Professional Documents
Culture Documents
LISTENING
IELTS
C
07 - 15
Section 1
Personal information
Example
Nationality 1 ……………….
→ Cần một danh từ không đếm được hoặc đếm được số nhiều mà đi kèm với adj
cổ/ cũ
→ Địa chỉ hiện tại của Louise, có thể tên của căn hộ
Details of theft
– a 5 ………………
→ Những thứ bị đánh cắp gồm có: 1 cái ví có khoảng £……….. và một cái ………..
→ Chỗ trống câu 4 cần một số mô tả lượng tiền bị đánh cắp, và câu 5 cần một vật
dụng là một danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng phụ âm.
→ Địa điểm bị mất trộm: bên ngoài cái ……….. vào khoảng lúc 4 giờ chiều
→ Cần một danh từ chỉ địa điểm (là nơi Louise bị mất trộm)
Details of suspect – some boys asked for the 8……………. then ran off
→ Chi tiết về kẻ tình nghi: một vài thằng bé đến hỏi ………. rồi sau đó chạy đi
một đứa mặc áo phông có hình con hổ
→ Cần điền vào một dãy số (là số tham chiếu tội phạm)
Louise: I want to report a theft. I had some things stolen out of my bag yesterday.
Louise: Tôi muốn báo cáo một vụ trộm. Tôi có một số thứ bị ăn trộm từ túi của tôi
ngày hôm qua.
Officer: I'm sorry to hear that. Right, so I'll need to take a few details. Can I start
with your name?
Cảnh sát: Tôi rất tiếc khi nghe điều đó. Giờ tôi sẽ cần thu thập một vài chi tiết. Tôi
có thể bắt đầu với tên của bạn chứ?
Officer: OK, thank you. And are you resident in the UK?
Cảnh sát: OK, cảm ơn bạn. Và bạn có cư trú ở Anh không?
Louise: No, I'm actually Canadian [Q1], though my mother was British.
Louise: Không, thực ra tôi là người Canada, mặc dù mẹ tôi là người Anh.
Louise: Yes, I'm here for two months. I go back next week.
Louise: Vâng, tôi ở đây trong hai tháng. Tôi sẽ trở về vào tuần sau.
Louise: Well at present I’ve got a place at Park [Q3] Apartments, that’s on King
Street. I was staying at the Riverside Apartments on the same street, but the
apartment there was only available for six weeks so I had to find another one.
Louise: Chà, hiện tại tôi đang ở căn hộ Park, ở trên đường King. Tôi đã ở căn hộ ven
sông trên cùng một con đường, nhưng căn hộ ở đó chỉ có sẵn trong sáu tuần nên
Louise: Fifteen.
Louise: 15
Officer: Right.
Cảnh sát: Được rồi
Officer: Now, I need to take some details of the theft. So you said you had some
things stolen out of your bag?
Cảnh sát: Bây giờ, tôi cần lấy một số chi tiết của vụ trộm. Bạn nói rằng bạn đã có
một số thứ bị đánh cắp trong túi?
Officer: And were you actually carrying the bag when the theft took place?
Cảnh sát: Và bạn có thực sự mang túi khi vụ trộm xảy ra hay không?
Louise: Yes, I really can’t understand it. I had my backpack on. And I went into a
supermarket to buy a few things and when I opened it up my wallet wasn’t there.
Louise: Vâng, tôi có thể hiểu được. Tôi đã đeo ba lô lúc đó. Và tôi đã đi vào một siêu
thị để mua một vài thứ và khi tôi mở nó ra thì ví của tôi không có ở đó.
Louise: Well, fortunately I don’t keep my credit cards in that wallet – I keep them
with my passport in an inside compartment in my backpack. But there was quite a
bit of cash there … about £250[Q4] sterling, I should think. I withdrew £300 from
my account yesterday, but I did a bit of shopping, so I must have already spent
about £50 of that.
Louise: Chà, thật may là tôi không giữ thẻ tín dụng của mình trong đó - tôi giữ
chúng cùng với hộ chiếu của tôi trong một ngăn bên trong ba lô. Nhưng tôi có khá
nhiều tiền mặt, dơi vào khoảng £250 sterling, tôi đoán vậy. Tôi đã rút 300 bảng từ
tài khoản ngày hôm qua, nhưng tôi đã mua sắm một chút, và tôi nghĩ mình đã phải
chi khoảng 50 bảng trong số đó.
Officer: OK.
Cảnh sát: OK
Louise: At first I thought, oh I must have left the wallet back in the apartment, but
then I realised my phone [Q5] had gone as well. It was only a week old, and that’s
when I realised I’d been robbed. Anyway at least they didn’t take the keys to my
rental car.
Louise: Lúc đầu, tôi nghĩ, chắc là tôi đã để lại ví trong căn hộ, nhưng sau đó tôi
nhận ra điện thoại của mình cũng biến mất. Mới chỉ một tuần tuổi, và khi đó tôi
nhận ra rằng mình đã bị trộm. Dù sao thì ít nhất họ cũng không lấy chìa khóa của
chiếc xe mà tôi thuê.
Officer: So that was September the tenth [Q6]. And do you have any idea at all of
where or when the things might possibly have been stolen?
Cảnh sát: Vậy nên đó sẽ là ngày 10 tháng mười một. Và bạn có nghĩ ra là mình đã
bị mất trộm ở đâu hay khi nào không?
Louise: Well at first I couldn’t believe it because the bag had been on my back ever
since I left the apartment after lunch. It’s just a small backpack, but I generally use
it when I’m travelling because it seems safer than a handbag. Anyway, I met up
with a friend, and we spent a couple of hours in the museum [Q7]. But I do
remember that as we were leaving there, at about 4 o’clock, a group of young boys
ran up to us, and they were really crowding round us, and they were asking us that
time [Q8] it was, then all of a sudden they ran off.
Louise: Chà, ban đầu tôi không thể tin được vì cái túi tôi đang đeo trên lưng kể từ
khi tôi rời khỏi căn hộ sau bữa trưa. Nó chỉ là một chiếc ba lô nhỏ, nhưng tôi
thường sử dụng nó khi đi du lịch vì nó có vẻ an toàn hơn túi xách. Dù sao, tôi đã
gặp một người bạn và chúng tôi đã dành một vài giờ trong bảo tàng. Nhưng tôi
nhớ rằng khi chúng tôi rời khỏi đó, vào khoảng 4 giờ, một nhóm mấy cậu nhóc chạy
đến chỗ chúng tôi và vây quanh chúng tôi, và lúc đó chúng đã hỏi chúng tôi là mấy
giờ rồi, sau đó thì đột nhiên chúng bỏ chạy.
Louise: The one who did most of the talking was wearing a T-shirt with a picture of
something … let’s see … a tiger.
Officer: And can you remember anything else about his appearance?
Cảnh sát: Bạn có thể nhớ điều gì khác về ngoại hình của nó không?
Louise: I do remember that – he was blond [Q9]. All the others were dark-haired.
Louise: Tôi nhớ rồi - tóc nó màu vàng hoe. Còn tất cả những đứa khác đều tóc đen.
Officer: Right. So what I’m going to do now is give you a crime reference number so
Q4.
a wallet containing quite a bit of cash there, about
approximately
Q8. some boys asked for the ... asking us that time it was, then all
then of a sudden they ran off
ran off
● compartment (noun):
Nghĩa: one of the separate sections that something such as a piece of furniture or
equipment has for keeping things in
Ví dụ: The desk has a secret compartment.
→ Dịch: Quản lý đưa ra 2 lời khuyên nào cho thực tập sinh trong tuần làm việc đầu
tiên? Làm quen với đồng nghiệp; Học hỏi từ các lỗi sai; Đặt thật nhiều câu hỏi; Thể
hiện sự lạc quan với các lời nhận xét; Sẵn sàng với những thử thách mới.
→ Quản lý có thể đưa ra nhiều lời khuyên cho các tuần khác nhau, nên cần chú ý đến
cụm từ “the first week of an apprenticeship”
Questions 15-20:
What does the manager say about each of the following aspects of the company
policy for apprentices?
→ Dịch: Mỗi chính sách của công ty dưới đây được người quản lý khuyến khích; có
một vài sự hạn chế; hay trái với luật: Sử dụng mạng; Giờ làm việc linh hoạt; Xin nghỉ;
Làm việc quá giờ, Đi giày thể thao; Mang thức ăn đến nơi làm việc.
Good morning everyone. My name’s Janet Parker and I’m the human resources
manager. We’re very happy to welcome you to your new apprenticeship. I hope
that the next six months will be a positive and enjoyable experience for you.
Chào buổi sáng mọi người. Tôi là Janet Parker và là quản lý nhân sự. Chúng tôi rất
hân hạnh chào đón các bạn đến với kỳ thực tập mới. Tôi hy vọng rằng sáu tháng tới
sẽ là một trải nghiệm hữu ích và thú vị với các bạn.
I’d like to start with some general advice about being an apprentice. Most of you
have very little or no experience of working for a big organisation and the first
week or so may be quite challenging. There will be a lot of new information to take
in but don’t worry too much about trying to remember everything. The important
thing is to check with someone if you’re not sure what to do – you’ll find your
supervisor is very approachable and won’t mind explaining things or helping you
out [Q11]. You’re here to learn so make the most of that opportunity. You’ll be
spending time in different departments during your first week so make an effortto
talk to as many people as possible about their work – you’ll make some new friends
and find out lots of useful information [Q12].
Tôi sẽ bắt đầu với vài lời khuyên chung khi làm thực tập sinh. Phần lớn các bạn đều
có rất ít hoặc không có kinh nghiệm làm việc cho một tổ chức lớn, vì thế mà khoảng
thời gian đầu sẽ khá khó khăn. Sẽ có rất nhiều thông tin mới các bạn phải nắm bắt
nhưng không cần lo lắng quá về việc phải cố nhớ hết mọi thứ. Điều quan trọng là
phải hỏi ai đó nếu các bạn không biết phải làm gì - giám sát của các bạn rất dễ gần
và sẽ không ngại giải thích mọi thứ hoặc giúp các bạn giải quyết vấn đề. Các bạn có
thể học ở đây để tận dụng tối đa cơ hội đó. Các bạn sẽ dành thời gian ở các phòng
ban khác nhau trong tuần đầu tiên, vì thế hãy cố gắng nói chuyện với càng nhiều
người càng tốt về công việc của họ - các bạn sẽ kết bạn với một số người bạn mới
As well as having a supervisor, you’ll each be assigned a mentor. This person will be
someone who’s recently completed an apprenticeship and you’ll meet with them
on a weekly basis. Their role is to provide help and support throughout your
apprenticeship. Of course, this doesn’t mean they’ll actually do any of your work
for you – instead they’ll be asking you about what goals you’ve achieved so far, as
well as helping you to identify any areas for improvement [Q13]. You can also
discuss your more long-term ambitions with them as well [Q14].
Cũng như việc có một giám sát, mỗi bạn sẽ được chỉ định một người hướng dẫn.
Người này sẽ là người mà mới hoàn thành xong chương trình học nghề, và bạn sẽ
gặp họ mỗi tuần một lần. Dĩ nhiên, điều này không có nghĩa là họ sẽ giúp các bạn
làm bất cứ việc gì - thay vào đó họ sẽ hỏi bạn về những mục tiêu bạn đã đạt được,
cũng như giúp bạn xác định những điểm cần cải thiện. Các bạn cũng có thể thảo
luận về mục tiêu dài hạn của mình với họ.
Now I just want to run through a few company policies for our apprenticeship
scheme with you… Most importantly, the internet. As part of your job you’ll be
doing some research online so obviously you’ll have unlimited access for that but
please don’t use it for personal use – you’ll have your own phones for that [Q15].
Bây giờ tôi muốn điểm qua một vài chính sách của công ty cho chương trình học
nghề của chúng tôi với các bạn. Quan trọng nhất là mạng. Là một phần trong công
việc của các bạn, các bạn sẽ thực hiện một số nghiên cứu trực tuyến nên rõ ràng sẽ
có quyền truy cập không giới hạn, nhưng xin vui lòng không sử dụng nó cho mục
đích cá nhân - các bạn sẽ có điện thoại của riêng mình cho việc đó.
Some of you have already asked me about flexible working. After your
probationary three-month period – some of you will be eligible for this – but it will
I want to make sure there’s no confusion about our holiday policy.Apart from any
statutory public holidays we ask that you don’t book any holidays until after your
six-month apprenticeship has finished. Time off should only be taken if you are
unwell [Q17]. Please speak to your supervisor if this is going to be a problem.
Tôi muốn chắc chắn rằng không có sự nhầm lẫn nào về chính sách nghỉ lễ của
chúng tôi. Ngoài bất kỳ ngày lễ nào theo luật định, chúng tôi yêu cầu bạn không xin
nghỉ vào bất kỳ ngày lễ nào cho đến khi việc học nghề sáu tháng của các bạn kết
thúc. Chỉ trừ trường hợp là các bạn không khỏe thì mới xin nghỉ. Hãy nói chuyện với
người giám sát của bạn nếu điều này là một vấn đề.
There’s a heavily subsidised canteen on site where you can get hot meals or salads
cheaply. Snacks and drinks are also provided – so we’ve decided to introduce a no
packed lunch policy [Q20]. This is partly to encourage healthy eating at work and
partly to stop people from eating at their workstation, which is unhygienic.
Có một căng tin được trợ cấp rất nhiều trong khuôn viên công ty, nơi các bạn có
thể nhận được các bữa ăn nóng hoặc salad với giá rẻ. Đồ ăn nhẹ và đồ uống cũng
được cung cấp - vì vậy chúng tôi đã quyết định đưa ra chính sách không mang đồ
ăn trưa theo. Điều này một phần để khuyến khích việc ăn uống lành mạnh tại nơi
làm việc và một phần để ngăn chặn mọi người ăn tại nơi làm việc của họ thì sẽ mất
vệ sinh.
OK moving on to …
OK, tiếp tục đến …
● probationary (adj):
Định nghĩa: connected with a time of training and testing when you start a new job
to see if you are suitable for the work
Ví dụ: Probationary employees still have certain rights.
● unhygienic (adj):
Định nghĩa: not clean and therefore likely to cause disease or infection
Ví dụ: The animals were kept in cramped and unhygienic conditions.
21. Carla and Rob were surprised to learn that coastal cities
A contain nearly half the world’s population.
B include most of the world’s largest cities.
C are growing twice as fast as other cities.
→ Dịch: Carla và Rob ngạc nhiên khi phát hiện ra rằng các thành phố biển: chiếm gần
một nửa dân số thế giới; có hầu hết các thành phố lớn nhất thế giới; phát triển gấp
đôi những thành phố khác.
→ Dịch: Theo như Rob thì xây dựng những thành phố biển gần sông: có thể dẫn đến
sự ô nhiễm cho thành phố; giảm lượng đất sẵn có cho nông nghiệp; nông thôn sẽ bị
phá hủy bởi nền công nghiệp.
23 What mistake was made when building water drainage channels in Miami in the
1950s?
A There were not enough for them.
→ Dịch: Sai lầm nào đã xảy ra khi xây dựng các kênh thoát nước ở Miami vào những
năm 1950? Không có đủ cho chúng; làm bằng nguyên vật liệu không phù hợp; không
tính đến những ảnh hưởng của sự biến đổi khí hậu.
24 What do Rob and Carla think that the authorities in Miami should do
immediately?
A take measures to restore ecosystems
B pay for a new flood prevention system
C stop disposing of waste materials into the ocean
→ Dịch: Rob và Carla nghĩ rằng chính quyền ở Miami nên làm gì ngay lập tức? đưa ra
giải pháp để cứu hệ sinh thái; chi cho hệ thống phòng chống lũ mới; ngừng đổ rác ra
biển.
→ Dịch: Những gì họ đồng ý nên là ưu tiên cho hành động quốc tế? hợp tác nhiều
hơn trong các hoạt động; cần chia sẻ nhiều thông tin hơn; đưa ra sự đồng thuận về
những chính sách chung.
Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A-G, next to
Questions 26-30.
Decisions
A use visuals
B keep it short
C involve other students
D check the information is accurate
E provide a handout
F focus on one example
G do online research
→ Dịch: Các sinh viên đưa ra quyết định gì về mỗi phần sau đây trong bài trình bày
của họ?
Bối cảnh lịch sự; Các yếu tố địa lý; Sai lầm trong quá khứ, Những rủi ro trong tương
lai, Hành động quốc tế.
TUTOR: OK, so what I’d like you to do now is to talk to your partner about your
presentations on urban planning. You should have done most of the reading now,
so I’d like you to share your ideas, and talk about the structure of your
presentation and what you need to do next.
Người hướng dẫn: OK, những gì tôi muốn hai bạn làm bây giờ là thảo luận với bạn
cùng nhóm của mình về các bài thuyết trình về quy hoạch đô thị. Hai bạn chắc hẳn
đã phải đọc hầu hết các tài liệu rồi, vì vậy tôi muốn các bạn chia sẻ ý tưởng của
mình và nói về cấu trúc bài thuyết trình và những gì bạn cần làm tiếp theo.
CARLA: OK Rob. I’m glad we chose quite a specific topic – cities built next to the
sea. It made it much easier to find relevant information.
CARLA: Được rồi, Rob. Tớ rất vui vì chúng ta đã chọn một chủ đề khá cụ thể - các
thành phố được xây dựng bên cạnh biển. Vì chúng ta có thể dễ dàng tìm những
thông tin liên quan hơn.
ROB: Yeah. And cities are growing so quickly – I mean, we know that more than
half the world’s population lives in cities now.
ROB: Ừm. Và các thành phố đang phát triển rất nhanh - ý tớ là, chúng ta biết rằng
hơn một nửa dân số thế giới hiện đang sống ở các thành phố.
CARLA: Yeah, though that’s all cities, not just ones on the coast. But most of the
biggest cities are actually built by the sea [Q21]. I’d not realised that before.
CARLA: Đúng, mặc dù đó là tất cả các thành phố, không chỉ các thành phố trên bờ
biển. Nhưng hầu hết các thành phố lớn nhất được xây dựng cạnh biển. Tớ đã không
biết điều đó trước đây.
CARLA: Why?
CARLA: Tại sao vây?
ROB: Well, as the city expands, agriculture and industry tend to spread further
inland along the rivers, and so agriculture moves even further inland up the river.
That’s not necessarily a problem, except it means more and more pollutants are
discharged into the rivers [Q22].
ROB: Khi thành phố mở rộng ra, nông nghiệp và công nghiệp có xu hướng lan rộng
hơn vào đất liền dọc theo các con sông, và vì vậy nông nghiệp di chuyển sâu hơn
vào đất liền. Điều đó thì không hẳn là một vấn đề, nhưng ngày càng nhiều chất ô
nhiễm được thải ra sông.
ROB: Right. Hmm. Did you read that article about Miami, on the east coast of the
USA?
ROB: Đúng thế. Cậu đã đọc bài báo về Miami, trên bờ biển đông của Mỹ.
CARLA: No.
CARLA: Tớ chưa.
ROB: Well, apparently back in the 1950s they build channels to drain away the
ROB: Yeah, they spent quite a lot of money on them. But what they didn’t take into
account was global warming [Q23]. So they built the drainage channels too close
to sea level, and now sea levels are rising, they’re more or less useless. If there’s a
lot of rain, the water can’t run away, there’s nowhere for it to go. The whole design
was faulty.
ROB: Ừm, họ đã chi khá nhiều tiền cho chúng. Nhưng những gì họ đã không tính
đến là sự nóng lên toàn cầu. Vì vậy, họ đã xây dựng các kênh thoát nước quá gần
mực nước biển, và bây giờ mực nước biển đang dâng cao, chúng đang trở nên gần
như là vô dụng. Nếu có nhiều mưa thì nước có thể thoát ra, và không có nơi nào để
đi. Toàn bộ thiết kế đã bị lỗi.
ROB: I don’t know. I did read that they’re aiming to stop disposing of waste into
the ocean over the next ten years.
ROB: Tớ không biết. Tớ đã đọc được rằng họ đã nhắm đến việc ngừng thải chất
thải vào đại dương trong mười năm tới.
CARLA: But that won’t help with flood prevention now, will it?
CARLA: Nhưng mà điều đấy thì không giúp gì cho sự ngăn chặn lũ lụt đúng không?
CARLA: Right. Really, though, coastal cities can’t deal with their problems on their
own, can they? I mean, they’ve got to start acting together at an international level
instead of just doing their own thing.
CARLA: Đúng. Thực sự, mặc dù, các thành phố ven biển không thể tự mình giải
quyết vấn đề của họ phải không? Ý tớ là, họ đã bắt đầu hành động cùng nhau ở cấp
độ quốc tế thay vì chỉ làm việc của riêng họ.
ROB: Absolutely. The thing is, everyone knows what the problems are and
environmentalists have a pretty good idea of what we should be doing about them,
so they should be able to work together to some extent [Q25]. But it’s going to be a
long time before countries come to a decision on what principles they’re prepared
to abide by.
ROB: Chắc chắn rồi. Vấn đề là, mọi người đều biết vấn đề là gì và các nhà môi
trường có một ý tưởng khá hay về những gì chúng ta nên làm về họ, vì vậy họ sẽ có
thể làm việc cùng nhau ở một mức độ nào đó. Nhưng nó sẽ là một thời gian dài
trước khi các quốc gia đưa ra quyết định về những nguyên tắc mà họ cần phải tuân
thủ.
ROB: OK. So I suppose we’ll begin with some general historical background about
why coastal cities were established. But we don’t want to spend too long on that
[Q26], the other students will already know a bit about it. It’s all to do with
communications and so on.
ROB: Được. Vì thế nên tớ nghĩ chúng ta sẽ bắt đầu với bối cảnh lịch sử chung về lý
do tại sao các thành phố ven biển được thành lập. Nhưng chúng ta không muốn
dành quá nhiều thời gian cho nó đâu vì các sinh viên khác đã biết một chút về nó.
Tất cả những gì chúng ta phải làm là giao tiếp.
CARLA: Yes. We should mention some geographical factors, things like wetlands
and river estuaries and coastal erosion and so on. We could have some maps of
different cities with these features marked.
CARLA: Đúng thế. Chúng ta nên đề cập đến một số yếu tố địa lý, những thứ như
vùng đất ngập nước và cửa sông và xói mòn bờ biển, v.v. Chúng ta có thể có một số
bản đồ của các thành phố khác nhau với các đặc điểm này được đánh dấu.
ROB: On a handout you mean? Or some slides everyone can see [Q27]?
ROB: Ý cậu là 1 tờ giấy phát cho mọi người? Hay một số slides mọi người có thể
thấy?
CARLA: Yes, We could use that as the basis for that part of the talk. I don’t think the
other students will have read it, but they’ll remember hearing about the flooding at
the time.
CARLA: Tớ có, chúng ta có thể sử dụng nó làm cơ sở cho phần nói chuyện đó. Tớ
không nghĩ rằng các sinh viên khác sẽ đọc nó, nhưng họ sẽ nhớ khi nghe về trận lụt.
CARLA: So then we’ll go on to talk about what actions being taken to deal with the
problems of coastal cities.
CARLA: Sau đó chúng ta sẽ tiếp tục nói về những hành động cần được thực hiện để
đối phó với các vấn đề của các thành phố ven biển.
ROB: OK. What else do we need to talk about? Maybe something on future risks,
looking more at the long term, if populations continue to grow.
ROB: Ừm. Chúng ta cần nói về những vấn đề nào nữa nhỉ? Có thể một vài rủi ro
trong tương lai, nhìn nhiều hơn về lâu dài, nếu dân số tiếp tục phát triển.
CARLA: Yeah. We’ll need to do a bit of work there, I haven’t got much information,
have you?
ROB: No. We’ll need to look at some websites [Q29]. Shouldn’t take too long.
ROB: Tớ chưa. Chúng ta sẽ tìm kiếm trên một số trang web. Nhưng mà nó đừng
quá dài.
CARLA: OK. And I think we should end by talking about international implications.
Maybe we could ask people in the audience [Q30]. We’ve got people from quite a
lot of different places.
CARLA: Ừm, và tớ nghĩ chúng ta nên kết thúc bằng những đề xuất quốc tế. Có lẽ
chúng ta có thể hỏi mọi người trong lớp.. Chúng ta đã có những người từ khá nhiều
nơi khác nhau.
Q21. B include most of the world’s most of the biggest cities are built
largest cities by
the sea
Q22. A bring pollution to the cities more and more pollutants are
discharged into rivers, brought
downstream to cities
Q23. C not allow for the effects of didn’t take into account was global
climate change warming
Q24. B pay for a new flood prevention find money for something to
system replace the drainage channels, in
order to protect against flooding
now (= immediately)
Introduction
What’s needed:
Wave energy:
Tidal energy
Advantages:
● not dependent on weather
● no 38…………………… is required to make it work
→ Dịch: Ưu điểm của năng lượng thủy triều đó là không phụ thuộc vào thời tiết;
không cần … để hoạt động
→ Cần 1 danh từ không đếm được để mô tả ưu điểm thứ hai của năng lượng thủy
triều
Problem:
● may harm fish and birds, e.g. by affecting 40…………………. and building up silt
→ Dịch: Vấn đề của năng lượng thủy triều đó là có thể ảnh hưởng đến cá và chim,
ví dụ như bằng cách ảnh hưởng đến …. và xây dựng phù sa
→ Cần 1 danh từ hoặc là đếm được số nhiều hoặc là không đếm được để mô tả
cho vấn đề của năng lượng thủy triều.
Producing enough energy to meet our needs has become a serious problem.
Demand is rising rapidly, because of the world’s increasing population and
expanding industry [Q31]. Burning fossil fuels, like gas, coal and oil, seriously
damages the environment and they’ll eventually run out. For a number of years
now, scientists have been working out how we can deriveenergy from renewable
sources, such as the sun and wind, without causing pollution. Today I’ll outline
marine renewable energy – also called ocean energy – which harnesses the
movement of the oceans.
Sản xuất đủ năng lượng để đáp ứng nhu cầu của chúng ta đã trở thành một vấn đề
nghiêm trọng. Nhu cầu đang tăng lên nhanh chóng, do thế giới gia tăng dân số và
mở rộng ngành công nghiệp. Đốt cháy nhiên liệu hóa thạch, như khí đốt, than đá và
dầu mỏ, gây thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường và cuối cùng thì chúng sẽ cạn
kiệt. Trong nhiều năm nay, các nhà khoa học đã tìm ra cách chúng ta có thể lấy
năng lượng từ các nguồn tái tạo, như mặt trời và gió, mà không gây ô nhiễm. Hôm
nay, tôi sẽ phác thảo năng lượng tái tạo biển - còn gọi là năng lượng đại dương -
khai thác sự chuyển động của các đại dương.
Marine renewable energy can be divided into three main categories: wave energy,
tidal energy and ocean thermal energy conversion, and I’ll say a few words about
each one.
Năng lượng tái tạo biển có thể được chia thành ba loại chính: năng lượng sóng,
năng lượng thủy triều và chuyển đổi năng lượng nhiệt đại dương và tôi sẽ nói một
vài điều về mỗi loại.
First, wave energy. Numerous devices have been invented to harvest wave energy,
with names such as Wave Dragon, the Penguin and Mighty Whale, and research is
The second category of marine energy that I’ll mention is tidal energy. One major
advantage of using the tide, rather than waves, as a source of energy is that it’s
predictable [Q35]: we know the exact time of high and low tides for years to come.
Loại năng lượng biển thứ hai mà tôi muốn đề cập đến là năng lượng thủy triều.
Một ưu điểm lớn của việc sử dụng thủy triều, thay vì sóng, như một nguồn năng
lượng là nó có thể dự đoán được: chúng ta biết thời gian chính xác của thủy triều
cao và thấp trong nhiều năm.
One current plan is to create a tidal lagoon on the coast of Wales. This will be an
area of water within a bay at Swansea [Q36], sheltered by a U-shaped breakwater,
or dam, built out from the coast. The breakwater will contain sixteen hydro
turbines, and as the tide rises, water rushes through the breakwater, activating the
turbines, which turn a generator to produce electricity. Then, for three hours as the
tide goes out, the water is held back within the breakwater, increasing the
difference in water level, until it’s several metres higher within the lagoon than in
the open sea. Then, in order to release the stored water, gates in the breakwater
are opened [Q37]. It pours powerfully out of the lagoon, driving the turbines in the
breakwater in the opposite direction and again generating thousands of megawatts
of electricity. As there are two high tides a day, this lagoon scheme would generate
electricity four times a day, every day, for a total of around 14 hours in every 24 –
and enough electricity for over 150,000 homes.
Một kế hoạch hiện tại là tạo ra một đầm nước thủy triều trên bờ biển xứ Wales.
Đây sẽ là một vùng nước trong một vịnh tại Swansea, được che bởi một đê chắn
sóng hình chữ U, hoặc đập, được xây dựng từ bờ biển. Đê chắn sóng sẽ chứa mười
sáu tuabin thủy điện, và khi thủy triều dâng lên, nước chảy qua đê chắn sóng, kích
hoạt các tuabin, biến một máy phát điện để sản xuất điện. Sau đó, trong ba giờ khi
This system has quite a lot in its favour: unlike solar and wind energy it doesn’t
depend on the weather; the turbines are operated without the need for fuel [Q38],
so it doesn’t create any greenhouse gas emissions; and very little maintenance is
needed. It’s estimated that electricity generated in this way will be relatively
cheap, and that manufacturing the components would create than 2,000 jobs, a
big boost to the local economy [Q39].
Hệ thống này có khá nhiều ưu điểm: không giống như năng lượng mặt trời và năng
lượng gió, nó không phụ thuộc vào thời tiết; Tuabin được vận hành mà không cần
nhiên liệu, do đó, nó không tạo ra bất kỳ khí thải nhà kính nào; và gần như không
cần đến sự bảo trì. Nó đã ước tính rằng điện được tạo ra theo cách này sẽ tương
đối rẻ, và việc sản xuất các linh kiện sẽ tạo ra hơn 2.000 việc làm, một sự thúc đẩy
lớn cho nền kinh tế địa phương
On the other hand, there are fears that lagoons might harm both fish and birds, for
example by disturbing migration patterns, and causing a build-up of silt [Q40],
affecting local ecosystems.
Mặt khác, có những lo ngại rằng đầm phá có thể gây hại cho cả cá và chim, ví dụ
như làm xáo trộn các kiểu di cư và gây ra sự tích tụ phù sa, ảnh hưởng đến hệ sinh
thái địa phương
Q33. waves can move in any direction wind making them travel in every
direction
Q34. on the floor of the ocean may be on the ocean floor might be stopped
affected from flowing normally
Q39. likely to create a number of jobs would create than 2,000 jobs
● erratic (adj):
Nghĩa: not happening at regular times
Ví dụ: The electricity supply here is quite erratic.
● boost (noun):
Nghĩa: something that helps or encourages somebody/something
Ví dụ: The tax cuts will give a much needed boost to the economy.
+ Khoá học IELTS Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
+ Sách học IELTS: https://ielts-thanhloan.com/danh-muc/sach-ielts-thanh-loan-viet 49
+ Khoá học IELTS Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
+ Sách học IELTS: https://ielts-thanhloan.com/danh-muc/sach-ielts-thanh-loan-viet 50
TEST 2
Section 1
PATIENT DETAILS
Personal information
Example
Other information
no allergies
CARL: My name’s Carl Rogers and I’m one of the doctors here at the Total Health
Clinic. So I understand this is your first visit to the clinic?
Tên tôi là Carl Rogers và tôi là một trong những bác sĩ ở Total Health. Có phải đây
là lần đầu tiên cô đến phòng khám không ạ?
CARL: OK, well I hope you’ll be very happy with the service you receive here. So if
it’s alright with you I’ll take a few details to help me give you the best possible
service.
Ồ, vậy tôi hy vọng cô sẽ hài lòng với dịch vụ ở đây. Vậy đếu được thì tôi sẽ lấy một
vài thông tin để giúp tôi cung cấp cho cô dịch vụ tốt nhất có thể nhé.
JULIE: Sure.
Chắc chắn rồi ạ.
CARL: So can I check first of all that we have the correct personal details for you?
So your full name is Julie Anne Garcia?
Vậy thì trước tiên tôi sẽ kiểm tra xem các thông tin cá nhân của cô có đúng không
nhé ạ. Vậy tên đầy đủ của cô là Julie Anne Garcia?
CARL: OK, and then can I just check that we have the correct date of birth?
Vâng, và bây giờ tôi có thể kiểm tra xem chúng tôi có đúng ngày sinh của cô không?
CARL: Oh, I actually have 1991, I’ll just correct that now. Right, so that’s all good.
Now I just need just a few more personal details … do you have an occupation,
either full-time or part-time?
Ồ tôi thấy là năm 1991, tôi sẽ sửa lại nó ngay. Vâng, đã xong rồi ạ. Bây giờ tôi chỉ
cần thêm một vài chi tiết cá nhân … cô làm việc toàn thời gian hay bán thời gian ạ?
JULIE: Yes, I work full-time in Esterhazy’s – you know, the restaurant chain. I started
off as a waitress there a few years ago and I’m a manager [Q3] now.
Vâng tôi làm việc toàn thời gian ở Esterhazy - bác sĩ biết đấy, một chuỗi nhà hàng.
Tôi bắt đầu làm nhân viên phục vụ ở đó vài năm trước và bây giờ tôi là quản lý.
CARL: Oh I know them, yeah, they’re down on 114th Street, aren’t they?
Ồ tôi biết nó, nó nằm trên đường 114 phải không ạ?
CARL: Yeah, I’ve been there a few times. I just love their salads.
Tôi đã tới đó một vài lần rồi. Tôi rất thích món salads của họ.
CARL: Right, so one more thing I need to know before we talk about why you’re
here, Julie, and that’s the name of your insurance company.
Phải, vậy một điều nữa tôi cần biết trước khi chúng ta nói về lý do tại sao cô lại ở
đây, Julie và đó là tên của công ty bảo hiểm của cô.
CARL: Now Julie, let’s look at how we can help you. So tell me a little about what
brought you here today.
Bây giờ, Julie, hãy xem chúng tôi có thể giúp gì cho cô nhé. Giờ hãy cho tôi biết một
chút về những gì đã đưa bạn đến đây ngày hôm nay.
CARL: That’s certainly the right decision. So how long have you been aware of this
pain? Is it just a few days, or is it longer than that?
Đó chắc chắn là quyết định đúng đắn. Bạn đã nhận thấy là đau được bao lâu rồi?
Có phải chỉ một vài ngày, hoặc nó dài hơn thế?
JULIE: Longer. It’s been worse for the last couple of days, but it’s three weeks [Q6]
since I first noticed it. It came on quite gradually though, so I kind of ignored it at
first.
Lâu hơn ạ. Nó đã tồi tệ hơn trong vài ngày qua, nhưng đã ba tuần kể từ lần đầu
tiên tôi nhận thấy nó. Nó xuất hiện dần dần, vì vậy tôi bỏ qua lúc đầu.
CARL: And have you taken any medication yourself, or treated it in anyway?
Và cô có tự dùng bất kỳ loại thuốc nào, hay điều trị bằng cách nào?
JULIE: Yeah, I’ve been taking medication to deal with the pain. Tylenol, and that
works OK for a few hours. But I don’t like to keep taking it.
Vâng, tôi đã uống thuốc để giảm đau. Tylenol, và nó có hiệu quả trong vài giờ.
Nhưng tôi không muốn tiếp tục dùng nó.
CARL: OK. And what about heat treatment? Have you tried applying heat at all?
OK. Và chườm nóng thì sao? Cô đã thử áp dụng nhiệt chưa?
JULIE: No, but I have been using ice on it for the last few days.
Không, nhưng tôi đã sử dụng nước đá trong vài ngày qua.
JULIE: Yes, I play a lot of tennis [Q7]. I belong to a club so I go there a lot. I’m quite
competitive so I enjoy that side of it as well as the exercise. But I haven’t gone
since this started.
Có ạ, tôi chơi quần vợt rất nhiều. Tôi ở trong một câu lạc bộ nên tôi đến đó rất
nhiều. Tôi khá cạnh tranh nên tôi thích môn này như bài luyện tập. Nhưng tôi đã
không chơi kể từ khi tôi bị đau.
JULIE: Yeah, I sometimes do a little swimming, but usually just when I’m on
vacation. But normally I go running [Q8] a few times a week, maybe three or four
times.
Vâng, thỉnh thoảng tôi có đi bơi, nhưng thường chỉ khi tôi đi nghỉ thôi. Nhưng bình
thường tôi có đi chạy vài lần một tuần, có thể ba hoặc bốn lần.
CARL: Hmm. So your legs are getting quite a pounding. But you haven’t had any
problems up to now?
Hừm. Vì vậy chân của cô đang trở nên khá nặng rồi. Cô có từng bị gì trước đây
không?
JULIE: No, not with my legs. I did have an accident last year when I slipped and
hurt my shoulder [Q9], but that’s better now.
Không, không phải với chân của tôi ạ. Tôi đã gặp một tai nạn vào năm ngoái khi tôi
bị trượt chân và đau vai, nhưng giờ thì tốt hơn rồi ạ.
JULIE: Well, I take vitamins [Q10] but that’s all. I’m generally very healthy.
Vâng, tôi có uống vitamins nhưng đó là tất cả ạ. Tôi thấy nó nhìn chung rất tốt cho
sức khỏe.
C - Từ vựng
● take medication (collocation):
Nghĩa: to take a drug or another form of medicine that you take to prevent or to
treat an illness
Ví dụ: Are you currently taking any medication?
● fit (adj):
Nghĩa: healthy and strong, especially because you do regular physical exercise
→ Dịch: Trước khi nữ hoàng Elizabeth I đến thăm lâu đài vào năm 1576, thì: những
căn phòng khách đã được sửa; một ngôi nhà mới đã được xây dựng cho cô; hay một
ngọn lửa đã phá hủy một phần của sảnh chính.
→ Cần chú ý đến khoảng thời gian năm 1576, và thông tin về chuyến đến thăm lâu
đài của nữ hoàng Elizabeth I.
→ Dịch: Năm 1982, thì lâu đài được bán cho: chính phủ; gia đình Fenys; hay một
công ty giải trí.
→ Cần chú ý đến khoảng thời gian năm 1982 và đối tượng tiếp quản khu lâu đài này.
→ Dịch: Trong một vài căn phòng, du khách có thể: nói chuyện với các chuyên gia về
lịch sử của lâu đài; tương tác với các diễn viên ăn mặc như những nhân vật nổi tiếng;
hay nhìn thấy những mô hình mẫu của các nhân vật lịch sử di chuyển và trò chuyện.
→ Cần chú ý đến thông tin mô tả về đặc điểm của một số căn phòng.
→ Dịch: Trong khu công viên của lâu đài, những du khách có thể: nhìn thấy cây 800
năm tuổi; đến một khu triển lãm nghệ thuật; hay đến thăm một khu vườn bách thú
nhỏ.
→ Cần chú ý đến thông tin mô tả về công viên trong lâu đài.
→ Dịch: Cuối chuyến đi, nhóm sẽ có: buổi trà chiều trong khu vườn; cơ hội gặp gỡ với
những người chủ của khu lâu đài; hay một bức ảnh cùng nhau ở cầu thang lớn.
→ Cần chú ý đến thông tin mô tả về hoạt động diễn ra vào cuối chuyến đi.
Branley Castle
→ Phân tích bản đồ: có 5 địa điểm cần tìm vị trí cụ thể trên bản đồ lần lượt từ câu 16
đến câu 20. Có các địa điểm cụ thể đã được đề cập trên bản đồ là: Main Entrance
(cổng chính), South gate (cổng Nam), North gate (cổng Bắc), Great Hall (sảnh lớn),
+ Khoá học IELTS Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
+ Sách học IELTS: https://ielts-thanhloan.com/danh-muc/sach-ielts-thanh-loan-viet 61
Tower, Walls và 2 cái cầu bắc qua sông (một cái ở phía North, một cái ở phía West).
Có 8 lựa chọn sẽ là địa điểm cụ thể cho 5 câu hỏi trên lần lượt được đánh từ A đến G.
Nhiệm vụ của bạn là cần xác định một vài đặc điểm cụ thể của từng lựa chọn A đến G
là gì.
We’ll be arriving at Branley Castle in about five minutes, but before we get there I’ll
give you a little information about the castle and what our visit will include.
Chúng ta sẽ đến Branley Castle trong khoảng năm phút, nhưng trước khi chúng ta
đến đó, tôi sẽ cung cấp cho các bạn một vài thông tin về lâu đài và chuyến thăm
của này sẽ bao gồm những gì nhé.
So in fact there’s been a castle on this site for over eleven hundred years. The first
building was a fort constructed in 914 AD for defence against Danish invaders by
King Alfred the Great’s daughter, who ruled England at the time. In the following
century, after the Normans conquered England, the land was given to a nobleman
called Richard de Vere, and he built a castle there that stayed in the de Vere family
for over four hundred years.
Trên thực tế, có một lâu đài ở khu này trong hơn mười một trăm năm rồi. Tòa nhà
đầu tiên là một pháo đài được xây dựng vào năm 914 sau công nguyên để bảo vệ
chống lại quân xâm lược Đan Mạch bởi con gái của Vua Alfred, người cai trị nước
Anh lúc bấy giờ. Vào thế kỷ tiếp theo, sau khi người Norman chinh phục nước Anh,
vùng đất được trao cho một nhà quý tộc tên là Richard de Vere, và ông đã xây
dựng một lâu đài ở đó trong gia đình de Vere trong vòng hơn bốn trăm năm nay.
However, when Queen Elizabeth I announced that she was going to visit the castle
in 1576 it was beginning to look a bit run down, and it was decided that rather than
repair the guest rooms, they’d make a new house for her out of wood next to the
main hall [Q1]. She stayed there for four nights and apparently it was very
luxurious, but unfortunately it was destroyed a few years later by fire.
Tuy nhiên, khi Nữ hoàng Elizabeth I tuyên bố rằng cô sẽ đến thăm lâu đài vào năm
1576 thì nó lại trông có vẻ hơi cũ kỹ, và thay vì quyết định sửa chữa những phòng
khách, họ sẽ làm một ngôi nhà mới bằng gỗ cho cô bên cạnh sảnh chính. Cô ở đó
bốn đêm và nó trông rất sang trọng, nhưng không may nó đã bị phá hủy vài năm
sau đó bởi lửa.
In the seventeenth century the castle belonged to the wealthy Fenys family, who
enlarged it and made it more comfortable. However, by 1982 the Fenys family
could no longer afford to maintain the castle, even though they received
When you go inside, you’ll find that in the state rooms there are life-like moving
wax models dressed in costumes of different periods in the past [Q13], which even
carry on conversations together. As well as that, in every room there are booklets
giving information about what the room was used for and the history of the objects
and furniture it contains.
Khi đi vào bên trong, các bạn sẽ thấy rằng trong các phòng của tiểu bang có những
người mẫu sáp di chuyển giống như người thật mặc trang phục ở các thời kỳ khác
nhau trong quá khứ, thậm chí còn trò chuyện cùng nhau cơ. Ngoài ra, trong mỗi
phòng đều có những cuốn sách nhỏ cung cấp thông tin về những gì căn phòng
được sử dụng và lịch sử của các đồ vật và đồ nội thất trong đó.
The castle park’s quite extensive. At one time sheep were kept there, and in the
nineteenth century the owners had a little zoo with animals like rabbits and even a
baby elephant. Nowadays the old zoo buildings are used for public displays of
painting and sculpture [Q14]. The park also has some beautiful trees, though the
oldest of all, which dated back 800 years, was sadly blown down in 1987.
Công viên lâu đài khá rộng rãi. Những con cừu đã từng được nuôi ở đó, và vào thế
kỷ XIX, chủ sở hữu có một vườn thú nhỏ với những con vật như thỏ và thậm chí là
một con voi con. Ngày nay, các tòa nhà vườn thú cũ được sử dụng để trưng bày hội
họa và điêu khắc công cộng. Công viên cũng có một số cây rất đẹp, mặc dù là cây
lâu đời nhất, có niên đại 800 năm, nhưng nó đã bị đổ một cách đáng buồn vào năm
1987.
Now, you’re free to wander around on your own until 4.30, but then at the end of
our visit we’ll all meet together at the bottom of the Great Staircase. We’ll then go
on to the long gallery, where there’s a wonderful collection of photographs
showing the family who owned the castle a hundred years ago having tea and
cakes in the conservatory – and we’ll then take you to the same place, where
afternoon tea will be served to you [Q15].
Bây giờ, các bạn có thể tự do đi lang thang xung quanh cho đến 4.30, nhưng sau
Now if you can take a look at your plans you’ll see Branley Castle has four towers,
joined together by a high wall, with the river on two sides.
Bây giờ nếu các bạn nhìn vào kế hoạch của mình, các bạn sẽ thấy Lâu đài Branley
có bốn tòa tháp, được nối với nhau bằng một bức tường cao, với dòng sông ở hai
bên.
Don’t miss seeing the Great Hall. That’s near the river in the main tower, the
biggest one, which was extended and redesigned in the eighteenth century.
Đừng bỏ lỡ khi nhìn thấy Hội trường lớn. Đó là gần sông trong tháp chính, cái lớn
nhất, được mở rộng và thiết kế lại trong thế kỷ thứ mười tám đấy.
If you want to get a good view of the whole castle, you can walk around the walls.
The starting point’s quite near the main entrance – walk straight down the path
until you get to the south gate, and it’s just there. Don’t go on to the north gate –
there’s no way up from there [Q16].
Nếu các bạn muốn có một cái nhìn tốt về toàn bộ lâu đài, các bạn có thể đi bộ xung
quanh các bức tường. Điểm bắt đầu, khá gần lối vào chính - đi thẳng xuống con
đường cho đến khi bạn đến cổng phía nam, và chính là nó ở đó. Đừng đi đến cổng
phía bắc - ở đó không có đường lên từ đó đâu.
There’ll shortly be a show in which you can see archers displaying their skill with a
bow and arrow. The quickest way to get there is to take the first left after the main
entrance and follow the path past the bridge, then you’ll see it in front of you at the
end [Q17].
Có một thời gian ngắn là một chương trình trong đó bạn có thể thấy các cung thủ
thể hiện kỹ năng của họ bằng một cây cung và mũi tên. Cách nhanh nhất để đến đó
là đi theo đường bên trái đầu tiên sau lối vào chính và đi theo con đường qua cây
cầu, sau đó các bạn sẽ thấy nó ở phía trước các bạn ở phía cuối.
If you like animals there’s also a display of hunting birds – falcons and eagles and
so on. If you go from the main entrance in the direction of the south gate, but turn
right before you get there instead of going through it, you’ll see it on your right past
the first tower [Q18].
Nếu các bạn thích động vật thì ở đó cũng có một buổi triển lãm của những con
chim săn mồi - chim ưng và đại bàng, v.v. Nếu các bạn đi từ cổng chính theo hướng
của cổng phía nam, nhưng rẽ phải trước khi bạn đến đó thay vì đi vượt qua nó, các
And finally the shop. It’s actually inside one of the towers, but the way in is from the
outside. Just take the first left after the main entrance, go down the path and take
the first right [Q20]. It’s got some lovely gifts and souvenirs.
Và cuối cùng là cửa hàng. Nó ở bên trong một trong những tòa tháp, nhưng đường
vào là từ bên ngoài. Chỉ cần đi vào bên trái thứ nhất sau lối vào chính, đi xuống con
đường và đi bên phải đầu tiên. Nó cung cấp một số quà tặng và quà lưu niệm rất
đáng yêu đấy.
Q16. H
Q17. D
Q18. F
Q19. A
Q20. E
● luxurious (adj):
Dịch: very comfortable; containing expensive things that give pleasure
Nghĩa: This hotel is luxurious.
● display (noun):
Dịch: an arrangement of things in a public place to inform or entertain people or
advertise something for sale
Nghĩa: The museum has a fine display of old medical instruments.
→ Dịch: Rosie và Martin giới thiệu bài thuyết trình của họ bằng cách: đưa ra một bản
vẽ của voi ma mút trong môi trường sống tự nhiên của chúng, một dòng thời gian
cho thấy voi ma mút sống khi nào, một video về những con voi ma mút.
→ Cần chú ý đến thông tin về đoạn mở đầu của bài thuyết trình.
22. What was surprising about the mammoth tooth found by Russell Graham?
A. It was still embedded in the mammoth’s jawbone.
B. It was from an unknown species of mammoth.
C It was not as old as mammoth remains from elsewhere.
→ Dịch: Điều gì gây ngạc nhiên về răng của con voi ma mút mà ông Russell Graham
đã tìm thấy: Nó vẫn ở trong xương hàm voi ma mút; Đó là từ một loài voi ma mút
chưa biết; Nó không lâu đời như voi ma mút từ nơi khác.
→ Cần chú ý đến thông tin về tìm kiếm của ông Russell Graham mà phải gây
ngạc nhiên.
23. The students will use an animated diagram to demonstrate how the mammoths
A. became isolated on the island.
B. spread from the island to other areas.
C. coexisted with other animals on the island.
→ Dịch: Học sinh sẽ sử dụng biểu đồ hoạt hình để mô tả cách những con voi ma mút:
bị cô lập trên đảo; lan rộng từ đảo này đến các nơi khác; cùng tồn tại với các loài vật
khác trên đảo.
→ Cần chú ý đến thông tin về biểu đồ hoạt hình và nội dung của nó là gì.
→ Dịch: Theo như Martin, điều gì không bình thường về ngày tuyệt chủng của những
con ma mút trên đảo: độ chính xác của nó; sự sớm sủa của nó; cách nó được thành
lập.
→ Cần chú ý đến thông tin ngày mà loài ma mút tuyệt chủng có gì đặc biệt.
Questions 25-30: What action will the students take for each of the following
sections of their presentation?
Choose SIX answers from the box and write the correct letter, A-H, next to
Questions 25-30.
Actions
A. make it more interactive
B. reduce visual input
C. add personal opinions
D. contact one of the researchers
E. make detailed notes
F. find information online
G. check timing
H. organise the content more clearly
Sections of presentation
25. Introduction ………………
26. Discovery of the mammoth tooth ………………
27. Initial questions asked by the researchers ………………
28. Further research carried out on the island ………………
29. Findings and possible explanations ………………
30. Relevance to the present day ………………
TUTOR: So, Rosie and Martin, let’s look at what you’ve got for your presentation on
woolly mammoths.
Rosie và Martin, hãy xem nào hai bạn đã có gì cho bài thuyết trình về con ma mút
rồi.
ROSIE: Maybe we could show a video clip of a cartoon about mammoths. But
that’d be a bit childish. Or we could have a diagram, it could be a timeline to show
when they lived, with illustrations? [Q21]
Có lẽ chúng ta có thể chiếu một đoạn video của một phim hoạt hình về voi ma mút.
Nhưng nó hơi trẻ con chút. Hoặc chúng ta có thể chiếu một sơ đồ, nó có thể là một
dòng thời gian để hiển thị mốc thời gian chúng đã sống, với hình minh họa?
MARTIN: Or we could just show a drawing of them walking in the ice? No, let’s go
with your last suggestion [Q21].
Hoặc chúng ta chỉ cần hiển thị một bản vẽ của chúng đi trong băng? Không, hãy
chọn gợi ý cuối cùng của cậu đi.
TUTOR: Good. Then you’re describing the discovery of the mammoth tooth on St
Paul’s Island in Alaska, and why it was significant.
Tốt rồi. Sau đó, hai bạn có thể mô tả việc phát hiện ra chiếc răng voi ma mút trên
đảo St Paul, ở Alaska, và tại sao nó lại quan trọng.
ROSIE: Yes. The tooth was found by a man called Russell Graham. He picked it up
from under a rock in a cave. He knew it was special – for a start it was in really
good condition, as if it had been just extracted from the animal’s jawbone.
Anyway, they found it was 6,500 years old.
+ Khoá học IELTS Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
+ Sách học IELTS: https://ielts-thanhloan.com/danh-muc/sach-ielts-thanh-loan-viet 71
Đúng vậy ạ. Chiếc răng được tìm thấy bởi một người đàn ông tên là Russell
Graham. Anh nhặt nó từ dưới một tảng đá trong hang. Anh ta biết nó rất đặc biệt -
ban đầu, nó ở trong tình trạng thực sự tốt, như thể nó vừa mới được lấy từ xương
hàm động vật. Nhưng thực tế thì, họ tìm thấy nó đã 6.500 tuổi.
ROSIE: Well the mammoth bones previously found on the North American mainland
were much less recent than that [Q22]. So this was really amazing.
Chà, xương voi ma mút được tìm thấy trước đây trên lục địa Bắc Mỹ thì không mới
bằng nó. Vì vậy, điều này thực sự tuyệt vời.
MARTIN: Then we’re making an animated diagram to show the geography of the
area in prehistoric times. So originally, St Paul’s Island wasn’t an island, it was
connected to the mainland, and mammoths and other animals like bears were able
to roam around the whole area.
Sau đó, chúng em tạo ra một sơ đồ hoạt hình để hiển thị địa lý của khu vực trong
thời tiền sử. Ban đầu, đảo St Paul là một hòn đảo, nó được kết nối với đất liền, và
voi ma mút và các động vật khác như là gấu chẳng hạn có thể đi lang thang khắp
khu vực.
ROSIE: Then the climate warmed up and the sea level began to rise, and the island
got cut off from the mainland. So those mammoths on the island couldn’t escape;
they had to stay on the island [Q23].
Sau đó, khí hậu ấm lên và mực nước biển bắt đầu nâng lên và hòn đảo bị cô lập
khỏi đất liền. Vì vậy những con voi ma mút trên đảo không thể thoát; và chúng đã
phải ở lại trên đảo này.
MARTIN: And in fact the species survived there for thousands of years after they’d
become extinct on the mainland.
Và trên thực tế, loài này đã tồn tại ở đó hàng ngàn năm sau khi chúng bị tuyệt
chủng trên đất liền rồi ý.
MARTIN: Anyway, next we’ll explain how Graham and his team identified the date
when the mammoths became extinct on the island. They concluded that the
TUTOR: So why don’t you quickly go through the main sections of your
presentation and discuss what action’s needed for each part?
Vậy tại sao hai bạn không điểm qua nhanh chóng các phần chính của bài thuyết
trình và thảo luận về những hành động nào là cần thiết cho mỗi phần nhỉ?
MARTIN: OK. So for the introduction [Q25], we’re using a visual, so once we’ve
prepared that we’re done.
Dạ vâng. Để giới thiệu, chúng em đang sử dụng một hình ảnh trực quan, vì vậy một
khi chúng em đã chuẩn bị rằng chúng em đã hoàn thành.
ROSIE: I’m not sure. I think we need to write down all the ideas we want to include
here, not just rely on memory [Q25]. How we begin the presentation is so
important …
Tớ không chắc đâu. Tớ nghĩ là chúng ta cần viết ra tất cả những ý tưởng mà chúng
ta muốn đưa vào đây, không chỉ là dựa vào trí nhớ không. Cách chúng ta bắt đầu
bài thuyết trình rất quan trọng.
ROSIE: The discovery of the mammoth tooth is probably the most dramatic part,
but we don’t have that much information, only what we got from the online article.
I thought maybe we could get in touch with the researcher who led the team and
ask him to tell us a bit more [Q26].
Việc phát hiện ra răng voi ma mút có lẽ là phần quan trọng nhất, nhưng chúng em
lại không có nhiều thông tin, chỉ những gì chúng em lấy được từ bài báo trực tuyến.
Em nghĩ có lẽ chúng em có thể liên lạc với nhà nghiên cứu đã lãnh đạo nhóm và yêu
cầu anh ấy nói với chúng em nhiều hơn một chút về vụ này.
ROSIE: We could ask the audience to suggest some questions about it and then see
how many of them we can answer [Q27]. I don’t think it would take too long.
Chúng em có thể yêu cầu khán giả gợi ý một số câu hỏi về nó và sau đó xem chúng
em có thể trả lời bao nhiêu trong số đó. Em không nghĩ rằng nó sẽ mất nhiều thời
gian đâu ạ..
MARTIN: Then the section on further research carried out on the island [Q28]–
analysing the mud in the lake. I wonder if we’ve actually got too much information
here, should we cut some?
Sau đó, phần nghiên cứu sâu hơn được thực hiện trên đảo - phân tích bùn trong hồ.
Tớ tự hỏi nếu chúng ta thực sự có quá nhiều thông tin ở đây, chúng ta có nên cắt
giảm không?
ROSIE: I don’t think so, but it’s all a bit muddled at present.
Tớ thì không nghĩ như vậy đâu, nhưng hiện tại nó có hơi lộn xộn.
ROSIE: I think so. The findings and possible explanations section is just about ready,
but we need to practice it so we’re sure it won’t overrun [Q29].
Tớ cũng nghĩ vậy. Phần phát hiện và phần giải thích có thể đã sẵn sàng, nhưng
chúng em cần thực hành nó để chắc chắn rằng nó không bị quá giờ.
TUTOR: In the last section, relevance to the present day, you’ve got some good
ideas but this is where you need to move away from the ideas of others and give
your own viewpoint [Q30].
Trong phần cuối cùng, liên quan đến ngày nay, hai bạn đã có một số ý tưởng hay
nhưng đây là lúc hai bạn không được lấy ý tưởng của người khác mà thay vào đó là
Q25. E make detailed notes write down all the ideas we want
to include
● roam (verb):
Nghĩa: to walk or travel around an area without any definite aim or direction
Ví dụ: He'd roamed aimlessly for a few hours.
● overrun (verb):
Nghĩa: to take more time or money than was intended
Ví dụ: You've overrun your time by 10 minutes.
Ancient cultures
● many cultures believed that floods and other disasters were involved in the
creation of the world
● many cultures invented 31………………… and other ceremonies to make the
weather gods friendly
→ Dịch: nhiều nền văn hóa đã phát minh ra … và các nghi lễ khác để làm cho các vị
thần thời tiết thân thiện hơn.
→ Cần một danh từ để tương đương với cụm “other ceremonies” phía sau
→ Dịch: mọi người cần quan sát và hiểu bầu trời để đảm bảo … của họ
→ Cần một danh từliên quan đến mục đích của việc mọi người cần quan sát và
hiểu bầu trời.
→ Dịch: khoảng năm 650 trước Công nguyên, người Babylon bắt đầu dự báo, sử
dụng các hiện tượng thời tiết như …
→ Cần một danh từchỉ hiện tượng thời tiết
→ Dịch: vào năm 300 trước Công nguyên, người Trung Quốc đã có lịch gồm nhiều
... mà liên kết với thời tiết
+ Khoá học IELTS Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
+ Sách học IELTS: https://ielts-thanhloan.com/danh-muc/sach-ielts-thanh-loan-viet 79
→ Cần một danh từ đếm được số nhiều liên quan đến lịch của người Trung Quốc
Ancient Greeks
Middle Ages
→ Dịch: nhiều câu tục ngữ, ví dụ về tầm quan trọng của màu sắc của ... đã chuyển
thông tin chính xác.
→ Cần một danh từ liên quan đến ví dụ của các câu tục ngữ
15th-19th centuries
● 15th century: scientists recognised value of 37…………………. for the first time
→ Dịch: vào thế kỷ 15, các nhà khoa học nhận ra giá trị của … lần đầu tiên
→ Cần một danh từ liên quan đến việc các nhà khoa học nhận ra lần đầu tiên vào
thế kỷ 15.
→ Dịch: vào thế kỷ 18, Franklin đã xác định được hướng chuyển động của ...
→ Cần một danh từ liên quan đến khám phá của Franklin vào thế kỷ 18
→ Dịch: vào thế kỷ 19, người ta có thể gửi dữ liệu từ nhiều nơi khác nhau đến cùng
một địa điểm bằng …
→ Cần một danh từ liên quan đến phát minh vào thế kỷ 19 giúp người ta có thể gửi
được dữ liệu từ nhiều nơi khác nhau đến cùng một địa điểm.
In this series of lectures about the history of weather forecasting, I’ll start by
examining its early history – that’ll be the subject of today’s talk.
Trong loạt bài giảng về lịch sử dự báo thời tiết này, tôi sẽ bắt đầu bằng cách xem
lại lịch sử ban đầu của nó - đó sẽ là chủ đề của cuộc nói chuyện ngày hôm nay.
Ok, so we’ll start by going back thousands of years. Most ancient cultures had
weather gods, and weather catastrophes, such as floods, played an important role
in many creation myths. Generally, weather was attributed to the whims of the
gods, as the wide range of weather gods in various cultures shows. For instance,
there’s the Egyptian sun god Ra, and Thor, the Norse god of thunder and lightning.
Many ancient civilisations developed rites such as dances [Q31] in order to make
the weather gods look kindly on them.
Ok, vậy chúng ta sẽ bắt đầu bằng cách quay lại hàng ngàn năm về trước nhé. Hầu
hết các nền văn hóa cổ đại đều có các vị thần thời tiết và thảm họa thời tiết, như lũ
lụt, đóng một vai trò quan trọng trong nhiều huyền thoại sáng tạo. Nói chung, thời
tiết được cho là do ý thích bất chợt của các vị thần, vì một loạt các vị thần thời tiết
trong các nền văn hóa khác nhau đã chỉ ra như vậy. Chẳng hạn, có Thần mặt trời Ai
Cập Ra và Thor, thần sấm và sét Bắc Âu. Nhiều nền văn minh cổ đại đã phát triển
các nghi thức như để làm cho các vị thần thời tiết sẽ đối xử tử tế với họ.
But the weather was of daily importance: observing the skies and drawing the
correct conclusions from these observations was really important, in fact their
survival [Q32] depended on it. It isn’t known when people first started to observe
the skies, but at around 650 BC, the Babylonians produced the first short-range
weather forecasts, based on their observations of clouds [Q33] and other
phenomena. The Chinese also recognised weather patterns, and by 300 BC,
astronomers had developed a calendar which divided the year into 24 festivals
[Q34], each associated with a different weather phenomenon.
Nhưng thời tiết có tầm quan trọng hàng ngày: quan sát bầu trời và rút ra kết luận
chính xác từ những quan sát này thực sự quan trọng, trên thực tế sự sống sót của
họ phụ thuộc vào nó. Nó được biết đến khi mọi người lần đầu tiên bắt đầu quan sát
bầu trời, nhưng vào khoảng năm 650 trước Công nguyên, người Babylon đã đưa ra
dự báo thời tiết tầm ngắn đầu tiên, dựa trên những quan sát của họ về đám mây
và các hiện tượng khác. Người Trung Quốc cũng công nhận các kiểu thời tiết, và
vào năm 300 trước Công nguyên, các nhà thiên văn học đã phát triển một lịch chia
năm thành 24 lễ hội, mỗi lễ hội liên quan đến một hiện tượng thời tiết khác nhau.
The ancient Greeks were the first to develop a more scientific approach to
explaining the weather. The work of the philosopher and scientist Aristotle, in the
fourth century BC, is especially noteworthy, as his ideas held sway for nearly 2,000
+ Khoá học IELTS Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
+ Sách học IELTS: https://ielts-thanhloan.com/danh-muc/sach-ielts-thanh-loan-viet 82
years. In 340 BC, he wrote a book in which he attempted to account for the
formation of rain, clouds, wind and storms. He also described celestial phenomena
such as haloes – that is, bright circles of light around the sun, the moon and bright
stars – and comets [Q35]. Many of his observations were surprisingly accurate. For
example, he believed that heat could cause water to evaporate. But he also
jumped to quite a few wrong conclusions, such as that winds are breathed out by
the Earth. Errors like this were rectified from the Renaissance onwards.
Người Hy Lạp cổ đại là những người đầu tiên phát triển một cách tiếp cận khoa học
hơn để giải thích thời tiết. Công trình của nhà triết học và nhà khoa học Aristotle,
vào thế kỷ thứ IV trước Công nguyên, đặc biệt đáng chú ý, vì những ý tưởng của
ông đã bị ảnh hưởng trong gần 2.000 năm. Vào năm 340 trước Công nguyên, ông
đã viết một cuốn sách trong đó ông cố gắng giải thích sự hình thành của mưa, mây,
gió và bão. Ông cũng mô tả các hiện tượng thiên thể như haloes - nghĩa là các vòng
tròn ánh sáng rực rỡ xung quanh mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao sáng - và sao
chổi. Nhiều quan sát của ông là chính xác một cách đáng ngạc nhiên. Chẳng hạn,
ông tin rằng nhiệt có thể khiến nước bay hơi. Nhưng ông cũng đã đưa ra một vài
kết luận sai lầm, chẳng hạn như những cơn gió được Trái đất thổi ra. Các lỗi như
thế này đã được sửa chữa từ thời Phục hưng trở đi.
For nearly 2,000 years, Aristotle’s work was accepted as the chief authority on
weather theory. Alongside this, though, in the Middle Ages weather observations
were passed on in the form of proverbs, such as ‘Red sky [Q36] at night, shepherd’s
delight; red sky in the morning, shepherd’s warning’. Many of these are based on
very good observations and are accurate, as contemporary meteorologists have
discovered.
Trong gần 2.000 năm, công trình Aristotle đã được chấp nhận là cơ quan chính về
lý thuyết thời tiết. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vào thời Trung cổ, các quan sát thời tiết
đã được truyền lại dưới dạng tục ngữ, như bầu trời ‘Đỏ vào ban đêm, người chăn
cừu vui thích; Bầu trời đỏ vào buổi sáng, người chăn cừu cảnh báo. Nhiều trong số
này dựa trên những quan sát rất tốt và chính xác, như các nhà khí tượng học
đương đại đã phát hiện ra.
For centuries, any attempt to forecast the weather could only be based on
personal observation, but in the fifteenth century scientists began to see the need
for instruments [Q37]. Until then, the only ones available were weather vanes – to
determine the wind direction – and early versions of rain gauges. One of the first,
invented in the fifteenth century, was a hygrometer, which measured humidity.
This was one of many inventions that contributed to the development of weather
forecasting.
Trong nhiều thế kỷ, mọi nỗ lực dự báo thời tiết chỉ có thể dựa trên quan sát cá
In 1592, the Italian scientist and inventor Galileo developed the world’s first
thermometer [Q38]. His student Torricelli later invented the barometer, which
allowed people to measure atmospheric pressure. In 1648, the French philosopher
Pascal proved that pressure decreases with altitude. This discovery was verified by
English astronomer Halley in 1686, and Halley was also the first person to map
trade winds.
Năm 1592, nhà khoa học và nhà phát minh người Ý Galileo đã phát triển chiếc nhiệt
kế đầu tiên trên thế giới. Torricelli, học trò của ông sau đó đã phát minh ra phong
vũ biểu, cho phép mọi người đo áp suất khí quyển. Năm 1648, nhà triết học người
Pháp Pascal đã chứng minh rằng áp lực giảm dần theo độ cao. Phát hiện này đã
được xác nhận bởi nhà thiên văn học người Anh Halley vào năm 1686 và Halley
cũng là người đầu tiên lập bản đồ gió thương mại.
It was not until the early twentieth century that mathematics and physics became
part of meteorology, and we’ll continue from that point next week.
Mãi đến đầu thế kỷ XX, toán học và vật lý đã trở thành một phần của khí tượng
học, và chúng ta sẽ tiếp tục từ thời điểm đó vào tuần tới.
● noteworthy (adj):
Nghĩa: deserving to be noticed or to receive attention because it is unusual,
important or interesting
Ví dụ: It is noteworthy that only 15% of senior managers are women.
● contemporary (adj):
Nghĩa: existing or happening now
Ví dụ: She is widely regarded as the high priestess of contemporary dance.
Section 1
Example
Date available
Conference facilities
Accommodation
Location
MAN: Oh, hi. I wanted to ask about conference facilities at the hotel. Have I come
through to the right person?
Ồ, xin chào. Tôi muốn hỏi về các cơ sở hội nghị tại khách sạn. Không biết là tôi có
gọi đúng người chưa ạ?
ANGELA: You have. I’m the customer services manager. My name’s (Example)
Angela. So how can I help you?
Dạ đúng rồi ạ. Tôi là quản lý dịch vụ khách hàng. Tên tôi tên Angela. Vậy tôi có thể
giúp gì cho bạn ạ?
MAN: Well, I’m calling from Barrett and Stansons, we’re a medical company based
in Perth.
À vâng, tôi gọi từ Barrett và Stansons, chúng tôi là một công ty y tế có trụ sở tại
Perth.
ANGELA: Oh yes.
Dạ vâng.
MAN: And we’re organising a conference for our clients to be held in Sydney. It’ll
be held over two days and we’re expecting about fifty or sixty people.
Và chúng tôi tổ sẽ chức một hội nghị cho khách hàng của chúng tôi được tổ chức tại
Sydney. Nó dự định được tổ chức trong hai ngày và chúng tôi nghĩ nó sẽ dơi vào
khoảng năm mươi hoặc sáu mươi người.
MAN: Some time early next year, like the end of January? It’d have to be a
weekend.
Khoảng đầu năm tới, chắc là cuối tháng một? Nó phải là một ngày cuối tuần.
ANGELA: Let me see … our conference facilities are already booked for the
weekend beginning January 28th. We could do the first weekend in February?
Để tôi xem... Các cơ sở hội nghị của chúng tôi đã được đặt hết cho cuối tuần bắt
đầu từ ngày 28 tháng 1 rồi ạ. Chúng ta có thể làm vào cuối tuần đầu tiên vào tháng
Hai?
MAN: OK. Now can you tell me a bit about what conference facilities you have?
Được ạ. Bây giờ bạn có thể nói qua cho tôi nghe về các thiết bị của hội nghị mà tôi
có không ạ?
ANGELA: Sure. So for talks and presentations we have the Tesla room (Q1) .
Dạ được chú ạ. Chúng tôi có phòng Tesla cho các cuộc thuyết trình và nói chuyện.
MAN: Sorry?
Xin lỗi, nó là gì cơ ạ?
ANGELA: Yes, that’ll be all set up ready for you, and there’ll be one that members
of the audience can use too, for questions, if necessary.
Có ạ, nó sẽ được cài đặt sẵn cho bạn, và có cả một cái dành cho khán giả đặt câu
hỏi nếu cần thiết nữa ạ.
MAN: Fine. And we’ll also need some sort of open area where people can sit and
have a cup of coffee, and we’d like to have an (Q3) exhibition of our products and
services there as well, so that’ll need to be quite a big space.
Tốt rồi. Và chúng tôi cũng sẽ cần một số khu vực trống, nơi mọi người có thể ngồi
và uống một tách cà phê, và chúng tôi cũng muốn có một buổi triển lãm về các sản
phẩm và dịch vụ của chúng tôi ở đó, vì vậy sẽ cần phải có một không gian khá rộng.
MAN: OK.
Ổn rồi ạ.
ANGELA: Would you also like us to provide a buffet lunch? We can do a two-course
meal with a number of different options.
Bạn có muốn chúng tôi cung cấp một bữa ăn trưa tự chọn? Chúng tôi có thể làm
một bữa ăn hai món với một số tùy chọn khác nhau.
ANGELA: Well, I can send you a copy of the standard menu. That’s (Q5) $45 per
person. Or you can have the special for $25 more.
Dạ, tôi có thể gửi cho bạn một bản menu tiêu chuẩn. Giá là $45 một người ạ. Hoặc
bạn có thể chọn menu đặc biệt có giá thêm $25 nữa ạ.
MAN: I think the standard should be OK, but yes, send me the menu.
Dạ tôi nghĩ menu tiêu chuẩn là ổn rồi ạ, nhưng mà bạn nhớ gửi tôi menu nhé ạ.
MAN: Now we’re also going to need accommodation on the Saturday night for
some of the participants … I’m not sure how many, but probably about 25. So what
do you change for a room?
Bây giờ chúng tôi cũng sẽ cần chỗ ở vào tối thứ bảy cho một số người tham gia. Tôi
không chắc có bao nhiêu người, nhưng có lẽ khoảng 25 người gì đấy. Vậy có thay
đổi gì cho một căn phòng không ạ?
ANGELA: Well, for conference attendees we have a 25% reduction, so we can offer
you rooms at (Q6) $135. Normally a standard room’s $180.
Chà, đối với những người tham dự hội nghị, chúng tôi giảm 25%, vì vậy chúng tôi
ANGELA: Sure. And of course, guests can also make use of all the other facilities at
the hotel. So we’ve got a spa where you can get massages and facials and so on,
and there’s a (Q7) pool up on the roof for the use of guests.
Dạ có ạ. Và tất nhiên là khách cũng có thể sử dụng tất cả các tiện nghi khác tại
khách sạn. Vì vậy, chúng tôi đã có một spa, nơi bạn có thể mát xa và chăm sóc da
mặt, và ở đó cũng có một bể bơi lên trên mái nhà để sử dụng cho khách.
MAN: Great. Now what about transport links? The hotel’s downtown, isn’t it?
Tuyệt ạ. Thế mình có thể di chuyển như thế nào ạ? Khách sạn có phải ở trong thành
phố không ạ?
ANGELA: Yes, it’s about 12 kilometres from the (Q8) airport, but there’s a
complimentary shuttle bus for guests. And it’s only about ten minutes’ walk from
the central railway station.
Dạ vâng ạ, nó cách khoảng 12 cây từ sân bay, nhưng có thêm một xe bus cho khách
đấy ạ. Và nó sẽ mất thêm khoảng 10 phút đi bộ từ trạm tàu lửa ở trung tâm nữa ạ.
MAN: OK. Now, I don’t know Sydney very well, can you just give me an idea of the
location of the hotel?
À, tôi không biết nhiều về Sydney lắm, bạn có thể cho tôi biết địa chỉ của khách sạn
không ạ?
ANGELA: Well, it’s downtown on Wilby Street, that’s quite a small street, and it’s
not very far from the (Q9) sea. And of course if the conference attendees want to
go out on the Saturday evening there’s a huge choice of places to eat. Then if they
want to make a night of it, they can go on to one of the (Q10) clubs in the area –
there are a great many to choose from.
Vâng, nó ở trung tâm thành phố trên đường Wilby, đó là một con phố nhỏ, và nó
không cách rất xa biển lắm. Và tất nhiên, nếu những người tham dự hội nghị muốn
ra ngoài vào tối thứ bảy thì họ sẽ có rất nhiều sự lựa chọn về địa điểm ăn uống. Sau
đó, nếu họ muốn có một đêm đáng nhớ, họ có thể đi đến một trong những câu lạc
bộ trong khu vực - có rất nhiều lựa chọn tuyệt vời.
MAN: OK. So if we go ahead with this, can you give me some information about
how much …
Dạ vâng. Nếu chúng ta tiếp tục với điều này, bạn có thể cho tôi một vài thông tin về
● hold (verb):
Nghĩa: to have enough space for something/somebody
Ví dụ: The plane holds about 300 passengers.
● attendee (noun):
Nghĩa: a person who attends a meeting, etc.
Ví dụ: There are three attendees in the class.
● downtown (adj):
Nghĩa: in, towards or typical of the centre of a city, especially its main business area
Ví dụ: This is a downtown store.
A. decorating
B. cleaning
C. delivering meals
D. shopping
E. childcare
→ Dịch: Hai trong số các hoạt động nào dưới đây mà các tình nguyện viên làm được
đề
cập đến. Có thể là: trang trí; dọn dẹp; mang đồ ăn; đi chợ, chăm sóc trẻ.
→ Cần chú ý đến các hoạt động tình nguyện mà các tình nguyện viên có thể làm.
→ Dịch: Hai trong số các lợi ích nào dưới đây mà các tình nguyện viên nhận được
được đề cập đến. Có thể là: học cách là một phần của nhóm; tìm thấy mục đích; nhận
thấy sự may mắn của mình; cải thiện khả năng quản lý thời gian; phát triển các cơ hội
việc làm.
→ Cần chú ý đến lợi ích mà tình nguyện viên có thể nhận được nhờ việc đi tình
nguyện.
Choose SIX answers from the box and write the correct letter, A-G, next to Q.15-20
Volunteers
15. Habib ………………
16. Consuela ………………
17. Minh ………………
18. Tanya ………………
19. Alexei ………………
20. Juba ………………
→ Phân tích câu hỏi: Có 6 tình nguyện viên được đề cập đến lần lượt từ câu hỏi 15
đến 20. Mỗi tình nguyện viên đã giúp đỡ ai đó làm việc gì. Có thể là: vượt qua những
khó khăn về thể chất; học lại những kỹ năng đã lâu không sử dụng đến; cải thiện kỹ
năng giao tiếp; giải quyết vấn đề một cách độc lập; thoát khỏi sự cô lập; nhớ lại
khoảng thời gian quá khứ; bắt đầu một sở thích mới.
Lưu ý là có 7 lựa chọn nhưng chỉ có 6 câu hỏi, nên sẽ có 1 lựa chọn không là đáp án
cho câu hỏi nào cả, mục đích của nó chỉ là để gây nhiễu thông tin với các bạn thôi.
Good morning. My name’s Lucy Crittenden, and I’m the Director of Operations for
an organisation that arranges volunteering in this part of the country. I’m hoping I
can persuade one or two of you to become volunteers yourselves. Let me start by
briefly explaining what we mean by volunteering.
Chào mọi người. Tên tôi là Lucy Lucy Crittenden và tôi là Giám đốc điều hành cho
một tổ chức sắp xếp hoạt động tình nguyện ở vùng này. Tôi hy vọng tôi có thể
thuyết phục một trong số các bạn trở thành tình nguyện viên. Hãy để tôi bắt đầu
bằng cách giải thích ngắn gọn định nghĩa tình nguyện là gì.
Volunteers are teenagers and adults who choose to spend some time, unpaid,
helping other people in some way. Most volunteers devote two or three hours to
this every week, while a few do much more. The people they help may have
physical or behavioural difficulties, for example.
Tình nguyện viên là các bạn trẻ và người lớn chọn cách dành thời gian, không được
trả lương, giúp đỡ người khác theo một cách nào đó. Hầu hết các tình nguyện viên
dành hai hoặc ba giờ cho việc này mỗi tuần, trong khi một số ít người làm nhiều
hơn thế. Những người họ giúp đỡ có thể có những khó khăn về thể chất hoặc hành
vi.
Volunteers can do all sorts of things, depending on their own abilities and interests.
If they’re supporting a family that’s struggling, for example, they may be able to
give them tips on cooking, or recommend how to plan their budget or how to shop
sensibly on their income. They might even do (Q11) some painting or wallpapering,
perhaps alongside any members of the family who are able to do it. Or even do
(Q12) some babysitting so that parents can go out for a while.
Tình nguyện viên có thể làm tất cả mọi thứ, tùy thuộc vào khả năng và sở thích của
họ. Ví dụ, nếu họ hỗ trợ một gia đình mà đang gặp khó khăn, họ có thể cho họ lời
khuyên về việc nấu ăn, hoặc đề nghị cách lập kế hoạch ngân sách hoặc cách mua
sắm hợp lý với thu nhập của họ. Họ thậm chí có thể làm một số bức tranh hoặc giấy
dán tường, có lẽ cùng với bất kỳ thành viên nào trong gia đình có thể làm được.
Hoặc thậm chí là người giữ trẻ để cha mẹ có thể ra ngoài một lúc.
The benefit from volunteering isn’t only for the people being helped. Volunteers
also gain from it: they’re using their skills to cope with somebody’s mental or
physical ill health, and (Q13) volunteering may be a valuable element of their CV
when they’re applying for jobs: employers usually look favourably on someone
who’s given up time to help others. Significantly, most volunteers (Q14) feel that
what they’re doing gives them a purpose in their lives. And in my opinion, they’re
lucky in that respect, as many people don’t have that feeling.
Lợi ích từ việc tình nguyện là chỉ dành cho những người được giúp đỡ. Tình nguyện
+ Khoá học IELTS Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
+ Sách học IELTS: https://ielts-thanhloan.com/danh-muc/sach-ielts-thanh-loan-viet 101
viên cũng nhận được gì từ việc làm đó: họ đang sử dụng các kỹ năng của mình để
giải quyết với sức khỏe thể chất hoặc tinh thần của ai đó và tình nguyện có thể là
một yếu tố có giá trị trong CV của họ khi họ nộp đơn xin việc: nhà tuyển dụng
thường có thiện cảm với ai đó bỏ thời gian để giúp đỡ người khác. Quan trọng hơn
là, hầu hết các tình nguyện viên cảm thấy rằng những gì họ làm đang mang lại cho
họ mục đích trong cuộc sống của họ. Và theo tôi, họ may mắn về mặt đó, vì nhiều
người không có cảm giác đó.
Now I’d like to tell you what some of our volunteers have said about what they do,
to give you an idea of the range of ways in which they can help people.
Bây giờ tôi muốn nói với các bạn những gì một số tình nguyện viên của chúng tôi đã
nói về những gì họ làm, để cho các bạn biết về một loạt các cách mà họ có thể giúp
đỡ mọi người.
Habib supports an elderly lady who’s beginning to show signs of dementia. Once a
week they, along with other elderly people, go to the local community centre,
where a group of people come in and sing. The songs (Q15) take the listeners back
to their youth, and for a little while they can forget the difficulties that they face
now.
Habib hỗ trợ một phụ nữ lớn tuổi, người bắt đầu có dấu hiệu sa sút trí nhớ. Mỗi
tuần một lần, họ cùng với những người cao tuổi khác đến trung tâm cộng đồng địa
phương, nơi một nhóm người đến và hát. Các bài hát đưa người nghe trở lại tuổi
trẻ của họ, và trong một thời gian ngắn họ có thể quên đi những khó khăn mà họ
phải đối mặt bây giờ.
Our volunteer Consuela is an amazing woman. (Q16) She has difficulty walking
herself, but she doesn’t let that stop her. She helps a couple of people with similar
difficulties, who had almost stopped walking altogether. By using herself as an
example, Consuela encourages them to walk more and more.
Consuela là một người phụ nữ tuyệt vời. Cô ấy gặp khó khăn khi tự đi lại, nhưng cô
ấy không để điều đó là chướng ngại vật với cô ấy. Cô ấy giúp một vài người gặp
những khó khăn tương tự, những người gần như đã không thể tự đi. Bằng cách sử
dụng bản thân làm ví dụ, Consuela khuyến khích họ đi bộ ngày càng nhiều.
Minh visits a young man who lives alone and can’t leave his home on his own, so
he hardly ever saw anyone. But together (Q17) they go out to the cinema, or to see
friends the young man hadn’t been able to visit for a long time.
Minh đến thăm một chàng trai trẻ sống một mình và không thể tự ra khỏi nhà một
mình, vì vậy anh ta hầu như không gặp ai. Nhưng họ thường đi xem phim cùng
nhau, hoặc để gặp gỡ bạn bè mà cậu ấy đã không thể đến thăm trong một thời
gian dài.
And the last volunteer I’ll mention, though there are plenty more, is Juba. She
volunteers with a teenage girl with learning difficulties, who wasn’t very good at
talking to other people. Juba’s worked very patiently with her,(Q20) and now the
girl is far better at expressing herself, and at understanding other people.
Và người tình nguyện cuối cùng mà tôi muốn đề cập, mặc dù còn nhiều người nữa,
là Juba. Cô tình nguyện với một cô gái còn trẻ gặp khó khăn trong học tập, người
rất giỏi nói chuyện với người khác. Juba, đã làm việc rất kiên nhẫn với cô ấy, và bây
giờ cô gái tốt hơn rất nhiều trong việc diễn đạt ý kiến của bản thân và hiểu người
khác.
OK, I hope that’s given you an idea of what volunteering is all about. Now I’d like …
OK, tôi hy vọng rằng, tôi đã cho các bạn một ý tưởng về tất cả những gì về tình
nguyện. Bây giờ tôi muốn...
Q18. G start a new hobby showed some soft toys she’d made
… decided to try it herself
C - Từ vựng
● devote something to something (phrasal verb):
Nghĩa: to give an amount of time, attention, etc. to something
Ví dụ: I could only devote two hours a day to the work.
Choose FOUR answers from the box and write the correct letter, A-F, next to
Questions 27-30.
Problems
A. makes a lot of mistakes in rehearsals
B. keeps making unhelpful suggestions
C. has difficulty with rhythm
D. misses too many rehearsals
E. has a health problem
F. doesn’t mix with other students
Band members
27. flautist ………………
28. trumpeter ………………
29. trombonist ………………
30. percussionist ………………
→ Phân tích câu hỏi: Joe đề cập đến vấn đề gì liên quan đến từng thành viên trong
ban nhạc, cụ thể là 4 thành viên được đánh số câu hỏi từ câu 27 đến 30. Họ có thể là:
phạm nhiều lỗi trong buổi diễn tập; liên tục đưa ra những đề xuất không có ích; gặp
khó khăn với nhịp; có vấn đề về sức khỏe; không thể hòa hợp với các học sinh khác.
Lưu ý: sẽ có 2 lựa chọn không phải là đáp án cho bất kỳ câu hỏi nào, mục đích đưa ra
là để gây nhiễu thông tin, các bạn cần đặc biệt chú ý.
LIZZIE: So how are you getting on with your teaching practice at the High School,
Joe?
Cậu có hợp với việc thực hành dạy ở trường cấp 3 không Joe?
JOE: Well I’ve been put in charge of the school marching band, and it’s quite a
responsibility. I’d like to talk it over with you.
Chà, Tớ được giao cho phụ trách ban nhạc diễu hành của trường, và trách nhiệm
của nó là khá lớn. Nên tớ muốn thảo luận với cậu.
JOE: OK. Well the band has students in it from all years, so they’re aged 11 to 18,
and there are about (Q21)50 of them altogether. It’s quite a popular activity within
the school. I’ve never worked with a band of more than 20 before, and this is very
different.
Được. Ban nhạc có học sinh thuộc tất cả các năm, vì vậy chúng có độ tuổi từ 11 đến
18, và tổng có khoảng 50 người. Nó là một hoạt động khá phổ biến trong trường.
Tớ đã chưa từng làm việc với một ban nhạc hơn 20 trước đây, và điều này rất khác
biệt.
JOE: They aren’t really good enough to enter national band competitions, but
they’re in a (Q22)regional one later in the term. Even if they don’t win, and I don’t
expect them to, hopefully it’ll be an incentive for them to try and improve.
Chúng không đủ giỏi để tham gia các cuộc thi của ban nhạc quốc gia, nhưng chúng
sẽ tham gia vào một số cuộc thi thuộc khu vực sau đó trong học kỳ này. Ngay cả khi
chúng không giành được chiến thắng, và tớ không kỳ vọng quá nhiều, hy vọng nó sẽ
là một động lực để chúng cố gắng và cải thiện hơn thôi.
JOE: Well, now the town council’s organising a (Q23) carnival in the summer, and
the band has been asked to perform. If you ask me, they aren’t really up to it yet,
and I need to get them functioning better as a band, and in a very short time.
Bây giờ hội đồng thị trấn đang dự định tổ chức lễ hội vào mùa hè, và ban nhạc đã
được mời biểu diễn. Nếu cậu hỏi tớ, thì chúng chưa thực sự làm được điều đó, và
+ Khoá học IELTS Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
+ Sách học IELTS: https://ielts-thanhloan.com/danh-muc/sach-ielts-thanh-loan-viet 108
điều tớ cần làm đó là cho chúng hoạt động tốt hơn như một ban nhạc, và trong
một thời gian rất ngắn.
LIZZIE: Have you been doing anything with them? Apart from practising the music, I
mean.
Cậu đã làm gì với chúng chưa? Ý tớ là ngoài việc luyện tập bài nhạc ra.
JOE: I’m planning to show them that old (Q25)film from the 1940s ‘Strike Up the
Band’, and talk about it with the students. What do you think?
Tớ đang lên kế hoạch cho họ xem bộ phim cũ từ những năm 1940 ‘Strike Up the
Band, và nói chuyện về nó với các sinh viên. Cậu nghĩ sao?
LIZZIE: Good idea. As it’s about a school band, it might make the students realise
how much they can achieve if they work together.
Ý tưởng hay đấy. Vì nó nói về một ban nhạc của trường, nó có thể khiến học sinh
nhận ra mình có thể đạt được bao nhiêu nếu làm việc cùng nhau.
JOE: That’s what I’ve got in mind. I’m hoping I can take some of the band to a (Q26)
parade that’s going to take place next month. A couple of marching bands will be
performing, and the atmosphere should be quite exciting. It depends on whether I
can persuade the school to hire a coach or two to take us there.
Đó là những gì mà tớ nghĩ. Tớ hy vọng là tớ có thể đưa một số ban nhạc đến một
cuộc diễu hành mà sẽ diễn ra vào tháng tới. Một vài ban nhạc diễu hành sẽ được
biểu diễn, và bầu không khí sẽ khá sôi động. Nó phụ thuộc vào việc tớ có thể thuyết
phục trường thuê một huấn luyện viên hoặc hai người đưa chúng tớ đến đó hay
không.
JOE: Can I tell you about a few people in the band who I’m finding it quite difficult
to cope with? I’m sure you’ll have some ideas about what I can do.
Tớ có thể nói cho cậu nghe về một vài người trong ban nhạc mà tớ đã thấy khó đối
phó không? Tớ chắc chắn rằng cậu sẽ thấy được một số ý tưởng về những gì tớ có
thể làm.
LIZZIE: Go ahead.
Cậu nói đi.
JOE: There’s a flautist who says she loves playing in the band. We rehearse twice a
week after school, but (Q27) she’s hardly ever there. Then she looks for me the
next day and gives me a very plausible reason – she says she had to help her
mother, or she’s been ill, but to be honest, I don’t believe her.
Có một người thổi sáo nói rằng cô ấy thích chơi trong ban nhạc. Chúng tớ đã tập
luyện hai lần một tuần sau giờ học, nhưng cô ấy hầu như không bao giờ ở đó. Sau
đó, cô ấy tìm đến tớ vào ngày hôm sau và cho tớ một lý do rất chính đáng - cô ấy
nói rằng cô ấy phải giúp đỡ mẹ cô ấy, hoặc cô ấy bị ốm, nhưng thành thật mà nói,
thì tớ không tin cô ấy.
JOE: Plenty! There’s a trumpeter who thinks she’s the best musician in the band,
though she certainly isn’t. (Q28) She’s always saying what she thinks other people
should do, which makes my job pretty difficult.
Nhiều lắm cậu ạ. Có một người chơi kèn mà lúc nào cũng cho rằng cô ấy là nhạc sĩ
giỏi nhất trong ban nhạc, mặc dù điều đấy chắc chắn là không đúng. Cô ấy lúc nào
cũng nói người khác cần phải làm gì, điều này thì khiến cho công việc của tớ rất khó
khăn.
JOE: You can say that again. One of the trombonists has got an impressive sense of
rhythm, and could be an excellent musician – except that (Q29) he has breathing
difficulties, and he doesn’t really have enough breath for the trombone. He’d be
much better of playing percussion, for instance, but he refuses to give up. So he
ends up only playing half the notes.
JOE: Maybe. One of the percussionists isn’t too bad, but (Q30) he never seems to
interact with other people, and he always rushes off as soon as the rehearsal ends. I
don’t know if there are family reasons, or what. But it isn’t good in a band, where
people really need to feel they’re part of a group.
Ừm. Một trong những người chơi bộ gõ không quá tệ, nhưng dường như anh ta
không bao giờ tương tác với người khác, và anh ta luôn vội vã rời đi ngay khi buổi
tập kết thúc. Tớ không biết anh ta có lý do gia đình hay không. Nhưng nó không tốt
trong một ban nhạc, nơi mọi người thực sự cần phải cảm thấy họ là một phần của
nhóm.
LIZZIE: Hmm.
Hừm.
JOE: There are others too, but at least that gives you an idea of what I’m up
against. Do you have any thoughts about what I can do, Lizzie?
Vẫn còn những trường hợp khác nữa cơ, nhưng mà ít nhất là tớ đã cho cậu thấy
những gì đang diễn ra với tớ rồi. Cậu có ý tưởng gì về việc tớ cần phải làm gì không,
Lizzie?
Q25. film discuss a film with a band show them that old film
C - Từ vựng
● get on with something (phrasal verb):
Nghĩa: used to talk or ask about how well somebody is doing a task
Ví dụ: I'm not getting on very fast with this job.
● incentive (noun):
Nghĩa: something that encourages you to do something
Ví dụ: There is no incentive for people to save fuel.
● carnival (noun):
Nghĩa: a public festival
Ví dụ: There is a local carnival every year.
● plausible (adj):
Nghĩa: (of an excuse or explanation) reasonable and likely to be true
Ví dụ: The only plausible explanation is that he forgot.
Concert 1
performers and festivals around the world have given her a lot of commissions
compositions show a great deal of 32…………………. and are drawn from various
cultural sources
→ Dịch: những bài sáng tác cho thấy rất nhiều … và đều được lấy cảm hứng từ
nhiều nguồn văn hóa khác nhau.
→ Cần một danh từ không đếm được để mô tả đặc điểm của những bản sáng tác
của tác giả thuộc concert 1.
Concert 2
Concert 3
As you all know, the university is planning an arts festival for later this year, and
here in the music department we’ve planned three concerts. These will be public
performances, and the programme has just been finalised. The theme of the
festival is links between the UK and Australia, and this is reflected in the music:
each concert will feature both British and Australian composers. I’ll tell you briefly
about the Australian music, as you probably won’t be familiar with that.
Như các bạn đều đã biết, trường Đại học của chúng ta đang lên kế hoạch một lễ hội
nghệ thuật tới đây trong năm nay, và tại khoa Âm nhạc, chúng tôi đã lên kế hoạch
3 buổi hòa nhạc. Đây sẽ là những buổi biểu diễn công cộng, và chương trình vừa
mới được hoàn thành. Chủ đề của lễ hội là các liên kết giữa Vương quốc Anh và Úc,
và điều này được thể hiện trong âm nhạc: mỗi buổi hòa nhạc sẽ có cả nhà soạn
nhạc người Anh và Úc. Tôi sẽ nói với các bạn một cách ngắn gọn về âm nhạc Úc, vì
có thể các bạn sẽ không quan thuộc với nó.
The first concert will include music by Liza Lim, who was born in Perth, Western
Australia, in 1966. As a child, Lim originally learned to play the piano – like so many
children – and also the violin [Q31]. But when she was 11 her teachers encouraged
her to start composing. She found this was her real strength, and she studied and
later taught composition, both in Australia and in other countries. As a composer,
she has received commissions from numerous orchestras, other performers and
festivals in several countries.
Buổi hòa nhạc đầu tiên sẽ bao gồm âm nhạc của Liza Lim được sinh ra ở Perth, Tây
Úc, vào năm 1966. Khi còn nhỏ, Lim ban đầu học chơi piano - giống như rất nhiều
trẻ em khác - và cả violin. Nhưng khi cô 11 tuổi, các giáo viên của cô đã khuyến
khích cô bắt đầu sáng tác. Cô thấy đây là thế mạnh thực sự của mình, và cô đã học
và sau đó dạy sáng tác, cả ở Úc và các nước khác. Là một nhà soạn nhạc, cô đã
nhận được lời mời sáng tác từ nhiều dàn nhạc, các nghệ sĩ biểu diễn và lễ hội khác
ở một số quốc gia.
Liza Lim’s compositions are vibrant and full of energy [Q32], and she often explores
Asian and Australian Aboriginal cultural sources, including the native instrument,
the didgeridoo: this is featured in a work called The Compass. Her music is very
expressive, so although it is complex [Q33], it has the power of connecting with
audiences and performers alike.
Các tác phẩm của Liza Lim, rất sôi động và tràn đầy năng lượng, và cô thường
khám phá các nguồn văn hóa thổ dân châu Á và Úc, bao gồm cả nhạc cụ bản địa,
didgeridoo: điều này được thể hiện trong tác phẩm có tên The Compass. Âm nhạc
của cô ấy rất biểu cảm, vì vậy mặc dù nó phức tạp, nhưng nó có sức mạnh kết nối
với khán giả và người biểu diễn.
Moving on now to our second concert, this will begin with instrumental music by
British composers – Benjamin Britten and Judith Weir. After the interval we’ll go to
Australia for a piece by Ross Edwards: The Tower of Remoteness. According to
Edwards, the inspiration for this piece came from nature, when he was sitting
alone in the dry bed of a creek, overshadowed by the leaves of palm trees,
listening to the birds and insects. The Tower of Remoteness is scored for piano and
clarinet [Q36}. Edwards says he realised years after writing the piece that he had
subconsciously modelled its opening phrase on a bird call.
Bây giờ chuyển sang buổi hòa nhạc thứ hai của chúng tôi, nó sẽ bắt đầu với nhạc cụ
của các nhà soạn nhạc người Anh - Benjamin Britten và Judith Weir. Sau khoảng
thời gian nghỉ, chúng tôi sẽ tới Úc để lấy một tác phẩm của Ross Edwards: The
Tower of Remotuity. Theo Edwards, nguồn cảm hứng cho tác phẩm này đến từ
thiên nhiên, khi anh ngồi một mình trên chiếc giường khô ráo, bị lu mờ bởi những
chiếc lá cọ, lắng nghe tiếng chim và côn trùng. Tháp Remotuity được biểu diễn
bằng đàn piano và clarinet. Edwards nói rằng ông đã nhận ra nhiều năm sau khi
viết tác phẩm mà ông đã vô thức mô hình hóa cụm từ mở đầu của nó trên một cuộc
gọi chim.
Ross Edwards was born in 1943 in Sydney, Australia, and studied at the Sydney
Conservatorium of Music and the universities of Adelaide and Sydney. He’s well
The last of the three Australian composers to be represented in our festival is Carl
Vine. Born in 1954, Vine, like Liza Lim, comes from Perth, Western Australia. He
took up the cornet at the age of five, switching to the piano five years later.
However, he went to university to study physics [Q38], before changing to
composition. After graduating he moved to Sydney and worked as a freelance
pianist and composer. Before long he had become prominent in Australia as a
composer for dance [Q39], and in fact has written 25 scores of that type.
Người cuối cùng trong số ba nhà soạn nhạc người Úc được đại diện trong lễ hội của
chúng tôi là Carl Vine. Sinh năm 1954, Vine, giống như Liza Lim, đến từ Perth, Tây
Úc. Anh ấy học chơi kèn từ năm tuổi, chuyển sang piano năm năm sau đó. Tuy
nhiên, anh đã đi đến trường đại học để nghiên cứu vật lý, trước khi đổi sang sáng
tác. Sau khi tốt nghiệp, ông chuyển đến Sydney và làm việc với tư cách là một nghệ
sĩ piano và nhà soạn nhạc tự do. Trước đó, anh đã trở nên nổi tiếng ở Úc với tư
cách là nhà soạn nhạc cho điệu nhảy, và trên thực tế đã viết 25 bài nhạc thuộc thể
loại đó.
In our third concert, Vine will be represented by his music for the flag hand-over
ceremony of the Olympics [Q40] held in 1996. This seven-minute orchestral piece
was of course heard by millions of people worldwide, and we’ll hear it alongside
works written by British composers Edward Elgar and, more recently, Thomas
Adès.
Trong buổi hòa nhạc thứ ba của chúng tôi, Vine sẽ được đại diện bởi âm nhạc của
anh ấy cho buổi lễ trao cờ của Thế vận hội được tổ chức vào năm 1996. Đoạn nhạc
trong bảy phút này tất nhiên được nghe bởi hàng triệu người trên toàn thế giới và
chúng tôi sẽ nghe nó cùng với các tác phẩm được viết bởi nhà soạn nhạc người Anh
Edward Elgar và gần đây hơn là Thomas Adès.
● prominent (adj):
Nghĩa: important or well known
Ví dụ: He played a prominent part in the campaign.
● score (noun):
Nghĩa: the music written for a film or play
Ví dụ: The score for the movie was composed by John Williams.
+ Khoá học IELTS Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
+ Sách học IELTS: https://ielts-thanhloan.com/danh-muc/sach-ielts-thanh-loan-viet 123
+ Khoá học IELTS Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
+ Sách học IELTS: https://ielts-thanhloan.com/danh-muc/sach-ielts-thanh-loan-viet 124
TEST 4
Section 1
Example
Rooms
Adelphi Room
Phòng Adelphi
• Số người có thể ngồi ăn: (1) …………… → Chỗ trống cần điền là 1 số
• có thể ra ngoài và xem (2) ……… trong chậu trên sân thượng → Chỗ trống cần
điền là 1 noun
• sân thượng có tầm nhìn ra một nhóm (3)……… người → Chỗ trống cần điền là
noun đếm được số nhiều
• has a (4)………………
Phòng Carlton
• có (4) …………………… → Chỗ trống cần điền là 1 noun đếm được số ít mô tả đặc
điểm của phòng Carlton
• Nhìn ra hồ
Options
Master of Ceremonies:
Tùy chọn
• có thể đưa ra (5) ………………… trong khi mọi người đang ăn → Chỗ trống cần
điền là 1 noun đếm được số ít
• sẽ cung cấp (6) ………………… nếu có bất kỳ vấn đề nào → Chỗ trống cần điền là 1
noun đếm được số nhiều/ không đếm được
Accommodation:
Chỗ ở:
Choose THREE answers from the box and write the correct letter, A, B or C, next to
Questions 8-10.
Availability
A included in cost of hiring room
B available at extra charge
C not available
Hotelfacilities
8 outdoor swimming pool ………….
9 gym ………….
10 tennis courts ………….
Điều gì được nói về việc sử dụng mỗi thiết bị khách sạn sau đây?
Chọn BA câu trả lời từ ô và viết đúng chữ cái A, B hoặc C, bên cạnh Câu hỏi 8-10.
Sự sẵn có
A đã bao gồm trong chi phí thuê phòng
B có sẵn với một khoản phụ phí
C không có sẵn
Lưu ý: Có thể mỗi lựa chọn sẽ tương ứng là đáp án cho mỗi câu hỏi. Nhưng cũng có
thể 1 lựa chọn là đáp án cho cả 2 câu, 1 lựa chọn không là đáp án cho câu hỏi nào.
ANDREW: Good morning, Clare House Hotel. Andrew speaking. I’m the Events
Manager.
Xin chào, khách sạn Clare House. Tôi là Andrew đây ạ. Tôi là quản lý sự kiện.
SAM: Good morning, Andrew. My name’s Samantha. I’m arranging a party for my
parents’ fiftieth wedding anniversary, and I’m ringing to ask about hiring a room
some time next September. Also my parents and several of the guests will need
accommodation.
Xin chào, Andrew. Tên tôi là Samantha. Tôi đang sắp xếp một bữa tiệc cho lễ kỷ
niệm năm mươi năm ngày cưới của bố mẹ tôi và tôi sẽ gọi điện để hỏi về việc thuê
phòng vào tháng 9 tới. Ngoài ra, bố mẹ tôi và một số khách sẽ cần chỗ ở.
ANDREW: OK, I’m sure we can help you with that. Will you be having a sit-down
meal or a buffet?
OK, tôi chắc chắn rằng chúng tôi có thể giúp bạn điều đó. Bạn sẽ có một bữa ăn
ngồi hoặc một bữa tiệc tự chọn ạ?
ANDREW: Well we have two rooms that can hold that number. One is the Adelphi
Room. That can seat (Q1) eighty-five, or hold over a hundred if people are standing
for a buffet.
Chúng tôi có hai phòng có thể chứa con số đó. Một là Phòng Adelphi. Chỗ đó có thể
ngồi 85 người, hoặc chứa hơn một trăm nếu mọi người đứng ăn tiệc tự chọn.
SAM: Right.
Vâng.
ANDREW: If you have live music, there’s room for four or five musicians in the
gallery overlookingthe room. Our guests usually appreciate the fact that the music
can be loud enough for dancing, but not too loud for conversation.
Nếu bạn có ban nhạc, hãy chừa chỗ cho bốn hoặc năm nhạc sĩ trong phòng trưng
+ Khoá học IELTS Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
+ Sách học IELTS: https://ielts-thanhloan.com/danh-muc/sach-ielts-thanh-loan-viet 129
bày nhìn raphòng. Khách của chúng tôi thường đánh giá cao thực tế là âm nhạc có
thể đủ lớn để khiêu vũ, nhưng không quá lớn để vẫn có thể trò chuyện.
ANDREW: Exactly. Now the Adelphi Room is at the back of the hotel, and there are
French windows leading out ontothe terrace. This has a beautiful display of pots of
(Q2) roses at that time of the year.
Chính xác. Phòng Adelphi ở phía sau khách sạn, và có những cửa sổ kiểu Pháp dẫn
rasân hiên. Đây là nơi trưng bày rất đẹp những chậu hoa hồng vào thời điểm đó
trong năm.
ANDREW: Southwest, so that side of the hotel gets the sun in the afternoon and
early evening.
Hướng Tây Nam nên phía đó của khách sạn đón được ánh nắng vào buổi chiều và
đầu buổi tối.
ANDREW: From the terrace you can see the area of (Q3) trees within the grounds
of the hotel, or you can stroll through there to the river – that’s on the far side, so
it isn’t visible from the hotel.
Từ sân thượng, bạn có thể nhìn thấy khu vực cây trong khuôn viên của khách sạn
hoặc bạn có thể tản bộ qua đó để đến sông - nằm ở phía xa nên không thể nhìn
thấy từ khách sạn.
SAM: OK.
Ok.
ANDREW: Then another option is the Carlton Room. This is a bit bigger – it can
hold up to a hundred and ten people – and it has the advantage of a (Q4) stage,
which is useful if you have any entertainment, or indeed a small band can fit onto
it.
Sau đó, một lựa chọn khác là Phòng Carlton. Phòng này lớn hơn một chút - nó có
thể chứa tới một trăm mười người - và nó có lợi thế là sân khấu, rất hữu ích nếu
bạn có bất kỳ hoạt động giải trí nào hoặc thực sự là một ban nhạc nhỏ có thể phù
ANDREW: No, the Carlton Room is on the first floor, but on one side the windows
look out onto the lake.
Không, Phòng Carlton ở tầng một, nhưng ở một bên có cửa sổ nhìn ra hồ.
ANDREW: Can I tell you about some of the options we offer in addition?
Tôi có thể cho bạn biết về một số tùy chọn mà chúng tôi cung cấp thêm không?
ANDREW: As well as a meal, you can have an MC, a Master of Ceremonies, who’ll
be with you throughout the party.
Giống với bữa ăn, bạn có thể có một MC, một người dẫn chương trình, người sẽ ở
bên bạn trong suốt bữa tiệc.
SAM: What exactly is the MC’s function? I suppose they make a (Q5) speech during
the meal if we need one, do they?
Vai trò chính xác của MC là gì ạ?Tôi đoán là họ sẽ đưa ra các bài phát biểu trong
suốt bữa ăn nếu chúng tôi cần, phải không ạ?
ANDREW: That’s right. All our MCs are trained as public speakers, so they can
easily get people’s attention – many guests are glad to have someone who can
make themselves heard above the chatter! And they’re also your (Q6) support – if
anything goes wrong, the MC will deal with it, so you can relax.
Đúng rồi. Tất cả các MC của chúng tôi đều được đào tạo để trở thành diễn giả
trước công chúng, vì vậy họ có thể dễ dàng thu hút sự chú ý của mọi người - nhiều
khách rất vui khi có người có thể khiến mình được lắng nghe ở phía trên cuộc trò
chuyện! Và họ cũng hỗ trợ của bạn - nếu có gì sai, MC sẽ giải quyết, vì vậy bạn có
thể thoải mái.
SAM: Great! I’ll need to ask you about food, but something else that’s important is
accommodation. You obviously have rooms in the hotel, but do you also have any
other accommodation, like (Q7) cabins, for example?
Tuyệt quá! Tôi sẽ cần hỏi bạn về thức ăn, nhưng điều quan trọng khác là chỗ ở. Rõ
ANDREW: Yes, there are five in the grounds, all self-contained. They each sleep
two to four people and have their own living room, bathroom and small kitchen.
Vâng, có năm cái ạ. Mỗi căn hộ có thể ngủ từ hai đến bốn người và có phòng
khách, phòng tắm và bếp nhỏ riêng.
SAM: Now you have various facilities, don’t you? Are they all included in the price
of hiring the room? The pool, for instance.
Bên bạn có nhiều tiện nghi rồi, phải không? Tất cả chúng đã bao gồm trong giá
thuê phòng chưa? Ví dụ như hồ bơi.
ANDREW: Normally you’d be able to use it, but (Q8) it’ll be closed throughout
September for refurbishment, I’m afraid. (Q9) The gym will be available, though,
at no extra charge. That’s open all day, from six in the morning until midnight.
Thông thường, bạn có thể sử dụng nó, nhưng nó sẽ đóng cửa trong suốt tháng 9 để
tân trang lại, tôi e là thế. Tuy nhiên, phòng tập thể dục sẽ được cung cấp miễn phí.
Mở cửa cả ngày, từ sáu giờ sáng đến nửa đêm.
SAM: Right.
Vâng.
ANDREW: And the tennis courts, but (Q10) there is a small additional payment for
those. We have four courts, and it’s worth booking in advance if you possibly can,
as there can be quite a long waiting list for them!
Và các sântennis, nhưng có một khoản thanh toán bổ sung nhỏ cho những sân đó.
Chúng tôi có bốn sân, và bạn nên đặt trước nếu có thể, vì có thể có một danh sách
chờ khá dài cho họ!
SAM: Right. Now could we discuss the food? This would be dinner, around seven
o’clock …
Vâng. Bây giờ chúng ta có thể thảo luận về đồ ăn chứ ạ? Đó là bữa tối, khoảng 7
p.m ….
Q9. A included in cost of hiring room The gym will be available, though,
at no extra charge
C - Từ vựng
• accommodation (uncountable noun):
Nghĩa: a place to live, work or stay in
Ví dụ: Hotel accommodation is included in the price of your holiday.
• court (noun):
Nghĩa: a place where games such as tennis and basketball are played
Ví dụ: The players are good friends off court and train together.
Choose SIX answers from the box and write the correct letter, A-H, next to Questions
11-16
Information
A all downhill
B suitable for beginners
C only in good weather
D food included
E no charge
F swimming possible
G fully booked today
H transport not included
Excursions
11 dolphin watching ………………..
12 forest walk ………………..
13 cycle trip ………………..
14 local craft tour ………………..
15 observatory trip ………………..
16 horse riding ………………..
→ Có 6 chuyến đi được đánh số thứ tự từ câu 11 đến 16. Mỗi chuyến đi sẽ được cung
cấp cho một thông tin cụ thể, từ A – H: Tất cả đều xuống dốc; thích hợp cho người
mới bắt đầu; chỉ trong điều kiện thời tiết tốt; bao gồm đồ ăn; không tính phí; có thể
bơi; đã đặt hết hôm nay; đi lại thì không bao gồm. Sẽ có 2 lựa chọn không phải là đáp
án cho câu hỏi nào cả.
Which TWO things does the speaker say about the attraction called Musical
Favourites?
→ Người nói nói về HAI điều nào về điểm thu hút được gọi là Mục yêu thích âm
nhạc?
A Bạn phải trả thêm tiền cho đồ uống.
B Bạn phải đặt trước.
C Bạn được giảm nếu mua hai vé.
D Bạn có thể gặp gỡ những người biểu diễn.
E Bạn có thể tham gia vào chương trình.
Chú ý đến cụm từ “Musical Favourites”
Which TWO things does the speaker say about the Castle Feast?
Hello everyone. I’m Jake Stevens and I’m your rep here at the hotel. I’m sure you’ll
all have a great time here. So let me tell you a bit about what’s on offer. I’ll start by
telling you about some of the excursionsthat are available for guests.
Chào mọi người. Tôi là Jake Stevens và tôi là đại diện của các bạn tại khách sạn. Tôi
chắc chắn rằng tất cả các bạn sẽ có một thời gian tuyệt vời ở đây. Vì vậy, hãy để tôi
nói cho các bạn biết một chút về những gì mà chương trình cung cấp. Tôi sẽ bắt
đầu bằng một số chuyến du ngoạndành cho khách.
One thing you have to do while you’re here is go dolphin watching. On our boat
trips, we pretty well guarantee you’ll see dolphins – if you don’t you can repeat the
trip free of charge. We organise daily trips for just 35 euros. Unfortunately (Q11)
there aren’t any places left for this afternoon’s trip, but come and see me to book
for later in the week.
Một điều các bạn phải làm khi ở đây là xem cá heo. Trong các chuyến đi thuyền của
chúng tôi, chúng tôi đảm bảo khá tốt cho các bạn về việc nhìn thấy cá heo - nếu bạn
không có thể lặp lại chuyến đi miễn phí. Chúng tôi tổ chức các chuyến đi hàng ngày
chỉ với 35 euro. Nhưng thật không may là, không còn nơi nào còn lại cho chuyến đi
chiều nay, nhưng nếu muốn hãy đến gặp tôi để đặt chỗ vào cuối tuần.
If you’re energetic, I’d recommend our forest walk. It’s a guided walk of about
seven kilometres. There’ll be a stop half way, and (Q12) you’ll be provided with a
drink and sandwiches. There’s some fairly steep climbs up the hills, so you need to
be reasonably fit for this one, with good shoes, and bring a waterproof in case it
rains. It’s just 25 euros all inclusive, and it’s every Wednesday.
Nếu bạn có đủ năng lượng, tôi đề xuất là bạn nên đi bộ trong rừng. Nó là chuyến đi
bộ có hướng dẫn dài khoảng bảy km. Có dừng lại ở nửa đường và các bạn sẽ được
cung cấp đồ uống và bánh sandwich. Có một số đường khá dốc phải leo, vì vậy các
bạn cần phải thật sự là có sức khỏe tốt, đi một đôi giày tốt, và mang theo một lớp
chống thấm trong trường hợp trời mưa. Nó có giá chỉ 25 euro, bao gồm tất cả vào
thứ Tư.
Then on Thursdays we organise a cycle trip, which will give you all the fun of biking
without the effort. We’ll take you and your bike up to the top of Mount Larna, and
leave you to bike back – (Q13) it’s a 700-metre drop in just 20 kilometres so this
isn’t really for inexperienced cyclists as you’ll be going pretty fast. And if it’s a clear
day, you’ll have fantastic views.
Sau đó vào thứ năm, chúng tôi tổ chức một chuyến đi xe đạp, sẽ mang đến cho các
bạn niềm vui khi đi xe đạp mà không cần tốn nhiều sức. Chúng tôi sẽ đưa các bạn
và chiếc xe đạp của bạn lên đỉnh núi Larna và để bạn quay trở lại - nó sẽ giúp giảm
700 mét chỉ trong 20 km, vì vậy nó không thực sự dành cho người đi xe đạp thiếu
+ Khoá học IELTS Offline: https://ielts-thanhloan.com/khoa-hoc-ielts-overall
+ Khóa học IELTS Online: https://online.ielts-thanhloan.com/
+ Sách học IELTS: https://ielts-thanhloan.com/danh-muc/sach-ielts-thanh-loan-viet 137
kinh nghiệm như bạn vì bạn sẽ phải đi khá nhanh, Và nếu đó là một ngày trong
xanh, các bạn sẽ có những góc nhìn tuyệt đẹp.
On our local craft tour you can find out about the traditional activities in the island.
And the best thing about this trip is that (Q14) it’s completely free. You’ll be taken
to a factory where jewellery is made, and also a ceramics centre. If you want, you
can buy some of the products but that’s entirely up to you. The trip starts after
lunch on Thursday, and you’ll return by 6 pm.
Trong tour du lịch thủ công địa phương của chúng tôi, các bạn có thể tìm hiểu về
các hoạt động truyền thống trên đảo. Và điều tuyệt vời nhất trong chuyến đi này là
nó hoàn toàn miễn phí. Bạn sẽ được đưa đến một nhà máy nơi sản xuất đồ trang
sức và cũng là một trung tâm gốm sứ. Nếu bạn muốn, bạn có thể mua một số sản
phẩm nhưng điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào bạn. Chuyến đi bắt đầu sau bữa
trưa ngày thứ Năm và các bạn sẽ trở về trước 6 giờ chiều.
If you’re interested in astronomy you may already know that the island’s one of the
best places in the world to observe the night sky. We can offer trips to the
observatory on Friday for those who are interested. They cost 90 euros per person
and you’ll be shown the huge telescopes and have a talk from an expert, who’ll
explain all about how they work. (Q15) Afterwards we’ll head down to Sunset
Beach, where you can have a dip in the ocean if you want before we head off back
to the hotel.
Nếu bạn quan tâm đến thiên văn học, bạn có thể đã biết rằng hòn đảo này là một
trong những nơi tốt nhất trên thế giới để quan sát bầu trời về đêm. Chúng tôi có
thể cung cấp các chuyến đi đến đài quan sát vào thứ Sáu cho những người quan
tâm. Chúng có giá 90 euro mỗi người và các bạn sẽ được xem những chiếc kính
thiên văn khổng lồ và được nghe chuyện từ một chuyên gia, người sẽ giải thích tất
cả về cách họ làm việc. Sau đó, chúng tôi sẽ đi xuống Bãi biển Sunset, nơi bạn có thể
ngâm mình trong đại dương nếu bạn muốn trước khi chúng tôi quay trở lại khách
sạn.
Finally, there’s horse riding. This is organised by the Equestrian Centre over near
Playa Cortino and it’s a great experience if you’re a keen horseback rider, (Q16) or
even if you’ve never been on a horse before. They take you down to the beach, and
you can canter along the sand and through the waves. It costs 35 euros and it’s
available every day.
Cuối cùng là cưỡi ngựa. Nó được tổ chức bởi Trung tâm cưỡi ngựa gần Playa
Cortino và đó là một trải nghiệm tuyệt vời nếu bạn là một tay đua ngựa sắc sảo,
hoặc thậm chí nếu bạn chưa từng cưỡi ngựa trước đó. Chúng đưa bạn xuống bãi
biển, và bạn có thể đi dọc theo bãi cát và qua những con sóng. Nó có giá 35 euro và
nó có sẵn mỗi ngày.
Well, the number one attraction’s called ‘Musical Favourites’. Guests enjoy a three-
course meal and unlimited free drinks, and watch a fantastic show, starting with
musicals set in Paris and then crossing the Atlantic to Las Vegas and finally
Copacabana. At the end the (Q17) cast members come down from the stage, still in
their stunning costumes, and you’ll have a chance to chat with them. It’s hugely
popular, so let me know now if you’re interested because (Q18) it’s no good
leaving it until the last minute. It’s on Friday night. Tickets are just 50 euros each,
but for an extra 10 euros you can have a table right by the stage.
Chà, điểm thu hút số một được gọi là ‘Nhạc yêu thích’. Du khách thưởng thức bữa
ăn ba món và đồ uống miễn phí không giới hạn, và xem một chương trình tuyệt vời,
bắt đầu với các vở nhạc kịch ở Paris và sau đó băng qua Đại Tây Dương đến Las
Vegas và cuối cùng là Copacabana. Cuối cùng, các thành viên bước xuống từ sân
khấu, vẫn mặc trang phục lộng lẫy và bạn sẽ có cơ hội trò chuyện với họ. Nó rất phổ
biến, vì vậy hãy cho tôi biết ngay bây giờ nếu bạn quan tâm vì sẽ không còn chỗ tốt
ở phút cuối cùng đâu. Nó vào tối thứ sáu. Vé chỉ 50 euro cho mỗi cái, nhưng thêm
10 euro bạn có thể có một bàn ngay trước sân khấu.
If you’d like to go back in time, there’s the Castle Feast on Saturday evening. It’s
held in a twelfth-century castle, and you eat in the great courtyard, with ladies in
long gowns serving your food. You’re given a whole chicken each, which you eat in
the medieval way, (Q19) using your hands instead of cutlery, and you’re
entertained by competitions where the horseback riders attempt to knock one
another off their horses. Then you can watch the dancers in the ballroom and
(Q20) join in as well if you want. OK, so now if anyone …
Nếu các bạn muốn quay ngược thời gian, thì có tổ chức Lễ hội Lâu đài vào tối thứ
bảy. Nó tổ chức trong một lâu đài thế kỷ thứ mười hai, và bạn ăn trong sân lớn, với
những người phụ nữ mặc áo dài phục vụ thức ăn của bạn. Bạn đã cho một con gà
nguyên con, mà bạn ăn theo cách thời trung cổ, dùng tay thay vì dao kéo, và các
bạn đã giải trí bằng các cuộc thi trong đó những người cưỡi ngựa cố gắng hất văng
con ngựa của họ. Sau đó, bạn có thể xem các vũ công trong phòng khiêu vũ và cũng
tham gia nếu bạn muốn. Được rồi, vậy bây giờ nếu có ai …
Q11. G fully booked today aren’t any places left for this
afternoon’s trip
Q17. B You must book it in advance no good leaving it until the last
minute
Q18. D You can meet the performers have a chance to chat with them
(cast members)
Q19. A Visitors can dance after the join in as well if you want
meal
Q20. D Knives and forks are not used using your hands instead of cutlery
• cutlery (noun):
Nghĩa: knives, forks and spoons, used for eating and serving food
Ví dụ: They had a canteen of cutlery as a wedding present.
21. What does Trevor find interesting about the purpose of children’s literature?
A. the fact that authors may not realise what values they’re teaching
B. the fact that literature can be entertaining and educational at the same time
C. the fact that adults expect children to imitate characters in literature
→ Dịch: Trevor cảm thấy thú vị về điều gì khi nói đến mục đích của văn học thiếu nhi:
tác giả có thể không nhận ra những giá trị mà họ đang truyền tải; văn học có thể vừa
mang tính giải trí vừa mang tính giáo dục cùng một lúc; người lớn mong đợi trẻ em
bắt chước những nhân vật trong văn học.
→ Cần chú ý đến thông tin Trevor nói về mục đích của văn học thiếu nhi mà anh ấy
cảm thấy thú vị.
22. Trevor says the module about the purpose of children’s literature made him
A. analyse some of the stories that his niece reads.
B. wonder how far popularity reflects good qualify.
C. decide to start writing some children’s stories.
→ Dịch: Trevor nói modun về mục đích của văn học thiếu nhi khiến anh ấy: phân tích
một vài câu chuyện mà cháu anh ấy đọc; băn khoăn mức độ phổ biến phản ánh
những mặt tốt; quyết định bắt đầu viết một vài chuyện trẻ em.
→ Cần chú ý đến thông tin Trevor nói cảm nhận của anh ấy khi tìm hiểu về mục đích
của văn học thiếu nhi
→ Dịch: Stephanie cảm thấy thích thú về modun về tranh ảnh vì: cô ấy dự định trở
thành một người minh họa; cô ấy có thể gợi nhớ về những hình minh họa đẹp từ thời
thơ ấu; cô ấy tin rằng những hình minh họa này quan trọng hơn là từ ngữ.
→ Dịch: Trevor và Stephanie đồng ý rằng truyện tranh: không tốt bằng sách, có tiềm
năng là rất hữu ích; không khuyến khích trẻ em sử dụng trí tưởng tượng của mình.
→ Cần chú ý đến thông tin về truyện tranh mà cả Trevor và Stephanie đều đồng ý.
25. With regard to books aimed at only boys or only girls, Trevor was surprised
A. how long the distinction had gone unquestioned.
B. how few books were aimed at both girls and boys.
C. how many children enjoyed books intended for the opposite sex.
→ Dịch: Liên quan đến sách hướng đến chỉ con trai hoặc chỉ con gái, Trevor thấy ngạc
nhiên về: sự khác biệt giữa chúng đã bị để bỏ ngỏ quá lâu; số lượng ít sách nhằm vào
mỗi đối tượng, nhiều trẻ em thích đọc những cuốn sách dành cho giới khác.
→ Cần chú ý đến thông tin liên quan đến sách hướng đến chỉ con trai hoặc chỉ con
gái mà khiến cho Trevor cảm thấy ngạc nhiên.
Questions 26-30:
What comment is made about each of these stories?
Choose FIVE answers from the box and write the correct letter, A-G, next to
Questions 26-30
Comments
A. translated into many other languages
B. hard to read
C. inspired a work in a different area of art
D. more popular than the author’s other works
E. original title refers to another book
F. started a new genre
G. unlikely topic
Stories
→ Phân tích câu hỏi: Mỗi câu chuyện dưới đây có tương ứng với nhận xét như
thế nào: được dịch sang nhiều thứ tiếng khác nhau; khó đọc; khích lệ một tác phẩm
thuộc thể loại khác; nổi tiếng hơn là những tác phẩm khác của tác giả; tiêu đề ban
đầu suy ra một cuốn sách khác; bắt đầu một thể loại mới; một chủ đề không có khả
thi. Lưu ý là có 5 câu hỏi nhưng có tới 7 lựa chọn nên có 2 lựa chọn sẽ không phải là
đáp án cho câu hỏi nào cả.
TREVOR: Hello, Stephanie. You said you wanted to talk about the course I’m taking
on literature for children.
Chào Stephanie. Cậu nói là cậu muốn nói với tớ về khóa học mà cậu đang tham gia
về văn học thiếu nhi.
STEPHANIE: That’s right. I’m thinking of doing it next year, but I’d like to find out
more about it first.
Đúng rồi. Tớ đang nghĩ là sẽ làm nó trong năm tới nhưng tớ muốn tìm thêm thông
tin về nó trước.
TREVOR: OK, well, as you probably know, it’s a one-year course. It’s divided into six
modules, and you have to take all of them. One of the most interesting ones, for
me, at least, was about the purpose of children’s literature.
Được, như cậu đã biết, nó là khóa học 1 năm. Nó chia thành sáu mô-đun và cậu
phải học tất cả. Một trong những điều thú vị nhất, đối với tớ là về mục đích của văn
học thiếu nhi.
TREVOR: That module made me realise how important stories are – they can have
a significant effect on children as they grow up. Actually, (Q22) it inspired me to
have a go at it myself, just for my own interest. I know can’t compete with the
really popular stories, like the Harry Potter books – they’re very good, and even
young kids like my seven-year-old niece love reading them.
Mô-đun đó khiến tớ nhận ra những câu chuyện quan trọng như thế nào - chúng có
thể có ảnh hưởng đáng kể đến trẻ em khi chúng lớn lên. Trên thực tế, nó đã truyền
cảm hứng cho tớ để thử tự viết xem sao, chỉ vì lợi ích của riêng tớ. Tớ biết là không
thể cạnh tranh với những câu chuyện thực sự phổ biến, như Harry Potter - chúng
rất hay, và ngay cả những đứa trẻ như cháu gái bảy tuổi của tớ cũng thích đọc
chúng.
STEPHANIE: Mm. I’m very interested in illustrations in stories. Is that covered in the
course?
Mm. Tớ rất thích những câu chuyện với các minh họa. Điều này có trong khóa học
này không nhỉ?
TREVOR: Yes, there’s a module on pictures, and how they’re sometimes central to
the story.
Có, có một mô-đun về hình ảnh, và đôi khi chúng là trung tâm của câu chuyện.
STEPHANIE: That’s good. I remember some frightening ones I saw as a child and I
can still see them vividly in my mind, years later! Pictures can be so powerful, just
as powerful as words. I’ve always enjoyed drawing, so (Q23) that’s the field I want
to go into when I finish the course. I bet that module will be really helpful.
Điều đó rất tốt. Tớ nhớ một số người đáng sợ mà tớ đã thấy khi còn nhỏ và tớ vẫn
có thể nhìn thấy chúng một cách sống động trong tâm trí của tớ nhiều năm sau đó!
TREVOR: I’m sure it will. We also studied comics in that module, but I’m not
convinced of their value, not compared with books. One of the great things about
words is that you use your imagination, but with a comic you don’t have to.
Tôi chắc chắn là thế. Chúng tớ cũng nghiên cứu truyện tranh trong mô-đun đó,
nhưng tớ không bị thuyết phục về giá trị của chúng, không so sánh với sách. Một
trong những điều tuyệt vời về từ ngữ là cậu sử dụng trí tưởng tượng của mình,
nhưng với một truyện tranh thì cậu không phải làm điều đó.
STEPHANIE: But children are so used to visual input – on TV, video games, and so
on. There are plenty of kids who wouldn’t even try to read a book, so I think (Q24)
comics can serve a really useful purpose.
Nhưng trẻ em đã quá quen với những hình ảnh trực quan - trên TV, trò chơi video,
v.v. Có rất nhiều trẻ em thậm chí còn không cố gắng để đọc một cuốn sách, vì vậy
tớ nghĩ truyện tranh có thể phục vụ một mục đích thực sự hữu ích.
TREVOR: You mean, it’s better to read a comic than not to read at all? Yes, I
suppose you’re right. I just think it’s sad when children don’t read books.
Ý cậu là sẽ tốt hơn để đọc truyện tranh hơn là không đọc gì cả? Ừm, tớ cho rằng là
cậu đúng. Tớ chỉ nghĩ thật là buồn khi trẻ em không chịu đọc sách.
STEPHANIE: What about books for girls and books for boys? Does the course go
into that?
Còn sách cho con gái và sách cho con trai thì sao? Liệu khóa học đi vào khía cạnh
đó?
TREVOR: Yes, there’s a module on it. For years, lots of stories, in English, at least,
assumed that boys went out and did adventurous things and girls stayed at home
and played with dolls. I was amazed (Q25) how many books were targeted at just
one sex or the other. Of course this reflects society as it is when the books are
written.
Có, có một mô-đun về khía cạnh đó. Trong nhiều năm, rất nhiều câu chuyện, bằng
tiếng Anh, ít nhất, cho rằng con trai đi ra ngoài và làm những điều phiêu lưu và con
gái ở nhà và chơi với búp bê. Tớ đã rất ngạc nhiên về số lượng các cuốn sách được
nhắm mục tiêu chỉ giới tính này hay giới tính khác. Tất nhiên điều này phản ánh xã
hội như là khi các cuốn sách được viết.
STEPHANIE: That’s true. So it sounds as though you think it’s a good course.
Đúng thế. Thế nên cậu nghĩ nó là khóa học hữu ích.
TREVOR: Have you been reading lots of children’s stories, to help you decide
whether to take the course?
Cậu đã đọc rất nhiều truyện thiếu nhi, để giúp cậu có thể quyết định là có nên tham
gia khóa học này đúng không?
STEPHANIE: Yeah. I’ve gone as far back as the late seventeenth century, though I
know there were earlier children’s stories.
Ừm, tớ đã tìm hiểu truyện của từ cuối thế kỷ 17 cơ mặc dù là tớ biết còn có những
chuyện sớm hơn thế nữa.
TREVOR: So does that mean you’ve read Perrault’s fairy tales? Cinderella, The
Sleeping Beauty, and so on.
Có phải ý cậu là cậu đã đọc những câu chuyện cổ tích của Perrault không?
Cinderella, người đẹp ngủ trong rừng vân vân?
STEPHANIE: Yes. They must be important,(Q26) because no stories of that type had
been written before, there were the first. Then there’s The Swiss Family Robinson.
Đúng. Chúng chắc hẳn phải quan trọng bởi vì không có câu chuyện nào thuộc loại
đó đã được viết trước đó, chúng là những câu chuyện đầu tiên. Sau đó là có chuyện
Gia đình Thụy Sĩ Robinson.
STEPHANIE: The English name makes it sound as though Robinson is the family’s
surname, but a more accurate translation would be The Swiss Robinsons, because
it’s about (Q27) a Swiss family who are shipwrecked, like Robinson Crusoe in the
novel of a century earlier.
Tên tiếng Anh của nó nghe có vẻ như Robinson là họ của gia đình, nhưng một bản
dịch chính xác hơn sẽ là The Swiss Robinsons, bởi vì nó nói về một gia đình Thụy Sĩ
bị đắm tàu, như Robinson Crusoe trong tiểu thuyết của một thế kỷ trước.
STEPHANIE: Have you read Hoffmann’s The Nutcracker and the Mouse King?
Cậu đã đọc Hoffmann’s The Nutcracker và the Mouse King chưa?
TREVOR: I hope you’ve read Oscar Wilde’s The Happy Prince. It’s probably my
favourite children’s story of all time.
Tớ hy vọng là cậu đã đọc Hoàng tử hạnh phúc của Oscar Wilde. Nó có lẽ là câu
chuyện yêu thích nhất của tớ về trẻ em.
STEPHANIE: Mine too! And it’s so surprising, because Wilde is best known for his
plays, and most of them are very witty, but The Happy Prince is really
moving.(Q29) I struggled with Tolkien’s The Lord of the Rings – there long books,
and I gave up after one.
Tớ cũng thế. Và điều đó thật đáng ngạc nhiên, bởi vì Wilde nổi tiếng với các vở kịch
của anh ấy, và hầu hết trong số họ đều rất dí dỏm, nhưng Hoàng tử hạnh phúc
thực sự rất cảm động. Tớ đã cảm thấy khó hiểu với Chúa tể của những chiếc nhẫn -
đó là những cuốn sách dài và tớ đã bỏ cuộc sau một cuốn.
STEPHANIE: Yeah, but whereas something like The Happy Prince just carried me
along with it, The Lord of the Rings took more effort than I was prepared to give it.
Ừm, nhưng trong khi những chuyện như Hoàng tử hạnh phúc dễ hiểu, Chúa tể của
những chiếc nhẫn đã khiến tôi phải nỗ lực hơn rất nhiều.
TREVOR: Oh yes. It’s about the First Word War, isn’t it?(Q30) Hardly what you’d
expect for a children’s story.
À, ừm, nó nói về cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất đúng không. Thực sự nó khó để
là câu chuyện cho trẻ em.
STEPHANIE: Exactly, but it’s been very successful. Have you read any …
Đúng vậy, nhưng nó thực sự rất thành công. Cậu đã đọc bất cứ …
Q24. B have the potential for being comics can serve a really useful
useful purpose
Q25. B how few books were aimed at how many books were targeted at
both girls and boys. just one sex or the other
● obey (verb):
Nghĩa: to do what you are told or expected to do
Ví dụ: He had always obeyed his parents without question.
● imply (verb):
Nghĩa: to suggest that something is true or that you feel or think something, without
saying so directly
Ví dụ: I never meant to imply any criticism.
● witty (adj):
Nghĩa: clever and humorous
Ví dụ: He was much in demand as a witty public speaker.
ATLIT-YAM
LATEST AUVs
Underwater internet:
36……………… is used for short distance communication, acoustic waves for long
distance
→ Dịch: … được sử dụng cho việc giao tiếp trong khoảng cách ngắn, những đợt
sóng âm thì dùng cho khoảng cách dài.
→ Cần một danh từ không đếm được liên quan đến việc giao tiếp trong khoảng
cách ngắn.
In today’s class I’m going to talk about marine archaeology, the branch of
archaeology focusing on human interaction with the sea, lakes and rivers. It’s the
study of ships, cargoes, shipping facilities, and other physical remains. I’ll give you
an example, then go on to show how this type of research is being transformed by
the use of the latest technology.
Trong lớp học hôm nay, tôi sẽ nói về khảo cổ học biển, nhánh khảo cổ học tập trung
vào sự tương tác của con người với biển, hồ và sông. Nó nghiên cứu về tàu, hàng
hóa, phương tiện vận chuyển và các vật chất khác. Tôi sẽ cho các bạn một ví dụ, sau
đó tiếp tục cho thấy loại nghiên cứu này đang được biến đổi như thế nào bằng cách
sử dụng công nghệ mới nhất.
Atlit-Yam was a village on the coast of the eastern Mediterranean, which seems to
have been thriving until around 7,000 BC. The residents kept cattle, caught fish and
stored grain. They had wells for fresh water, many of their houses were built
around a courtyard and were constructed of stone. The village contained an
impressive monument: seven half-tonne stones standing in a semicircle around a
(Q31) spring, that might have been used for ceremonial purposes.
Atlit-Yam là một ngôi làng trên bờ biển phía đông Địa Trung Hải, dường như đã
phát triển mạnh cho đến khoảng 7.000 trước Công nguyên. Người dân chăn nuôi
gia súc, đánh bắt cá và tích trữ ngũ cốc. Họ có giếng lấy nước ngọt, nhiều ngôi nhà
của họ được xây quanh sân và được xây bằng đá. Ngôi làng chứa một tượng đài ấn
tượng: bảy viên đá nặng nửa tấn đứng trong một hình bán nguyệt xung quanh một
con suối, có thể đã được sử dụng cho mục đích nghi lễ
Atlit-Yam may have been destroyed swiftly by a tsunami, or climate change may
have caused glaciers to melt and sea levels to rise, flooding the village gradually.
Whatever the cause, it now lies ten metres below the surface of the
Mediterranean, buried under sand at the bottom of the sea. It’s been described as
the largest and best preserved prehistoric settlement ever found on the seabed.
Atlit-Yam có thể đã bị phá hủy nhanh chóng bởi sóng thần, hoặc biến đổi khí hậu có
thể khiến các sông băng tan chảy và mực nước biển dâng cao, dần dần làm ngập
lụt ngôi làng. Dù nguyên nhân là gì, thì bây giờ nó cũng nằm dưới bề mặt Địa Trung
Hải mười mét, bị chôn vùi dưới cát dưới đáy biển. Nó được mô tả là khu định cư
tiền sử lớn nhất và được bảo tồn tốt nhất từng được tìm thấy dưới đáy biển.
Autonomous underwater vehicles, or AUVs, are used in the oil industry, for
instance, to create (Q33) maps of the seabed before rigs and pipelines are
installed. To navigate they use sensors, such as compasses and sonar. Until
relatively recently they were very expensive, and so (Q34) heavy that they had to
be launched from a large vessel with a winch.
Chẳng hạn, phương tiện tự động dưới nước, hay AUV, được sử dụng trong ngành
công nghiệp dầu mỏ, để tạo ra bản đồ dưới đáy biển trước khi các giàn khoan và
đường ống được lắp đặt. Để điều hướng họ sử dụng các cảm biến, chẳng hạn như
la bàn và sonar. Cho đến gần đây, chúng rất đắt và nặng đến mức chúng phải được
phóng từ một tàu lớn có tời.
But the latest AUVs are much easier to manoeuvre – they can be launched from
the shore or a small ship. And they’re much cheaper, which makes them more
accessible to research teams. They’re also very sophisticated. They can
communicate with each other and, for example, work out the most efficient way to
survey a site, or to find particular objects on the seabed.
Nhưng các AUV mới nhất dễ dàng cơ động hơn nhiều - chúng có thể được phóng từ
bờ biển hoặc một con tàu nhỏ. Và họ có giá rẻ hơn nhiều, điều này khiến các nhóm
nghiên cứu dễ tiếp cận hơn. Họ cũng rất tinh vi. Họ có thể liên lạc với nhau và, ví
dụ, tìm ra cách hiệu quả nhất để khảo sát một địa điểm hoặc tìm các vật thể cụ thể
dưới đáy biển.
Field tests show the approach can work. For example, in a trial in 2015, three AUVs
searched for wrecks at Marzamemi, off the coast of Sicily. The site is the final
resting place of an ancient Roman ship, which sank in the sixth century AD while
Creating an internet in the sea for AUVs to communicate is no easy matter. Wifi
networks on land use electromagnetic waves, but in water these will only travel a
few centimetres. Instead, a more complex mix of technologies is required. For short
distances, AUVs can share date using (Q36) light, while acoustic waves are used to
communicate over long distances. But more creative solutions are also being
developed, where an AUV working on the seabed offloads data to a second AUV,
which then surfaces and beams the data home to the research team using a
satellite.
Tạo một mạng internet trên biển để AUV liên lạc không phải là vấn đề dễ dàng.
Mạng wifi trên đất liền sử dụng sóng điện từ, nhưng trong nước chúng sẽ chỉ
truyền được vài cm. Thay vào đó, một sự kết hợp phức tạp hơn của các công nghệ
là cần thiết. Đối với khoảng cách ngắn, AUV có thể chia sẻ ngày bằng cách sử dụng
ánh sáng, trong khi sóng âm được sử dụng để liên lạc qua khoảng cách xa. Nhưng
các giải pháp sáng tạo hơn cũng đang được phát triển, trong đó một AUV làm việc
dưới đáy biển sẽ chuyển dữ liệu xuống AUV thứ hai, sau đó xuất hiện và chiếu dữ
liệu về nhà cho nhóm nghiên cứu bằng vệ tinh.
There’s also a system that enables AUVs to share information from seabed scans,
and other data. So if an AUV surveying the seabed finds an intriguing object, it can
share the coordinates of the object – that is, its position – with a nearby AUV that
carries superior (Q37) cameras, and arrange for that AUV to make a closer
inspection of the object.
Ngoài ra, còn có một hệ thống cho phép AUV chia sẻ thông tin từ các bản quét dưới
đáy biển và các dữ liệu khác. Vì vậy, nếu một AUV khảo sát đáy biển tìm thấy một
vật thể hấp dẫn, nó có thể chia sẻ tọa độ của vật thể - nghĩa là vị trí của nó - với
một AUV gần đó mang theo camera gần đó và sắp xếp để AUV đó kiểm tra kỹ hơn
đối tượng.
Marine archaeologists are excited about the huge potential of these AUVs for their
discipline. One site where they’re going to be deployed is the Gulf of Baratti, off
the Italian coast. In 1974, a 2,000-year-old Roman vessel was discovered here, in 18
metres of water. When it sank, it was carrying (Q38) medical goods, in wooden or
Other Roman ships went down nearby, taking their cargoes with them. Some held
huge pots made of terracotta. Some were used for transporting cargoes of olive oil,
and others held (Q40) wine. In many cases it’s only these containers that remain,
while the wooden ships have been buried under silt on the seabed.
Các tàu La Mã khác đã đi xuống gần đó, mang theo hàng hóa của họ. Một số tổ
chức những chiếc bình khổng lồ làm bằng đất nung. Một số được sử dụng để vận
chuyển hàng hóa dầu ô liu và một số khác giữ rượu vang. Trong nhiều trường hợp,
nó chỉ còn lại những thùng chứa này, trong khi những chiếc tàu gỗ đã bị chôn vùi
dưới lớp bùn dưới đáy biển.
Q31. spring had a semicircle of large stones seven half-tonne stones standing in
a semicircle
round a spring around a spring
Q33. maps used in the oil industry used in the oil industry
e.g. to make maps for instance, to create maps
Q34. heavy they were expensive and heavy they were very expensive, and so
heavy
Q37. AUV can send data to another can share the coordinates of the
camera(s) AUV object with a nearby AUV
carries superior cameras
has better camera
Q40. wine others carrying containers of some were used for transporting
olive oil cargoes of olive oil
others held wine
or wine
C - Từ vựng
● spring (noun):
Nghĩa: a place where water comes naturally to the surface from under the ground
Ví dụ: The area is noted for its hot springs and geysers.
● swiftly (adv):
Nghĩa: quickly; after a very short time
Ví dụ: She moved swiftly to the rescue.
● seabed (noun):
Nghĩa: the floor of the sea
Ví dụ: I can see some fish from the seabed.
● artefact (noun):
Nghĩa: an object that is made by a person, especially something of historical or
cultural interest
Ví dụ: The museum has a superb collection of ancient artefacts from Nubia.