nhau đi qua con dường
mòn ấy nữa. Vắng những bàn chân, con dường im lìm, buồn bã. Vắng những bàn chân, cỏ dại bắt
dầu mọc tràn lên những vết chân xưa. Những cành cây gai góc tua tủa mọc lên phong tỏa mặt
dường. Những bàn chân thưa thớt, những bàn chân yếu ớt không còn cản ngăn được gai và cỏ.
Có những bàn chân né tránh, bước đi theo lối đường vòng. Con đường xưa cũ thành dấu tích, bị
cỏ dại phủ che dần...
(Phỏng theo Phạm Đức Long, Con dường mòn)
Hãy viết một văn bản (có độ dài khoảng hai trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa
của câu chuyện trên.
Câu 7. Từ đoạn trích trong khổ kết bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, em có suy nghĩ gì về đạo
lí sống ân nghĩa thủy chung của dân tộc Việt Nam?
II. Gợi ý trả lời
Câu 1:
Đề 1. Phân tích diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn “Làng” (Kim Lân):
- Khái niệm cốt truyện.
- Tóm tắt cốt truyện Làng.
- Phân tích diễn biến cốt truyện Làng.
Đánh giá nhân vật (nghệ thuật và nội dung).
Đề 2. Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” — Kim Lân:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật ông Hai.
- Giới thiệu hoàn cảnh sống của ông Hai.
- Phân tích tình yêu làng, yêu nước của ông Hai theo các chặng diễn biến cốt truyện:
+ Trước khi nghe tin dữ về làng.
+ Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
+ Khi cái tin về làng được cải chính.
- Đánh giá chung (nghệ thuật xây dựng nhân vật và nội dung tư tưởng của nhà văn).
Đề 3: Phân tích truyện ngắn “Làng” đê làm sáng tỏ một nhận định:
- Giải thích ngắn gọn nhận định, (ông Hai là linh hồn - là nhân vật chính; Ông Hai
là một bức chân dung sống động, đẹp một vẻ riêng’, nhân vật hiện lên chân thực, tiêu biểu
cho nhiều người nông dân kháng chiến thời đó.
- Lấy phương diện phù hợp trong tác phẩm để làm sáng tỏ nhận định : Nhân vật
ông Hai là một bức chân dung sống động, đẹp một vẻ riêng. Phân tích tính cách nhân vật
theo diễn biến cốt truyện.
+ Trong quá trình phân tích cần có các dẫn chứng cụ thể, làm rõ cách thể hiện rất riêng lòng
yêu làng truyền thống và nét mới trong tình yêu ấy (người nông dân ấy sẵn sàng từ bỏ tình yêu
làng truyền thống để gắn bó một lòng với kháng chiến, với cách mạng).
+ Làm rõ hơn nét riêng, tạo nên sự sống động của nhân vật: tính hay khoe, thích nói chữ,...
Điều này làm nhân vật trở nên đời thường, tạo tính chân thực và sức thuyết phục cho hình tượng.
- Cần đánh giá được nghệ thuật xây dựng nhân vật: tình huống, miêu tả tâm lí
nhân vật, ngôn ngữ nhân vật, ngôn ngữ trần thuật...
- Khẳng định nhân vật ông Hai là một thành công của Kim Lân, của văn xuôi thời kì
kháng chiến chống Pháp. Qua nhân vật này, nhà văn đã xây dựng được một hình tượng
khá tiêu biểu, điển hình về người nông dân nhưng vô cùng sống động, có đẹp một vẻ riêng.
Câu 2.
a) Nên chọn cách 1 vì hệ thống luận điểm phải làm sáng tỏ vấn đề.
b) Khi xây dựng luận điểm, luận cứ cần chú ý:
- Tên gọi phải thống nhất.
- Nội dung luận điểm không được bao chứa nhau.
- Triển khai theo một trình tự lô-gic.
* Lưu ý: Trong quá trình phân tích cân làm rõ các yêu tô đặc trưng của thơ trữ tình như: mạch
cảm xúc, hình ảnh, ngôn ngữ, giọng điệu,...
Câu 3.
* Về hình thức: Biết cách làm một bài văn nghị luận về phân tích tác phẩm thơ; Bố cục bài
hợp lí; Diễn đạt lưu loát, có hình ảnh; Mắc rất ít lỗi diễn đạt.
* Về nội dung:
- Lấy câu thơ “Ôi kì lạ và thiêng liêng-bếp lửa!” làm nhan đề cho bài viết.
- Phân tích được hình tượng bếp lửa trong bài thơ và những nét chính về nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm.
+ Giải thích ý nghĩa câu thơ “Ôi kì lạ và thiêng lỉêng-bếp lửa!”: “Kỳ lạ ” vì chỉ một bếp lửa,
một ngọn lửa mà bà đã nuôi cháu lớn khôn. “Thiêng liêng” vì bà đã thay cha mẹ chăm sóc cháu,
hy sinh tất cả cho cháu. Bếp lửa chính là hình ảnh của bà, của quê hương, của tuổi thơ, đã đem lại
những điều kì diệu cho cháu.
+ Phân tích tập trung vào hình tượng bếp lửa: Bếp lửa vừa mang nghĩa tả thực, vừa là biểu
tượng. Nói về bếp lửa là nói về bà, nói về bà là nói đến bếp lửa. Hình ảnh bà không chỉ là người
nhóm lửa, giữ lửa mà còn là người truyền lửa, ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ nối
tiếp. Hình tượng bếp lửa còn chứa đựng ý nghĩa triết lí thầm kín: Những gì là thân thiết nhất của
tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.
+ Đánh giá những nét nổi bật về nội dung và nghệ thuật: Hình tượng bếp lửa là một sáng tạo
độc đáo, kết hợp các phương thức biểu đạt; giọng điệu và thể thơ tám chữ phù hợp, thể hiện sâu
sắc, cảm động hình ảnh người bà và tình bà cháu cũng như tình cảm gia đình, quê hương, đất
nước.
Câu 4.
Hệ thống lập luận phần thân bài:
Luận điểm 1: Giảng giải rõ các từ ngữ, hình ảnh... trong bài ca dao:
- Bằng hình ảnh so sánh: “núi Thái Sơn” cao sừng sững và “nguồn nước” không bao
giờ cạn, nhân dân ta muốn khẳng định công ơn của cha mẹ là vô cùng lớn lao, không gì
hơn được.
Đạo làm con là phải “hiếu ” với cha mẹ, nghĩa là phải hết lòng “thờ mẹ, kính cha ”.
Luận điểm 2: Giảng giải rõ các lớp nghĩa của vẩn đề
- Tại sao con phải có hiếu với cha mẹ?
+ Theo quy luật, cha mẹ là người sinh ra con cái, nuôi nấng, dạy dỗ con cái, có công ơn rất
lớn đối với con cái (như núi Thái Sơn, như nước trong nguồn). Không có cha mẹ thì không có
con cái.
+ Theo truyền thống, hiếu với cha mẹ là đạo lý làm người, là nền tảng của đạo đức xã hội, và
là cơ sở của mọi quan hệ trong gia đình và ngoài xã hội.
- Nếu không có đạo hiếu, thì sao?
+ Nếu không có đạo hiếu, thì con cái là kẻ bất nhân, bất nghĩa.
+ Nếu không có đạo hiếu, thì xã hội không phải là xã hội hạnh phúc, văn minh.
Luận điểm 3: Làm thế nào để thực hiện vấn đề?
- Đối với con cái:
+ Trong nhận thức: Phải biết ơn, kính trọng, vâng lời cha mẹ.
+ Trong hành động: Phải làm cho cha mẹ vui lòng, bằng cách trở thành người con hiếu thảo,
chăm học, chăm làm, ngoan ngoãn, giúp đỡ bố mẹ... Khi cha mẹ già yếu, ốm đau, phải săn sóc,
nuôi dưỡng.
- Đối với xã hội:
+ Biểu dương gương tốt.
+ Lên án, nghiêm trị những hành động bất hiếu của con cái.
- Mở rộng vấn đề: Trong thời đại ngày nay, chúng ta vẫn phải kế thừa truyền thống
đạo đức tốt đẹp đó. Con phải hiếu với cha mẹ. Nhưng quan niệm chữ hiếu một cách rộng
rãi hơn. Hiếu với cha mẹ đồng thời phải hiếu với dân như Bác Hồ đã dạy: Trung với nước,
hiếu với dân. Một con người có hiếu phải là người công dân tốt, trung thành với Tổ quốc,
có hiếu với dân, một lòng phục vụ nhân dân. Khi Tổ quốc cần, khi nhân dân yêu Cầu,
người con có thể tạm gác việc nuôi dưỡng, chăm sóc cha mẹ để lo việc nước. Trong
trường hợp đó, hiếu với dân cũng có nghĩa là hiếu với cha mẹ.
Câu 5.
* Về hình thức: Đáp ứng được yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội. Bố cục hợp lí, lập luận
chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi diễn đạt.
* Về nội dung: Do tính chất mở của đề bài, có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Tuy
nhiên, cần đáp ứng được một số ý chính sau:
a) Giải thích ý nghĩa của bài thơ: Lời khuyên của người cha: dù gặp khó khăn, thử thách đến
đâu cũng luôn giữ vững ý chí vì những mục đích cao đẹp trong cuộc đời. Lời khuyên của người
mẹ: dù gặp trắc trở, ngang trái đến đâu cũng luôn giữ trái tim nhân ái, đem những điều tốt đẹp,
bình yên đến với đời.
b) Bàn luận: Từ cách sống của “cỏ ”, từ thái độ của “biển ”, ý nghĩa sâu sắc của toàn bộ bài thơ
nhằm hàm chứa lời khuyên: cha mẹ mong muốn con sống có ý chí, có trái tim nhân hậu. Phân
tích các dẫn chứng trong cuộc sống đế làm sáng tỏ vấn đề (có thể từ cuộc đời của chính tác giả
Đỗ Trọng Khơi).
Câu 6.
* Về hình thức:
- Đáp ứng được yêu cầu của bài văn nghị luận xã hội.
- Bố cục hợp lí, lập luận chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, không mắc lồi diễn đạt, dùng từ,
ngữ pháp.
* Về nội dung:
Để yêu cầu trình bày ý kiến về một vấn đề trong đời sống. Do tính chất mở của đề bài, có thể
trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, cần đáp ứng được một số ý chính sau:
a) Giải thích ý nghĩa của câu chuyện:
- Con đường mòn: ẩn dụ cho những điều tốt đẹp của cuộc sống được làm nên từ ý
chí, khả năng của con người.
- Sự ra đời của những con đường mòn nhằm khái quát ý nghĩa: ý chí và khả năng của
con người, của nhiều người sẽ tạo ra những thay đổi tích cực.
- Sự biến mất của những con đường mòn nhằm khái quát ý nghĩa: khi con người
đánh mất ý chí, sức mạnh và sự đồng lòng, sự tốt đẹp cũng biến mất.
b) Bàn luận: có thể trình bày ý kiến khác nhau, biết lí giải, bảo vệ ý kiến.
- Từ sự ra đời và lãng quên của những con đường mòn trên mặt đất, câu chuyện có
thể coi là ngụ ngôn hiện đại.
- Ý nghĩa sâu sắc của toàn bộ câu chuyện nhằm hàm chứa lời khuyên: Cuộc sống
giống như những con đường, luôn có nhiều sự thay đổi... Mỗi người cần có suy nghĩ và
hành động tích cực, biết sống nhân hậu, thủy chung, ...(có thể bàn đến tinh thần đoàn kết,
sống có nghị lực,...)
- Phân tích các dẫn chứng trong cuộc sống (Hình ảnh con người trên những con
đường: con đường xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước - Đường mòn Hồ Chí Minh, con đường
đến trường,... ); các dẫn chứng trong văn học (Cổ hương, Ánh trăng).
Câu 7.
Đây là dạng đề: Từ một đoạn trích đã học trong chương trình, bày tỏ suy nghĩ của em về một
vấn đề xã hội. Nên triển khai theo trình tự lập luận sau:
a) Mở bài: Giới thiệu chung
- Dẫn dắt.
- Giới thiệu khổ thơ kết trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy.
- Nêu ý nghĩa vấn đề (đạo lí sống ân nghĩa, thủy chung).
b) Thân bài: Đánh giá, bàn luận cụ thể về vấn đề.
- Giải thích nội dung vấn đề được nói đến trong đoạn trích thơ:
+ Giải thích về đạo lí sống ân nghĩa, thủy chung
+ Bài thơ Ánh trăng phê phán lối sống vô tình bạc nghĩa, nhắc nhở mọi người: đừng quên quá
khứ, hãy sống thủy chung, có nghĩa, có tình dù trong hoàn cảnh nào.
- Suy nghĩ về ý nghĩa vấn đề được nói đến trong đoạn trích thơ và câu tục ngữ: Đây
là một trong những phẩm chất tốt đẹp của con người, là truyền thống quí báu của dân tộc.
Bởi cuộc đời có nhiều người tốt, nhưng cũng không ít kẻ vô ơn mà dân gian đã khái quát
thành các câu tục ngữ, thành ngữ như: Khỏi vòng cong đuôi, qua cầu rút ván,...
- Suy nghĩ về bài học cho bản thân được rút ra từ đoạn trích:
+ Trong nhận thức.
+ Trong hành động.
Kết bài: Khẳng định lại vấn đề (hoặc nêu cảm nghĩ)

PHẦN III. MỘT SỐ ĐỀ TỔNG HỢP


ĐỀ 1: ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
PHẦN I (5 điểm)
Truyện Kiều của Nguyễn Du là tác phẩm tiêu biểu nhất của thể loại truyện Nôm trong văn học trung đại
Việt Nam.
1. Chép chính xác những câu thơ nói về lòng hiếu thảo của Thúy Kiều trong đoạn trích Kiều ở Lầu
Ngưng
Bích ( theo Ngữ văn 9, tập một).
2. Từ những câu thơ vừa chép, hãy trình bày cảm nhận của em về lòng hiếu thảo của nàng Kiều bằng
một
đoạn văn tổng- phân- hợp khoảng 10 câu. Chú thích rõ một lời dẫn trực tiếp và một từ Hán Việt được sử
dụng trong đoạn văn ấy.
PHẦN II (4 điểm)
Hãy đọc đoạn truyện sau:
Nghe mẹ nó bảo gọi ba vào ăn cơm thì nó bảo lại:
- Thì má cứ kêu đi.
Mẹ nó đâm nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trống:
- Vô ăn cơm!
Anh Sáu vẫn cứ ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi: “ Ba vô ăn cơm”.
Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:
- Cơm chín rồi!
Anh cũng không quay lại. Con bé bực quá, quay lại mẹ và bảo:
- Con kêu rồi mà người ta không nghe.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà, Ngữ văn 9, tập một)
1. Xét theo phương châm hội thoại, bé Thu trong đoạn truyện trên đã không tuân thủ phương châm hội
thoại nào trong giao tiếp? Vì sao bé lại vi phạm phương châm ấy? Qua đó, hãy nhận xét về tính cách của
bé Thu và nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật của tác giả.
2. Tác phẩm viết về tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh nhưng
Nguyễn
Quang Sáng lại đặt tên cho truyện ngắn của mình là Chiếc lược ngà. Hãy giải thích ý nghĩa của nhan đề
tác phẩm.
PHẦN III (1 điểm)
Tấm lòng của nàng Kiều với cha mẹ và tình cảm của bé Thu đối với người cha đều nằm trong mạch
nguồn thiêng liêng của tình cảm gia đình. Hãy chép một bài ca dao có cùng chủ đề.
GỢI Ý TRẢ LỜI
ĐỀ 1
PHẦN I
1. Chép chính xác 4 câu thơ đúng chủ đề.
2. Đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Về hình thức: Có câu mở đoạn, kết đoạn; Dung lượng khoảng 9-11 câu; có chú thích rõ dưới đoạn
văn: sử dụng một lời dẫn trực tiếp; một từ Hán Việt.
- Về nội dung: Lòng hiếu thảo của nàng Kiều qua 4 câu thơ. ( Thành ngữ và điển có đều diễn tả tâm
trạng nhớ thương, tấm lòng hiếu thảo của nàng Kiều. Câu thơ “Sân Lai cách mấy nắng mưa” vừa gợi
không giang đằng đẵng, vừa gợi sự cách trở, vừa thể hiện thời gian tâm lý đã chứng tỏ Kiều luôn day
dứt vì trách nhiệm làm con chưa tròn).
PHẦN II
1. Bé Thu đã vi phạm phương châm lịch sự. Từ đáy lòng, Thu biết mình chỉ có một người ba duy nhất là
người trong ảnh chụp chung với má, người đó không có “vết thẹo” trên mặt. Bây giờ gặp một người
không giống bức ảnh mà cứ bị ép gọi là “ba”, không còn cách nào khác Thu “đánh” phải nói trống
không.
Thu là cô bé có các tính cứng cỏi, mạnh mẽ đến mức tưởng như ương ngạnh, nhưng vẫn là một cô bé
hồn
nhiên, ngây thơ và vô cùng yêu ba. Tác giả thành công trong việc miêu tả tâm lý nhân vật, am hiểu tâm

trẻ thơ và yêu mến, trân trọng tình cảm cha con sâu nặng.
2. Chủ đề của truyện ngắn là tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.
Nhắc
tới chiếc lược ngà là nhắc tới câu chuyện về cha con ông Sáu. Nó trở thành biểu tượng của tình phụ tử.
Nó gợi cho người đọc suy nghĩ thấm thía về nỗi đau, mất mát, những tình cảnh éo le mà chiến tranh gây
ra.
PHẦN III
Chép một bài ca dao có cùng chủ đề ( Công cha như núi Thái Sơn …)
PHẦN III. MỘT SỐ ĐỀ TỔNG HỢP
ĐỀ 2: ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
PHẦN I (6 điểm)
Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc, ông Hai đã trò chuyện với con:
… Ông lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi:
- Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai?
(Kim Lân, Làng , Ngữ văn 9, tập một)
1. Kể tóm tắt từ sau chi tiết trên đến hết truyện.
2. Vậy là, với ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, Kim Lân đã khắc họa thành công nét mới trong
tình yêu làng truyền thống của người nông dân kháng chiến.
Lấy câu văn này làm câu chủ đề để phân tích đoạn tóm tắt trên, hãy triển khai thành một đoạn văn
khoảng 10 câu, trong đoạn có sử dụng lời dẫn trực tiếp và một câu ghép ( chân chú thích rõ)
3. Đọc truyện ngắn Làng, có bạn còn băn khoăn về nét tính cách hay khoe khoang của nhân vật ông
Hai. Nếu em là nhà văn Kim Lân, em sẽ giải thích gì với bạn đọc đó?
PHẦN II (4 điểm)
Mùa xuân vẫn luôn là nguồn cảm hứng vô tận với các nhà thơ. Nguyễn Du từng viết:
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều, Ngữ văn 9, tập một)
Nhà thơ Thanh Hải cũng thể hiện vẻ đẹp của mùa xuân xứ Huế:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
( Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập hai)
1. Cách miêu tả cảnh của hai tác giả có gì giống nhau? Sự giống nhau ấy đem đến cho em những cảm
nhận gì về mùa xuân?
2. Xét trong cả bài thơ, hình ảnh “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải còn mang nét riêng gì độc đáo?
GỢI Ý LÀM BÀI
ĐỀ 2
PHẦN I
1. Đảm bảo hai sự việc chính: Ông Hai tâm sự với con; ông Hai đi khoe khi tin về làng được cải chính.
2. Đoạn văn cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Về hình thức: Câu chủ đề phải chép lại chính xác, đứng cuối đoạn qui nạp hoặc đoạn tổng – phân –
hợp, dung lượng khoảng 10 câu; có sử dụng lời dẫn trực triếp và một câu ghép( phải gạch chân chú thích
rõ).
- Về nội dung: Trình bày được các ý cơ bản sau:
+ Tác giả đặt ông Hai vào một tình huống gay cấn, một cuộc xung đột nội tâm gay gắt. Đoạn văn diễn
tả rất cảm động nỗi lòng sâu xa, bền chặt, chân thành của ông Hai. Ông muốn con ghi nhớ: dù làng có
theo Việt gian thì đó vẫn là “quê cha đất tổ”, không trở về làng nhưng không được quên nguồn cội. Ông
hỏi đứa con ủng hộ ai để nó nói hộ tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cách mạng mà biểu tượng

Cụ Hồ. Những lời đối thoại thật mộc mạc đã khẳng định tình cảm ấy là sâu nặng bền vững và thiêng
liêng.
+ Như vậy, nét mới: yêu làng gắn với lòng yêu cách mạng, yêu lãnh tụ, và khi cần thì đặt tình yêu
nước lên trên tất cả.
3. Giải thích nét tính cách hay khoe của nhân vật ông Hai:
- Đây là cách làm nhân vật trở nên đời thường, tạo nên tính chân thực và sức thuyết phục của hình
tượng. Ông khoe cái gì? Cách khoe như thế nào? Tính cách hay khoe được đẩy vào tình huống thử thách
khi tin đồn làng ông theo giặc. Kim Lân đã thể hiện một nét bút già dặn về nghệ thuật xây dựng nhân vật
và tạo tình huống khi tô đậm nét tính cách hay khoe của ông Hai.
PHẦN II
1. Giống nhau: - Chọn lọc chi tiết tiêu biểu của mùa xuân; gam màu tươi thắm, hài hòa; Không gian cao
rộng; Lựa chọn trật tự từ (phép đảo ngữ: từ “điểm, mọc”) ;bút pháp chấm phá.
- Cách miêu tả ấy làm sự vật sống động. Cả hai đều là bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân.
2. Xét trong cả bài thơ, hình ảnh “ Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải còn mang nét riêng độc đáo, góp
vào các hình ảnh mùa xuân trong thi ca: Mùa xuân nho nhỏ ẩn dụ cho những gì dù nhỏ bé, nhưng tinh
túy
và đẹp đẽ nhất của sự sống và cuộc đời mỗi người, góp vào cuộc đời chung; Thể hiện quan niệm về sự
thống nhất giữa cái riêng với cái chung, giữa cá nhân với cộng đồng

PHẦN III. MỘT SỐ ĐỀ TỔNG HỢP


ĐỀ 3: ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
PHẦN I (6 điểm)
Miêu tả Thúy Kiều, Nguyễn Du viết:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
(Trích Chị em Thúy Kiều – trong Ngữ văn 9, tập 1)
1. Chép nối tiếp để hoàn chỉnh những câu thơ tả vẻ đẹp của Thúy Kiều.
2. Em hiểu như thế nào về hình ảnh: Làn thu thủy, nét xuân sơn. Cách nói ấy là ẩn dụ hay hoán dụ? Ví
sao?
3. Dựa vào đoạn thơ vừa chép, bằng một đoạn văn theo phương pháp tổng – phân – hợp (khoảng 15
câu), em hãy làm rõ bức chân dung của một trang tuyệt thế giai nhân Thúy Kiều qua nghệ thuật tả người
đặc sắc của thiên tài Nguyễn Du.
4. Trong chương trình Ngữ văn THCS, em đã học một bài thơ trung đại của Bà chúa thơ Nôm Hồ
Xuân Hương, mà ở đó, tác giả cũng miêu tả vẻ đẹp của người phụ nữ. Hãy chép bài thơ ấy.
Theo em, đâu là điểm khác biệt trong cách miêu tả vẻ đẹp nhân vật của hai thi nhân?
PHẦN II (4 điểm)
Khi hay tin Đại tướng Võ Nguyên Giáp, vị Đại tướng đầu tiên, Tổng tư lệnh tối cao của Quân đội
nhân dân Việt Nam đã qua đời, hàng nghìn người dân ở khắp mọi miền đất nước đã đổ về Hà Nội để
tiễn
biệt Người. Trước nhà riêng của Đại tướng ở số 30 Hoàng Diệu, dòng người xếp hàng vào viếng ông
kéo
dài tưởng như vô tận. Đặc biệt, từ cổng ngôi nhà của Đại tướng, hàng trăm thanh niên tình nguyện Thủ
đô nắm tay nhau, tạo thành một hàng rào kéo dài, ngăn cách dòng người với lòng đường, đảm bảo an
toàn cho người đến viếng. Phía bên trong, người dân xếp thành hàng trật tự, tay cầm hoa, lặng lẽ nhích
từng bước, không ai chen lấn. Người đến sau tự giác đến phía cuối xếp hàng, còn xe cộ qua lại thì đi
chậm rãi hơn, cũng lặng lẽ không bấm còi … Nghe nói, khi có một đoàn từ miền Nam ra viếng Đại
tướng,
những người đã đứng xếp hàng suốt buổi sáng bảo nhau nhường cho họ được vào viếng trước.
Càng về trưa, cái nắng thu Hà Nội càng hanh hao, gay gắt, song đoàn người chờ viếng Đại tướng
vẫn ngày một dài thêm , dài thêm,… Hàng nghìn chiếc mũ, quạt giấy, nước uống, bánh mì, cơm chay,..
được nhiều người dân Thủ đô chia nhau gửi đến tận tay mọi người.
(Theo http://vnexpress.net )
Từ những dòng tin trên, em hãy viết một bài văn nghị luận bày tỏ suy nghĩ của mình về những biểu hiện
trong lối sống đẹp của nhân dân ta.
GỢI Ý TRẢ LỜI
ĐỀ 3
PHẦN I
1. Chép nối tiếp 4 câu thơ để hoàn chỉnh những câu thơ tả sắc đẹp của Thúy Kiều.
2. Giải thích cách hiểu về hình ảnh “ Làn thu thủy, nét xuân sơn”. Chỉ rõ nghệ thuật miêu tả đôi mắt,
dáng
lông mày đến nghệ thuật đặt tả, chọn lọc, làm hiện lên vẻ đẹp sắc sảo, mặn mà và góp phần dự báo
tương
lai của Kiều.
3. Đoạn văn theo phương pháp tổng – phân – hợp, chỉ rõ bút pháp tả người đặc sắc ( ước lệ tượng trưng,
chi tiết chọn lọc, miêu tả vẻ đẹp để dự báo số phận).
4. Chép bài thơ Bánh trôi nước. Điểm khác biệt: Nguyễn Du tả chân dung của một thiếu nữ nơi “ trướng
rủ màn che”, cách tả ước lệ, có tính khuôn mẫu, có dự báo số phận. Hồ Xuân Hương tả người phụ nữ
bình
“ Bảy nổi ba chìm với nước non”, cách tả chân thực, mộc mạc,…
PHẦN II
Bài làm cẩn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Về hình thức: Đảm bảo đúng kiểu bài nghị luận xã hội. Bố cục bài rành mạch, hợp lí. Diễn đạt suôn
sẻ; mắc rất ít lỗi diễn đạt; chữ viết sáng sủa. Có sử dụng các yếu tố miêu tả biểu cảm hợp lí.
- Về nội dung
Chủ yếu khai thác những dòng tin, kết hợp với vốn hiểu biết thực tế, thể hiện cảm xúc và bày tỏ quan
điểm: Xuất phát từ tình cảm của nhân dân với Đại tướng, đặc biệt là của người dân Hà Nội, từ đó nhận
ra
những nét đẹp trong nếp sống thanh lịch, văn minh như: luôn biết ứng xử khéo léo, biết tùy hoàn cảnh

nói nặng nhẹ nhàng, tế nhị, ân cần, nhiệt tình trong giao tiếp. Việc phát quạt, mũ, nước ,.. thể hiện thái
độ
hiếu khách, đồng cảm với nỗi đau chung của dân tộc, quan tâm đến đồng bào ở xa về Hà Nội. Nét mới
rất
đẹp của người Hà Nội là cách ứng xử văn minh trong văn hóa giao thông, là thái độ chân tình với bạn bè
từ bốn phương,…
Từ đó,đi đến kết luận: Việc giao tiếp thanh lịch, văn minh sẽ tạo được ấn tượng tốt và được mọi người
quý mên, qua đó thể hiện nét đẹp về cốt cách, góp phần làm nên nét đẹp của người Việt Nam

PHẦN III. MỘT SỐ ĐỀ TỔNG HỢP


ĐỀ 4: ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN VĂN THPT
PHẦN I (3 điểm)
Dưới đây là một đoạn chat của hai bạn học sinh:

Em có nhận xét gì về ngôn ngữ tiếng Việt được sử dụng trong đoạn đối thoại trên? Từ đó, hãy bày tỏ
suy nghĩ của em về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay với tiếng Việt.
PHẦN II ( 2 điểm)
So sánh cảnh hoàng hôn trong bài thơ: Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan và trong bài thơ
Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
PHẦN III ( 5 điểm)
Trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long, cảm nhận về nhân vật anh thanh niên, ông
họa sĩ đã có nhận xét: Những suy nghĩ đúng đắn bao giờ cũng có những vang âm, khơi gợi bao điều suy
nghĩ khác trong óc người khác, có sẵn mà chưa rõ hay chưa được đúng.
“ Những suy nghĩ đúng đắn” của nhân vật anh thanh niên ấy đã gây ấn tượng đậm nét cho các nhân
vật trong truyện và cho người đọc. Nêu cảm nghĩ của em về điều đó.
GỢI Ý LÀM BÀI
ĐỀ 4
PHẦN I
1. Nhận xét về ngôn ngữ tiếng Việt được sử dụng trong đoạn đối thoại:
- Hiện tượng: Đây là cách viết lạm dụng tiếng lóng bằng việc cố tình làm biến dạng từ ngữ. (không
dùng các từ ngữ chuẩn của tiếng Việt). Hiện tượng rất phổ biến trong ngôn ngữ chat; từ một thói quen
trở
thành mốt của các cư dân mạng.
- Nguyên nhân: Ban đầu chỉ là cách tiết kiệm âm tiết, con chữ, do tiếng Việt có dấu, bảng mã chat thì
không dấu, sau đó thì trở thành thói quen, cho rằng việc dùng cách viết đó là sành điệu, văn minh, là
năng
động, là ‘xì tin” … Không dùng các viết đó là quê, là lạc hậu …
- Tác hại: Bóp méo ngôn ngữ tiếng Việt. Ngôn ngữ trở nên khó hiểu với việc lạm dụng quá nhiều chữ
viết tắt. Lâu dần thành quen, dẫn đến sai, làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.
2. Trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay: Tiếng Việt là sản phẩm tinh thần của ông cha. Ngôn ngữ tiếng
Việt rất trong sáng, đẹp đẽ. Trách nhiệm mỗi người nói chung và thế hệ trẻ nói riêng là phải giữ gìn sự
trong sáng ấy, phải nhận thức được việc sử dụng thứ ngôn ngữ không chuẩn đó sẽ làm mất đi vẻ đẹp của
tiếng Việt. Từ đó, hạn chế việc sử dụng loại ngôn ngữ đó, không bắt chước, không coi đó là một thứ mốt
để lạm dụng …
PHẦN II
Hoàng hôn trong bài thơ Qua đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan: mang tính ước lệ. Thiên nhiên
đượm buồn. Con người và cảnh vật trong hoàng hôn nhỏ bé, cô độc, yếu đuối.
Hoàng hôn trên biển trong Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận không nặng nề tăm tối, úa tàn mà mang
vẻ đẹp tráng lệ, tự nhiên tạo trong quy luật vận động tự nhiên của nó. Hoàng hôn được tả qua con mắt
yêu
đời, yêu thiên nhiên, nên rất sinh động, gần gũi. Hoàng hôn được cảm nhận với nguồn cảm hứng lãng
mạn, niềm vui trước cuộc sống mới ( Có thể mở rộng thêm về hoàng hôn trong thơ trung đại và hiện
đại).
PHẦN III
1. “ Những suy nghĩ đúng đắn”: về công việc: tìm thấy niềm vui trong công việc bình dị, lặng thầm (
Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất); mối quan hệ giữa cá nhân
và tập thể ( việc của cháu gắn liền với việc của bao đồng chí, anh em dưới kia); hạnh phúc khi thấy công
việc của mình mang lại lợi ích chung ( khi biết mình góp phần bắn rơi máy bay Mĩ, “ từ hôm ấy” anh
thấy
mình sống thật hạnh phúc); quan niệm về cuộc sống khi lí giải về sự “cô đơn” ( ta với công việc là đôi,
mình với sách là bạn …; suy nghĩ đúng về con người và mảnh đất Sa Pa ….
2. “ Những vang âm, khơi gợi” là những tác động đến tư tưởng, tình cảm của các nhân vật trong truyện
như ông họa sĩ ( Quan điểm về đất Sa Pa không chỉ là nơi đến để nghỉ ngơi, mà còn là nơi đến để sáng
tạo, để cống hiến,…); Cô kĩ sư ( bàng hoàng trước “ cuộc sống một mình dũng cảm tuyệt đẹp” của anh

biết ơn anh vì đã trao cho cô một “bó hoa của những háo hức và mơ mộng” …) ;Với người đọc, với bản
thân ( suy nghĩa về cách sống cống hiến, về sự hi sinh, quan niệm về hạnh phúc giản dị, hoặc những cảm
nhận sâu sắc, mới mẻ khác …).

PHẦN III. MỘT SỐ ĐỀ TỔNG HỢP


ĐỀ 5: ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN VĂN THPT
PHẦN I (3 điểm)
Cảm ơn cuộc đời mỗi sớm mai thức dậy
Ta được thêm ngày nữa để yêu thương.
(Kahlil Gibran)
Và: Để những ai nhìn đời toàn gai góc
Còn cơ may trông thấy hoa hồng.
(Tagore)
Hãy bày tỏ suy nghĩ của em về ý nghĩa của những vần thơ đó.
PHẦN II ( 7 điểm)
Khi bài về thiên nhiên trong Truyện Kiều, giáo sư Đặng Thanh Lê nhận định: “ Thiên nhiên trong
Truyện
Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín đáo, lặng lẽ nhưng luôn luôn thấm đượm tình
người.”
Bằng những hình ảnh thơ tiêu biểu trong trích đoạn Cảnh ngày xuân và Kiều ở lầu Ngưng Bích, hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
ĐỀ 5
PHẦN I
Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Về hình thức: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, biết kết hợp giữa lập luận với các yếu tố tự sự,
biểu cảm, miêu tả; không mắc lỗi diễn đạt thông thường. Vận dụng được kiến thức xã hội và kiến thức
văn học vào việc tìm hiểu ý nghĩa của các vấn đề trong cuộc sống.
- Về nội dung:
a) Giải thích ý nghĩa của những vần thơ:
- Hai câu thơ của K.Gibran: Trân trọng sự sống để biết sống mỗi ngày thêm ý nghĩa, đem niềm tin,
tình yêu thương đến cho cuộc đời.
- Hai câu thơ của Tagore: Cách hình ảnh ẩn dụ: “gai góc” chỉ cuộc sống chông gai, trắc trở; “hoa
hồng” chỉ thành quả tươi đẹp; Ý cả câu: Trong cuộc sống, đối mặt với những khó khăn là điều khó tránh
khỏi, “ cơ may” – cơn hội gặp may mắn dù không nhiều, nhưng niềm lạc quan sẽ giúp con người thêm
hi
vọng về những gì tươi sáng hơn)
- Ghép hai cặp câu thơ với nhau sẽ mang một ý nghĩa hoàn chỉnh: Hãy luôn trân trọng sự sống, biết
sống lạc quan và giàu lòng nhân ái, ta sẽ có một cuộc sống tươi đẹp hơn, ý nghĩa hơn.
b) Chứng minh ý nghĩa đúng đắn của những vần thơ qua việc lấy các dẫn chứng trong cuộc sống ( là chủ
yếu) và các dẫn chứng trong văn chương, phân tích để làm sáng tỏ các khía cạnh của vấn đề.
PHẦN II
Bài làm cần đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Về hình thức: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, lời văn phân tích trong sáng, thể hiện sự hiểu
biết và vốn văn chương ( có thể chọn bố cục và những cảm nhận sâu sắc, sáng tạo).
2. Về nội dung
a) Giải thích nhận định: “ Thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật” có nghĩa cũng là một
đối
tượng có linh hồn để từ đó truyền tải tư tưởng, tình cả đến người đọc; “một nhân vật thường kín đáo,
lặng
lẽ” là nhân vật không được miêu tả trực tiếp qua hành động, ngôn ngữ, nhân vật “ẩn” mình đi; “luôn
luôn
thấm đượm tình người” nghĩa là đối tượng để thể hiện nội tâm của nhân vật hoặc bức thông điệp của nhà
văn. Đây là cách nói hình ảnh mà chính Nguyễn Du từng khẳng định: “ Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.
b) Phân tích nghệ thuật cảnh ngụ tình trong trích đoạn Cảnh ngày xuân ( 6 câu cuối ) và Kiều ở lầu
Ngưng Bích ( 6 câu đầu và 8 câu cuối).
PHỤ LỤC
GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐỀ THI TUYỂN SINH
A. ĐỀ THI VÀO LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT – THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM HỌC 2017-2018
(Thời gian làm bài: 120 phút)
Phần I: (4 điểm)
Mở đầu bài thơ Nói với con, nhà thơ Y Phương viết:
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt nam, 2016)
1. Ghi lại chính xác 7 dòng tiếp theo những dòng thơ trên. (1 điểm)
2. Cách miêu tả bước chân con “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười” có gì đặc biệt? Qua đó, tác giả
đã thể hiện được điều gì? (1 điểm)
3. Hãy trình bày suy nghĩ của em (khoảng 12 câu) về quan niệm: Được sống trong tình yêu
thương là hạnh phúc của mỗi con người. (2 điểm)
Phần II: (6 điểm)
Cho đoạn trích:
Ông nằm vật trên giường vắt tay lên trán nghĩ ngợi vẩn vơ. Ông lại nghĩ về cái làng của ông, lại
nghĩa đến những tháng ngày cùng làm việc với anh em. Ồ, sao mà độ ấy vui thế. Ông thấy mình như trẻ
ra. Cũng hát hỏng, bông phèng, cũng đào, cũng cuốc mê mang suốt ngày. Trong lòng ông lão lại thấy
náo nức hẳn lên. Ông lại muốn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân
đá…Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã đựng xong chưa? Những đường hầm bí mật chắc còn là
khướt
lắm. Chao ôi! Ông lão nhớ làng, nhớ cái làng quá.
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt nam, 2016)
1. Đoạn văn trên được trích từ truyện ngắn nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn
này. (1 điểm)
2. Dòng cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật ông lão được thể hiện qua việc nhắc lại các từ, cụm từ
nào trong đoạn trích? Trong dòng cảm xúc, suy nghĩ ấy có những kỷ niệm nào của ông với làng kháng
chiến? (1 điểm)
3. Xét về mục đích nói, câu văn “Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã đựng xong chưa?” thuộc
kiểu câu gì? Vì sao nỗi trăn trở của ông lão trong câu văn đó lại là một biểu hiện của tình cảm công dân?
(1 điểm)
4. Viết hiểu biết của em về truyện ngắn trên, hãy viết một đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu, có sử
dụng câu ghép và ghép thế (gạch dưới câu ghép và từ ngữ được dùng làm phép thế) để khẳng định :
Truyện đã khắc họa thành công hình ảnh người nông dân trong kháng chiến. (3 điểm)
------Hết------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
THÀNH PHỐ HÀ NỘI – NĂM HỌC 2017-2018
Phần I: (4 điểm)
Câu NỘI DUNG Thang điểm

1 Chép đúng đủ đoạn thơ như bản in trong sách giáo khoa Ngữ văn 9. (Mỗi chữ ghi 1,0
sai trừ 0,25)
2 Cách miêu tả đặc biệt vì tiếng nói tiếng cười là âm thanh, niềm vui trừu tượng, vô 0,5
hình mà “chân con” (hữu hình) lại có thể bước chạm tới được.

Qua đó, tác giả thể hiện:

+ Không khí đầm ấm, quấn quýt, yêu thương; 0,25

+ Cảm nhận về sự kỳ diệu của tình yêu thương và hạnh phúc gia đình. 0,25

3 - Nội dung:

+ Bày tỏ nhận xét, suy nghĩ, thái độ của bản thân (đồng tình, bổ sung hoặc có thể 0,5
đối thoại) với quan niệm Được sống trong tình yêu thương là hạnh phúc của mỗi
con

người;
0,5
+ Bàn luận về những biểu hiện và mối quan hệ giữa tình yêu thương và hạnh phúc;
0,5
+ Liên hệ với những ứng xử của bản thân với mọi người để mang lại hạnh phúc cho

bản thân và mọi người.

- Hình thức: biết lựa chọn kết hợp các phương thức biểu đạt và trình bày theo cách 0,5

thức riêng, bảo đảm dung lượng, có trình tự mạch lạc, diễn đạt rõ ý.

Phần II (6 điểm)
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM HỌC 2018 – 2019
ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN THI CHUYÊN: NGỮ VĂN
(Đề thi có 02 trang) Thời gian: ngày 02 tháng 06 năm 2017
Thời gian làm bài: 150 phút
(Không kể thời gian phát đề)

Câu 1: (3 điểm)
Đọc hai văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Văn bản 1 Văn bản 2
Trong bức ảnh chụp cùng thần tượng Michael Diễn viên điện ảnh Jack Nicholson từng thần
Phelps cách đây 8 năm, Joseph Schooling mới chỉ tượng Marlon Brando điên đảo đến mức nói một
là cậu bé con đeo kính cận giày cộp, cao ngang vai câu trứ danh: “Chừng nào ông ấy còn sống thì
Phelps. Nhưng 8 năm sau, khi có cơ hội tranh tài chẳng anh diễn viên nào ngóc đầu lên nổi”.
với thần tượng của mình ở nội dung 100m bơi Tất nhiên đây chỉ là một cách nói thậm xưng.
bướm tại Thế vận hội mùa hè 2016, cậu bé năm Jack Nicholson học phương pháp diễn xuất thần
nào không chỉ tự tin thể hiện tài năm mà còn buộc sầu của Marlon và ông thậm chí còn vượt qua thần
thần tượng chấp nhận chịu thua, nhường lại chiếc tượng của mình khi giành tưới 3 giải Oscar so với
Huy chương Vàng tuyệt đẹp của mình. 2 giải của Marlon.

Hai bức ảnh lịch sử ghi lại khoảnh khắc ngày ấy Hình ảnh Jack Nicholson đóng cùng Marlong
và bây giờ của Michael Phelps và Joseph Brando trong một bộ phim (Ảnh: imdb)
Schooling (Trích Từ Phelps đến Schooling, từ Marlon Brando
(Ảnh: Reuters) đến Leonardo Di Caprio, Lê Hồng Lâm – Thịnh
Chiến thắng của Schooling không chỉ là phần Joey, Báo Tuổi trẻ ngày 16/8/2016)
thưởng ngọt ngào cho những năm tháng miệt mài
ngụp lặn trong bể bơi, mà nó còn thắp lên trong
trái tim trẻ niềm tien: Khi làm bất cứ công việc gì,
nếu có đủ ý chí và đam mê, một ngày nào đó ta
không chỉ thành công mà còn có thể vượt qua
chính
thần tượng của mình hôm nay.
(Dựa theo Hình ảnh Joseph Schooling và thần
tượng Michael Phelps lan truyền chóng mặt, Lê
Ái,
Báo Thanh niên ngày 13/08/2016)

a) Dựa vào văn bản trên, hãy cho biết những thành tích nào của Joseph Schooling và Jack
Nicholson đã chứng tỏ họ vượt qua thần tượng. (0,5 điểm)
b) Chỉ ra một phép liên kết câu có trong đoạn đầu của văn bản 1. (0,5 điểm)
c) Xác định thông điệp chung của hai văn bản trên. (1,0 điểm)
d) Em có nhận xét gì về cách thể hiện sự hâm mộ của các bạn trẻ ngày nay đối với thần tượng?
Trả lời trong khoảng 4-6 dòng. (1,0 điểm)
Câu 2: (3 điểm)

(Hình minh họa)


Tuổi trẻ có cần sống khác biệt không?
Em hãy việt một đoạn văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trả lời cho câu hỏi trên.
Câu 3: (4 điểm)
Học sinh được chọn trong 2 đề sau:
Đề 1
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng biển khơi.
(…)
Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhô màu mới
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
Cảm nhận của em về hai khổ thơ trên. Từ đó, liên hệ với một tác phẩm khác hoặc với thực tế cuộc
sống để thấy được tình yêu, sự gắn bó của con người Việt nam với biển quê hương.
Đề 2
Từ những trải nghiệm trong quá trình đọc tác phẩm văn học, em hãy viết bài văn với nhan đề:
“Đọc một tác phẩm – Đi muôn dặm đường”.
---------Hết----------
ĐỀ THU TUYỂN SINH LỚP 10 THPT – TỈNH THANH HÓA
NĂM HỌC 2017-2018
(Thời gian làm bài: 120 phút)
Câu 1: (2.0 điểm)
a. Tìm lời dẫn trực tiếp trong ngữ liệu dưới đây và chuyển sang lời dẫn gián tiếp:
Họa sỹ nghĩ thầm: “Khách tới bất ngờ, chắc cu cậu chưa kịp quét tước dọn dẹp, chưa kịp gấp
chăn chẳng hạn.”
b. Gọi tên biện pháp tu từ của phẩn in đậm trong ngữ liệu sau:
Bao giờ cho đến mùa thu
Trái hồng, trái bưởi đánh đu giữa rằm
(Nguyễn Duy, Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa)
Câu 2: (3,0 điểm)
Ước mơ giúp ta tạo dựng gương lai.
Viết một bài văn (khoảng 30 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 3: (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của đoạn thơ:
“Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Ra đậu dặm xa dò bụng biển
Giàn đan thế trận lưới vây giăng
Cá nhụ cá chim cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở sao lùa nước Hạ Long”
(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
------Hết-------
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT – TỈNH NGHỆ AN
NĂM HỌC 2017-2018
(Thời gian làm bài: 120 phút)
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu:
Mẹ ơi những ngày xa
Là con thương mẹ nhất
Mẹ đặt tay lên tim
Có con đang ở đó
Như ngọt ngào cơn gió
Như nồng nàn cơn mưa
Với vạn ngàn nổi nhớ
Mẹ dịu dàng trong con!
(Trích Dặn mẹ - Đỗ Nhật Nam, Hát cùng những vì sao, NXB Lao động, 2016, tr59)
1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ gì? (0,5 điểm)
2. Chép lại dòng thơ sử dụng phép tu từ điệp ngữ trong khổ thơ thứ hai. (0,5 điểm)
3. Xác định từ láy, từ ghép trong các từ sau: “Nồng nàn, nỗi nhớ” . (0,5 điểm)
4. Mẹ đặt tay lên tim
Có con đang ở đó
Em hiểu thế nào về hai dòng thơ trên?(0,5 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (8,0 điểm)
Câu 1. (3 điểm)
Viết bài văn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Cuộc đời mất đi tình bạn cũng giống như thế
giới mất đi mặt trời.
Câu 2. (5 điểm)
Phân tích nhân vật ông Hai trong đoạn trích sau:
Ông lão ôm thẳng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi:
- Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai?
- Là con thầy mấy lại con u
- Thế nhà con ở đâu?
- Nhà t a ở làng Chợ Dầu.
- Thế con có thích về làng Chợ Dầu không?
Thằng bé nép đầu vào ngực bố trả lời khe khẽ:
- Có.
Ông lão ôm khít thằng bé vào lòng, một lúc lâu ông lại hỏi:
- À, thây hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?
Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
- Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ:
- Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ con nhỉ.
Mây hôm nay ru rú ở xó nhà, những lúc buồn khổ quá chẳng biết nói cùng ai, ông lại thủ thỉ với con như
vậy. Ông nói như để ngỏ lòng mình, như để lại minh oan cho mình nữa.
Anh em đồng chí biết cho bố con ông.
Cụ Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông.
Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sau: Mỗi
lần nói được đôi câu như vậy nỗi khổ trong lòng ông cũng vơi đi được đôi phần.
(Trích Làng – Kim Lân, Ngữ văn 9, tập 1, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2011, tr.169-170)
------Hết-------
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM HỌC 2018-2019
(Thời gian làm bài: 120 phút)
Phần I (6,0 điểm)
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc tráng ca về cuộc sống lao động của con người dân chài
và thiên nhiên đất nước.
1. Cho biết tên tác giả và năm sáng tác của bài thơ ấy.
2. Xác định các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên ở những câu thơ sau:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng
Biện pháp tu từ nói quá cùng những hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong hai câu thơ
này có tác dụng gì?
3. Ghi lại chính xác câu thơ trong một bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà em đã được học ở
chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở cũng có hình ảnh con thuyền trong đêm trăng.
4. Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ hình ảnh người lao động
ở khô thơ dưới đây, trong đó sử dụng phép lặp để liên kết và câu có thành phần phụ chú (gạch dưới
những
từ ngữ dùng làm phép lặp vă thành phần phụ chú):
Sao mở, kéo lưới kịp trời sáng.
Ta kéo xoắn tay chùm cá nặng.
Vấy bạc đuôi vàng lóa rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
Phần II (4,0 điểm)
Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa nhân vật Phan Lang và Vũ Nương trong Chuyện
người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ):
“Phan nói:
- Nhà cửa tiên nhân của nương tử, cây cối thành rừng, phần mộ tiên nhân của nương tử, cỏ gai
rợp mắt. Nương tử dù không nghĩ đến, nhưng tiên nhân còn mong đợi nương tử thì sao?
Nghe đến đấy, Vũ Nương ứa nước mắt khóc, rồi quả quyết đổi giọng mà rằng:
- Có lẽ không thể gửi hình ẩn bóng ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Vá chăng, ngựa Hồ
Gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày.”
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt nam,2017)
1. Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào? Từ “tiên nhân” được nhắc tới trong
lời của Phan Lang để chỉ những ai?
2. Vì sao sau khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và quả quyết “tôi tất phải
tìm về có ngày”?
3. Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò gia đình trong cuộc sống của
mỗi chúng ta.
-------Hết--------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
THÀNH PHỐ HÀ NỘI – NĂM HỌC 2018-2019
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM HỌC 2018 – 2019
ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN THI : NGỮ VĂN
(Đề thi có 02 trang) Ngày thi: ngày 02 tháng 06 năm 2018
Thời gian làm bài: 120 phút
(Không kể thời gian phát đề)

Câu 1: (3 điểm)
Em hãy đọc hai văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Văn bản 1 Văn bản 2
Báo cáo mới đây của tạp chí Science cho thấy đến Trước sự đe dọa của rác thải nhựa, nhiều
nay thế giới đã sản xuất khoảng 8,3 tỷ tấn nhựa, nước đã lên kế hoạch hành động. Từ tháng một
trong đó 6,3 tỷ tấn hiện là rác thải. Và 79% trong năm nay, Chính phủ Scotland đề xuất ý kiến về
6,3 tỷ tấn đó giờ đang nằm trong các bãi rác và môi việc cấm sản xuất, kinh doanh một số sản phẩm
trường tự nhiên. làm từ nhựa. Lệnh cấm này sẽ góp phần giảm
đáng kể lượng rác thải nhựa.
Tại Anh, các loại hạt kim tuyến, trang trí đã bị
cấm sử dụng. Việc tính phí với túi nhựa cũng
được thực hiện. Theo số liệu thống kê của Bộ
Môi trường thực phẩm và các vấn đề nông thôn,
nhờ việc tính phí này, trong thời gian qua, số
lượng túi nhựa được vào sử dụng đã giảm 9 tỷ
chiếc.
Từ năm 2019, Đài loan sẽ cấm sử dụng các
loại ống hút nhựa tại các chuỗi cửa hàng ăn
nhanh, sau đó tiến tới cấm hoàn toàn việc cung
cấp túi nhựa tại các điểm kinh doanh.
Tại Việt nam, một số tổ chức xã hội đã phát
động các chiến dịch như “7 ngày thách thức”,
“bốt một vỏ chai, cứu tương lai”, với mục tiêu
thúc đẩy cộng đồng chung tay chống lại rác thải
nhựa.
Trong thời gian qua, nhiêu bạn trẻ Việt nam
cũng đã tổ chức hàng loạt hoạt động nhằm giảm
rác thải nhựa. Các bạn mày mò thực hiện những
Nhựa được sử dụng phổ biến vì tiện dụng, rẻ tiền, dự án làm ống hút từ tre và cỏ bàng, tái chế rác
dễ chế tạo. Tuy nhiên nhựa có hạn chế lớn là rất lâu thải nhựa thành những vật dụng có ích….Chắc
phân hủy, đồng nghĩa với việc rác thải nhựa sẽ gây chắn những hành động này sẽ góp phần giúp
nên thảm họa môi trường nếu không có cách giải môi trường trở nên xanh, sạch, đẹp hơn.
quyết.
Việt Nam là một trong các quốc gia xả rác thải nhựa
nhiều nhất thế giới. Tại Việt Nam, số túi lượng
nilon, chai nhựa, li nhựa, ống hút, hộp xốp… được
sử dụng nhiều, vượt trội so với các nước khác.
Rác thải nhựa ảnh hưởng tiêu cực đến hệ sinh thái,
làm ô nhiễm môi trường, môi trường nước, gây
nguy hại cho nguồn lợi thủy hải sản và tác động xấu
đến sức khỏe con người…

(Hai văn bản trên được tổng hợp từ các báo Thanh niên, Tuổi trẻ Thời nay)
a) Dựa vào văn bản, hãy cho biết tác hại của rác thải nhựa đối với cuộc sống. (0,5 điểm)
b) Tìm thành phần biệt lập được sử dụng trong đoạn cuối của văn bản 2. (0,5 điểm)
c) Chỉ ra mỗi liên hệ về nội dung của hai văn bản trên. (1,0 điểm)
d) Theo em, giải pháp nào là hiệu quả nhất để giảm ô nhiễm rác thải nhựa ở nước ta hiện nay? Vì sao?
(Em có thể lựa chọn giải pháp trong đoạn văn bản hoặc tự đề ra giải pháp khác. Trả lời trong khoảng 3-5
dòng. (1,0 điểm)
Câu 2: (3 điểm)
Để thể hiện mỗi quan hệ giữa cha mẹ và con cái (che chở, bao bọc, chia sẻ, gắn bó, bình đẳng, độc
lập…) các bạn học sinh đã đưa ra ba hình ảnh sau:

Từ một trong ba hình ảnh trên, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) bàn về mỗi
quan hệ giữa cha mẹ và con cái trong xã hội hiện nay.
Câu 3: (4 điểm)
Học sinh được lựa chọn 1 trong 2 đề sau:
`Đề 1:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ra ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái.
(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Phạm Tiến Duật)
Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong hai khổ thơ trên. Từ đó, liên hệ với một tác phẩm
khác cũng viết về người lính để thấy được nét gặp gỡ của các tác giả khi viết về đề tài này.
Đề 2:
Từ những trải nghiệm trong quá trình đọc tác phẩm văn học, em hãy viết bài văn với nhan đề
“Những ngọn lửa nhóm lên từ trang sách”.
-------Hết-------
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT – TỈNH THANH HÓA
NĂM HỌC 2018-2019
(Thời gian làm bài: 120 phút)
Câu 1: (2đ)
a. Xác định biện pháp tu từ trong phần in đậm ngữ liệu sau:
Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b. Viết lại câu sau bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ:
Anh ấy chạy nhanh nhất đội tuyển
c. Cho đoạn văn sau, tìm câu có chứa hàm ý và cho biết nội dung của hàm ý đó là gì?
Tôi lên tiếng mở đường cho nó:
- Cháu phải gọi “Ba chắt nước giùm con”, phải nói như vậy.
Nó như không để ý đến câu nói của tôi, nó lại kêu lên:
- Cơm sôi rồi, nhão bây giờ !
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà)
Câu 2: (3đ)
Gia đình luôn hiện về bên ta trên mọi nẻo đường, vực ta dậy mỗi khi vấp ngã, góp một nụ cười khi
ta thành công.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 30 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 3: (5đ)
Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê
Minh Khuê (SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục 2011).
--------Hết --------
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT – TỈNH NGHỆ AN
NĂM HỌC 2018-2019
(Thời gian làm bài: 120 phút)
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU: (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng
ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi
thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt
cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị
có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình phải nhận ra những giá trị đó.
(Trích Bản thân chúng ta là giá trị có sẵn – Phạm Lữ,
Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội nhà văn, 2012, tr.24)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: (0,5 điểm) Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều
được sinh ra với những giá trị có sẵn.
Câu 3: (0,5 điểm) Nêu tên một biện pháp tu từ có trong những câu in đậm.
Câu 4 (0,5 điểm) Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
II. PHẦN LÀM VĂN: (8,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học.
Hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 2 (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích sau:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
(Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ văn
9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.93-94)
Đề 2: Cảm nhận về vẻ đẹp của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong đoạn trích
sau:
Không có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom rung kính vỡ mất rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái.
(Trích Bài thơ tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, Tập
một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.131)
--------Hết --------
A. ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NĂM HỌC 2017-2018
Câu 1: (4 điểm)
Nhà báo Phạm Lữ Ân có lần nêu câu hỏi: Bản thân bạn không đủ để làm cho bạn tự tin sao?
Và đây là một phần câu trả lời của ông:
Lòng tự tin thực sự không bắt đầu bởi những gì người khác có thể nhận ra (…) mà nó bắt
đầu từ bên trong bạn, từ sự biết mình. Biết mình có nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn
cũng luôn có sẵn trong mình những giá trị nhất định.
(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn,
NXB Hội nhà văn, 2016)
Hãy trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc xác định giá trị bản thân trong cuộc
sống.
Câu 2: (6 điểm)
Thơ là hùng biện du dương.
(Voltaire, theo Những bậc thầy văn chương thế giới
- Tư tưởng và quan niệm, NXB Văn học, 1995)
Hãy phân tích để thấy được tính chất hùng biện và tính chất du dương trong bài thờ Mùa
xuân nho nhỏ (Thanh Hải)
--------Hết --------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG TRUNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SỰ HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NĂM 2017
PHẠM HÀ NỘI Đề thi: NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC (Dành cho mọi thí sinh vào trường chuyên)
Thời gian làm bài : 120 phút

Câu 1 (1,5 điểm)


a. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn bản sau:
Bước vào thế kỷ mới, “muốn sánh vai cùng các cường quốc năm châu” thì chúng ta phải lấp đầy
hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên có ý nghĩa
quyết
định là hãy làm cho lớp trẻ - những ngời chủ thực sự của đất nước trong thế kỷ tới – nhận ra điều đó,
quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.
(Vũ Khoan, Một góc nhìn của trí thức, Tập một, NXB trẻ, Thành phố Hồ Chí
Minh)
b) Phân tích giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ sau:
Quê hương là con diều biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng.
(Đỗ Trung Quân, Quê hương)
Câu 2 : (2,5 điểm)
Trong bài thơ Nghe tiếng giã gạo, Hồ Chí Minh cho rằng: “Sống ở trên đời”, con người phải
“Gian nan rèn luyện mới thành công”.
Hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 10 câu văn) theo cách lập luận diễn dịch để trình
bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu 3 : (6 điểm)
Phân tích nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân (SGK Ngữ văn 9, tập
một, NXB Giáo dục Việt Nam) để làm rõ : Ở người nông dân này, tình yêu làng tha thiết, thống nhất với
lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến.
-----Hết------
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG THPT CHUYÊN SỰ PHẠM HÀ NỘI
NĂM HỌC 2017-2018
Câu 1 (1,5 điểm)
a) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản là nghị luận. (0,5 điểm)
b) Phân tích giá trị của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ :
- Biện pháp tu từ được sử dụng : so sánh “Quê hương là con diều biếc”, Hình ảnh quê hương vốn trìu
tượng được so sánh với “con diều biếc” cụ thể, sinh động (0.25 điểm)
- Hình ảnh cụ thể, thân thuộc, gắn bó với tuổi thơ mỗi con người đã gợi lên một bầu trời trong xanh, cao
rộng, khoáng, mà rất đỗi yên bình, thơ mộng, thi vị của quê hương . (0.5 điểm)
- Cách nói so sánh độc đáo mà cũng bình dị, gần gũi đã giúp tác giả bộc lộ tình yêu quê hương hồn
nhiên,
thiết tha, sâu nặng. (0.25 điểm)
Câu 2 (2,5 điểm)
Thí sinh có kỹ năng viết văn nghị luận xã hội, kỹ năng dựng đoạn văn.
- Viết đúng quy cách đoạn văn, đủ số câu. (Có thể linh động, không nhất thiết phải đúng 10 câu. Chỉ trừ
điểm thí sinh nào viết quá ít hoặc quá nhiều so với 10 câu) . (0.5 điểm)
- Viết đúng kiểu lập luận của đoạn văn, câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn. (0.5 điểm)
- Nội dung sát hợp với chủ đề, có tính thuyết phục (1.5 điểm)
+ Con người ta “sống ở trên đời”, không phải lúc nào cũng gặp cảnh thuận lợi. Nhiều khi phải đối mặt
với những khó khăn, gian khổ.
+ Vì vậy, mỗi người phải luôn có ý thức rèn luyện, phải khổ luyện “Gian nan rèn luyện”. Qua đó, ta sẽ
rèn luyện được ý chí, bản lĩnh và kỹ năng…để khi gặp bất kỳ hoàn cảnh nào, kể cả nghịch cảnh, ta cũng
vượt qua được. Ngay cả khi “Gian nan” nhất, ta cũng không bi quan, không nản lòng, coi đó là một thử
thách, một môi trường rèn luyện cần thiết, tất yếu. Và chỉ có như vậy, con người ta mới có thể thành
công.
+ Học sinh có thể lấy những ví dụ tấm gương rèn luyện để minh họa. Từ đó, có thể liên hệ bản thân.
Câu 3 (6.0 điểm)
1. Thí sinh biết làm bài nghị luận văn học : Bố cục rõ rang ; trình bày mạch lạc ; diễn đạt gãy gon, ít mắc
lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu thông thường.
2. Thí sinh có thể trình bày, diễn đạt theo những cách khác nhau, song cần thể hiện được các ý chính
sau :
a. Giới thiệu khái quát (0.5 điểm)
- Kim Lân và tuyền ngắn Làng
- Ông Hai là nhân vật chính thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm.
b. Phân tích sự thống nhất của tình yêu làng với lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của ông Hai (4.5
điểm)
b1) Trước khi nghe tin làng Chợ Dầu theo Tây (1.5 điểm)
- Ông Hai vốn là người yêu làng, tình yêu làng ấy biểu hiện ở tính hay khoe làng, tự hào về làng Chợ
Dầu.
- Tuy nhiên, sau này do giác ngộ, vì đất nước, vì kháng chiến ông sẵn sàng tản cư để phục vụ nhiệm vụ
chung. Xa làng, ông không nguôi nhớ về làng quê của mình. Tình yêu làng, yêu nước có sự gắn bó, có
sự
chuyển biến tích cực.
b2) Khi nghe tin làng theo Tây (1,5 điểm)
- Đặc biệt, sự thống nhất của tình yêu làng với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến được thể hiện
qua
tình huống truyện éo le: ông Hai nghe tin làng ông theo giặc, nghĩa là làng phản bội kháng chiến, ông
choáng váng, thủi tủi hổ, dằn vặt, suy sụp…Ông không dám ra khỏi nhà, không dám đối mặt với mọi
người, cứ như chính ông là “ Việt gian” vậy. Cuối cùng ông đã đi đến quyết định : “Làng thì yêu thật
nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù”
c) Khi tin về làng được cải chính (1.5 điểm)
Từ đau đớn, nhục nhã, ông Hai vui sướng vì làng ông bị giặc đốt, một bằng chứng chứng tỏ làng ông
không theo giặc. Té ra, cái tin làng ông theo Tây là tin thất thiệt. Ông Hai “cứ múa tay lên khoe cái tin
ấy
cho người”. Vui mừng vì nhà mình, làng mình bị đốt! Một niềm vui thật kỳ lạ - một biểu hiện cảm động
của tình yêu làng tha thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến. Đối với người nông
dân lúc bấy giờ, trước hết và trên hết là Tổ quốc.
d. Đánh giá chung (1.0 điểm)
- Thể hiện sự thống nhất giữa tình yêu làng với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của ông Hai, nhà
văn phản ánh không khí của thời đại, vẻ đẹp chất phác mà đắm sâu của những người nông dân nhỏ bé
nhưng đã góp phần làm nên cuộc chiến tranh nhân dân thần thánh.
- Tác phẩm cũng là sự cổ vũ, khích lệ để mỗi người biết yêu và trân trọng quê hương, Tổ quốc mình.
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SỰ
PHẠM HÀ NỘI
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINH
VÀO TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NĂM 2017
Đề thi: NGỮ VĂN
(Dành cho mọi thí sinh vào trường chuyên)
Thời gian làm bài : 120 phút
Câu 1 (4.0 điểm)
“ Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới” (M. Gorki)
Từ ý kiến trên của Gorky, em hãy trình bày suy nghĩ của mình về thực trạng văn học đọc của giới
trẻ hiện nay.
Câu 2 (6.0 điểm)
Truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu (SGK Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt
Nam) có nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
Em hãy phân tích những hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng sâu sắc trong tác phẩm nói trên để làm
sáng tỏ những chiêm nghiệm, triết lí của nhà văn.
-----Hết------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN VĂN
THPT CHUYÊN SỰ PHẠM HÀ NỘI – NĂM HỌC 2017-2018
Câu 1 (4.0 điểm)
- Học sinh trình bày suy nghĩ cá nhân nhưng phải trên cơ sở hiểu đúng ý nghĩa câu nói được nêu trong
đề,
có sự kết hợp giữa bàn luận vấn đề với lấy dẫn chứng thực tế để làm tỏ vấn đề bình luận.
- Trình bày sáng tỏ ý kiến của mình về thực trạng văn hóa đọc của thế hệ trẻ hiện nay.
1. Giải thích ý nghĩa câu nói của M. Gorki (1.0 điểm)
- Khẳng định tầm quan trọng của sách: sách đem đến những hiểu biết mới và vô tận cho con người.
(cách
nói hình ảnh những chân trời mới).
- Những chân trời mới mở ra từ sách: những hiểu biết về thế giới tự nhiên, về xã hội, về con người.
- Giải thích vì sao sách có thể mở ra trước mắt con người những chân trời mới: sách kết tinh, lưu giữ
những thành tựu, văn minh của nhân loại, mở rộng giới hạn thời gian, không gian của các nguồn tri
thức:
đông tây, kim cổ….
2. Trình bày ý kiến của bản thân về thực trạng văn hóa đọc của thế hệ trẻ hiện nay (1.5 điểm)
- Đánh giá đúng thực trạng “văn hóa đọc” của thế hệ trẻ hiện nay.
- Có thái độ đúng đắn về thực trạng đó.
3. Bàn luận vấn đề (1.5 điểm)
- Ý kiến của M. Gorki nói về vai trò, ý nghĩa của những cuốn sách hay, sách tốt. Tuy nhiên, trong thực
tế
vẫn xuất hiện không ít cuốn sách xấu, “sách đen”, sách độc hại. Đọc những cuốn sách như thế con người
có thể bị lây nhiễm cái xấu, cái ác, cái tiêu cực…; thậm chí còn bị cái xấu, cái sai, cái tiêu cực… đó chi
phố và trở nên tha hóa.
- Vì thế, một mặt cần phải phát huy sức mạnh kỳ diệu của những cuốn sách hay, sách tốt; mặt khác, cần
phải chọn lọc, có định hướng đúng đắn khi đọc sách. Cần bồi dưỡng niềm đam mê đọc sách, từ đó hình
thành và duy trì thói quen đọc sách, phát huy và nâng cao “văn hóa đọc”…
- Liên hệ “văn hóa đọc” của bản thân.
Câu 2 (6 điểm)
- Bài làm cần chỉ ra và sắp xếp những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng thành hệ thống, phân tích làm
nổi bật nội dung chiêm nghiệm, triết lý của Nguyễn Minh Châu.
- Bài làm có bố cục rõ ràng; trình bày mạch lạc; diễn đạt gãy gọn, có ý đoạn văn độc đáo, sáng tạo.
1. Giải thích “hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng”.
Hình ảnh mang hai lớp nghĩa: nghĩa thực và nghĩa biểu tượng. Hai lớp nghĩa này gắn bó thống nhất với
nhau, chuyển hóa trong nhau. Ý nghĩa biểu trượng gợi ra từ hình ảnh thực, nhưng phải đặt trong cả hệ
thống hình ảnh và chủ đề của tác phẩm.
2. Hệ thống hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng thể hiện chiêm nghiệm, triết lý trong tác phẩm “Bến
quê” của Nguyễn Minh Châu:
2.1 Hệ thống hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng thể hiện triết lý của nhà văn:
- Trên đường đời, con người ta khó tránh khỏi những “vòng vèo”, “chùng chình”, để rồi bỏ qua, bỏ lỡ cơ
hội tìm được những giá trị đích thực, bền vững của cuộc đời.
- Hình ảnh người con trai Nhĩ sa vào một đám chơi cờ phá thế trên lề đường mà quên việc người cha
nhờ
mình làm, gợi ra điều mà Nhĩ gọi là sự “chùng chình”, “vòng vèo” trên đường đời mà người ta khó tránh
khỏi.
- Hình ảnh Nhĩ ở cuối truyện: “đu mình nhô người ra ngoài, cánh tay gầy guộc ra phía ngoài cửa sổ
khoát
khoát – y như đang khẩn thiết ra hiệu cho một người nào đó” có thể hiểu anh đang nôn nóng thúc giục
cậu con trai hãy mau kẻo lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày. Nhưng hình ảnh này còn gợi ra ý nghĩa khái
quát, biểu tượng: thức tỉnh mọi người đừng sa vào những “vòng vèo”, “chùng chình” để hướng tới
những
giá trị đích thực, bền vững mà vô cùng giản dị, gần gũi.
2.2 Hệ thống hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng thể hiện nội dung chiêm nghiệm:
- Quê hương, gia đình chứa đựng những giá trị bền vững, giản dị, là điểm tựa vững chắc cho cuộc đời
mỗi
con người, nhưng nhiều khi người ta lại không nhận ra, không biết trân trọng.
- Nhan đề của tác phẩm là Bến quê mang ý nghĩa biểu tượng. Nghĩa thực là bến sông của quê hương;
nghĩa biểu tượng là nơi ra đi và cũng là bến đỗ, là chỗ dựa, điểm tựa bình yên của mỗi con người.
- Hình ảnh bãi bồi, bến sông và toàn bộ khung cảnh thiên nhiên được dựng lên trong truyện mang ý
nghĩa
biểu tượng: vẻ đẹp của đời sống trong những cái gần gũi, bình dị, quen thuộc, rộng ra là vẻ đẹp của quê
hương, xứ sở mà nhiều khi con người không nhận ra và đã bỏ qua.
- Hình ảnh nhân vật Liên lam lũ, vất vả và là biểu tượng của tình yêu, sự tần tảo, đức hi sinh thầm lặng
của người vợ, biểu tượng nơi nương tựa của con người chính là gia đình.
Lưu ý:
- Đáp án nêu 5 hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng. Học sinh có thể phát hiện thêm những hình ảnh có ý
nghĩa
biểu tượng khác và phân tích một cách thuyết phục.
- Học sinh không nhất thiết phải phân tích đủ cả 5 hình ảnh có ý nghĩa biểu tượng. Có thể tìm những
biểu
tượng sâu sắc, giàu ý nghĩa, tập trung phân tích một cách thuyết phục những biểu tượng đó để làm nổi
bật những chiêm nghiệm; triết lý thể hiện chiều sâu tư tưởng cũng như giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN NGỮ VĂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017-2018
Câu 1 (4 điểm)
Abraham Lincoln từng nói: Nếu tôi có 8 giờ để hạ một cái cây, tôi sẽ dành 6 giờ để mài sắc lưỡi
rìu của tôi.
(Rando Kim, Tuổi trẻ - Khát vọng và Nỗi đau,
NXB Tổng hợp, TP. Hồ Chí Minh, 2016)
Với góc nhìn tuổi trẻ, em có đồng ý với cách nghĩ trên?
Câu 2: (6 điểm)
HIỆU THUỐC DÀNH CHO TÂM HỒN
(Tấm biển treo trước một hiệu sách văn học)
Hãy viết về hiệu thuốc này theo trí tưởng tượng và những trải nghiệm trong quá trình đọc tác
phẩm văn học của em.
* Học sinh được tự do lựa chọn các phương thức biểu đạt (nghị luận, tự sự, biểu cảm…) để làm
câu 2.
-----Hết ------
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN VĂN TRƯỜNG LAM SƠN
TỈNH THANH HÓA – NĂM HỌC 2017-2018
Thời gian làm bài: 150 phút
Câu 1: (2.0 điểm)
a. Chỉ ra và phân tích ngắn gọn ý nghĩa của trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại
trong đoạn văn bản sau:
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
Bố ở chiến khu, bố còn việc bố
Mày có viết thư chớ kể này kể nọ
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên
(Bằng Việt, Bếp lửa, SGK Ngữ văn 9 tập 1)
b. Tìm và phân tích tác dụng của ghép tu từ được sử dụng trong câu thơ sau:
Gác kinh viện sách đôi nơi
Trong gang tấc bỗng cách mười quan san
(Nguyễn Du, Truyện Kiều, Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 2 (3 điểm)
Phải biến mình thành một ngọn lửa, ta mới có thể làm bừng lên ánh sáng của thành công (Reggie
Leach)
Viết một bài văn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về câu nói trên.
Câu 3 ( 5 điểm)
Một trong những sứ mệnh của người nghệ sỹ là phát hiện cho được cái âm thanh kỳ diệu của cuộc
sống vốn rất đỗi bình thường.
Ý kiến trên giúp anh/chị lắng nghe những vang âm từ Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long từ
đó rút ra thiên chức của người nghệ sỹ trong sáng tác văn chương.
-----Hết------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM HỌC 2018-2019
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
TP. HỒ CHÍ MINH NĂM HỌC 2018 – 2019
ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN THI CHUYÊN: NGỮ VĂN
(Đề thi có 01 trang) Thời gian: ngày 02 tháng 06 năm 2017
Thời gian làm bài: 150 phút
(Không kể thời gian phát đề)
Câu 1: (4 điểm)
Từ góc nhìn tuối trẻ, em hãy viết bài văn với nhan đề:
“Sự kì vọng - áp lực hay động lực? “
Câu 2: (6 điểm)
Aristotle cho rằng: Phải biết nhìn đời với cặp mắt của đứa trẻ thơ.
(Nguyễn Duy cần, Tôi tự học, NXB Trẻ, 2013)
Xuân Diệu viết: Hãy nhìn đời bằng đôi mắt xanh non.
(Xuân Diệu - Tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục, 2009)
Theo em, cặp mắt trẻ thơ, đôi mắt xanh non có cần thiết đối với sáng tạo văn chương? Bằng
những trải nghiệm văn học, hãy trình bày câu trả lời của em.
----------Hết----------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP THÀNH PHỐ
TP. HỒ CHÍ MINH LỚP 9 NĂM HỌC 2017 – 2018
ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN THI: NGỮ VĂN
(Đề thi có 01 trang) Thời gian: ngày 02 tháng 06 năm 2017
Thời gian làm bài: 150 phút
(Không kể thời gian phát đề)

Câu 1: (8 điểm)

Theo em, chiếc ô tô đang đậu ở ô số mấy?


Thật khó phải không? 16 - 06 - 68 - 88 -? - 98. Dường như bãi đậu xe này đánh số không theo
một quy tắc nào cả.
Không phải thế đâu. Chỉ cần quay ngược tấm hình lại, em có thể dễ dàng tìm ra câu trả lời.
Cũng như vậy, trong cuộc sống đôi khi cần thay đổi góc nhìn, ra sẽ khám phá ra bao điều thú
vị.
Em có đồng ý như vậy không? Hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của em.
Câu 2: (12 điểm)
Trong bài viết Trang giấy mở lòng ra, khi nhận xét về Nhật kí Đặng Thùy Trâm và nhật kí
của Nguyễn Văn Thạc, nhà nghiên cứu Huỳnh Như Phương có viết:
Những trang giấy ố vàng không chấp nhận cái thế giới im lặng tưởng như vĩnh cửu nên đã
mở lòng ra với cuộc đời rộng lớn chung quanh. Và những trang sách của những tâm sự riêng tư
đã vượt khỏi câu chuyện của một người để trở thành câu chuyện của muôn người.
(Huỳnh Như Phương, Hãy cầm lấy và đọc,
NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2016)
Theo em nhận xét trên có đúng khi bàn về đặc trưng của tác phẩm văn học không? Từ những hiểu
biết về văn học và những trải nghiệm khi đọc các tác phẩm yêu thích, em hãy trình bày câu trả lời
của mình.
----------Hết----------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM HỌC 2018 – 2019
I. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Đề bài gồm 2 câu: câu 1 là bài Nghị luận xã hội; câu 2 là bài Nghị luận văn học.
Đề bài có sự tích hợp kiểm tra kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, kĩ
năng lập luận của học sinh.
- Giám khảo Cần nắm nội dung bài làm của thí sinh để đánh giá tổng quát. Chú ý khuyến
khích các bài viết có cảm xúc, có ý riêng, sáng tạo.
- Thí sinh có thể trình bày, triển khai ý theo nhiều cách khác nhau, nếu đáp ứng các yêu cầu
vẫn cho đủ điểm.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Câu 1
1.Yêu cầu về kĩ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận xã hội.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận...)
- Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt, lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày rõ ràng.
2. Yêu cầu về nội dung
2.1. Giải thích
- Nếu nhìn thẳng vào tấm hình theo cách thông thường, sẽ không thể tìm ra quy tắc của dãy
số 16 - 06 - 68 - 88 -? - 98. Nhưng nếu lật ngược lại tấm hình sẽ xác định được số cần tìm: 86 - 87
- 88 - 89 - 90 - 91.
- Tương tự như vậy, trong cuộc sống nhiều khi góc nhìn quen thuộc sẽ khiến ta không tìm ra
kết quả hay giải pháp. Khi ấy, chính việc thay đổi góc nhìn (đặt mình vào vị trí người khác, góc
quan sát khác,...) sẽ giúp ta khám phá ra những điều mới mẻ, thú vị (sự thấu hiểu, cảm thông; sự
sáng tạo; phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề đạt hiệu quả,...)
2.2 Bàn luận
Học sinh chia các vấn đề nghị luận thành các luận điểm phù họp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận (chứng minh,
bình luận...) để triển khai các luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và phân tích dẫn chứng, dẫn
chứng cần lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động. Học sinh cũng cần bàn luận với tâm thế
là người đã có những trải nghiệm về vấn đề. Bài làm là dịp để học sinh nhận thức, đối diện với
những suy nghĩ của mình. Từ đó có phương hướng, giải pháp phù hợp.
- Cuộc sống vốn đa chiều, đa diện. Nếu chỉ nhìn một phía nhiều khi sẽ không thể thấy hết vấn
đề. Chỉ cần thay đổi góc nhìn, ta sẽ quan sát được những điều mới mẻ, thú vị, từ đó có những
hiểu biết, suy ngẫm, những cách giải quyết vấn đề, cách xử lí công việc khác đi, phù hợp với sự
phong phú và vận động khồng ngừng của cuộc sống.
- Không phải lúc nào việc thay đổi góc nhìn cũng mang đến kết quả tốt đẹp. Cần nhớ rằng có
nhiều góc nhìn nhưng chỉ có một số góc nhìn hợp lý, mang đến nhũng đổi thay tích cực cho cuộc
sống.
- Phê phán những người nhìn sự vật một chiều, phiến diện dẫn đến không có đổi mới nào về
cách nghĩ, cách hành động; bên cạnh đó cũng cần phê phán những người nhìn quá nhiều góc nên
không có chính kiến, dễ hoang mang, dao động.
2.3 Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức được cần thay đổi góc nhìn để khám phá cuộc sống với bao điều thú vị, rèn cho
mình cách nhìn đời rộng mở và bản lĩnh trước cuộc sống.
3. Biểu điểm
- Điếm giỏi (7 - 8): Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hiểu sâu sắc vấn đề bàn luận. Trình bày
được quan điểm riêng với dẫn chứng và lí lẽ thuyết phục, phong phú, sâu sắc. Có sáng tạo, cá tính
trong hình thức và nội dung bài làm. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt lưu loát, có thể
còn vài sai sót về chính tả, dùng từ.
- Điểm khá (5 - 6): Đáp ứng khá các yêu cầu trên. Hiểu vấn đề nhưng phân tích chưa kĩ, ý
chưa thật sâu sắc, dẫn chứng chưa phong phú, lí lẽ, lập luận ở mức khá thuyết phục. Bố cục rõ
ràng. Có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ.
- Điểm trung bình (3 - 4): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Hiểu vấn đề nhưng phân tích
chưa sâu sắc, chưa bộc lộ quan điểm riêng; lí lẽ, lập luận mức trung bình; mắc một số lỗi về dùng
từ, chính tả, ngữ pháp.
- Điểm yếu - kém (< 4): Chưa hiểu hoặc hiểu chưa kĩ về vấn đề; bố cục không rõ ràng; lập
luận chưa hợp lí; bài viết quá sơ sài hoặc lan man; còn mắc khá nhiều lỗi về dùng từ, chính tả,
ngữ pháp.
Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
Câu 2 (12 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng
- Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học.
- Bố cục và hệ thống ý sáng rõ.
- Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Đặc biệt nắm vững thao tác phân tích,
chứng minh để làm sáng rõ vấn đề.
- Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Không mắc lỗi diễn đạt, lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày rõ rang.
2. Yêu cầu về nội dung
2.1. Giải thích
- Nhận định của Huỳnh Như Phương đã đề cập đến đặc trưng của tác phẩm văn học: tác phẩm
ra đời từ nỗi niềm của một người (những trang sách của những tâm sự riêng tư), nhưng tác phẩm
phải thành tiếng lòng của mọi người.
- Nói cách khác, những điều mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm phải có tính nhân loại, phải
có sức đồng vọng đến muôn triệu tâm hồn độc giá. Nó phải là một cấu trúc mở, hướng đến cuộc
đời của nhân quần rộng lớn (mờ lòng ra với cuộc đời rộng lớn chung quanh). Nếu không như
vậy, tác phẩm sẽ bị lãng quên, sẽ chìm trong cái thế giới im lặng tưởng như vĩnh cửu.
2.2. Bàn luận, chứng minh
- Tác phẩm ra đời từ cảm xúc, suy nghĩ của nhà văn trước mảnh đất hiện thực màu mỡ. Nhà
văn viết nên tác phẩm bằng những trăn trở, băn khoăn, những rung động sâu xa của riêng mình
trước cuộc sống. Phải có cái tình chân thật, phải có tư tưởng độc đáo, khác biệt chỉ nhà văn mới
có thì tác phẩm mới trở thành tác phẩm có giá trị.
- Tác phẩm in dấu ấn riêng của một người song lại không thể là câu chuyện của chỉ một
người. Nếu như người đọc không tìm thấy mình trên trang văn, không nhận được sự lắng nghe,
chia sẻ, cảm thông, họ sẽ không hứng thú với tác phẩm. Việc đọc không tồn tại, đời sống của tác
phẩm cũng không còn, sinh mệnh của tác phẩm chẳng thể nối dài với thời gian.
- Vì thế, nhà văn phải lắng nghe những vang động của đời, phải từ chuyện mình mà thấu
chuyện người để tác phẩm có sức sống trường tồn với thời gian.
- Chứng minh bàng trải nghiệm khi đọc các tác phẩm yêu thích: Học sinh từ việc cảm nhận
các tác phẩm đã đọc mà chỉ ra tính đúng đắn trong ý kiến của Huỳnh Như Phương. Cảm nhận của
học sinh cần chân thành, tinh tế, sâu sắc. Khuyến khích những bài viết cho thấy câu chuyện của
nhà văn đã trở thành câu chuyện của chính người làm bài.
2.3. Đánh giá, mở rộng vấn đề bàn luận
- Khi sáng tác, nhà văn luôn đi tìm những tâm hồn đồng điệu. Vì thế văn học sẽ từ chần trời
của một nguời đến với chân trời của tất cả. Người đọc chính là người tri âm, người đồng sáng tạo
cùng nhà văn.
- Mục đích của sáng tác luôn phải là từ mình đến người. Nếu nhà văn quên đi tiếng nói thầm
bên trong của mình mà chỉ chú tâm đến những tiếng nói lớn dành cho cộng đồng thì tác phẩm sẽ
thiếu độ lắng đọng của cảm xúc và chiều sâu nhân bản của tư tưởng.
- Để tác phấm từ câu chuyện của một người trở thành câu chuyện của muôn người, nhà văn
hẳn phải có tấm lòng tha thiết với đời, phải hiểu nhân sinh, cận nhân tình, thấu trải mọi lẽ của sự
sống.
3. Biểu điểm
- Điểm giỏi (10-12): Đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Hiểu sâu sắc vấn đề, Trình bày được các ý
sâu sắc và phong phú. Có sáng tạo, cá tính trong hình thức và nội dung bài làm. Bố cục rõ ràng,
lập luận chặt chẽ, nêu bật luận đề; diễn đạt trôi chảy, có thể còn vài sai sót về chính tả, dùng từ.
- Điểm khá (7-9): Đáp ứng khá các yêu cầu của đề. Hiểu đề, chọn được một số tác phẩm phù
hợp để làm rõ vấn đề, ý khá phong phú; phân tích khá kĩ. Bố cục hợp lý, lập luận tương đối chặt
chữ, còn vài sai sót về chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
- Điểm trung bình (5-6): Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên. Hiểu vấn đề nhưng phân tích chưa
sâu , chưa phong phú. Có chú ý nêu bật luận điểm nhưng phân tích chưa sâu, chưa kĩ, chưa cảm
xúc. Bố cục hợp lý, lập luận tương đối chặt chẽ, còn mắc một số lỗi về dùng từ, chính trả, ngữ
pháp.
- Điểm yếu - kém (1-3): Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề, sa vào phân tích chung về tác phẩm;
chọn và phân tích tác phẩm để chứng minh thiếu thuyết phục; bố cục không rõ ràng; lập luận
chưa hợp lí; diễn đạt còn hạn chế.
Điểm 0: Bỏ giấy trắng.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌCSƯ PHẠM HÀ NỘI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ CHÍNH THỨC
ĐỀ THI TUYỂN SINHVÀO TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NĂM 2018
Đề thi: NGỮ VĂN
(Dành cho mọi thí sinh vào trường chuyên)
Thời gian làm bài: 120 phút

Câu 1
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Vẻ đẹp của Ba Vĩ biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh
tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua những thung lũng xanh biếc, Ba Vì hiện lên như
hòn ngọc bích, về chiều, sương mù tỏa biếc, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên
sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép
tạo ra một chân trời rực rỡ. Khi vầng sáng nan quạt khép lại dần, trăng vàng mịn như nốt nhạc
bay lên bầu trời, ru ngủ muôn dời thần thoại.
(Vố Văn Trực, Vời vợi Ba Vì, dẫn theo Ngữ vãn 8 tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.26)
1. Xác định phép lập luận của đoạn văn trên.
2. Phân tích tác dụng của hai phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn.
Câu 2
Khi con ngã, không ít bậc cha mẹ thường vội vàng nâng con dậy, dỗ dành con bằng cách
đánh đất, đánh bàn.
Hãy viết một đoạn văn nghị luận theo phép lập luận tổng - phân - hợp (khoảng 12 câu) trình
bày ý kiến của em về những điều hành vi trên gợi ra. (Đánh số câu trong đoạn)
Câu 3
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau đây:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một not trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
Mùa xuân ta xin hát
Câu Nam ai, Nam bình
Nước non ngàn dặm mình
Nước non ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền đất Huế.
(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ vãn 9, tập hai,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr55, 56)
----------Hết----------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌCSƯ PHẠM HÀ NỘI Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN NĂM 2018
Đề thi: NGỮ VĂN
(Dành cho mọi thí sinh thi chuyên Văn)
Thời gian làm bài: 150 phút
Câu 1 (4 điểm)
“Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm trong đống cát,
cậu đụng phải một tảng đá lớn. Cậu tìm cách đẩy nó ra khỏi đống cát. Dù đã dùng đủ mọi cách,
cố hết sức nhưng rốt cuộc cậu vẫn không thể đẩy được tảng đá ra. Đã vậy, bàn tay cậu còn bị trầy
xước, rướm máu.
Cậu bật khóc rấm rứt trong thất vọng. Ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi chuyện, người cha lúc
này mới bước ra và nói: “Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của mình?”. Cậu bé thổn
thức đáp: “Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!”. “Không con trai, con đã không dùng đến tất
cả sức mạnh của con. Con đã không nhờ bố giúp.” Nói rồi, người bố cúi xuống bới tảng đá ra,
nhấc lên và vứt đi chỗ khác.”
(Theo báo Tuổi trẻ - Bùi Xuân Lộc
phỏng dịch từ Faith to Move Mountains)
Viết một bài văn (khoảng 3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về những điều câu chuyện
trên gợi ra.
Câu 2 (6 điểm)
“Càng từng trải chiến tranh, càng chứng kiến nhiều hơn sức mạnh hủy diệt, sức mạnh biến tất cả
thành tro bụi của nó, Kiên càng tin rằng chiến tranh không tiêu diệt được cái gì hết. Tắt cả vẫn
còn lại đó, vẫn y nguyên. ”
(Bảo Ninh, Nỗi buồn chiến tranh, NXB Văn học, 2006, Tr.279)
Từ những chiêm nghiệm trên, hãy nói về những điều “chiến tranh không tiêu diệt được” trong bài
thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật (SGK Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo
dục Việt Nam, 2017) và truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê (SGK Ngữ văn 9,
tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017).
----------Hết----------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI
TUYỂN SINH LỚP CHUYÊN VĂN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN SƯ PHẠM HÀ NỘI
NĂM HỌC 2018 – 2019
Câu 1 (4 điểm)
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng;
được tự do bày tỏ suy nghĩ, quan điểm, thái độ của mình.
1. Câu chuyện có tên “Tất cả sức mạnh” với những tình tiết đơn giản mà bất ngờ, giàu ý nghĩa
đã truyền tải một thông điệp: sức mạnh của một con người là sự cộng hưởng giữa nội lực bên
trong với ngoại lực từ bên ngoài.
Đó là sức mạnh của sự nỗ lực, ý chí, niềm tin vào bản thân kết họp với sự giúp đỡ, hỗ trợ, ủng hộ
của gia đình, bạn bè, những người xung quanh.
2. Tự lực là cần thiết. Cậu bé trong câu chuyện khi đối diện với khó khăn đã cố gắng, nỗ lực hết
mình. Nó dồn toàn bộ sức lực để đẩy tảng đá bất chấp việc bàn tay trầy xước, rớm máu. Tuy
nhiên, nó vẫn không thể đẩy tảng đá khỏi đống cát. Trong cuộc sống, đôi khi, chỉ phát huy nội lực
thôi chưa đủ. Có những trở ngại, khó khăn mà cá nhân một người không thể giải quyết, do đó cần
sự giúp đỡ, chung tay của nhiều người.
3. Người cha trong câu chuyện đã khiến cả cậu bé và người đọc bất ngờ bởi câu nói và hành
động của mình: Con đã không dùng đến tất cả sức mạnh của con. Con đã không nhờ bố giúp.
4. Qua đó, người viết muốn khẳng định: sự hỗ trợ của gia đình, bạn bè, những người xung
quanh cũng là một phần sức mạnh của mỗi người.
Sự giúp đỡ từ người khác sẽ giúp cho:
+ Người được giúp đỡ có đủ sức mạnh, thêm động lực để vượt qua những trở ngại, khó khăn.
+ Thành công đến nhanh, bền vững hơn.
+ Mối quan hệ giữa người tốt đẹp, gắn kết hơn.
Từ câu chuyện có thể rút ra bài học:
- Cần nhận thức đúng về cái gọi là “tất cả sức mạnh” để phát huy, tận dụng nó trong đời
sống. Sự giúp đỡ từ bên ngoài không những cần thiết mà còn đem đến nhiều giá trị.
- Điều quan trọng trước hết là phải phát huy nội lực, không được ỷ lại, lợi dụng người khác.
- Giúp đỡ không có nghĩa là làm thay, giúp đỡ phải vô tư, chân thành, tự nguyện.
Câu 2 (6 điểm)
1. Giới thiệu vắn tắt về hai tác giả, hai tác phẩm, đề tài chiến tranh và vấn đề được đặt ra trong
đề bài: có những điều chiến tranh không thế nào tiêu diệt được.
2. Ra đời trong giai đoạn ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cùng lấy bối cảnh là tuyến lửa
Trường Sơn, Bài thơ về tiểu đội xe không kính và Những ngôi sao xa xôi cho ta thấy chiến tranh
có sức tàn phá khủng khiếp. “Bom giật bom rung” làm biến dạng những chiếc xe, khiến chúng
“không có kính, không có đèn, không có mui”... Bom đạn làm “lở loét” những con đường, “khô
chảy” những cảnh cây nơi Phương Định và những người đồng đội sống, làm việc. Lê Minh Khuê
đã viết trong tác phẩm của mình “cớ ở nơi đâu như thế này không: đất bốc khói, không khí bàng
hoàng, máy bay ầm ì xa dần”, “những cái xảy ra hàng ngày: máy bay rít, bom no... Tất cả, cứ
như lên cơn sốt.”…
Không thể phủ nhận một điều chiến tranh mang trong nó sức mạnh hủy diệt vô cùng đáng sợ.
3. Nhưng Phạm Tiến Duật và Lê Minh Khuê viết các tác phẩm về chiến tranh không phải để nói
những điều chiến tranh đã hủy diệt mà trái lại để khẳng định những điều không thể mất.
Những điều chiến tranh không thể tiêu diệt được là:
- Sự lạc quan, yêu đời, niềm vui sống. Bài thơ về tiếu đội xe không kính luôn tràn ngập niềm
vui, tiếng cười (Học sinh lựa chọn những câu thơ tiêu biểu trong bài để phân tích, tập trung vào
hai khổ 2, 3, 4).
Trong Những ngôi sao xa xôi, cuộc sống của ba cô gái cũng rất nhiều niềm vui (Học sinh khai
thác các chi tiết: khi bị bom vùi, họ vẫn cười ‘'hàm răng trắng lóa trên khuôn mặt nhem nhuốc ”,
con vui vẻ gọi nhau là “những con quỷ mắt đen ”; Những ngày sắp có chiến dịch lớn, đêm nào
họ cũng leo tót lên cao điểm, cầm xẻng xúc, nói vài câu buồn cười với các anh lính lái xe. Khi
cơn mưa đá bất ngờ xuất hiện trên cao điểm, các cô gái vui thích cuống cuồng, những niềm vui
con trẻ trong họ “nở tung ra say sưa, tràn đầy”...). Chính Lê Minh Khuê đã từng phát biểu: “bom
đạn không thể làm nguôi đi niềm vui sổng trong tâm hồn họ ”.
Sự mơ mộng, lãng mạn trong tâm hồn giống như những “sợi chỉ xanh óng ánh” không bom
đạn nào tàn phá nổi.
Những người lính lái xe trong bài thơ của Phạm Tiến Duật khi ngồi sau vô lăng của những
chiếc xe không kính đã “nhìn” và “thấy” rất nhiều: thấy gió, thấy con đường, “Thay sao trời và
đột ngột cánh chim/ Như sa, như ùa vào buồng lái”. Dù bom đạn mù trời, bầu trời phía trước họ
vẫn rất xanh: “ Võng mắc chông chênh đường xe chạy/ Lại đi, lại đi trời xanh thêm. ”
Các cô gái thanh niên xung phong trong Những ngôi sao xa xôi đều thích hát: Phương Định mê
hát, chị Thao có đến ba quyển sổ tay chép bài hát. Lúc căng thẳng, khó khăn họ bảo nhau: “Hát
đi”... Đoạn văn miêu tả cơn mưa đá trên cao điểm rất đặc sắc. Nó cho thấy tâm hồn trẻ trung,
lãng mạn, mộng mơ của các cô gái. Nó cũng minh chứng một điều: bom đạn không chạm đến
được những kí ức tuyệt đẹp, bình dị mà thiêng liêng về gia đình, thành phố, quê hương. Hiện thực
chiến tranh khốc liệt không thể làm mất đi thế giới cổ tích lung linh trong tâm hồn con người.
- Tình người, tình đồn% chí đồnq đội là điều chiến tranh không thế hủy diệt. (Học sinh lựa
chọn và phân tích những câu thơ thể hiện tình cảm này: Gặp bè bạn suốt dọc đường đi tới/ Bắt
tay qua cửa kính vỡ rồi, Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy; Ba cô gái của tổ trinh sát mặt
đường trong Những ngôi sao xa xôi sống với nhau như chị em trong một nhà. Họ lo lắng cho
nhau “có gì lí thú đâu nếu các bạn tôi không quay về ”, chăm sóc nhau chu đáo lúc bị thương,
hiểu nhau không cần lời nói, chia sẻ với nhau mọi niềm vui, nỗi buồn...
- Ngay cả vẻ đẹp ngoại hình, nét nữ tính dịu dàng của các cô gái, “chiến tranh cũng không
tiêu diệt được” (Phương Định như một bông hoa dọc chiến hào, Nho “mát mẻ như một que kem
trắng”, sống ở một cao điểm chiến tranh, hằng ngày hằng giờ đối mặt với cái chết, các cô gái vẫn
không quên làm đẹp.
Phương Định thích ngắm mình trong gương, chị Thao thích tỉa lông mày, thêu áo lót...
- Từ một góc nhìn khác, các tác giả cho chúng ta thấy “chiến tranh không hủy diệt được tất
cả”. Có những điều sẽ không bao giờ mất, đó là những điều thiêng liêng, quý giá trong tâm hồn,
trong trái tim con người. Nhan đề của hai tác phẩm cũng góp phần thể hiện góc nhìn chiến tranh
đặc biệt này. Thêm hai chữ Bài thơ vào nhan đề, Phạm Tiến Duật muốn nhấn mạnh chất thơ toát
lên từ hiện thực không mấy nên thơ. Lựa chọn hình ảnh “những ngôi sao xa xôi”, Lê Minh Khuê
đã khẳng định vẻ đẹp của sự lạc quan yêu đời, lãng mạn, mộng mơ giống như những ngôi sao
không bao giờ ngừng tỏa sáng.
Giọng điệu trẻ trung, hồn nhiên, tinh nghịch, ngôn ngữ thơ giản dị, đậm chất khẩu ngữ là
những đặc sắc nghệ thuật góp phần làm nên thành công của Bài thơ về tiểu dội xe không kính.
Việc lựa chọn ngôn ngữ trẻ trung, sinh động giàu nữ tính... đã giúp Lê Minh Khuê tạo ra một tác
phẩm viết về chiến tranh mang màu sắc riêng trong Những ngôi sao xa xôi.
4. Nỗi buồn chiến tranh của Bảo Ninh là góc nhìn chiến tranh của thời hậu chiến song vẫn
đúng với một số tác phẩm viết trong thời chiến như Bài thơ về tiếu đội xe không kính và Những
ngôi sao xa xôi. (Học sinh có thế liên hệ, mở rộng tới một số tác phẩm khác viết về chiến tranh).
Đó là cái nhìn mang tính nhân văn, có giá trị bền vững giúp các tác phẩm trụ lại với thời gian khi
chiến tranh càng lùi xa.
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 CHUYÊN VĂN
TRƯỜNG PHAN BỘI CHÂU
TỈNH NGHỆ AN – NĂM HỌC 2018 – 2019
Thời gian: 150 phút
I. ĐỌC HIỂU (4 điểm)
Có hai đứa trẻ có nhiều ước vọng rất đẹp nhưng không biết thế nào đê thực hiện. Chúng
mang băn khoăn đó đến một nhà thông thải mong nhận được những lời chỉ bảo. Nhà thông thải
cho mỗi đứa trẻ một hạt giong và dặn:
- Đây chỉ lù hạt giong bình thường. Nhưng ai có thể bảo quản nó tốt thì người đó sẽ tìm ra
con đường thực hiện ước vọng.
Ít lâu sau, nhà thông thải trở lại và hỏi về hạt giong. Đứa trẻ thứ nhất mang ra một chiếc hộp
được quấn bằng dây và lụa và nói:
- Cháu đặt hạt giống trong hộp và suốt ngày giữ nó.
Rồi nó mở chiếc hộp ra thấy rõ hạt giống vẫn còn nguyên vẹn như trước. Đứa trẻ thứ hai xuất
hiện với bộ dạng lấm lem, mặt mũi rám nắng, hai bàn tay sần sùi. Cậu chỉ ra cánh đồng lúa
mênh mông, phẩn khởi nói:
- Cháu gieo hạt giống xuống đất, hùng ngày chăm lo vun xới. Tới nay, nó đã kết hạt mới đầy
dồng.
Nhà thông thái nghe xong mỉm cười và nói:
(Hạt giống và ước vọng, Trích Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ năm 2004)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Nêu ý nghĩa của hình ảnh hạt giống được nói tới trong văn bản.
Câu 3: Theo em, nhà thông thái sẽ nói gì với hai đứa trẻ?
Câu 4: Trình bày ngẳn gọn (5-7 dòng) về vai trò ước vọng đối với cuộc đời mỗi con người.
II LÀM VĂN (16 ĐIỂM)
Câu 1 (6 điểm )
Có người nói: Bạn sinh ra là một bản gốc, đừng sổng như một bản sao. Suy nghĩ của em về ý
kiến trên.
Câu 2 (10 điểm)
Em hãy phân tích những nét đặc sắc ngôn ngữ trong bài thơ Nói với con của nhà thơ Y Phương.
Từ đó nêu nhận xét khái quát về thế mạnh của ngôn ngữ thơ ca.
---------Hết----------
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT HÀ NỘI
ĐỀ CHÍNH THỨC NĂM HỌC 2018 – 2019
MÔN THI: NGỮ VĂN
Ngày thi: 07 tháng 6 năm 2018
Thời gian làm bài: 150 phút

Phần I (6.0 điểm)


Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá là một khúc tráng ca về lao động và về thiên nhiên đất nước
1. (0,5 điểm) Cho biết tên tác giả và năm sáng tác của bài thơ ấy.
2. (1,5 đỉễm) Xác định các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên ở những câu thơ sau:
“ Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng”.
Biện pháp tu từ nói quá cùng những hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong hai câu
thơ này có tác dụng gì?
3. (0,5 điểm) Ghi lại chính xác câu thơ trong một bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà em
đã được học ở chương trình Ngữ văn Trung học cơ sở cũng có hình ảnh con thuyền trong đêm
trăng.
4. (3,5 điểm) Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ hình ảnh
người lao động ở khổ thơ dưới đây, trong đó sử dụng phép lặp để liên kết và câu có thành phần
phụ chủ (gạch dưới những từ ngữ dùng làm phép lặp và thành phần phụ chú)
“Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng. “
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2017)
Phần II (4,0 điểm)
Sau đây là một phần của cuộc trò chuyện giữa nhân vật Phan Lang và Vũ Nương trong
Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ):
Phan Lang nói:
Nhà cửa của tiên nhân, cây cối thành rừng, phần mộ của tiên nhân, cỏ gai lấp mắt. Nương tử dầu
không nghĩ đến, nhưng còn tiên nhân mong đợi ở nương tử thì sao?
Nghe đến đây, Vũ Nương ứa nước mắt khóc rồi nói:
- Có lẽ không thể gửi mình ẩn vết ở đây được mãi, để mang tiếng xấu xa. Và chăng Ngựa Hồ
gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. Cảm vì nỗi ấy, tôi tất phải tìm về có ngày.
(Trích Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)
1. (2.0 điểm) Phan Lang trò chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh nào? Tư “tiên nhân” được
nhắc tới trong lời của Phan-Lang để chỉ những ai?
2. (1.0 điểm) Vì sao sau khi nghe Phan Lang nói, Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và quả quyết
“tối tất phải tìm về cỏ ngày”?
3. (2.0 điểm) Em hãy trình bày suy nghĩ (khoảng 2/3 trang giấy thi) về vai trò của gia đình trong
cuộc sống của mỗi chúng ta.
----------Hết----------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THÀNH PHỐ HÀ NỘI - NĂM HỌC 2018 – 2019
Thời gian: 120 phút
Phần I (6.0 điểm)
1. (0,5 điểm)
Tác giả của bài Đoàn thuyền đánh cá là Huy Cận (1919 - 2005).
Bài thơ được sáng tác năm 1958.
2. (1,5 điểm)
Các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên: lái gió, buồm chăng, mây cao, biển bằng.
- Biện pháp: “Lướt giữa mây cao với biển bằng” có tác dụng miêu tả con thuyền bỗng mang
sức mạnh và vẻ đẹp của vũ trụ. Con người trong tư thế làm chủ thiên nhiên, làm chủ biển trời quê
hương.
3. (0,5 điểm)
Trích đoạn bài thơ Nguyên tiêu của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ngữ văn lớp 7.
- “Giữa dòng bàn bạc việc quân
Khuya về bát ngút trăng ngân đầy thuyền.”
- “Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên,
Xuân giang, xuân thuỷ tiếp xuân thiên.
Yên ba thâm xứ đàm quân sự;
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền. :
4. “Sao mờ kẻo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vảy bạc đuôi vàng lóe rạng đông
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”
4. (3,5 điểm)
a. (0,25 điểm) Đảm bảo thể thức đoạn văn.
b. (0,25 điểm) Xác định đúng vấn đề nghị luận.
c. (2,5 điểm) Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:
- Lúc sao mờ là lúc đêm sắp tàn, trời sắp sáng. Các bạn chài nhìn sao rồi hối hả giục nhau:
“Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng”. Chữ “kịp” nói lên sự hối hả, khẩn trương. Phải kéo lưới để trở
về bến đem cá bán phiên chợ mai, cho cá được tươi ngon, được giá.
- Câu thơ thứ hai có hai hình ảnh rất gợi cảm. Hình ảnh thứ nhất: “Ta kéo xoăn tay”. Chữ
“xoăn tay” gợi tả những cánh tay rắn chắc, dẻo dai của những chàng trai làng chài như xoắn lại,
như căng lên lúc kéo lưới. Một vẻ đẹp trẻ tráng trong lao động rất đáng yêu. Hình ảnh thứ hai:
“chùm cá nặng” là một hình ảnh so sánh rất sáng tạo. Cá mắc vào lưới rất nhiều, treo lủng lẳng
như những chùm trái cây trĩu cành, phải kéo rất “nặng” tay. Câu thơ “Ta kéo xoăn tay chùm cá
nặng” nói lên một chuyến ra khơi may mắn, đánh bắt được nhiều cá. Lao động thực sự là nguồn
sống đem lại hạnh phúc cuộc đời.
- Câu thơ thứ ba là một bức tranh cá có đường nét, màu sắc tráng lệ. Cá chất đầy khoang
thuyền, cá tươi roi rói. “Váy bạc đuôi vàng” của cá “lóe” lên dưới ánh hồng rạng đông. Nghệ
thuật phối sắc của Huy Cận thật tài ba thần tình. Ông đã viết nên câu thơ có hình ảnh đẹp đầy ánh
sáng.
- Câu thơ cuối: Cánh buồm, con thuyền tràn ngập ánh hồng bình minh. Con thuyền và cánh
buồm chở đầy niềm vui sau một chuyến ra khơi đánh cá gặp nhiều may mắn.
Kết đoạn: Có thể nói khổ thơ này đã thể hiện khá hay một nét đẹp về cuộc sống và sinh hoạt
của bà con dân chài trên vùng biển quê hương. Cảnh kéo lưới là một nét vui của bài ca lao dộng,
bài ca cuộc đời. Cảm hứng lãng mạn thấm đẫm vần thơ “Đoàn thuyền đánh cá”.
d. (0,25 điểm) Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp
với đặc trưng vấn đề nghị luận.
e. (0,25 điểm) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bào chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ
pháp.
Phần II (4,0 điểm)
1. (2.0 điểm)
- Phan Lang nói chuyện với Vũ Nương trong hoàn cảnh:
Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa sau đó gặp nạn rồi được Linh Phi cứu giúp, gặp Vũ Nương
dưới thủy cung.
- “Tiên nhân” chỉ Trương Sinh — Chồng Vũ Nưong.
2. (1.0 điểm)
Khi nghe Phan Lang nói Vũ Nương “ứa nước mắt khóc” và “quả quyết tìm về có ngày”:
+ Vũ Nương còn nặng tình nặng nghĩa với chồng con
+ Hoàn chỉnh thêm về nét đẹp của người con gái thủy chung, nhân hậu qua nhân vật Vũ
Nương
+ Vũ Nương dù chết vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh dự và nhân phẩm
3. (2.0 điểm)
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học:
Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm.
Thân bài: triển khai được vấn đề.
Kết bài: khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triên khai các vấn đề thành các luận điểm nghị luận: Vận dụng các thao tác lập luận, kết
hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, thế kiện sự cảm nhận sâu sắc.
Thí sinh có thể giải quyết theo hướng sau:
* Mở bài:
- Gia đình - hai tiếng quen thuộc gần gũi mà thân thương đến nao lòng. Người sung sướng
nhất là người có được một gia đình hạnh phúc. Có thể thấy, gia đình có vai trò vô cùng quan
trọng trong cuộc sống của con người. Gia đình hạnh phúc chính là mục đích cao đẹp nhất mà con
khát khao có được.
* Thân bài:
a. Giải thích:
- Gia đình là gì?
+ Đó là tế bào của xã hội, là tổng hợp các mối quan hệ, ứng xử, giá trị nhân cách, tình cảm,
đạo đức, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng, dân tộc.
+ Trong gia đình, mọi người có quan hệ về huyết thống và các quan hệ đặc biệt khác, thường
có cùng quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ.
b. Bàn luận: Gia đình có ý nghĩa và vai trò vô cùng đặc biệt với cuộc đời mỗi con người.
- Gia đình là mái ấm, là nơi ta được sinh ra, được sống và trưởng thành.
+ Gia đình chính là cội nguồn sinh dưỡng và hạnh phúc đầu tiên của con người. Chính tại mái
ấm này, với tình yêu của cha và mẹ, ta đã được góp mặt trong cuộc đời này.
+ Gia đình là không gian sống thân thuộc trong cuộc đời mỗi con người. Chính tại nơi đây, ta
đã chập chững những bước đầu tiên, cất tiếng nói đầu tiên trong hạnh phúc vô bờ của cha mẹ,
người thân.
+ Là nơi ta được sống trong tình yêu thương, sự chở che, đùm bọc. Ta vô tư nhận tình yêu
thương của ông bà, cha mẹ, anh em mà không mảy may suy nghĩ.
+ Và gia đình cũng là nơi ta sẵn lòng cho đi mà không cần nhận lại. Ở đó có biết bao tình cảm
trong sáng, đẹp đẽ mà những người thân đã dành cho nhau. Khi đó ta thấy thật sự sung sướng,
bình yên và hạnh phúc.
- Gia đình là điểm tựa, là chỗ dựa vững chắc, là bến đỗ bình yên nhất trong cuộc đời con
người.
+ Cuộc sống không phải lúc nào cũng suôn sẻ, may mắn mà con đường cuộc đời biết bào gian
nan, thử thách. Trên con đường ấy, có lúc ta vấp ngã, thất bại, có lúc ta cũng nản lòng, nhụt chí,
những khi đó bên cạnh ta luôn có ông bà, cha mẹ người thân. Tất cả mọi người đều động viên an
ủi ta là ta vững tâm, bền chí.
+ Thậm chí nếu ta sa ngã trở thành kẻ xấu, kẻ ác, thành tội nhân bị xã hội, người đời xa lánh
khinh bỉ thì gia đình vẫn luôn giang rộng vòng tay đón họ trở về và tin rằng tình cảm gia đình sẽ
tạo nên sức mạnh cám hóa được những đứa con lầm đường lạc lối ấy. Có thể tin rằng, không nơi
nào ngoài gia đình luôn bao dung, chở che, đùm bọc, đón nhận ta trong những tình huống nghiệt
ngã như vậy của cuộc đời. Ơ - ri - pít, nhà viết kịch Hi lạp thời cổ đại đã từng khẳng định: “Duy
chỉ có gia đình, con người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của số
phận”.
(Dẫn chứng: Anh Nhĩ trong “Bến quê”, Chí Phèo khao khát hạnh phúc bình dị: chồng kéo
lưới, vợ dệt vải, Vũ Nương “chỉ mong có thú vui nghi gia nghi thất”...)
- Gia đình là cái nôi, là cơ sở, nền tảng bồi dưỡng và hình thành nhân cách cao đẹp cho con
người.
+ Gia đình chính là ngôi trường đầu tiên, là môi trường gần gũi có ảnh hưởng lớn nhất đến sự
hình thành và phát triển nhân cách con người. Từ mái ấm gia đình ta dần khồn lớn trưởng thành
cả về thể xác và tâm hồn, lối sống về đạo đức làm người.
+ Trong nếp sống của người Á Đông, gia đình có vai trò rất lớn trong việc bồi dưỡng tâm hồn
và giáo dục nhân cách con người. Trong mỗi gia đình có gia phong. Gia phong chính là các
nguyên tắc ứng xử, là lễ nghi để giúp cho gia đình yên ấm, hòa thuận. Một gia đình có nền nếp
gia phong thường tạo nên một không khí đầm ấm, bình yên. Trong môi trường ấy, con cái có điều
kiện được chăm sóc, bảo ban, dạy dồ và phát triển theo đúng hướng tích cực. Ngược lại một gia
đình không òa thuận, bố mẹ thường cãi vã thì ảnh hưởng rất xấu đến con cái. Có những đứa trẻ
lớn lên trong thù hận, trong mặc cảm, tự ti và lớn lên có thể trở thành kẻ ác, kẻ xấu, kẻ phản bội,
đánh mất nhân cách của bản thân, làm xấu hổ cả dòng họ.
- Liên hệ bản thân;
* Kết bài: Khẳng định vai trò của gia đình với con người
- Gia đình chính là nguồn vui, nguồn yêu thương, là mái ấm chở che cho mỗi cuộc đời, là cái
nôi vững chắc để đào tạo con người trưởng thành.
- Mái ấm gia đình vô cùng quý giá và quan trọng đối với mỗi người, nhất là đối với trẻ em; là
nơi trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng, được yêu thương, dạy dỗ nên người
- Gia đình tan vỡ, trẻ em sẽ là những nạn nhân thiệt thòi, bất hạnh nhất.
- Người lớn cần có trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn mái ấm gia đình, không nên vì bất cứ lí do
gì mà làm tổn thương đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng của con trẻ.
- Trẻ em cần phải biết vâng lời, làm vui lòng ông bà, cha mẹ...
d. (0,25 điểm) Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp
với đặc trưng tiếp nhận văn bản.
e. (0,25 điểm) Chính tả, dùng từ, dặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ
pháp.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
NGHỆ AN NĂM HỌC 2018 – 2019
ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút

I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (2.0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và thực hỉện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
Bạn có thế không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng
ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là
người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn
rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chan, môi một người trong chúng ta đều
được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải
nhận ra những giá trị đó.
(Trích Bản thân chúng ta là giá trị có săn - Phạm Lữ, Nếu biết trăm năm là
hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, tr.24)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta
đều được sinh ra với những giá trị có sẵn,
Câu 3 (0,5 điểm). Nêu tên một biện pháp tu từ có trong những câu in đậm.
Câu 4 (0,5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Đừng xấu hổ khi không biết, chi xấu hổ khi không học.
Hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
Câu 2 (5,0 điềm)
Thí sinh chỉ chọn một trong hai đề sau:
Đề 1: Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều trong đoạn trích sau:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tẩm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm,
(Trích Kiều ở lầu Ngưng Bích, Truyện Kiều - Nguyễn Du,
Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012, tr.93 – 94)
Đề 2: Cảm nhận về vẻ đẹp của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong đoạn
trích sau:
Không có tính không phải vì xe không có kính
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi.
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thắng,
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa như ùa vào buồng lái.
(Trích Bài thơ về tiểu đội xe không kính - Phạm Tiến Duật, Ngữ văn 9, Tập một, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2012, tr. 131)
----------Hết----------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH NGHỆ AN – NĂM HỌC 2018 – 2019
Thời gian: 120 phút
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (2,0 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là nghị luận.
Câu 2 (0,5 đỉểm).
Thành phần biệt lập trong câu: “chắc chắn”.
Câu 3 (0,5 điểm)
Biện pháp tu từ: điệp từ (“nhưng”), lặp cấu trúc câu “bạn có thể không .... nhưng....”
Câu 4 (0,5 điểm)
Nội dung chính của đoạn trích trên: Mỗi con người trong chúng ta đều có những giá trị riêng
và chính bản thân chúng ta cần biết trân trọng những giá trị đó.
II PHẦN LÀM VĂN (8,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
a. (0,25 điểm) Đảm bảo thể thức đoạn văn
b. (0,25 điểm) Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. (2 điểm) Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.
Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau:
• Mở bài:
Giới thiệu câu tục ngữ Nga “Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học”.
• Thân bài:
* Giải thích:
- Từ “xấu hổ”: Đó là trạng thái tâm lí bình thường của con người khi cảm thấy ngượng
ngùng, e thẹn hoặc hổ thẹn khi thấy kém cỏi trước người khác.
- Ý nghĩa cả câu: chỉ ra sự khác nhau giữa “không biết” và “không học”, đồng thời khuyên
con người phải ham học hỏi và biết “xấu hổ khi không học”.
* Bàn luận:
- Dùng lí ỉẽ, dẫn chứng để khẳng định sự đúng đắn của câu ngạn ngữ:
+ Tại sao lại nói: “Đừng xấu hổ khi không biết”? Tri thức của nhân loại là vô hạn, khả năng
nhận thức của con người là hữu hạn. Không ai có thể biết được mọi thứ, không ai tự nhiên mà
biết được. Không biết vì chưa học là một điều binh thường, không có gì phải xấu hổ cả.
+ Tại sao nói: “chỉ xấu hổ khi không học”? Vì việc học có vai trò rất quan trọng đối với con
người trong nhận thức, trong sự hình thành nhân cách, trong sự thành đạt, trong cách đối nhân xử
thế và trong việc cống hỉến đối với xã hội. Không học thể hiện sự lười nhác về lao động, thiếu ý
chí cầu tiến, thiếu trách nhiệm với bản thân và xã hội. Việc học là một nhu cầu thường xuyên,
phổ biến trong xã hội từ xưa đến nay, từ việc nhỏ như “Học ăn, học nói, học gói, học mở” đến
những việc lớn như “kinh bang tế thế” , đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay,
phát triển vũ bão về khoa học công nghệ như hiện nay. Việc học giúp chúng ta sống tốt hơn, đẹp
hơn,hoàn hảo hơn.
* Có thể mở rộng về hiện tượng: “giấu dốt, thói tự kiêu, tự mãn”.
* Bài học rút ra:
- Muốn việc học có kết quả, cần có phương thức học tập đúng đắn, phong phú: học ở trường,
ở gia đình, ở xã hội, ở bạn bè, trong thực tế, trong sách vở, trong phim ảnh. Học phải kết hợp với
hành biến nó trở thành sức mạnh phục vụ cho cuộc sống của chính mình và xã hội, có như vậy,
việc học mới có ý nghĩa thực sự đúng đắn.
- Không giấu dốt, không ngại thú nhận những điều mình chưa biết để từ đó cố gắng học tập,
tích cực rèn luyện, và không ngừng vươn lên.
- Khẳng định việc học là vô cùng quan trọng, không chịu học là điều đáng xấu hổ.
Kết bài: Khẳng định ý nghĩa sâu xa của ý kiến này và những bài học mà bản thân em cần ghi
nhớ qua đó.
d. (0,25 điểm) Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp
với vấn đề nghị luận.
e. (0,25 điểm) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuân xúc chính tả, dùng từ, đặt câu,
ngữ pháp.
Câu 2 (5,0 điểm)
a. (0,25 điểm) Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học:
Mở bài: Giới thiệu được tác giả, tác phẩm.
Thân bài: triển khai được vấn đề.
Kết bài: khái quát được vấn đề.
b. (0,25 điểm) Xác định đúng vấn đề nghị luận.
c. (4,0 điểm) Triển khai các vấn đề thành các luận điềm nghị luận: Vận dụng các thao tác
lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, thể hiện sự cảm nhận sâu sắc.
Thí sinh có thể giải quyết theo hướng sau:
Dàn ý tham khảo:
Đề 1:
+ Mở bài:
Giới thiệu về tác phẩm và đoạn trích: Tác phẩm “Truyện Kiều” là một tuyệt phẩm của tác giả
Nguyễn Du. Ông đã đóng góp cho nền thi ca Việt Nam cổ đại một tác phẩm tuyệt vời có sức sáng
tạo, vang xa tới nhiều thế hệ sau.
- Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một đoạn trích hay nó đã lột tả được tâm trạng của
Thúy Kiều.
- Tác giả Nguyễn Du đã khéo léo sử dụng rất nhiều bút pháp điêu luyện nhưng nổi bật lên là
tả cảnh ngụ tình, lấy cảnh vật để nói lên nỗi lòng của con người, người và cảnh vì thế mà tâm đầu
ý hợp hòa quyện vào nhau.
- Giới thiệu đoạn thơ.
+ Thân bài:
- Giới thiệu qua về hoàn cảnh của Thúy Kiều vì đâu mà nàng lại có mặt tại lầu Ngưng Bích
này: Sau khi gia đình lâm biến và bị Mã Giám Sinh dùng mưu hèn kế bẩn, gạ gẫm lừa tình rồi bị
bán vào thanh lâu, Thúy Kiều đã định tự kết liễu đời mình, nhưng kế hoạch của nàng không thành
công.
- Tác giả đưa nhịp bài thơ nhanh hơn, chuyển hướng tâm trạng của Thúy Kiều hồi tưởng lại
những ngày xưa bình yên hạnh phúc.
“Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”
- Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều khi nhớ về Kim Trọng mối tình đầu của nàng trong sự ê
chề, bẽ bàng, tủi nhục này người nàng nhớ về đầu tiên chính là chàng Kim Trọng, nhớ người đã
thề hẹn ước nguyện với nàng.
“Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?”
- Tâm trạng của Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Nàng nghĩ về những người sinh thành ra mình,
cảm thấy xót xa.
Kiều lo lắng vì hiện thời ở nhà hai em vẫn còn thơ ngây và cha mẹ không lấy ai phụng dưỡng.
Thành ngữ “quạt nồng ấp lạnh”trong câu hỏi tu từ” Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?” nói rõ
sự lo lắng của Kiều. Các điển tích “sân Lai”, “gốc tử” đều nói đúng tâm trạng nhớ thương và lòng
hiếu thảo đó của Kiều.
Từ khi xa nhà đến nay “Sân Lai cách mấy nắng mưa”, có lẽ “nắng mưa” (hoán dụ chỉ thời
gian) đã làm cho cảnh quê nhà thay đổi nhiều. Cụm từ “cách mấy nắng mưa” vừa diễn tả được
thời gian xa cách, vừa nói lên được sức mạnh tàn phá của tự nhiên, của nắng mưa đối với cảnh
vật và con người.
Và rồi nàng tưởng tượng cảnh đổi thay lớn nhất là “gốc tử đã vừa người ôm”, nghóa là cha
mẹ ngày một thêm già yếu, mà nỗi xót thương và lo lắng ở nàng càng thêm bội phần.
=> Trong cảnh ngộ hiện tại ở lầu Ngưng Bích, Kiều là người đáng thương nhất. Thế mà, nàng
đã quên cảnh ngộ của mình để nghó về người thân, thế mới biết Kiều là con người vị tha. Điều đó
cũng dễ hiểu thôi: Kiều quên mình để chỉ nghó về Kim Trọng, bởi Kiều là người tình thủy chung.
Kiều quên mình để nghó về cha mẹ, bởi Kiều là người con hiếu thảo.
Kết bài: số phận hẩm hiu của Kiều khi bị bán đến lầu xanh. Ở đây, Kiều buồn tủi, nhớ thương
người yêu và gia đình, qua đoạn trích ta thấy được Kiều là một người chung thủy và rất có hiếu.
d. (0,25 điếm) Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với
vấn đề nghị luận.
e. (0,25 điểm) Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ
pháp.
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10
TỈNH THANH HÓA – NĂM HỌC 2018 – 2019
Câu 1 (2,0 điểm)
a. Từ “chân” trong những câu thơ sau được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyên?
- Miệng cười buốt giá
- Chân không giày.
(Đồng Chí, Chính Hữu)
- Gìn vàng giữ ngọc cho hay.
Cho đành lòng kẻ chân mây cuối trời
(Truyện Kiều, Nguyễn Du)
b. Tìm khởi ngữ trong câu sau:
Về công việc và đời sống ở rừng, tôi có thể kể cho đến sáng, có đêm bị biệt kích vây bắt đến
ba lần, có ngày không gạo ăn, ăn toàn là bắp, nhưng thôi, đó là chuyện khác.
(Chiếc Lược Ngà, Nguyễn Quang Sáng)
c. Tìm thành phần biệt lập và gọi tên thành phần biệt lập ấy trong các câu thơ sau:
Ôi Tổ Quốc! ta yêu như máu thịt
Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng
(Sao chiến thắng, Chế Lan Viên)
Câu 2 (3,0 điểm)
Trong bức thư gửi thầy Hiệu Trưởng của con trai mình Tổng thống Mỹ Abraham Lincolin đã
viết: “Xin hãy giúp cháu có được sự can đảm để không dung thứ sự sai trái, và giúp cháu có đủ
sức bền chí đế trở thành người dũng cảm”.
Từ câu nói trên, anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của
mình về lòng dũng cảm của con người trong cuộc sống.
Câu 3 (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ dưới đây:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hang tre bát ngát
Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân...
(Trích “ Viếng lăng Bác ” - Viễn Phương, Ngữ văn 9, Tập 2)
*************************************

You might also like