Professional Documents
Culture Documents
PHẦN I
LẬP TRÌNH GIA CÔNG TRÊN MÁY PHAY CNC
BẰNG HỆ ĐIỀU KHIỂN EMCO WINNC
GE SERIES FANUC 21MB
Hình: I1.1
Giao diện điều khiển một máy phayCNC như hình I1.1 thông thường bao gồm: Màn
hình đồ họa, các phím nhập dữ liệu và các phím điều khiển ( một số máy còn có thêm
bàn phím và chuột giống như một máy vi tính thông thường).
Hình: I1.2
Nhấn phím SHIFT và một phím bất kỳ để sử dụng ký tự thứ 2 của phím đó.
1.3. NHÓM CÁC PHÍM CHỨC NĂNG:
Các phím này được sử dụng để gọi các chức năng như hiển thị vị trí hiện hành của
dao gắn trên trục chính máy theo hệ tọa độ máy, hệ tọa độ gốc chi tiết và hệ tọa độ
tương đối, thiết lập thông số dao, hay thiết lập các thông số hệ thống…
Nhóm này bao gồm các phím như hình I1.3:
Hình: I1.3
Offset setting ( Hiển thị các bảng nhập dữ liệu tool offset
work offset)
Hình: I1.4
Skip ( Bỏ qua các dòng lệnh có đánh dấu “/” trước dòng lệnh )
RESET ( tắt cảnh báo, tắt chương trình và trở về đầu chương
trình
Điều khiển tốc độ trục chính chậm, bằng hoặc nhanh hơn
Ngoài ra trên rất nhiều máy CNC còn tích hợp thêm bàn phím máy vi tính và chuột.
Hình I1.5 dưới đây mô tả chức năng của các phím trên bàn phím máy vi tính.
Hình: I1.5
Hình: I2.1
Màn hình chính sẽ hiện ra cùng với dòng nhắc ta phải đưa máy về điểm chuẩn
( REFERENCE MACHINE ) như hình I2.2 sau:
Hình: I2.2
Nhấn từng phím trong nhóm để đưa máy về điểm chuẩn theo từng
trục hoặc nhấn vào phím để đưa tất cả các trục về điểm chuẩn cùng một lúc.
Nhấn vào phím sau đó nhấn vào phím để di chuyển tới trang như hình
I2.3 dưới.
Để thiết lập thư mục làm việc hãy
gõ đường dẫn vào dòng PROGRAM
PATH.
Nếu để trống thì các chương trình
CNC sẽ được lưu vào thư mục cài
đặt của phần mềm.
Để thiết lập ngôn ngữ làm việc
hãy nhập ký hiệu của ngôn ngữ đó
vào dòng LANGUAGE.
Ví dụ:
- DT cho tiếng Đức
- EN cho tiếng Anh
- FR cho tiếng Pháp
-SP cho tiếng Tây Ban Nha
Hình: I2.3
b. Các điểm tham chiếu trong máy phay EMCO(hình I2.4)
M = machine zero point ( điểm không của máy)
Đây là điểm tham chiếu không thay đổi
do nhà sản xuất thiết lập. Nó được dùng
làm điểm gốc khi đo các kích thước trong
quá trình gia công. Vì vậy điểm M còn
được gọi là gốc tọa độ của máy.
R = reference point (điểm tham chiếu)
Đây là điểm nằm trong vùng làm việc
của máy. Điểm này do nhà sản xuất thiết
lập. Ta phải đưa các trục máy về điểm R
khi khởi động máy, khi máy gặp sự cố…
N = tool mount reference point (điểm
tham chiếu lắp dụng cụ)
Điểm “N” được dùng trong việc xác
định chiều dài của dụng cụ cắt. Điểm này
Hình: I2.6
VIỆN CÔNG NGHỆ CƠ KHÍ VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
thể được gọi trong chương trình bằng các mã G(G54, G55,..G59)
Để nhập các giá trị dịch chuyển ta thực hiện các bước sau:
- Nhấn chọn softkey W.SHFT hoặc nhấn F5 trên bàn phím máy tính
- Sử dụng các phím mũi tên để di chuyển tới trục và bảng thông số offset muốn
nhập vào trong đó
00…Offset cơ bản 04…G57
01…G54 05…G58
02…G55 06…G59
03…G56
- Tại mỗi dòng X, Y, Z hãy nhập khoảng cách từ điểm gốc máy ( Machine zero
point) tới điểm gốc của phôi ( Workpiece zero point) theo phương tương ứng.
- Nhấn vào phím để nhập dữ liệu vào bảng như hình I2.7.
Hình: I2.7
Hình: I2.8
Để nhập các thông số này vào máy ta thực hiện như sau:
- Nhấn vào phím
- Nhấn vào softkey OFFSET hoặc nhấn phím F3 trên bàn phím máy tính.
- Bảng thông số offset dao hiện ra như hình trên
- Sử dụng các phím mũi tên để di chuyển tới ô dữ liệu muốn nhập
- Nhập dữ liệu dao tại dòng nhắc
- Nhấn phím để nhập dữ liệu vào ô nhớ
Hình: I2.9
f. Các chế độ(MODE) làm việc trong Win NC
Để thay đổi các chế độ làm việc trong Win NC ta vặn núm chế độ(Mode)
Mỗi vị trí tương ứng với một chế độ:
REF
Sau khi kích hoạt chế độ này ta nhấn nút thì các trục của máy sẽ dịch chuyển
đến vị trí tham chiếu(reference point). Khi đến vị trí này thì vị trí thật hiển thị trên màn
hình sẽ được thiết lập bởi giá trị của hệ tọa độ điểm tham chiếu.
Ta thực hiện REF trong các trường hợp sau:
Ngay khi khởi động máy.
Khi máy gặp sự cố và làm máy dừng lại.
Khi gặp thông báo “Approach reference point” hoặc “Ref.poin not reached”.
Khi xảy ra va chạm hay các thanh trượt bị kẹt.
MEM
Đây là chế độ làm việc tự động. Khi ta kích hoạt chế độ này thì một chương trình
trong bộ nhớ sẽ được gọi ra. Ta nhấn nút Start thì từng dòng lệnh trong chương trình sẽ
được thực hiện lần lượt.
EDIT
Trong chế độ này ta có thể thực hiện các thao tác như: nhập mới một chương trình,
hiệu chỉnh chương trình, mô phỏng… chương trình hiện tại trong chế độ EDIT sẽ là
chương trình được gọi khi ta chuyển sang chế độ MEM.
MDI
Đây là chế độ làm việc bán tự động. Ta thường dùng chế độ này để thực hiện một số
lệnh như: quay trục chính, thay dao… Ngay khi dòng lệnh hiện tại thực hiện xong thì
nó sẽ bị xóa đi và máy sẵn sàng thực hiện dòng lệnh mới.
JOG
Đây cũng là chế độ điều khiển bằng tay. Khi kích hoạt chế độ này ta cũng có thể di
chuyển các trục máy. Khác với chế độ JOG, ở chế độ này khi ta nhấn vào biểu tượng
của mỗi trục thì trục đó dịch chuyển một khoảng tương ứng với giá trị gia tăng mà ta đã
chọn(1…1000µm)
REPOS
Khi ta kích hoạt chế độ này máy sẽ quay về vị trí trước đó mà ta đã thực hiện trong
chế độ JOG.
g. Tạo một chương trình CNC
Để có thể tạo được 1 chương trình chính hoặc chương trình con ta phải vặn
núm xoay về chế độ EDIT.
Tạo mới 1 chương trình:
Chuyển về chế độ EDIT
Nhấn vào phím
Nhấn chọn Softkey DIR để mở thư mục làm việc ( Các chương trình đã
viết trước đó sẽ xuất hiện như hình I2.10)
Hình: I2.10
Màn hình lập trình sẽ xuất hiện cho phép ta viết các dòng lệnh vào.
Nhập dòng lệnh vào chương trình:
Sử dụng các phím trong nhóm phím nhập dữ liệu hoặc bàn phím máy tính để nhập
các ký tự vào chương trình.
Ví dụ: Một dòng lệnh có cấu trúc như sau
N5 G1 X30
thứ tự dòng lệnh rồi nhấn phím (nếu dòng lệnh không có số thứ tự thì
ta nhập vào N0)
- Vừa quan sát vừa xoay từ từ núm để tăng tốc độ tiến dao.
Hình: I2.11
Mô phỏng 2D:
Để mô phỏng 2D ta nhấn chọn softkey EXEC hay F4 trên bàn phím máy tính.
Màn hình mô phỏng xuất hiện như hình I2.12:
Hình: I2.12
Nhấn vào softkey START (F4) để tiến hành mô phỏng, STOP (F5) để kết thúc,
RESET (F6) để mô phỏng lại.
Mô phỏng 3D:
Để tiến hành mô phỏng 3D ta nhấn vào phím rồi nhấn chọn softkey
3DVIEW, màn hình mô phỏng 3D sẽ xuất hiện như hình dưới.
Để có thể mô phỏng 3D được, ta phải chọn dao, thiết lập phôi và thiết lập hướng
nhìn khi mô phỏng.
Từ màn hình như hình I2.13 ta nhấn softkey OPRT hay nhấn F7 rồi chọn 3DVIEW.
Hình: I2.13
Chọn dao:
Hình: I2.14
Sử dụng nhóm phím mũi tên để chọn dao. Phím và để chọn dao.
Phím và để chọn loại dao thích hợp. Khi đã chọn được loại dao thích
hợp ta nhấn chọn vào softkey TAKE (F7) để chọn loại dao đó. Sau khi đã được chọn, số
hiệu dao đó sẽ được điền vào phía sau dao. Có các loại dao sau:
TWIST DRILL…………….DAO KHOAN
START DRILL……………DAO KHOAN MỒI
TAP………………………..DAO TARO
END MILL………………...DAO PHAY 3 MẶT CẮT
CHAMFER MILL…………DAO VÁT CẠNH
FACE MILL……………….DAO PHAY MẶT ĐẦU
SPHERICAL CUTTER…...DAO PHAY CẦU
DISK MILLING CUTTER..DAO PHAY ĐĨA
Hình: I2.15
Sử dụng nhóm phím mũi tên để di chuyển đến các kích thước, nhập giá trị cần thiết
lập vào dòng nhắc rồi nhấn phím INPUT.
Để thoát khỏi màn hình thiết lập phôi ta nhấn vào phím
Hình: I2.16
Mô phỏng:
Hình: I2.17
c) Ví dụ:
N50 G90 G00 X40 Y56 Hoặc: N50 G91 G00 X-30 Y-30.5
a) Cú pháp:
N.. G02/G03 X.. Y.. Z.. I.. J.. K.. F..
Hoặc:
N.. G02/G03 X.. Y.. Z.. R.. F..
Trong đó:
b) Lưu ý:
Trước khi sử dụng lệnh này ta phải hủy bù bán kính dao(G40)
G7.1 Và G7.1 Q0 phải viết trên hai dòng lệnh riêng biệt.
Trục X dùng để lập trình cho bán kính, trục Q dùng để lập trình cho góc
quay trục chính.
c) Ví dụ: lập trình phay chi tiết như hình I3.6
O0002(CYLINDRYCAL INTERPOL)
N15 T0505
N25 M13
N30 G97 S2000
N35 G7.1 Q19.1
N40 G94 F200
N45 G1 X35 Q0 Z-5
N50 G1 Z-15 Q22.5
N55 Z-5 Q45
N60 Z-15 Q67.5
N65 Z-5 Q90
N70 Z-15 Q112.5
N75 Z-5 Q135
N80 Z-15 Q157.5
N85 Z-5 Q180
N90 Z-15 Q202.5
N95 Z-5 Q22.5
N100 Z-15 Q247.5
N105 Z-5 Q270
N110 Z-15 Q292.5
N115 Z-5 Q315
N120 Z-15 Q337.5
N125 Z-5 Q360
N130 X45
N135 G7.1 Q0
N140 M53
N145 G0 X80 Z100 M15
N150 M30
Hình: I3.6
Hình: I3.11
Hình I3.12 dưới đây sẽ mô tả đường chạy dao có kích hoạt bù bán kính dao và
không kích hoạt bù bán kính dao
Đường chạy dao có góc <90 o Đường chạy dao có góc <90
Hình: I3.12
a) Cú pháp:
N… G68 α β R..
N… G69
Trong đó:
α,β là tọa độ tâm xoay.
R là góc quay.
Lệnh này được ứng dụng khi
phay các biên dạng giống nhau
nhưng nằm ở các góc độ khác
nhau như hình I3.13.
Hình: I3.13
N5 G54
N10 G43 H10 T10 M6
N15 S2000 M3 F300
N20 M98 P030010
N25 G0 Z50
N30 M30
O0010
N10 G91 G68 X10 Y10 R22.5
N15 G90 G0 X30 Y10 Z5
N20 G1 Z-2
N25 X45
Hình: I3.14 N30 G0 Z5
N35 M99
Hình: I3.15
b) Ứng dụng:
Khoan lỗ sâu, khoan các vật liệu với
điều kiện cắt xấu.
Phương thức di chuyển dao sử dụng G98 Với lệnh này, mỗi lần khoan vào, dao sẽ
tiến 1 đoạn Q với tốc độ tiến dao F, sau
Hình: I3.20 đó sẽ lùi dao về mặt phẳng ban đầu (nếu
dùng G98) hoặc về mặt phẳng lùi dao
( nếu dùng G99) với tốc độ di chuyển lớn
nhất, sau đó dao sẽ di chuyển đi xuống
tới cách 1mm phía trên đáy lần khoan
trước với tốc độ di chuyển lớn nhất rồi
tiếp tục lặp lại các bước trên đến khi đạt
được chiều sâu lỗ khoan dao sẽ lùi về mặt
phẳng tương ứng với G98 hoặc G99.
b) Ứng dụng:
Khoan lỗ sâu.
Khoan các vật liệu có phoi dài.
Hình: I3.23
Chức năng Ví dụ
= #1 = 2
+ #1 = #2 + #3
- #1 = #2 - #3
* #1 = #2 * #3
/ #1 = #2 / #3
c. GOTO <n>
Chức năng: nhảy đến dòng lệnh thứ N
Ví dụ: GOTO 5
(nhảy đến dòng lệnh N5)