Professional Documents
Culture Documents
Hình 1: Thực phẩm chức năng và tác dụng của chúng trong khoang miệng [1]
Hình 1: Cấu trúc hóa học của các catechin chính được tìm thấy trong chiết xuất trà
xanh. [2]
Hình 2: Thành phần của trà xanh [1]
4/ Chiết xuất trà xanh trong ứng dụng thực phẩm: [2]
- chiết xuất trà xanh vào các sản phẩm thực phẩm là bắt buộc phải đảm bảo rằng
các thành phần chống oxy hóa được hòa tan triệt để và phân tán đồng nhất trong
ma trận thực phẩm.
- chỉ một lượng nhỏ chiết xuất trà xanh có thể được yêu cầu để kéo dài thời hạn
sử dụng trong thực phẩm
- phương pháp áp dụng có thể xác định hiệu quả chống oxy hóa. Việc lựa chọn
phương pháp có thể phụ thuộc vào loại sản phẩm thực phẩm.
- Chiết xuất thương mại của trà xanh chủ yếu là có sẵn ở dạng bột mịn. Chiết xuất
trà xanh có thể được hòa tan trong nước trước khi thêm vào thực phẩm.
- Các dạng chất lỏng chiết xuất từ trà xanh có thể được thêm vào các sản phẩm
thực phẩm bằng cách bổ sung trực tiếp vào dầu và mỡ nhằm đồng nhất chiết xuất
trà xanh trong chất béo và dầu.
Bảng: các phương pháp chiết xuất của polyphenols trong trà xanh [3]
[3]Bảng: các phương pháp chiết xuất của polyphenols trong trà xanh bao gồm :
Chiết bằng nước nóng, chiết bằng dung môi hữu cơ, lò vi sóng, bể sóng siêu âm,…
5/ Ứng dụng trà xanh trong thực phẩm : [2]
- Ngày càng có nhiều người tiêu dùng quan tâm đến các sản phẩm chiết xuất từ
trà xanh trong những năm gần đây.
- Chiết xuất trà xanh đã được sử dụng trong nhiều loại sản phẩm thực phẩm bao
gồm cả bánh mì , bánh quy, táo sấy khô và các sản phẩm thịt khác nhau . Các lĩnh
vực ứng dụng chính của chiết xuất trà xanh được tóm tắt trong Bảng 1.
Bảng 1: Các ứng dụng tiềm năng của chiết xuất trà xanh [2]
- Quá trình oxy hóa lipid và gây ôi thiu là một thách thức lớn đối với các nhà sản
xuất thực phẩm, làm giảm thời hạn sử dụng và biến đổi chất lượng và giá trị dinh
dưỡng của sản phẩm. Sự phân hủy hydroperoxit tạo ra anđehit, xeton, rượu,
hydrocacbon và các axit, được gọi là sản phẩm oxy hóa thứ cấp chất béo ( TBARS )
- Kết quả cho thấy rằng quá trình oxy hóa trong bánh mì kẹp thịt gà tây nướng đã
bị chậm lại đáng kể khi sử dụng chiết xuất trà xanh, ở mức từ 50 đến 100 ppm.
Các mẫu được bổ sung chiết xuất trà xanh có mức TBARS ( các chất phản ứng với
axit thiobarbituric ) thấp hơn trong quá trình lưu trữ so với kiểm soát không bổ
sung .
Lipid oxidation products (LOPs) còn gọi là lipid peroxides (wikipedia)
- Trong một nghiên cứu khác được thực hiện bởi DuPont Nutrition & Health, hiệu
quả của chiết xuất trà xanh được so sánh với liều lượng tương đương của
butylated hydroxyanisole (BHA) .
Hình 2: TBARS bánh mì hamberger gà tây nướng trong quá trình bảo quản tại 4 °C
từ 50-100ppm [2]
Hình 3 : TBARS bánh mì hamberger thịt gà tây nướng trong quá trình bảo quản tại
4 °C từ 40-200 ppm [2]
- việc bổ sung chiết xuất trà xanh 150 ppm là đủ để ức chế sự phát triển hexanal
(một sản phẩm thứ cấp quá trình oxy hóa lipid) trong 13 ngày bảo quản trong thịt
bánh mì hamburger bò
Hình 4: Hàm lượng hexanal của bánh mì kẹp thịt bò nướng trong bảo quản ở 4 °C
từ 150-375 ppm [2]
6/ Các nghiên cứu về tác dụng trà xanh và sản phẩm trà xanh có tác dụng ngăn
ngừa sâu răng : [4]
A/ Nghiên cứu kháng khuẩn trong ống nghiệm
- Trà và các polyphenol của nó đã được chứng minh là có khả năng ức chế sự phát
triển hoạt động của enzym glucosyl transferase (GTF) của liên cầu khuẩn đột biến
và vi khuẩn mảng bám răng
- Chiết xuất trà xanh hoặc polyphenol đã được báo cáo để ức chế sự phát triển
trong ống nghiệm hoặc khả năng tồn tại của Streptococcus mutans
- amylase là một trong những yếu tố có thể góp phần vào tính phân giải của thực
phẩm chứa tinh bột.
- Kashket và Paolino (1988) tìm thấy nước trà đó ức chế hoạt động của amylase
nước bọt. Với nghiên cứu này, Zhang và Kashket (1998) cũng chứng minh rằng trà
làm amylase bị ức chế và trà đen thể hiện sự ức chế cao hơn hơn trà xanh.
- Họ cho rằng sự ức chế là do theaflavins ở mức cao polyphenol của trọng lượng
phân tử chủ yếu được tìm thấy trong trà đen.
➔ Từ thực phẩm chứa tinh bột như bánh quy giòn và bánh ngọt có thể lên men
chậm trong khoang miệng. Dựa trên các báo cáo trên, rõ ràng là polyphenol trong
trà phát huy tác dụng tác dụng chống sâu răng
B/ Nghiên cứu trên động vật
Thí nghiệm 1 :
- Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng những con chuột cụ thể bị nhiễm
S. mutans và sau đó cho ăn một chế độ ăn kiêng có chứa polyphenol trong trà
xanh đã chứng minh số điểm sâu răng giảm đáng kể.
+ Bổ sung nước uống của chuột có 0,05% hợp chất polyphenolic trong trà thô
cùng với một chế độ ăn kiêng cũng làm giảm đáng kể tổng số tổn thương sâu răng
do khe nứt.
Kết quả : đã chứng minh số điểm sâu răng giảm đáng kể.
Thí nghiệm 2 :
- Chiết xuất trà đen so với nước cho chuột lang và chuột hamter uống
Kết quả :
- giảm sự hình thành sâu răng 56,6% ở chuột lang theo chế độ ăn uống thông
thường và 63,7% ở chuột hamster ăn kiêng (p <0,05).
- làm giảm số điểm sâu răng hàm dưới của chuột hamster một chút nhiều hơn
điểm sâu răng hàm trên.
- Những công nhân này đề nghị rằng thường xuyên uống trà đen có thể làm giảm
đáng kể sự hình thành sâu răng, ngay cả trong một chế độ ăn uống có chứa
đường.
B/ Nghiên cứu trên người :
- polyphenol trong trà đã được sử dụng để điều trị cho 107 trẻ em trên bị sâu
răng hàm và răng cửa.
Kết quả :
- Tỷ lệ sâu răng mới ở những răng này giảm 66% một năm sau khi điều trị so với
nhóm chứng không điều trị.
7/ Nghiên cứu mối quan hệ giữa các thành phần trà trong mỗi mẫu Matcha và
việc loại bỏ
Phì đại tuyến thượng thận [5]
Thí nghiệm trên động vật
- những con chuột đã ăn thức ăn chứa mỗi thành phần theo tỷ lệ mol (Bảng 4).
1. Cho ăn kiêng bột chứa matcha hoặc thành phần trà mỗi con chuột
2. đo lường của khối lượng tiêu hóa
3. đo lường khối lượng của cơ thể và trọng lượng của tuyến thượng thận
Kết quả :
- Khi nồng độ của theanine là 0,32 mg / kg, chứng phì đại tuyến thượng thận bị ức
chế đáng kể khi ăn theanine
- Tỷ lệ mol của caffeine và EGCG so với theanine và Arg ≤1,8 trong các mẫu hiệu
quả, nhưng ≥3,6 trong các mẫu không hiệu quả (Bảng 4). Các kết quả này chỉ ra
rằng tỷ lệ mol của Arg, caffein và EGCG cũng ảnh hưởng đến theanine.
8/ nghiên cứu phát triển sản phẩm thực phẩm chức năng : [6]
- Nghiên cứu , phát triển sản phẩm về sữa đậu nành matcha