Professional Documents
Culture Documents
Câu 7.Tư thế của người công nhân khi cưa, cắt kim
loại ?
Chi tiết cần cắt được kẹp chặt trên êtô nguội, khoảng cách giữa êtô và người thợ
khoảng 200 mm. Khi thao tác người thợ đứng thẳng, chếch một góc 45° so với đường
tâm của êtô (hình 6.5), chân phải tạo với chân trái một góc 60 ÷ 70°. Người thợ dùng cả
hai tay giữ cưa, tay phải giữ chặt tay nắm của khung cưa trong lòng bàn tay tay trái đặt ở
phần cuối của khung cưa . Áp lực lưỡi cắt lên bề mặt cần cưa thực hiện bằng tay trái, còn
tay phải thực hiện chuyển động đẩy lưỡi cưa đi lại đều
Câu 8.Nắn kim loại là gì ? Nắn thường dùng khi nào?
Nguyên công nguội dùng đề nắn thẳng, sửa các phôi liệu, chi tiết bị uốn, cong vênh
gọi là nắn thẳng.
Nắn thẳng thường dùng để nắn các phôi tấm sau khi cắt hoặc bị cong trong quá trình
làm việc, phôi hàn, chi tiết sau khi luyện bị cong vênh ; nắn thẳng chỉ dùng nắn các chi
tiết có tính dẻo (thép, đồng…), không dùng để nắn các chi tiết có vật liệu giòn.
Nắn thẳng được thực hiện theo hai phương pháp : nắn bằng tay, dùng búa nắn chi
tiết trên đe hoặc trên đế ngang và nắn bằng máy dùng truc lô để nắn, nắn trên máy ép và
các đồ gá khác.
Nắn bằng tay sử dụng búa nắn đầu tròn (không dùng búa đầu vuông). Búa phải
được tra cán chắc chắn, đầu búa phải phẳng, nhẵn.
Khi nắn các băng, dãi kim loại mỏng có thể dùng bàn phẳng bằng gỗ hoặc bằng kim
loại để là phẳng.
Nắn bằng máy thường dùng máy nắn chuyên dùng có các trục lô để nắn, khi đưa các
chi tiết qua giữa các trục nắn đang quay, chi tiết sẽ được nắn thẳng. Nén trên máy ép,
phôi được đỡ trên hai gối đỡ, khi máy ép đi xuống sẽ nắn thẳng các chi tiết cong vênh.
Nắn thẳng có thể nắn nguội hoặc nắn có gia nhiệt ; khi nắn có gia nhiệt, chi tiết
được nung nóng trước khi nắn, nhiệt độ nung trong khoảng 800 – 1000 0 (cho thép), 350 –
4700 (cho hợp kim nhôm). Việc chọn cách nắn tùy thuộc vào độ cong vênh, kích thước
sản phẩm, đặc tính của phôi liệu.
Câu 9.Hãy nêu cách cầm giũa và tư thế của người thợ
khi thao tác giũa kim loại ?
Chất lượng bề mặt sau khi giũa phụ thuộc vào tư thế đứng của người công nhân,
cách cầm giũa và thao tác khi giũa. Khi giũa chi tiết được kẹp trên êtô, chiều cao êtô cần
chọn để vị trí của tay khi làm việc tạo thành góc vuông so với cánh tay kể từ vai. Thân
của người thợ tạo thành góc 45° so với cạnh của má êtô .
Bàn chân trái đặt cách cạnh của bàn nguội một khoảng 150 ÷ 200 mm, góc bàn chân
hướng về bàn nguội khoảng 30°, chân phải tạo góc 75°, mặt hướng về hướng chuyển
động của giũa khi thao tác. Tay phải người thợ nắm cán giũa, ngón cái đặt trên cán dọc
theo chiều dài của giũa; tay trái tỳ nhẹ trên mặt giũa để tạo áp lực, tay phải tạo lực đẩy;
khi đẩy giũa, lực tỳ khi đẩy phải đều.
Câu 10.Giũa thường được sử dụng khi nào?
Giũa bề mặt kim loại là phương pháp gia công nguội hớt đi một lớp kim loại trên bề
mặt của chi tiết gia công bằng dụng cụ là cái giũa.
Giũa dùng để sửa nguội các chi tiết khi lắp ráp, giũa nguội tạo nên chi tiết có hình
dáng, kích thước yêu cầu, sửa các mép cạnh chi tiết trước khi hàn.
Giũa chia ra giũa thô và giũa tinh tùy theo loại giũa, độ chính xác khi giũa đạt 0,05 mm,
nếu giũa cẩn thận có thể đạt 0,02 ÷ 0,01mm. Lượng dư khi giũa từ 0,025 – 1mm
Câu 14.Hãy nêu các bước thực hành bảo dưỡng máy
hàn ?
Stt Nội dung các bước Hình minh họa Hướng dẫn sử dụng
công việc
- Bảo dưỡng các đầu - Tháo các đầu nối dây (Cose),
nối dây điện nguồn dùng giấy nhám đánh sạch lớp
1 trên bảng điện. oxit trên bề mặt.
- Hút (thổi) bụi bên - Dùng máy nén khí hoặc máy hút
trong máy hàn. bụi để làm sạch bụi trong các
cuộn dây.
2 Bảo dưỡng hệ thống Tra mỡ vào các trục vít điều chỉnh
cơ học. cường độ hàn.
3 Kiểm tra tình trạng Dùng đồng hồ VOM để kiểm tra
cách điện. tình trạng cách điện của vỏ máy.
Câu 15. Hãy nêu các bước bảo quản máy hàn điện ?
Nếu sử dụng và bảo quản hợp lý thì kéo dài được thời gian sử dụng, tính năng
công tác ổn định, bảo đảm sản suất. Công tác bảo quản như sau:
* Máy hàn điện phải đặt nơi khô ráo, không để gần nơi nóng quá, thân máy
phải vững vàng.
* Điện thế phải phù hợp với máy hàn.
* Điều chỉnh dòng điện và cực tính phải tiến hành khi không hàn.
* Không sử dụng dòng điện hàn quá mức qui định của máy hàn.
* Các đầu nối của máy hàn điện với cáp điện hàn phải tiếp xúc tốt, luôn luôn
kiểm tra tình trạng của dây cáp điện để tránh tình trạng chập mạch.
* Vệ sinh máy định kỳ, thường xuyên làm sạch bụi bẩn bên trong máy.
* Thường xuyên kiểm tra tình hình tiếp xúc của chổi điện than với cổ góp
điện của máy hàn một chiều, phải làm sạch những mặt than trên mặt cổ góp điện
cho bóng sạch.
* Những nơi thường xuyên bị ma sát, luôn luôn bôi trơn bằng dầu mỡ.
* Định kỳ kiểm tra dây tiếp đất của vỏ máy hàn điện để bảo đảm an toàn.
* Khi máy hàn điện gặp sự cố phải lập tức ngắt nguồn điện, tìm cách xử lý.
Xử lý sự cố: tùy loại máy hàn mà có cách xử lý sự cố khác nhau.
Câu 16. Hãy nêu Khái niệm hồ quang ?
Khi hàn, cho que hàn tiếp xúc với vật hàn để sinh ra chập mạch. Do điện trở
tiếp xúc và dòng điện chập mạch sinh ra nhiệt độ cao, làm cho điểm tiếp xúc giữa 2
cực điện đến trạng thái nóng trắng, sau đó nhanh chóng nâng ngay que hàn lên
cách vật hàn một khoảng ngắn, lúc này không khí giữa đầu que hàn với vật hàn
biến thành thể khí dẫn điện, sinh ra nhiệt độ cao và ánh sáng mạnh. Hiện tượng này
được gọi là hồ quang.
Câu 17. Hãy nêu các phương pháp gây hồ quang ?
1. Phương pháp ma sát
Phương pháp này gần giống như cách đánh diêm: cho que hàn vạch lên
bề mặt vật hàn, khi đã phát sinh ra hồ quang thì nhân lúc kim loại chưa bắt đầu
cháy nhiều, lập tức giữ chiều dài hồ quang ổn định từ 2 - 4 mmm. Phương pháp
này dễ thực hiện, nhưng nếu thao tác không chính xác thì dễ làm hỏng vật hàn.
d = /2 + 1
d - đường kính que hàn (mm)
- bề dày chi tiết hàn (mm)
Ví dụ: Ta có bề dày chi tiết hàn là = 4 mm. Vậy đường kính que hàn được
tính như sau:
d = 4/2 + 1
d = 3 mm (chọn que hàn có đường kính 3,2 mm)
4.2. Cường độ hàn
Cường độ ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn, gồm các yếu tố:
- Ih quá lớn: mối hàn dễ khuyết chân, bị thủng, tính chất kim loại thay đổi;
- Ih quá nhỏ: mối hàn thẩm thấu không tốt, có lẫn xỉ, giảm cơ tính.
Có thể dùng công thức thực nghiệm sau:
Ih = k x d
5. Hàn đính
Mối hàn đính phải được tiến hành trước khi thực hiện đường hàn. Do đó, khi hàn
đính phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Khoảng cách giữa các mối hàn đính bằng 40 50 lần bề dày của chi tiết hàn
nhưng không quá 300mm;
- Chiều dài của mối hàn đính bằng 3 4 lần bề dày chi tiết hàn nhưng không quá
30mm;
- Chiều cao mối hàn đính bằng 0.5 0.7 lần bề dày chi tiết hàn.
23.Hãy nêu các sai hỏng thường gặp và biện pháp Câu
khắc phục khi thực hiện mối hàn góc ?
. Các sai hỏng thường gặp và biện pháp khắc phục
Stt Các sai hỏng Nguyên nhân Biện pháp xử lý
- Cường độ hàn - Giảm cường độ và tốc độ hàn.
lớn, tốc độ hàn
1 Mối hàn khuyết cạnh. nhanh lượng kim
loại đắp vào mối
hàn giảm.
- Hồ quang dài - Điều chỉnh chiều dài hồ quang.
- Góc độ que hàn - Điều chỉnh góc độ que hàn.
không đúng.
2 Rổ khí - Sử dụng que hàn - Sấy hoặc thay đổi que hàn mới.
bị ẩm.
- Mối hàn không - Cường độ thấp. - Tăng cường độ hàn.
ngấu.
3 - Kim loại bám một - Góc độ que hàn - Thay đổi góc độ que hàn.
bên. chưa đúng.