You are on page 1of 29

ĐỀ 1

1. Tư tưởng của chủ nghĩa khoa học xã hội là tư tưởng riêng của chủ nghĩa Mac-
LêNin.
SAI. Vì tư tưởng chủ nghĩa khoa học xã hội không phải là tư tưởng riêng của
chủ nghĩa Mác-LêNin mà là tư tưởng của nhân loại, ra đời trước khi chủ nghĩa Mác ra
đời mà tiêu biểu nhất là Chủ nghĩa Xã hội không tưởng thế kỷ 16 và thế kỷ 19.

2. Trong CNTB giai cấp công nhân là những người lao động làm thuê trong nghành
công nghiệp và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
ĐÚNG. Vì giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là giai
cấp không sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, phải bán sức lao động, làm thuê
cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.

3. Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây
dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là do họ là những người lao động nghèo
khổ nhất của xã hội.
SAI. Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ nghĩa tư
bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản là do địa vị kinh tế chính trị xã
hội của giai cấp công nhân quyết định.

4. Giai cấp công nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa đều phải sử
dụng Nhà nước để cải tạo xã hội và tổ chức xây dựng xã hội mới.
SAI. Vì chỉ có giai cấp công nhân ở các nước xã hội chủ nghĩa sau khi giành
được chính quyền thì mới dùng bộ máy Nhà nước để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã
hội mới.

5. Trong chủ nghĩa xã hội, chế độ công hữu được thiết lập nhưng không phải là đối
với tất cả tư liệu sản xuất.
SAI. Trong chủ nghĩa xã hội, chế độ công hữu được thiết lập nhưng không phải
là đối với tất cả tư liệu sản xuất mà là tư liệu sx chủ yếu.

6. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng từ tư bản chủ nghĩa.
SAI. Vì quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản nghĩa là bỏ qua sự thống trị
của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng từ tư bản chủ nghĩa.

7. Bản chất kinh tế của dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện ở chỗ nhân dân lao động là
những người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội.
SAI. Bản chất chính trị của dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện ở chỗ nhân dân
lao động là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội.

8. Bản chất kinh tế của dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện ở chỗ nhân dân lao động là
những người làm chủ quan hệ chính trị trong xã hội.
SAI. Vì bản chất kinh tế của dân chủ XHCN được biểu hiện ở chỗ thiết lập chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.

9. Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản chủ nghĩa đều có tính giai cấp.
ĐÚNG. Vì bất kì Nhà nước nào cũng có tính giai cấp, trong Nhà nước xã hội
chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân và nhà nước tư bản chủ nghĩa mang
bản chất của giai cấp tư sản.

10. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là quyền lực Nhà nước là
thống nhất. Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở các quyết định của
người đứng đầu.
SAI. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là quyền lực nhà
nước là thống nhất. Nhưng Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở Hiến
pháp và Pháp luật chứ không phải dựa trên quyết định của người đứng đầu.

11. Trong chủ nghĩa xã hội quyền dân chủ của người dân là quyền tối đa và không
giới hạn.
SAI. Vì trong chủ nghĩa xã hội quyền dân chủ của người dân là quyền dân chủ
rộng rãi nhưng không phải quyền tối đa mà phải tuân theo khuôn khổ pháp luật.

ĐỀ 2

12. Chủ nghĩa xã hội khoa học do các nhà xã hội không tưởng thế kỷ 19 sáng lập ra và
được C.Mác và Ăngghen phát triển.
SAI. Chủ nghĩa xã hội khoa học do C.Mác và Ăngghen sáng lập, Lê-Nin là
người phát triển.

13. Giai cấp công nhân có thể tự thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình vì họ có
đủ những năng lực cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đó.
SAI. Giai cấp công nhân không thể tự thực hiện sứ mệnh của mình mà cần phải
liên minh với giai cấp nông dân và các tầng lớp lao động khác do giai cấp công nhân
thông qua đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.

14. Để xây dựng chủ nghĩa xã hội, không phải giai cấp công nhân ở bất cứ quốc gia
nào cũng đều phải thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
ĐÚNG. Để xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ có giai cấp công nhân của những
nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản thì mới thực hiện sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.

15. Để xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân cần phải xóa bỏ triệt để chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất, thiết lập chế độ công hữu đối với toàn bộ tư liệu sản xuất.
SAI. Để xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân cần phải xóa bỏ triệt để
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, thiết lập chế độ công hữu đối với toàn bộ tư liệu sản
xuất chủ yếu.

16. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, là thời kỳ mà xã hội có
sự đan xen của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội về mọi phương diện tức là vừa có
chế độ chính trị tư bản chủ nghĩa vừa có chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa.
SAI. Vì thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ mà
xã hội có sự đan xen của chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội về phương diện như
kinh tế, đạo đức, tinh thần chứ không có sự đan xen của chế độ chính trị tư bản chủ
nghĩa vừa có chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa.

17. Không phải dân chủ ở xã hội nào cũng có tính chất là nền dân chủ rộng rãi.
ĐÚNG. Vì chỉ có dân chủ xã hội mới có nền dân chủ rộng rãi. Còn các nền dân
chủ trước như dân chủ phong kiến, dân chủ chiếm hữu nô lệ là dân chủ hạn chế.

18. Việc thực hiện chức năng trấn áp và tổ chức quản lý xây dựng kinh tế giữa các nhà
nước bóc lột và nhà nước xã hội chủ nghĩa có sự khác nhau nhất định.
ĐÚNG. Vì trong nhà nước bóc lột thì chức năng trấn áp là chủ yếu và tổ chức
quản lý xây dựng kinh tế là thứ yếu. Còn trong nhà nước xã hội chủ nghĩa thì chức
năng trấn áp là thứ yếu và tổ chức quản lý xây dựng kinh tế là chủ yếu.

19. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước thượng tôn pháp luật, mọi
quyền lực đều thuộc về pháp luật chứ không phải thuộc về nhân dân.
SAI. Vì Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước thượng tôn pháp
luật, mọi quyền lực đều thuộc về pháp luật nhưng nhân dân là người quyết định pháp
luật nên quyền lực thuộc về nhân dân.

20. Không có nhà nước XHCN thì không có cơ sở để nhân dân thực hiện quyền dân
chủ xã hội chủ nghĩa.
ĐÚNG. Vì nhà nước XHCN đảm bảo quyền dân chủ của người dân , xây dựng
và thực hiện cơ chế để người dân thực hiện quyền dân chủ nên nếu không có nhà nước
XHCN thì không có cơ sở để nhân dân thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.

ĐỀ 3

21. Tư tưởng chủ nghĩa khoa học xã hội không phải là tư tưởng riêng của chủ nghĩa
Mác-Lênin.
ĐÚNG. Vì tư tưởng chủ nghĩa khoa học xã hội không phải là tư tưởng riêng
của chủ nghĩa Mác-Lênin mà là tư tưởng của nhân loại ra đời trước khi chủ nghĩa Mác
ra đời.

22. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, tức là xóa bỏ
hoàn toàn cả quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa.
SAI. Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, tức
là xóa bỏ hoàn toàn quan hệ sản xuất còn lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn
được kế thừa và phát triển để xây dựng xã hội mới.

23. Giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản còn được gọi là giai cấp vô sản vì đó là
giai cấp không có tài sản và phải bán sức lao động cho các nhà tư bản.
SAI. Vì tài sản bao gồm tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng và giai cấp công
nhân không có tư liệu sản xuất nhưng vẫn có tư liệu tiêu dùng nên giai cấp công nhân
vẫn là giai cấp có tài sản.
24. Mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản không phải là mâu thuẫn giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân.
ĐÚNG. Vì mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất xã hội hóa và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên sở hữu tư
nhân. Mâu thuẫn trên là mâu thuẫn về chính trị-xã hội.

25. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì chuyên chính vô sản là sự chuyên
chính của giai cấp công nhân đối với tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội khác.
SAI. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì chuyên chính vô sản là sự
chuyên chính của giai cấp công nhân đối với tầng lớp bóc lột chứ không phải với tất
cả các giai cấp.

26. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được coi là hoàn thành khi lật đổ nhà
nước tư sản và nắm giữ quyền lực nhà nước.
SAI. Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chỉ được coi là hoàn thành khi
lật đổ nhà nước tư sản, nắm giữ quyền lực nhà nước và sử dụng bộ máy nhà nước để
xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

27. Nền dân chủ tư sản và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đều dựa trên cơ sở đa nguyên
về chính trị.
SAI. Vì nền dân chủ tư sản mới dựa trên cơ sở đa nguyên, còn nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở nhất nguyên.

ĐỀ 4

28. CNXH khoa học và CNXH không tưởng thế kỷ XIX đều có công lao to lớn trong
việc chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
SAI. Chỉ chủ nghĩa xã hội khoa học mới cho thấy được sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là nội dung chủ yếu, là
phạm trù trung tâm, nguyên lí xuất phát của chủ nghĩa xã hội khoa học.

29. Nhiệm vụ chính trị của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay là phải sử dụng
quyền lực nhà nước để xây dựng CNXH.
SAI. Vì nhiệm vụ chính trị của giai cấp công nhân:
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa : đòi dân sinh dân chủ.
- Chỉ có giai cấp công nhân của các nước XHCN sau khi giành được
chính quyền sử dụng bộ máy nhà nước để xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa.

30. Chủ nghĩa xã hội không phải là một hình thái kinh tế xã hội.
ĐÚNG. Vì Chủ nghĩa xã hội chỉ là 1 giai đoạn thấp của hình thái kinh tế-xã
hội.

31. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì chuyên chính vô sản không phải là
chuyên chính đối với tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội.
ĐÚNG. Vì theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì chuyên chính vô sản
là sự chuyên chính của giai cấp công nhân đối với tầng lớp bóc lột chứ không phải là
chuyên chính đối với tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội.

32. Chỉ có những nước quá độ lên chủ nghĩa từ những nước có chủ nghĩa tư bản phát
triển cao mới phải trải qua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội lâu dài.
SAI. Chỉ có những nước quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chủ nghĩa tư bản
mới phải trải qua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội lâu dài.

33. Mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản không phải là mâu thuẫn giữa giai
cấp tư sản và giai cấp công nhân.
ĐÚNG. Vì mâu thuẫn kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa
lực lượng sản xuất xã hội hóa và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên sở hữu tư
nhân.

34. Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở chế độ công
hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.
SAI. Vì bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.

35. Dân chủ trong tất cả các xã hội đều có tính chất là nền dân chủ rộng rãi tức là mọi
người dân đều có quyền dân chủ.
SAI. Vì chỉ có dân chủ xã hội mới có nền dân chủ rộng rãi, mọi người dân đều
có quyền dân chủ. Còn các nền dân chủ trước như dân chủ phong kiến, dân chủ chiếm
hữu nô lệ là dân chủ hạn chế, tức là chỉ có 1 số bộ phận mới có quyền dân chủ.
ĐỀ 5

36. Tư tưởng CNXH khoa học không phải là tư tưởng riêng có của chủ nghĩa Mác
Lênin.
ĐÚNG. Tư tưởng chủ nghĩa khoa học xã hội không phải là tư tưởng riêng của
chủ nghĩa Mác-Lênin mà là tư tưởng của nhân loại, ra đời trước khi chủ nghĩa Mác ra
đời.

37. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, giai cấp công nhân cần phải thực hiện xóa bỏ
triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất để xóa bỏ chế độ bóc lột.
ĐÚNG. Vì sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ triệt để chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất, vốn là nguồn gốc sản sinh ra bóc lột, áp bức. Thiết lập chế độ
công hữu đối với toàn bộ tư liệu sản xuất.

* Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu và phân phối theo lao động.
SAI. Vì đó là bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa chứ không
phải bản chất chính trị.

* Trong chủ nghĩa xã hội quyền dân chủ của người dân là quyền tối đa và không bị
giới hạn.
SAI. Vì trong chủ nghĩa xã hội quyền dân chủ của người dân là quyền dân chủ
rộng rãi nhưng không phải quyền tối đa mà phải tuân theo khuôn khổ pháp luật.

ĐỀ 6
38. Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN được thể hiện ở chỗ thực hiện chế độ
công hữu về TLSX chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo đóng góp các
yếu tố đầu vào cho sản xuất chủ yếu .
SAI. Vì bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN là thực hiện chế độ công hữu
về TLSX chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là chủ
yếu.
39. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH là nền kinh tế TBCN nhằm tìm ra quy luật
kinh tế của CNTB.
SAI. Vì đối tượng nghiên cứu của CNXH là những quy luật chính trị - xã hội
của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN;
những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, con đường, hình thức và phương pháp đấu
tranh cách mạng của giai cấp công nhân để thực hiện sự chuyển biến từ CNTB (và các
chế độ tư hữu) lên CNXH, CNCS.

40. Trong Chủ nghĩa Tư bản, GCCN là giai cấp đối kháng với tất các giai cấp khác.
SAI. Vì trong CNTB, GCCN là giai cấp đối kháng với GCTS chứ không phải
đối kháng với tất cả các giai cấp khác.

41. Trong thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại
nền kinh tế có nhiều thành phần nhưng không phải thành phần kinh tế nào cũng đối
lập với nhau.
ĐÚNG. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, về phương diện kinh tế, tất yếu tồn
tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. Giữa các thành phần
kinh tế này có một sự thống nhất, hợp tác, đan xen, bổ sung cho nhau để cùng phát
triển.

42. Đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở VN là quyền lực nhà nước
được phân chia thành các quyền hoàn toàn độc lập nhau là: lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
SAI. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.

43. Dân tộc VN được hiểu là một quốc gia dân tộc, là cộng đồng chính trị - xã hội chứ
không phải là một tộc người.
ĐÚNG. Vì:
 Việt Nam là một quốc gia đa tộc người. (Khác với tộc người: chỉ có một tộc).
 Việt Nam có lãnh thổ chung ổn định, không bị chia cắt, là địa bàn sinh tồn và
phát triển của cộng đồng dân tộc.
 Việt Nam có sự quản lý của nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,
Nhà nước - Dân tộc độc lập.
 Việt Nam có ngôn ngữ chung của quốc gia (Tiếng Việt).
 Việt Nam có tính thống nhất trong đa dạng văn hóa, là đặc trưng của nền văn
hoá dân tộc.
Những đặc điểm trên cho thấy, dân tộc Việt Nam là một quốc gia dân tộc, là cộng
đồng chính trị - xã hội chứ không phải là một tộc người.

44. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ có tính nhân dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc nên tồn tại cơ chế đa nguyên và vẫn có tính giai cấp.
SAI. Vì nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ vừa có tính nhân dân rộng
rãi vừa có tính dân tộc sâu sắc. Mang bản chất của giai cấp công nhân và tồn tại ở cơ
chế nhất nguyên chứ không phải đa nguyên.

45. Thời kì quá độ lên chủ nghĩa cộng sản bắt đầu từ trước giai đoạn tư bản chủ nghĩa.
SAI. Vì các nhà sáng lập CNXH cho rằng có 2 loại quá độ từ chủ tư bản lên
CNCS:
- Quá độ trực tiếp từ CNTB lên CNCS đối với các nước đã qua CNTB
phát triển.
- Quá độ gián tiếp từ CNTB lên CNCS đối với các nước chưa trải qua
CNTB phát triển. Điều này cho thấy thời kì quá độ thường bắt đầu từ chủ nghĩa tư bản
chứ không phải là trước đó.

46. Nhà nước xã hội chủ nghĩa và nhà nước tư bản chủ nghĩa đều có tính giai cấp.
ĐÚNG. Vì nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp công nhân.
Nhà nước tư bản chủ nghĩa bao gồm giai cấp vô sản và giai cấp tư sản.

47. Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp công nhân với
nông dân lãnh đạo dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
SAI. Vì Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp vô
sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.

ĐỀ 7
48. Lợi ích của giai cấp công nhân có sự thống nhất cơ bản với sự thống nhất của tất
cả các giai cấp nhân dân thuộc các tầng lớp giai cấp, xã hội khác.

SAI. Vì lợi ích của giai cấp công nhân chỉ có sự thống nhất cơ bản với lợi ích
của nhân dân lao động. (chứ không phải tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội khác).
49. Ý thức tự giác tộc người là tiêu chí quan trọng nhất để phân định 1 tộc người cũng
như 1 quốc gia.

SAI. Vì ý thức tự giác 1 tộc người là tiêu chí để phân định 1 tộc người nhưng
không phải là tiêu chí để phân định 1 quốc gia. (Tiêu chí để phân định một quốc gia là
dựa vào 5 đặc trưng chung: lãnh thổ chung, có chế độ chính trị chung, chịu sự quản lí
của nhà nước thống nhất, có ngôn ngữ chung và có nền văn hóa chung).

50. Chỉ có những nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ chủ nghĩa tư bản phát triển cao
thì mới trải qua thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội xã hội lâu dài.

SAI. Chỉ có những nước quá độ lên xã hội chủ nghĩa bỏ qua chủ nghĩa tư bản
thì mới trải qua thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội lâu dài.

51. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là loại hình mà tất cả các nước đi lên chủ
nghĩa xã hội phải thực hiện.

SAI. Vì quá độ lên TBCN bỏ qua chế độ TBCN là loại hình quá độ gián tiếp;
do đó chỉ có những nước đi lên CNXH mà chưa trải qua CNTB thì mới phải thực
hiện.

52. Tôn giáo là 1 hình thái ý thức xã hội dựa trên thế giới quan duy tâm có tính hoang
đường nhưng vẫn phản ánh hiện thực khách quan.

ĐÚNG. Vì dù tôn giáo dựa trên thế giới quan duy tâm và có tính hoang đường
về mặt quan điểm tư tưởng nhưng nó vẫn phản ánh hiện thực khách quan. Tuy nhiên,
đó là sự phản ánh hư ảo hiện thực khách quan vào đầu óc con người. Nếu thêm phản
ánh trung thực hiện tại khách quan là sai.

53. Mặt tư tưởng của tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế
chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
ĐÚNG. Mặt tư tưởng của tôn giáo không phản ánh mâu thuẫn đối kháng với
lợi ích kinh tế chính trị giữa các giai cấp,tầng lớp trong xã hội mà chỉ phản ánh sự
khác nhau về niềm tin.
Mặt chính trị mới phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế chính trị
giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.

54. Chỉ có cơ cấu xã hội - giai cấp mới có liên quan tới quan hệ chính trị và quan hệ
sản xuất của 1 hệ thống sản xuất.
ĐÚNG. Trong xã hội có nhiều cơ cấu song chỉ có cơ cấu xã hội - giai cấp mới
có liên quan tới quan hệ chính trị và quan hệ sản xuất của 1 hệ thống sản xuất.

55. Nội dung chính trị xã hội trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hiện nay ở các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa là khác nhau.
ĐÚNG. Sứ mệnh của GCCN ở các nước tư bản CN là lãnh đạo thành công sự
nghiệp đổi mới và thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa, xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội. Sứ mệnh của GCCN ở các nước tư bản CN là tiếp tục cuộc đấu tranh
dân sinh dân chủ và tiến bộ xã hội, phản ánh mâu thuẫn đối kháng với lợi ích kinh tế
chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.

58. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất TBCN.
SAI. Vì quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN.

59. SMLS của GCCN chỉ là đấu tranh xóa bỏ CNTB.


SAI. Vì SMLS của GCCN chính là nhiệm vụ mà GCCN cần phải thực hiện với
tư cách giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong công cuộc CM xác lập hình thái
kinh tế - xã hội CSCN.

60. Điểm giống nhau giữa tín ngưỡng và tôn giáo đều là niềm tin của người dân.
ĐÚNG. Vì tín ngưỡng và tôn giáo đều làm con người tin vào những điều mà
tôn giáo hay tín ngưỡng đó truyền dạy.

61. Cá nhân - gia đình - xã hội không có mối liên hệ với nhau.
SAI. Vì gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của xã hội; gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.

62. Điểm tương đồng giữa GCCN hiện nay và GCCN truyền thống là GCCN trở thành
giai cấp lãnh đạo.
SAI. Vì có 4 điểm tương đồng giữa giai cấp công nhân hiện nay và giai cấp
công nhân truyền thống.
 Đều là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội.
 Vẫn bị giai cấp tư sản chủ nghĩa bóc lột giá trị thặng dư.
 Vẫn có xung đột về lợi ích với giai cấp tư sản.
 Phong trào cộng sản của công nhân luôn đi đầu.

63. Tư tưởng CNKHXH là tư tưởng riêng có của chủ nghĩa Mác Lênin.
ĐÚNG. Vì tư tưởng CNXH là tư tưởng của nhân loại nhưng chỉ có tư tưởng
CNXH của chủ nghĩa Mác Lênin mới giải thích được một cách khoa học quá trình
chuyển biến từ CNTB lên CNCS, do đó được coi là CHXHKH.

64. Dân chủ XHCN có bản chất giai cấp công nhân vì vậy chỉ có giai cấp công nhân
mới có quyền dân chủ.
SAI. Vì dân chủ XHCN có bản chất của giai cấp công nhân, nhưng không phải
chỉ có giai cấp công nhân mới có quyền dân chủ mà dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền
dân chủ rộng rãi tức là nền dân chủ toàn dân, tất cả mọi người ai cũng có quyền dân
chủ.

* Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột.
ĐÚNG. Thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, song sở
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế tư nhân tư bản tư bản chủ nghĩa
không chiếm vai trò chủ đạo; thời kỳ quá độ còn nhiều hình thức phân phối, ngoài
phân phối theo lao động vẫn là chủ đạo còn phân phối theo mức độ đóng góp và quỹ
phúc lợi xã hội; thời kỳ quá độ vẫn còn quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ
bóc lột tư bản chủ nghĩa không giữ vai trò thống trị.

* Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN VN hiện nay về kinh tế là: GCCN là lực
lượng duy nhất trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
SAI. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay về kinh tế là lực
lượng đi đầu (không phải là duy nhất) thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy
mạnh công nghiệp hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi
trường.

* Tính chất chính trị của tôn giáo xuất hiện từ khi xã hội chưa có giai cấp.
SAI. Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có
sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp. Tôn giáo là sản phẩm của những điều
kiện kinh tế - xã hội, phản ánh lợi ích, nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong
cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc, từ đó tôn giáo mang tính chính trị.
* Trong liên minh giữa GCCN với nông dân và các tầng lớp khác trong thời kỳ quá
độ lên CNXH thì liên minh về chính trị là quan trọng nhất.
SAI. Trong liên minh giữ giai cấp công dân và giai cấp nông dân với các tầng lớp
khác trong thời kỳ quá độ đi lên Chủ nghĩa xã hội thì liên minh về kinh tế là quan
trọng nhất.

* Cá nhân dùng để chỉ mỗi con người cụ thể, không trùng lặp, nên giữa cá nhân -
gia đình - xã hội có không có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau.
SAI. Mỗi cá nhân đều có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với gia đình. Và mỗi người đều
là một thành viên của xã hội, đều có nhu cầu quan hệ xã hội, quan hệ với những người
khác, ngoài các thành viên trong gia đình.

Câu 2: Phân tích các nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trog thời kỳ quá độ
lên CNXH ở VN về kinh tế. Trong thực hiện các nội dung này hiện nay có ưu điểm
và hạn chế gì?
a. Các nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam về kinh tế:
 Là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất - kỹ thuật của liên minh
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
 Nội dung kinh tế của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức ở nước ta thực chất là sự hợp tác giữa họ, mở rộng liên kết hợp tác
với các lực lượng khác, đặc biệt là đội ngũ doanh nhân...
 Dưới góc độ kinh tế, xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của
công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch
đầu tư, tổ chức triển khai các hoạt động kinh tế. Xác định đúng cơ cấu kinh tế.
 Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác, liên kết kinh tế giữa công nghiệp –
nông nghiệp - khoa học và công nghệ - dịch vụ...; giữa các ngành; các thành
phần kinh tế, các vùng kinh tế; giữa trong nước và quốc tế...
 Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại, nhất là
công nghệ cao vào quá trình sản xuất kinh doanh nông nghiệp và công nghiệp,
dịch vụ nhằm gắn kết chặt chẽ các lĩnh vực kinh tế cơ bản của quốc gia, qua đó
gắn bó chặt chẽ công nhân, nông dân, trí thức và các lực lượng khác trong xã
hội làm cơ sở kinh tế - xã hội cho sự phát triển của quốc gia.

b. Ưu điểm và nhược điển trong thực hiện các nội dung liên minh hiện nay:
* Ưu điểm:
 Thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế thiết thân của giai cấp công nhân, giai
cấp nông dân, tầng lớp trí và các tầng lớp khác trong xã hội, nhằm tạo cơ sở vật
chất - kỹ thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.
 Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế, xây dựng kế hoạch đầu tư
góp phần nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.
 Tổ chức giao lưu hợp tác giúp phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời
sống cho công nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
 Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại 4.0 góp
phần đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền tảng vật chất - kỹ
thuật cần thiết cho chủ nghĩa xã hội.

* Nhược điểm:
 Xây dựng dự án đầu tư và các chương trình hoạt động kinh tế: Một bộ phận cán
bộ năng lực yếu kém, suy thoái về đạo đức, lối sống, tệ nạn tham ô tham nhũng
dẫn tới đầu tư một cách lãng phí, đầu tư dàn trải, không trọng tâm, trọng điểm,
làm thất thoát tài sản.
 Chuyển giao và ứng dụng khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại làm gia
tăng khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Bên cạnh đó, việc đẩy nhanh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa không chú ý đến môi trường, gây nên nạn ô nhiễm
môi trường.
 Bên cạnh sự thống nhất về lợi ích kinh tế, xuất hiện những mâu thuẫn lợi ích ở
những mức độ khác nhau, dẫn đến những biến đổi về cơ cấu xã hội – giai cấp
theo hướng tiêu cực.

Câu 2: Phân tích tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với sự phát
triển GCCN Việt Nam hiện nay.
Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0 đã tác động đến giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay, tạo ra
những cơ hội và thách thức to lớn.
Khi tham gia vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện dại hóa đất nước, giai cấp công
nhân có điều kiện khách quan thuận lợi để phát triển cả số lượng vả chất lượng, làm
cho những phẩm chất của giai cấp công nhân hiện đại được hình thành và phát triển
đầy đủ trong môi trường xã hội hiện đại, với phương thức lao động công nghiệp hiện
đại. Đó còn là điều kiện làm cho giai cấp công nhân Việt Nam khắc phục những
nhược điểm, hạn chế vốn có do hoàn cảnh lịch sử và nguồn gốc xã hội sinh ra.
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, chính trị của giai cấp công
nhân ngày càng được cải thiện. Số công nhân có tri thức, nắm vững khoa học - công
nghệ tiên tiến tăng lên. Công nhân trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu
vực ngoài nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài được tiếp xúc với máy móc, thiết
bị tiên tiến, làm việc với các chuyên gia nước ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ
năng lao động, rèn luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến.
Lớp công nhân trẻ được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có trình
độ học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại, sẽ là lực lượng
lao động chủ đạo, có tác động tích cực đến sản xuất công nghiệp, giá trị sản phẩm
công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế trong tương lai...
Tuy nhiên trước yêu cầu của sự phát triển, giai cấp công nhân nước ta còn nhiều hạn
chế, bất cập. Mặt bằng chung trình độ văn hóa và tay nghề của công nhân nước ta dù
được cải thiện, song vẫn còn thấp, đã ảnh hưởng không thuận đến việc tiếp thu khoa
học - kỹ thuật, đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Chưa thể đáp ứng được
yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp
của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm
trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong
công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều hạn chế; đa phần công nhân từ nông dân,
chưa được đào tạo cơ bản và có hệ thống.
Do đó, nếu không tập trung đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có kế hoạch
đào tạo đón đầu, thì chúng ta sẽ bị thiếu hụt nghiêm trọng về lao động khi các dự án
lớn đầu tư vào Việt Nam. Một thực trạng đáng quan tâm khác là tỷ lệ thất nghiệp của
những người đã qua đào tạo đang ngày càng cao...
Như vậy, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng phát triển bền vững,
hiện đại hóa, chủ động hội nhập quốc tế, nhất là hội nhập kinh tế quốc tế, bảo vệ tài
nguyên và môi trường sinh thái... là một quá trình tạo ra sự phát triển và trưởng
thành đối với giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay.

4. Đặc điểm của GCCN Việt Nam

- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ những năm đầu thế kỷ XX trong cuộc khai
thác thuộc địa lần thứ nhất và lần thứ hai của thực dân Pháp, trở thành giai cấp tiên
phong của cả dân tộc.

- Giai cấp công nhân Việt Nam chịu nhiều áp bức bóc lột, nhưng được tiếp thu những
truyền thống yêu nước đấu tranh anh dũng, bất khuất của dân tộc nên giai cấp công
nhân Việt Nam sớm trở thành giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để, kiên cường của
Cách mạng.

- Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã
hội. Đại bộ phận công nhân Việt Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động
khác. Đây là cơ sở để hình thành và không ngừng củng cố khối liên minh công – nông
- trí thức và đại đoàn kết dân tộc vững chắc trong suốt tiến trình cách mạng nước ta.

- Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời và từng bước trưởng thành trong không khí sục
sôi của hàng loạt phong trào yêu nước của các cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp,
sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng Tháng Tám, tháng 10 Nga và chủ nghĩa Mác-Lênin.

- Giai cấp công nhân Việt Nam sớm tổ chức ra đội tiên phong của mình và đảng Cộng
sản trở thành lực lượng tiên phong giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

- Ngày nay giai cấp công nhân có những biến đổi :


+ Tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp CNH-
HĐH gắn với sự phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
+ Đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp.
+ Công nhân tri thức nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến, công nhân trẻ được đào
tạo theo chuẩn nghề nghiệp học vấn, văn hóa không ngừng được nâng cao.
- Để thực hiện SMLS của mình, giai cấp công nhân Việt Nam cần phát triển mạnh
theo hướng hiện đại và quan trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
5. Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam hiện nay

* Vai trò và sứ mệnh của giai cấp công nhân Việt Nam là lãnh đạo nhân dân làm cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thông qua đội tiên phong của mình là ĐCS Việt
Nam, giành chính quyền về tay nhân dân, thiết lập nền chuyên chính dân chủ nhân
dân, thiết lập nên nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là nhà nước dân chủ đầu tiên
ở Đông Nam Á.
+ 1946-1975 nhân dân ta đã kiên quyết kiên trì bền bỉ đấu tranh chống quân xâm lược
suốt 30 năm thực hiện thống nhất đất nước.
+ 1975 đến nay giai cấp công nhân Việt Nam từng bước lãnh đạo nhân dân lao động
hàn gắn chiến tranh tiến hành công cuộc đổi mới.
+ Ngày nay giai cấp công nhân Việt Nam vừa là giai cấp lãnh đạo vừa là động lực cơ
bản của quá trình CNH - HĐH đất nước xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.

6. Tại sao ở các nước tư bản hiện nay, GCCN chưa thực hiện được SMLS của
mình?
- Mặc dù GCCN ở các nước tư bản hiện nay vẫn là giai cấp bị bóc lột tuy nhiên GCTS
đã sử dụng nhiều chính sách điều hòa mâu thuẫn.
VD: + Chính sách tăng lương giảm giờ làm.
+ Chính sách bảo hiểm.
- GCTS cố tình phân hóa CN thành 2 bậc: bậc cao, bậc thấp.
+ Công nhân bậc cao được trả lương cao nên ít tinh thần đấu tranh, công nhân bậc
thấp được trả lương thấp nhưng lực lượng ít nên chưa có tinh thần đấu tranh.
- GCCN ở các nước TB hiện nay chưa thực sự giác ngộ SMLS của mình vì việc tiếp
nhận chủ nghĩa Mác –Leenin bị hạn chế.
- Các nước TB chưa có ĐCS đủ sức lãnh đạo CM nên phong trào đấu tranh của CN
chỉ dừng lại ở tự phát, chưa phát triển trình độ tự giác, chưa có chiến lược, sách lược,
phương pháp CM đúng đắn.
- Mặt khác, ở các nước TB hiện nay đang được thực hiện chế độ đa đảng, ĐCS chưa
phải Đảng có tầm ảnh hưởng lớn nên ĐCS chưa đủ sức lãnh đạo.
- GCCN chưa thực hiện được sự liên minh đoàn kết rộng rãi với các giai cấp trong xã
hội.

CHƯƠNG 3
Câu 2: Những đặc trưng cơ bản của CNXH.
* CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
- Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa so với
các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước đó. Đặc trưng này thể hiện bản chất nhân
văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con
người.
- Để giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện cần tiến hành cách mạng XHCN triệt
để.
* CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
- Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản chất của CNXH, XH vì con người và do con
người. Nhân dân lao động là chủ thể của xã hội, thực hiện quyền làm chủ trong quá
trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.

* CNXH có nền kinh tế phát triển dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về
TLSX chủ yếu.
- Mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.
Do đó, CNXH cần thiết lập nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế
độ công hữu về TLSX chủ yếu, được tổ chức, quản lý có hiệu quả, năng suất lao động
cao và phân phối chủ yếu theo lao động.
- CNXH cần tổ chức lao động theo một trình độ cao hơn, tổ chức chặt chẽ và kỷ luật
lao động nghiêm minh, tự giác.

* CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất GCCN, đại biểu cho lợi ích, quyền lực
và ý chí của nhân dân lao động.
- Chuyên chính cách mạng của GCVS (GC Vô sản) là chính quyền do GCVS giành
được và duy trì bằng bạo lực đối với GCTS (tư sản).

*Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.

* Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.

2. Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
a) Đặc điểm của thời kỳ quả độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
-Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo phương thức "quá độ gián tiếp", quá độ
rút ngắn", “quá độ đặc biệt của đặc biệt”.
- Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước nông
nghiệp lạc hậu, chiến tranh kéo dài, hậu quả của chiến tranh còn khá nặng nề, các thế
lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại nến độc lập dân tộc.
- Cuộc CMKHCN hiện đại vừa tạo thời cơ thuận lợi vừa đặt ra những thách thức đối
với VN trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn đúng đắn phản ánh đúng quy
luật phát triển khách quan của cách mạng VN. Đó là sự lựa chọn có tính lịch sử, phù
hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Mục tiêu của cách
mạng Việt Nam là giành độc lập dân tộc, giải phóng nhân dân thoát khỏi áp bức, bóc
lột, bất công, nghèo nàn, lạc hậu và xây dựng xã hội mới do nhân dân làm chủ. Điều
này đã khách quan qui định sự lựa chọn con đường quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa ở nước ta.
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta phù hợp với xu thế phát triển của thời đại -
thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới được mở ra từ thắng lợi
của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917.
b) Thực chất quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt
Nam:
- Thực chất quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa tức là "bỏ
qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản
chủ nghĩa những tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế
độ TBCN, đặc biệt về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất,
xây dựng nền kinh tế hiện đại".
3. Những đặc trưng cơ bản của mô hình chủ nghĩa xã hội ở việt Nam và phương
hướng xây
dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.
a) Những đặc trưng của chủ nghĩa XH ở VN (8)
-Một là, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
-Hai là, Do nhân dân làm chủ.
-Ba là, Có nền kte phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ phù hợp.
-Bốn là, Có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
-Năm là, Con người có cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, có đk phát triển toàn diện.
-Sáu là, Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng đoàn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển.
-Bảy là, Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do
Đảng cộng sản lãnh đạo.
-Tám là, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.

b) Những phương hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
Đại hội Đảng lần XI (2011) đã chỉ ra 8 phương hướng:
- Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài
nguyên môi trường.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng
cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
- Bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Trong quá trình thực hiện các phương
hướng cơ bản đó, phải đặc biệt chú trọng nắm vững và giải quyết tốt các mối quan hệ
lớn: quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển; giữa đổi mới kinh tế và đổi mới
chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa; giữa phát triển lực
lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước QHSX XHCN; giữa tăng
trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; giữa xây
dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN; giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; giữa
Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, không phiến diện, cực đoan duy
ý chí.
CHƯƠNG 4
* Khái niệm:
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ tư sản, là nền dân
chủ mà ở đó mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân làm chủ dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản.

1. Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.


- Bản chất chính trị:
+ Do Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Nhân dân lao động là người làm chủ những quan hệ chính trị xã hội.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nơi để nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ
của mình.

- Bản chất kinh tế:


+ Dựa trên chế độ công hữu về TLSX.
+ Đảm bảo quyền làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối.
+ Coi lợi ích kinh tế của người lđ là động lực cơ bản nhất cho sự phát triển.
- Bản chất tư tưởng văn hóa xh:
+ Về tư tưởng, lấy hệ tư tưởng Mác-Lênin - hệ tư tưởng của GCCN làm chủ đạo đối
với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới.
+ Về văn hóa kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu
những giá trị tư tưởng văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả
các quốc gia, dân tộc.
+ Xã hội văn minh, tiến bộ hơn so với những nền dân chủ trước.

2. Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam.


- Về bản chất:
+ Dựa vào nhà nước XHCN và sự ủng hộ, giúp đỡ của nhân dân: “Quyền hành và lực
lượng đều ở dân”.
+ Dân chủ là mục tiêu, động lực, bản chất của chế độ XHCN.
+ Dân chủ được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội về kinh tế chính trị, văn hóa - xã hội.

- Các hình thức dân chủ ở Việt Nam:


+ Dân chủ gián tiếp: là hình thức dân chủ đại diện, được thực hiện do nhân dân “ủy
quyền”, giao quyền lực của mình cho tổ chức mà nhân dân trực tiếp bầu ra.
+ Dân chủ trực tiếp: là hình thức thông qua đó, nhân dân bằng hành động trực tiếp của
mình thực hiện quyền làm chủ nhà nước và xã hội.

- Phát huy dân chủ ở VN hiện nay:


+ Thứ nhất, hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tạo cơ sở kinh
tế vững chắc cho xây dựng dân chủ XHCN.
+ Thứ hai, Xây dựng Đảng trong sách vững mạnh.
+ Thứ ba, Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện để
thực thi dân chủ XHCN.
+ Thứ tư, Nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong xây dựng nền dân
chủ XHCN.
+ Thứ năm, Xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã
hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân.

3. Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam.


* Quan niệm về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được
giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm
bảo tính nghiêm minh, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước phải có sự kiểm soát
lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.

- Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN là nhà nước đề cao vai trò tối thượng của Hiến
pháp và pháp luật; quản lý xã hội bằng pháp luật, đề cao quyền lợi, nghĩa vụ công dân,
đảm bảo quyền con người; Tổ chức và hoạt động của bộ máy quyền lực nhà nước là
quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

* Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Thứ nhất, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân.

- Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và pháp
luật.

- Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế phối
hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.

- Thứ tư, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải do Đảng Cộng sản
Việt Nam lãnh đạo. Hoạt động của nhà nước được giám sát bởi nhân dân:“ dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ chức, các cá nhân được nhân dân ủy
nhiệm.

- Thứ năm, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là trung tâm của sự phát triển.

- Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân
chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm
quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.

-> Như vậy, những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mà Việt
Nam chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của một nhà nước
pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện sự khác biệt so với các nhà nước
pháp quyền khác: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mang bản chất
giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà nước là công cụ chủ yếu để
Đảng Cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội.\

4. Phát huy dân chủ XHCN và xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam
hiện nay.
*Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN.
- Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng.

- Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
+ Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc
hội.
+ Xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước
hiện đại hoá.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa các ngành dịch vụ công phù hợp với cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.

- Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực, Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán
bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ; đồng thời cũng phải xây dựng được cơ chế
loại bỏ, miễn nhiệm những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, đạo
đức công vụ.

- Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Đây là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài của
quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta; có cơ chế
khuyến khích và bảo vệ những người đấu tranh chống tham nhũng xây dựng các chế
tài để xử lý các cá nhân và tổ chức vi phạm.

CHƯƠNG 6 ( THI TỰ LUẬN)


1.Khái niệm và đặc trưng cơ bản của dân tộc.
* Dân tộc hiểu theo nghĩa dân tộc – quốc gia là một cộng đồng dân cư gồm có
những đặc điểm sau:
- Thứ nhất, chung phương thức sinh hoạt kinh tế:
+ Kinh tế là yếu tố gắn kết các bộ tộc thành nhà nước, một quốc gia thống nhất.
Sự tương đồng về lợi ích càng lớn, tính thống nhất của dân tộc – quốc gia càng cao,
ngược lại sẽ phải đối mặt với nguy cơ tan rã.

- Thứ hai, chung một lãnh thổ:


+ Lãnh thổ là nơi sinh tồn và phát triển, là nền tảng hình thành nên tổ quốc của
dân tộc gồm vùng trời, vùng đất, vùng biển, các hải đảo, thềm lục địa…được thể chế
bằng Luật pháp quốc gia và quốc tế.

- Thứ ba, chung một ngôn ngữ:


+ Ngôn ngữ chung là kết quả quá trình phát triển lâu dài về kinh tế - xã hội của
các dân tộc trong một quốc gia. Ngôn ngữ chung là đặc trưng bản chất và là nhân tố
kết nối các dân tộc thành một quốc gia có chủ quyền.

- Thứ tư, chung một nền văn hóa:


+ Đặc trưng của văn hóa dân tộc là thống nhất trong tính đa dạng. Nó được chắt
lọc trải dài trong suốt lịch sử đấu tranh để sinh tồn của mỗi dân tộc. Trong quá trình
phát triển, các thành viên của dân tộc thuộc các tầng lớp xã hội khác nhau, một mặt
giũ gìn bảo vệ những di sản văn hóa riêng của mình, mặt khác tham gia vào sự sáng
tạo ra những giá trị văn hóa chung của cả cộng đồng.

- Thứ năm, Có sự quản lý của Nhà nước.

* Dân tộc hiểu theo nghĩa dân tộc – tộc người.


-Thứ nhất, Cộng đồng về ngôn ngữ:
+ Mỗi tộc người đều có ngôn ngữ riêng, đó là công cụ phát triển đời sống văn
hóa tinh thần. Tiếng mẹ đẻ tạp nên sự đồng cảm giữa các cá nhân, giúp cảm nhận
được những sắc thái trong đời sống văn hóa, tinh thần của tộc người mình, vì vậy tộc
danh thường gắn liền với tộc nữ.

-Thứ hai, Công đồng về văn hóa:


+ Văn hóa là những giá trị vật chất và tinh thần mà mỗi tộc người tạo dựng nên
trong quá trình lịch sử của mình, nó phản ánh truyền thống lối sống phong tục tập
quán của tộc người đó.
+ Văn hóa tộc người có những sắc thái riêng, biểu hiện trong văn hóa vật chất,
văn hóa tinh thần và là cơ sở để phân biệt các tộc người với nhau.

-Thứ ba, Ý thức tự giác của tộc người:


+ Ý thức tự giác tộc người là sự tự ý thức của mỗi thành viên về nguồn gốc, tộc
danh, là tự khẳng định sự tồn tại và phát triển của tộc người mình.

2.Xu hướng khách quan:


- Xu hướng dân tộc độc lập: là cộng đồng dân cư tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc độc lập. Nguyên nhân do sự thức tỉnh về ý thức dân tộc, ý thức về quyền độc lập
của dân tộc mình.
Một dân tộc bị áp bức, bị xâm lược nếu có ý chí kiên cường và đường lối đúng đắn,
sáng tạo, biết đoàn kết đấu tranh vì độc lập tự do thì dân tộc đó nhất định thắng lợi.
-Xu hướng dân tộc liên hiệp, nguyên nhân do sự phát triển lực lượng sản xuất KHCN,
giao lưu kinh tế, văn hóa làm nảy sinh nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các
dân tộc.

3. Khái niệm, bản chất tôn giáo.


a. Khái niệm:
- Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở niềm
tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính thiêng liêng, được chấp nhận một
cách trực giác và tác động qua lại một cách hư ảo, nhằm lý giải những vấn đề trần thế
cũng như ở thế giới bên kia.

- Bất cứ tôn giáo nào, với hình thức phát triển đầy đủ của nó cũng bao gồm:
+ Ý thức tôn giáo.
+ Hệ thống tổ chức tôn giáo cùng với những hoạt động mang tính chất nghi thức tín
ngưỡng của nó.

b. Bản chất tôn giáo.


- Thứ nhất: tôn giáo là sản phẩm của con người gắn với điều kiện tự nhiên và lịch sử
cụ thể, xác định.
+ Con người sáng tạo ra tôn giáo. Trong những điều kiện cụ thể là thế giới con người,
là nhà nước, là xã hội chứ không phải là con người trừu tượng, ẩn nấp đâu đó ngoài
thế giới.

- Thứ hai: tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội. Nó luôn phản ánh tồn tại xã hội.
Tuy nhiên, sự phản ánh của tôn giáo là sự phản ánh đặc thù, đó là sự phản ánh hư ảo,
hoang đường thế giới khách quan.

- Thứ ba: tôn giáo có tính hai mặt,vừa là biểu hiện của thế giới đương thời vừa là phản
kháng chống lại thế giới đó.
+ Biểu hiện ở mặt xã hội, tôn giáo có sự tác động, ảnh hưởng đến đời sống xã hội trên
cả phương diện tích cực và tiêu cực.
+ Mặt tích cực đc thể hiện ở chỗ tôn giáo ngoài sự phản ánh hoàn cảnh xã hội còn là
sự phản kháng, sự hạn chế của hoàn cảnh đó.

1.1 Quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết vấn đề dân tộc (Cương
lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin).
* Khái niệm:
Theo quan điểm của Mác Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xh
loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc, bộ lạc,
bộ tộc, bộ lạc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức SX chính là nguyên nhân quyết
định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.

* Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin:


+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, k phân
biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có quyền
và nghĩa vụ , quyền lợi ngang nhau trên tất cả các lĩnh vực XH.
+ Các dân tộc được quyền tự quyết: quyền được tự quyết định vận mệnh của dân tộc,
quyền lựa chọn chế độ chính trị, quyền lựa chọn con đường phát triển của dân tộc.
+ Liên hiệp công nhận tất cả các dân tộc: phản ánh sự thống nhất giữa giải phóng dân
tộc và giải phóng giai cấp, phản ánh sự gắn bó chặt chẽ giữa tinh thần của chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa quốc tế chân chính. Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các
tầng lớp nhân dân lao động thuộc các dân tộc trong đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc.
=> Cương lĩnh dân tộc của CN Mác Lênin là cơ sở lý luận quan trọng để các Đảng
cộng sản vận dụng thực hiện chính sách dân tộc trong quá trình đấu tranh giành độc
lập dân tộc và xây dựng CNXH.

* Đặc điểm dân tộc ở Việt Nam:


Việt Nam là một quốc gia đa tộc người có những đặc điểm nổi bật sau:
+ Thứ nhất: Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người.
+ Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau.
+ Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng.
+ Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều.
+ Thứ năm: các dân tộc Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc – quốc gia thống nhất.
+ Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo nên sự phong phú, đa
dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.

2. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam hiện nay.
* Về chính trị :
- Thực hiện bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các dân tộc.
- Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tính tích cực chính trị của công dân, nâng cao
nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc,
đoàn kết các dân tộc, thống nhất mục tiêu chung là độc lập dân tộc và CNXH, dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

* Về kinh tế:
- Phát triển kinh tế XH miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển kinh tế XH miền núi và đồng bào DTTS.
=> Phát huy tiềm năng của các dân tộc.
- Thực hiện các chương trình dự án phát triển kinh tế vùng dân tộc thiểu số.
- Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - XH ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng
căn cứ cách mạng.

* Về văn hóa:
- Xây dựng nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
- Giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các tộc người, phát triển ngôn
ngữ, xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa cho nhân dân các
dân tộc.
- Đào tạo cán bộ văn hóa, xây dựng môi trường, thiết kế văn hóa phù hợp vs điều kiện
của các tộc người trong quốc gia đa dân tộc.
- Mở rộng giao lưu văn hóa vs các quốc gia, các khu vực và trên thế giới.
- Đấu tranh chống tệ nạn XH, chống diễn biến hòa bình trên mặt trận tư tưởng - văn
hóa ở nước ta hiện nay.

* Về xã hội :
- Thực hiện chính sách XH, đảm bảo an sinh XH trong vùng đồng bào DTTS.
- Thực hiện chính sách phát triển kinh tế XH, xóa đói giảm nghèo, dân số, y tế, giáo
dục trên cơ sở chú ý đến đặc thù mỗi vùng, mỗi dân tộc.
- Phát huy vai trò của hệ thống chính trị cơ sở và các tổ chức chính trị XH ở miền núi,
vùng DTTS.

* Về an ninh quốc phòng:


- Tăng cường bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo ổn định chính trị, thực hiện tốt an
ninh chính trị, trật tự an toàn XH.
- Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở VN là phải phát triển toàn diện về
chính trị, kinh tế, văn hóa, XH, an ninh - quốc phòng các địa bàn vùng DTTS, vùng
biên giới, rừng núi, hải đảo của Tổ quốc.

3. Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH.
- Tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân:
+ Tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng thuộc quyền tự do tư tưởng của nhân
dân.
+ Mọi hành vi cấm đoán, ngăn cản tự do tín ngưỡng đều là xâm phạm đến quyền tự do
tư tưởng của nhân dân.
+ Tôn trọng tự do tín ngưỡng là tôn trọng quyền con người, thể hiện bản chất ưu việt
của chế độ XHCN.
+ Nhà nước XHCN tôn trọng và bảo hộ, thỏa mãn nhu cầu tín ngưỡng của người dân.

- Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải
tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới:
+ Nguyên tắc này để khẳng định chủ nghĩa Mác-Lenin chỉ hướng vào giải quyết
những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo đối với quần chúng nhân dân mà không chủ
trương can thiệp vào công việc nội bộ của các tôn giáo.
+ Cần phải xác lập được 1 thế giới hiện thực không có áp bức, bất công, nghèo đói và
thất học...cũng như những tệ nạn nảy sinh trong XH. Đó là quá trình lâu dài và không
thể thực hiện được nếu tách rời việc cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới.

- Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng; tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng tín ngưỡng,
tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo: việc phân biệt 2 mặt này là cần
thiết nhằm tránh khuynh hướng cực đoan trong quá trình quản lý, ứng xử những vấn
đề liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo.

- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng tôn giáo:
+ Tôn giáo k phải là 1 hiện tượng XH bất biến mà nó luôn luôn vận động và biến đổi k
ngừng tùy thuộc vào những đk kt - xh - lịch sử cụ thể. Mỗi tôn giáo đều có lịch sử
hình thành, tồn tại và phát triển nhất định.
+ Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trò, tác động, quan điểm, thái độ của từng
tôn giáo đối với đời sống XH luôn có sự khác biệt. Cần phải có quan điểm cụ thể khi
xem xét, đánh giá và ứng xử đối với những vấn đề có liên quan đến tôn giáo và đối
với từng tôn giáo cụ thể.

- Quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo.
* Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam:
+ Thứ nhất: Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
+ Thứ hai: tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình và không có
xung đột, chiến tranh tôn giáo.
+ Thứ ba: tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động, có lòng yêu
nước, tinh thần dân tộc.
+ Thứ tư: hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong giáo hội,
có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
+ Thứ năm: các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá nhân tôn giáo
ở nước ngoài.

4. Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
- Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của 1 bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại
cùng dân tộc trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta:
+ Đảng ta khẳng định, tín ngưỡng, tôn giáo sẽ tồn tại lâu dài nên việc thực hiện nhất
quán chính sách tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo bình thường
theo đúng pháp luật. Các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ pháp luật, bình đẳng
trước pháp luật.

- Đảng, nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc:
+ Đoàn kết đồng bào theo các tôn giáo khác nhau, đồng bào theo tôn giáo và đồng bào
k theo tôn giáo. Nhà nước ta, một mặt, nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ, phân biệt đối
xử với công dân vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo; mặt khác, vận động quần chúng nhân
dân tham gia lao động sản xuất, hoạt động XH thực tiễn, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần, nâng cao trình độ kiến thức để tăng cường sự đoàn kết, để cùng nhau xây
dựng và bảo vệ tổ quốc XHCN.
+ Giữ gìn và phát huy những giá trị tích cực của truyền thống thờ cúng tổ tiên, tôn
vinh những người có công với tổ quốc và nhân dân. Nghiêm cấm việc lợi dụng tín
ngưỡng, tôn giáo để hoạt động mê tín dị đoan, hoạt động trái pháp luật và chính sách
của nhà nước, kích động chia rẽ nhân dân, chia rẽ các dân tộc, gây rối, xâm phạm an
ninh quốc gia.

- Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng:
+ Nhằm động viên đồng bào nêu cao tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ độc lập và
thống nhất đất nước.
+ Đẩy mạnh phát triển kt, xh, văn hóa vùng đồng bào theo các tôn giáo, nhằm nâng
cao trình độ, đời sống mọi mặt của đồng bào, làm cho quần chúng nhân dân nhận thức
đầy đủ và đứng đắn đường lối, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước, tích cực,
nghiêm chỉnh thực hiện đường lối chính sách, pháp luật, trong đó có chính sách, pháp
luật về tín ngưỡng tôn giáo.

- Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị: công tác tôn giáo có liên
quan đến nhiều lĩnh vực đời sống XH, các cấp, các ngành, các địa bàn, liên quan đến
chính sách đối nội và đối ngoại của đảng, nhà nước.
- Vấn đề theo đạo, truyền đạo:
+ Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo
quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được nhà nước thừa nhận được hoạt
động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ.
+ Việc theo đạo, truyền đạo và mọi hoạt động tôn giáo khác phải tuân thủ Hiến pháp
và pháp luật; k được lợi dụng tôn giáo để truyền tà đạo, hoạt động mê tín dị đoan, k
được ép buộc người dân theo đạo.
Nghiêm cấm các hành vi vi phạm các quy định của Hiến pháp và pháp luật.

CHƯƠNG 7
1.Khái niệm gia đình.
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành và phát
triển trên cơ sở các mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng, đồng thời có
sự gắn kết về kinh tế - vật chất qua đó nảy sinh những nghĩa vụ và quyền lợi giữa các
thành viên trong gia đình.

1.Vị trí, Chức năng cơ bản của gia đình..


* Vị trí:
-Gia đình là tế bào của xã hội.
-Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc sự hài hòa trong đời sống cá nhân
của mỗi thành viên.
-Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội.

* Chức năng:
- Chức năng tái sản xuất ra con người:
+ Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không 1 cộng đồng nào có thể thay thế.
+ Chức năng này đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người, nhu cầu duy trì
nòi giống của gia đình, dòng họ, nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của
XH.
+ Chức năng này quyết định mật độ dân cư và nguồn lực lao động của 1 quốc gia và
quốc tế, một yếu tố cấu thành củ tồn tại XH.
+ Chức năng này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống XH.

- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục:


+ Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho gia
đình, cộng đồng và XH.
+ Chức năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ đối với con
cái, đồng thời thể hiện trách nhiệm của gia đình đối với XH.
+ Gia đình góp phần quan trọng vào việc đào tạo thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của XH,
cung cấp và nâng cao chất lượng nguồn lao động để duy trì sự trường tồn của XH,
đồng thời mỗi cá nhân từng bước được XH hóa.
+ Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của XH.

- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng:


+ Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất
và tư liệu tiêu dùng.
+ Gia đình là đơn vị duy nhất tham gia vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra sức lao
động cho XH.
+ Gia đình còn là 1 đơn vị tiêu dùng trong XH. Gia đình thực hiện chức năng tổ chức
tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình.
+ Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng nhu cầu vật
chất, tinh thần của các thành viên trong gia đình. Đồng thời đóng góp vào quá trình
sản xuất và tái sản xuất ra của cải, sự giàu có của XH.

- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
+ Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm việc thỏa mãn nhu cầu tình
cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm
sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em.
+ Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần.
+ Với việc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự
ổn định và phát triển của XH.

- Chức năng văn hóa:


+ Gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân tộc cũng như tộc người.
+ Gia đình k chỉ là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng tạo và hưởng thụ những giá trị văn
hóa của XH.

- Chức năng chính trị:


+ Gia đình là 1 tổ chức chính trị của XH, là nơi tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật của nhà nước và quy chế của làng xã và hưởng lợi từ hệ thống pháp luật, chính
sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối quan hệ giữa nhà nước với công dân.

3. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên CNXH.
- Thứ nhất, tăng cường sự lãnh đạo của đảng, nâng cao nhận thức củ XH về xây dựng
và phát triển gia đình việt nam:
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cơ quan có thẩm quyền nhận thức
sâu sắc về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của gia đình và công tác xây dựng, phát triển
gia đình Việt Nam hiện nay.
+ Cấp Ủy và Chính quyền các cấp phải đưa ra nội dung, mục tiêu của công tác xây
dựng và phát triển gia đình vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chương trình
kế hoạch công tác hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.

- Thứ 2, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, kinh tế hộ
gia đình:
+ Xây dựng và hoàn thiện các chính sách phát triển kinh tế - xã hội để góp phần củng
cố, ổn định và phát triển kinh tế gia đình, có các chính sách như ưu tiên, hỗ trợ những
gia đình có công với cách mạng, gia đình nghèo, vùng sâu vùng xa.
+ Tích cực khai thác, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình vay vốn ngắn hạn và
dài hạn nhằm xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu sản xuất, mở rộng phát triển
kinh tế, đẩy mạnh loại hình kinh tế trang trại, vươn lên làm giàu chính đáng.

- Thứ 3, kế thừa những giá trị của gia đình truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến
bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay:
+ Bước vào thời kỳ mới gia đình truyền thống bộc lộ cả những mặt tích cực và tiêu
cực. Do vậy, cần phải xác định, duy trì những nét đẹp có ích, đồng thời tìm ra những
mặt hạn chế và tiến tới khắc phục những hủ tục của gia đình cũ và kết hợp với những
giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động tất yếu của XH.

- Thứ 4, tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn
hóa:
+ Gia đình văn hóa là mô hình gia đình tiến bộ. Đó là gia đình ấm no, hòa thuận, tiến
bộ, khỏe mạnh và hạnh phúc; thực hiện tốt nghĩa vụ của công dân, kế hoạch hóa gia
đình, đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.
+ Để phát triển cần tiếp tục nghiên cứu, tiếp thu, dự báo và đề xuất hướng giải quyết
những thách thức trong lĩnh vực gia đình. Tránh xu hướng chạy theo thành tích, phản
ánh không đúng thực tế.
+ Các tiêu chí phải phù hợp và có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống của nhân dân.
Công tác bình xét phải được tiến hành theo tiêu chí thống nhất, trên nguyên tắc công
bằng, dân chủ, đáp ứng được nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, tạo được sự đồng tình
hưởng ứng của nhân dân.

You might also like