Professional Documents
Culture Documents
3. E.coli / 100 ml 0
1. Nguyên tắc
Cấy các phần mẫu thử, đã được pha loãng hoặc không pha loãng vào một dãy
ống nghiệm chứa một môi trường nuôi cấy chọn lọc dạng lỏng có lactoza.
Kiểm tra các ống thử sau 24 h và 48 h nuôi ở nhiệt độ hoặc 35 0C hoặc 370C; cấy
chuyển tiếp từ mỗi ống có biểu hiện đục kèm theo sinh khí vào một môi trường
khẳng định chọn lọc hơn và khi muốn tìm E.coli giả định cấy vào một môi
trường mà qua đó có thể quan sát thấy sự tạo thành indol.
Nuôi các môi trường khẳng định này cho tới 48 h ở nhiệt độ hoặc 35 0C hoặc
370C để phát hiện các vi khuẩn coliform, và ở 44 0C trong khoảng 24 h để phát
hiện các loại coliform chịu nhiệt và E.coli giả định.
Bằng các bảng thống kê, tính toán số xác xuất cao nhất của các dạng coliform,
coliform chịu nhiệt và E.coli giả định có thể có mặt trong 100 ml mẫu thử, từ số
các ống thử kết quả xác nhận dương tính.
Inoculate test portions, diluted or undiluted, into a series of test tubes containing
a lactose-containing liquid selective culture medium.
Inoculate from each tube of positive isolation medium into one or more tubes of
confirmatory medium (5.4) for gas and indole production.
Note: - If the least inhibitory medium (lactose broth) is used for isolation,
further subcultures should be made to both of the more selective confirmatory
media (lactose green broth (bile). or EC broth) for confirmation.
- Vi khuẩn coliform
Để khẳng định sự có mặt của vi khuẩn coliforrm chịu nhiệt, nuôi một ống môi
trường EC khác (5.4.1) ở nhiệt độ 440C trong 24 h và kiểm tra tính sinh khí.
Để khẳng định sự có mặt của E.coli giả định cấy vào ống trypton (5.4.2) để tạo
indol ở 440C trong vòng 24h. Sau đó thêm 0.2 ml ÷ 0.3 ml thuốc thử kovac
(5.5.1) vào ống nước trypton (đã cấy mẫu): Việc xuất hiện một màu đỏ sau khi
lắc nhẹ chứng tỏ sự có mặt của indol._
coliform bacteria
TCVN 6189-2:1996
ISO 7899-2:1984
1. Nguyên tắc
1.1. Lọc, nuôi cấy và đếm
Đếm liên cầu phân dựa trên việc lọc một thể tích xác định của mẫu nước qua
một màng lọc có kích thước lỗ (0,45 mm) thích hợp để giữ lại các vi khuẩn.
Màng lọc được đặt vào môi trường đặc chọn lọc chứa natri nitrua (để ngăn sự
sinh trưởng của các vi khuẩn Gram âm) và 2,3,5 – triphenyltetrazoli clorua liên
cầu phân sẽ khử thuốc nhuộm không màu thành formazan màu đỏ.
Sau khi nuôi cấy tất cả các khuẩn lạc đã mọc sẽ cho màu đỏ, màu hạt dẻ hoặc
màu hồng, các khuẩn lạc hoặc từ trung tâm, hoặc trong suốt toàn bộ các khuẩn
lạc được đếm là liên cầu phân giả định.
After culturing all the colonies that have grown red, maroon or pink, colonies
either from the center, or throughout the entire colony are counted as
presumptive fecal streptococcus.
Có thể thử khẳng định trên môi trường chọn lọc nữa nếu thấy cần.
Môi trường khẳng định, thạch mật asculin-nitrua, được nuôi trong 48 giờ ở nhiệt
độ 44oC. Liên cầu phân phát triển trong môi trường này và thủy phân asculin,
sản phẩm cuối cùng, 6,7 – dihidroxycoumarin sẽ kết hợp với ion sắt (III) cho
hợp chất màu nâu vàng tới đen và khuyếch tán vào môi trường.
Ngoài ra, tiến hành một phép thử catalaza đối với các khuẩn lạc nghi ngờ trên
môi trường khẳng định.
Những khuẩn lạc cho phản ứng asculin dương tính và phép thử catalaza âm tính
thì có thể coi là liên cầu phân.
Confirm
Colonies that give a positive asculin reaction and a negative catalase test can be
considered as mitotic streptococci
2. Thiết bị đo
Chất lượng màng lọc của các hãng và giữa các lô có thể khác nhau. Do đó, nên
kiểm tra chất lượng theo qui định của ISO 7704.
- Membrane equipment.
Membrane quality can vary from brand to brand and from lot to lot. Therefore,
it is recommended to check the quality according to the provisions of ISO 7704.
- Incubator, capable of being maintained at 35 °C ± 1 °C or 37 °C ± 1 °C.
3. Phương pháp đo
- Xử lý mẫu
Các qui trình chung như việc xử lý mẫu nước và chuẩn bị các dung dịch pha
loãng sẽ được xây dựng thành các tiêu chuẩn trong thời gian tới.
Sample treatment
Các qui định chung của kỹ thuật màng lọc sẽ được xây dựng thành tiêu chuẩn
trong thời gian tới.
Đặt màng lọc lên mặt thạch – KF streptococcus (6.2.1) hoặc thạch m-
enterococcus (6.2.2).
Incubate the plates at 35oC ± 1oC or at 37oC ± 1oC for 44 hours ± 4 hours
- Đếm
Sau khi nuôi, đếm tất cả các khuẩn lạ đã mọc có màu nâu đỏ hoặc màu hồng từ
trung tâm hoặc toàn bộ khuẩn lạc. Các khuẩn lạc này được coi là liên cầu phân
giả định.
Chú thích – Đôi khi các vi khuẩn khác nhóm liên cầu khuẩn nhóm D có thể sinh
ra loại khuẩn lạc này. Việc nâng nhiệt độ ủ đến 44oC ± 0,5oC sau khi ủ giai đoạn
đầu ở 37oC ± 1oC trong 5 giờ ± 1 giờ có thể ngăn ngừa sự sinh trưởng của các
loại vi sinh vật này.
Count
After culture, count all foreign colonies that have grown red-brown or pink
from the center or the entire colony. These colonies are considered presumptive
fecal streptococci.
Note – Sometimes bacteria other than group D streptococcus can produce this
type of colony. Raising the incubation temperature to 44oC ± 0.5oC after initial
incubation at 37oC ± 1oC for 5 hours ± 1 hour can prevent the growth of these
microorganisms.
- Khẳng định
Cấy truyền mẫu đại diện của các khuẩn lạc điển hình lên đĩa môi trường thạch-
mật asculin nitrua (6.2.3).
Xem xét tất cả các đĩa cho thấy các khuẩn lạc có màu từ nâu đến đen và/hoặc
môi trường bao quanh có màu nâu hay đen như là loại cho phản ứng dương tính.
Confirm
Examine all plates showing brown to black colonies and/or brown or black
surroundings as positive.
Nhỏ một giọt dung dịch oxi già (hidro peoxit) (6.3) lên các khuẩn lạc trên môi
trường thạch-mật asculin nitrua (6.2.3). Sự xuất hiện các bọt nhỏ của oxy chứng
tỏ các sinh vật catalaza dương tính. Chỉ có các khuẩn lạc catalaza âm tính mới
được coi là liên cầu phân.
Chú thích – Để loại trừ các sai lầm do phản ứng catalaza âm tính giả có thể xảy
ra trên môi trường thạch-mật asculin nitrua, phép thử này có thể lặp lại trên một
mẫu cấy truyền lên môi trường không chọn lọc khác.
catalase test
Add one drop of the hydrogen peroxide solution (6.3) to the colonies on asculin
nitride agar (6.2.3). The presence of small bubbles of oxygen indicates positive
catalase organisms. Only catalase-negative colonies are considered fecal
streptococci.
Qui định chung về biểu thị kết quả và tính số vi khuẩn có trong mẫu sẽ được
xây dựng thành tiêu chuẩn trong thời gian tới.
1. Nguyên tắc
Chọn lọc các bào tử trong mẫu bằng cách đun nóng trong một khoảng thời gian
đủ để tiêu diệt các vi khuẩn dinh dưỡng.
Lọc mẫu nước qua màng lọc có kích thước lỗ sao cho các bào tử vi khuẩn
(0,2 mm) được giữ lại trên màng lọc.
Đặt màng lọc vào môi trường nuôi cấy chọn lọc xác định (thạch sắt sunphit),
tiếp theo ủ ở 37oC ± 1oC trong 20 h ± 4 h và 44 h ± 4 h và đếm các khuẩn lạc có
màu đen.
Selection of spores
Select spores in the sample by heating for a period sufficient to destroy the
trophic bacteria.
Filter the water sample through a membrane filter with a pore size so that
bacterial spores (0.2 mm) are retained on the membrane.
Place the filter membrane on the specified selective culture medium (iron
sulphide agar), then incubate at 37°C ± 1°C for 20 h ± 4 h and 44 h ± 4 h and
count the black colonies.
2. Thiết bị đo
Bình thủy tinh (Erienmeyen Flask, bình đáy tròn hoặc bình nón) có dung tích 2
lít.
Bình hơi.
Chú thích - Chất lượng của màng lọc có thể khác nhau theo từng nhãn
hiệu thậm chí theo từng lô sản xuất, do đó nên kiểm tra chất lượng trên cơ sở
qui định của ISO 7704.
Glass jar (Erienmeyen Flask, round bottom flask or conical flask) with a
capacity of 2 liters.
Gas bottle.
Water bath.
The sterile membrane filter has a nominal pore size of 0.2 mm.
NOTE The quality of the filter can vary from brand to brand or even from
batch to production, so it is recommended to check the quality against the
requirements of ISO 7704.
Petri dish.
3. Phương pháp đo
Xử lý mẫu
Theo TCVN 5993 - 1995 (ISO 5667/3). Chất lượng nước - Lấy mẫu - Hướng
dẫn bảo quản và xử lý mẫu và ISO 8199.
Trước khi thử, mẫu nước cần đun nóng trong nồi cách thủy ở 75 oC ± 5oC trong
15 phút kể từ lúc đạt được nhiệt độ trên. Cần định kỳ sử dụng một chai chứa
cùng một thể tích như mẫu thử để kiểm tra đối chứng nhằm kiểm tra thời gian
đun nóng cần thiết. Nhiệt độ của nước trong chai đối chứng có thể được ghi lại
bằng nhiệt kế.
Cấy mẫu và nuôi ấm
Theo hướng dẫn của tài liệu trên, lọc một thể tích nước thích hợp. Đối với nước
ống, nước suối, và nước giếng, nước khoáng, nước biển và nước bề mặt, ít
nhiễm bẩn bởi clostridia thì lọc 100 ml; đối với nước bị ô nhiễm nặng hoặc
nước thải thì dùng một thể tích nhỏ hơn. Thể tích nước ít hơn 10 ml thì nên trộn
với 10 đến 100 ml nước hoặc dịch pha loãng đã khử trùng.
Điều chỉnh các dịch pha loãng sao cho các quả khuẩn lạc đen tách biệt ra và dễ
dàng đếm được.
Sau khi lọc, tháo màng bằng kẹp đã khử trùng và đặt úp lên đáy của đĩa petri,
đảm bảo sao cho không có bọt khí được tạo thành dưới màng lọc. Sau đó cẩn
thận rót 18 ml môi trường nuôi cấy đã hoàn toàn hóa lỏng trước đó đã được làm
nguội đến khoảng 50 oC qua màng lọc trong khi vẫn giữ kẹp thanh trùng. Sau
khi đã tạo được lớp môi trường, ủ kỵ khí hoặc dưới điều kiện khác mà đảm bảo
kỵ khí ở nhiệt độ 37 oC ± 1 oC trong 20 h ± 4 h và 44 h ± 4 h . Nếu dùng tủ ấm
hoặc bình kỵ khí thì màng lọc có thể đặt lên bề mặt của thạch với mặt đếm để
hướng lên trên.
Sample treatment
Adjust the diluents so that the black colonies are separated and easily counted.
After filtration, remove the membrane with sterilized forceps and place it face
down on the bottom of the petri dish, making sure that no air bubbles are
formed under the membrane. Then carefully pour 18 ml of the previously
cooled completely liquefied culture medium to about 50 °C through the
membrane filter while keeping the tongs sterile. After the medium has been
formed, incubate anaerobically or under other conditions that are anaerobic at
37 °C ± 1 °C for 20 h ± 4 h and 44 h ± 4 h. If an incubator or anaerobic flask is
used, the filter can be placed on the surface of the agar with the counter facing
up.
Đếm tất cả các khuẩn lạc đen sau khi ủ 20 h ± 4 h và 44 h ± 4 h.