Professional Documents
Culture Documents
Đà Nẵng, 20/2/2014
CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU VỀ NHỮNG HỆ THỐNG RỬA XE TỰ ĐỘNG
HIỆN CÓ TRÊN THẾ GIỚI
Cuộc sống gắn liền với sự tiện lợi, được sử dụng các dịch vụ tốt nhất,nhanh
nhất. Đối với các nước phát triển công nghệ tự động hóa được áp dụng vào
nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó có thể kể đến những ứng dụng thực tế trong
cuộc sống hằng ngày là:” Rửa xe tự động” không thể thiếu ở các nước phát triển
với mật độ ô tô lớn. Mô hình Rửa Xe ra đời góp phần mang lại sự chuyên
nghiệp hơn trong dịch vụ rửa xe, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống
công nghiệp là sự tiện lợi và nhanh chóng, nhưng cũng không kém phần hiệu
quả so với các dịch vụ cổ điển. Đối với nước ta thì dịch vụ này còn khá mới.
Chưa được áp dụng rộng rãi, nhưng trong tương lai, cùng với xu thế phát triển
chung trên thế giới. Nước ta sẽ ngày càng phát triển. Đất nước phát triển gắn
liền với giao thông vận tải phát triển, đời sống vật chất nâng cao. Dẫn đến sự
xuất hiện ngày càng nhiều xe ô tô, thay thế dần xe gắn máy, trả lại bộ mặt
đường phố hiện đại và sạch đẹp. Bên cạnh đó các thiết bị sử dụng trong dịch vụ
rửa xe chuyên nghiệp hơn. Cuộc sống mọi người trở nên năng động thì nhu cầu
rửa xe nhanh là tất yếu, bởi họ xem thời gian là “vàng” mà chỉ có nhà Rửa Xe
Tự Động mới đáp ứng được vì cùng một thời điểm nó có thể rửa được nhiều xe.
Tiết kiệm rất nhiều thời gian cho những người năng động.
1.1. HỆ THỐNG RỬA XE TỰ ĐỘNG CT-919D
- Nguyên lý rửa: Chổi quay
- Gồm 2 chổi rửa bên hông, 1 chổi rửa nóc xe, 2 chổi rửa bánh xe
- Đảo chiều di chuyển chổi rửa trên ray
- Phun tự động
- Rửa gầm
- Phun xoay để tăng hiệu quả rửa
- Phun áp lực cao điều khiển từ bằng
chương trình máy tính
- Truyền chuyển động bằng Thuỷ lực/
Điện/ Khí hoặc bằng xích.
- Hệ thống xì khô bằng khí nén
- Công suất 8Kw
- Điểu khiển từ xa, điện 12V, tủ điều
khiển 36V
- Lưu lượng nước 120L/ph
- Thời gian rửa trung bình 3 phút/xe
- Tiêu hao tính cho 1 xe: 0.2Kw Điện, 100L nước
Tên
sản
- Rửa xe trong thành phố, bụi bám ít ngày, dễ rửa, tốc độ nhanh cho các
loại xe du lịch
Thông số kỹ thuật:
CHƯƠNG 2:
GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH RỬA XE TỰ ĐỘNG
1. Bãi đậu xe chờ lượt: Là một bãi trống dùng cho xe vào rửa
chờ đến lượt
2. Băng chuyền: trong hệ thống này chúng em dùng các dụng
cụ sau:
Một động cơ một chiều công suất 20W
Một cuộn băng chuyền
3. Hệ thống phun nước:
1 bình chứa nước rửa xe
Ống dây dẫn nước
1 mô tơ công suất nhỏ dùng để hút nước ra khỏi bình
chứa nước
4. Hệ thống lau xe,rửa xe:
1 pittong
4 chổi lau xe
4 mô tơ công suất nhỏ
4 trục để gắn chổi lau với mô tơ
5. Hệ thống sấy khô:
Một máy quạt để sấy khô xe sau khi rửa.
2.2.GIỚI THIỆU CHI TIẾT CÁC DỤNG CỤ TRONG MÔ HÌNH
2.2.1.Bình chứa nước:
2.2.2.Mô tơ
PLC Step S7-200 thuộc họ Simatic do hãng Siemcns sản xuất. Đây là
loại PLC đa khối. Cấu tạo cơ bản của loại PLC này là một đơn vị cơ bản
(chỉ để xử lý) sau đó ghép thêm các module mở rộng về phía bên phải, có
các module mở rộng tiêu chuẩn. Những module mở rộng này bao gồm
những đơn vị chức năng mà có thể là hợp lại cho phù hợp với những
nhiệm vụ kỹ thuật cụ thể.
HÌNH
3.1 BĂNG TẢI
3.1.1 CẤU TẠO CỦA BĂNG TẢI GỒM:
+Động cơ điện một chiều
+Bộ truyền đai dẹt vận chuyển xe
+Bộ truyền xích, truyền chuyển động giữa động cơ và bộ truyền vận chuyển
xe
Hình ảnh minh họa
π . D.n
Ta có ct: v=
60.1000
N
Ta có ct: D=(1100 1300)
√
3
n
Trong đó: +D là đường kính bánh dẫn và bị dẫn mm
+ N là công suất của bộ truyền
+ n là số vòng quay trên các trục
→ Công suất của bộ truyền:
D 3 40 3
N=( ) . n=( ) .150= 7,2.10−3 kw=7,2w
1100 1100
c)Xác định lực kéo của bộ truyền
1000. N 1
Ta có F k =F t=
V
Trong đó:+N1 là công suất trên bánh chủ động N1=N KW
+v vận tốc của bộ truyền m/s
−3
→ F k = 1000.7,2. 10 =24 N
0.3
N2
+Hiệu suất của bộ truyền: h= N 1
Vì tỉ số truyền i, đường kính các bánh đai và vận tốc đai không đổi nên công suất trên
của bộ truyền cũng không đổi N2=N1=N
→h=1
+Momen xoắn trên các trục
2T
Ta có công thức: F t=
D
F t . D 24.40
→T= = =480 N.mm
2 2
3.1.3.TÍNH BỘ TRUYỀN XÍCH(BỘ TRUYỀN TỪ ĐỘNG CƠ ĐẾN TRỤC)
3.1.3.1.Giới thiệu bộ truyền xích
Cấu tạo
Cấu tạo chính của bộ truyền xích gồm: đĩa dẫn 1, đĩa bị dẫn 2 và xích 3 (hình 4.1).
Ngoài ra, có thể có thêm bộ phận căng xích, bộ phận bôi trơn, hộp che. Có khi dùng
một xích để truyền động từ một đĩa dẫn sang nhiều đĩa bị dẫn (hình 4.2).
Nguyên lý làm việc:
Xích là một chuỗi các mắt xích nối với nhau bằng bản lề. Xích truyền chuyển động
và tải trọng từ trục dẫn sang trục bị dẫn nhờ sự ăn khớp của các mắt xích với các răng
trên đĩa xích (ăn khớp gián tiếp).
Ưu điểm :
-Có thể truyền động giữa hai trục song song cách nhau tương đối xa.
- Khuôn khổ kích thước nhỏ gọn hơn truyền động đai cùng công suất.
- Không có hiện tượng trượt, tỷ số truyền trung bình ổn định.
- Hiệu suất cao, có thể đạt 98% nếu được chăm sóc tốt và sử dụng hết khả năng tải.
-Lực tác dụng lên trục và ổ nhỏ.
-Có thể cùng một lúc truyền chuyển động từ một trục dẫn đến nhiều trục bị dẫn.
Nhược điểm:
-Nhanh mòn bản lề, nhất là khi bôi trơn không tốt và làm việc ở nơi nhiều bụi.
- Vận tốc tức thời của xích và đĩa bị dẫn không ổn định nhất là khi số răng của đĩa
xích nhỏ
- Có tiếng ồn khi làm việc do va đập khi vào khớp nên hạn chế sử dụng ở bộ truyền ở
tốc độ cao.
- Cần bôi trơn và điều chỉnh sức căng xích.
Phạm vi sử dụng:
-Truyền công suất và chuyển động giữa trục có khoảng cách xa, cho nhiều trục đồng
thời trong trường hợp n < 500 v/p
-Công suất truyền thông thường N < 100 kW
-Tỉ số truyền i≤6 khi v=(2÷6)m/s ; và i ≤ 3 khi v=(6÷25)m/s;
-Hiệu suất η=(0.95÷0.97)
-Truyền động xích được dùng khá nhiều trong các phương tiện vận tải (xe đạp,
môtô, ôtô …), máy nông nghiệp, các băng tải …
Các loại xích truyền động:
Tùy theo cấu tạo của dây xích, bộ truyền xích được chia thành các loại:
- Xích ống con lăn
- Xích ống
- Xích răng
Z 1+ Z 2 2 A Z 2−Z 1 2 t
X=
2
+
t (
+
2π
.)A
27+27 2.200
X= + =107
2 5
Để nhánh xích bị dẫn không quá căng, phải giảm
khoảng cách trục một lượng:
∆A=(0,002÷0,004)200=0,6 mm
Xác định chiều dài xích L:
L = t.X =5.107=535 mm
Với X : Số mắt xích
Lực tác dụng trong bộ truyền xích
- Lực vòng P liên hệ với lực trên nhánh dẫn F1 và nhánh bị dẫn F2: F 1−F2=P
F V =q m V 2
F 2=F0 + F v
F2=6+0,045=6,045 N
Có thể lấy gần đúng: F2 = P
-Lực tác dụng lên trục: Lực tác dụng lên trục mang đĩa xích gồm các lực tiếp tuyến,
lực ly tâm và lực do trọng lượng bản thân xích gây ra. Lực này được tính gần đúng
theo công thức:
R=k t . P
R=1,15.6,045=6,95N
Với, kt : hệ số xét đến tác dụng của trọng lượng xích liên tục.
kt = 1,15 : Khi bộ truyền đặt nằm ngang hoặc nghiêng <400
kt = 1: Khi bộ truyền đặt thẳng đứng hoặc nghiêng >= 400
Để tiện cho việc thiết kế, ta biến đổi điều kiện trên thành dạng sau:
F . [ p0]
P≤
k
Mà :
P. v F . [ p0 ] Z 1 . t . n1
N= ,suy ra: N ≤ .
1000 1000. k 60.1000
z 01 n01
Đặt K z= :hệ số răng đĩa dẫn;k n= :hệ số vòng quay đĩa dẫn.
z1 n1
Z 01 , n01 :số răng đĩa dẫn và số vòng quay đĩa dẫn của bộ truyền cơ sở
[N ]
N≤ ==> k . k z . k n . N ≤ [ N ]
k . k z .k n
Tính toán thông số bộ truyền chọn động cơ
Công suất trên trục động cơ điện được xác định theo công thức (2.8)[1]:
P ct. β
Pyc = Ptd = η .
Trong đó: Pyc : Công suất yêu cầu trên trục động cơ (kW)
Ptd : Công suất trên trục máy công tác
η : Hiệu suất truyền động
Công suất tính toán trên trục công tác Pct được tính theo công thức:
F .v
Pct = 1000
Trong đó: F là Lực kéo băng tải (N)
V là vận tốc kéo băng tải (m/s)
100.0,3
Pct ¿ 1000 =0.03 (kW)
Hiệu suất truyền η động tính theo công thức:
n
i
η = i 1
Hiệu suất bộ truyền và ổ:
η = khớp nối . 3ổ lăn . 2bánh răng . trục .xích
Dựa vào bảng ta chọn được hiệu suất của các loại bộ truyền và ổ như sau:
khớp nối = 0,99; ổ lăn = 0,99; bánh răng = 0,98; xích = 0,93
æ trît = 0.98
⇒ η = 0,99. 0,993. 0,982 .0,98.0,93= 0,84
Hệ số β được tính :
Ti 2 ti
= √
⇒ β=0 . 93
∑ ( ) √
T 1 t ck
5
8
3
. = 12 +0,82 =0,93
8
+ MRES: Vị trí chỉ định chế độ xoá chương trình trong CPU.
Muốn xoá chương trình trong PLC thì giữ nút bấm về vị trí MRES để đèn STOP
nhấp nháy, khi thôi không nhấp nháy thì nhả nhanh tay. Làm lại nhanh một lần nữa
(không để ý đèn STOP) nếu đèn vàng nháy nhiều lần là xong, nếu không thì phải
làm lại.
Vào ra số các loại: 8 kênh vào 8 kênh ra, 16 kênh vào 16 kênh ra.
Vào, ra tương tự các loại: 2 kênh vào 2 kênh ra, 4 kênh vào 4 kênh ra.
Trong PLC có những bộ phận được gán địa chỉ đơn như bộ thời gian (T), bộ
đếm(C).... chỉ cần một trong 3 chữ cái đó kèm theo một số là đủ, ví dụ:: T1, C32...
Các địa chỉ đầu vào và đầu ra cùng với các module chức năng có cách gán địa chỉ
giống nhau. Địa chỉ phụ thuộc vào vị trí gá của module trên panen. Chỗ gá module
trên pancn gọi là khe (Slot), các khe đều có đánh số, khe số 1 là khe đầu tiên của và
cứ thế tiếp tục.
Khối hàm là loại khối đặc biệt dùng để lập trình các phần chương trình điều khiển tái
diễn thường xuyên hoặc đặc biệt phức tạp. Có thể gán tham số cho các khối đó và
chúng có một nhóm lệnh mở rộng. Người sử dụng có thể tạo ra các khối hàm mới
cho mình, có thể sử dụng các khối hàm sẵn có của SIEMENS.
Khối dữ liệu: có hai loại là:
Khối dữ liệu dùng chung lưu trữ các dữ liệu chung cần thiết cho việc xử lý chương
trình điều khiển.
Khối dữ liệu dùng riêng lưu trữ các dữ liệu riêng cho một chương trình nào đó
trong việc xử lý chương trình điều khiển.
Ngoài ra trong PLC S7-200 còn hàm hệ thống SFC (System Function) và khối
hàm hệ thống SFB (System Function Block).
Lập trình một số lệnh cơ bản
Nhóm lệnh 1ogic
+Lệnh LD và lệnh A
+ Lệnh AN
+Lệnh O
+Lệnh ON
+Lệnh A và lệnh O
+Lệnh “(“ và lệnh “)”
Nhóm lệnh thời gian
Chương trình điều khiển sử dụng các lệnh thời gian để theo dõi, kiểm soát và quản lý
các hoạt động có liên quan đến thời gian.
Khi một bộ thời gian được khởi phát thì giá trị thời gian cần được nạp vào thanh ghi
CV (Current value). Do đó, muốn dùng các lệnh thời gian phải nạp giá trị thời gian
cần đặt vào thanh ghi CV trước khi bộ thời gian hoạt động.
Có thể nạp các kiểu dữ liệu sau dùng cho các lệnh thời gian:
Với lệnh trên giá trị thời gian được nạp là 10s
HT1 I0.1 Công tắc hành trình Rơ le Q0.2 Đầu ra điều khiển bơm
thứ 1 2 nước
HT2 I0.7 Công tắc hành trình Rơ le Q0.3 Đầu ra điều khiển ĐC
thứ 2 3 chổi lau
HT3 I0.2 Công tắc hành trình Rơ le Q0.4 Đầu ra điều khiển van
thứ 3 4 điện
HT4 I0.3 Công tắc hành trình Rơ le Q0.5 Đầu ra điều khiển ĐC
thứ 4 5 làm khô
Chỉ cần ấn on là băng tải sẽ chạy đưa xe vào trong bắt đầu quá trình rửa.
Băng tải vận chuyển xe đến gạt vào công tắc hành trình thứ nhất(HT1),lúc này bơm
nước hoạt động phun nước làm ướt xe để thuận tiện cho việc lau chùi.
Xe sẽ tiếp tục tới gạt vào công tắc hành trình thứ 2,băng tải dừng ở chỗ phun nước, bộ
định thời T40 bắt đầu đếm trong khoảng 10s.Trong khoảng thời gian này bộ phận
phun nước vẫn còn hoạt động .
Hết 10s băng tải chạy,bơm nước được ngắt,đồng thời các động cơ chổi lau bắt đầu
hoạt động,kết thúc quá trình phun nước và bắt đầu quá trình lau chùi xe.
Băng tải vận chuyển xe đến gạt vào công tắc hành trình thứ 3,lúc này băng tải
dừng,các chổi lau dưới sẽ lau trước đầu xe trong 10s,sau 10s van điện đảo chiều kéo
theo sự đảo chiều của pittong,các động cơ chổi lau gắt trên cơ cấu pittong được đẩy về
2 bên xe,và băng tải chạy đưa xe về phía trước.
Sau khi lau phần đầu và 2 bên hông xe,xe sẽ đến gạt vào công tắc hành trình
thứ 4,van điện đảo lại đảo chiều píttông đưa 2 động cơ chổi lau vào trong để lau phần
đuôi xe trong khoảng 10s rồi băng tải lại được cấp điện đưa xe tới trước,khi gạt công
tắc hành trình thứ 4 thì quạt sấy khô xe cũng được cho hoạt động,10s sau thì các động
cơ chổi lau được ngắt điện,kết thúc quá trình lau xe.
Khi xe đến gạt vào công tắc hành trình thứ 5,thì lúc này băng tải được dừng ở vị
trí phía dưới quạt sấy khô trong khoảng thời gian 10s thì băng tải hoạt động trở lại
đồng thời ngắt điện quạt sấy,kết thúc quá trình sấy khô.
Kết thúc quá trình sấy khô xe đi đến công tắc hành trình cuối cùng HT6,thì mọi hoạt
đồng đều được ngắt.Cũng tượng tự như HT6 khi ta nhấn nút OFF thì bộ điều khiền sẽ
ngắt mọi hoạt động của quá trình rửa xe.
Quá trình nghiên cứu và xây dựng đề tài giúp em tìm hiểu được nhiều thiết
bị ứng dụng trong các hệ thống rửa xe tự động hiện đại thấy được xu thế phát
triển của ngành tự động hóa của thế giới trong đó các công nghệ chăm sóc xe
càng ngày tiên tiến hiện đại hơn và đã xây dựng nên phương án rửa xe tự
động nhằm giải quyết một số vấn đề cũng như nâng cao hiệu quả kinh tế, môi
trường, thời gian, nhân công lao động và đặc biệt là sử dụng các thiết bị vào
hệ thống sao cho phù hợp với điều kiện và môi trường ở Việt Nam .Trong
quá trình làm đề tài chúng em cũng đã cố gắng tìm hiểu, học hỏi và nghiên
cứu để hoàn thành tốt đề tài, nhưng bản thân lần đầu tiên nghiên cứu còn ít
kinh nghiệm nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong các thầy các
thầy trong khoa cơ khí chỉ ra những sai sót trong quá trình xây dựng đề tài
để bổ sung vào nội dung và hoàn chỉnh đề tài sau này.Em xin chân thành cảm
ơn.
2. Giáo trình điều khiển logic và PLC của tác giả Nguyễn Như
H iền, Nguyễn Mạnh Tùng