Professional Documents
Culture Documents
Trà Lâm Đ NG
Trà Lâm Đ NG
Hà Nội – 2018
Công trình đƣợc hoàn thành tại Khoa Sinh học, Trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..............................
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..............................
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
..............................
Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng cấp Đại học Quốc gia
chấm luận án tiến sĩ họp tại
………………………………………………………………....
- Trung tâm Thông tin - Thƣ viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Họ Chè trên thế giới có khoảng 600 loài, Việt Nam có
khoảng 130 loài, Lâm Đồng có 47 loài và dƣới loài (Bảng 1.3),
trong số đó có nhiều loài mới ghi nhận chỉ phân bố ở khu vực
này (Anneslea dongnaiensis, Adiandra dongnaiensis, Camellia
langbianensis, Camellia nervosa…), nhiều thông tin về loài còn
chƣa đầy đủ, nhiều loài sẽ rơi vào nguy cơ tuyệt chủng nếu
không đƣợc điều tra, tƣ liệu hóa và có phƣơng án bảo tồn kịp
thời.
Nguồn gen các loài thuộc họ Chè, đặc biệt nguồn gen
chi Chè (Camellia L.) có tiềm năng ứng dụng lớn. Với những lý
do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu phân loại họ Chè
(Theaceae) ở tỉnh Lâm Đồng”.
2. Mục tiêu của luận án
Nghiên cứu đầy đủ và hệ thống về phân loại cũng nhƣ
đề xuất giải pháp bảo tồn họ Chè ở tỉnh Lâm Đồng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Bổ sung thông tin về phân loại họ Chè ở Lâm Đồng
nói riêng và Việt Nam nói chung, góp phần xây dựng cơ sở dữ
liệu về hệ thực vật Việt Nam.
- Cơ sở cho những nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh
vực Nông lâm nghiệp, Dƣợc liệu, Tài nguyên thực vật, bảo tồn
đa dạng sinh học…
4. Những điểm mới của luận án
- Là nghiên cứu đầu tiên ở Lâm Đồng về phân loại họ
Chè đầy đủ và hệ thống.
- Thiết lập đƣợc 22 khóa phân loại cho các taxon họ
Chè ở Lâm Đồng và bổ sung mô tả hình thái cho một số taxon.
- Góp phần phát hiện và công bố 5 loài mới cho khoa
học.
- Đánh giá hiện trạng và giải pháp bảo tồn một số loài
họ Chè ở Lâm Đồng.
5. Bố cục của luận án
Luận án bao gồm các phần:
Mở đầu (2 trang).
Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu (14 trang).
Chƣơng 2. Đối tƣợng, phạm vi, nội dung và phƣơng
pháp nghiên cứu (2 trang).
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu (80 trang).
Kết luận và kiến nghị.
Danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan
đến luận án.
Tài liệu tham khảo (7 trang, 106 tài liệu).
Phụ lục (23 trang).
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. VỊ TRÍ HỌ CHÈ (THEACEAE D. DON) TRONH
NGÀNH MỘC LAN (MAGNOLIOPHYTA)
Đến thời điểm hiện nay, thông qua các tài liệu đã phát
hành, danh pháp họ Chè có những thay đổi theo thời gian:
Theaceae Mirb., 1813; Theaceae Mirb. ex Gawl., 1816;
Camelliaceae DC., 1816; Ternstroemiaceae Mirb. ex DC.,
1816; Theaceae D. Don, 1825; Gordoniaceae DC. ex Spreng.,
1826.
Theo luật danh pháp, tên khoa học chính thức của họ
Chè là Theaceae D. Don. Tên đồng danh là Camelliaceae
Mirbel, Gordoniaceae DC. ex Spreng và Ternstroemiaceae
Mirb. ex DC.
Đến nay phần lớn các tác giả đều thống nhất xếp họ
Chè thuộc phân lớp Sổ (Dilleniidae), liên bộ Chè
(Theiflorae/Theanae), bộ Chè (Theales).
1.2. LƢỢC SỬ NGHIÊN CỨU HỌ CHÈ TRÊN THẾ GIỚI
Lịch sử nghiên cứu họ Chè trên thế giới chia thành các
giai đoạn:
- Giai đoạn thế kỷ 18: giai đoạn nghiên cứu sơ khai, có
các đại diện: Kaempfer (1712), Linnaeus (1753), Jussieu
(1789).
- Giai đoạn thế kỷ 19: giai đoạn nghiên cứu hệ thống,
có các đại diện: Mirbel (1813), De Candolle (1816), Sweet
(1830), Bentham & Hooker (1862).
- Giai đoạn thế kỷ 20: giai đoạn kế thừa và phát triển,
thiết lập các hệ thông về họ Chè, có các đại diện: Melchior
(1925), Keng (1962), Brummitt (1992), Chang (1998). Có
những nghiên cứu sâu về sinh học phân tử và chủng loại phát
sinh, có các tác giả: Prince & Parks (2001), Yang et al. (2004),
Prince (2007), Zhang et al. (2014). Trong giai đoạn này, việc
phân loại họ Chè có hai quan điểm: quan điểm theo nghĩa rộng
(s.l.) và quan điểm theo nghĩa hẹp (s.s.). Theo nghĩa rộng, họ
Chè bao gồm các phân họ Theoideae, Ternstroemioideae,
Asteropeioideae và Sladenioideae, ủng hộ quan điểm này có các
tác giả Cronquist (1981), Dahlgren (1983), Goldberg (1986),
Thorne (1992) và Takhtajan (1997). Quan điểm theo nghĩa hẹp
tức là họ Chè chỉ còn một phân họ Theoideae (với các tông
Camellieae hoặc Theeae, Gordonieae, Stewartieae, Pyrenarieae,
Schimeae) còn các đại diện của phân họ Ternstroemioideae
(Keng 1962, Chang 1998) chuyển qua họ Ternstroemiaceae.
Kubitzki (2004) là ngƣời sớm ủng hộ quan điểm phân
loại họ Chè theo nghĩa hẹp khi ông tách phân họ
Ternstroemioideae ra khỏi họ Chè và trở thành họ
Ternstroemiaceae độc lập với họ Chè, họ Theaceae theo nghĩa
hẹp có 7 chi: Apterosperma, Camellia (bao gồm Thea),
Laplacea, Polyspora, Pyrenaria (bao gồm Tutcheria) ủng hộ
quan điểm này còn có các tác giả Luna & Ochoterena (2004),
Prince (2007), Takhtajan (2009), APG.III (2009), APG. IV
(2016).
Hệ thống AGP. III (Angiosperm Phylogeny Group III,
2009) cũng phân loại họ Chè theo nghĩa hẹp nhƣng có những
thay đổi về vị trí phân loại của họ, trong bộ Ericales (bộ Đỗ
quyên) có họ Pentaphylacaceae (bao gồm
cả Ternstroemiaceae) và họ Theaceae. Hệ thống APG. III công
nhận họ Pentaphylacaceae (theo nghĩa rộng) có 11 chi:
Adinandra, Anneslea (bao gồm cả Paranneslea), Balthasaria
(bao gồm cả Balthazaria, Melchiora), Cleyera (bao gồm cả
Sakakia, Tristylium), Euryodendron, Eurya (bao gồm cả
Archboldiodendron, Pseudoeurya, Ternstroemiopsis),
Freziera, Symplococarpon, Visnea (bao gồm cả Vismea),
Ternstroemia (bao gồm cả Adinandrella, Amphania, Dupinia,
Erythrochiton, Hoferia, Llanosia, Reinwardtia, Taonabo,
Tonabea, Voelckeria) và Pentaphylax. Trƣớc đây
Pentaphylacaceae (theo nghĩa hẹp) chỉ có một chi: Pentaphylax
(Brummitt, 1992).
Hiện tại hai quan điểm phân loại họ Chè theo nghĩa hẹp
hoặc nghĩa rộng vẫn đƣợc chấp nhận. Trong khuôn khổ của
luận án, chúng tôi theo quan điểm phân loại họ Chè theo nghĩa
rộng và sử dụng hệ thống phân loại họ Chè của Chang (1998)
để nghiên cứu phân loại họ Chè ở Lâm Đồng.
Qua tổng quan các nghiên cứu về họ Chè trên thế giới,
chúng tôi thấy rằng: Có nhiều quan điểm về hệ thống học đối
với họ Chè nhƣng ngày nay đa số các nhà nghiên cứu đều thống
nhất danh pháp khoa học chính thức của họ chè là Theaceae D.
Don. Chúng tôi thống nhất quan điểm với Brummitt (1992) về
các chi trong họ Chè , cộng thêm hai chi mới (Euryodendron và
Polyspora) và chi Dankia là đồng danh của chi Camellia
(Chang, 1981) thì tổng số chi trong họ Chè đến thời điểm hiện
nay là 26 chi. Các loài trong họ Theaceae phân bố ở vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới Châu Phi; nhiệt đới Châu Mỹ; Đông Á,
Nam Á và Đông Nam Châu Á; Đông Bắc Mỹ, các đảo Thái
Bình Dƣơng (Ming & Bartholomew, 2007).
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU HỌ CHÈ Ở VIỆT NAM VÀ
LÂM ĐỒNG
Tình hình nghiên cứu họ Chè ở Việt Nam cũng chia
thành cac giai đoạn:
- Giai đoạn cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 20: có các tác giả:
Loureiro (1790, 1793), Pierre (1887), C. J. Pitard (1910).
- Giai đoạn thập niên 40 thế kỷ 20: có tác giả Ganepain
(1942, 1943), trong giai đoạn này xác định có 78 loài xếp trong
11 chi: Adinandra, Archytaea, Anneslea, Eurya, Gordonia,
Hartia, Pyrenaria, Schima, Ternstroemia, Thea và Tristylium.
- Giai đoạn từ năm 1970 đến nay: có các tác giả Phạm
Hoàng Hộ (1970, 1991), Nguyễn Tiến Bân và al. (1983)
Nguyễn Hữu Hiến (1994, 2003), giai đoạn này xác định có
11 chi (Adinandra, Anneslea, Camellia, Eurya, Gordonia,
Hartia, Pyrenaria, Schima, Stewartia (bao gồm Stuartia),
Ternstroemia và Tristylium (bao gồm Cleyera))
Kết quả nghiên cứu nhiều nhất về họ chè ở Việt
Nam trong đó có Lâm Đồng là kết quả nghiên cứu chi
Chè (Camellia L.), có các tác giả: Chang Hung Ta, 1984;
Trần Ninh (1998, 2002, 2016); Lê Nguyệt Hải Ninh,
(2016), Rosmann (1999), Hakoda (2012), Orel et all. (2006,
2013, 2015), Nguyễn Văn Kết và al. (2014), Lƣu Hồng
Trƣờng và al. (2015)
Qua tổng quan tài liệu đã nghiên cứu về họ Chè ở Việt
Nam và Lâm Đồng, chúng tôi có một số nhận xét sau:
- Họ Chè (Theaceae) ở Việt Nam có 10 chi: Adinandra,
Anneslea, Camellia (bao gồm Thea, Dankia), Cleyera (bao gồm
Tristylium) Eurya, Polyspora, Pyrenaria, Schima, Stewartia
(bao gồm Hartia, Stuartia) và Ternstroemia.
- Họ Chè ở Lâm Đồng có 8 chi: Adinandra, Anneslea,
Camellia (bao gồm Thea, Dankia), Eurya, Polyspora,
Pyrenaria, Schima và Ternstroemia.
- Số loài thuộc họ Chè ở Lâm Đồng đã công bố có 47
loài và thứ (Bảng 1.3),
Bảng 1.3. Danh sách các loài và thứ thuộc họ Theaceae
ở Lâm Đồng đã công bố (thống kê đến năm 2016)
TT Tên chi Tên loài
1. 1. Adinandra A. dongnaiensis Gagnep.
2. A. hainanensis Hayata
A. integerrima T. Anders. ex Dyer in
3.
Hook. f
4. A. poilanei Gagnep.
A. millettii (Hook. & Arn.) Benth. &
5. Hook. f. ex Hance var. dalatensis N.
H. Hien & Yakovl
6. 2. Annesles A. dongnaiensis (Gagnep.) Kobuski
7. A. fragans Wall.
8. 3. Camellia C. dormoyana (Pierre) Sealy
9. C. capitata Orel, Curry & Luu
10. C. cattienensis Orel
11. C. curryana Orel & Luu
12. C. dalatensis Luong, Tran & Hakoda
13. C. dilinhensis Tran & Luong
14. C. dongnaiensis Orel
15. C. duyana Orel, Curry & Luu
16. C. furfuracea (Merr.) Cohen- Stuart
17. C. inusitata Orel, Curry & Luu
18. C. kissii Wall.
C. langbianensis (Gagn.)
19.
Phamhoang.
20. C. ligustrina Orel, Curry & Luu
21. C. longii Orel & Luu
22. C. luteocerata Orel
23. C. maiana Orel
24. C. nervosa (Gagn.) Chang
25. C. oconoriana Orel, Curry & Luu
26. C. piquetiana (Pierre) Sealy
C. sinensis (L.) Kuntze var. assamica
27.
(Mast.) Pierre sec. Phamh.
28. C. tsaii Hu
29. C. vidalii Rosmann
30. 4. Eurya E. acuminata DC. var. acuminata
E. acuminata DC. var. euprista
31.
Korth.
E. chinensis R. Br. var. glabra Hu &
32.
L. K. Ling
33. E. japonnica Thunb. var. japonnica
E. japonnica Thunb. var. harmandii
34.
Pierre
35. E. megatrichocarpa H. T. Chang
36. E. muricata Dunn var. muricata
E. muricata var. huiana (Kobuski) L.
37.
K. Ling
38. E. trichocarpa Korth.
5. Polyspora P. bidoupensis (Gagnep.) Orel, Peter
39.
G. Wilson, Curry & Luu
40. P. huongiana Orel, Curry & Luu
P. intricata (Gagnep.) Orel, Peter G.
41.
Wilson, Curry & Luu
P. tonkinensis (Pit.) B. M. Barthol. &
42.
T. L. Ming
43. 6. Pyrenaria P. jonquieriana Pierre
44. 7. Schima S. superba Gard. & Champ. in Hook.
S. wallichii (DC.) Korth. var.
45.
noronhae (Blume) Bloemb.
46. 8. Ternstroemia T. japonica (Thunb.) Thunb.
47. T. kwangtungensis Merr.
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu là các taxon của họ Chè
(Theaceae D. Don) ở Lâm Đồng, bao gồm các loài phân bố tự
nhiên và các tiêu bản khô lƣu giữ tại các phòng tiêu bản thực
vật.
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của luận án là các taxon thuộc họ
Chè (Theaceae D. Don) phân bố tự nhiên ở tỉnh Lâm Đồng.
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Lựa chọn hệ thống phân loại họ Chè ở Lâm Đồng
- Mô tả đặc điểm hình thái của họ.
- Xây dựng khóa định loại cho các taxon trong họ.
- Mô tả đặc điểm của các taxon thuộc họ.
- Tìm hiểu giá trị sử dụng của các đối tƣợng thuộc họ
Chè ở Lâm Đồng.
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ.
2.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu
Tham khảo những tài liệu nghiên cứu về hình thái, phân
loại họ Chè, đặc biệt những chuyên khảo về các đối tƣợng thuộc
họ Chè ở Việt nam và các nƣớc lân cận.
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra thu thập mẫu vật
Thu thập mẫu vật đƣợc tiến hành trên toàn bộ địa bàn
của tỉnh Lâm Đồng, bao gồm 10 huyện và 2 thành phố, tập
trung những vùng thuộc Vƣờn Quốc gia, rừng đầu nguồn, rừng
đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên. Thu mẫu vật theo các mùa
khác nhau, mẫu vật thu thập có đầy đủ các đặc điểm hình thái
thuận lợi cho công việc định loại.
2.4.3. Phƣơng pháp hình thái so sánh
Để nghiên cứu phân loại họ Chè ở Lâm Đồng, chúng
tôi sử dụng phƣơng pháp hình thái so sánh, đây là phƣơng pháp
phổ biến nhất trong nghiên cứu phân loại thực vật, phù hợp với
điều kiện nghiên cứu ở Việt Nam và cho kết quả đáng tin cậy.
Các bƣớc của phƣơng pháp theo hƣớng dẫn trong tài liệu của
Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
2.4.4. Phân tích, so sánh mẫu vật, xác định tên khoa
học
Phân tích, so sánh mẫu vật đƣợc thực hiện tại các phòng
tiêu bản thực vật: Phòng tiêu bản thực vật, Viện sinh thái và tài
nguyên sinh vật (HN), Phòng tiêu bản trƣờng Đại học Khoa học
Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội (HNU), Phòng tiêu bản
thực vật Viện sinh học nhiệt đới – Thành phố Hồ Chí Minh
(VNM), Phòng tiêu bản thực vật Viện Sinh thái học Miền Nam
(SGN), Phòng tiêu bản thực vật – Đại học Đà Lạt (DLU). Ngoài
ra, chúng tôi cũng đã tham khảo mẫu vật thông qua trang web
của các Bảo tàng Paris (P), Kew (K), đặc biệt là các mẫu chuẩn
(typus). Tên gọi thông thƣờng viết theo tài liệu Danh lục các
loài thực vật Việt Nam (2003), tên khoa học tuân thủ theo danh
pháp quốc tế (The International Plant Name Index).
2.4.5. Phƣơng pháp đánh giá giá trị của họ Chè ở
Lâm Đồng
Dùng phƣơng pháp tổng hợp tài liệu nghiên cứu về giá
trị sử dụng của họ Chè, đặc biệt thông tin về giá trị sử dụng của
các đối tƣợng có phân bố ở Lâm Đồng. Tập trung nguồn tài liệu
của các tác giả: Đỗ Huy Bích và cộng sự (2004); Hoàng Thị
Bình và cộng sự (2013); Võ Văn Chi (1997, 2002, 2004),
Nguyễn Văn Dũng (2015); Nguyễn Hữu Hiến (2003), Phạm
Hoàng Hộ (1970, 1991), Trần Hợp (2002), Trần Thị Phƣơng
Linh và cộng sự (2017), Đỗ Tất Lợi (2004), Trần Đình Lý
(1993).
2.4.6. Phƣơng pháp đánh giá hiện trạng và đề xuất
giải pháp bảo vệ
Sử dụng thang đánh giá mức độ nguy cấp của IUCN
(2017), kết hợp điều tra thực tế và kế thừa các nghiên cứu của
các tác giả Orel et al. (2010-2014), Beech et al. (2017) đánh giá
mức độ nguy cấp của các loài thuộc họ Chè ở Lâm Đồng. Trên
cơ sở thông tin hiện trạng và quy hoạch đa dạng sinh học của
tỉnh, chúng tôi đề xuất giải pháp bảo vệ cho một số loài.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. LỰA CHỌN HỆ THỐNG PHÂN LOẠI HỌ CHÈ
(THEACEAE D.DON) Ở LÂM ĐỒNG
Chúng tôi lựa chọn hệ thống phân loại của Chang Hung
Ta (1998) với sự bổ sung hệ thống của Orel & Curry (đối với
chi Camellia ) để phân loại họ Chè ở Lâm Đồng thành 2 phân
họ, 5 tông và 8 chi (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Hệ thống phân loại họ Chè ở Lâm Đồng
Họ Phân họ Tông Chi
Trib. Theeae Camellia (bao
gồm Thea,
Dankia)
Subfam. Polyspora
Theoideae Trib. Schima
Gordonieae
Theaceae
Trib. Pyrenaria
Pyrenarieae
Trib. Anneslea,
Subfam. Ternstroemieae Ternstroemia
Ternstroemioideae Trib. Adinandra,
Adinandreae Eurya
Hình 3.2. Kiểu hoa: (a). Hoa đực (Eurya trichocarpa); (b). Hoa cái
(Eurya trichocarpa); (c). Hoa lƣỡng tính (Camellia kissii)
Nhị thƣờng nhiều, (1) 2-6 (7) vòng nhị xếp xoắn hoặc
vòng, chỉ nhị rời hoặc hợp thành ống, dính với gốc cánh hoa,
bao phấn đính gốc (Adinandra, Anneslea, Eurya, Polyspora,
Pyrenaria, Ternstroemia, Schima) hay đính giữa (Camellia),
mở theo một khe dài, bao phấn thƣờng không lông, hiếm khi có
lông (Adinandra), chia ô hoặc không.
Hình 3.3. Hình thái bao phấn: (a). Bao phấn đính giữa
(Camellia cattiensis); (b). Bao phấn đính gốc (Eurya japonica
var. japonica); (c). Bao phấn dính gốc (Schima superba); (d).
Bao phấn tạo vết thắt (Eurya trichocarpa) (e); Bao phấn có lông
(Adinandra integerrima).
Bộ nhụy gồm (2)3-5(8) lá noãn hợp thành bầu trên,
hiếm khi là bầu trung (Anneslea), 2-8 ô; mỗi ô thƣờng chứa 2-
nhiều noãn trên giá noãn trụ giữa, vòi nhụy dính hoặc rời, sớm
rụng hoặc tồn tại ở quả.
Quả: Hình bầu dục, cầu, cầu dẹt, cầu hơi dẹt, cốc, trứng, trứng
lệch, trứng ngƣợc, thuôn, trụ. Vỏ quả có lông hoặc không, có
(a) (b)
(c) (d)
Hình 3.4. Hình thái bầu: (a). Bầu trên (Camellia capitata);
(b). Bầu giữa (Anneslea fragrans); (c). Bầu 3 ô (Adinandra
dongnaiensis); (d). Bầu 5 ô (Camellia dormoyana).
vảy cám hoặc nhẵn; dạng quả nang tự mở (Camellia,
Polyspora, Schima), quả bế không mở (Anneslea,
Ternstroemia), có khi là quả hạch (Pyrenaria) hay quả mọng
(Adinandra, Eurya); ở các dạng quả mở thƣờng để lại cột giữa.
Hạt: Hạt 1-nhiều trong mỗi ô, hình bầu dục, bầu dục dẹt, cầu,
bán cầu, bán cầu dẹt, hình nêm, thận, thận lệch, hình thoi, hình
trứng. vỏ hạt có lông hoặc nhẵn hoặc có vân, đôi khi có áo hạt
(Anneslea và Ternstroemia), rốn hạt hình tròn (Adinandra,
Anneslea, Camellia, Eurya, Ternstroemia) hay hình dải hẹp
(Polyspora, Pyrenaria, Schima), hạt có cánh (Polyspora,
Schima) hoặc không cánh (Adinandra, Anneslea, Camellia,
Eurya, Pyrenaria, Ternstroemia).