You are on page 1of 220

BÀI

GIẢNG

LUẬT THÚ Y

TT Huế, 9/2021
BÀI MỞ ĐẦU
- Luật lệ bài trừ dịch tễ gia súc
(125/SL ngày 11 tháng 7 năm 1950)
- Điều lệ phòng và chống dịch, bệnh cho gia
súc, gia cầm (Nghị định số 111-CP ngày
23 tháng 7 năm 1963)
- Pháp lệnh thú y ngày 04 tháng 02 năm 1993
- Pháp lệnh thú y ngày 01 tháng 10 năm 2004
Luật Thú Y

Luật số 79/2015/QH13, 19/6/2015


(15/VBHN-VPQH, 12/12/2017 – 79 + Luật
Quy hoạch số
21/2017/QH14,24/11/2017, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019)
Các Nghị định kèm:
- Nghị định 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2016 Quy định chi tiết một số điều của
Luật Thú Y (15/VBHN-BNNPTNT,
10/12/2018:
NĐ35 + 123/2018/NĐ-CP, 17/9/2018 sửa đổi, bổ
sung một số Nghị định quy định về điều kiện đầu tư,
kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, có hiệu lực kể
từ 17/9/2018)
- Nghị định 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 3
năm 2017 về Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y
- Nghị định 4/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng
01 năm 2020 về Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định …trồng trọt…; Nghị
định số 90/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7
năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y
- 03/VBHN-BNNPTNT, 27/02/2020 (90/2017
+ 04/2020)
Các Thông tư
1. Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT: Quy
định về phòng, chống dịch bệnh ĐV trên cạn
+ 24/2019/TT-BNNPTNT (24/12/2019) sửa
đổi bổ sung một số điều của TT07 
06/VBHN-BNNPTNT, ngày 14/12/2020
2. Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT: Quy
định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra VSTY
4. Thông tư số 10/2016/ TT-
BNNPTNT: Danh mục thuốc thú y cấm
sử dụng
5. Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT:
Quy định về quản lý thuốc thú y + TT
18/2018, ngày 15/11/2018 về Sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số điều  06/VBHN-
BNNPTNT, ngày 23/7/2019
6. Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT:
Quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
ĐV
7. Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT:
Quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm
ĐV trên cạn + Thông tư số 35/2018/TT-
BNNPTNT ngày 25/12/018 về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của TT số 25/2016 
08/VBHN-BNNPTNT, ngày 16/12/2020
8. Thông tư số 29/2016/TT-BNNPTNT:
Quy định tiêu chuẩn đối với nhân viên thú
y xã, phường, thị trấn
PHẦN I: QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THÚ Y
1. Pháp luật thú y là một bộ phận của
ngành luật Hành chính, do đó: Đối
tượng, phương pháp điều chỉnh
cũng như ngành luật Hành chính
1.1. Quan hệ Pháp luật về thú y
- Một bên là Cơ quan hành chính (Bộ,
UBND các cấp) trong đó có cơ quan thú
y
- và Một bên là các Tổ chức, cá nhân có
các hoạt động liên quan đến thú y
1.2. Phương pháp điều chỉnh
Mệnh lệnh - Đơn phương
- Nhà nước ban hành các văn bản pháp luật
quy định về công tác thú y và có hệ thống
các cơ quan Nhà nước đảm bảo thực hiện
- Các đối tượng quản lý buộc phải thực
hiện: Phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y, thuốc thú
y
1.3. Phương pháp quản lý Nhà
nước trong công tác thú y
- Thuyết phục: Tuyên truyền luật thú y qua
các phương tiện thông tin đại chúng, tờ rơi
về phòng các bệnh nguy hiểm
- Cưỡng chế hành chính: Xử phạt các vi
phạm hành chính
1.4. Quy phạm Pháp luật thú y: Cơ cấu có
3 phần
- Giả định tình huống xảy ra: Là tổng hợp từ
thực tế khách quan
- Quy định: Là phần bắt buộc phải có của
Một quy phạm Pháp luật, là phần quy tắc
hành vi (cách xử sự) phải theo khi gặp
trường hợp nói ở phần giả định
Điều 19 Khoản 1: Chủ vật nuôi, chủ cơ sở
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, cá nhân
hành nghề thú y khi phát hiện ĐV mắc
bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền
nhiễm … (Giả định)

… phải báo ngay cho nhân viên thú y cấp


xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y nơi gần nhất
(Quy định)
Điều 20 Khoản 1: ĐV có dấu hiệu mắc
bệnh... (Giả định)

... Phải được chẩn đoán, cách ly, chăm sóc,


chữa bệnh kịp thời, trừ trường hợp cấm
chữa bệnh hoặc phải giết mổ, tiêu hủy bắt
buộc theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Quy
định)
(Chế tài): Biện pháp tác động của Nhà nước
đối với chủ thể vi phạm phần quy định.
Chế tài hành chính gồm:
1. Các hình thức xử phạt chính là cảnh cáo
hoặc phạt tiền. (tối đa 50 tr đồng đối với cá
nhân và 100 tr đồng đối với tổ chức)
VD: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng đối với hành vi che giấu,
không khai báo hoặc khai báo không
kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nơi
gần nhất hoặc nhân viên thú y cấp xã
khi phát hiện và biết ĐV mắc bệnh, có
dấu hiệu mắc bệnh, chết do bệnh truyền
nhiễm
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, có
thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử
phạt bổ sung sau đây:
a. Tước quyền sử dụng giấy phép,
chứng chỉ hành nghề có thời hạn gồm:
 Chứng chỉ hành nghề thú y;
 Giấy chứng nhận vệ sinh thú y hoặc
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm (sau đây gọi chung là
Giấy chứng nhận vệ sinh thú y);
 Giấy phép nhập khẩu thuốc thú y;
 Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản
xuất thuốc thú y hoặc Giấy chứng nhận
thực hành tốt sản xuất thuốc thú y GMP
(sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận
GMP);
 Giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập
khẩu thuốc thú y;
 Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán
thuốc thú y;
b. Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c. Tịch thu tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính trong lĩnh vực thú y.
1.5. Vi phạm Pháp luật thú y
- Hành vi pháp luật là sự thể hiện ra ngoài một
cách có ý thức, có định hướng mục tiêu
dưới những hình thức nhất định của chủ
thể.
Có 2 loại hành vi:
 Hành vi hợp pháp: hành vi phù hợp với yêu
cầu của pháp luật
 Hành vi không hợp pháp: Là hành vi trái
pháp luật, xử sự ngược với yêu cầu (quy
định) của các quy phạm pháp luật
- Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật
của các chủ thể nhất định, thể hiện ở các
dạng:
 Hành động (làm 1 việc) mà pháp luật cấm
không được làm
 Không hành động (không làm 1 việc) mà
pháp luật đòi hỏi phải làm
 Sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn
cho phép
2. Nội dung cơ bản của pháp luật thú y
2.1. Mục đích yêu cầu
* Mục đích
 Bảo vệ phát triển động vật, cung cấp sản
phẩm ĐV có chất lượng cao cho tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu
 Bảo vệ sức khỏe con người
 Bảo vệ môi trường sinh thái
* Yêu cầu
- Tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước:
Nhà nước thực hiện quản lý thông qua
Pháp luật thú y và đảm bảo thực hiện
bằng:
 Có hệ thống các cơ quan Nhà nước
được thiết lập để thực hiện
 Có các biện pháp đảm bảo: thuyết
phục, cưỡng chế (xử phạt hành chính)
- Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa,
ngăn chặn dịch bệnh lây lan
2.2. Nội dung của pháp luật thú y
- Các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho
ĐV (chương II)
- Kiểm dịch động vật, sản phẩm ĐV (chương
III)
- Kiểm soát giết mổ ĐV trên cạn; sơ chế, chế
biến động vật, sản phẩm động vật; Kiểm tra
vệ sinh thú y (chương IV).
- Quản lý thuốc thú y (chương V)
- Hành nghề thú y (chương VI)
CẤU TRÚC CỦA LUẬT THÚ Y
CHƯƠNG I: Những quy định chung
CHƯƠNG II: Phòng, chống dịch bệnh cho
động vật.
Mục 1: Quy định chung về phòng, chống
dịch bệnh động vật
Mục 2: Phòng, chống dịch bệnh ĐV trên cạn
Mục 3: Phòng, chống dịch bệnh ĐV thủy sản
CHƯƠNG III: Kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật
Mục 1: Kiểm dịch động vật, sản phẩm ĐV
trên cạn
Mục 2: Kiểm dịch động vật, sản phẩm ĐV
thủy sản
Mục 3: Trách nhiệm và quyền hạn của tổ
chức, cá nhân về kiểm dịch động vật, sản
phẩm động vật
CHƯƠNG IV: Kiểm soát giết mổ ĐV trên cạn;
sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động
vật; Kiểm tra vệ sinh thú y
Mục 1: Kiểm soát giết mổ ĐV trên cạn; sơ
chế, chế biến động vật, sản phẩm động
vật; Kiểm tra vệ sinh thú y
Mục 2: Kiểm soát sơ chế, chế biến động vật,
sản phẩm động vật
Mục 3: Kiểm tra vệ sinh thú y
Mục 4: Trách nhiệm trong quản lý giết mổ
ĐV trên cạn; sơ chế, chế biến động vật,
sản phẩm động vật; Kiểm tra vệ sinh thú y
CHƯƠNG V: Quản lý thuốc thú y
Mục 1: Quản lý thuốc và đăng ký thuốc thú y
Mục 2: Khảo nghiệm thuốc thú y
Mục 3: Sản xuất, buôn bán, nhập khẩu, xuất
khẩu thuốc thú y
Mục 4: Thu hồi, tiêu hủy thuốc thú
y CHƯƠNG VI: Hành nghề thú y
CHƯƠNG VII: Điều khoản thi hành
2.3. HỆ THỐNG TỔ CHỨC THÚ Y VIỆT NAM
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

CHI CỤC THÚ Y VÙNG


CCTY vùng I – Hà Nội
TRUNG TÂM CCTY vùng II – Hải Phòng
CHUYÊN CCTY vùng III – Nghệ An
NGÀNH CCTY vùng IV – Đà Nẵng
CCTY vùng V – Buôn Ma
TTCĐTYT TTKNTTY TTKTVS Thuột CCTY vùng VI – Cần
W TW1,2 TYTW1,2 Thơ
CCTY vùng VII – TP. Hồ Chí Minh

TRẠM KIỂM DỊCH


ĐỘNG VẬT CỬA
KHẨU
Nội Bài Tân Sơn
Nhất Mộc Bài Cầu
Treo Lao Bảo
CHI CỤC KIỂM DỊCH ĐỘNG
CHI CỤC CHĂN VẬT VÙNG
UBND-TỈNH NUÔI VÀ THÚ Y Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai

UBND-HUYỆN Trạm CN và TY Trạm Trạm KDĐV cửa khẩu

Sơ đồ hóa
UBND-XÃ Ban CN và TY Điều 6
(LTY)
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC CỤC THÚ Y

a. Các Trung tâm chuyên ngành


Các Trung tâm này thực hiện nhiệm vụ
chuyên ngành về chẩn đoán, kiểm nghiệm
thuốc thú y, kiểm tra vệ sinh thú y trong cả
nước
b. Các Chi cục thú y Vùng
Các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ chẩn
đoán, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch
động vật, sản phẩm ĐV xuất khẩu, nhập
khẩu theo phân công của Cục thú y, giúp
Cục trưởng Cục thú y đôn đốc về công tác
thú y tại địa bàn được phân công
c. Các Trạm Kiểm dịch ĐV cửa khẩu
Thực hiện nhiệm vụ kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y
thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh Việt Nam theo phân
công của Cục thú y
Danh sách các cửa khẩu quốc tế
d. Các Chi cục kiểm dịch ĐV Vùng
(Từ 17/10/2006)
🗸Chi cục Kiểm dịch ĐV vùng Lạng Sơn từ
Trạm KD ĐV Đồng Đăng
🗸Chi cục Kiểm dịch ĐV vùng Lào Cai từ
Trạm KD ĐV Cầu Kiều
🗸Chi cục Kiểm dịch ĐV vùng Quảng Ninh từ
Trạm KD ĐV Móng Cái + Trạm KD ĐV Hạ
Long
Các Chi cục Kiểm dịch ĐV vùng trực thuộc
Cục Thú y, thực hiện chức năng kiểm dịch
động vật, sản phẩm ĐV xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập,
chuyển cửa khẩu, quá cảnh Việt Nam qua
các cửa khẩu, ga, sân bay, bến cảng, bưu
điện quốc tế trên địa bàn 6 tỉnh biên giới
phía Bắc
PHẦN II. NỘI DUNG LUẬT THÚ Y
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh


Quy định về phòng bệnh, chữa bệnh, chống
dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ
động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản
phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y;
quản lý thuốc thú y; hành nghề thú y.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam,
tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
liên quan đến thú y trên lãnh thổ Việt Nam.
- Trong trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định khác với quy định
của Luật thú y thì áp dụng điều ước quốc tế
đó
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật thú y, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. ĐV bao gồm:
a) ĐV trên cạn là các loài gia súc, gia cầm,
ĐV hoang dã, bò sát, ong, tằm và một số
loài ĐV khác sống trên cạn;
b) ĐV thủy sản là các loài cá, giáp xác, ĐV
thân mềm, lưỡng cư, ĐV có vú …sống dưới
nước.
2. Sản phẩm ĐV là các loại sản phẩm
có nguồn gốc từ động vật, bao gồm:
a) Sản phẩm ĐV trên cạn là thịt, trứng, sữa,
mật ong, sáp ong, sữa ong chúa, tinh dịch,
phôi động vật, huyết, nội tạng, da, lông,
xương, sừng, ngà, móng và các sản phẩm
khác có nguồn gốc từ ĐV trên cạn;
b) Sản phẩm ĐV thủy sản
3. Sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm ĐV
là việc làm sạch, pha lóc, phân loại, đông
lạnh, ướp muối, hun khói, làm khô, bao gói
hoặc áp dụng phương pháp chế biến khác
để sử dụng ngay hoặc làm nguyên liệu chế
biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc
dùng cho mục đích khác.
4. Hoạt động thú y là công tác quản lý nhà
nước về thú y và các hoạt động phòng
bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh động
vật; kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế
biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra
vệ sinh thú y; quản lý thuốc thú y; hành
nghề thú y.
5. Vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh ĐV là
vùng, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, sản xuất giống ĐV được xác định
không xảy ra bệnh truyền nhiễm thuộc
Danh mục bệnh ĐV phải công bố dịch
trong một khoảng thời gian quy định cho
từng bệnh, từng loài ĐV và hoạt động thú
y trong vùng, cơ sở đó bảo đảm kiểm soát
được dịch bệnh
6. Bệnh truyền nhiễm là bệnh truyền lây trực
tiếp hoặc gián tiếp giữa ĐV và ĐV hoặc
giữa ĐV và người do tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm.
7. Tác nhân gây bệnh truyền nhiễm là vi
rút, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm và các
tác nhân khác có khả năng gây bệnh
truyền nhiễm.
8. Dịch bệnh ĐV là sự xuất hiện bệnh truyền
nhiễm của ĐV thuộc Danh mục bệnh ĐV
phải công bố dịch.
Có 4 dạng dịch bệnh
(xếp theo cấp độ từ thấp đến cao)

+ Các trường hợp (ca) bệnh tản phát


(Sporadic): là các ca mắc bệnh lẻ tẻ hoặc
một nhóm ca bệnh gần như không có quan
hệ với nhau về thời gian, không gian.
Thường gặp dạng này vào các thời kỳ
không có dịch.
14/9/2021
, DTL
DTL
01/9/2021
01/7/2021
+ Dịch địa phương (Endemic, Enzootic):
Bệnh dịch thường xuyên xẩy ra trong một
khu vực địa lý nhất định với một tỷ lệ hiện
mắc nhất định, không lan tràn ra các khu
vực khác (cân bằng giữa vật chủ - tác
nhân - môi trường).
+ Dịch lưu hành, đại dịch (Epidemic,
Epizootic): Bệnh dịch xẩy ra với một số
mắc bệnh lớn hơn đáng kể so với bình
thường, xẩy ra trong nhiều khu vực với
một khoảng thời gian (Mối cân bằng bị phá
vỡ: Vật chủ - Tác nhân - Môi trường).
+ Dịch đại lưu hành, dịch tối nguy hiểm
(Pandemic, Panzootic): bệnh dịch xẩy ra
với một số mắc bệnh rất lớn (bột phát
mạnh), có thể gây ra tử vong cao, lây lan
nhanh, rộng, có thể lan tràn ra ngoài biên
giới một nước, nhiều nước
9. Ổ dịch bệnh ĐV là nơi đang có bệnh
truyền nhiễm của ĐV thuộc Danh mục
bệnh ĐV phải công bố dịch.
10. Vùng có dịch là vùng có ổ dịch bệnh
động vật hoặc có tác nhân gây bệnh
truyền nhiễm mới đã được cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y xác định.
Ổ dịch ĐV

Vùng có
dịch

Quảng
Phước
11. Vùng bị dịch uy hiếp là vùng bao quanh
vùng có dịch hoặc khu vực tiếp giáp với
vùng có dịch ở biên giới của nước láng
giềng đã được cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y xác định.
12. Vùng đệm là vùng bao quanh vùng bị
dịch uy hiếp đã được cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y xác định.
5 km
Vùng bị
dịch uy hiếp
Vùng

dịch
SEKON
13. Danh mục bệnh động vật phải công bố
dịch là các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
của động vật, gây thiệt hại lớn về kinh tế -
xã hội hoặc các bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm giữa động vật và người.
14. Kiểm dịch động vật, sản phẩm ĐV là
việc kiểm tra, áp dụng các biện pháp kỹ
thuật để phát hiện, kiểm soát, ngăn chặn
đối tượng kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật.
15. Kiểm soát giết mổ là việc kiểm tra trước
và sau khi giết mổ ĐV để phát hiện, xử lý,
ngăn chặn các yếu tố gây bệnh, gây hại cho
động vật, sức khỏe con người và môi
trường.
16. Vệ sinh thú y là việc đáp ứng các yêu
cầu nhằm bảo vệ sức khỏe động vật, sức
khỏe con người, môi trường và hệ sinh thái.
17. Kiểm tra vệ sinh thú y là việc kiểm tra,
áp dụng các biện pháp kỹ thuật để phát
hiện, kiểm soát, ngăn chặn đối tượng kiểm
tra vệ sinh thú y.
18. Đối tượng kiểm dịch động vật, sản
phẩm ĐV bao gồm vi sinh vật, ký sinh
trùng, trứng và ấu trùng của ký sinh trùng
gây bệnh cho động vật, gây hại cho sức
khoẻ con người.
19. Đối tượng kiểm tra vệ sinh thú y bao gồm
các VSV gây ô nhiễm, độc tố VSV; yếu tố
vật lý, hóa học; chất độc hại, chất phóng xạ;
yếu tố về MT ảnh hưởng xấu đến sức khỏe
động vật, con người, MT và hệ sinh thái.
20. Chủ hàng là chủ sở hữu động vật, sản
phẩm ĐV hoặc người đại diện cho chủ sở
hữu thực hiện việc quản lý, áp tải, vận
chuyển, chăm sóc động vật, sản phẩm động
vật.
21. Thuốc thú y là đơn chất hoặc hỗn hợp
các chất bao gồm dược phẩm, vắc-xin,
chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất
được phê duyệt dùng cho ĐV nhằm phòng
bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, điều
chỉnh, phục hồi chức năng sinh trưởng,
sinh sản của động vật.
22. Thuốc thú y thành phẩm là thuốc thú y
đã qua tất cả các công đoạn trong quá trình
sản xuất, kể cả đóng gói trong bao bì cuối
cùng, dán nhãn, đã qua kiểm tra chất lượng
cơ sở và đạt các chỉ tiêu chất lượng theo hồ
sơ đăng ký.
23. Nguyên liệu thuốc thú y là những chất
có trong thành phần của thuốc thú y.
24. Vắc-xin dùng trong thú y là chế phẩm
sinh học chứa kháng nguyên, tạo cho cơ
thể ĐV khả năng đáp ứng miễn dịch, được
dùng để phòng bệnh.
25. Chế phẩm sinh học dùng trong thú y là
sản phẩm có nguồn gốc sinh học dùng để
phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh,
điều chỉnh quá trình sinh trưởng, sinh sản
của động vật.
26. Vi sinh vật dùng trong thú y là vi khuẩn, vi
rút, đơn bào ký sinh, nấm mốc, nấm men và
một số vi sinh vật khác dùng để chẩn đoán,
phòng bệnh, chữa bệnh cho ĐV, nghiên cứu,
SX, kiểm nghiệm, khảo nghiệm thuốc TY.
27. Hóa chất dùng trong thú y là sản phẩm
có nguồn gốc hóa học dùng để phòng bệnh,
chữa bệnh, chẩn đoán bệnh, khử trùng, tiêu
độc MTCN, NTTS, GMĐV, sơ chế, chế biến
ĐV, SPĐV .
28. Kiểm nghiệm thuốc thú y là việc kiểm tra,
xác định các tiêu chuẩn kỹ thuật của thuốc
thú y.
29. Khảo nghiệm thuốc thú y là việc kiểm tra,
xác định các đặc tính, hiệu lực, độ an toàn
của thuốc thú y trên ĐV tại cơ sở khảo
nghiệm.
30. Kiểm định thuốc thú y là việc kiểm tra,
đánh giá lại chất lượng thuốc thú y đã qua
kiểm nghiệm, khảo nghiệm hoặc đang lưu
hành khi có tranh chấp, khiếu nại hoặc có
yêu cầu, trưng cầu giám định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thú y
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch
2. Phòng bệnh là chính, chữa bệnh kịp thời,
chống dịch phải khẩn trương
3. Áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ,
kết hợp giữa khoa học và công nghệ hiện
đại với kinh nghiệm của nhân dân
4. Quản lý chặt chẽ việc sản xuất, kinh
doanh thuốc thú y …
CHƯƠNG II
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
Điều 14. Nội dung phòng chống dịch bệnh ĐV
1. Phòng bệnh, chẩn đoán bệnh, chữa bệnh;
chống dịch bệnh; giám sát, khống chế dịch
bệnh động vật.
2. Chăm sóc sức khoẻ động vật.
3. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
(Thông tư 14/2016/TT-BNNPTNT,
02/6/2016)
a. Vùng an toàn dịch bệnh ĐV trên cạn
là huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh) được xác định không
xảy ra ca bệnh đăng ký an toàn dịch bệnh
trong một khoảng thời gian quy định cho
từng bệnh, từng loài ĐV và hoạt động thú y
trong vùng đó bảo đảm kiểm soát được dịch
bệnh.
b. Cơ sở an toàn dịch bệnh ĐV trên cạn là
cơ sở chăn nuôi hoặc một xã, một phường,
thị
trấn (sau đây gọi là cơ sở chăn nuôi cấp xã)
được xác định không xảy ra ca bệnh đăng
ký an toàn dịch bệnh trong một khoảng thời
gian quy định cho từng bệnh, từng loài ĐV
và hoạt động thú y tại cơ sở đó bảo đảm
kiểm soát được dịch bệnh.
4. Thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời
về dịch bệnh động vật, chính sách hỗ trợ
trong phòng, chống dịch bệnh động vật.
5. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh động
vật
Danh mục bệnh phải công bố dịch (Đ15)
1. Bệnh Cúm gia cầm (thể độc lực cao và
chủng vi rút có khả năng truyền lây bệnh
cho người)
2. Bệnh Lở mồm long móng
3. Bệnh Tai xanh ở lợn (Hội chứng rối loạn
sinh sản và hô hấp ở lợn)
4. Bệnh Nhiệt thán
5. Bệnh Dịch tả lợn
6. Bệnh Xoắn khuẩn
7. Bệnh Dại động vật
8. Bệnh Niu-cát-xơn
9. Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (TT24/2019)
Danh mục bệnh truyền lây giữa ĐV
và người (Đ 15)
1. Bệnh Cúm gia cầm (thể độc lực cao và
chủng vi rút có khả năng truyền lây bệnh
cho người)
2. Bệnh Dại động vật
3. Bệnh Liên cầu khuẩn lợn (típ 2)
4. Bệnh Nhiệt thán
5. Bệnh Xoắn khuẩn
6. Bệnh Giun xoắn
7. Bệnh Lao bò
8. Bệnh Sảy thai truyền nhiễm
Danh mục bệnh ĐV cấm giết mổ, chữa
bệnh (Đ15)
1. Bệnh Nhiệt thán; 2. Bệnh Dại động vật
3. Bệnh Cúm gia cầm (thể độc lực cao và
chủng vi rút có khả năng truyền lây bệnh cho
người)
Các Danh mục bệnh ĐV quy định được rà
soát, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
yêu cầu thực tiễn của công tác phòng chống
dịch bệnh theo đề xuất của Cục Thú y.
Danh mục các bệnh phải áp dụng các biện
pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vaccine
(Mục 1, phụ lục 07, TT 07/2016) – Đ15

a) Bệnh ở trâu bò: LMLM, Nhiệt thán, THT;


b) Bệnh ở lợn: LMLM, THT, Dịch tả lợn;
c) Bệnh ở dê, cừu: LMLM, Nhiệt thán;
d) Bệnh ở gà, chim cút: Cúm gia cầm (thể độc
lực cao), Niu cát xơn;
đ) Bệnh ở vịt, ngan: Cúm gia cầm (thể độc lực
cao), Dịch tả vịt;
e) Bệnh ở chó, mèo: Dại động vật.
Các bệnh truyền lây giữa động vật và
người phải giám sát định kỳ đối với động
vật
(Đ16)
nuôi tại các cơ sở chăn nuôi gia súc giống,
gia cầm giống và bò sữa:
a) Các bệnh ở trâu bò: Sảy thai truyền nhiễm,
Lao bò, Xoắn khuẩn;
b) Các bệnh ở lợn: Xoắn khuẩn, Liên cầu
khuẩn lợn (típ 2);
c) Các bệnh ở dê: Xoắn khuẩn;
d) Các bệnh ở gia cầm: Cúm gia cầm
(thể độc lực cao hoặc chủng vi rút
cúm có khả năng truyền lây bệnh cho
người). Khác
THÔNG TƯ 07/2016
Điều 4. Yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh
môi trường trong chăn nuôi đối với cơ
sở chăn nuôi tập trung
1. Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung phải
tuân thủ yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi
trường trong chăn nuôi theo quy định của
pháp luật để phòng bệnh cho động vật
2. Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung bảo
đảm yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh môi
trường và được cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm,
nếu có kết quả âm tính đối với bệnh quy
định tại mục 1 Phụ lục 07 ban hành kèm
theo TT này (TT07) thì không phải thực hiện
phòng bệnh bắt buộc bằng vắc-xin đối với
bệnh đó.
Mục 1, phụ lục 07, TT 07/2016
I. CÚM GIA CẦM (PL09)
1. Đối tượng tiêm phòng
a) Trang trại, cơ sở nuôi gia cầm tập trung:
Gia cầm giống, gia cầm trứng thương
phẩm, gia cầm nuôi thịt với thời gian nuôi
trên 45 ngày, trừ trường hợp được miễn
tiêm phòng theo quy định tại khoản 2
Điều 4 của Thông tư 07/2016
b) Đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ trong các hộ
gia đình: Gà, vịt, ngan, chim cút và một số
đối tượng gia cầm mẫn cảm khác do cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xác định.
2. Phạm vi tiêm phòng
Khu vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ
cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y địa phương xác định.
3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi
và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn gia
cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian
còn miễn dịch bảo hộ hoặc theo hướng dẫn
của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc-xin.
4. Căn cứ vào thông báo chủng vi rút lưu
hành tại thực địa, cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương xác định đối
tượng, phạm vi tiêm phòng và chủng loại
vắc-xin sử dụng để phòng, chống bệnh
Cúm gia cầm cho phù hợp.
5. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tiêm phòng cho phù hợp, đảm bảo
hiệu quả tiêm phòng.
6. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch
xảy ra
a. Khi có ổ dịch Cúm gia cầm xảy ra, tổ
chức tiêm phòng cho gia cầm khỏe mạnh
tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng
thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch
theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia
cầm mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa
có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp
xung quanh xã có dịch.
Ranh giới
xã Xã có dịch
Ổ dịch

Thôn có
Thôn A3 ổ dịch
Tiêm
GC
XÃ C
Thôn A2

Thôn B3
Thôn B4

Xã tiếp
giáp với
xã có dịch
b. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm
phòng phải là nhân viên thú y hoặc người
đã qua tập huấn về tiêm phòng.
c. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương hướng dẫn, quản lý, thực
hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm
phòng.
II. LỞ MỒM LONG MÓNG (PL10)
1. Đối tượng tiêm phòng
a) Các trang trại, cơ sở nuôi gia súc tập trung:
Trâu, bò, lợn, dê, cừu trừ trường hợp được
miễn tiêm phòng theo quy định tại khoản 2
Điều 4 của Thông tư 07/2016
b) Đàn gia súc nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia
đình: Trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống và một
số đối tượng gia súc mẫn cảm khác do cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương
xác định.
2. Phạm vi tiêm phòng
Tiêm phòng theo kế hoạch của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và tại khu
vực có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao
do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương xác định.
3 Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy
trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với gia
súc mới phát sinh, đàn gia súc đã hết thời
gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc tiêm
phòng theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, theo kế hoạch và
hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc-xin.
4. Căn cứ vào thông báo chủng vi rút LMLM
lưu hành tại thực địa, cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương xác định đối tượng,
phạm vi tiêm phòng và chủng loại vắc-xin sử
dụng để phòng, chống bệnh LMLM cho phù
hợp.
5. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời
tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm
phòng cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả tiêm
phòng.
6. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch
xảy ra
a. Khi có ổ dịch LMLM xảy ra, tổ chức tiêm
phòng khẩn cấp cho gia súc khỏe mạnh tại
các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng
thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch
theo hướng từ ngoài vào trong đối với gia
súc mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa
có dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp
xung quanh xã có dịch.
b. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm
phòng phải là nhân viên thú y hoặc người
đã qua tập huấn về tiêm phòng.
c. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện tiêm
phòng và giám sát việc tiêm phòng
III. TAI XANH (PL11)
1. Đối tượng tiêm phòng
Lợn nái, lợn đực giống do cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y địa phương xác định.
2. Phạm vi tiêm phòng: Vùng có ổ dịch cũ,
địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y địa phương xác
định.
3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy
trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với
đàn mới phát sinh, đàn đã hết thời gian
còn miễn dịch bảo hộ hoặc tiêm theo
hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng
dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.
4. Căn cứ vào thông báo chủng vi rút Tai
xanh lưu hành tại thực địa, cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y địa phương xác
định đối tượng, phạm vi tiêm phòng và
chủng loại vắc-xin sử dụng để phòng,
chống bệnh Tai xanh cho phù hợp.
5. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền,
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tiêm phòng cho phù hợp, đảm bảo
hiệu quả tiêm phòng.
6. Trong quá trình thực hiện tiêm phòng,
không được làm rơi vãi vắc-xin Tai xanh (đối
với vắc-xin nhược độc) ra ngoài môi trường.
Sau khi tiêm phòng, toàn bộ dụng cụ tiêm
phòng phải được tiệt trùng, vỏ chai, lọ vắc
xin phải được thu hồi, tiêu hủy.
7. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch
xảy ra
a. Khi có ổ dịch Tai xanh xảy ra, tổ chức
tiêm phòng cho lợn mẫn cảm với bệnh tại
các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng
thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch
theo hướng từ ngoài vào trong đối với lợn
mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có
dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp
xung quanh với xã có dịch.
b. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm
phòng phải là nhân viên thú y hoặc người
đã qua tập huấn về tiêm phòng.
c. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương hướng dẫn, quản lý, thực
hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm
phòng.
IV. NHIỆT THÁN (PL12)
1. Đối tượng tiêm phòng: Trâu, bò, ngựa,
dê, cừu.
2. Phạm vi tiêm phòng: Thực hiện tiêm
phòng vắc-xin Nhiệt thán cho gia súc tại
vùng có ổ dịch cũ, vùng bị dịch uy hiếp và
địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y xác định; tiêm
phòng trong vòng ít nhất 10 năm liên tục
tính từ năm có ổ dịch Nhiệt thán cuối
cùng.
3. Thời gian tiêm phòng
a) Tiêm phòng một lần trong một năm,
ngoài ra cần thực hiện tiêm phòng bổ
sung đối với gia súc mới phát sinh,
đàn gia súc đã hết thời gian còn miễn
dịch bảo hộ;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng
dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.
4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm
phòng cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả tiêm
phòng.
5. Trong quá trình thực hiện tiêm phòng,
không được làm rơi vãi vắc-xin Nhiệt thán ra
ngoài môi trường. Sau khi tiêm phòng, toàn bộ
dụng cụ tiêm phòng phải được tiệt trùng, vỏ
chai, lọ vắc xin phải được thu hồi, tiêu hủy.
6. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch
xảy ra
a. Khi có ổ dịch Nhiệt thán xảy ra, tổ chức
tiêm phòng vắc-xin Nhiệt thán cho trâu, bò,
ngựa, dê, cừu tại các thôn, ấp, bản nơi xảy
ra dịch; đồng thời tiêm phòng bao vây ổ
dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với
trâu, bò, ngựa, dê, cừu tại các thôn, ấp,
bản chưa có dịch trong cùng xã và các xã
tiếp giáp xung quanh với xã có dịch.
b. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm
phòng phải là nhân viên thú y hoặc người
đã qua tập huấn về tiêm phòng.
c. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương hướng dẫn, quản lý, thực
hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm
phòng.
V. DỊCH TẢ LỢN (PL13)
1. Đối tượng tiêm phòng
a) Lợn trong các trang trại, cơ sở nuôi
tập trung, trừ trường hợp được miễn
tiêm phòng theo quy định tại khoản 2
Điều 4 của Thông tư 07/2016
b) Đàn lợn nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia
đình: Lợn nái, lợn đực giống do cơ quan
quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác
định.
2. Phạm vi tiêm phòng: Khu vực có ổ dịch
cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy
trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với đàn
lợn mới phát sinh, đàn lợn đã hết thời gian
còn miễn dịch bảo hộ hoặc hướng dẫn của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng
dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.
4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí
hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng,
miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y địa phương xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp
đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.
5. Trong quá trình thực hiện tiêm phòng,
không được làm rơi vãi vắc-xin Dịch tả lợn
ra ngoài môi trường. Sau khi tiêm phòng,
toàn bộ dụng cụ tiêm phòng phải được tiệt
trùng, vỏ chai, lọ vắc xin phải được thu hồi,
tiêu hủy.
6. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch
xảy ra
a. Khi có ổ dịch xảy ra, tổ chức tiêm phòng
cho lợn mẫn cảm với bệnh tại các thôn,
ấp, bản nơi xảy ra dịch;
đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ
dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối với
lợn mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có
dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp
xung quanh với xã có dịch.
b. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm
phòng phải là nhân viên thú y hoặc người
đã qua tập huấn về tiêm phòng.
c. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý thực hiện
tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng
VI. BỆNH XOẮN KHUẨN (PL14)
1. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xác định khu vực có ổ dịch cũ, địa
bàn có nguy cơ cao và hướng dẫn cụ thể
việc tiêm phòng vắc-xin cho phù hợp.
2. Khi có ổ dịch xảy ra, cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y địa phương xác định
đối tượng, phạm vi tiêm phòng bao vây ổ
dịch cho phù hợp.
VII. DẠI (PL15)
1. Đối tượng tiêm phòng bắt buộc: Chó, mèo.
2. Thời gian tiêm phòng
a) Hàng năm triển khai chiến dịch tiêm phòng
đợt chính vào tháng 3 - 4. Ngoài ra, hàng
tháng phải tiêm phòng bổ sung cho đàn chó,
mèo mới phát sinh hoặc chó, mèo đã hết thời
gian còn miễn dịch bảo hộ.
b) Liều lượng, cách sử dụng theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc-xin.
3. Phạm vi tiêm phòng: Tiêm phòng cho
đàn chó, mèo thuộc diện tiêm phòng do cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xác định, bảo đảm tỷ lệ tiêm
phòng đạt ít nhất 70% tổng đàn.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương để tổ chức đợt
tiêm phòng vắc xin Dại cho chó, mèo trên
địa bàn.
Trong vòng 07 ngày trước đợt tiêm phòng
và trong thời gian triển khai tiêm phòng, Ủy
ban nhân dân cấp xã thông báo hằng ngày
trên các phương tiện truyền thông cho cộng
đồng dân cư trên địa bàn về địa điểm và
ngày tiêm phòng.
5. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn cụ thể việc tiêm phòng
vắc-xin Dại trên địa bàn, thực hiện tiêm
phòng và giám sát việc tiêm phòng và
cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng bệnh Dại
cho chủ vật nuôi có chó, mèo được tiêm
phòng vắc xin Dại.
6. Xử lý khẩn cấp ổ dịch Dại động vật
6.1. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện công
bố dịch theo quy định tại Điều 26 của Luật
thú y.
6.2. Tiêm phòng khẩn cấp bao vây ổ dịch
a) Tiêm phòng khẩn cấp vắc-xin dại cho toàn
bộ đàn chó, mèo khỏe mạnh trong xã có ổ
dịch Dại và các xã tiếp giáp với xã có dịch.
b) Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm
phòng phải là nhân viên thú y hoặc người
đã qua tập huấn về tiêm phòng Dại.
c) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện
tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tiêm
phòng vắc-xin Dại cho chó, mèo để bao
vây ổ dịch.
6.3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 9 của
Luật thú y. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
có trách nhiệm triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch theo quy định tại Điều 25,
Điều 27, Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của
Luật thú y.
6.4. Người tham gia xử lý ổ dịch Dại phải sử
dụng bảo hộ cá nhân phù hợp (bao gồm kính
bảo vệ mắt, khẩu trang y tế, găng tay, ủng và
quần áo bảo hộ) theo hướng dẫn của cơ quan
y tế.
VIII. NEWCATSTLE (PL16)
1. Đối tượng phòng bệnh bắt buộc bằng
vắc-xin: gà các loại, chim cút;
a) Trang trại, cơ sở nuôi gà, chim cút tập
trung, trừ trường hợp được miễn tiêm
phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 4
của Thông tư này.
b) Đàn gia cầm nuôi nhỏ lẻ trong các hộ
gia đình: Gà và chim cút do cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y địa phương xác
định.
2. Phạm vi phòng bệnh: Khu vực có ổ dịch
cũ, địa bàn có nguy cao do cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y địa phương xác
định.
3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng theo quy trình nuôi
và định kỳ tiêm phòng bổ sung cho đàn gia
cầm nuôi mới, đàn gia cầm hết thời gian
còn miễn dịch bảo hộ hoặc theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm hoặc nhỏ vắc-
xin theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc-
xin.
4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch phòng bệnh bằng vắc-xin cho phù
hợp, đảm bảo hiệu quả.
5. Sử dụng vắc-xin phòng bệnh khẩn
cấp khi có ổ dịch xảy ra
a. Tổ chức sử dụng vắc-xin phòng bệnh
cho gia cầm tại các thôn, ấp, bản nơi xảy
ra dịch; đồng thời sử dụng vắc xin bao vây
ổ dịch theo hướng từ ngoài vào trong đối
với gia cầm tại các thôn, ấp, bản chưa có
dịch trong cùng xã và các xã xung quanh
tiếp giáp với xã có dịch.
b. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm
phòng phải là nhân viên thú y hoặc người
đã qua tập huấn về tiêm phòng.
c. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện và
giám sát việc phòng bệnh bằng vắc xin
IX. TỤ HUYẾT TRÙNG (PL21)
1. Đối tượng tiêm phòng
a) Các trang trại, cơ sở chăn nuôi gia súc
tập trung; trừ trường hợp được miễn
tiêm phòng theo quy định tại khoản 2
Điều 4 của Thông tư này;
b) Đàn gia súc nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia
đình: Trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống do
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xác định.
2. Phạm vi tiêm phòng: Tại khu vực có ổ
dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xác định
3. Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy
trình nuôi, tiêm phòng bổ sung đối với gia
súc mới phát sinh, đàn gia súc đã hết thời
gian còn miễn dịch bảo hộ hoặc tiêm
phòng theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng
dẫn của nhà sản xuất vắc-xin.
4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tiêm phòng cho phù hợp, bảo đảm
hiệu quả tiêm phòng
5. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch
xảy ra
a. Khi có ổ dịch xảy ra, tổ chức tiêm phòng
ngay cho gia súc khỏe mạnh tại các thôn,
ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức
tiêm phòng bao vây ổ dịch đối với gia súc
mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có
dịch trong cùng xã và các xã tiếp giáp
xung quanh xã có dịch.
b. Huy động lực lượng tại chỗ hỗ trợ tiêm
phòng; người trực tiếp tham gia tiêm
phòng phải là nhân viên thú y hoặc
người đã qua tập huấn về tiêm phòng.
c. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương hướng dẫn, quản lý, thực
hiện tiêm phòng và giám sát việc tiêm
phòng.
X. DỊCH TẢ VỊT (PL22)
1. Đối tượng phòng bệnh bằng vắc-xin: vịt,
ngan, ngỗng.
2. Phạm vi tiêm phòng: Vùng có ổ dịch cũ,
địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y địa phương xác định.
3 Thời gian tiêm phòng
a) Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy trình
nuôi hoặc hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y địa phương;
b) Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn
của nhà sản xuất vắc-xin.
4. Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y địa
phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tiêm phòng cho phù hợp đảm bảo
hiệu quả tiêm phòng.
5. Tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ
dịch xảy ra
a. Khi có ổ dịch xảy ra, tổ chức tiêm
phòng cho vịt, ngan, ngỗng tại các thôn,
ấp, bản nơi xảy ra dịch; đồng thời tổ chức
tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ
ngoài vào trong đối với vịt, ngan, ngỗng tại
các thôn, ấp, bản chưa có dịch trong cùng
xã và các xã xung quanh tiếp giáp với xã
có dịch.
b. Huy động lực lượng tiêm phòng và hỗ
trợ tiêm phòng; người trực tiếp tham gia
tiêm phòng phải là nhân viên thú y hoặc
người đã qua tập huấn.
c. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
địa phương hướng dẫn, quản lý, thực hiện
tiêm phòng và giám sát việc tiêm phòng.
XI. DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI (PL23)

(Xem thêm 24/2019/TT-BNNPTNT sửa


đổi bổ sung TT 07/2016 + Phụ lục 23)
CGC LMLM THT DTL NEWC. X.Kh Tai X DTV NT D ĐV
Cơ sở Cơ sở tập Cơ sở Cơ sở Gà các Lợn Vịt, Trâu, Chó,
tập trung tập trung tập trung loại, nái, ngan, bò, mèo
trung (trâu, bò, (K2, Đ4, (K2, Đ4, chim cút. lợn ngỗng ngựa,
(K2, Đ4, lợn, dê, TT07), TT07), Cơ sở đực dê, cừu
Đối
TT07), cừu), nhỏ nhỏ lẻ nhỏ lẻ tập trung giống
tượng
nhỏ lẻ lẻ (trâu, (trâu, bò, (lợn nái, (K2, Đ4,
tiêm
(gà, vịt, bò, lợn lợn nái, lợn đực TT07),
phòng
ngan, nái, đực lợn đực giống) nhỏ lẻ
chim cút giống + giống) (gà,
+ mẫn mẫn cảm) chim
cảm) cút)
Khu vực Khu vực Khu vục Khu vục Khu vục Khu Vùng Vùng Vùng có Chó,
có ổ có ổ dịch có ổ dịch có ổ dịch có ổ dịch vục có có ổ có ổ dịch mèo
dịch cũ, cũ, nguy cũ, nguy cũ, nguy cũ, nguy ổ dịch dịch dịch cũ+vùng thuộc
nguy cơ cơ cao + cơ cao cơ cao cơ cao cũ, cũ, cũ, bị dịch diện
Phạm vi cao KH của Bộ nguy nguy nguy uy hiếp, tiêm.
tiêm NN&PTNT cơ cao cơ cao cơ cao nguy cơ Đảm
phòng (CQTY cao. bảo ít
xác Tiêm nhất
định) trong 10 70%
năm tổng
đàn
CGC LMLM THT DTL NEWC. XKh TX DTV NT D ĐV
Căn cứ Căn cứ Tránh Tránh rơi
chủng chủng rơi vãi vãi
Lưu ý
virus 🡒 virus 🡒 vaccine = CGC vaccine+
khi tiêm
vaccine vaccine +tiệt + DTL tiệt trùng+
phòng trùng+ thu hồi
thu hồi
GC GS khỏe GS khỏe Lợn sử dụng Cơ Lợn Tiêm Tiêm cho Công bố
khỏe ở ở thôn ở thôn mẫn vaccine quan mẫn cho vịt, Trâu, bò, dịch
thôn có có ổ có ổ cảm ở cho GC TY cảm ở ngan, ngựa, dê, (theo
ổ dịch. dịch. dịch. thôn có ở thôn xác thôn có ngỗng ở cừu tại Điều
Tiêm Tiêm Tiêm ổ dịch. xảy ra định ổ dịch. thôn xảy thôn xảy 26).
Tiêm GC mẫn GS mẫn GS mẫn Tiêm lợn dịch đối Tiêm ra dịch. ra dịch. Tiêm
phòng cảm các cảm các cảm các mẫn SDVC tượng, lợn mẫn Tiêm Tiêm toàn bộ
khẩn thôn thôn thôn cảm các cho GC phạm cảm Vịt, TBNDC chó mèo
cấp trong xã trong xã trong xã thôn các thôn vi các ngan, các thôn khỏe
và các và các và các trong xã trong xã tiêm... thôn ngỗng trong xã mạnh
xã xung xã xung xã xung và các và các trong xã các thôn và các xã trong xã
quanh quanh quanh xã xung xã xung và các trong xã xung và các
quanh quanh xã xung và các quanh xã xung
quanh xã xung quanh
quanh
SD Xử lý
Tên gọi
vaccine khẩn
khi ổ
phòng cấp ổ
dịch
bệnh... dịch Dại
xảy ra
động vật
Điều 19: Khai báo, chẩn đoán, điều tra dịch
bệnh động vật
NỘI DUNG QUY ĐỊNH VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ RA
QUYẾT ĐỊNH CÔNG BỐ DỊCH
Nơi, mức độ Cơ quan Cơ quan có
dịch bệnh chẩn đoán, thẩm quyền ra
kết luận QĐ
1 ĐV ốm, chết hoặc Thú y cơ sở nơi
nghi có dịch nhận khai báo
2 Bệnh thuộc danh Chi cục CN và UBND cấp tỉnh
mục công bố hoặc TY kết luận hoặc hoặc tương
nghi ngờ thuộc Cục thú y (Nếu đương thông báo
danh mục công bố Chi cục CN và khu vực hạn chế
TY nghi ngờ) lưu thông
3 Bệnh nguy hiểm Chi cục CN và UBND cấp tỉnh
xẩy ra ở biên giới TY quyết định công
giáp Việt Nam bố vùng bị uy hiếp
Dịch thuộc danh mục công
bố
Trong Chi cục CN và TY UBND cấp
4 phạm vi 1 (hoặc Cục thú y tỉnh/huyện ra
tỉnh/ khi Chi cục CN và quyết định
huyện TY nghi ngờ) công bố dịch
Trong Bộ trưởng Bộ
phạm vi 2 Cục thú y NN & PTNT
tỉnh trở lên
5 Dịch bệnh Cục thú y: Bộ trưởng Bộ
mới - Chi cục TY vùng NN & PTNT
- T.T chẩn đoán
KHAI BÁO DỊCH

UBND XÃ UBND HUYỆN UBND TỈNH

Báo cáo

Báo cáo
Báo cáo

Kiểm tra, chẩn đoán


TRẠM CHI CỤC
TY CƠ SỞ
CN & TY Báo cáo CN & TY
(phát Báo cáo Báo cáo ...
hiện/nhận
khai báo)
Chẩn đoán, xét nghiệm, kết luận/không
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện ĐV mắc bệnh,
chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc
động vật nuôi bị chết bất thường mà không rõ
nguyên nhân phải thực hiện ngay việc khai
báo dịch bệnh động vật. Gồm:
a) Tổ chức, cá nhân khai báo;
b) Địa điểm, thời gian phát hiện dịch bệnh
động vật;
c) Loại động vật;
d) Số lượng động vật;
đ) Mô tả dấu hiệu bệnh.
Điều 21. Đối xử với động vật
1. Trách nhiệm tổ chức, cá nhân chăn nuôi:
a) Quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, vận
chuyển phù hợp với từng loài động vật;
b) Giảm thiểu đau đớn, sợ hãi, đối xử nhân
đạo với ĐV trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy, phòng
bệnh, chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.
2. Tổ chức, cá nhân nuôi ĐV làm cảnh, nuôi bảo
tồn đa dạng sinh học có trách nhiệm chăm sóc,
nuôi dưỡng, phòng bệnh, chữa bệnh cho ĐV
đầy đủ, kịp thời
1. Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh ĐV
các cấp được thành lập khi dịch bệnh ĐV
được công bố.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định việc thành
lập và tổ chức, hoạt động của Ban chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh ĐV các cấp.
1. THÀNH PHẦN BAN CHỈ ĐẠO QUỐC
GIA GỒM CÓ

a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển


nông thôn là Trưởng ban.
b) Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Thứ trưởng Bộ Y tế là Phó
trưởng ban.
c) Các ủy viên gồm có:
- Đại diện lãnh đạo các Bộ:
Khoa học và Công nghệ, Công
Thương, Công an, Ngoại giao,
Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận
tải, Tài nguyên và Môi trường, Quốc phòng
-Đại diện lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, Đài
Truyền hình VN, Đài Tiếng nói VN;
- Đại diện lãnh đạo:
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc VN
Trung ương Hội Nông dân VN và
Trung ương Hội Chữ thập đỏ VN.
d) Cục Thú y là cơ quan thường trực của
Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch
bệnh động vật.
2. THÀNH PHẦN BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG
DỊCH BỆNH ĐV CẤP TỈNH:

a) Đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp


tỉnh là Trưởng ban.
b) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Giám đốc Sở Y tế là Phó
trưởng ban.
c) Các ủy viên:
- Đại diện lãnh đạo các Sở:
Khoa học và Công nghệ, Công Thương,
Công an, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Thông tin và Truyền thông, Giao thông
vận tải, Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan liên quan của địa phương;
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh (đối
với tỉnh có biên giới);
- Đại diện lãnh đạo:
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN cấp tỉnh,
Hội Nông dân và Hội Chữ thập đỏ.
d) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp
tỉnh là cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo phòng, chống dịch bệnh ĐV cấp tỉnh.
3. THÀNH PHẦN BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐV CẤP HUYỆN:
a) Trưởng ban UBND
b) Trưởng các phòng quản lý nhà nước về:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế là các
Phó trưởng ban.
c) Các ủy viên:
- Đại diện lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà
nước, gồm:
Công an, quản lý thị trường, tài chính,
kế hoạch, văn hóa, thông tin, tài nguyên và
môi trường, biên phòng (đối với những địa
phương có biên giới).
- Đại diện lãnh đạo: Ủy ban MTTQVN cấp
huyện, Hội Nông dân và Hội Chữ thập đỏ.
d) Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp
huyện là cơ quan thường trực của Ban Chỉ
đạo phòng, chống dịch bệnh ĐV cấp huyện.
4. THÀNH PHẦN BAN CHỈ ĐẠO
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐV CẤP
XÃ:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là Trưởng ban.


b) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là Phó
trưởng ban.
c) Các ủy viên: Trưởng công an; Chỉ huy
trưởng Quân sự; địa chính - xây dựng - đô thị
và môi
trường (đối với xã phường, thị trấn) hoặc địa
chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã);
trạm trưởng trạm y tế xã, phường,
nhân viên thú y xã;
d) Đại diện các tổ chức chính trị - xã hội
của địa phương.
5. Căn cứ tình hình dịch bệnh ĐV cụ thể,
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định thành
phần Ban Chỉ đạo cho phù hợp
1. BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA CÓ NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
a) Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết
những vấn đề quan trọng trong việc phòng,
chống dịch bệnh ĐV khẩn cấp trên toàn
quốc.
b) Giúp Thủ tướng Chính phủ phối hợp
giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ với các cơ quan của
Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân nhằm huy động nguồn lực tham
gia và hỗ trợ thực hiện kế hoạch khẩn cấp
phòng, chống dịch bệnh động vật.
c) Tổ chức thực hiện và đôn đốc kiểm tra
các Bộ, ngành và địa phương thực hiện kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh ĐV khẩn
cấp.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ
tướng Chính phủ giao.
2. BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH ĐV CÁC CẤP Ở ĐỊA PHƯƠNG CÓ
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong chỉ


đạo, điều hòa, phối hợp giữa các cơ quan,
ban, ngành có liên quan trong việc triển
khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
ĐV khẩn cấp trên địa bàn.
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh ĐV khẩn cấp; kiểm tra, đôn đốc,
giám sát việc triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh ĐV khẩn cấp trên
địa bàn.
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phối hợp
giữa các ban, ngành với các cơ quan của
Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân nhằm huy động nguồn lực
tham gia và hỗ trợ thực hiện kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh ĐV khẩn cấp.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân giao.
CÁC CÔNG VIỆC CHỦ YẾU
CỦA BAN CHỐNG DỊCH
Thống kê:
- Tổng đàn gia súc
- Cơ sở giết mổ
- Cơ sở buôn bán ĐV ,
SPĐV
- Đầu mối giao thông
Mục đích:
- Dự trù thuốc, vaccine, hóa
chất…
- Nhân lực, phương tiện
- Thành lập Chốt KDĐV
76 TP
5 Bà Rịa
Tuyến
đường
Châu u ên
Đức X y Mộc

QL55
DT52

Long
Điền

Ven biển

7/2019
Điều 25. Xử lý ổ dịch bệnh ĐV trên cạn
1. Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi
có nghĩa vụ sau đây:
a) Cách ly ngay ĐV mắc bệnh, có dấu hiệu
mắc bệnh;
b) Không giết mổ, mua bán, vứt ĐV mắc
bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, ĐV chết, sản
phẩm ĐV mang mầm bệnh ra môi trường;
c) Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc,
tiêu hủy, giết mổ bắt buộc ĐV mắc bệnh, có
dấu hiệu mắc bệnh, ĐV chết theo hướng
dẫn CQQLCNTY;
d) Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh ĐV theo yêu cầu của CQQLCNTY và
nhân viên thú y cấp xã;
đ) Chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Nhân viên thú y cấp xã có trách
nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn
nuôi thực hiện quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Phòng bệnh, chống dịch bệnh, chẩn đoán
bệnh, chữa bệnh động vật, lấy mẫu bệnh
phẩm theo hướng dẫn của CQQLCNTY;
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã về tình hình dịch bệnh động vật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh
ĐV trên địa bàn;
b) Chỉ đạo nhân viên thú y cấp xã, tổ chức,
cá nhân có liên quan:
- kiểm tra, giám sát chủ vật nuôi, thực hiện
cách ly ĐV mắc bệnh
- thống kê số lượng ĐV mắc bệnh, mẫn cảm
- phối hợp với cơ CQQLCNTY cấp huyện
lấy mẫu bệnh phẩm;
c) Tổ chức phòng bệnh bằng vắc-xin, chống
dịch bệnh, chữa bệnh ĐV theo hướng dẫn
của CQQLCNTY
d) Quyết định, và chỉ đạo tiêu hủy ĐV trong
ổ dịch bệnh ĐV; vệ sinh, khử trùng, tiêu độc
khu vực chăn nuôi, giết mổ, buôn bán động
vật, SPĐV
đ) Tổ chức việc kiểm soát vận chuyển động
vật, SPĐV ra, vào ổ dịch bệnh động vật
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm sau đây:
a) Bố trí kinh phí xử lý ổ dịch bệnh động vật;
b) Yêu cầu CQQLCNTY cấp huyện, chỉ đạo
các phòng...xác định ổ dịch bệnh ĐV, thông
tin truyền thông, hướng dẫn thực hiện các
biện pháp vệ sinh thú y trong chăn nuôi, giết
mổ, vận chuyển, kinh doanh ĐV, SPĐV ;
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp dưới và các sở,
ban, ngành có liên quan
- thực hiện xử lý ổ dịch bệnh động vật,
- bố trí kinh phí, hỗ trợ chủ vật nuôi, chủ cơ
sở chăn nuôi có ĐV bị tiêu hủy.
Điều 26. Công bố dịch bệnh ĐV trên cạn
1. Nguyên tắc công bố dịch bệnh ĐV trên
cạn:
a) Việc công bố dịch bệnh ĐV phải bảo đảm
đủ điều kiện, đúng thẩm quyền, công khai,
chính xác, kịp thời;
b) Trong 24 giờ, khi nhận được đề nghị công
bố dịch bệnh ĐV, người có thẩm quyền quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này (26)
quyết định việc công bố dịch bệnh động vật.
2. Công bố dịch bệnh ĐV trên cạn khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có ổ dịch bệnh ĐV thuộc Danh mục ... và
có chiều hướng lây lan nhanh trên diện rộng
hoặc phát hiện có tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm mới;
b) Có kết luận chẩn đoán xác định là bệnh
thuộc Danh mục ... phải công bố dịch hoặc
tác nhân gây bệnh truyền nhiễm mới của cơ
quan có thẩm quyền chẩn đoán, xét nghiệm
bệnh động vật.
3. Nội dung công bố dịch bệnh ĐV
trên cạn:
a) Tên dịch bệnh ĐV hoặc tên tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm mới; loài ĐV mắc bệnh;
b) Thời gian xảy ra dịch bệnh ĐV hoặc thời
gian phát hiện tác nhân gây bệnh truyền
nhiễm mới;
c) Vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp, vùng
đệm;
d) Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh ĐV
4. Thẩm quyền công bố dịch bệnh
ĐV trên cạn được quy định căn cứ
khoản 2 Điều này:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn
cứ đề nghị của CQQLCNTY huyện?
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn
cứ đề nghị của CQQLCNTY tỉnh ?
5. Bộ trưởng BNNPTNT căn cứ đề nghị
của Cục thú y ?
6. Trong trường hợp dịch bệnh ĐV lây
lan nhanh trên diện rộng, đe dọa nghiêm
trọng đến tính mạng, sức khỏe con
người hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng
về kinh tế - xã hội, Bộ trưởng BNNPTNT
báo cáo để Thủ tướng Chính phủ đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban bố
tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp
luật về tình trạng khẩn cấp.
Điều 27. Tổ chức chống dịch bệnh ĐV trên
cạn trong vùng có dịch

1. Khi công bố dịch, người có thẩm


quyền công bố dịch chỉ đạo tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện các biện pháp
sau đây:
a) Xác định giới hạn vùng có dịch, vùng bị
dịch uy hiếp, vùng đệm; đặt biển báo, chốt
kiểm soát, hướng dẫn việc đi lại, vận
chuyển ĐV, SPĐV đi qua vùng có dịch;
b) Cấm người không có nhiệm vụ vào nơi
có ĐV mắc bệnh hoặc chết; hạn chế người
ra vào vùng có dịch; thực hiện các biện
pháp phòng bệnh cho ĐV theo quy định;
c) Cấm giết mổ, đưa vào, mang ra hoặc lưu
thông trong vùng có dịch ĐV mẫn cảm với
bệnh dịch ĐV đã công bố và SPĐV của
chúng, trừ trường hợp được phép vận
chuyển ĐV, SPĐV theo quy định tại Điều 5,
TT07/2016:
Điều kiện động vật, sản phẩm động vật được
vận chuyển ra khỏi vùng có dịch

1. Cơ sở chăn nuôi đã được công nhận an


toàn dịch bệnh hoặc CSCN đã tham gia
chương trình giám sát dịch bệnh, nếu có
nhu cầu vận chuyển ĐV mẫn cảm với bệnh
được công bố dịch và sản phẩm của chúng
ra khỏi vùng có dịch phải bảo đảm các điều
kiện sau đây:
a) Được cơ quan quản lý chuyên ngành thú
y địa phương tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm
và có kết quả xét nghiệm âm tính đối với
mầm bệnh của bệnh được công bố dịch;
b) Được vận chuyển bằng phương tiện đáp
ứng yêu cầu tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia QCVN 01 - 100: 2012/BNNPTNT: Yêu
cầu chung về vệ sinh thú y trang thiết bị,
dụng cụ, phương tiện vận chuyển ĐV, SPĐV
tươi sống và sơ chế;
c) Phương tiện vận chuyển động vật, chứa
đựng sản phẩm ĐV phải được niêm phong,
kẹp chì theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý chuyên ngành thú y địa phương.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp
tỉnh tổ chức thực hiện việc lấy mẫu, xét
nghiệm; vệ sinh, khử trùng tiêu độc phương
tiện vận chuyển đối với ĐV, SPĐV quy định
tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn tuyến
đường vận chuyển ra khỏi vùng có dịch.
3. Việc kiểm dịch vận chuyển động vật, sản
phẩm ĐV quy định tại Điều 5, TT07/2016
phải bảo đảm về hồ sơ, trình tự, thủ tục
kiểm dịch theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Khẩn cấp tổ chức phòng bệnh bằng vắc-xin
hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt
buộc khác cho ĐV mẫn cảm với bệnh dịch ĐV
đã công bố trong vùng có dịch; chữa bệnh,
giết mổ bắt buộc ĐV hoặc tiêu hủy ĐV mắc
bệnh, SPĐV mang mầm bệnh theo hướng dẫn
của CQQLCNTY;
đ) Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng nuôi,
nơi chăn thả ĐV mắc bệnh, phương tiện, dụng
cụ dùng trong chăn nuôi, chất thải theo hướng
dẫn của CQQLCNTY
2. Bộ trưởng Bộ NN PTNT có trách nhiệm
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có
dịch huy động nguồn lực của địa phương
nhanh chóng thực hiện các biện pháp:
- bao vây, khống chế, dập tắt dịch
bệnh, ngăn chặn dịch lây lan;
- kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tổ chức
chống dịch bệnh ĐV của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có dịch;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc hỗ trợ phòng, chống DB ĐV và triển
khai việc hỗ trợ phòng, chống dịch;
c) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả
phòng, chống DB ĐV, kết quả thực hiện
chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch, khắc
phục hậu quả do DB gây ra và khôi phục
chăn nuôi sau DB ĐV .
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ
quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
thực hiện các biện pháp phòng, chống DB
ĐV; huy động nguồn lực tại địa phương để
phòng, chống DB ĐV; thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện phòng, chống DB ĐV;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện
pháp phòng, chống DB ĐV trên địa bàn;
c) Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ
phòng, chống DB ĐV, khắc phục hậu quả
do DB ĐV gây ra, ổn định đời sống, khôi
phục chăn nuôi trên địa bàn;
d) Đề xuất BNNPTNT trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc hỗ trợ kinh phí, vật tư và
nguồn lực khi yêu cầu phòng, chống DB ĐV
vượt quá khả năng của địa phương;
đ) Báo cáo BNNPTNT kết quả phòng, chống
DB ĐV và việc thực hiện chính sách hỗ trợ
phòng, chống dịch, khắc phục hậu quả do
dịch bệnh gây ra và khôi phục chăn nuôi
trên địa bàn.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng, chống DB ĐV theo chỉ đạo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện
pháp phòng, chống DB ĐV trên địa bàn;
c) Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng,
chống DB ĐV, khắc phục hậu quả do dịch
bệnh gây ra, ổn định đời sống và khôi phục
chăn nuôi trên địa bàn;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn
lực khi yêu cầu phòng, chống DB ĐV vượt
quá khả năng của địa phương;
đ) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về kết quả phòng, chống DB ĐV và việc
thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống
dịch, khắc phục hậu quả do DV gây ra và
khôi phục chăn nuôi trên địa bàn.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng,
chống DB ĐV theo chỉ đạo của UBND cấp trên;
b) Tổ chức tiêu hủy ĐV chết, ĐV mắc bệnh;
giết mổ bắt buộc đối với ĐV mắc bệnh; vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện
pháp phòng, chống DB ĐV trên địa bàn;
d) Thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống
DB ĐV, khắc phục hậu quả do DB gây ra, ổn
định đời sống và khôi phục chăn nuôi trên địa
bàn;
đ) Trình Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
hỗ trợ kinh phí, vật tư và nguồn lực khi yêu
cầu phòng, chống DB ĐV vượt quá khả năng
của địa phương;
e) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết
quả phòng, chống DB ĐV và việc thực hiện
chính sách hỗ trợ phòng, chống DB, khắc
phục hậu quả do DB gây ra và khôi phục
chăn nuôi trên địa bàn.
6. Cục Thú y có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương các biện pháp
phòng, chống DB ĐV; tham gia hỗ trợ địa
phương phòng, chống DB ĐV, điều tra dịch
bệnh, đánh giá ổ DB ĐV;
b) Xác định tác nhân gây bệnh ĐV truyền
nhiễm đối với trường hợp bệnh mới, bệnh
chưa xác định được nguyên nhân
7. Cơ quan QLCNTY địa phương có trách
nhiệm tham mưu cho UBND cùng cấp, hướng
dẫn thực hiện các biện pháp phòng, chống DB
ĐV , xác định thiệt hại do DB gây ra, theo dõi,
tổng hợp, đánh giá hiệu quả phòng, chống DB
ĐV và thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định.
8. Nhân viên thú y cấp xã có trách nhiệm :
a) Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
cấp xã và CQQLCNTY trong việc phòng, chống
DB ĐV ;
b) Xử lý ổ DB ĐV theo quy định tại khoản 2
Điều 25 của Luật TY (trách nhiệm cán bộ
TY cấp xã-xử lý ổ dịch ĐV trên cạn);
c) Hướng dẫn, tham gia thực hiện các biện
pháp vệ sinh, khử trùng, tiêu độc để phòng,
chống DB ĐV lây lan;
d) Thống kê số lượng ĐV nuôi, ĐV mắc
bệnh, chết, tiêu hủy theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
9. Chủ vật nuôi, chủ cơ sở CN có nghĩa vụ:
a) Thực hiện xử lý ổ dịch bệnh ĐV theo
quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật TY
(nghĩa vụ chủ vật nuôi, CSCN – xử lý ổ dịch ĐV
trên cạn);
b) Thực hiện biện pháp phòng, chống DB ĐV
theo yêu cầu của UBND các cấp,
CQQLCNTY và nhân viên thú y cấp xã;
c) Trả chi phí khắc phục hậu quả vi phạm; bồi
thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật
về phòng, chống DB ĐV của mình gây ra
theo quy định của pháp luật
Điều 28. Phòng, chống dịch bệnh
động vật trên cạn trong vùng bị dịch
uy hiếp
1. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo:
a) Kiểm soát việc đưa vào, mang ra khỏi
vùng bị dịch uy hiếp ĐV mẫn cảm với DBĐV
đã công bố và SP của chúng;
b) Kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, vận
chuyển động vật, SP ĐV trong vùng bị dịch
uy hiếp;
c) Tổ chức phòng bệnh bằng vắc-xin và áp
dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc
cho ĐV mẫn cảm với DBĐV đã công bố;
d) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh ĐV trên địa
bàn.
2. Trường hợp vùng biên giới nước láng
giềng có DB ĐV, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
thực hiện ... và báo cáo ngay cho Bộ trưởng
BNNPTNT:
a) Công bố vùng bị dịch uy hiếp trong phạm
vi 5 km tính từ biên giới và thực hiện các
biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Quyết định cửa khẩu và động vật, SP ĐV
không được phép lưu thông qua cửa khẩu;
c) Quyết định tạm thời cấm trong thời gian
có dịch bệnh ĐV việc đưa vào lãnh thổ Việt
Nam ĐV mẫn cảm với DBĐV đang xảy ra ở
nước láng giềng và SP của chúng;
d) Chỉ đạo các cơ quan có liên quan kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động liên
quan đến động vật, SP ĐV trong vùng bị
dịch uy hiếp; thực hiện các biện pháp vệ
sinh, khử trùng, tiêu độc cho người, phương
tiện vận chuyển qua cửa khẩu.
3. Chủ vật nuôi, chủ CSCN có nghĩa vụ :
a) Thực hiện phòng bệnh bằng vắc-xin và
các biện pháp phòng bệnh khác cho ĐV
theo hướng dẫn của CQQLCNTY;
b) Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc khu vực chăn
nuôi, dụng cụ chăn nuôi, MT chăn nuôi;
c) Chấp hành các biện pháp phòng, chống
DB ĐV theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Điều 29. Phòng, chống dịch bệnh động
vật trên cạn trong vùng đệm
1- Đối với UBND các cấp
a) Kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển, giết
mổ, buôn bán động vật, SPĐV ;
b) Thường xuyên theo dõi, giám sát ĐV
mẫn cảm với bệnh dịch động vật.
2. Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi thực
hiện các biện pháp quy định như ở Vùng bị
dịch uy hiếp…
Điều 30. Xử lý bắt buộc ĐV mắc bệnh, có dấu
hiệu mắc bệnh và sản phẩm ĐV mang mầm
bệnh thuộc Danh mục bệnh ĐV phải công
bố dịch, Danh mục bệnh truyền lây giữa ĐV
và người hoă ̣c phát hiện có tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm mới (Đọc tài liệu)
- Tiêu hủy bắt buộc; (hỗ trợ…)
- Giết mổ bắt buộc.
*. Việc áp dụng các biện pháp tiêu hủy bắt
buộc hoặc giết mổ bắt buộc phụ thuộc vào
từng loại bệnh động vật được quy định chi tiết
tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư
07/2016, bao gồm (13 bệnh):
a) Bệnh Cúm gia cầm (áp dụng đối với thể độc
lực cao hoặc chủng vi rút có khả năng truyền
lây bệnh cho người) - Phụ lục 09;
b) Bệnh Lở mồm long móng - Phụ lục 10;
Ví du: Tiêu hủy, giết mổ…?
Gia súc mắc bệnh LMLM được xử lý như
sau:
i) Đối với trâu, bò dê, cừu, hươu, nai: Tiêu
hủy bắt buộc gia súc chết, gia súc mắc
bệnh trong ổ dịch đầu tiên khi mới xuất hiện
tại thôn, ấp, bản hoặc gia súc mắc bệnh với
típ vi rút LMLM mới hoặc típ vi rút không
xuất hiện trên địa bàn trong thời gian 10
năm trở lại đây
Đối với gia súc không thuộc diện nêu trên
thì khuyến khích tiêu hủy; trường hợp không
tiêu hủy thì được giết mổ tiêu thụ tại chỗ
hoặc đánh dấu và nuôi giữ tại địa phương
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y địa phương trên cơ sở
thời gian mang trùng của từng loài (02 năm
đối với trâu bò, 09 tháng đối với cừu, 04
tháng đối với dê
ii) Đối với lợn: Tiêu hủy bắt buộc toàn bộ số
lợn mắc bệnh trong ổ dịch với triệu chứng
lâm sàng điển hình để giảm thiểu nguy cơ
lây lan dịch, cách ly lợn khỏe mạnh trong
cùng đàn với lợn mắc bệnh để theo dõi.
iii) Đối với vùng, cơ sở đã được công nhận
an toàn dịch bệnh LMLM, thực hiện tiêu hủy
hoặc giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh
LMLM và xử lý ổ dịch theo quy định
c) Bệnh Tai xanh ở lợn - Phụ lục 11;
d) Bệnh Nhiệt thán - Phụ lục 12;
đ) Bệnh Dịch tả lợn - Phụ lục 13;
e) Bệnh Xoắn khuẩn - Phụ lục 14;
g) Bệnh Dại động vật - Phụ lục 15;
h) Bệnh Niu-cát-xơn - Phụ lục 16;
i) Bệnh Liên cầu khuẩn lợn (típ 2) - Phụ lục 17;
k) Bệnh Giun xoắn - Phụ lục 18;
l) Bệnh Lao bò - Phụ lục 19;
m) Bệnh Sẩy thai truyền nhiễm - phụ lục 20;
n) Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (TT24/2019
bổ sung) phụ lục 23.
**. Đối với ĐV, SP ĐV mang tác nhân gây
bệnh truyền nhiễm mới, Cục Thú y trình
BNNPTNT quyết định các biện pháp xử lý
bắt buộc.

You might also like