Professional Documents
Culture Documents
PHẦN I
MỞ ĐẦU
Nấm Đ«ng trïng hạ thảo (§THT) lµ một loại nấm ký sinh trên côn trùng,
kh«ng chỉ được c¸c nhµ khoa học nghiªn cứu, mµ cßn được cả xã hội quan tâm
đến, vì nấm là loại dược liệu quý, rất tốt cho sức khoẻ con người, phù hợp với
mọi lứa tuổi, từ trẻ con, phụ nữ mang thai, thanh thiếu niên, cho đến người già.
Theo các tài liệu ghi chép về đông dược cổ, Đông trùng hạ thảo là một vị thuốc
bồi bổ hết sức quý giá, có tác dụng tích cực với các bệnh như rối loạn tình dục,
thận hư, liệt dương, di tinh, đau lưng, mỏi gối, ho hen, và có tác dụng tốt đối với
trẻ em còi xương chậm lớn. Một số nghiên cứu hiện đại gần đây đã chỉ ra rằng
nấm Đông trùng hạ thảo có tác dụng làm tăng cường công năng của tuyến thượng
thận, cải thiện được chức năng thận, nâng cao năng lực miễn dịch, kháng khuẩn,
kháng virus, chống ung thư và chất phóng xạ [10,11].
Trên thế giới, nấm Đông trùng hạ thảo đã được các nhà khoa học nghiên cứu
và thu được rất nhiều thành tựu có giá trị. Với công nghệ sinh học tiên tiến, nhiều
nước đã thành công trong việc nuôi cấy chất nền Cordyceps và phát triển nền
công nghiệp sản xuất Cordyceps. Công ty Biofact life (Malaysia) đã kết hợp
công nghệ tiên tiến của Nhật và các nước khác nuôi cấy thành công nấm
Cordyceps trên môi trường nhân tạo để tạo ra hai hoạt chất chính là Cordycepin
và Adenosine được tạo ra từ hệ sơi nấm. C¸c níc như Trung Quèc, Hµn Quèc,
Mü, NhËt B¶n, Malaysia ®· s¶n xuÊt ®îc nấm §«ng trïng h¹ th¶o trªn quy m«
c«ng nghiÖp từ những năm 1995, thế kỷ XX.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu về nấm Đông trùng hạ thảo mới chỉ bắt đầu,
cho nên còn gặp nhiều khó khăn, cả về cơ sớ vật chất và kiến thức. Cho đến nay
chưa có một tổ chức, cơ quan nào áp dụng được thành công công nghệ sinh học
tiên tiến để nuôi cấy và sản xuất nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps để làm
nguyên liệu sản xuất thực phẩm chức năng cho người.
Để góp phần vào nghiên cứu môi trường nuôi cấy thích hợp nấm Đông trùng
hạ thảo ở Việt Nam, chúng tôi được giao thực hiện đề tài:
“NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO
CORDYCEPS MILITARIS ”
PHẦN II
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
I. Tình hình nghiên cứu về nấm Đông trùng hạ thảo trªn thÕ giíi
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về nấm Đông trùng hạ thảo
Nấm Đông trùng hạ thảo được các nhà khoa học Trung Quốc xác đinh mới
đầu xuất hiện từ vùng núi cao nguyên Tây Tạng, loại dược liệu này thực chất là
hiện tượng ấu trùng các loài bướm thuộc chi Thitarodes bị nấm Cordyceps
sinensis (Berk.) Sacc. ký sinh. Năm 1878 các nhà khoa học đã phát hiện ra nấm
này ký sinh trên sâu non (ấu trùng) của một loài côn trùng thuộc chi Thitarodes.
Thường dễ gặp nhất ở sâu non loài Thitarodes baimaensis hoặc Thitarodes
armoricanus, ngoài ra còn 46 loài khác thuộc chi Thitarodes cũng có thể bị
Cordyceps sinensis ký sinh. Vào cuối mùa thu các chất trên da của sâu non họ
ngài đêm (Noctuidae) tương tác với các bào tử nấm và tạo ra các sợi nấm, các sợi
nấm đã đâm sâu vào ấu trùng, coi chúng là chất dinh dưỡng để phát triển. Đến
đầu mùa hè năm sau, nấm phát sinh mạnh và gây chết sâu, sau đó chúng hình
thành chồi, phát triển chui ra khỏi mặt đất, nhưng gốc vẫn dính vào đầu sâu. Do
đó nhiều người gọi là nấm Đông trùng hạ thảo bởi vì mùa đông nấm sống trong
cơ thể côn trùng, mùa hè thì nấm phát triển ra ngoài cơ thể giống như cây cỏ
(hình 1) [8, 9].
Đầu thế kỷ XVIII, những người truyền giáo Châu Âu đã đưa Đông trùng hạ
thảo đến với nước Pháp để nghiên cứu, và họ coi nước Pháp là nước có nền y học
hiện đại. Đến nay rất nhiều nước đã nghiên cứu, điều tra và thu thập nấm Đông
trùng hạ thảo Cordyceps militaris ngoài tự nhiên để làm nguyên liệu sản xuất ra
thực phẩm chức năng phục vụ cho người [10].
Vị thuốc này thực chất là hiện tượng ký sinh trên cơ thể ấu trùng của loài
bướm có tên khoa học là Thitarodes thuộc chi Cordyceps, chñ yÕu lµ Thitarodes
baimaensis hoặc Thitarodes armoricanus. Loài nấm này phân bố rộng ở châu Á
với trung tâm đa dạng là vùng Đông Á và Châu Úc.
1.3. Cơ chế lây nhiễm của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps vào cơ thể
côn trùng
Theo Bách khoa toàn thư [8] thì loài nấm Cordyceps lây nhiễm vào cơ thể
s©u hại đến nay vẫn chưa rõ nguyên nhân. Những con sâu này có thể đã ăn phải
bào tử nấm hoặc chúng mặc bệnh nấm ký sinh từ các lỗ thở. Đến khi sợi nấm
phát triển mạnh, chúng xâm nhiễm vào các mô của vật chủ, sử dụng hoàn toàn
các chất dinh dưỡng trong cơ thể sâu. Đến một giai đọan nhất định, nấm phát
triển thành dạng cây (hình dạng giống thực vật) và phát tán bào tử.
Nấm Đông trùng hạ thảo khi còn sống, người ta có thể trông rõ hình con sâu,
với đuôi là một cành nhỏ, mọc lá. Khi sấy khô, nó có mùi tanh như cá, đốt lên có
mùi thơm. Phần "lá" hình dạng giống ngón tay, dài khoảng 4 - 11cm do sợi nấm
mọc dính liền vào đầu sâu non mà thành. Đầu sâu non giống như con tằm, dài
chừng 3-5 cm, đường kính khoảng 0,3 - 0,8 cm. Bên ngoài có màu vàng xẫm
hoặc nâu vàng với khoảng 20-30 vằn khía, vằn khía ở gần đầu nhỏ hơn. Phần đầu
có màu nâu đỏ, đuôi giống như đuôi con tằm, có tất cả 8 cặp chân, nhưng 4 đôi ở
giữa là rõ nhất. Chất đệm nấm hình que cong mọc ra từ mình sâu non, dài hơn
sâu non một chút. Sâu non dễ bẻ gãy, ruột bên trong căng đầy, màu trắng hơi
vàng; chất đệm nấm khá dai và bên trong ruột hơi rỗng, có màu trắng ngà [11, 12].
II. Giá trị dược liệu của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps:
Năm 1993, Đông trùng hạ thảo đã làm cả thế giới kinh ngạc qua sự kiện thể
thao quốc tế. Một nữ vận động viên người Trung Quốc đã liên tục phá kỷ lục thế
giới nội dung chạy cự ly 1000 m, 3000 m và 10000 m. Thành công của người nữ
vận động viên này một phần nhờ vào dùng Đông trùng hạ thảo trong bữa ăn hàng
ngày.
Tập đoàn Dược phẩm Tasly đã nhân giống Đông trùng hạ thảo đầu tiên ở
vùng đầm lầy cao nguyên có độ cao trên 4000 m. Nhờ đó, Tasly đã phân lập và
chiết xuất được hết hoạt động sinh học có giá trị dược liệu của Đông trùng hạ
thảo, tạo nên viên nang Tasly Hoàng trùng thảo với hàm lượng Polissaccharid
cao. Hướng đi này đã cho Trung Quốc có thương hiệu Đông trùng hạ thảo đã
xuất khẩu vi toàn cầu.
Nấm §THT có các chất dược liệu quý chủ yÕu là Cordycepin vµ Adenosine,
ngoµi ra cßn nhiÒu chÊt kh¸c còng cã t¸c dông tèt cho con ngêi nh: Protein, Acid
amin, Vitamin, Lipit, Polysaccharide,và các khoáng chất, …
Phân tích hoá học cho thấy trong sinh khối (biomass) của ĐTHT có 17 acid
amin khác nhau, có D-mannitol, có lipid, có nhiều nguyên tố vi lượng (Al, Si, K,
Na...). Quan trọng hơn là trong sinh khối ĐTHT có nhiều chất hoạt động sinh học
mà các nhà khoa học đang phát hiện dần dần ra nhờ các tiến bộ của ngành hoá
học các hợp chất tự nhiên. Trong đó phải kể đến chất Cordiceptic acid,
Cordycepin, Adenosine, Hydroxyethyl-adenosine. Đáng chú ý hơn cả là nhóm
hoạt chất HEAA ( Hydroxy-Ethyl-Adenosine- Analogs). Ngoµi ra còn có chứa
nhiều loại Vitamin (trong 100g ĐTHT có 0,12 g, vitamin B12; 29,19 mg vitamin
A; 116,03 mg, vitamin C, ngoài ra còn có vitamin B2 (riboflavin), vitamin E,
vitamin K.. ) [11].
Sau đây là giá trị dược liệu quan trọng của một số chất:
2.1. Chất Cordycepin ( 3- deoxyadenosine ) có trong nấm ĐTHT với hàm lượng
là 0.006 mg/g, đây lµ một dạng analoge của Adenosine, chất này có tác dụng
ngăn chặn vi khuẩn, chống virus, ngăn chặn ung thư, ung thư vòm họng, bệnh lao
(tuberculosis bird-type) ở người ….
2.2. Chất acid Cordycepic ( một dạng D-mannitol ) cña §THT ở thiên nhiên có
hàm lượng là 30.05 mg/g. Chất Acid Cordycepic có tác dụng giảm ho và hen
suyễn, giảm đường huyết và kháng vi khuẩn.
2.3. Chất SOD, một chất chống oxi hóa ( Superoxide Dismutase ) ở nấm ĐTHT
có hàm lượng là 149.4 U/ml, cã t¸c dông chống lại thấp khớp, phát ban đỏ lupus,
viêm tấy da hay cơ, ung thư và phóng xạ, nó cũng có khả năng chống lại lão hóa
và làm đẹp làn da [10, 11].
2.4. Chất Polysaccharide có hàm lượng là 94,6 mg/g, có tác dụng gia tăng hệ
miễn dịch, chống ung thư, điều trị các bệnh về tim phổi, viêm phế quản mãn tính
ở tuổi già cũng như cải thiện khả năng giải độc của gan.
Hàm lượng Polysaccharide ở thiên nhiên là 94,6 mg/g, có tác dụng gia tăng
hệ miễn dịch, chống ung thư, điều trị các bệnh về tim phổi, viêm phế quản mãn
tính ở tuổi già cũng như cải thiện khả năng giải độc của gan [9, 10].
2.5. Chất Manitol có thể tìm thấy ở nhiều thực vật, nhưng ở nấm Đông trùng hạ
thảo có hàm lượng diosmol là cao nhất, ngoài công dụng làm giảm mỡ máu,
đường máu và cholesterol. Chất Manitol còn giúp cho mạch máu giãn mỡ, phòng
chống bệnh tim mạch rất hữu hiệu.
2.6. Chất Adenosin có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng
của cơ thể. Chất này giúp cải thiện tuần hoàn ngoại biên và tim mạch, cải thiện
năng lực cho cơ bắp, giảm sinh trưởng của các tế bào thoái hóa, tăng lượng oxy
trong máu…Vì vậy việc bổ sung hàm lượng Adenosin cao cho cơ thể là vô cúng
cần thiết, giúp cho con người luôn dồi dào năng lượng để lao động hiệu quả.
IV. Nghiên cứu lâm sàng của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps sp
Các nhà y học cổ truyền trong và ngoài nước đã nghiên cứu sử dụng nấm
ĐTHT để điều trị thành công khá chứng bệnh như rối loạn máu, viêm phế quản
mãn và hen phế quản, viêm thận mãn tính và suy thận, rối loạn nhịp tim, cao
huyết áp, viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính, ung thư phổi (có tác dụng hỗ
trợ) và thiểu năng sinh dục. Viện nghiên cứu nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc)
cũng đã dùng nấm ĐTHT để điều trị cho các bệnh nhân bị liệt dương, kết quả
đạt được khá tốt.
Như vậy, có thể thấy rằng nấm ĐTHT là một trong những vị thuốc đông y
có khả năng cải thiện đời sống tình dục trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tác
dụng nâng đỡ bồi bổ cơ thể. Điều này đã được các nhà y học cổ truyền biết đến
từ rất sớm. Theo các cuốn sách cổ xưa, nấm ĐTHT có vị ngọt, tính ấm vào hai
kinh thận và phế, có công năng dưỡng phế, bổ thận, ích tinh được dùng để trị
phế hư khái xuyễn, thận suy dương nuy (liệt dương), di tinh, lưng đau gối mỏi.
Khó có thể kể hết các phương thuốc đông y có sử dụng ĐTHT, nhưng để cải
thiện và phòng chống các bệnh rối loạn tình dục.
Các nhà y học cổ truyền ở Trung Quốc, đã nghiên cứu dùng nấm ĐTHT
điều trị thành công khá nhiều bệnh như: Rối loạn lipid máu (hiệu quả đạt 76,2%),
viêm phế quản mạn tính và hen phế quản, viêm thận mạn tính và suy thận (đạt
hiệu quả từ 44,7-70%), rối loạn nhịp tim (đạt hiệu quả 74,5%), tăng huyết áp,
viêm mũi dị ứng, viêm gan B mạn tính (đạt hiệu quả 70%), ung thư phổi (có tác
dụng hỗ trợ) và thiểu năng sinh dục (đạt hiệu quả từ 31,57-64,15%) [11,12,13].
4.1. Cải thiện chức năng gan:
Các nhà khoa học Trung Quốc đã nghiên cứu thực hiện trên 70 bệnh nhân
viêm gan B mãn tính và xơ gan, khi sử dụng nấm ĐTHT hoặc là hỗn hợp thảo
dược với thành phần chính là nấm linh chi, kết quả cho thấy có 68 % người bệnh
có phản ứng lâm sàng tốt (với nhóm sử dụng ĐTHT) và chỉ có 57 % phản ứng tốt
(với nhóm hổn hợp thảo dược chứa nấm Linh chi). Điều này cho thấy nấm Đông
trùng hạ thảo tốt hơn nấm linh chi trong việc điều trị bệnh gan hay xơ gan cho
người [14].
Thí nghiệm khác cũng được thực hiện trên 22 bệnh nhân xơ gan ở liều
lượng 6 g/ngày cũng cho kết quả rất khả quan khi thử nghiệm các chức năng gan
sau thời gian điều trị bằng Đông trùng hạ thảo [10].
4.2. Giải độc cho thận:
Bác sĩ y học cổ truyền cho rằng nấm ĐTHT có tác dụng làm tăng chức năng
thận. Rất nhiều công trình y học hiện đại xác nhân là nhờ nấm có khả năng làm
tăng những loại hoocmon ở tuyến thượng thận và tuyến sinh dục tiết. Thực hiện
trên 51 bệnh nhân bị hỏng thận mãn tính, theo liệu trình điều trị từ 3-5 g ĐTHT/
ngày, kết quả cho thấy chức năng thận được cải thiện đáng kể. Mặt khác chức
năng của hệ miễn dịch cũng được nâng cao hơn so với nhóm đối chứng. Một
nghiên cứu khác trên 57 bệnh nhân bị hỏng thận do sử dụng gentamixin , người
ta quan sát thấy bệnh nhân có sử dụng nấm ĐTHT với lượng 4.5 g/ ngày thì thận
được bảo vệ tốt hơn, 89 % chức năng thận được hồi phục, giảm tác dụng gây độc
của kháng sinh so với nhóm đối chứng khi dùng giả dược hay sử dụng liệu pháp
khác chỉ cho kết quả 45 %. Nghiên cứu ở 51 bệnh nhân bị suy thận có dùng nấm
đông trùng hạ thảo với lượng 3-5 g/ngày thì nhận thấy chức năng thận và hệ
miễn dịch được cải thiện. Thử nghiệm trên 69 bệnh nhân ghép thận, kết quả là
nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps đã làm giảm độc tính của Cyclosporine trên
thận [9,10].
4.3. Hiệu quả giảm đường huyết:
Nấm ĐTHT có hiệu quả với hệ thống chuyển hóa glucose máu. Các nhà khoa
học nghiên cứu ngẫu nhiên có đến 95 % bệnh nhân được cải thiện chỉ số đường
huyết khi sử dụng 3 g nấm/ ngày. Hiệu quả này đạt được là do tác dụng của nấm
ĐTHT trong việc tăng độ nhạy của chất insulin, và các emzyme chuyển hóa
glucose gan, glucokinase và hexokinasse. Kết quả này khẳng định rằng việc sử
dụng nấm ĐTHT trong việc kiểm soát chỉ số đường huyết mà không gây ra các
phản ứng phụ [11]
4.4. Bệnh phổi:
Tác dụng điều trị bệnh về đường hô hấp của nấm ĐTHT đã được Y văn cổ
ghi nhận từ hàng nghìn năm nay bao gồm các bệnh hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính ( COPD ) và bệnh viêm phế quản. Nghiên cứu về lâm sàng tại trường Đại
học Y Bắc Kinh trên 50 bệnh nhân hen suyễn khi được điều trị bằng nấm ĐTHT
nhận thấy tình trạng bệnh nhân đã được cải thiện có khoảng 81,3 % số bệnh nhân
sau khi sử dụng nấm 5 ngày so với nhóm điều trị bằng các thuốc kháng histamine
thông thường [13].
4.5. Bệnh tim mạch:
Nấm ĐTHT thường dùng để điều trị rối loạn nhịp tim, ngoài ra nấm còn
được sử dụng để điều trị bệnh tim, hay hồi phục sau khi đột quỵ. Với các bệnh
nhân suy tim mãn tính thì việc sử dụng nấm ĐTHT dài ngày và điều trị thông
thường với các loại thuốc như Dioxin, hydrochlorothiazide, Dopamine, và
Dobutamine sẽ thúc đẩy việc cải thiện chất lượng cuộc sống nói chung, bao gồm
cả thể chất lẫn tinh thần, sinh lý và chức năng tim mạch.
Nấm ĐTHT còn là loại nấm có khả năng làm giảm cholesterol, gia tăng tỷ
số HDL / LDL Cholesterol và giảm Triglyceride.
V. Công nghệ sản xuất nấm Đông trùng hạ thảo và sản phẩm sử dụng:
HiÖn nay nấm §THT đã ®îc rÊt nhiÒu níc trªn thÕ giíi s¶n xuÊt thành viên
dược liệu thực phẩm chức năng cho người trªn quy m« c«ng nghiÖp nh Trung
Quèc, Hµn Quèc, NhËt Bản, Mü vµ Malaysia. NÊm §THT được s¶n xuất trªn
m«i trêng nh©n t¹o tèt h¬n nhiÒu so víi §THT thu ®îc ë ngoµi tù nhiªn. Cã rÊt
nhiÒu s¶n phÈm ®îc s¶n xuÊt tõ nấm §THT vµ ®îc b¸n kh¾p mäi n¬i trªn thÕ
giíi.
5.1. Sản phẩm CORDY-CGB:
Dạng đóng gói: 90 viên nang/ hộp gồm 500 mg Đông trùng hạ thảo. Tổng
cộng có 45 gam Đông trùng hạ thảo / hộp. Bột §ông trùng hạ thảo có chất lượng
cao với hàm lượng Adenosine > 0.25 %, Mannitol > 7 % và Polysacchyride > 10
%. Mỗi ngày sử dụng khoảng 4-6 viên, trường hợp hỗ trợ điều trị xơ gan, suy
thận, suy gan hay ung thư thì dùng liều lượng gấp 2 lần [11].
bộ cánh vẩy Lepidoptera, nấm dài 2 – 6,5 cm, hình chuỳ, phần thân và cuống
nhỏ, phần đầu( phần sinh sản) phình to có chiều rộng đến 0,6 cm. Màu sắc của
phần cuống nấm và phần sinh sản khác nhau, phần cuống nấm nhẵn có màu da
cam nhạt, phần sinh sản có màu da cam đậm và nhiều mụn nhỏ. Thể quả dạng
chai được cắm rất lỏng lẻo hoặc cắm sâu một phần vào mô của nấm ở phần sinh
sản. Túi bào tử có kích thước 300 – 510 µ x 3,5 – 5µ, phần mũ gắn trên túi thể
quả có kích thước 3,5 – 5 µ [3].
Một số khu vực khác cũng đang được triển khai tìm kiếm và nghiên cøu
nấm Cordyceps, thường thì Cordyceps ở Việt Nam phân bố ở những khu rừng
nhiệt đới thường xanh, có độ cao từ 800 m đến 2000 m.
Trong chương trình nghiên cứu nghị định thư giữa Việt Nam và Trung Quốc
cấp nhà nước về nghiên cứu nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militarris
PGS.TS Phạm Thị Thuỳ, Viện Bảo vệ thực vật đã chủ trì đề tài phát triển nấm
Đông trùng hạ thảo làm nguyên liệu thực phẩm chức năng cho người. Kết quả đã
nghiên cứu và xác định được 3 loài nấm Đông trùng hạ thảo đó là:
- Cordyceps nutans ở Cúc Phương, Ninh Bình và Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
- Cordyceps militaris ở Vũ Quang, Hà Tĩnh.
- Cordycep sp1 ở Sơn Động, Bắc Giang.
Tác giả cũng đã xác định được một số giá trị dược liệu của nấm Đông trùng
hạ thảo Cordyceps militaris gồm chất Cordycepin, HEAA, một số vitamin và
một số nguyên tố vi lượng. Trên đây là một số kết quả bước đầu về việc nghiên
cứu nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps ở Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu
nấm này cần thiết được tiếp tục để đi sâu và phát triển những nấm Cordyceps để
làm nguyên liệu thực phẩm chức năng cho người [5].
Như vây nghiên cứu nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris ở Việt
Nam là hoàn toàn cần thiết, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi là bảo vệ sức khoẻ con
người ở Việt Nam.
PHẦN III
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
I. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
1. Địa điểm:
Phòng thí nghiệm Vi sinh vật - Viện Bảo vệ thực vật - Đông Ngạc - Từ Liêm
- Hà Nội
2. Thời gian nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện từ tháng 1/2010 đến hết tháng 5/2010
II. Vật liệu nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu.
Chủng nấm Cordyceps militaris do PGS.TS Phạm Thị Thuỳ - Viện Bảo vệ
thực vật cung cấp.
2. Vật liệu nghiên cứu.
a. Một số hoá chất:
+ Agar
+ Pepton
+ Maltoza
+ Cao nấm men
b. Muối khoáng:
+ KH2PO4
+ MgSO4.7H2O
+ Chất bám dính, Tween 80 (Mỹ), Agral (Nhật)
c. Dụng cụ và thiết bị cơ bản: Kính hiển vi, buồng đếm hồng cầu, nồi khử trùng,
tủ sấy, tủ định ôn, tủ lạnh, buồng cấy, que cấy, ống nghiệm, đĩa petri, bình tam
giác, lọ thuỷ tinh, ống đong, phễu đong,…
- Pepton: 6g
- Cao nấm men: 4g
- H2O: 1000 ml
b. Phương pháp tiÕn hµnh:
Thí nghiệm 1: Tiến hành nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trên 3 môi
trường Czapek-Dox, PDA, MYPS trong tháng 2 để xác định môi trường tối ưu
Bước 1: Cân số lượng từng thành phần của 3 môi trường.
Bíc 2: Nấu từng loại m«i trêng cho tan các thành phần nguyên liệu, đo độ pH
=6
Bíc 3: §æ 1/2 phần m«i trêng vµo èng nghiÖm( 1/4 ®Õn 1/3 èng ) và để
nguội, rồi gói lại. Phần môi trường còn lại đổ vào bình tam giác, mang tất cả đi
khử trùng trong thời gian 60 phút, 1210C (với áp suất 1at)
Bước 4: - Cho ra và nghiªng m«i trêng ở ống nghiÖm trong buồng cấy
- Rót môi trưòng trong bình tam giác ra đĩa petri trong buồng cấy, để
nguội.
- Sau đó để nguội và khử trùng buồng cấy bằng tia UV ( 30 phút đến
60 phút ).
Bíc 5: TiÕn hµnh cÊy chÊm ®iÓm trên đĩa petri và cấy rÝch r¾c trên từng
ống nghiệm.
Bíc 6: Gói ống nghiệm và đĩa petri cấy nấm, nu«i trong tñ định ôn, theo dâi
hµng ngµy sự phát triển của nấm.
Thí nghiệm 2: Tiến hành nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trên 2 môi
trường PDA và MYPS trong tháng 3
Phương pháp như thí nghiệm 1
Thí nghiệm 3: Tiến hành nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trên 2 môi
trường PDA và MYPS trong tháng 4 – 5
Phương pháp như thí nghiệm 1
c. Theo dõi sự phát triển của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris về
hình thái, sinh trưởng và phát triển
2.3. Xác định giá trị dược liệu và thành phần hoá học của nấm Đông trùng
hạ thảo Cordyceps militaris
a. Phương pháp tiến hành:
- Nguồn nấm Cordyceps militaris làm khô trong không khí ở 400C và dùng
máy nghiền thành bột
- Lấy 0,1 g bột trên chiết 3 lần với nước sôi (3 x 10 ml). Lọc qua phễu và
làm khô lạnh để thu chất chiết suất
- Sau khi làm khô lạnh, phần còn lại được hoàn nguyên trong 10 ml
methanol và lọc qua màng 0,22 µm. Trước khi phân tích tiếp HPLC, các mẫu
được hoà tan trong 10 ml các dung dịch thích hợp
- HPLC: Thể tích mẫu 5 µl; dung dịch rửa giải methanol: 20 mM
phosphoric acid = tỷ lệ 15 : 85 trong 20 phút, phát hiện tại bước sóng 260 nm
b. Định lượng chuẩn:
Xác định Cordycepin hoặc Cordycepic Acid hoặc đường cụ thể bằng
hợp chất N6 -(2- hydroxyethyl) – Adenosine, đây là chất chỉ thị để phát hiện
trong các mẫu Cordyceps và không được tìm thấy trong các sinh vật. Hợp chất
này và chất Adenosine và 3’ deoxyadenosine ( Cordycepin ) được sử dụng làm
chất chỉ thị chất lượng để so sánh các chủng khác nhau của nấm Cordyceps
c. Xác định một số vitamin và nguyên tố vi lượng theo phương pháp chung
của phân tích hóa học
Phần xác định giá trị dược liệu do Công ty cổ phần dược liệu Trung ương II
thực hiện
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Như chúng ta biết, để nghiên cứu được môi trường nuôi cấy tối ưu nhất cho
các loài nấm phát triển thì yếu tố quan trọng nhất quyết định là chủng giống.
Trên cơ sở có chủng giống do PGS.TS Phạm Thị Thuỳ cung cấp, chúng tôi đã
nuôi cấy và đánh giá được khả năng phát triển của nấm Đông trùng hạ thảo
Cordyceps militaris trên ba môi trường Czapek-Dox, PDA, MYPS. Từ đó xác
định được môi trường tối ưu nhất cho nấm Cordyceps militaris phát triển.
I. Nghiên cứu môi trường nuôi cấy nấm Cordyceps militaris để xác định môi
trường tối ưu
Môi trường nuôi cấy là yếu tố có tính chất quyết định đến sự phát triển và
hình thành bào tử nấm. Môi trường thích hợp nhất là môi trường ở đó nấm phát
triển mạnh, thể hiện ở đường kính khuẩn lạc lớn nhất và tạo ra số lượng bào tử
nhiều nhất.
Để xác định môi trường tối ưu cho sự phát triển của nấm Cordyceps militais,
như phần vật liệu và phương pháp đã trình bày, chúng tôi tiến hành nuôi cấy nấm
trên ba loại môi trường: Czapek-Dox, PDA và MYPS. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi được trình bày ở bảng 1
Bảng 1: Ảnh hưởng của các môi trường nuôi cấy
đến sự phát triển của nấm Cordyceps militaris
Khả năng phát Nhiệt độ trung Ẩm độ trung bình
Môi trường
triển bình ( 0C) (% )
Czapek-Dox +
PDA ++ 23,1 85
MYPS +++
Ghi chú: + yếu
++ bình
+++ tốt
Qua kết quả ở bảng 1 cho thấy: trong ba môi trường nghiên cứu trên thì nấm
Cordyceps militaris phát triển có khác nhau trên từng môi trường. So sánh sự
phát triển của nấm trên các môi trường nuôi cấy chúng tôi nhận thấy:
- Trên môi trường Czapek-Dox, nấm Cordyceps militaris phát triển yếu, gần
như là không phát triển. Sau 5 ngày nuôi cấy 10 đĩa thạch của môi trường này thì
nấm mới bắt đầu mọc ở 1 đĩa và chỉ có 1 chấm trắng nhỏ. Theo thời gian nuôi
cấy, sau 10 ngày nấm không phát triển, đến ngày 25 nấm cũng không phát triển.
Như vậy môi trường Czapek-Dox là không thích hợp để nuôi cấy nấm Cordyceps
militaris.
- Trên môi trường PDA, chỉ sau 3 ngày nuôi cấy, nấm Cordyceps militaris
đã bắt đầu hình thành khuẩn lạc, kích thước khuẩn lạc tăng dần theo thời gian.
Quan sát thấy bề mặt khuẩn lạc phồng xốp, nấm chưa ăn sâu vào môi trường, mặt
sau khuẩn lạc phẳng, có màu trắng. Sau 10 ngày nuôi cấy thì đường kính khuẩn
lạc phát triển nhanh đến ngày thứ 25, bề mặt khuẩn lạc lõm xuống, mặt sau
khuẩn lạc môi trường có sắc tố màu vàng trắng ngà với nhiều múi khía.
- Trên môi trường MYPS thì nấm Cordyceps militaris phát triển mạnh nhất,
theo chúng tôi môi trường này có đủ thành phần dinh dưỡng giống như trong
nhộng và sâu sống trong đất. Qua quan sát thấy bề mặt thạch ở mặt trước của đĩa
petri, chúng tôi thấy sợi nấm ban đầu màu trắng xám, sau đó chuyển sang màu
trắng xám vàng, sợi bông xốp, hơi ngắn, mọc chằng chịt và bám chặt vào mặt
thạch. Quan sát mặt sau thấy sắc tố của nấm có màu vàng sáng, có múi khía màu
vàng đậm.
Để dễ dàng quan sát, trong quá trình thí nghiệm, chúng tôi đã chụp được
hình ảnh về sự phát triển trên ba môi trường của nấm Cordyceps militaris, kết
quả thể hiện ở hình 2a va hình 2b
Hình 2a: Sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordyceps militaris
trên ba loại môi trường sau 20 ngày nuôi cấy
Hình 2b: Sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordyceps militaris
trên ba loại môi trường sau 20 ngày nuôi cấy
Qua bảng 1 và hình 2a, 2b chúng tôi khẳng định môi trường MYPS là môi
trường cho nấm Cordyceps militaris phát triển tốt nhất, thứ 2 là môi trường PDA,
nấm không phát triển trên môi trường Czapek-Dox.
II. So sánh khả năng phát triển của nấm Cordyceps militaris trên hai môi
trường PDA và MYPS
Qua thí nghiệm 1, chúng tôi rút ra được kết luận môi trường MYPS là môi
trường tốt nhất cho nấm Cordyceps militaris phát triển. Nhưng vì chưa có số liệu
cụ thể, nên chúng tôi tiến hành thí nghiệm 2 là so sánh khả năng phát triển của
nấm Cordyceps militaris trên hai môi trường PDA và MYPS để đưa ra kết quả
chính xác về môi trường tối ưu cho nấm Cordyceps militaris phát triển. Kết quả
nghiên cứu thu được trình bày ở bảng 2
Kết quả ở bảng 2 chúng tôi nhận thấy trong điều kiện nhiệt độ trung bình là
24,70C và độ ẩm trung bình là 84,2% thì nấm Cordyceps militaris phát triển như
sau:
- Trên môi trường PDA:
+ Sau 5 ngày nuôi cấy, khuẩn lạc có đường kính trung bình là 10,5 mm.
+ Sau 10 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 17 mm
+ Sau 15 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 23 mm
+ Sau 20 ngày nuôi cấy, đưòng kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 28,5 mm
+ Sau 25 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc đạt 33,5 mm.
+ Ngày thứ 26 khuẩn lạc nấm bắt đầu phát triển chậm và gần như không phát
triển nữa.
- Trên môi trường MYPS nấm Cordyceps militaris phát triển nhanh hơn hẳn so
trên môi trường PDA. Khuẩn lạc nấm phát triển mạnh trong 25 ngày đầu tiên. Cứ
sau 5 ngày nuôi cấy đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm ở môi trường
MYPS tăng lên trung bình từ 3-5 mm so với môi trường PDA, cụ thể:
+ Sau 5 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 13,5 mm.
+ Sau 10 ngày nuôi cấy, đường kình trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 22 mm.
+ Sau 15 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 30,5 mm
+ Sau 20 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 36 mm.
+ Sau 25 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 42 mm.
+ Sau 26 ngày thì khuẩn lạc nấm phát triển chậm dần.
Như vậy qua số liệu cụ thể cho thấy nấm Cordyceps militaris phát triển trên
môi trường MYPS là mạnh nhất. Vì thế chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu môi
trường này.
Để dễ theo dõi, chúng tôi minh hoạ kết quả bảng 2 qua hình 3 và hình 4
III. Mô tả một số đặc điểm của nấm Cordyceps militaris phát triển trên môi
trường MYPS
Sau khi đã lựa chọn được môi trường tối ưu nhất cho sự phát triển và hình
thành bào tử nấm Cordycpes militaris đó là môi trường MYPS. Dựa trên chủng
nấm do PGS.TS Phạm Thị Thuỳ cung cấp, chúng tôi đã sử dụng môi trường này
để nuôi cấy nấm Cordyceps militaris.
Bằng phương pháp quan sát bằng mắt thường về sự phát triển của nấm,
chúng tôi nhận thấy lúc đầu sợi nấm có màu trắng, xốp, sau chuyển sang màu
trắng ngà, rồi vàng, nấm ăn sâu vào môi trường, mặt sau khuẩn lạc nấm có những
khía màu vàng tạo thành nhiều múi. Kết quả quan sát về hình thái nấm Đông
trùng hạ thảo Cordyceps militaris chúng tôi trình bày lên bảng 3.
Bảng 3: Mô tả một số đặc điểm hình thái của nấm Cordycpes militaris
phát triển trên môi trường MYPS đến 25 ngày nuôi cấy
Tốc độ phát triển của Quan sát màu sắc bề mặt Quan sát sắc tố của
khuẩn lạc khuẩn lạc khuẩn lạc
Sau 2 ngày ở điều kiện - Khuẩn lạc có hình tròn. Do sợi nấm ăn sâu vào
nhiệt độ 24,50C, độ ẩm - Lúc đầu khuẩn lạc có màu môi trường nên mặt sau
82% thấy khuẩn lạc bắt trắng xám, đến ngày thứ 7 tạo thành các khía, chia
đầu hình thành và chúng khuẩn lạc chuyến sang màu ra thành nhiều múi. Lúc
phát triển mạnh từ ngày trắng ngà và sau 10 ngày đầu có sắc tố màu vàng,
thứ 5 đến ngày thứ 25. thì khuẩn lạc có màu trắng sau biến thành màu vàng
hồng. đậm và cuối cùng chuyển
- Sợi nấm bông xốp, hơi thành màu vàng nâu, lõm
ngắn, tỏa tròn, phát triển ở tâm đĩa (hình 5b).
chằng chịt trên đĩa thạch và
mọc nhô lên, bám chặt vào
mặt thạch (hình 5a).
Chúng tôi cũng chụp hình ảnh nấm Cordyceps militaris phát triển trên môi
trường MYPS (hình 5a, 5b)
Hình 5a: Sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordycpes militaris
trên môi trường MYPS (mặt trước)
trên môi trường MYPS (mặt trước)
IV. Nghiên cứu sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordycpes militaris trên
môi trường MYPS theo thời gian
Qua hai thí nghiệm trên đã xác định được môi trường MYPS là tối ưu nhất
cho nấm Cordycep militaris phát triển. Chúng tôi tiến hành đi sâu vào nghiên cứu
nuôi cấy nấm trên môi trường này. Kết quả thí nghiệm về sự phát triển của nấm
trong tháng 2 được trình bày ở bảng 3.
Bảng 4: Sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordyceps militaris trên
môi trường MYPS ( Thí nghiệm tháng 2)
Nhiệt
Ẩm độ
Sự phát triển của KL nấm (mm) sau thời gian độ
trung
Lần nuôi cấy trung
nhắc lại bình
bình
(%)
5 10 15 20 25 (0C)
Kết quả ở bảng 4 cho thấy trong điều kiện nhiệt độ trung bình 23,1 0C và độ ẩm
trung bình 85% trên môi trường MYPS nấm Cordyceps militaris phát triển cho
kết quả cụ thể như sau:
- Sau 5 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt được là
10,8 mm.
- Sau 10 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt được là
18,2 mm.
- Sau 15 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt được là
29 mm.
- Sau 20 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt được là
33 mm.
- Sau 25 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt được là
36 mm.
- Từ ngày thứ 26 khuẩn lạc nấm phát triển chậm và gần như không phát triển.
Duới đây là hình ảnh nấm Cordyceps militaris đang phát triển trên môi trường
MYPS trong tháng 2 (hình 6)
Hình6: Sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordycpes militaris trên
môi trường MYPS sau 8 ngày nuôi cấy trong điều kiện T0= 23,10C, H%=85%
Thí nghiệm nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trong điều kiện tháng 3, kết
quả thu được ở bảng 5
Bảng 5: Sự phát triển của khuản lạc nấm Cordyceps militaris trên
môi trường MYPS ( Thí nghiệm tháng 3)
Nhiệt
Sự phát triển của KL nấm (mm) sau thời gian Ẩm độ
độ
nuôi cấy trung
trung
Lần bình
nhắc lại bình
(%)
5 10 15 20 25 ( C)
0
Thí nghiêm nuôi cấy nấm tiến hành trong tháng 3 với điều kiện nhiệt độ trung
bình 24,10C và độ ẩm trung bình 84,5 %cho thấy nấm Cordyceps militaris phát
triển trên môi trường MYPS mạnh hơn. Cụ th ể:
- Sau 5 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt được là
11 mm
- Sau 10 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt được là
20,3 mm
- Sau 15 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt được là
29 mm
- Sau 20 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt được là
38 mm
- Sau 25 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt được là
43 mm
Dưới đây là hình ảnh chúng tôi chụp được khi nấm phát triển trên môi trường
MYPS trong điều kiện tháng 3 (hình 7)
Qua hình ảnh chúng tôi thấy nấm Cordyceps militaris đã phát triển tốt trong
điều kiên nhiệt độ 24,10C , ảm độ 84,5%
Thí nghiệm nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trong điều kiện tháng 4, kết quả
trình bài ở bảng 6
Bảng 6: Sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordyceps militaris trên
môi trường MYPS ( Thí nghiệm tháng 4)
Nhiệt
Âm độ
Sự phát triển của KL nấm (mm) sau thời gian độ
trung
Lần nuôi cấy trung
bình
nhắc lại bình
(%)
(0C)
5 10 15 20 25
Bảng số liệu trên cho thấy trong điều kiện nhiệt độ trung bình 26,2 0C và độ ẩm
trung bình là 83% thì nấm Cordyceps militaris phát triển tốt nhất. Kết quả cụ thể
đạt cao nhất:
- Sau 5 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 12,5 mm
- Sau 10 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 24,7 mm
- Sau 15 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 34,3 mm
- Sau 20 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 43,3 mm
- Sau 25 ngày nuôi cấy, đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 45 mm
Kết quả dừng lại sau 25 ngày nuôi cấy nấm, vì ngày thứ 26 khóm nấm phát
triển rất chậm.
Để quan sát khuẩn lạc phát triển, chúng tôi đã chụp lại hình ảnh ( hình 8a, 8b)
Hình 8a: Sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordycpes militaris trên
môi trường MYPS sau 10 ngày trong tháng 4
Hình 8b: Sự phát triển của khuẩn lạc nấm Cordycpes militaris trên
môi trường MYPS sau 10 ngày trong tháng 4
Rõ ràng là yếu tố nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển của
nấm Cordyceps militaris
V. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và ẩm độ đến sự phát triển của nấm
Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris
Như trên đã trình bày, nhiệt độ và ẩm độ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
của đường kính khuẩn lạc nấm Cordycpes militaris. Vì thế qua các thí nghiệm
trên, chúng tôi tổng hợp kết quả ghi được ở bảng 7
Bảng 7: Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm đến sự phát triển
của nấm Cordyceps militaris nuôi cấy trên môi trường MYPS
Đường kính KL nấm (mm) sau các ngày nuôi Nhiệt
Ẩm độ
cấy độ
trung
Đợt TN trung
bình
5 10 15 20 25 bình
(%)
(0C)
1 10,8 18,2 29,0 33,0 36,0 23,1 85,0
2 11,0 20,0 29,0 38,0 43,0 24,1 84,5
3 12,5 24,7 34,3 43,3 45,0 26,2 83,0
Kết quả ở bảng 7, chúng tôi rút ra được một số nhận xét sau:
- Nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris phát triển tốt trên môi trường
MYPS, trong điều kiện nhiệt độ trung bình 26,2 0C và độ ẩm trung bình 83 %,
kết quả đạt được sau 25 ngày nuôi cấy đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm
đạt được là 45 mm.
- Nấm phát triển trong điều kiện nhiệt độ trung bình 24,1 0C và độ ẩm trung
bình 84,5 % nhanh thứ 2, kết quả sau 25 ngày nuôi cấy đường kính trung bình
của khuẩn lạc nấm đạt được 43 mm
- Nấm phát triển chậm nhất ở tháng 2 trong điều kiện thời tiết mát mẻ hơn,
nhiệt độ trung bình 23,1 0C và độ ẩm trung bình 85 % thì sau 25 ngày nuôi cấy,
đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm chỉ đạt được 36 mm.
Kết quả trên đã khẳng định nhiệt độ thích hợp cho nấm Cordyceps militaris
phát triển tốt là trong điều kiện nhiệt độ 26,20C và ẩm độ 83%.
Để minh hoạ kết quả thu được ở bảng 7 chúng tôi trình bày lên hình 9 và hình
ảnh ống giống ở hình 10.
Hình 9: Thời gian nuôi cấy ảnh hưởng đến sự phát triển
của nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris
Ghi chú: - Đợt 1: T0 = 23,10C; H% = 85%
- Đợt 2: T0 = 24,10C; H% = 84,5%
- Đợt 3: T0C = 26,20C; H% = 83%
Hình 10: Nấm Cordyceps militaris phát triển sau 10 ngày nuôi cấy
trên môi trường MYPS
VI. Xác định giá trị dược liệu và thành phần hoá học của
nấm Cordyceps militaris
Trên cơ sỏ nuôi cấy nấm Cordyceps militaris trên môi trường MYPS trong
điều kiện nhiệt độ 26,20C và ẩm độ, việc 83% xác định giá trị dược liệu và thành
phần hóa học có trong nấm Cordyceps militaris do Công ty cổ phần dược liệu
Trung ương II thực hiện.
Qua phân tích về thành phần hoá học của nấm Cordyceps militaris được trình
bày ở bảng 8
Bảng 8: Xác định thành phần hoá học của nấm Cordyceps militaris
STT Gía trị dược liệu Thành phần hoá học
1 Cordycepin 3’- deoxyadenosine
2 HEAA Hydroxy-Ethyl-Adenosine-Analogs
3 VTM VTMA, VTMB12, VTMC, VTMB2, VTME,…
4 Nguyên tố vi lượng Na, K, Al, Si
Qua phân tích hoá học về các hợp chất tự nhiên, Công ty dược liệu Trung
ương II cho biết sinh khối nấm Cordyceps militaris có chứa nhiều chất sinh hoc,
trong số đó phải kể đến chất Cordycepin, đó là 3’- deoxyadenosine, thưa 2 là
nhóm hoạt chất HEAA ( Hydroxy-Ethyl-Adenosine-Analogs). Ngoài ra nấm
Cordyceps militaris còn chứa nhiều loại vitamin như vitamin A, vitamin B 12,
vitamin C, vitamin B2-riboflavin, vitamin E, vitamin K…và các nguyên tố vi
lượng như Na, K, Al, Si..
Như vậy nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris có nhiều giá trị. Kết
quả trên cho thấy việc nghiên cứu nấm Đông trùng hạ thảo ở Việt Nam là hết sức
cần thiết, mang tính thực tiễn.
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
A. KẾT LUẬN
Qua bốn tháng thực tập tại Viện BVTV, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các môi trường nuôi cấy đến sự phát triển của
nấm Cordyceps militaris.
Trong ba môi trường Czapek-Dox, PDA và MYPS thì môi trường MYPS
gồm có các thành phầnâgar, sacharoza, maltoza, pepton và cao nấm men là tối ưu
nhất cho nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris phát triển ở mức +++. Thứ
2 là ở môi trường PDA gồm các thành phần khoai tây, sacharoza và agar thì nấm
Cordyceps militaris phát triển ở mức ++. Còn trên môi trường Czapek-Dox gồm
có agar, sacharoza, NaNO3, K2HPO4, MgSO4.7H2O, KCl, thì nấm gần như không
phát triển.
2. So sánh khả năng phát triển của nấm Cordyceps militaris trên hai môi
trường PDA và MYPS ở nhiệt độ trung bình 24,70C và độ ẩm trung bình 84,%
2.1. Nấm Cordyceps militaris phát triển trên môi trường MYPS sau 25
ngày nuôi cấy đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 42 mm.
2.2. Nấm Cordyceps militaris phát triển trên môi trường PDA sau 25 ngày
nuôi cấy đường kính trung bình của khuẩn lạc nấm đạt 33,5 mm.
3. Ảnh hưởng của thời gian nuôi cấy trên môi trường MYPS đến sự phát triển
của nấm Cordyceps militaris
3.1. Ở nhiệt độ trung bình 23,1 0C và ẩm độ trung bình 85% thì đường kính
của khuẩn lạc nấm sau 25 ngày nuôi cấy đạt trung bình là 36 mm.
3.2. Ở nhiệt độ trung bình 24,1 0C và ẩm độ trung bình 84,5% thì đường
kính của khuẩn lạc nấm sau 25 ngày nuôi cấy đạt trung bình là 43 mm.
3.3. Ở nhiệt độ trung bình 26,2 0C và ẩm độ trung bình 83% thì đường kính
của khuẩn lạc nấm sau 25 ngày nuôi cấy đạt trung bình là 45 mm.
4. Gía trị dược liệu của nấm Cordyceps militaris bao gồm :
B. ĐỀ NGHỊ
Nấm Cordyceps militaris là một loài nấm mới có rất nhiều công dụng, đây là
loại thực phẩm chức năng rất tốt với con người, vì vậy chúng tôi đề nghi: cần tiếp
tục nghiên cứu môi trường nuôi cấy nấm Cordyceps militaris để nhân nhanh
nguồn nấm này làm nguyên liệu thực phẩm chức năng phục vụ cho con người.
PHẦN V
TÀI LIỆU THAM KH ẢO
A. Tài liệu trong nước
1. Phạm Quang Thu (2009). Điều tra phát hiện nấm Nhộng trùng hạ thảo
Cordyceps nutans pat. phân bố ở khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử - Sơn Động
- Bắc Giang. Tạp trí nông nghiệp và phát triển nông thôn. số 4 - tháng 4/2009.
2. Phạm Quang Thu (2009). Phát hiện nấm Nhộng trùng hạ thảo
Cordyceps gunni (Berk.)Berk. tại vườn quốc gia Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp
chí nông nghiệp và phát triển nông thôn. số 6 - tháng 6/2009.
3. Phạm Quang Thu, Nguyễn Mạnh Hà. Phát hiện nấm Nhộng trùng hạ thảo
Cordyceps militaris (L.:FR.)LINK. tại vườn quốc gia Hoàng Liên tỉnh Lào Cai.
Tạp chí nông nghiệp và phát triển nông thôn. số 9 - tháng 9/2009.
4. Phạm Thị Thuỳ (2004). Công nghệ sinh học trong bảo vệ thực vật. NXB
ĐH Quốc Gia Hà Nội.
5. Phạm Thị Thuỳ (2010). Nghiên cứu phát triển các nguồn nấm Beauveria và
Metarhizium để ứng dụng phòng trừ sâu hại cây trồng, cây rừng và phát hiện
nguồn nấm Cordyceps sp làm thực phẩm chức năng cho người. B¸o c¸o tại Hội
thảo Quốc gia bệnh hại thực vật Việt Nam. 24/4 – 25/4/2010. Nhà xuất bản
Nông nghiệp. Trang 224 – 231.
6. Báo điện tử. Hội tiêu chuẩn và bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam-Timo
Cordyceps king. Đông trùng hạ thảo cho mọi người (thứ 3, ngày 1, tháng 4, năm
2008 ).
7. Báo điện tử. Bách Khoa Toàn Thư mở wikipedia. Đông trùng hạ thảo. Ngày
12, tháng 1, năm 2010.
8. Báo điện tử. Thầy thuốc Của Bạn. Vị thuốc đông y. Đông trùng hạ thảo,
ngày 25, tháng 1, năm 2010.
9. B¸o ®iÖn tö. Greenbiotech – Thực phẩm dinh dưỡng – Giải pháp sức khỏe
cho mọi người. Ngµy 25/07/2009.
10. Báo điện tử. Thần dược Đông trùng hạ thảo – Câu lạc bộ nấm trồng Việt
Nam – Mush clubVN. com. Ngµy 3/5/2009