You are on page 1of 13

CÔNG TY TNHH HẢI THIÊN

Địa chỉ: 90-92 đường DC 11, Phường Sơn Kỳ, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.62674783 – FAX: 028.62674782

HỒ SƠ ĐĂNG KÝ LẠI THỨC ĂN THỦY SẢN


ĐƯỢC PHÉP LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM

Tên sản phẩm đăng ký: DZ


Dạng sản phẩm: Dung dịch

Hình thức đăng ký:


- Đăng ký lần đầu:
- Đăng ký lại: X

ĐƠN ĐĂNG KÝ THỨC ĂN THỦY SẢN VÀO DANH MỤC


TP. Hồ Chí Minh, Tháng 10/2017
CÔNG TY TNHH HẢI THIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 18/2017/HT-ĐKLH TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2017

ĐƠN ĐĂNG KÝ LẠI THỨC ĂN THỦY SẢN


ĐƯỢC PHÉP LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM

Kính gửi: Tổng cục Thủy sản

Tên cơ sở đăng ký: Công Ty TNHH Hải Thiên


Địa chỉ: 90-92 đường DC 11, Phường Sơn Kỳ, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh.
Mã số doanh nghiệp: 0302879877
Điện thoại: 028.62674783 – FAX: 028.62674782
Đề nghị đăng ký lại thức ăn thủy sản được phép lưu hành tại Việt Nam như sau:

Số Cơ
Ngày
tiếp quan
Số tiêu tiếp
nhận tiếp Mã số
Tên thức ăn Tên thương chuẩn nhận
TT công nhận sản
thủy sản mại công bố áp công
bố công bố phẩm
dụng bố hợp
hợp hợp
quy
quy quy
TCCS
1 Thức ăn bổ sung DZ 18:2017/H
T

Chúng tôi cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan
về thức ăn chăn nuôi, thủy sản.

Giám đốc
(Ký tên và đóng dấu)
CÔNG TY TNHH HẢI THIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: TCCS 18:2017/HT TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2017

TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
TCCS 18:2017/HT
Sản phẩm: DZ
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh áp dụng cho sản
phẩm thức ăn bổ sung dùng trong nuôi trồng thủy sản DZ của nhà sản xuất Công Ty TNHH
Hải Thiên.
2. Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn cơ sở: Tiêu chuẩn cơ sở được xây dựng dựa trên các kết
quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, kinh nghiệm, nhu cầu và khả năng
thực tiễn của cơ sở.
2.1 Lactobacillus acidophilus
Al-Dohail et al. (2009) đã nghiên cứu ảnh hưởng của probiotic, Lactobacillus
acidophilus về tăng trưởng, các thông số huyết học và nồng độ globulin miễn dịch trong cá
trê phi Clarias gariepinus. Với Lactobacillus acidophilus khoảng 3,01x107 CFU/kg thức
ăn. Kết quả cho thấy hiệu quả tăng trưởng (SGR) và tỉ lệ tăng trưởng tương đối (RGR), sử
dụng chất dinh dưỡng (tỉ lệ hiệu quả protein (PER) và tỉ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR)) và tỉ lệ
sống còn cao hơn đáng kể. Các thông số huyết học (hồng cầu và bạch cầu, Ca2+ , Mg2+ , Cl,
glucose và cholesterol) và nồng độ globulin miễn dịch cũng tốt hơn đáng kể so với đối
chứng. Từ đó kết luận rằng L. acidophilus có thể được sử dụng như một chất probiotic trong
nuôi cá trê phi, để tăng cường sức khoẻ cá, tỉ lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn và tăng
trưởng tốt hơn. Với sản phẩm chứa Lactobacillus acidophilus hàm lượng 3x107 CFU/ml chỉ
cần sử dụng 1ml sản phẩm/kg thức ăn giúp tôm cá tăng cường sức khỏe, tăng trưởng tốt và tỉ
lệ sống cao.
2.2 Bacillus subtilis
Ziaei-Nejad (2006) cho rằng sự hiện diện của vi sinh vật hữu ích (Bacillus subtilis,
Bacillus licheniformis, Bacillus polymyxa, Bacillus laterosporus và Bacillus circulans) có thể
kích thích các enzyme nội sinh được sản xuất bởi tôm làm tăng hoạt động của các enzyme
tiêu hóa dẫn đến tăng cường tiêu hóa và tăng hấp thu thức ăn. Do đó, nó góp phần cải thiện tỉ
lệ sống, tăng trưởng và giảm hệ số thức ăn (FCR). Như vậy, việc bổ sung vi khuẩn định kỳ
giúp phân hủy vật chất hữu cơ trong bể nuôi, kích thích tiêu hóa và duy trì môi trường ổn
định góp phần cho sự tăng trưởng của tôm.
Trong điều kiện bình thường, người ta thấy nha bào trong đường tiêu hóa của động vật
chứa tới 104 CFU/g chất chứa tiêu hóa tương ứng với 10 7 CFU/kg (Cutting M. Simon, 2016).
Đây là cơ sở để đưa ra hàm lượng vi sinh vật hữu ích khi sản xuất sản phẩm.
Nghiên cứu của Hadi Zokaei et al, 2009 trộn Bacillus subtilis vào thức ăn tôm thẻ chân
trắng (Litopenaeus vannamei) làm tôm nhanh trưởng thành và tỉ lệ sống cao hơn so với đối
chứng. Mật độ Bacillus subtilis cũng tăng nhanh trong hệ tiêu hóa của tôm và mật độ Vibrio
gây hại cũng giảm đáng kể.
Khi trộn vào thức ăn 0,5% hỗn hợp Bacillus spp (Bacillus subtilis và Bacillus
laterosporus) có chứa 107 CFU vào thức ăn cho ăn sau 7 ngày mật số vibrio trong đường ruột
tôm giảm đáng kể (từ 1.390 CFU giảm xuống còn 110 CFU). Điều này cho thấy Bacillus spp
có thể cải thiện hệ vi sinh đường ruột và tăng khả năng ức chế vi khuẩn gây hại cho tôm thẻ
chân trắng.
Nghiên cứu của Bernheimer và Grushoff (1967) đã chứng minh rằng Bacillus cereus,
Bacillus alvei, Bacillus laterosporus, Bacillus subtilis chứa streptolysin và lysine có ảnh
hưởng tốt đến sự tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn. Chứng tỏ rằng khi bổ sung các
chủng vi khuẩn này vào thức ăn giúp tăng khả năng hấp thu và chuyển hóa dinh dưỡng, làm
giảm hệ số FCR.
Bacillus spp đã được sử dụng như một chế phẩm sinh học từ rất lâu giúp cải tiến chất lượng
nước nhờ vào tác dụng phân hủy các hợp chất hữu cơ và làm giảm số lượng mầm bệnh (Wang et
al., 1999). Bào tử Bacillus cũng được sử dụng như một tác nhân sinh học giúp giảm bệnh Vibrio
trong hệ thống nuôi thủy sản (Skjermo và Vadstein, 1999; Rengipipat et al., 2000), gián tiếp ức
chế của vi khuẩn gây bênh khác do đó điều chỉnh để khôi phục chức năng hệ tiêu hóa (Maloy
Kumar Sahu et al, 2008). Vi khuẩn Bacillus spp cũng có tác dụng làm giảm COD trong ao nuôi
tôm làm tăng năng suất nuôi. Một vài dòng của Bacillus spp có thể ức chế sự phát triển của vi
khuẩn phát sáng Vibrio ở trong bùn đáy. Mặt khác khi các vi khuẩn này tồn tại trong ao nuôi sẽ
phân hủy thức ăn thừa của tôm, giúp cải thiện chất lượng ao nuôi tôm (D.J.W. Moriarty và
O.Decamp, 2010). Moriarty (2005) đã tổng kết vài kết quả nghiên cứu về ứng dụng Bacillus trong
nuôi tôm đã đạt được hiệu quả tốt. Ví dụ, ở Indonesia và Philippines, năng suất ao nuôi tôm luôn
cao và ổn định trong tất cả các ao sử dụng Bacillus đúng kỹ thuật trong khi đó các ao không sử
dụng Bacillus gặp thất bại do tôm bị bệnh (Moriarty, 1998 và 1999).
2.3 Enzyme Protease, Cellulase, Amylase và Lipase
Enzyme bao gồm cả Phytase, Xylanase, Cellulase, Protease, Lipase, Amylase giúp
tăng cường cung cấp các chất dinh dưỡng, tăng hấp thu các chất dinh dưỡng trong quá trình
tiêu hóa, làm tăng tốc độ tăng trưởng cá và hỗ trợ sự sống còn và phát triển mạnh của cá
trong giai đoạn ấu trùng. Đặc biệt là các protease, có thể được sử dụng để phân hủy các chất
thải tích tụ trong ao và làm tăng độ trong của nước bằng cách thủy phân, có thể bổ sung thêm
vi khuẩn Bacillus để làm tăng hiệu quả làm sạch và trong nước (http://www.bio-cat.com).
Theo Tiến sĩ M. A. Kabir Chowdhury, 2014. Protease có thể cải thiện chất đạm thô và
năng lượng trong tỉ lệ tiêu hóa của các thành phần và thức ăn; giúp cải thiện tổng tiêu hóa;
cung cấp chuyển hoá thức ăn và tăng trưởng tốt hơn; giảm ảnh hưởng của các chất chống
dinh dưỡng.
Cellulase được sử dụng để phân hủy các chất thải có nguồn gốc cellulose như xác bã
thực vật, xác tảo chết… Với khả năng phân giải chất hữu cơ các enzyme này giúp phân hủy
chất thải tích tụ trong ao và làm tăng độ trong của nước bằng cách thủy phân, có thể kết hợp
Protease, cellulase với vi khuẩn Bacillus để làm tăng hiệu quả làm sạch và trong nước
(http://www.bio-cat.com).
Một nghiên cứu khác, khi trộn 0,3% hỗn hợp enzyme (Amylase, Cellulase, Protease)
vào thức ăn cho tôm sú (Penaeus monodon) ở 4 nghiệm thức khác nhau, được lặp lại 3 lần
gồm NT1: 2.000 UI/kg, NT2: 6.000 UI/kg, NT3: 10.000 UI/kg và ĐC: không sử dụng hỗn
hợp trên. Kết quả sau 30 ngày thí nghiệm các nghiệm thức có sử dụng enzyme không có hiện
tượng phân lỏng, gãy khúc, đường ruột săn chắc. Trong khi đó, nghiệm thức đối chứng có
tôm bị hiện tượng phân lỏng, đường ruột không đầy, ăn yếu và phát triển chậm hơn. Tốc độ
tăng trưởng của tôm cũng tăng dần từ NT1, NT2, NT3 và khác biệt so với đối chứng
(p<0,05). Từ kết quả trên, có thể khuyến cáo sử dụng từ 3g các enzyme Amylase, Cellulase,
Protease với hàm lượng từ 2.000-10.000 UI/kg để làm tăng khả năng tiêu hóa, tăng hấp thu
dinh dưỡng và tăng trưởng nhanh. Như vậy, với sản phẩm chứa Amylase, Cellulase, Protease
hàm lượng từ 20.000-50.000 UI/lít cần sử dụng từ 0,6-1,5 ml sản phẩm/kg thức ăn sẽ giúp
tôm cá tiêu hóa tốt và hấp thu triệt để thức ăn.
Lipase có chức năng thủy phân lipid giúp tôm tiêu hóa tốt thức ăn tăng khả năng hấp
thu dinh dưỡng (Lê Thanh Hùng, 2008). Theo Paul D. Maugle et al, 1983, sử dụng enzyme
Lipase bổ sung vào thức ăn của tôm với hàm lượng 600 UI/kg đã được bổ sung vào khẩu
phần ăn với liều lượng 9,5g, 19,0g và 28,5g/kg thức ăn. Sau thời gian cho ăn 30 ngày, tôm ăn
thức ăn có chứa 19,0g và 28,5g Lipase tăng trưởng nhanh hơn so với chế độ ăn không bổ
sung Lipase. Như vậy đối với Lipase có hàm lượng là 50.000 UI/lít thì cần bổ sung vào thức
ăn với liều lượng từ 0,23-0,34ml/kg thức ăn giúp tôm tăng trưởng nhanh.
* Kết luận chung về việc lựa chọn công thức sản xuất:
- Về công dụng
Căn cứ vào các kết quả đã nghiên cứu cho thấy, sản phẩm bao gồm các thành phần là
Lactobacillus acidophilus, Bacillus subtilis, Cellulase, Amylase, Protease và Lipase có khả năng
giúp tôm, cá tiêu hóa hấp thu triệt để thức ăn, bổ sung hệ vi khuẩn có lợi cho hệ tiêu hóa.
- Về hàm lượng và liều lượng:
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy, hàm lượng và liều lượng sử dụng của các chất rất
khác nhau tùy theo mỗi loài, kích thước, tốc độ tăng trưởng và điều kiện nuôi khác nhau: với
sản phẩm chứa Lactobacillus acidophilus hàm lượng 3x107 CFU/ml liều lượng sử dụng
1ml/kg thức ăn giúp tôm cá tăng cường sức khỏe, tăng trưởng tốt và tỉ lệ sống cao. Với
Bacillus subtilis khi trộn vào thức ăn 0,5% hỗn hợp Bacillus spp (Bacillus subtilis và
Bacillus laterosporus) có chứa 107 CFU vào thức ăn có thể cải thiện hệ vi sinh đường ruột và
tăng khả năng ức chế vi khuẩn gây hại cho tôm thẻ chân trắng. Với sản phẩm chứa Amylase,
Cellulase, Protease hàm lượng từ 20.000-50.000 UI/lít cần sử dụng từ 0,6-1,5 ml sản
phẩm/kg thức ăn sẽ giúp tôm cá tiêu hóa tốt và hấp thu triệt để thức ăn. Và Lipase có hàm
lượng là 50.000 UI/lít thì cần bổ sung vào thức ăn với liều lượng từ 0,23-0,34ml/kg thức ăn
giúp tôm tăng trưởng nhanh.
Căn cứ vào số liệu nghiên cứu của các tài liệu trên, công ty chọn hàm lượng các chất có
trong sản phẩm gồm: Lactobacillus acidophilus (3x107 CFU/ml), Bacillus subtilis (2,5x108
CFU/ml), Cellulase (20.000 UI/lít), Amylase (20.000 UI/lít), Protease (50.000 UI/lít) và Lipase
(50.000 UI/lít) với liều lượng khuyến cáo sử dụng là 1-2ml/kg thức ăn. Đồng thời, khi thời
tiết xấu hay tôm cá giảm ăn thì sẽ làm giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng vào cơ
thể, nên cần tăng liều lượng sử dụng ở mức 2-5ml/kg thức ăn. (Với tỉ trọng của sản phẩm
(g/ml) tương đương 1 đơn vị, hay liều lượng 1ml/kg của sản phẩm tương ứng với 1g/kg ở tài
liệu nghiên cứu và hàm lượng 1 mg/lít trong sản phẩm tương đương với 1 mg/kg ở tài liệu
nghiên cứu).
3. Tài liệu viện dẫn
- TCVN 1532:1993, Phương pháp thử cảm quan.
- TCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002), Phương pháp lấy mẫu.
- TCVN 6952:2001 (ISO 6498:1998), Phương pháp chuẩn bị mẫu thử.
- TCVN 4327:1993, Xác định cát sạn (khoáng không tan trong HCl).
- TCVN 5522:1991, Xác định Lactobacillus acidophilus
- Williams & Wilkins (p.202-203), Xác định Bacillus subtilis.
- Định lượng enzyme-VSHNĐ, Xác định Protease.
- Định lượng enzyme-VSHNĐ, Xác định Cellulase.
- Định lượng enzyme-VSHNĐ, Xác định Amylase.
- Định lượng enzyme-VSHNĐ, Xác định Lipase.
- AOAC 996.13 (HPLC, LOD = 2 ppm), Xác định Ethoxyquin.
4. Yêu cầu kỹ thuật
4.1. Yêu cầu về nguyên, phụ liệu đối với sản phẩm
STT Tên nguyên liệu Tiêu chuẩn
1 Lactobacillus acidophilus Đạt tiêu chuẩn nhà sản xuất
2 Bacillus subtilis Đạt tiêu chuẩn nhà sản xuất
3 Protease Đạt tiêu chuẩn nhà sản xuất
4 Cellulase Đạt tiêu chuẩn nhà sản xuất
STT Tên nguyên liệu Tiêu chuẩn
5 Amylase Đạt tiêu chuẩn nhà sản xuất
6 Lipase Đạt tiêu chuẩn nhà sản xuất
4.2. Chỉ tiêu chất lượng và phương pháp thử.
Các chỉ tiêu bắt buộc công bố khi xây dựng TCCS sản phẩm này dựa theo Mục 5,
Phụ lục 1, Thông tư 50/2014/TT-BNNPTNT.

TT Chỉ tiêu ĐVT Hình thức công bố Phương pháp thử


1. Lấy mẫu TCVN 4325 : 2007
Các chỉ tiêu cảm quan TCVN 1532 : 1993
Dạng dung dịch,
2. Dạng sản phẩm - không có vật ngoại Mô tả
lai sắc cạnh
3. Màu sắc - Màu nâu vàng Mô tả
Mùi đặc trưng của
nguyên liệu phối chế,
4. Mùi vị - Mô tả
không có mùi men
mốc và mùi lạ khác
Các chỉ tiêu chất lượng chính
Lactobacillus CFU/m
5. 3x107 TCVN 5522:1991
acidophilus, min l
Williams &
CFU/m 8
6. Bacillus subtilis, min 2,5x10 Wilkins (p.202-
l
203)
Định lượng
7. Cellulase, min UI/lít 20.000
enzyme-VSHNĐ
Định lượng
8. Amylase, min UI/lít 20.000
enzyme-VSHNĐ
Định lượng
9. Protease, min UI/lít 50.000
enzyme-VSHNĐ
Định lượng
10. Lipase, min UI/lít 50.000
enzyme-VSHNĐ
Các chất khác
Cát sạn (khoáng không
11. % Không có TCVN 4327:1993
tan trong HCl), max
Theo các qui định
12. Dung môi (nước cất) Lít Vừa đủ 1 Lít
hiện hành
Các chỉ tiêu an toàn vệ sinh
AOAC 996.13
13. Ethoxyquin ppm Không có (HPLC, LOD =
2ppm)
TT Chỉ tiêu ĐVT Hình thức công bố Phương pháp thử
Các loại hóa chất,
kháng sinh cấm sử
dụng, hạn chế sử dụng Theo các quy định
14. - Không có
theo quy định của Bộ hiện hành
Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
4.3. Các chỉ tiêu chất lượng thành phần khác
 Độ hòa tan: Dễ hòa tan trong nước.
 Độ đồng nhất: Đạt yêu cầu.
 Định tính: Sản phẩm phải cho phản ứng với các thành phần nguyên liệu có trong sản
phẩm.
 Định lượng: Hàm lượng các thành phần phải đạt mức tối thiểu so với hàm lượng ghi
trên nhãn.
5. Bao gói, ghi nhãn, bảo quản và vận chuyển
5.1 Bao gói
 Sản phẩm được đóng trong chai nhựa, chai thủy tinh, can nhựa. Bao bì đựng bền,
kín, sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh và không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
 Thể tích thực: Tùy vào quy cách đóng gói: 100ml, 200ml, 500ml, 1lít, 3 lít 5 lít, 10
lít, 20 lít.
5.2 .Ghi nhãn
 Theo Phụ lục 2B, Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn và đảm bảo nội dung đúng theo Nghị định
số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
 Đảm bảo đúng quy chế ghi nhãn hàng hóa chuyên ngành thủy sản.
 Có dòng chữ: Sản phẩm không chứa các chất cấm sử dụng trong sản xuất, kinh
doanh thủy sản theo các quy định hiện hành của BNN & PTNT.
5.3. Vận chuyển
Phương tiện vận chuyển sản phẩm phải khô, sạch, được che mưa nắng, không có
mùi lạ, không có chất độc hại và không làm ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm. Khi
bốc dỡ sản phẩm phải nhẹ nhàng, tránh va đập mạnh./.
GIÁM ĐỐC
NHÃN DỰ KIẾN

NHÃN MẶT TRƯỚC NHÃN MẶT SAU

DZ Bản chất và Công dụng sản phẩm:


Bổ sung vi sinh hữu ích và enzyme tiêu Giúp tôm cá tiêu hóa hấp thu triệt để thức
hóa vào thức ăn cho tôm, cá ăn, bổ sung hệ vi khuẩn có lợi cho hệ tiêu
Chỉ dùng trong nuôi trồng thủy sản hóa.
“Sản phẩm không chứa các chất cấm sử Chỉ tiêu chất lượng trong 1 lít:
dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản 1. Các chất chính:
theo các quy định hiện hành của
BNN&PTNT” Lactobacillus acidophilus,
min: .............................................3x107
CFU/ml
Định lượng: (Trên nhãn chính thức) Bacillus subtilis, min: ..... 2,5x108 CFU/ml
CÔNG TY TNHH HẢI THIÊN Cellulase, min: ........................20.000 UI
Đ/C: 90-92 đường DC 11, Phường Sơn kỳ, Amylase, min: ........................20.000 UI
Quận Tân Phú, T.P. Hồ Chí Minh.
Protease, min: .........................50.000 UI
ĐCSX: Số 26 đường 516, Ấp Bàu Chứa,
Xã Nhuận Đức, huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Lipase, min: ............................50.000 UI
Minh. 2. Các chất khác:
ĐT: 028.62674783 – FAX: 028.62674782 Cát sạn, max: ................................không có
Số tiêu chuẩn công bố: TCCS 18:2017/HT Dung môi (nước cất) vừa đủ:............. 1 lít
3. Chất cấm: không có
Số lô sản xuất: (Trên nhãn chính thức).
Ethoxyquin (ppm):………..... không có.
Ngày sản xuất: (Trên nhãn chính thức).
Kháng sinh:……………...…. không có.
Hạn sử dụng: 2 năm kể từ ngày sản xuất
Điều kiện bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng Nguyên liệu chính:
mát, tránh ánh nắng trực tiếp. Lactobacillus acidophilus, Bacillus subtilis,
Cellulase, Amylase, Protease và Lipase
Hướng dẫn sử dụng:
- Trong suốt quá trình nuôi: 1-2ml/kg thức
ăn.
- Khi thời tiết xấu hay tôm cá giảm ăn: 2-
5ml/kg thức ăn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Căn cứ xây dựng tiêu chuẩn cơ sở (Mục 2 trong TCCS)
- Hadi Zokaei Far, 2009. Effects of probiotics on the growth and survival of white leg
shrimp (Litopenaeus vannamei) and their inhibitory roles against Vibrio parahaSB -
99olyticus.http://psasir.upm.edu.my/5792/1/a__FP_20 09_10.pdf.
- Huỳnh Hữu Điền, Phạm Thị Tuyết Ngân và Trương Quốc Phú, 2015. Ảnh hưởng của các
dòng vi khuẩn Bacilus đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và các yếu tố môi trường trong bể nuôi
tôm thẻ chân trắng (Litopenaues vannamei). Tạp chí khoa học đại học cần thơ 98-106.
Đại học Cần Thơ
- Moriarty, D.J.W., 1998. Control of luminous Vibrio species in Penaeid aquaculture
ponds. Aquaculture, 164: 351-358.
- Vaseeharan, B. and P. Ramasamy, 2003. Control of pathogenic Vibrio spp by Bacillus
subtilis BT23, a possible probiotic treatment for black tiger shrimp Penaeus monodon.
Soc. Appl. Microbiol, 36: 83-87.
- Vaseeharan, B., J. Lin and P. Ramasamy, 2004. Effect of probiotic, antibiotic sentivity,
pathogenicity and plasmid profiles of Listonella anguillarum-like bacteria isolated from
Penaeus monodon culture systSB - 99s. Aquaculture, 241: 77-91.
- BIO-CAT 2014. Aquaculture. http://www.bio-cat.com/aquaculture/
- Bernheimer và Grushoff (1967). Extracellular hemolysins of aerobic sporogenic bacilli. J
Bacteriol. 1967 May; 93(5):1541-3.
- M A Kabir Chowdhury PhD, 2014. Protease in Aquaculture Feed Better Quality, Better
Profit or Both? Jefo Nutrition Inc., Canada. April 8, 2014 Aquafeed Horizons Asia
Bangkok, Thailand.
- Sreenivasulu P, Suman Joshi DSD, Narendra K, Venkata Rao G, Krishna Satya A, 2016.
Bacillus pumilus as a potential probiotic for shrimp culture. International Journal of
Fisheries and Aquatic Studies, 4(1): 107-110.
- Ziaei-Nejad, S., M.H. Rezaei, G.A. Takami, D.L. Lovett, AR. Mirvaghefi, M. Shakoun,
2006. The effect of Bacillus spp. bacteria used as probiotics on digestive enzyme activity,
survival and growth in the Indian white shrimp Fenneropenaeus indicus. Aquaculture,
252: 516-524.
- Cutting M. Simon (2016): The Use of Probiotic Bacteria as Animal Feed Supplements.
Hội thảo Chế phẩm prbiotics chịu nhiệt của BioSpring. Hà Nội tháng 3 năm 2016.
- Lara-Flores, M. L., M. A Olvera- Novoa, B. E Guzmán. Méndez and W. López-Madrid,
2003. Aquaculture. Vol. 216, Issue 1-4:193-201.
- Al-Dohail, M. A., R. Hashim and M. Aliyu-Paiko, 2009. Effects of the
probiotic, Lactobacillus acidophilus, on the growth performance, haematology
parameters and immunoglobulin concentration in African Catfish (Clarias gariepinus,
Burchell 1822) fingerling. Aquaculture Research. Vol. 40, Issue 14:1642-1652.
CÔNG TY TNHH HẢI THIÊN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 18:2017/QĐ-TCCS TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2017

QUYẾT ĐỊNH
V/v ban hành tiêu chuẩn chất lượng cơ sở hàng hoá chuyên ngành thủy sản

GIÁM ĐỐC
CÔNG TY TNHH HẢI THIÊN

Căn cứ Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 của Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI ngày 21/01/2007;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 21/2007/TT-BKHCN ngày 28/9/2007 của Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn về xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Kỹ thuật - Công Ty TNHH Hải Thiên,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này là Tiêu chuẩn cơ sở số TCCS 18:2017/HT
cho sản phẩm DZ của nhà sản xuất Công Ty TNHH Hải Thiên.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3: Trưởng phòng Kỹ thuật, Trưởng phòng Kinh doanh và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

GIÁM ĐỐC
Nơi nhận :
- Như điều 3;
- Lưu.
CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA

Cơ sở sản xuất /kinh doanh: CÔNG TY TNHH HẢI THIÊN


Địa chỉ: 90-92 đường DC 11, Phường Sơn kỳ, Quận Tân Phú, T.P. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 028.62674783 – FAX: 028.62674782

CÔNG BỐ

Tiêu chuẩn: Tiêu chuẩn cơ sở số TCCS 18:2017/HT


Áp dụng cho hàng hoá (tên, kiểu, loại, mã số hàng hoá):
Tên sản phẩm : DZ
Dạng : Dung dịch
Loại : 100ml, 200ml, 500ml, 1 lít, 3 lít, 5 lít, 10 lít, 20 lít.

Cơ sở cam kết sản xuất, kinh doanh hàng hóa theo đúng tiêu chuẩn công bố nêu
trên và chịu hoàn toàn trách nhiệm về những vi phạm đối với những tiêu chuẩn chất
lượng đã công bố.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 10 năm 2017


Giám đốc

You might also like