Professional Documents
Culture Documents
tiểu luận về đầu tư chứng khoán đã chuyển đổi
tiểu luận về đầu tư chứng khoán đã chuyển đổi
HÀ NỘI-2021
1
Mục lục
Phần 1: Phân tích vĩ mô ………………………………………………….. 2
Phần 2: Phân tích ngành …………………………………………………. 5
Phần 3: Phân tích doanh nghiệp …………………………………………. 8
A.Phân tích cơ bản ……………………………………………………… 8
B.Phân tích kỹ thuật ……………………………………………………. 12
Phần 4: Kết luận …………………………………………………………... 13
1
Phần 1: Phân tích thị trường chứng khoán Việt Nam và giải
thích những tác động của thị trường quốc tế tới Việt Nam
1.Thị trường chứng khoán từ năm 2017-2020 (trong quá khứ)
2
Xét năm 2018
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, vào quý I/2018, chỉ số VNINDEX tiếp tục tăng theo đà
tăng của năm 2017, cứ tiếp tục tăng và lập đỉnh 1200 điểm. Cụ thể phiên 9/4/2018
Vn-Index chạm đỉnh 1.204,3 điểm, thị trường cực kỳ hưng phấn. Và sau khi hưng
phấn quá đà thị trường bắt đầu đi xuống. Tại thời điểm phiên 19/12, Vn-Index giảm
hơn 6,6% từ đầu năm.
Giải thích
1.Nửa đầu năm 2018 FED 3 lần tăng lãi suất .
2.Hành động leo thang của Mỹ trong cuộc chiến thương mại Mỹ Trung nửa cuối
năm đã ảnh hưởng mạnh đến dòng vốn vào thị trường chứng khoán toàn cầu.
3.Thanh khoản thị trường còn sụt giảm rất mạnh cho thấy dòng tiền đã đứng ngoài
thị trường để ‘trú bão’.
3
Xét năm 2020
Do đại dịch Covid-19 bắt đầu ảnh hưởng tới TTCK Việt Nam từ cuối tháng 1/2020,
đã dẫn đến một đợt sụt giảm nhanh và mạnh chưa từng thấy. VN-Index chỉ trong
hai tháng sau đó đã sụt giảm 33,51%, xuống mức thấp nhất trong vòng ba năm. Tuy
nhiên sau 3 tháng bị sụt giảm TTCK Việt Nam phục hồi nhanh chóng trong những
tháng còn lại của năm 2020. TTCK Việt Nam đã đóng cửa năm 2020 với mức hồi
phục ấn tượng, tăng xấp xỉ 15% so với cuối năm 2019.
Giải thích
1.Khả năng kiểm soát dịch bệnh của Chính phủ Việt Nam thuộc hàng top thế giới.
Vì thế thu hút nguồn vốn FDI.
2.Thanh khoản của thị trường tăng mạnh lên mức cao kỷ lục cho thấy sức hấp dẫn
của thị trường Việt Nam.
2.Số lượng tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới tăng kỷ lục trong năm 2020.
3.TTCK phái sinh tiếp tục đóng vai trò phòng vệ rủi ro hiệu quả, có tác dụng ổn
định tâm lý nhà đầu tư.
_Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy một mức tăng trưởng rất ấn tượng trong gần nửa
đầu năm 2021. Vùng kháng cự của 2019 nay đã trở thành đáy thấp nhất cho năm
2021. Chỉ số VN Index liên tục đạt đỉnh khi thị trường đã chạm tới mức 1320 điểm,
đây là 1 kỷ lục trong 20 năm qua của TTCK Việt Nam. Đây có thể coi là 1 sự
“thăng hoa” hơn nữa nếu so với thời điểm đang đại dịch hiện nay.
4
Giải thích
1.Covid 19 gây đình trệ tiêu dùng sản xuất, lãi suất ngân hàng xuống mức thấp, tiền
rẻ vì thế vô biên đã tìm đến kênh chứng khoán và bất động sản để đầu tư sinh lợi.
Đó cũng là một phần lý do tài khoản chứng khoán mở mới lập kỷ lục lịch sử.
2.Tiền mới trong nước đổ vào vô biên đã khiến cho nguồn vốn khổng lồ tràn vào
HOSE.
3.Vac Xin đã được điều chế và trong tương lai không xa dịch bệnh sẽ được ngăn
chặn.
=> Xu thế này rất thích hợp để vào đầu tư chứng khoán.
Nhận xét: Ngành ngân hàng là ngành gắn liền với tăng trưởng kinh tế, vì tín dụng
là vô cùng quan trọng đối với 1 nền kinh tế. Vì thế giá cổ phiếu của ngành ngân
hàng luôn biến động tỷ lệ thuận với giá của VNIndex như đã phân tích ở phần 1.
1.Tổng quan
_Theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước, tăng trưởng tín dụng năm 2020 đạt
12.13%. Mặc dù không đạt như kỳ vọng đầu năm trước khi dịch bệnh xảy ra (mục
tiêu 14%) nhưng kết quả này đã cho thấy được sự nỗ lực rất lớn của toàn hệ thống
ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi Covid-19.
_Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-NHNN về tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm của ngành Ngân hàng trong năm 2021. Theo đó,
5
mức tăng trưởng tín dụng khoảng 12% và sẽ được điều chỉnh phù hợp với diễn
biến, tình hình thực tế.
_Chính phủ Việt Nam đặt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 2021 là 6.5% nhưng Quỹ
tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund - IMF) và Ngân hàng thế giới
(WorldBank - WB) còn lạc quan hơn. WB dự báo 6.7%, các ngân hàng quốc tế dự
báo từ 6.8-7%. Kỳ vọng này dựa trên yếu tố ổn định vĩ mô của Việt Nam vẫn duy
trì tốt.
Lợi nhuận vẫn khả quan trong năm 2020 đầy biến động
_Theo chuyên gia kinh tế, TS Cấn Văn Lực, việc trích lập dự phòng nợ xấu tăng
ảnh hưởng một phần đến lợi nhuận ngân hàng. Tuy nhiên, nhờ đa dạng hóa nguồn
thu, lợi nhuận của các ngân hàng vẫn rất khả quan.
6
17,070 tỷ đồng, tăng trưởng 44.89% so với năm 2019, đứng thứ hai trong toàn hệ
thống.
Trong khi đó, BID công bố năm 2020, lợi nhuận đạt 9,213 tỷ đồng, vượt kế hoạch
tài chính Ngân hàng Nhà nước giao nhưng lại giảm 14.15% so với năm
trước. Agribank đạt 12,869 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, vẫn hoàn thành kế hoạch
Ngân hàng Nhà nước giao nhưng giảm gần 9% so với năm 2019.
_Ở nhóm ngân hàng thương mại tư nhân, lợi nhuận của nhiều ngân hàng
như TPB, MBB, TCB, VPB... tăng trưởng rất tốt.
3.Điểm tích cực và tiêu cực của ngành ngân hàng mùa COVID19
_Mạng lưới giao dịch lớn sẽ giúp các ngân hàng dễ dàng tiếp cận được khách hàng,
đặc biệt là các khách hàng ở vùng nông thôn, nơi người dân chưa được tiếp cận
nhiều với các dịch vụ tài chính ngân hàng. Do đó, trong những năm gần đây nhiều
ngân hàng đã tích cực mở rộng các chi nhánh và phòng giao dịch mới về các tỉnh
nhằm tăng độ phủ sóng, thu hút nhiều khách hàng hơn.
Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 đã làm thay đổi thói quen của khách hàng. Họ
không có nhu cầu hoặc không muốn tới các chi nhánh để giao dịch nữa. Khi
đó mạng lưới chi nhánh lớn và rộng khắp chuyển từ lợi thế thành điểm yếu
do hao tốn chi phí.
7
_Làn sóng lên sàn và chuyển sàn ồ ạt của các ngân hàng
Tại Đề án "Cơ cấu lại thị trường chứng khoán và thị trường bảo hiểm đến năm
2020 và định hướng đến năm 2025", Chính phủ đã đề ra mục tiêu đến năm 2020 là
hoàn thành việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần trên sàn
chứng khoán Việt Nam.
Những tưởng dịch Covid-19 sẽ là rào cản làm cản trở kế hoạch niêm yết trên thị
trường của các ngân hàng. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán hồi phục ngoạn mục
trong giai đoạn cuối năm 2020 đã khiến số lượng ngân hàng xếp hàng chờ lên sàn
ngày càng dài. Làn sóng chuyển sàn của các nhà băng cũng đã góp phần tạo nên sự
bùng nổ của nhóm cổ phiếu ngân hàng trong giai đoạn cuối năm 2020.
Theo đó, trong năm 2020 có đến 9 ngân hàng lên sàn/chuyển sàn thành công. Vừa
qua, cổ phiếu OCB của Ngân hàng TMCP Phương Đông cũng đã chính thức giao
dịch trên sàn HOSE từ ngày 28/01/2021 với giá tham chiếu 22,900 đồng/cp.
8
_Như ta thấy EPS (lợi nhuận tính trên 1 cổ phiếu) trong 4 năm trước tăng đều qua
các năm từ 2017 => 2019 tuy nhiên đến năm 2020 thì EPS tụt thấp nhất trong 4
năm, điều này có thể lý giải là do dịch COVID-19. Và tại thời điểm này EPS là 2.1
điều này cho thấy BIDV đang có dấu hiệu phục hồi.
Tuy nhiên nếu so với 3 ngân hàng trên thì cổ phiếu BID có mức EPS thấp
hơn.
_Tiếp theo là chỉ số P/E thì ta thấy P/E trong 4 năm qua tăng đều và từ
2019=>2020 tăng lên đột biến. Chỉ số này phản ánh muốn mua đc 1 đồng lợi nhuận
thì phải bỏ ra bao nhiêu tiền theo giá thị trường trên 1 cổ phiếu, thì vào năm 2020 ta
thấy P/E rất cao là do EPS năm này thấp tụt xuống.
Nếu so với 3 ngân hàng trên thì P/E của BIDV cao hơn.
_BVPS thì không có gì để bàn cãi vì vẫn tăng trưởng qua từng năm và từ năm 2019
đến nay thì đang có dấu hiệu chững lại. Tuy nhiên trên thực tế giá trị của BIDV cao
hơn thế này nhiều là bởi vì BVPS không tính giá trị của thương hiệu và tài sản vô
hình vào đó. BIDV được công nhận trong top 3 ngân hàng lớn nhất Việt Nam hiện
nay và rất được khách hàng ưa chuộng.
Chỉ số này khá tương đồng với 3 ngân hàng kia.
_Chỉ số P/B này đang trên mức bình thường (0.7% => 1.5%) thì có thể lý giải
giống như trên là BIDV có giá trị thương hiệu tốt và cũng có thể là cổ phiếu BID
đang được định giá cao.
So với 3 ngân hàng trên thì chỉ số này đang cao, vậy thì chứng tỏ BIDV đang
được định giá cao hơn giá trị thực.
2.Nhóm chỉ số sinh lợi
_Đầu tiên ta nói về chỉ số ROE (Return on Equity) thì ta thấy chỉ số này đang giảm
dần qua các năm và giảm sâu vào năm 2020 (có thể lý giải là do dịch). Chỉ số này
có thể coi là ở mức chấp nhận được theo tiêu chuẩn quốc tế (=>10%) và thể hiện
khả năng kinh doanh của ban quản trị.
Nếu so sánh với 3 ngân hàng trên thì BIDV chỉ hơn CTG 1 tý còn lại thua
hoàn toàn TCH và VPB. Do đây là 2 ngân hàng nhà nước nắm cổ phần rất
9
lớn nên việc này có thể thông cảm được vì ngân hàng do nhà nước quản lý
thì thường trích lập dự phòng lớn.
_Xét chỉ số ROA (Return on Assets) thì đây là tiếng nói của doanh nghiệp. Vì
BIDV là ngân hàng có gốc “Nhà Nước” nên chỉ số ROA của BIDV thấp hơn so với
mặt bằng chung của ngành là bởi vì các ngân hàng thương mại khác thì vốn không
lớn bằng. Chỉ số ROA 4 năm qua cứ tăng rồi lại giảm nhưng không đáng kể chứng
tỏ BIDV vẫn duy trì được tỷ suất sinh lợi trong tương lai.
Nếu so sánh với 3 ngân hàng trên BIDV chỉ tương đương với CTG. Còn lại
ROA của 2 ngân hàng kia đều trên 2%
3.Nhóm chỉ số tăng trưởng
Nếu xét về tăng trưởng thì tốc độ tăng trưởng bình quân của BIDV là thấp nhất nếu
so với ba ngân hàng trên và đặc biệt là chỉ duy nhất BIDV là tăng trưởng âm vào
năm 2020.
Kết luận: Từ các phân tích về các chỉ số tài chính cơ bản trên thì ta có thể nhận ra
giá cổ phiếu hiện nay của BIDV đang được định giá cao hơn giá trị thực, khả năng
ứng phó với dịch COVID19 của ban quản trị còn yếu vì gần như các chỉ số vào
năm 2020 đều giảm và đặc biệt là lợi nhuận tăng trưởng âm. EPS thấp mà P/E thì
lại cao thì cho thấy khả năng sinh lời thấp.
10
II.Định giá cổ phiếu BIDV ngày 28/8/2021
Ban đầu em định định giá cổ phiếu theo phương pháp chiết khấu dòng cổ tức giống
như công thức thầy cho nhưng em thấy hơi khó để liên hệ từ các bài toán trong sách
vở ra thực tế nên em quyết định định giá theo phương pháp P/E.
11
B.Phân tích kỹ thuật
_Xét biểu đồ giá của BIDV khoảng 3 năm trở lại đây (7-2018 => 5-2021).
12
_Xét chi tiết hơn về đường chỉ báo EMA.
13
14