You are on page 1of 12

CHƯƠNG IV:

DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI


CHỦ NGHĨA

1. Dân chủ và nền dân chủ XHCN


1.1. Dân chủ và sự ra đời, phát triển của dân chủ
- Quan niệm về dân chủ
 Một là, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. Điều này nói lên
nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước. Với phương diện này,
dân chủ phản ánh kết quả cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân
chống lại áp bức, bóc lột và bất công. Nhân dân là chủ thể quyền lực
nhà nước.
 Hai là, dân chủ với tư cách là một phạm trù chính trị, gắn với một
kiểu nhà nước và một giai cấp cầm quyền. Xét ở khía cạnh này thì
hình thái dân chủ được gọi là nền dân chủ. Đây là cơ sở lý luận để đập
tan các quan điểm về dân chủ nhân dân, dân chủ phi giai cấp hay dân chủ
chung chung.
 Ba là, dân chủ là sự phản ánh trạng thái, mức độ giải phóng con
người trong tiến trình phát triển của xã hội.
 Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, là quyền làm chủ của
nhân dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội của đất nước,
dân chủ là một hình thức nhà nước gắn với giai cấp thống trị,
do đó dân chủ mang bản chất giai cấp.

- Sự ra đời, phát triển của dân chủ


* Cộng sản nguyên thủy ( CSNT )
+ Thời kỳ này đã xuất hiện hình thức mầm mống của dân chủ.
+ Ph.Ăngghen gọi đó là “dân chủ nguyên thủy” hay “dân chủ quân
sự”. Trong hình thức dân chủ đó, thông qua “đại hội nhân dân”, nhân dân
là toàn bộ các thành viên trong thị tộc, bộ lạc được bầu thủ lĩnh quân sự và
quyết định mọi vấn đề quan trọng của thị tộc, bộ lạc. Trong tác phẩm Nguồn
gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước Ăng ghen có viết “mọi
thành viên, bất kể đàn bà đều tham gia bầu cử”, mọi người có quyền phát biểu
và tham gia quyết định bằng cách giơ tay hoặc vỗ tay.
+ Xét ở khía cạnh là một phạm trù chính trị, gắn với một kiểu nhà
nước, một giai cấp cầm quyền thì hình thái kinh tế - xã hội CSNT chưa có
nền dân chủ vì ở thời kỳ này chưa có nhà nước và xã hội chưa có sự phân
hóa giai cấp.

*Chiếm hữu nô lệ (CHNL)


+ Nền dân chủ chủ nô là nền dân chủ đầu tiên trong lịch sử loài
người.
+ Trong thời kỳ này, chỉ những người chủ nô mới được hưởng những
quyền dân chủ. Còn những người nô lệ, lực lượng đông đảo trong xã hội
chỉ là những “công cụ lao động biết nói”.
+ Sự thắng lợi trong cuộc đấu tranh của người nô lệ chống người chủ
nô giúp cho loài người tiến lên một nấc thang mới trong sự phát triển.

*Phong kiến ( PK )
+ Ở thời kỳ này, người lao động đã được giải phóng về mặt thân thể.
Từ thân phận là “công cụ lao động biết nói”, họ đã được giải phóng về mặt
thân thể, tuy nhiên vẫn bị lệ thuộc về kinh tế, trong lao động sản xuất.
+ Tư liệu sản xuất dưới thời kỳ này là ruộng đất chủ yếu thuộc về các
địa chủ phong kiến ở phương Đông và các lãnh chúa phong kiến ở phương
Tây.
+ Xét ở khía cạnh văn hóa, là hệ thống giá trị phản ánh trạng thái,
mức độ giải phóng con người thì chế độ Phong kiến mở rộng dân chủ gấp
triệu lần so với chế độ Chiếm hữu nô lệ.
+ Xét ở khía cạnh quyền lực nhà nước, với tư cách là một phạm trù
chính trị thì dưới chế độ này không có dân chủ. Chế độ phong kiến là độc
tài, quân chủ chuyên chế, không có nền dân chủ.

*Tư bản chủ nghĩa: ( TBCN)


+ Nền dân chủ tư sản ra đời với bước tiến của lịch sử nhân loại với
những giá trị nổi bật về tự do, bình đẳng và dân chủ. Tuy nhiên, do được
xây dựng trên nền tảng kinh tế là chế độ sở hữu tư nhân TBCN vê tư liệu
sản xuất, cho nên nền dân chủ tư sản vẫn là nền dân chủ thiểu số.

*Cộng sản chủ nghĩa ( CSCN)


+ Nền dân chủ XHCN ra đời và từng bước phát triển từ khi chính
quyền nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động được thành
lập. Sự hình thành nền dân chủ XHCN đánh dấu bước phát triển mới về
chất so với các nền dân chủ trước đó.
+ Nền dân chủ XHCN được phôi thai hình thành từ trong cuộc cách
mạng của Công xã Paris 1871, chính thức được xác lập từ kết quả của cuộc
Cách mạng Tháng Mười Nga.

1.2. Bản chất của nền dân chủ XHCN


1. Bản chất chính trị:
- Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ rõ : Bản chất chính trị của nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp công nhân thông
qua đảng của nó đối với toàn xã hội , nhưng không phải chỉ để thực
hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp công nhân , mà chủ yếu là
để thực hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân , trong đó có
giai cấp công nhân . Xét về bản chất chính trị , dân chủ xã hội chủ
nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân , vừa có tính nhân dân rộng
rãi , tính dân tộc sâu sắc .
- Do vậy , nền dân chủ xã hội chủ nghĩa khác về chất so với nền dân
chủ tư sản ở bản chất giai cấp ( giai cấp công thắn và giai cấp tư sản )
, ở cơ chế thái nguyên và cho các TCT Hội đảng hay nhi đang điều chất
như nước nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền
tư sản.

2. Bản chất kinh tế :


- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về
những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển
ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học - công
nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất
và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
- Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn
định chính trị , phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của toàn xã
hội , dưới sự lãnh đạo của đảng Mác - Lênin và quản lý , hướng dẫn ,
giúp đỡ của nhà nước xã hội chủ nghĩa .
- Trước hết đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản
xuất chủ yếu ; quyền làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh ,
quản lý và phân phối , phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là
động lực cơ bản nhất có sức thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển .
- Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dù khác về bản chất
kinh tế của các chế độ tư hữu , áp bức , bóc lột , bất công , nhưng cũng
như toàn bộ nền kinh tế xã hội chủ nghĩa , nó không hình thành từ " hư võ
” theo mong muốn của bất kỳ ai .
- Kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành tựu
nhân loại đã tạo ra trong lịch sử , đồng thời lọc bỏ những nhân tố lạc hậu ,
tiêu cực , kìm hãm ... của các chế độ kinh tế trước đó , nhất là bản chất tự
hữu , áp bức , bóc lột , bất công , đối với đa số nhân dân.
- Khác với nền dân chủ tư sản , bản chất kinh tế của nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ
yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là
chủ yếu .

3. Bản chất tư tưởng - văn hóa - xã hội :


- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin - hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân , làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý
thức xã hội khác trong xã hội mới . Đồng thời nó kế thừa , phát huy
những tỉnh hoa văn hóa truyền thống dân tộc , tiếp thu những giá trị tư
tưởng - văn hóa , văn minh , tiến bộ xã hội ... mà nhân loại đã tạo ra ở tất
cả các quốc gia , dân tộc.
- Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa , nhân dân được làm chủ những
giá trị văn hoá tinh thần , được nâng cao trình độ văn hoá , có điều
kiện để phát triển cá nhân . Dưới góc độ nảy dân chủ là một thành tựu
văn hoá , một quá trình sáng tạo văn hoá , thể hiện khát vọng tự do được
sáng tạo và phát triển của con người. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra sức
động viên , thu hút mọi tiềm năng sáng tạo , tính tích cực xã hội của nhân
dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới .
=> Với những bản chất nêu trên , dân chủ xã hội chủ nghĩa trước hết và
chủ yếu được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa , là
kết quả hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của
giai cấp công nhân , dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên
quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản .
- Chỉ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản , nhân dân mới đấu tranh có
hiệu quả chống lại mọi mưu đồ lợi dụng dân chủ vì những động cơ đi
ngược lại lợi ích của nhân dân .
=> Với tư cách là một phạm trù chính trị, gắn với một kiểu nhà nước là
nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử.

2. Nhà nước XHCN


2.1. Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN
* Sự ra đời của nhà nước XHCN
- Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp
công nhân và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản.
- Nhà nước XHCN là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân, là cơ
quan đại diện cho ý chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức quản lý
kinh tế, văn hóa và xã hội của nhân dân.
- Tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà
nước XHCN cũng như việc tổ chức chính quyền cách mạng có những
đặc điểm, hình thức và phương pháp phù hợp

*Bản chất của nhà nước XHCN


- So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử , nhà nước xã hội chủ
nghĩa là kiểu nhà nước mới , có bản chất khác với bản chất của các
kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử .
1. Về chính trị:
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân ,
giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân
dân lao động.
- Do đó , nhà nước xã hội chủ nghĩa là đại biểu cho ý chỉ chung của
nhân dân lao động.
- Nhà nước XHCN là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản.
- Nhà nước XHCN bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, thực hiện sự trấn áp đối với lực lượng chống lại sự nghiệp
cách mạng XHCN.
- Trong các nhiệm vụ của nhà nước XHCN, nhiệm vụ tổ chức xây
dựng là nhiệm vụ cơ bản nhất, chủ yếu nhất.

2. Về kinh tế:
- Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ sở
kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa , đó là chế độ sở hữu xã hội về tư
liệu sản xuất chủ yếu .

3. Về văn hóa , xã hội:


- Nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng tinh thần là
lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và những giá trị văn hóa tiên tiến ,
tiến bộ của nhân loại , đồng thời mang những bản sắc riêng của dân
tộc .
=> Nhà nước XHCN không phải chỉ là và chủ yếu là trấn áp mọi sự
phản kháng của kẻ thù giai cấp công nhân mà là sự mở rộng dân chủ đối
với nhân dân. Nhà nước XHCN là yếu tố cơ bản của nền dân chủ XHCN.
=> Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử loài người.

*Chức năng nhà nước XHCN


- Tổ chức xây dựng và quản lý trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
theo pháp luật
- Chuyên chính với mọi tội phạm và mọi kẻ thù để bảo vệ độc lập, chủ
quyền đất nước, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội;
đồng thời tạo ra những điều kiện cơ bản để ngày càng mở rộng dân
chủ cho nhân dân

* Nhiệm vụ nhà nước XHCN


- Nhiệm vụ chiến lược, lâu dài nhà nước XHCN là xây dựng thành
công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN. Đây là những nhiệm
vụ bao trùm và được triển khai thành các nhiệm vụ cụ thể sau.
- Nhiệm vụ chủ yếu, cụ thể của nhà nước XHCN được thể hiện trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Trên lĩnh vực kinh tế: Quản lý kinh tế, tổ chức và xây dựng
kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất
lao động, từng bước cải thiện đời sống vật chất của nhân dân; từng
bước hoàn thiện, củng cố quan hệ sản xuất XHCN.
+ Trên lĩnh vực chính trị: Củng cố và hoàn thiện hệ thống
chính trị, trấn áp sự phản kháng của các thế lực thù địch và âm mưu
phản cách mạng.
+ Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội: Xây dựng nền văn hóa
XHCN, thực hiện giáo dục và đạo tạo con người phát triển toàn diện,
chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
 Bên cạnh đó nhà nước XHCN còn có chức năng, nhiệm vụ đối ngoại
nhằm mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn
nhau vì sự phát triển và sự tiến bộ xã hội.

2.2. Mối quan hệ giữa nền dân chủ XHCN và nhà nước XHCN
* Dân chủ xhcn là cơ sở , là nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của
nhà nước xhcn
- Chỉ trong nền dchu xhcn thì ng dân mới có đủ đkien để thực hiện ý
chí của mình thông qua việc lựa chọn công bằng bình đẳng những
người đại diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy nhà
nước. Tham gia trực tiếp và gián tiếp vào hoạt động quản lý nhà
nước.
- Nhà nước khai thác tốt nhất sức lực , trí tuệ của quần chúng nhân
dân lao động cho các hoạt động của nhà nước
- Nhờ nền dân chủ xhcn quần chúng nhân dân mới có thể kiểm soát
một cách có hiệu quả quyền lực nhà nước, giúp ngăn chặn được sự
tha hoá về quyền lực (đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những người không
còn đủ phẩm chất)
- Ngược lại khi các nguyên tắc của dân chủ xhcn bị vi phạm thì việc
xây dựng nhà nước xhcn cũng k thể thực hiện được. Khi đó, quyền
lực của nhân dân sẽ biến thành quyền lực của một nhóm người, phục
vụ lợi ích cho một nhóm người.
* Nhà nước xhcn chính là công cụ qtrong để thực hiện nền dân chủ mới-
nền dân chủ xhcn
- Nhà nước XHCN trở thành công cụ quan trọng thực thi quyền làm
chủ của người dân
- Nhà nước XHCN là công cụ để thể chế hóa ý chí của người dân thành
các hành lang pháp lý; phân định rõ ràng quyền và trách nhiệm của
mỗi công dân; là cơ sở để người dân thực hiện quyền làm chủ.
- Nhà nước XHCN là công cụ bạo lực để ngăn chặn các hành vi xâm
phạm quyền và lợi ích chính đáng của người dân, bảo vệ nền dân chủ
XHCN. ( vì vậy muốn bảo vệ chế độ xhcn phải phát huy được vai trò của
nhà nước, thực thi được quyền lực của nhà nước. )
- Nhà nước xhcn là thiết chế tổ chức có hiệu quả nhất để xây dựng chế
độ xã hội mới, là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo vai trò lãnh đạo
của giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản

3. Nền dân chủ XHCN và nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
3.1. Nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
* Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ XHCN Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930, và để lãnh đạo cách
mạng, bản “ Cương lĩnh chính trị đầu tiên” đã nhất quán đường lối
trong giai đoạn cách mạng dân chủ nhân dân là phải xây dựng và
phát triển chế độ dân chủ nhân dân với mục tiêu cốt lõi là:
+ “ Độc lập dân tộc, người cày có ruộng” và thực hiện quyền
phổ thông bầu phiếu trong lĩnh vực chính trị.
+ Khi chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa (kế
thừa từ nền dân chủ nhân dân) phải tiến hành xây dựng, phát triển nền
dân chủ xã hội với mục tiêu:“Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước, trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội” ( đại hội Đảng toàn quốc VII thông qua- 1991), dân chủ
xã hội chủ nghĩa là bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân.
- Hiến pháp năm 1992 khẳng định: tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân và thể chế hóa quyền lực đó của nhân dân trên tất cả các
lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội; chú trọng quyền và lợi
ích hợp pháp của nhân dân. Dân chủ gắn liền với cồng bằng xã hội
phải được thực hiện trong thực tế cuộc sống trên tất cả các lĩnh vực
đời sông xã hội.
- Hiến pháp 2013: tiến bộ, có sự đột phá về nhận thức, tư duy. Phản
ánh ý chí, nguyện vọng của đông đảo các tầng lớp nhân dân ,thể hiện
rõ và đầy đủ hơn bản chất dân chủ, tiến bộ của Nhà nước và chế độ
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, hội nhập quốc tế.

* Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam:


- Một là, tư tưởng chiến lược chỉ đạo phát triển nền dân chủ XHCN là
dựa trên lý luận dân chủ của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh, kết hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam làm nguyên tắc
cơ bản.
- Hai là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò độc tôn lãnh đạo công
cuộc phát triển nền dân chủ XHCN ở nước ta.
- Ba là, cơ sở kinh tế cho việc xây dựng, phát triển nền dân chủ XHCN
ở nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo
định hướng XHCN và từng bước hoàn thiện tiến lên kinh tế thị
trường XHCN, trong đó kinh tế nhà nước với chế độ công hữu về tư
liệu sản xuất chủ yếu giữ vai trò chủ đạo.
- Bốn là, phương thức thúc đẩy công cuộc phát triển dân chủ XHCN ở
nước ta là lấy dân làm gốc.
- Năm là, trọng điểm công cuộc phát triển dân chủ XHCN là thường
xuyên củng cố, phát triển dân chủ trong Đảng, coi dân chủ trong
đảng là “hạt nhân” của dân chủ XHCN và lấy dân chủ trong Đảng
thúc đẩy dân chủ trong toàn xã hội.

3.2. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam


*Quan niệm nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
*Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là nhà nước quản lí mọi mặt đời sống
xã hội bằng pháp luật, mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước và công
dân đều được thực hiện trên cơ sở pháp luật.
Điều 2 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do
Nhân dân, vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân
dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền
lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do
dân, vì dân.
Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh “Nước ta là một nước dân chủ, địa vị cao
nhất là dân vì dân là chủ”; “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là
chủ”. Với Hồ Chí Minh, nhân dân là chủ thể tối cao và duy nhất của quyền
lực nhà nước. Toàn bộ quyền lực nhà nước đều bắt nguồn từ nhân dân, do
nhân dân uỷ quyền cho bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phụng sự lợi ích
của nhân dân. Bộ máy nhà nước được thiết lập là bộ máy thừa hành ý chí,
nguyện vọng của nhân dân, đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước không thể là
các ông quan cách mạng mà là công bộc của nhân dân
Là nhà nước của dân, do chính nhân dân lập qua thông qua chế độ
bầu cử dân chủ. Vì vậy, ngay từ những ngày đầu giành được nền độc lập, Hồ
Chí Minh đã đặc biệt quan tâm đến tổ chức cuộc tổng tuyển cử để nhân dân trực
tiếp bầu ra các đại biểu xứng đáng thay mặt mình gánh vác việc nước.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, một nhà nước của dân, không chỉ do dân lập ra
thông qua bầu cử dân chủ mà còn là nhà nước chịu sự kiểm tra, giám sát,
định đoạt của nhân dân.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhân dân là nguồn sức mạnh của Nhà
nước, là nguồn trí tuệ của Nhà nước, là nguồn sáng kiến vô tận, nhà nước
có chức năng khơi nguồn, phát hiện, tiếp thu và hoàn thiện các sáng kiến
của nhân dân để xây dựng chính sách và luật pháp.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Sau Cách mạng Tháng 8/1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà
ra đời. Đó là một nhà nước kiểu mới, nhà nước công nông đầu tiên ở Đông
Nam Á. “Cách mạng Tháng Tám đã lật đổ nền quân chủ mấy mươi thế kỷ, đã
đánh tan xiềng xích thực dân gần một trăm năm, đã đưa chính quyền lại cho
nhân dân, đã xây dựng nền tảng cho nước Việt Nam dân chủ cộng hoà độc lập,
tự do, hạnh phúc. Đó là một cuộc thay đổi cực kỳ to lớn trong lịch sử nước
nhà…”
Đến Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII (1994) lần
đầu tiên Đảng ta chính thức sử dụng thuật ngữ “nhà nước pháp quyền”
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ tám (khoá VII) đã
đánh dấu một bước quan trọng trong việc cụ thể hoá quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì
dân ở nước ta.
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khoá VII là hội
nghị chuyên bàn về nhà nước “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành
chính”.
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX (tháng 4/2002) và Đại hội
đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X (tháng 4/2006) đã tiếp tục khẳng định
nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
dưới sự lãnh đạo của Đảng,
+ bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều thuộc về nhân dân;
+ quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ
quan trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Đại hội XII của Đảng (20/1- 28/1/2016) tiếp tục khẳng định quan
điểm nhất quán của Đảng về đẩy mạnh nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai
đoạn phát triển mới.
Trong Văn kiện Đại hội XIII có điểm nổi bật trong xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là sự nhất quán tư tưởng “thượng
tôn pháp luật”. Đây là tư tưởng chỉ đạo khắc phục những hạn chế, yếu kém mà
Đại hội chỉ ra: “Chấp hành pháp luật nhìn chung chưa nghiêm; kỷ cương phép
nước có nơi, có lúc còn bị xem nhẹ, xử lý vi phạm pháp luật chưa kịp thời, chế
tài xử lý chưa đủ sức răn đe”.
Chính tinh thần “thượng tôn pháp luật” được đề cao cùng với một hệ thống
pháp luật hoàn thiện, thống nhất sẽ là động lực mạnh mẽ để xây dựng xã hội
lành mạnh, kỷ cương và mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh” mới được hiện thực hóa.
Bên cạnh đó, tại mục XIII, Văn kiện nhấn mạnh đến “nguyên tắc pháp
quyền” trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp của các cơ
quan nhà nước và trong xây dựng nền hành chính nhà nước.
 Đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam luôn luôn quán triệt tư
tưởng xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân ở Việt Nam, coi
trọng việc xây quan trọng trong quản lý nhà nước.

*Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do
Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của
nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của
nhân dân.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt
động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công rành mạch và sự
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền
lập pháp, hành pháp, tư pháp. Ðây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước ta, vừa là quan điểm chỉ đạo quá trình
tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và thực
hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.

You might also like