Professional Documents
Culture Documents
CNXH
CNXH
Đối tượng nghiên cứu của CNXH là nền kinh tế TBCN nhằm tìm ra quy luật
Kinh tế của Tư bản Chủ nghĩa
Sai. Đối tượng nghiên cứu của CNXHKH là các quy luật và tính quy luật chính trị - xã
hội của quá trình phát sinh, hình thành và phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là CNXH; những nguyên tắc cơ bản, điều kiện, con
đường và hình thức, phương pháp đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân nhân
dân lao động nhằm hiện thực hóa chuyển biến từ CNTB lên CNXH và CNCS.
2. Trong CNTB, GCCN là giai cấp đối kháng với tất cả các giai cấp khác
Sai. Trong CNTB, GCCN là giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản. Vì họ là những
người làm thuê do không có TLSX, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp
tư sản bóc lột giá trị thặng dư vì vậy lợi ích của họ đối lập với lợi ích của giai cấp tư
sản. Còn với các giai cấp khác (nông dân và các tầng lớp lao động khác) có mqh đoàn
kết và liên minh với GCCN.
..
3. Sứ mệnh lịch sử của GCCN chỉ là đấu tranh xóa bỏ chủ nghĩa tư bản(tr.31)
Sai. Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là thông qua chính đảng tiền phong, GCCN
tổ chức, lãnh đạo nhân dân lđ đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ
CNTB, giải phóng GCCN, nd lao động khỏi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây
dựng XH CSCN văn minh.
4. Nội dung CT-XH trong sứ mệnh của GCCN hiện nay ở các nước TBCN và
XHCN là giống nhau. (tr.38)
Sai. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, mục tiêu đấu tranh trực tiếp của giai cấp công nhân
và lao động là chống bất công và bất bình đẳng xã hội. Mục tiêu lâu dài là giành chính
quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Đối với các nước xã hội chủ
nghĩa, là lãnh đạo thành công sự nghiệp đổi mới, giải quyết thành công các nhiệm vụ
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là xây dựng Đảng cầm quyền trong
sạch vững mạnh, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đưa
đất nước phát triển nhanh và bền vững.
5. Theo quan điểm của CN Mac-Lenin, CNXH có nền Kinh tế phát triển cao dựa
trên llsx hiện đại và chế độ công hữu về tất cả các loại TLSX.
Sai. Theo quan điểm của CN Mac-Lenin, CNXH có nền Kinh tế phát triển cao dựa
trên llsx hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu.
26. Theo quan điểm của CN Mac, CNXH phải là nền kinh tế dựa trên lực lượng
sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tất cả các loại TLSX.
70. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin: CNXH không phải là nền kinh tế
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tất cả các loại tư liệu
sản xuất.
SAI vì CNXH là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện
đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
6. Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, về phương diện kinh tế tất yếu tồn tại 7
nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó không có thành phần đối lập
Sai. Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế,
tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. Tương
ứng với nước Nga, V.I.Lênin cho rằng thời kỳ quá độ tồn tại 5 thành phần kinh tế:
Kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước; kinh
tế xã hội chủ nghĩa.
6’. Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH, về phương diện kinh tế, nền kinh tế chỉ
gồm các thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất.
SAI vì thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH về phương diện kinh tế, tất yếu tồn tại nền
kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập.
6’’. Trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên cnxh, về phương diện kinh tế,
tất yếu tồn tại nền kinh tế có nhiều thành phần nhưng không phải thành phần
kinh tế nào cũng đối lập với nhau.
ĐÚNG vì trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về phương diện kinh tế, tất yếu
tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập. Trong thực tiễn,
chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất trong thời kỳ quá độ gồm nhiều hình thức sở hữu về
tư liệu sản xuất tồn tại nhiều thành phần kinh tế. Chính vì vậy, giữa các thành phần
kinh tế này có một sự thống nhất, hợp tác, đan xen, bổ sung cho nhau để cùng phát
triển.
56. Chủ nghĩa xã hội không phải là một hình thái kinh tế - xã hội.
Đúng. Chủ nghĩa xã hội là giai đoạn đầu của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
9. Đặc điểm của NN pháp quyền XHCN ở VN là quyền lực NN được phân chia
thành các quyền hoàn toàn độc lập nhau là lập pháp hành pháp và tư pháp.
Sai. Đặc điểm của NN pháp quyền XHCN ở VN là quyền lực NN là thống nhất, có
phân công rõ ràng, có cơ chế phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan:
hành pháp, lập pháp và tư pháp.
10. Giai cấp công nhân dù ở xã hội nào cũng đều là giai cấp không có quyền sở
hữu tư liệu sản xuất.
Sai. Giai cấp công nhân ở xã hội XHCN có quyền sở hữu về tư liệu sản xuất.
11. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là thay thế chế độ sở hữu tư nhân này
bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác.
Sai. Sứ mệnh lịch sử tổng quát của GCCN là thông qua chính đảng tiền phong,
GCCN tổ chức, lãnh đạo nhân dân lđ đấu tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người,
xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN, nd lao động khỏi áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc
hậu, xây dựng XH cộng sản chủ nghĩa văn minh.
12. Trong lịch sử nhân loại cho đến nay, chỉ có một hình thức dân chủ xã hội chủ
nghĩa tồn tại.
Sai. Ngoài dân chủ XHCN còn tồn tại nền dân chủ nguyên thủy, dân chủ chủ nô và
dân chủ tư sản
13. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là cơ sở, là nền tảng cho việc xây dựng và hoạt
động của dân chủ xã hội chủ nghĩa
Sai. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
16. Chủ nghĩa xã hội là xã hội do tổ chức Đảng cộng sản làm chủ.
Sai. Chủ nghĩa xã hội là xã hội do nhân dân lao động làm chủ
19. XH XHCN đạt tới mức hoàn thiện, khi đó nền dân chủ XHCN với tư cách là
một chế độ nhà nước cũng tiêu vong, không còn nữa, nghĩa là người dân không
làm chủ, không tham gia vào sự quản lý của nhà nước, quản lý xã hội.
Sai. XH XHCN đạt tới mức hoàn thiện, khi đó nền dân chủ XHCN với tư cách là một
chế độ nhà nước cũng tiêu vong, không còn nữa, tức là người dân làm chủ công việc
quản lý nhà nước và quản lý xã hội, không còn nhà nước đại diện quản lý.
20. Điểm tương đồng giữa CNXH không tưởng và CNXHKH do Mác Ăngghen
sáng lập đều phê phán chế độ tư hữu và giai cấp bóc lột.
Đúng. Vì cả hai đều khẳng định chính chế độ tư hữu đã dẫn tới áp bức, bất công, hình
thành giai cấp thống trị và bị trị trong xã hội
21. Quá độ lên CNXH ở VN là quá độ trực tiếp từ TBCN lên CNXH.
Sai. Quá độ lên CNXH ở VN là quá độ gián tiếp từ TBCN lên CNXH.
22. CNXH KH và CNXH không tưởng đều là quan điểm chung của CNTB và tồn
tại vĩnh viễn.
Sai. Vì cả hai đều khẳng định CNTB không tồn tại vĩnh viễn do chính mâu thuẫn
trong nội tại CNTB thể hiện ở quy luật: QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của
LLSX.
23. Trong CNTB, GCCN là giai cấp hoàn toàn không có tài sản.
Đúng. Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, Giai cấp công nhân là giai cấp của
những người lao động không có sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Họ phải
bán sức lao động tự do, với nghĩa là tự do bán sức lao động của mình để kiếm sống.
24. Điều kiện khách quan quyết định sứ mệnh lịch sử của GCCN là do GCCN là
những người nghèo khổ nhất trong xã hội
Sai. Điều kiện khách quan quyết định sứ mệnh lịch sử của GCCN là do địa vị kinh tế
của giai cấp công nhân và do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định.
25. ND SMLS của GCCN VN hiện nay về kinh tế là GCCN là lực lượng duy nhất
trong sự nghiệp CNH HĐH đất nước.
27. Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN được thể hiện ở chỗ thực hiện chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và chế độ phân phối lợi ích theo đóng
góp của các yếu tố đầu vào cho sản xuất chủ yếu.
SAI. Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở chỗ thực hiện
chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo
kết quả lao động là chủ yếu.
28. Việc thực hiện chức năng trấn áp và tổ chức quản lý xây dựng kinh tế giữa
các nhà nước bóc lột và nhà nước XHCN có sự khác nhau nhất định.
ĐÚNG. Đối với các nhà nước bóc lột, việc thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trò
quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cấp nắm quyền chiếm hữu tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội. Còn trong nhà nước xã hội xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức
năng trấn áp, nhưng điều quan trọng hơn cả là tạo ra được năng suất sản xuất cao hơn
chế độ xã hội cũ, nhờ đó mang lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho đại đa số các giai cấp,
ứng lớp nhân dân lao động, nên vấn đề quản lý và xây dựng kinh tế là then chốt, quyết
định.
29. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa.
SAI. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng thời kỳ quá độ vẫn còn
tồn tại quan hệ bóc lột và bị bóc lột, song quan hệ bóc lột TBCN không giữ vai trò
thống trị.
30. Không có nhà nước XHCN thì không có cơ sở để người dân thực hiện quyền
dân chủ.
ĐÚNG vì bản chất dân chủ XHCN là dựa vào nhà nước XHCN và sự ủng hộ, giúp đỡ
của nhân dân.
Sai. Trước khi xuất hiện nhà nước XHCN, đã qua 2 nền dân chủ là dân chủ chủ nô và
dân chủ tư sản. Tức là trong chế độ chiếm hữu nô lệ và tư bản chủ nghĩa ng dân đã có
thể thực hiện quyền dân chủ nhưng 3 đối tượng người dân ở 3 chế độ dân chủ là khác
nhau.
31. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước được tổ chức và hoạt
động theo nguyên tắc tập trung dân chủ và phân chia quyền lực, không có phân
công, phân cấp.
32. Theo Lênin, chỉ có những nước chưa có chủ nghĩa tư bản phát triển cao mới
phải trải qua thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
SAI. Thời kỳ quá độ là thời kỳ bất kì nước nào cũng phải trải qua dù nước đó đã phát
triển hay đang phát triển. Những nước quá độ trực tiếp thì đã trải qua CNTB phát
triển, cần thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNCS. Đối với các nước chưa trải qua chủ
nghĩa tư bản phát triển, cần thiết phải có thời kỳ quá độ khá lâu dài (quá độ gián tiếp).
14. Chỉ có những nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa mới
phải trải qua thời kỳ quá độ lên CNXH.
Sai. Ngoài quá độ gián tiếp ta còn có quá độ trực tiếp từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản đối với những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển.
33. Giai cấp công nhân hiện nay ở các nước tư bản chủ nghĩa đã tham gia vào
quá trình sở hữu (trung lưu hoá) cho nên họ đã không còn bị áp bức bóc lột.
SAI. Giai cấp công nhân hiện nay vẫn bị giai cấp tư sản chủ nghĩa bóc lột giá trị thặng
dư. Chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa sinh ra tình trạng bóc lột vẫn tồn tại.
Xung đột về lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản và GCCN vẫn tồn tại, vẫn là nguyên
nhân cơ bản, sâu xa của đấu tranh giai cấp trong xã hội ngày nay.
34. GCCN Việt Nam mang những đặc điểm cơ bản – chung nhất giống với giai
cấp công nhân các nước
SAI. GCCN Việt Nam mang những đặc điểm cơ bản không giống với giai cấp công
nhân ở các nước. GCCN Việt Nam phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước
thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
35. Tất cả các nền dân chủ trong lịch sử đều có đặc điểm chung là nền dân chủ
cho đại đa số nhân dân.
SAI. Vì nền dân chủ chủ nô được tổ chức thành nhà nước với đặc trưng là dân tham
gia bầu ra nhà nước. Tuy nhiên, “dân” chỉ gồm giai cấp chủ nô và phần nào thuộc về
các công dân tự do (tăng lữ, thương gia và một số trí thức). Đa số còn lại không phải
là “dân” mà là “nô lệ”. Nền dân chủ tư sản vẫn là nền dân chủ của thiểu số những
người nắm giữa tư liệu sản xuất đối với đại đa số nhân dân lao động. Chỉ có nền dân
chủ vô sản (dân chủ xã hội chủ nghĩa) là thực hiện quyền lực của đại đa số nhân dân.
37. Vấn đề nổi bật nhất trong việc thực hiện SMLS của GCCN VN hiện nay về
phương diện kinh tế là xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
Sai. Vì xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh là SMLS của GCCN VN hiện nay về
phương diện chính trị xã hội. Về phương diện kte, GCCN có vai trò trách nhiệm đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa.
38. Trong CNTB, GCCN là những người lao động làm theo trong ngành CN và bị
bóc lột giá trị thặng dư.
Sai. Vì GCCN là những người không sở hữu về TLSX, họ đi làm thuê ở nhiều lĩnh
vực sản xuất không chỉ ngành công nghiệp và bị bóc lột giá trị thặng dư.
39. Lợi ích của GCCN có sự thống nhất cơ bản với lợi ích của tất cả nhân dân
thuộc giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau.
Sai. Vì lợi ích của GCCN thống nhất cơ bản với lợi ích nhân dân lao động, còn các
tầng lớp giai cấp khác như GC tư sản thì không thể thống nhất với lợi ích GCCN.
40. CNXHKH và CNXH không tưởng đều thấy được sứ mệnh lịch sử của giai
cấp công nhân.
Sai. Chủ nghĩa xã hội không tưởng không phát hiện được lực lượng xã hội tiên phong
có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng
sản, giai cấp công nhân.
41. Bộ tư bản của Mác và Ăngghen là tác phẩm đánh dấu sự ra đời của CNXH
Sai. Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của CNXH vì trong tuyên
ngôn của ĐCS là Cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam hành động của toàn bộ phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế, là ngọn cờ dẫn dắt giai cấp công nhân và nhân
dân trong cuộc đấu tranh chống CN tư bản, giải phóng họ khỏi áp bức, bóc lột.
42. CNXHKH và CNXH không tưởng đều có quan niệm chung là CNTB không
tồn tại vĩnh viễn.
Đúng. CNXHKH và CNXH không tưởng đều luận chứng và khẳng định về phương
diện chính trị - xã hội sự diệt vong không tránh khỏi của CN tư bản và sự thắng lợi
của CNXH.
44. Chủ nghĩa xã hội không tưởng và chủ nghĩa Mác Lênin đều có công lao to lớn
trong việc phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển
biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản.
SAI. Tư tưởng chủ nghĩa xã hội trước C.Mác không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên
phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa
cộng sản- giai cấp công nhân. Còn chủ nghĩa Mác Lênin có phát kiến về sứ mệnh lịch
sử toàn thế giới của giai cấp công nhân, giai cấp có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản,
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản; đã khắc phục những hạn
chế có tính lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng- phê phán đã được khắc phục
một cách triệt để; đồng thời đã luận chứng và khẳng định về phương diện chính trị- xã
hội sự diệt vong không tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi tất yếu của chủ
nghĩa xã hội.
45. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản và xây
dựng xã hội mới tức là phải xóa bỏ hoàn toàn các quan hệ sản xuất và lực lượng
sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sai. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản và xây dựng
xã hội mới, giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở cho
quan hệ sản xuất mới, chủ nghĩa xã hội ra đời. Tức LLSX phát triển dựa trên tiền đề
TBCN đã có sẵn chứ không hoàn toàn xóa bỏ.
46. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân chỉ xuất phát từ chỗ giai cấp công
nhân là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại, đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến.
SAI. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đề kinh tế - xã
hội của sản xuất mang tính xã hội hóa với hai biểu hiện nổi bật là:
-Xã hội hóa sản xuất làm xuất hiện những tiền đề vật chất, thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong lòng phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa;
-Quá trình sản xuất mang tính chất xã hội hóa đã sản sinh ra giai cấp công nhân và rèn
luyện nó thành chủ thể thực hiện sứ mệnh lịch sử.
48. Về phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là sự kết
hợp nguyên tắc dân chủ với nguyên tắc tập trung trong tổ chức và quản lý xã hội.
Sai. Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là
một hình thức hay hình thái nhà nước, là chính thể dân chủ hay chế độ dân chủ.
49. Dân chủ xã hội chủ nghĩa có bản chất giai cấp công nhân, vì vậy chỉ có giai
cấp công nhân mới có quyền dân chủ.
SAI. Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân
dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân
làm chủ.
50. Trong CNTB, giai cấp công nhân là những người lao động làm thuê trong
ngành công nghiệp và bị bóc lột giá trị thặng dư.
SAI. Trong CNTB, giai cấp công nhân là những người lao động không có hoặc về cơ
bản không có TLSX, phải bán sức lao động, làm thuê cho nhà tư bản, bị bóc lột giá trị
thặng dư. Họ là những người lao động trong các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ
công nghiệp.
52. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Leenin, giai cấp công nhân cần phải tự
giải phóng mình trước, sau đó sẽ thực hiện giải phóng vĩnh viễn xã hội cũ ra khỏi
tình trạng phân chia giai cấp, áp bức, bóc lột và đấu tranh giai cấp.
Sai. Giai cấp công nhân không thể tự giải phóng mình nếu không đồng thời giải phóng
vĩnh viễn xã hội cũ ra khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức, bóc lột và đấu tranh
giai cấp. Giai cấp công nhân chỉ có thể tự giải phóng mình thông qua việc đồng thời
giải phóng các giai cấp bị áp bức bóc lột khác, giải phóng xã hội, giải phóng con
người.
53. Ý thức tự giác tộc người là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc
người cũng như một quốc gia.
54. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam không phải chỉ diễn ra
trong nội bộ từng giai cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội.
Đúng. Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp Việt Nam diễn ra trong nội bộ từng giai
cấp, tầng lớp cơ bản của xã hội; nhưng vẫn có sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các giai
cấp, tầng lớp xã hội và đồng thời xuất hiện những tầng lớp xã hội mới.
55. Chủ nghĩa xã hội khoa học và chủ nghĩa xã hội không tưởng thế kỷ XIX đều
có công lao to lớn trong việc chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
SAI. Chỉ có CNKHXH của Các Mác và Ăng-ghen thì mới có công lao chỉ ra sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân, tức là đấu tranh xóa bỏ CNTB và xây dựng CN Cộng
sản. Còn CNXH không tưởng không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên phong có thể
thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản,
giai cấp công nhân; không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp
bức, bất công đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp; sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân.
57. Bản chất kinh tế của dân chủ xã hội chủ nghĩa biểu hiện ở chỗ nhân dân lao
động là những người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội.
Sai. Bản chất kinh tế được bộc lộ ở quyền làm chủ của nhân dân về các tư liệu sản
xuất chủ yếu; quyền làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và phân
phối, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất có sức thúc
đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
58. Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở chỗ thực
hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và chỉ thực hiện chế độ phân
phối lợi ích theo kết quả lao động.
SAI. Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN thể hiện ở chỗ thực hiện chế độ công
hữu về TLSX chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả lao động là
chủ yếu.
59. Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là thực hiện chế độ đa
dạng hóa sở hữu và đa dạng hóa phân phối thu nhập.
SAI. Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN thể hiện ở chỗ thực hiện chế độ công
60. Nền dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa đều dựa trên cơ sở đa
nguyên về chính trị.
Sai vì nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên cơ sở nhất nguyên, còn nền dân chủ tư
sản dựa trên cơ sở đa nguyên về chính trị.
61. Căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế của các cộng đồng, người ta phân biệt
thành các tộc người đa số và tộc người thiểu số.
Sai. Trong một quốc gia có nhiều tộc người, căn cứ vào số lượng của mỗi cộng đồng.
người ta phân thành tộc người đa số và tộc người thiểu số. Cách gọi này không căn cứ
vào trình độ phát triển của mỗi cộng đồng.
62. Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội dựa trên thế giới quan duy tâm, có
tính hoang đường nhưng nó vẫn phản ánh hiện thực khách quan.
Đúng. Tôn giáo mang thế giới quan duy tâm, là một hình thái ý thức xã hội phản ánh
hư ảo hiện thực khách quan, tất cả tôn giáo chẳng qua là sự hư ảo của những lực lượng
bên ngoài chi phối cuộc sống hằng ngày của con người.
63. Tôn trọng tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân cùng với việc
nghiêm cấm các tổ chức truyền đạo, người truyền đạo và các cách thức truyền
đạo trái phép là một mâu thuẫn.
SAI. Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và quyền tự do không tín ngưỡng
của công dân tức mọi công dân có quyền theo hoặc không theo tôn giáo, hoạt động
trong khuôn khổ và bình đẳng trước pháp luật. Tuy nhiên tôn giáo là vấn đề nhạy cảm,
phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực xã hội và chính sách nhà nước cũng như lợi ích
quốc gia, và có những trường hợp lợi dụng tôn giáo để tuyên truyền tà đạo , hoạt động
mê tín dị đoan, hoạt động gây phương hại đến lợi ích Tổ quốc, dân tộc cho nên
nghiêm cấm các tổ chức, người truyền đạo, cách thức truyền đạo trái phép là hợp lí.
64. Mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo đều phản ánh mâu thuẫn đối kháng về
lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội.
SAI. Mặt chính trị phản ánh mối quan hệ giữa tiến bộ với phản tiến bộ, phản ánh mâu
thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp, mâu thuẫn giữa những
thế lực lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng với lợi ích của nhân dân lao
động. Mặt tư tưởng biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người
có tín ngưỡng tôn giáo và những người không theo tôn giáo, cũng như những người có
65. Chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa học chỉ gồm các nội dung: chứng minh,
khẳng định sự thay thế tất yếu của chủ nghĩa tư bản bằng của chủ nghĩa xã hội;
khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
SAI. CNXHKH là sự luận chứng toàn diện về sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư
bản và thắng lợi tất yếu của chủ nghĩa cộng sản, là sự biểu hiện khoa học những lợi
ích cơ bản và những nhiệm vụ đấu tranh của giai cấp công nhân. Chỉ ra những con
đường, các hình thức và biện pháp để tiến hành cải tạo xã hội theo định hướng xã hội
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa, hướng dẫn giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh
lịch sử của mình, phê phán đấu tranh bác bỏ những trào lưu tư tưởng chống cộng,
chống chủ nghĩa xã hội.
66. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước “nửa nhà nước”.
ĐÚNG. Nhà nước XHCN vừa là một bộ máy chính trị- hành chính, một cơ quan
cưỡng chế, vừa là một tổ chức quản lý kinh tế-xh của nhân dân lao động, nó không
còn là nhà nước theo đúng nghĩa mà là “ nửa nhà nước”.
67. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin thì chuyên chính vô sản không
phải là chuyên chính đối với tất cả các giai cấp và tầng lớp xã hội.
ĐÚNG. Chuyên chính vô sản, theo V.I.Lênin, là một hình thức nhà nước mới - nhà
nước dân chủ (nhà nước của giai cấp công nhân và quần chúng nhân dân lao động),
dân chủ đối với những người vô sản và nói chung những người không có của và
chuyên chính đối với giai cấp tư sản.
69. Nội dung của SMLS của GCCN VN hiện nay về kinh tế là: GCCN là giai cấp
duy nhất trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
SAI vì nội dung của SMLS của GCCN hiện nay về kinh tế là:
- Nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển nền kinh tế thị trường
hiện đại, định hướng XHCN.
- Là lực lượng đi đầu trong trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
- Đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội.
70. Dân tộc VN được hiểu là một quốc gia dân tộc, là cộng đồng chính trị - xã hội
chứ không phải là một tộc người.
SAI vì dân tộc – tộc người, ví dụ dân tộc Tày, Ê Đê, Thái ở VN hiện nay. Theo nghĩa
71. Điểm giống nhau giữa tín ngưỡng và tôn giáo đều là niềm tin của người dân.
ĐÚNG vì tín ngưỡng và tôn giáo đều làm con người tin vào những điều mà tôn giáo
hay tín ngưỡng đó truyền dạy.
72. Cá nhân - gia đình - xã hội không có mối liên hệ với nhau.
SAI vì gia đình là một cộng đồng người đặc biệt, có vai trò quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của xã hội; gia đình là cầu nối giữa cá nhân và xã hội.
73. Giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lịch sử xoá bỏ CNTB, xây dựng
CNXH và CNCS là do họ là những người lao động nghèo khổ nhất XH
SAI. vì giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xoá bỏ CNTB, xây dựng CNXH và
CNCS là do địa vị KT-CT-XH của họ quyết định chứ không phải là do họ là người lao
động nghèo khổ.
74.Giai cấp công nhân ở các nước TBCN và XHCN đều sử dụng nhà nước để cải
tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới
SAI. vì chỉ có giai cấp công nhân ở các nước xã hội chủ nghĩa sau khi đã giành được
chính quyền , năm giữ được bộ máy nhà nước thì mới sử dụng bộ máy nhà nước để
cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
75. Trong CNXH, chế độ công hữu được thiết lập nhưng không phải là đối với tất
cả các loại TLSX
ĐÚNG. vì trong CNXH, chế độ công hữu được thiết lập nhưng không phải đối với tất
cả các loại TLSX mà chỉ với các TLSX chủ yếu.
76. Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng.
SAI. vì quá độ lên XHCN bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là bỏ qua việc xác lập sự
thống trị của quan hệ SX và kiến trúc thượng tầng TBCN
77. Bản chất kinh tế của dân chủ XHCN biểu hiện ở chỗ nhân dân lao động là
những người làm chủ những quan hệ chính trị trong xã hội
SAI. Vì bản chất KT của nền dân chủ XHCN biểu hiện ở chỗ thiết lập chế độ công
hữu về các TLSX chủ yếu và thực hiện phân phối theo lao động
ĐÚNG. vì nhà nước nào cũng có tính giai cấp, trong đó nhà nước tư sản mang bản
chất của giai cấp tư sản, nhà nước XHCN mang bản chất giai cấp công nhân
79. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là quyền lực nhà
nước là thống nhất. Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở các
quyết định của người đứng đầu nhà nước
SAI. vì nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật
chứ không phải người đứng đầu nhà nước
80. Trong cnxh, quyền dân chủ của người dân là quyền tối đa và không bị giới
hạn
SAI. vì trong cnxh, quyền dân chủ của người dân không phải là quyền tối đa và không
bị giới hạn
81.Tư tưởng cnxh không phải là tư tưởng riêng có của cn mác lênin
ĐÚNG. vì tư tưởng cnxh là tư tưởng của nhân loại đã xuất hiện trước khi chủ nghĩa
mác ra đời mà tiêu biểu nhất là cnxh không tưởng thế kỷ 16 đến thế kỷ 19
Giai cấp CN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn gồm những lao động chân tay và
trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công
nghiệp hoặc sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất công nghiệp.
Giai cấp công nhân Việt Nam là sản phẩm của một quá trình công nghiệp hóa đặc biệt.
Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Ngày nay, bản thân giai cấp công nhân Việt Nam có những biến đổi từ cơ cấu xã
hội - nghề nghiệp, trình độ học vấn và tay nghề bậc thợ, đến đời sống, lối sống và tâm
lý ý thức. Đội tiên phong của giai cấp CN là Đảng cộng sản đã có một quá trình
trưởng thành, trở thành Đảng cầm quyền, duy nhất cầm quyền ở Việt Nam, đang nỗ
lực tự đổi mới, tự chỉnh đốn để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của
Đảng, làm cho Đảng ngang tầm nhiệm vụ. Có thể nói tới sự phát triển của GCCN dưới
những tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa thể hiện qua những nét chính sau:
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã tăng nhanh về số lượng và chất lượng, là
giai cấp đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn với phát
triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đa dạng về cơ cấu nghề nghiệp, có mặt trong
mọi thành phần kinh tế nhưng đội ngũ công nhân trong khu vực kinh tế nhà nước là
tiêu biểu, đóng vai trò nòng cốt, chủ đạo.
- Công nhân tri thức, nắm vững khoa học - công nghệ tiên tiến và công nhân trẻ được
đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp, học vấn, văn hóa, được rèn luyện trong thực
tiễn sản xuất và thực tiễn xã hội, là lực lượng chủ đạo trong cơ cấu giai cấp công nhân,
trong lao động và phong trào công đoàn.
2. Tại sao lại khẳng định: Đảng là nhân tố giữ vai trò quyết định trong việc
thực hiện thắng lợi vai trò lịch sử của GCCN?
● Sự ra đời của ĐCS là điều kiện tiên quyết để GCCN thực hiện SMLS của
mình.
+ Sự ra đời của ĐCS không phải là ngẫu nhiên bên ngoài phong trào đấu tranh
của GCCN mà là 1 tất yếu xuất phát từ nhu cầu khách quan của chính phong
trào đấu tranh của GCCN và nhân dân lao động.
+ Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai
trò lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai
cấp công nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
11. Bản chất kinh tế của dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên những cơ sở nào?
Vì sao dân chủ phải gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế
hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm?
Bản chất kinh tế của dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên những cơ sở:
- Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã hội về những tư liệu
sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của lực lượng
sản xuất dựa trên cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao
những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn thể nhân dân lao động.
- Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ ở quyền làm chủ của nhân dân về các tư
liệu sản xuất chủ yếu; quyền làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và
phân phối, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất có sức
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
- Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở chỗ thực
hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích
theo kết quả lao động là chủ yếu.
Dân chủ phải gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hóa bằng pháp luật,
được pháp luật bảo đảm vì:
Dân chủ trước hết là một giá trị nhân loại chung. Dân chủ là dân là chủ và dân làm
chủ.
Khi coi dân là cơ thể chế chính trị, một chế độ xã hội, Người khẳng định: “ Chế độ ta
là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người chủ, mà Chính phủ là người đầy tớ trung
thành của nhân dân”. Rằng: “chính quyền dân chủ có nghĩa là chính quyền do người
dân làm chủ”; và một khi nước ta đã trở thành một nước dân chủ, “chúng ta là dân
chủ” thì dân chủ là “dân làm chủ” và “dân làm chủ thì Chủ tịch, bộ trưởng, thứ
trưởng, ủy viên này khác… làm đầy tớ. Làm đầy tớ cho nhân dân, chứ không phải là
quan cách mạng”.
Dân chủ có nghĩa là mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Dân phải thực sự là chủ
thể của xã hội và làm chủ một cách toàn diện: Làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội và
làm chủ chính bản thân mình, làm chủ và sở hữu mọi năng lực sáng tạo của mình với
tư cách chủ thể đích thực của xã hội. Mặt khác, dân chủ phải bao quát tất cả các lĩnh
12. Bản chất chính trị của dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên những cơ sở
nào? Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay cần thực hiện
các biện pháp cơ bản gì?
Bản chất chính trị của dân chủ xã hội chủ nghĩa:
- Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sự lãnh đạo chính
trị của giai cấp công nhân thông qua đảng của nó đối với toàn xã hội là để thực
hiện quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân.
Với nghĩa này, dân chủ xã hội chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị. Trong
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân lao động là những người làm chủ những quan
hệ chính trị trong xã hội. Họ có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy
chính quyền từ trung ương đến địa phương, tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính
sách, pháp luật, xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước, tham gia vào công
việc quản lý nhà nước.
- Chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa do đó về
thực chất là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa, khác với các cuộc cách mạng xã hội trước đây là ở chỗ nó là cuộc cách
mạng của số đông, vì lợi ích của số đông nhân dân.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính
nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc. Do vậy, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa khác
về chất so với nền dân chủ tư sản ở bản chất giai cấp (giai cấp công nhân và giai cấp
Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, thành phần kinh tế, loại hình doanh
nghiệp; bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản thuộc các hình
thức sở hữu, loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các tài sản mới như sở hữu
trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu... quy định rõ, quyền trách nhiệm của các chủ sở hữu đối
với xã hội.
- Xây dựng và hoàn thiện thế chế đồng bộ cả ba khâu: Ban hành văn bản, quy
định của thể chế; xây dựng cơ chế vận hành, thực thi thể chế trong hoạt động kinh
doanh cụ thể; hoàn thiện tổ chức bộ máy theo dõi, giám sát việc thi hành thể chế, xử lý
vi phạm và tranh chấp trong thực thi thể chế.
- Xây dựng thể chế, môi trường kinh doanh, cải cách hành chính từ bộ máy
hành chính đến thủ tục hành chính.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường. Rà soát, bổ
sung, hoàn thiện các quy định pháp luật về kinh doanh phù hợp với Việt Nam.
Hai là, xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư
cách điều kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư
cách điều kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước thực thi quyền dân chủ của nhân dân trên tất cả mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo quyền con người. Các chính sách,
pháp luật đều phải dựa vào ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Nhà nước đảm bảo
quyền tự do của công dân, đảm bảo danh dự, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp
của công dân.
Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta cần phải đổi mới phương thức hoạt
động để nâng cao vị trí, vai trò của mình, tham gia giám sát, phản biện đường lối,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Tạo ra khối đoàn kết toàn dân, chăm lo
đời sống nhân dân, thực hiện dân chủ trong đời sống xã hội. Đồng thời tham gia vào
bảo vệ chính quyền, xây dựng Đảng, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhân dân.
Ngoài ra cần nâng cao dân trí, văn hóa pháp luật cho toàn thể xã hội (cán bộ
đảng viên, công chức, viên chức, nhân dân...).
13. Phân tích, so sánh giữa quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về chủ nghĩa
xã hội với quan điểm của Đảng và nhà nước ta về chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam?
Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin:
-Đặc trưng thứ nhất: Cơ sở vật chất - kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội là nền sản
xuất công nghiệp hiện đại.
Việt Nam thì đương nhiên phải có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
từng bước xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội.
-Đặc trưng thứ hai: Chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết
lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
-Đặc trưng thứ ba: Chủ nghĩa xã hội tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao
động mới.
-Đặc trưng thứ tư: Chủ nghĩa xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động - nguyên tắc phân phối cơ bản nhất
Mọi người có quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ. Mọi
người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm
theo năng lực, hưởng theo lao động“.
-Đặc trưng thứ năm: Chủ nghĩa xã hội có Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu
mới, nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân
tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
-Đặc trưng thứ sáu: Chủ nghĩa xã hội đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc
lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo những điều kiện cơ bản để con
người phát triển toàn diện.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta:
-Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân lao động làm chủ. (5,6)
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. (1,2)
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
14. Các thế lực thù địch thường lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo như thế
nào trong âm mưu thực hiện “diễn biến hòa bình” đối với nước ta? Đảng
và nhà nước cần giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam
hiện nay như thế nào?
Các thế lực thù địch thường lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo như thế nào trong âm
mưu thực hiện “diễn biến hòa bình” đối với nước ta:
Chúng đã triệt để lợi dụng những khó khăn trong cuộc sống của đồng bào để tổ chức
truyền đạo trái pháp luật, đội lốt tôn giáo hoạt động chính trị, móc nối xây dựng cơ sở.
Đi liền với việc truyền bá các tà đạo, chúng khuyến khích đồng bào các dân tộc duy trì
tập tục lạc hậu, phản khoa học; đồng thời cổ vũ cho lối sống tư sản trong thanh niên,
thiếu niên, từng bước làm băng hoại đạo đức, bản sắc văn hoá dân tộc. Để truyền tải
các nội dung tuyên truyền đến đối tượng, chúng đã sử dụng các phương tiện thông tin
đại chúng, phát thanh và in ấn các văn hóa phẩm bằng ngôn ngữ, chữ viết các dân tộc;
mặt khác dùng lối tuyên truyền "rỉ tai" từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong thông
qua các hoạt động thăm thân, nghiên cứu khoa học, hoạt động từ thiện của những
người từ nước ngoài về hoặc những người có uy tín trong dòng họ, các chức sắc tôn
giáo.
Đảng và nhà nước cần giải quyết mối quan hệ dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam hiện
nay:
Trên cơ sở nhận diện rõ các đặc điểm của quan hệ dân tộc và tôn giáo ở nước ta
hiện nay, quá trình giải quyết mối quan hệ này cần quán triệt một số quan điểm sau:
- Tăng cường mối quan hệ tốt đẹp giữa dân tộc và tôn giáo, củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và
cấp bách của cách mạng Việt Nam
Đảng ta luôn khẳng định: xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc và
đoàn kết tôn giáo là vấn đề chiến lược, cơ bản, lâu dài và cấp bách, là động lực thúc
đẩy công cuộc kiến tạo đất nước phồn vinh, phát triển bền vững và bảo vệ nền độc lập,
chủ quyền của quốc gia. Thực tiễn này cũng đặt ra yêu cầu: 1) nước ta phải luôn là
môi trường, điều kiện thuận lợi nhất cho tất cả các dân tộc, các tôn giáo được tự do
phát triển theo đúng quy định của pháp luật; 2) việc giải quyết mối quan hệ dân tộc và
16. Phân tích các nội dung của liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở VN về kinh tế. Trong thực hiện các nội dung này
hiện nay có ưu điểm và hạn chế gì?
Đây là nhân tố quyết định nhất, quyết định cuối cùng cho sự thắng lợi của CNXH
- Thỏa mãn những lợi ích kinh tế của các giai cấp, tầng lớp xã hội và của toàn xã
hội, tức là hình thành những cơ sở kinh tế của CNXH và CNCS
- Gắn chặt nông nghiệp với công nghiệp, với dịch vụ, khoa học và công nghệ
trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất
- Trong xây dựng CNXH từ một nước công nghiệp lạc hậu thì bắt buộc phải ‘’
công nghiệp hóa, hiện đại hóa’’ để dùng công nghiệp, khoa học công nghệ hiện
đại mà giúp đỡ, cải tạo nông nghiệp, nông dân và nông thôn, do đó bắt buộc
phải gắn công nghiệp với nông nghiệp và với khoa học công nghệ hiện đại
trong cơ cấu kinh tế kỹ thuật thống nhất của cả nước. (Trong công nghiệp có
lực lượng chủ yếu là công nhân; trong nông nghiệp có lực lượng chủ yếu là
nông dân; trong khoa học và công nghệ có lực lượng chủ yếu là tri thức)
Ưu điểm:
- Việc thỏa mãn lợi ích kinh tế trở nên đơn giản hơn vì ngày nay tất cả mọi người
đều đã bình đẳng với nhau, lợi ích kinh tế mà họ nhận được nhiều hay ít tùy
thuộc vào năng lực và trình độ của mỗi người
- Nhà nước dùng lợi ích kinh tế để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Chẳng
hạn, nhà nước muốn phát triển mạnh lĩnh vực nào thì sẽ khuyến khích lợi ích
kinh tế ở lĩnh vực đó thông qua cho vay lãi suất thấp, thuế thấp, ưu đãi về
lương
- Nâng cao khả năng phát triển của đất nước trên nhiều lĩnh vực, đưa nước ta
vươn ra tầm cao của thế giới.
Chương 2. Thực hiện sứ mệnh của giai cấp công nhân hiện nay
(Liên hệ VN, Sinh viên )
1. Liên hệ Việt Nam:
Đối với cách mạng Việt Nam, giai cấp công nhân luôn có một vai trò và vị trí hết sức
quan trọng, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định: “Giai cấp công nhân Việt Nam
là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân
tay và trí óc, làm công hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch
vụ công nghệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp”. Đồng
thời giai cấp Việt Nam còn có một sứ mệnh lịch sử vô cùng to lớn “Là giai cấp lãnh
đạo cách mạng thông qua chính đảng của nó, giai cấp đại diện cho phương thức sản
xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực
lượng đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng”.
Lãnh đạo các giai cấp, tầng lớp khác thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng Sản VN
tiến hành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân giành độc lập cho toàn
thể dân tộc, lãnh đạo đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa. vì vậy sứ mệnh giai cấp công nhân Việt Nam được thể hiện rõ trên 3 phương
diện:
* Về kinh tế:
Giai cấp công nhân Việt Nam là nguồn nhân lực lao động chủ yếu tham gia phát triển
nền kinh tế thị trường hiện đại định hướng xã hội chủ nghĩa, lấy khoa học công nghệ
là động lực quan trọng, quyết định tăng năng suất lao động chất lượng hiệu quả. Đảm
bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, thực hiện hài
hòa lợi ích cá nhân – tập thể và xã hội.
Phát huy vai trò và trách nhiệm của lực lượng đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước làm cho đất nước trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn liền với phát triển kinh tế tri
thức, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình tạo ra sự phát triển và
trưởng thành không chỉ đối với giai cấp công nhân mà còn đối vơi giai cấp nông dân,
Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản đấu tranh giành độc lập dân tộc, thống nhất đất
nước, hiện nay Đảng lãnh đạo công cuộc đổi mới toàn diện đất nước. Cùng với nhiệm
vụ giữ vững tăng cường sự lao động của Đảng, giữ vững bản chất giai cấp công nhân
của Đảng thì nhiệm vụ “ Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên
phong, gương mẫu của cán bộ Đảng viên” và “tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “ tự diễn biến”,
“ tự chuyển hóa” trong nội bộ “ là những nội dung chính yếu, nổi bật, thể hiện sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân về phương diện chính trị - xã hội.
Nhà nước PQXHCN VN thực hiện vai trò quản lý các mặt đời sống xã hội bằng hiếp
pháp, pháp luật, mở rộng dân chủ, trấn áp các phần tử phản động, cơ hội bảo vệ
CĐXHCN.
Chủ động, tích cực tham gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thực sự trong
sạch vững mạnh, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa để bảo vệ nhân dân.
Xây dựng phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc cốt lõi là
xây dựng con người mới xã hội chủ ngĩa, giáo dục đạo đức, cách mạng, rèn luyện lối
sống, tác phong công nghiệp, văn minh, hiện đại, xây dựng hệ giá trị văn hóa và con
người Việt Nam hoàn thiện nhân cách.
Tham gia cuộc đấu tranh tư tưởng lí luận để bảo vệ sự trong sáng cuat chủ nghĩa Mác
-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đoàn kết dân tộc với đoàn kết quốc tế
Trong nền kinh tế trí thức hiện nay, tri thức có vai trò quan trọng, trở thành những
nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia. Xu hướng này đang tác động mạnh
mẽ đến nền kinh tế nước ta, đòi hỏi về chất lượng nguồn lao động phải được nâng cao
mới đáp ứng được yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, giáo dục sứ
mệnh lịch sử giai cấp công nhân cho sinh viên cần định hướng cho sinh viên những
yêu cầu của thực tiễn đất nước và thế giới đối với người lao động là điều vô cùng cần
thiết. Bản thân em hiện đang là sinh viên, em nhận thức được rằng mình sẽ trở thành
một phần của lực lượng giai cấp công nhân trong tương lai cần phải có trình độ
chuyên môn, có kiến thức kỹ năng tay nghề cao và có đạo đức nghề nghiệp. Vì vậy
bản thân mình cần phải cố gắng học tập, rèn luyện, luôn có ý chí học tập , nâng cao
+ Kiến thức chuyên môn, tay nghề: cần phải nắm vững kiến thức chuyên môn, không
ngừng chủ động học tập bám sát vào giáo trình, giảng dạy từ thầy cô, mà còn biết nắm
bắt các phương thức, nguồn tài liệu từ bên ngoài khi ở trong thời đại công nghệ 4.0.
Đồng thời học phải đi đôi với hành để nâng cao tay nghề của mình.
+ Giáo dục kĩ năng mềm: Tích cực học thêm ngoại ngữ, tin học, các khóa đào tạo
chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp ngắn hạn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công
việc. Tìm hiểu và tiếp cận công nghệ, khoa học kỹ thuật mới trên thế giới để có thể
điều khiển, vận hành, tương tác, làm việc hiệu quả trên các thiết bị công nghệ hiện đại,
thích ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ, cách mạng 4.0. Rèn luyện khả
năng làm việc độc lập như: khả năng xắp xếp công việc khoa học, hợp lý, khả năng
lập kế hoạch và tuân thủ kế hoạch, chủ động, tự giác thực hiện công việc của bản thân.
+ Giáo dục ý thức, tác phong, đạo đức nghề nghiệp: Thông qua đợt sinh hoạt chính trị
đầu khóa, nội dung các học phần chủ nghĩa Mác – Lênin, sinh hoạt lớp, sinh hoạt chi
đoàn… giáo dục rèn luyện bản lĩnh chính trị, lập trường giai cấp, cảnh giác trước các
âm mưu luận điệu xuyên tạc của kẻ thù, tin tưởng tuyệt đối vào sự lãnh đạo đúng đắn
của Đảng và nhà nước. Sinh viên thấy được vai trò trách nhiệm của bản thân đối với
sự phát triển của quốc gia dân tộc để không ngừng phấn đấu học tập nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng tay nghề, kỹ năng mềm, ý thức tác phong đạo đức nghề nghiệp.
+ Giác ngộ được lập trường, lí tưởng của giai cấp công nhân. Và hiểu được đặc điểm
ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam từ một xã hội lạc hậu, cơ cấu giai cấp còn lạc
hậu. Để từ đó xây dựng một xã hội tiến bộ, dân giàu, nước mạnh. Phấn đấu là đảng
viên của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Sự phát triển của Cách mạng công nghiệp 4.0 và kinh tế sáng tạo, giai cấp công nhân
ngày càng chiếm vị trí chủ đạo trong lực lượng lao động xã hội, sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân có những thay đổi trong giai đoạn mới. Tuy nhiên, vai trò vị trí tiên
phong trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không giai cấp nào thay
thế được. Chính vì vậy, việc nhận thức giáo dục sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân cho các thế hệ sinh viên là việc làm cần thiết. Điều này góp phần giúp bản thân
sinh viên nhận thức được vị trí, vai trò trò trách nhiệm xã hội của bản thân. Sinh viên
cố gắng vươn lên học tập rèn luyện, bản lĩnh chính trị vững vàng, chinh phục khoa
học, làm chủ công nghệ, tăng năng suất lao động góp phần thực hiện mục tiêu xây
dựng đất nước văn minh, giàu mạnh.
Việt Nam xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất
thấp, các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ xã hội chủ nghĩa và
nền độc lập dân tộc của nhân dân và tiến lên chủ nghĩa xã hội trong điều kiện vừa khó
khăn, vừa thuận lợi xuất phát là một nước thuộc địa đầy khó khăn, ác liệt, hậu quả để
lại rất nặng nề, những tàn dư còn nhiều. Cương lĩnh năm 1930 của Đảng : Sau khi
hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội,bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa. Đây là sự lựa chọn đúng đắn và dứt khoát của Đảng phù hợp
với quan điểm khoa học cách mạng và sáng tạo của chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường cách mạng
tất yếu khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta
- Việt Nam bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi nước ta phải tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản, đặc biệt là những
thành tựu về khoa học công nghệ về quản lý phát triển xã hội, xây dựng nền kinh tế
hiện đại, phát triển nhanh về lực lượng sản xuất. Phải cải tạo nền kinh ế cũ và xây
dựng nền kinh tế mới mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài.
- Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa đòi hỏi Đảng và toàn
dân Việt Nam ta phải có một tinh thần quyết tâm chính trị cao, khát vọng lớn để
hướng tới con đường xã hội văn minh tự do.