Professional Documents
Culture Documents
§ 2 TỪ TRƯỜNG
1 – Khái niệm từ trường:
Vậy từ trường là môi trường vật chất đặc biệt tồn tại xung quanh các dòng
điện (hay xung quanh các điện tích chuyển động) và tác dụng lực từ lên các
dòng điện khác đặt trong nó.
2 – Vectơ cảm ứng từ:
Tương tự như cường độ điện trường, để đặc trưng cho từ trường tại mỗi
điểm, người ta định nghĩa vectơ cảm ứng từ ⃗.
Vectơ cảm ứng từ ⃗ do Id gây ra tại một điểm M:
Id r
dB o 3 (173)
4 r
Biểu thức (170) đã được Biot, Savart và Laplace rút ra từ thực nghiệm, nên
còn được gọi là định luật Biot – Savart – Laplace.
Vậy: vectơ dB có:
- Phương: vuông góc với mặt phẳng chứa (Id và r ) .
- Chiều: tuân theo qui tắc cái đinh ốc: xoay cái đinh ốc quay từ yếu tố dòng
Id đến r theo góc nhỏ nhất thì chiều tiến của cái đinh ốc là chiều của vectơ
dB .
- Độ lớn:
o Id sin
dB (174)
4 r2
- Điểm đặt: tại điểm khảo sát.
Trong (171) là góc giữa (Id và r ) .
- Từ trường cũng tân theo nguyên lý chồng chất. Do đó, để tính cảm ứng từ
do một dòng điện bất kì gây ra, ta lấy tích phân(170) trên cả dòng điện:
B dB (175)
ca dong dien
- Nếu có nhiều dòng điện thì cảm ứng từ tổng hợp là:
B B1 B2 Bn Bi (176)
Trang 51
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
tại mặt phân cách. Do đó, người ta còn định nghĩa vectơ cường độ từ trường
⃗
B
H (177)
0
Vectơ cường độ từ trường ⃗ có vai trò tương tự như vectơ điện dịch D⃗ trong
điện trường và vectơ cảm ứng từ ⃗ có vai trò tương tự như vectơ cường độ
điện trường ⃗ (Do đó nếu gọi chính xác thì ⃗ phải là vectơ cảm ứng từ, còn
⃗ là vectơ cường độ từ trường. Nhưng do yếu tố lịch sử, người ta vẫn giữ
nguyên cách gọi sai này).
3 – Các ví dụ về xác định vectơ cảm ứng từ:
Ví dụ 1: Xác định vectơ cảm ứng từ do dòng điện có cường độ I chạy trong
đoạn dây dẫn thẳng AB gây ra tại điểm M cách dây AB một khoảng h.
Hướng dẫn
Xét một yếu tố dòng Id bất kì trên đoạn
AB. Vectơ cảm ứng từ do yếu tố Id gây ra
tại M là:
Id r
dB o 3
4 r
(178)
Theo nguyên lí chồng chất, vectơ cảm ứng từ
do đoạn AB gây ra tại M là:
B
B dB (179)
A
Cảm ứng từ gây bởi đoạn
B B Id sin dòng điện thẳng
B dB o (180)
A 4 A r2
Để tính đực tích phân (13.10), ta đổi về biến số θ. Gọi O là chân đường vuông
góc hạ từ M xuống oạn AB, là khoảng cách từ O đến yếu tố dòng Id và
góc hợp bởi hướng của dòng điện với đoạn r nối điểm M với yếu tố Id .
hd
Ta có: h cot g d . (Lưu ý: là độ dài của đường đi nên trong
sin 2
h
biểu thức vi phân ta đã bỏ qua dấu trừ, chỉ lấy độ lớn). Mà r Do đó
sin
(177) trở thành:
Trang 52
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
hd
I sin
o B
sin 2 o I 2
B sin d (181)
4 A h
2
4 h 1
sin
Suy ra:
o I
B cos1 cos 2 (182)
4 h
Ở dạng vectơ, ta có:
I
B o cos1 cos 2 n (183)
4 h
Trong đó : n là pháp vectơ đơn vị của mặt phẳng tạo bởi đoạn AB với điểm
khảo sát M.
Hệ quả: Các trường hợp đặc biệt của cảm ứng từ :
a) Nếu dây AB rất dài, hoặc điểm khảo sát rất gần đoạn AB thì cos1 1
và cos 2 1 . Khi đó ta có:
I
B o n (184)
2 h
b) Nếu AB rất dài và điểm khảo sát M nằm trên đường vuông góc với AB
tại một đầu mút thì :
I
B o n (185)
4 h
Trang 53
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
c) Nếu điểm khảo sát
M nằm trên đường thẳng AB thì vectơ luôn Id cùng
phương với vectơ r do đó vectơ dB luôn bằng không và vectơ cảm ứng từ
tổng hợp tại M cũng bằng không.
Ví dụ 2: Hãy xác định vectơ cảm ứng từ do dòng điện cường độ I chạy
trong vòng dây dẫn tròn tâm O, bán kính R gây ra tại điểm M nằm trên trục
của vòng dây, cách tâm O một khoảng h.
Hướng dẫn
Xét một yếu tố dòng Id bất kì
trên vòng dây. Nó gây ra cảm ứng
từ tại M là :
Id r
dB o (186)
4 r 3
có độ lớn :
0 Id
dB (187)
4 r 2
(Do Id luôn vuông góc với r ).
Vectơ dB được phân tích thành hai Cảm ứng từ gây bởi dòng điện tròn
thành phần: dBn hướng theo pháp
tuyến của mặt phẳng vòng dây và dBt hướng song song với mặt phẳng vòng
dây. Suy ra cảm ứng từ do toàn vòng dây gây ra tại M l
(C) (C)
BM dB dBn dBt dBn dBt
(C) (C)
(188)
Các tích phân lấy trên toàn bộ vòng dây. Vì lý do đối xứng trục, nên ta luôn
tồn tại yếu
tố dòng ld ' đối xứng với Id qua tâm O
và nó gây ra tại M cảm
ứng từ dB đối xứng với dB qua trục OM. dB và dB có các thành phần tiếp
Suy ra
Trang 54
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
Id
BM dBn n dBn n dB cos n 0 2 cos (190)
(C) 4 r
Với n là pháp vectơ đơn vị của mặt phẳng vòng dây, có chiều tuân theo qui
tắc cái đinh ốc : “Xoay cái đinh ốc theo chiều dòng điện trong vòng dây thì
chiều tiến của cái đinh ốc là chiều của vectơ n ’’
R
Vì cos , r R 2 h 2 không đổi nên thay vào (187) rồi lấy tích phân,
r
ta được
IR 0 I R
BM n 0 3 d n 2 R (191)
4 r (C ) 4 R 2 h 2 R 2 h 2
Vậy
0 IS
BM 3/2
n (192)
2 R 2 h 2
Xét một đoạn rất nhỏ. Gọi n là mật độ vòng dây quấn trên ống dây thì
là số vòng dây quấn trên đoạn . Khi đó cảm ứng từ tại M do dòng điện
chạy trong các vòng dây của đoạn gây ra được suy ra từ (191):
Trang 55
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
o IR 2
dB 3/2
nd . Từ đó tinh được cảm ứng từ do toàn ống dây gây
2 R 2 2
ra tại M:
(2) 0 nIR 2 (2) d
B dB 3/2
(196)
(1) 2 (1)
R 2 2
Rd
Từ hình vẽ, ta có: Rtg d . Thay vào (193) và chú ý rằng
cos 2
1
1 tg 2 , ta được:
cos 2
0 nI 2 nI
B cos d 0 sin 2 sin 1 (197)
2 1 2
Trong công thức (194), θ1 và θ2 là các góc định hướng. Nếu ống dây rất dài
hoặc đường kính ống dây rất nhỏ so với chiều dài của ống dây thì góc
= −90 , = 90 .Khi đó ta có:
B 0 nI (198)
Người ta chứng minh được, vectơ cảm ứng từ trong lòng ống dây dài là
giống nhau tại mọi điểm. Từ trường có tính chất đó gọi là từ trường đều.
Trang 56
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
*Từ thông:
Từ thông gửi qua diện tích vi cấp dS là đại lượng:
d m BdS BdSn BdScos
(199)
Và từ thông gửi qua một mặt (S) bất kì là:
m d m BdSn BdScos
S S S
(200)
Trong đó α là góc tạo bởi vectơ cảm ứng từ ⃗ với
pháp vectơ pháp tuyến ⃗ của mặt (S) tại điểm khảo
sát.
Quy ước: nếu mặt (S) là kín thì vectơ ⃗ hướng từ trong ra ngoài; nếu (S) là
mặt hở thì ⃗ chọn tùy ý.
Trang 57
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
- Trường hợp đặc biệt, mặt (S) là phẳng, đặt trong từ trường đều thì từ thông
gửi qua (S) là:
m BScos (201)
- Từ thông là đại lượng vô hướng, có thể dương, âm hoặc bằng không. Giá
trị tuyệt đối của từ thông cho biết số lượng đường sức từ gởi qua mặt (S).
- Trong hệ SI, đơn vị đo từ thông là vêbe (Wb).
3 – Định lý O – G đối với từ trường:
Phát biểu: “ Từ thông gửi qua bất kỳ mặt kín nào cũng bằng không”.
Biểu thức:
( s)
BdS 0 (202)
của vectơ cường độ từ trường dọc theo đường cong kín (C). Trong trường
hợp đơn giản, (C) bao quanh dòng điện I chạy trong dây dẫn thẳng dài và giả
sử (C) nằm trong mặt phẳng vuông góc
với dây dẫn. Ta có: Hd Hd cos với
α là góc giữa H và d . Vì d MN rất
nhỏ nên
r r ;d cos HM r sin(d ) rd .
B I
Mặt khác H , suy ra
0 2 r
I Id
Hd sd . Từ đó tính
2 r 2
được lưu thông của vectơ H theo đường
cong (C) : Lưu thông của vectơ
I 2 cường độ từ trường
(C ) 2 0 d I
Hd (204)
Kết quả (201) là ta đã lấy tích phân theo chiều thuận với chiều của vectơ H
Trang 58
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
0
Trong
trường tính tích phân theo chiều ngược lại thì góc α > 90 và
H d I
(C )
Nếu đường cong kín (C) không bao quanh dòng điện I: H d 0 .
(C )
Trong trường hợp đường cong kín (C) bao quanh nhiều dòng điện thì từ
nguyên lí chồng chất suy ra, lưu thông của vectơ H sẽ bằng tổng đại số các
dòng điện đó.
Từ những điều phân tích ở trên, ta đi đến một định lí tổng quát về lưu
thông của vectơ cường độ từ trường – còn gọi là định lí Ampère hay định lí
dòng toàn phần. Nội dung định lí được phát biểu như sau:
“Lưu thông của vectơ cường độ từ trường H dọc theo một đường cong kín
(C) bất kỳ bằng tổng đại số các cường độ của các dòng điện xuyên qua điện
tích giới hạn bởi đường cong kín đó”.
n
Hd Ik
(C )
k 1
(205)
Trong (205) ta qui ước như sau: Chiều lấy tích phân là chiều thuận đối với
dòng điện Ik nếu xoay cái đinh ốc theo chiều này thì chiều tiến của cái đinh
ốc là chiều của dòng điện Ik. Khi đó dòng Ik sẽ mang dấu dương. Trái lại nó
mang dấu âm.
Ví dụ 4 : Ứng dụng định lí dòng toàn phần để tính cảm ứng trong lòng ống
dây hình xuyến (toroid).
Hướng dẫn
Mặt khác, tổng dòng điện xuyên qua diện tích giới hạn bởi đường cong kín
(C) là:
Trang 59
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
I
k 1
k NI
N
Mà theo định lý O – G :
(C )
Hd Ik
k 1
Trang 60
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
2 – Tác dụng của từ trường đều lên một đoạn dòng điện thẳng:
Xét một đoạn dây dẫn thẳng, có chiều dài đặt trong từ trường đều có vectơ
cảm ứng từ B Khi đó lực từ tác dụng lên đoạn dây có biểu thức :
F dF (Id B) I B F BI sin
doan day doan day
(209)
Trường hợp đặc biệt : nếu đoạn dây đặt vuông góc với đường sức từ
trường thì lực từ tác dụng lên đoạn dây đạt giá trị lớn nhất:
F BIl (210)
Và nếu đoạn dây đặt song song với các đường cảm ứng từ thì lực từ bằng
không.
Trang 61
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
3 – Tác dụng của từ trường đều lên khung dây có dòng điện:
Xét dòng điện I chạy trong khung dây
cứng, hình chữ nhật ABCD có độ dài các
cạnh là a và b đặt trong từ trường đều ⃗
có các đường sức từ vuông góc với trục
quay ∆ của khung dây. Gọi góc hợp bởi
vectơ pháp tuyến ⃗ của khung dây và
vectơ cảm ứng từ ⃗ là α. Ta có:
* Lực từ tác dụng lên mỗi cạnh AD và
BC có phương song song với trục quay
∆, nhưng ngược chiều. Cặp lực này sẽ tự
cân bằng lẫn nhau mà không tạo mômen
làm quay khung dây.
Lực từ tác dụng lên khung dây
* Cặp lực từ tác dụng lên cạnh AB và CD
ngược chiều nhau, có cùng độ lớn:
F = Biasin900 = BIa sẽ tạo thành
ngẫu lực làm quay khung dây.
Mômen của ngẫu lực là:
M F d F.bsin Blabsin
Mà Iab = IS = pm
Nên : M p m Bsin
Trong đó S = ab là diện tích khung dây
và pm = IS là mômen từ của dòng điện
trong khung dây. Chiều của vectơ
mômen lực hướng vuông góc với mặt
Momen lực từ
phẳng chứa vectơ ⃗ và ⃗ . Do đó ta có
biểu thức vectơ mômen lực từ:
M pm B (211)
Ngẫu lực sẽ làm quay khung về vị trí sao cho vectơ mômen ngẫu lực bằng
không, khi đó ⃗ định hướng song song với ⃗ tức là góc α = 0 hoặc α =
1800. Khi α = 0 thì khung dây ở vị trí cân bằng bền; α = 180o thì khung dây
ở vị trí cân bằng không bền. Muốn cho khung dây quay liên tục, ta phải đổi
chiều của dòng điện hoặc đổi chiều của ⃗ mỗi khi mômen quay triệt tiêu.
Đó chính là nguyên tắc để chế tạo ra các động cơ điện.
Trang 62
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
4 – Tác dụng tương hỗ của hai dòng điện thẳng song song dài vô hạn:
Xét hai dây dẫn thẳng song song dài vô hạn,
đặt cách nhau một khoảng d, có hai dòng
điện cường độ I1 và I2 cùng chiều chạy qua.
Dòng điện I1 gây ra xung quanh nó từ trường
⃗ và dòng điện đặt trong từ trường ⃗
nên chịu tác dụng của lực từ ⃗ . Tương tự
dòng điện cùng gây xung quanh nó từ
trường ⃗ và dòng điện đặt trong từ trong
từ từ trường ⃗ nên chịu tác dụng của lực từ
⃗ . Kết quả cho thấy hai dòng điện hút Hai dòng điện song song
cùng chiều thì hút nhau
nhau.
Trang 63
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
Trong đó ∆Φm là độ biến thiên của từ thông qua mạch, chính là từ thông gửi
qua diện tích quét bởi đoạn MN trong quá trình dịch chuyển.
Công thức (215) đúng trong cả trường hợp một mạch kín bất kỳ chuyển
động trong từ trường không đều.
Vậy công của lực từ trong sự dịch chuyển một mạch điện bất kì trong từ
trường bằng tích số giữa cường độ dòng điện trong mạch với độ biến thiên
của từ thông qua diện tích của mạch kín đó.
Hệ quả: Một mạch kín tịnh tiến trong từ trường đều thì công của lực từ
bằng không.
Trang 64
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
dF I dl B (218)
Vậy điện tích q chuyển động trong từ trường cũng bị lực từ tác dụng một
lực là:
FL qv B q v , B (219)
Lực từ trong trường hợp này được gọi là lực Lorentz. Lực Lorentz có:
- Phương:
vuông góc
với v và B .
- Chiều: sao cho ba
vectơ qv , B và FL theo
thứ tự đó lập thành một
tam diện thuận. Trong
thực hành, người ta
thường dùng qui tắc bàn
tay trái để xác định chiều
của lực Lorentz tác dụng Lực Lorentz tác dụng lên:
lên điện tích dương và a) điện tích dương
qui tắc bàn tay phải đối
với điện tích âm: “Đặt b) điện tích âm
bàn tay trái (hoặc phải)
sao cho các đường cảm ứng từ xuyên qua lòng bàn tay, chiều đi từ cổ tay
đến bốn ngón tay là chiều v thì ngón cái choãi ra 900 sẽ chỉ chiều của lực
Lorentz”.
Trang 65
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
- Độ lớn:
FL q Bvsin (220)
với θ là góc giữa B và v .
- Điểm đặt: tại điện tích q.
Từ (220) suy ra, khi hạt mang điện chuyển động vuông góc với các đường
sức từ thì lực Lorentz có giá trị lớn nhất:
FL q Bv (221)
Và khi hạt mang điện chuyển động song song với các đường sức từ thì lực
Lorentz bằng không. Lực Lorentz luôn vuông góc với vectơ vận tốc của hạt
điện tích, nghĩa là vuông góc với đường đi nên không sinh công. Vì thế động
năng của hạt không đổi. Như vậy, tác dụng của lực Lorentz chỉ làm cho vectơ
vận tốc của hạt điện tích thay đổi về phương mà không thay đổi về độ
lớn.
2 – Chuyển động của hạt điện tích trong từ trường đều:
a) Trường hợp 1:
Vectơ vận tốc ban đầu của hạt điện tích vuông góc với đường sức từ trường.
Lực Lorentz trong trường hợp này là FL = |q|Bv = const. Vì thế quĩ đạo của
hạt phải là đường tròn và ⃗ đóng vai trò là lực hướng tâm. Ta có:
v2 mv
FL man q Bv m. r (222)
r qB
Ta thấy rằng, chu kỳ T và tần số góc chỉ phụ thuộc vào cảm ứng từ B và
| |
tỉ lệ với điện tích riêng mà không phụ thuộc vào vận tốc v chuyển động
của hạt. Suy ra, nếu bắn cùng một loại hạt điện tích (q và m như nhau) với
các vận tốc khác nhau vào từ trường đều theo phương vuông góc với đường
Trang 66
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
cảm ứng từ thì chúng chuyển động đều theo hai quỹ đạo tròn có bán kính tỷ
lệ với vận tốc của chúng với cùng chu kỳ.
Từ (222) suy ra điện tích riêng của hạt:
q r
(225)
m vB
Công thức (225) là cơ sở để xác định điện tích riêng của hạt bằng thực
nghiệm.
- Trong thực nghiệm, để đo điện tích riêng của hạt mang điện ví dụ như
electron người ta chùm electron được tạo ra từ ống phóng electron. Các
electron sau khi được bức xạ từ Katốt sẽ được gia tốc bởi điện trường giữa
Anốt và Katốt nhờ giữa chúng có một hiệu điện thế U.
Động năng của electron thu được trong điện trường là:
1 2eU
2
eU v (226)
2mv m
Thay (226) vào (225) ta được: =
Nhờ các thiết bị chuyên dụng ta đo được U, B. Bán kính r được quan sát và
đo trên ống phóng eletron. Từ đó tính được điện tích riêng
b) Trường hợp 2:
Vectơ vận tốc ban đầu của hạt điện tích không vuông góc với đường sức từ
trường.
Ta phân tích vectơ v thành hai thành phần: thành phần song song với đường
sức từ trường và thành phần vuông góc với đường sức từ trường:
v v v (227)
Ta có v v.sin và v v.cos .
Thành phần v không bị ảnh hưởng bởi lực Lorentz (vì v song song với B
) nên v const . Còn thành phần v chịu tác dụng của lực Lorenzt làm cho
nó chuyển động tròn đều.
Kết quả : Quỹ đạo
của hạt là một đường xoắn lò xo nằm trên mặt trụ có trục
song song với B . Bán kính vòng xoắn :
mv mvsin
r (228)
qB qB
Bước xoắn :
Trang 67
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
2 mvcos
h v .T (229)
qB
3 – Chuyển động của hạt điện tích trong từ trường không đều – bẫy từ:
Giả sử hạt điện tích chuyển động trong từ trường không đều, có các đường
sức từ mô tả như hình vẽ. Giả sử hạt rơi vào từ trường tại điểm O có cảm
ứng từ B0 với vận tốc ban đầu v0 . Tại mỗi điểm trên quỹ đạo của hạt, ta luôn
phân tích vectơ vận tốc của hạt thành hai thành phần : v v v . Thành
phần v vuông góc với đường sức từ từ trường, thành phần v song song với
đường sức từ trường. Tương tự như kết quả trên, quỹ đạo của hạt sẽ là đường
xoắn ốc (cycloid). Bán kính vòng xoắn tại thời điểm t là :
mv
rc (230)
q B z
Mặt khác theo định luật bảo toàn mômen động lượng, ta có : mv rc const
Hay
m 2v2 v2 v2 v2
const const 0 (231)
q B z B z B z B0
Suy ra
1
B z 2
v v0 (232)
B0
Vì lực Lorenzt không làm thay đổi độ lớn của vectơ vận tốc, nên ta có :
v 2 v2 v2 (233)
Gọi và 0 là góc tạo bởi các vectơ vận tốc v và v0 với vectơ cảm ứng từ
thì :
v vcos ; v vsin ; v0 v0 cos 0 ; v0 v0 sin 0 (234)
1
B z 2
Từ (232), (233) và (234) ta có: v v0 1 .sin 2 0 (235)
B0
Từ (235) suy ra rằng, hạt điện tích không thể xuyên qua miền có B(z) lớn tùy
ý, nếu hướng của nó không hoàn toàn song song với đường sức từ. Nó sẽ bị
phản xạ ngược trở lại tại điểm giới hạn có tọa độ có cảm ứng từ ( ) =
thỏa mãn điều kiện
B0
Bh (236)
sin 2 0
Trang 68
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
Như vậy, nếu từ trường không đều, có dạng đối xứng qua mặt phẳng z 0
như hình vẽ thì bất kỳ hạt điện tích nào rơi vào từ trường này đều có thể bị
bắt bẫy, nó chuyển động xoắn ốc qua lại giữa hai mặt phẳng z h và z h
. Ta nói hạt điện tích bị rơi vào bẫy từ. Từ (236)suy ra, hạt nào chuyển động
theo hướng có góc 0 lớn thì càng dễ mắc bẫy.
Các electron, proton, ion sinh ra trong khí quyển cũng bị từ trường của Trái
Đất bắt bẫy như thế. Kết quả chúng chuyển động qua lại giữa địa cực Bắc và
Nam trong vài giây, làm ion hóa chất khí, kèm theo sự phát sáng. Do đó trên
bầu trời Cực Bắc và Cực Nam của Trái Đất có các vòng cực quang rất sáng
vào ban đêm.
Trang 69
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
b) Khi có từ trường
a) Khi chưa có từ trường
Trang 70
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
cực. Giữa hai điện cực đặt vào một thế hiệu xoay chiều cao tần cỡ vài chục
kilôvôn do một máy phát xoay chiều cung cấp. Hạt cần gia tốc được cung
cấp từ nguồn đặt ở giữa tâm của Xyclôtrôn.
Quá trình gia tốc hạt được thực hiện nhiều lần liên tiếp. Giả sử một
prôtôn được phóng ra ở tâm xyclôtrôn. Hạt được điện trường giữa 2 bản cực
gia tốc và bay về phía bản âm. Khi bay vào khe của điện cực âm thì hạt sẽ
chịu tác dụng của từ trường hướng theo phương vuông góc nên quỹ đạo của
hạt sẽ là một đường tròn có bán kính tỉ lệ với vận tốc của hạt tính theo biểu
thức (222): r = mv/eB .
Nếu ta chọn tần số của thế hiệu xoay chiều đặt vào bằng tần số
xyclôtrôn (224) của hạt thì sau khi hạt quay được nửa vòng tròn đến khe hở
giữa hai cực, đúng lúc thế hiệu đổi dấu (sau một nửa chu kỳ) và đạt giá trị
cực đại. Hạt lại được gia tốc bởi điện trường giữa 2 khe và bay vào trong
điện cực thứ 2 với vận tốc lớn hơn. Quỹ đạo của hạt có bán kính lớn hơn
trước, nhưng thời gian chuyển động của hạt trong điện cực vẫn không thay
đổi (bằng nửa chu kỳ). Quá trình cứ tiếp nối liên tục nhiều lần, vận tốc của
hạt sẽ tăng lên mãi.
Gọi U là thế hiệu giữa hai cực, mỗi lần qua khe hạt thu thêm năng lượng
bằng eU. Nếu hạt qua khe n lần thì năng lượng của hạt sẽ là neU.
Năng lượng cực đại có thể cung cấp cho hạt phụ thuộc vào độ lớn của cảm
ứng từ B, vào bán kính cực đại rmax của hạt, tức bán kính điện cực R.
Ta có:
vmax
rmax R (239)
e
.B
m
Động năng cực đại mà hạt thu được là:
2
mvmax 1 e2 2 2
. .R B (240)
2 2 m
Năng lượng của hạt tính ra eV là:
1 e
W . .R 2 B 2 eV (241)
2 m
Trang 71
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
d m
C (242)
dt
Suất điện động cảm ứng bằng về trị số và trái dấu với tốc độ biến thiên của
từ thông qua mạch.
Nếu mạch kín, dòng điện cảm ứng trong mạch sẽ có cường độ:
C
IC (243)
R tm
với Rtm là điện trở của toàn mạch.
Nếu mạch hở, thì không có dòng IC nhưng hai đầu mạch có hiệu điện thế
U C
Ta biết rằng, từ thông
d m BdScos (244)
Kết hợp (243) với và (244) suy ra, để xuất hiện dòng điện cảm ứng trong một
mạch điện kín thì hoặc mạch kín đó đứng yên trong từ trường biến thiên;
hoặc mạch kín chuyển động trong từ trường.
Dưới đây ta khảo sát vài trường hợp đặc biệt về suất điện động cảm ứng:
a) Trường hợp khung dây quay đều trong từ trường:
Trang 72
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
d
NBS sin( t ) (246)
dt
Hay
0 sin(t ) (247)
Trong đó
0 NBS (248)
là suất điện động cực đại. Biểu thức (247) chứng tỏ suất điện động trong
khung biến thiên điều hòa. Dựa vào nguyên tắc này, người ta chế tạo ra các
máy phát điện
xoay chiều.
b) Trường hợp đoạn dây chuyển động trong từ trường đều:
Xét đoạn dây MN = l chuyển động đều với vận tốc v trong từ trường đề B
như hình vẽ. Trong thời gian dt, diện tích mạch do MN quét được là dS =
lvdt và do đó, độ biến thiên của từ thông qua mạch là:
d BdScos Bv sin dt (249)
với α là góc giữa pháp tuyến của dS với B còn θ là góc giữa v và B
Trang 73
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
Suy ra suất điện động xuất hiện trong mạch có độ lớn là:
d m
C Bv sin (250)
dt
Nếu mạch hở thì hai đầu đoạn MN có hiệu điện thế:
U Bv sin (251)
Dùng qui tắc bàn tay trái, ta xác định được các điện tích (+) bị lực Lorentz
kéo về đầu M.
Vậy, một đọan dây dẫn thẳng chuyển độngcắt các đường sức từ thì tương
đương như một nguồn điện có suất điện động tính theo (250). Nếu đoạn dây
chuyển động vuông góc với đường cảm ứng từ thì :
C Bv (252)
4 – Dòng điện Foucault:
Khi đặt một khối vật dẫn trong từ trường biến thiên thì trong lòng vật dẫn
xuất hiện các dòng điện cảm ứng khép kín gọi là dòng điện xoáy hay dòng
điện Foucault. Vì khối vật dẫn có điện trở nhỏ nên cường độ của các dòng
Foucault
C
IF (253)
R
là rất lớn, nhất là khi từ trường biến thiên nhanh.
Dòng Foucault có thể làm vật dẫn nóng lên rất nhanh. Trong công nghiệp
luyện kim, người ta ứng dụng hiện tượng này để nấu chảy kim loại.
Trang 74
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
Ngược lại, muốn hạn chế dòng Foucault, cần làm cho điện trở vật dẫn tăng
lên. Vì thế các lõi thép của máy biến thế, động cơ điện, … phải được làm
bằng các lá thép mỏng ghép cách điện với nhau.
Khi vật dẫn chuyển động trong từ trường cũng xuất hiện dòng Foucault.
Dòng Foucault vừa sinh ra lập tực bị lực từ tác dụng, làm cản trở chuyển
động của vật. Hiện tượng này được ứng dụng để hãm các dao động trong các
dụng cụ đo điện.
Trang 75
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
Hệ số tự cảm của một mạch điện phụ thuộc vào hình dạng, kích thước của
bản thân mạch điện đó và phụ thuộc vào môi trường đặt mạch điện. Đối với
ống dây thẳng dài, từ trường trong ống dây là đều và có cảm ứng từ
B 0 nI (257)
Nếu gọi S là diện tích một vòng dây thì từ thông gởi qua cả ống dây là :
N N2
m NBS No nIS No IS o IS (258)
Vậy độ tự cảm của ống dây là:
m o N 2S
L (259)
I
trong đó là l chiều dài ống dây, N là số vòng quấn trên ống dây và µ là hệ
số từ thẩm của môi trường trong lòng ống dây (µ = const).
Trang 77
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
Φm1 là từ thông do dòng I2 gởi qua mạch (1) ; Φm2 là từ thông do dòng I1 gởi
qua mạch (2) ; M là hệ số hỗ cảm giữa hai mạch (1) và (2), có đơn vị đo là
henry (H).
Trang 78
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
Trang 79
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
1 2
phải thừa nhận rằng biểu thức LI chính là năng lượng của từ trường. Với
2
mạch điện trên, từ trường định xứ trong ống dây là chủ yếu. Vậy biểu thức
tính năng lượng từ trường của ống dây là:
1
Wm LI 2 (266)
2
Cần nói thêm rằng, năng lượng từ trường trong ống dây chỉ được tạo ra
trong khoảng thời gian dòng điện trong mạch tăng từ không đến giá trị ổn
định I.
Vì kể từ sau thời điểm đó, dòng điện trong mạch không còn biến thiên
nữa, từ trường cũng đạt trang thái ổn định và di = 0 nên (264) trở thành: dA
= dQ, nghĩa là năng lượng nguồn điện cung cấp chuyển hóa hoàn toàn thành
nhiệt.
- Để chứng tỏ sự tồn tại của năng lượng từ trường trong ống dây, ta chuyển
khóa K sang chốt (2) thì thấy đèn lóe sáng một lúc rồi tắt. Khi khóa K chuyển
sang tiếp điểm (2) thì mạch điện đã cô lập với nguồn điện. Vậy năng lượng
ở đâu cung cấp làm đèn lóe sáng? Chỉ có thể giải thích được đó là do năng
lượng từ trường trong ống dây đã chuyển hóa thành điện năng làm lóe sáng
đèn.
2 – Năng lượng và mật độ năng lượng từ trường:
Cũng như điện trường, năng lượng từ trường định xứ ở vùng không gian có
từ trường. Để tìm biểu thức tính năng lượng tổng quát của từ trường, ta biến
o N 2S o N 2
đổi biểu thức (266) bằng cách thay: L S 0 n 2 V với n
2
là mật độ vòng dây và V S là thể tích của ống dây, cũng là thể tích không
1
gian có từ trường, ta có: Wm 0 n 2 I 2 V . Mà B 0 nI suy ra
2
2
1 B
Wm V . Đặt
2 0
B2 BH
m (267)
20 2
gọi là mật độ năng lượng từ trường thì biểu thức tính năng lượng từ trường
trong ống dây là:
Wm m V (268)
Trong trường hợp tổng quát, nếu từ trường không đều thì năng lượng từ
trường được tính bởi công thức:
1
Wm m dV BHdV (269)
V 2 V
Trang 80
Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Vật lí Trần Văn Việt
Trang 81