Professional Documents
Culture Documents
6.Các bất thường răng
6.Các bất thường răng
§ Nguyên nhân có thể do bệnh lý di truyền, mắc phải hay môi trường tác động
§ Các bất thường có mối liên hệ với nhau, phát hiện sớm 1 bất thường tăng khả năng
phát hiện những bất thường khác.
Phân loại bất thường răng:
- Về số lượng
- Về kích thước
- Về hình thái
- Về cấu trúc
- Về vị trí
- Về màu sắc
- Về mọc răng
Thay đổi số lượng là kết quả những bất thường trong giai đoạn khởi đầu hoặc giai đoạn lá
răng:
- Di truyền
- Gián đoạn của lá răng
- Lá răng hoạt động quá mức
- Ngoại phôi bì không hình thành được lá răng
§ Là hiện tượng cá thể có số lượng
răng nhiều hơn bình thường
§ Thừa răng có thể 1, vài hay nhiều
răng dư (supernumerary teeth)
Có 1 vài răng dư:
§ thường gặp trong dân số
§ Xuất phát từ sự phát triển tiếp tục của lá răng.
§ Răng dư có thể bình thường hoặc ở dạng thô sơ, nhỏ hơn bình thường
§ Hàm trên > hàm dưới, nam: nữ = 2:1
§ Vị trí thường gặp nhất: đường giữa hàm trên (mesiodens) và phía sau các răng cối
lớn trên (răng cối lớn 4)
§ Răng dư xuất hiện lúc mới sinh: natal teeth
§ Răng dư kẽ giữa có thể 1 hoặc 2 răng, thường hình hạt gạo hoặc hình nón, nhỏ.
§ Răng dư có thể mọc bình thường, ngầm, nghiêng lệch, mọc ngược, chiếm khoảng
trên cung hàm gây ảnh hưởng thẩm mỹ, khó vệ sinh, tiêu ngót chân răng,…
Nhiều răng dư
Thường gặp trong các hội chứng:
§ loạn sản đòn sọ
§ Hội chứng Gardner: u xương hàm, răng dư và đa polyp ác tính ở ruột
Không răng giả tạo: không có răng trên miệng nhưng nhiều răng ngầm, liên quan đến
rối loạn nội tiết như nhược giáp, loạn sản đòn sọ
Thiếu răng:
§ Không có 1 hoặc vài răng
§ Thường gặp trong dân số hiện đại, giảm số lượng răng được xem là xu hướng tiến hoá
của con người
§ Đa số TH có nguồn gốc gen
§ Phân loại theo mức độ:
- nhẹ đến trung bình: thiếu 2-5 răng
- nặng: >=6 răng kể cả răng khôn
§ Oligodontia: thiếu nhiều răng, thường liên quan đến hội chứng loạn sản ngoại bì
Thiếu răng:
§ Nữ gấp 1,37 lần nam
§ Thứ tự: răng khôn, răng cối nhỏ 2 hàm dưới, răng cửa bên hàm trên, răng cối nhỏ 2
hàm trên
§ Cần phân biệt với răng mọc trễ, mọc ngầm, răng đã nhổ. Dựa vào tiền sử bệnh nhân
và phim tia X để xác định
§ Răng lớn toàn thể
§ Răng lớn riêng biệt
§ Sau cùng hình thành 1 khối giống răng bên trong răng, thông ra môi trường miệng
bằng 1 lỗ phía trong răng
§ Ít gặp, thể hiện bang 1 hố lưỡi sâu quá mức, có khi tận chop
§ Thường gặp ở rang cửa bên vv hàm trên
§ Nguyên nhân chưa rõ
§ Ở ngừoi Eskimo, tỉ lệ răng bò mộng khá cao, trên người Trung Đông là 11%
§ Ít biểu hiện lâm sàng, thường phát hiện tình cờ trên X quang, không cần điều trị gì
§ Là phần lắng đọng men răng ở vị trí bất thường, đa số là mặt ngoài chân răng
§ Xuất hiện ở vùng chia chân, RCL hàm trên nhiều hơn RCL hàm dứoi, đôi khi cũng có ở
răng cối nhỏ 1 chân
§ Đôi lúc có ngà nâng đỡ, hiếm khi có sừng tuỷ
2. Bất thường hình dạng chân răng: quá to, quá ngắn, vặn xoắn, dùi trống
§ TH chân răng cong quá mức hoặc gập thành góc so với phần răng còn lại
§ Có 2 giả thuyết nguyên nhân: chấn thương trong quá trình phát triển chân răng, bất
thường phát triển tự phát
§ Có thể xảy ra ở răng trước và răng sau
§ Răng có thể mọc bình thường , mọc chậm hoặc không mọc lên được
§ Nhổ hay nội nha khó khăn
§ Bất thường cấu trúc là những bất thường các mô cấu tạo răng
§ Trong quá trình phát triển, bất thường có thể xảy ra ngăn cản sự tạo men, ngà,
cement tạo nên những rối loạn khác nhau
§ Khiếm khuyết phát triển cấu trúc răng là khá thường gặp
§ Rối loạn diễn ra ở giai đoạn nào sẽ gây ra những bất thường khác nhau: thiểu sản,
kém khoáng hoá,…
Bất thường
Bất thường Bất thường Bất thường
của men
của ngà răng cement của tuỷ răng
răng
§ AI là thuật ngữ để chỉ một số tính trạng men răng bất thường nguồn gốc di truyền:
liên kết NST X/ tính trạng trội/ tính trạng lặn nhiễm sắc thể thường
§ Ảnh hưởng đến sự hình thành men của cả bộ răng mà ko liên quan đến những ảnh
hưởng toàn thân
§ Xảy ra cả trên bộ răng sữa và vv
Thiểu sản
I. Tính trạng trội, men mỏng, nhẵn, không mọc và tiêu ngót.
II. Tính trạng trội, men mỏng và gồ ghề.
III. Tính trạng trội, lỗ rỗ.
§ Nhiễm trùng nặng: Rubella, sởi, viêm phổi, giang mai, sốt cao
§ Tổn thương thần kinh: bạo não
§ Trẻ sinh non, sang chấn khi sinh, ngạt, thiếu oxi
§ Nhiễm độc, nhiễm xạ
§ Sử dụng tetracycline
§ Nhiễm Flour
Một số dạng đặc biệt:
§ Răng Turner: chấn thương hay nhiễm trùng răng sữa ảnh hưởng trực tiếp đến mầm răng
vv bên dưới
§ Hàm lượng F trong nước uống vượt 1ppm: dẫn đến thiểu sản men hoặc calci hoá kém,
gọi là nhiễm Fluor (fluorosis)
- Dạng nhẹ đến trung bình: đốm trắng đến đổi màu nâu, trắng lốm đốm
- Dạng nặng: men đổi màu, có rãnh, lỗ rỗ
Răng nhiễm fluor đề kháng với sâu răng nhưng thẩm mỹ kém
§ Trẻ bị giang mai bẩm sinh: thiểu sản răng cửa và r6
Răng cửa nhọn cạnh cắn, có khía chữ V giữa cạnh cắn (răng cửa Hutchinson)
Răng cối lớn có mặt nhai phân thuỳ hay nhiều khía gọi là răng cối quả dâu
§ Đặc điểm di truyền tính trạng trội, nhiều biểu hiện khác nhau
§ Ảnh hưởng ngà răng cả bộ răng sữa và vĩnh viễn
§ Do sự loạn màu của ngà trên lâm sàng nên còn được gọi là ngà óng ánh di truyền
Sinh ngà bất toàn được chia thành 3 loại:
§ Loại I: SNBT kết hợp sinh xương bất toàn.
- khiếm khuyết hình thành collagen, làm cho xương xốp, giòn
- Răng sữa thường bị ảnh hưởng hơn răng vĩnh viễn
- Đa thấu quang quanh chóp, thân răng hình củ, buồng tuỷ bít kín, chân răng ngắn, gãy, răng mãu hổ phách
trong suốt
§ Loại II: ngà óng ánh di truyền
Đặc điểm tương tự loại I nhưng không kèm sinh xương bất toàn
§ Loại III: kiểu Brandywine
Răng có dạng vỏ sò, thân răng hình chuông
Chỉ xảy ra ở 1 nhóm người riêng biệt ở Maryland
Về vi thể: SNBT có số lượng ống ngà giảm, kích thước ống ngà lớn bất thường
§ Hốc tuỷ hầu như hoàn toàn bị thay thế bởi ống ngà bất thường
§ Men bình thường nhưng đường nối men ngà phẳng chứ không uốn lượn vỏ sò
§ Chân răng ngắn, sang thương viêm quanh chóp, răng mất sớm
§ Trên phim tia X: nhiều thấu quang quanh chóp, chân răng ngắn, không có hốc tuỷ
§ Buồng tuỷ răng vv rộng và lấp đầy bởi cầu ngà bất thường
§ Còn gọi là sinh răng bất toàn hay răng bóng ma (ghost teeth)
§ Liên quan đến mô cứng của răng có nguồn gốc biểu mô và trung mô
§ Thân răng có hình dạng bất thường, chân răng ngắn, răng không mọc hay mọc chậm,
apxe tự phát
§ Tia X: độ cản quang thấp, không phân biệt được men và ngà, chân răng không phát
triển, thường có thấu quang quanh chóp
§ Bệnh căn chưa được biết rõ
§ Tuỷ calci hoá
§ Nội tiêu
§ Ngoại tiêu
§ Khá thường gặp khi tích tuổi mà không có nguyên nhân rõ ràng
§ Có thể khuếch tán gây thu hẹp buồng tuỷ hay khu trú dạng sạn tuỷ
§ Tuỷ calci hoá không có triệu chứng lâm sàng và không cần điều trị, nhưng là vấn đề
khi cần nội nha
§ Xảy ra do hoạt hoá huỷ ngà bào và huỷ cốt bào mặt trong chân răng hay thân răng
§ Thường chỉ xảy ra ở 1 răng, có thể là răng bất kì
§ TH nặng, răng có ánh hồng do buồng tuỷ tiến gần bề mặt răng
§ Thường không có triệu chứng cho đến khi thủng chân răng và thông thương với túi
nha chu
§ Điều trị nội nha trước khi thủng
§ Khi đã thông thương với túi nha chu, tiên lượng giữ lại răng rất thấp
§ Liên quan đến chấn thương, chỉnh nha, cấy lại răng, răng ngầm
§ Nguyên nhân có thể khởi phát từ chấn thương gây khoại tử DCNC
§ Theo thời gian, tetracycline bị oxy hoá, dẫn đến đổi từ vàng nhạt sang nâu hoặc xám
§ Có thể đi qua nhau thai. Nếu trẻ uống thuốc trong giai đoạn 6-7 tuôit, bộ răng vv sẽ
bị ảnh hưởng. Do đó, chống chỉ định cho bà mẹ mang thai và trẻ dưới 7 tuổi
§ Mức độ ảnh hưởng tỉ lệ thuận với liều lượng và thời gian dùng thuốc
§ Trên lâm sàng, chia thành 3 mức độ:
§ Nhẹ: răng màu vàng nhạt hay xám nhạt
§ Điều trị tẩy trắng chỉ có kết quả đối với mức độ nhẹ. Đổi màu mức độ TB và nặng, tẩy
trắng chỉ làm răng sáng lên tương đối, cần PH che màu
§ Mức độ 1: vài đốm trắng rải rác
§ Mức độ 2: răng trắng đục như giấy, mất độ trong, nâu nhạt hoặc những đốm vàng nâu
nhạt
§ Mức độ 3 (trầm trọng): vết mầu nâu đậm hay nâu đậm ánh vàng, hoặc đen che phủ
hầu hết bề mặt men
§ Hiện tượng nội tiêu hay ngoại tiêu, tuỷ phát triển làm tiêu mô cứng, xuất hiện những
điểm hồng trên thân, cổ răng
§ Khi tuỷ viêm, sung huyết có thể vỡ mạch máu, chảy vào ống ngà rồi phân huỷ dần. Từ
đó răng đổi màu từ hồng, hoá nâu, xanh đen, đen
§ Khi tuyr hoại tử, sắc tố đi vào ngà răng làm răng đổi màu nâu, đen hay xanh đen.
Tự tìm hiểu