You are on page 1of 4

ĐỀ THI GIỮA KỲ MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

HỌC KỲ HÈ 2019-2020

Anh (chị) cho biết các nhận định sau ĐÚNG hay SAI? Hãy giải thích quan điểm
của mình.

CNXHKH và CNXH không tưởng đều có quan điểm chung là CNTB không tồn tại
vĩnh viễn.

 Đây là nhận định sai.

Trong CNTB, giai cấp công nhân là giai cấp hoàn toàn không có tài sản.

 Đây là nhận định đúng.Vì đối diện với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đặc
trưng cơ bản của giai cấp công nhân trong chế độ tư bản chủ nghĩa theo C.Mác và
Ph.Ăngghen, là giai cấp vô sản, “giai cấp công nhân làm thuê hiện đại, vì mất các
tư liệu sản xuất của bản thân, nên buộc phải bán sức lao động của mình để sống” .

Nội dung chính trị xã hội trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hiện nay ở các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa là giống nhau.

 Đây là nhận định sai. Vì giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản, tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống
trị của giai cấp tư sản, xóa bỏ chế độ bốc lột, áp bức của chủ nghĩa tư bản, giành
quyền lực về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Thiết lập nhà nước kiểu
mới, mang bản chất giai cấp công nhân., xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
thực hiện quyền lực của nhân dân, quyền dân chủ và làm chủ xã hội của tuyệt đại
đa số nhân dân lao động.
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin:chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát
triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tất cả các loại
tư liệu sản xuất.

 Đây là nhận định sai.

Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện
kinh tế, tất yếu tồn tại nền kinh tế có nhiều thành phần nhưng không phải thành
phần kinh tế nào cũng đối lập với nhau.

 Đây là nhận định đúng. Vì Các thành phần kinh tế này tồn tại trong MQH vừa
thống nhất vừa mâu thuẫn và đấu tranh với nhau. Mâu thuẫn giữa các thành phần
kinh tế đó chỉ có thể được giải quyết trong tiến trình xây dựng CNXH.

Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản chủ nghĩa đều có tính giai cấp.

 Đây là nhận định đúng.

Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta là bỏ qua
toàn bộ chủ nghĩa tư bản để tiến thẳng lên CHXH.

 Đây là nhận định đúng. Vì quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng qui luật phát triển
khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay. Đại hội IX của Đảng
Cộng sản Việt Nam xác định: Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị
trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ
nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất,
xây dựng nền kinh tế hiện đại

Nền dân chủ chủ chủ nô và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đều được hiểu là quyền
lực của nhân dân nhưng có sự khác nhau trong quan niệm về “dân”.

 Đây là nhận định đúng. Vì chế độ dân chủ chủ nô chủ yếu đưa lại quyền lợi cho
tầng lớp quý tộc chủ nô, một bộ phận nhỏ trong xã hội, trong khi đó kiều dân
không có quyền công dân, và đặc biệt là hàng trăm nghìn nô lệ không hề có quyền
làm người, bị áp bức, bóc lột và coi như là những "công cụ biết nói". Nên dân chủ
xã hô ̣i chủ nghĩa Như mọi loại hình dân chủ khác, dân chủ vô sản, theo V.I.Lênin,
không phải là chế độ dân chủ cho tất cả mọi người; nó chỉ là dân chủ đối với quần
chúng lao động và bị bóc lột; dân chủ vô sản là chế độ dân chủ vì lợi ích của đa số.
Rằng, dân chủ trong chủ nghĩa xã hội bao quát tất cả các mặt của đời sống xã hội,
trong đó, dân chủ trên lĩnh vực kinh tế là cơ sở.

Việc thực hiện chức năng trấn áp và tổ chức quản lý xây dựng kinh tế giữa các nhà
nước bóc lột và nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa có sự khác nhau nhất định.

 Đây là nhận định sai.

Tôn giáo ra đời và tồn tại chỉ thuần túy do sự hạn chế về nhận thức của con người.

 Đây là nhận định sai. Vì tôn giáo tồn tại đến này đã xuất hiện nhiều tiêu chí như
có hệ thống giáo thuyết; cơ sở thờ tự; có tổ chức nhân sự, quản lý điều hành việc
đạo; có hệ thống tín đồ đông đảo chứ không còn chỉ duy nhất vào việc tin tưởng
vào một điều siêu nhiên nào đó. Tôn giáo ngày nay không chỉ tồn tại thuần túy do
hạn chế về nhận thức của ngon người mà đã được công nhận là tín ngưỡng của
nhân dân.

You might also like