Professional Documents
Culture Documents
Nội dung
5.1 Định lý lấy mẩu
5.2 Tính biến đổi Fourier: Biến đổi Fourier rời rạc (DFT)
5.3 Biến đổi Fourier nhanh (FFT)
5.4 Phụ chương 5.1
5.5 Tóm tắt
Lấy mẩu
Tín hiệu liên tục có thể được xử lý bằng cách xử lý các mẩu của tín hiệu qua hệ
thống rời rạc. Điều cần thiết là phải duy trì tốc độ lấy mẩu tín hiệu đủ lớn để khôi phục
tốt tín hiệu (không có sai số hay sai số với độ dung sai chấp nhận được). Điều này có thể
thực hiện được dùng định lý lấy mẩu.
Để chứng minh định lý lấy mẩu, xét tín hiệu f(t) (hình 5.1a) có phổ giới hạn B Hz
(hình 5.1b). Để thuận tiện, ta vẽ phổ là hàm theo w cũng như theo F (Hz). Lấy mẩu f(t)
với tốc độ Fs Hz (Fs mẩu/giây) có thể thực hiện bằng cách nhân f(t) với chuỗi xung dT(t)
(hình 5.1c), gồm các xung đơn vị lặp lại theo chu kỳ T giây, với T =1/Fs. Kết quả là tín
hiệu được lấy mẫu f (t ) vẽ trong hình 5.1d, là tín hiệu gồm các xung cách nhau từng T
giây (thời gian lấy mẫu). Xung thứ n, nằm tại t = nT, có cường độ f(nT), là giá trị của f(t)
tại t = nT.
f (t ) = f (t )d T (t ) = å f (nT )d (t - nT ) (5.1)
n
Để tìm F (w ) , biến đổi Fourier của f (t ) , ta lấy biến đổi Fourier của vế phải phương trình
(5.3) từng thừa số một. Biến đổi của thừa số thứ nhất trong ngoặc là F(w). Biến đổi của
thừa số thứ hai 2 f (t ) cos w s t là F(w –ws ) + F(w +ws ) (xem phương trình (4.41), cho
thấy phổ F(w) dời ws và –ws. Tương tự, biến đổi Fourier của thừa số thứ ba
2 f (t ) cos 2w s t là F(w –2ws ) + F(w +2ws ), cho thấy phổ F(w) dời 2ws và –2ws, và tiếp
tục cho tới vô hạn. Điều này tức là phổ F (w ) gồm F(w) lặp lại theo chu kỳ ws = 2p/T
rad/s, hay Fs = 1/T Hz, như vẽ trong hình 5.1e. Ngoài ra còn có thêm hằng số nhân 1/T
trong phương trình (5.3). Do đó
1 ¥
F (w ) = å F (w - nw s ) (5.4)
T n=-¥
Nếu muốn khôi phục f(t) từ f (t ) , ta phải khôi phục được F(w) từ F (w ) . Có thể
khôi phục được nếu không có trùng lắp giữa các chu kỳ liên tiếp của F (w ) . Hình 5.1e
cho thấy cần có
Fs > 2B (5.5)
Đồng thời, thời gian lấy mẩu T =1/Fs. Do đó
1
T£ (5.6)
2B
¢ Thí dụ 5.1
Trong thí dụ này, ta xét ảnh hưởng của tín hiệu khi lấy mẩu theo tốc độ Nyquist,
thấp hơn tốc độ Nyquist (lấy mẩu thiếu), cao hơn tốc độ Nyquist (lấy mẩu lố). Xét tín
hiệu f (t ) = sin c 2 (5pt ) (hình 5.2a) có phổ F (w ) = 0,2D( 20wp ) (hình 5.2b). Băng thông của
tín hiệu là 5 Hz (10p rad/s). Như thế, tốc độ Nyquist là 10Hz; tức là, ta phải lấy mẩu tín
hiệu với tốc độ không nhỏ hơn 10 mẩu/s. Khoảng Nyquist là T = 1/2B = 0,1 giây.
Nhắc lại là phổ của tín hiệu đã lấy mẩu gồm (1 / T )F (w ) = T2 D( 20wp ) lặp lại theo chu
kỳ bằng với tần số lấy mẩu Fs Hz. Ta trình bày thông tin này trong bảng sau với tốc độ
lấy mẩu Fs = 5Hz (lấy mẩu thiếu). 10Hz (tốc độ Nyquist) và 20Hz (lấy mẩu lố).
Tần số lấy mẩu Fs Thời gian lấy mẩu T (1/T)F(w) Nhận xét
5 Hz 0,2 D( 20wp ) Lấy mẩu thiếu
10 Hz 0,1 2D( 20wp ) Tốc độ Nyquist
20 Hz 0,05 4D( w
20p ) Lấy mẩu lố
Trong trường hợp đầu (lấy mẩu thiếu), tốc độ lấy mẩu là 5Hz (5 mẩu/giây) , và phổ
1
T F (w ) lặp lại sau mỗi 5Hz (10p rad/s). Các phổ liên tiếp trùng lắp, như vẽ trong hình
5.2d, và phổ F(w) không thể được khôi phục từ F (w ) ; tức là f(t) không thể được khôi
phục
từ các mẩu f (t ) trong hình 5.2c. Trường hợp thứ hai, khi dùng tốc độ lấy mẫu Nyquist
10Hz (hình 5.2e). Phổ F (w ) gồm các thành phần phổ T1 F (w ) không trùng lắp lặp lại
từng 10 Hz. Do đó, phổ F(w) có thể được khôi phục từ F (w ) dùng mạch lọc thông thấp
lý tưởng có băng thông 5 Hz (hình 5.2f). Sau cùng, trường hợp cuối là lấy mẩu lố (tốc độ
lấy mẩu 20Hz); phổ F(w) gồm các gồm các thành phần phổ T1 F (w ) không trùng lắp (lặp
lại từng 20 Hz) với các băng tần trống giữa các chu kỳ liên tiếp. Do đó, phổ F(w) có thể
được khôi phục từ F (w ) dùng mạch lọc thông thấp lý tưởng hay mạch lọc thực tế cũng
được (tín hiệu vẽ chấm trong hình 5.2h). ¢
r Bài tập E5.1
Tìm tốc độ Nyquist là khoảng Nyquist cho tín hiệu:
(a) sinc(100pt) và sinc(100pt) + sinc(50pt) .
Đáp số: khoảng Nyquist là 0,01 giây và tốc độ Nyquist là 100Hz cho cả hai tín hiệu. s
Ta có thể cải thiện dạng mạch lọc bậc zêrô bằng cách dùng mạch lọc giử bậc một
(first order hold filter), cho ta phép nội suy tuyến tính thay vì dạng nội suy theo bậc
thang. Bộ nội suy tuyến tính này, với đáp ứng xung là xung tam giác D( 2tT ) , cho phép xấp
xỉ với đỉnh các mẩu được nối nhau bằng đường thẳng (xem bài tập 5.1-5).
Hàm truyền bộ lọc nội suy lý tưởng lấy từ phương trình (5.7) và vẽ trong hình 5.4a.
Đáp ứng xung của bộ lọa này là biến đổi Fourier nghịch của H(w) là
h(t ) = 2 BT sin c (2pBT ) (5.9a)
Giả sử lấy mẩu với tốc độ lấy mẩu Nyquist; tức là 2BT =1, thì
h(t ) = sin c(2pBT ) (5.9b)
f (t ) = å f (kT )h(t - kT )
k
f (t ) = å f (kT ) sin c[2pB(t - kT )] (5.10a)
k
¢ Thí dụ 5.2
Tìm tín hiệu f(t) với băng thông giới hạn B Hz, và có các mẩu là
f(0) = 1 và f(±T) = f(±2T) = f(±3T) = . . . = 0
trong đó khoảng lấy mẩu là khoảng Nyquist của f(t); tức là T = 1/2B.
Dùng công thức nội suy (5.10b) để khôi phục f(t) từ các mẩu. Do tất cả các mẩu Nyquist
đều là zêrô, trừ một mẩu (tương ứng với k = 0) trong tổng bên vế phải của phương trình
(5.10b). Do đó
f(t) = sinc (2pBt)
Tín hiệu này được vẽ trong 5.4b. Quan sát thấy là chỉ tín hiệu có băng thông B Hz và giá
trị mẩu là f(0) = 1 và f(nT) = 0 (n ¹ 0). Các tín hiệu khác không thỏa được các điều kiện
này. ¢
Nếu tín hiệu được lấy mẩu với tốc độ Nyquist Fs = 2B Hz, phổ F (w ) bao gồm
F(w) được lặp lại nhiều lần mà không có khoảng hở giữa các chu kỳ kế tiếp, như vẽ trong
hình 5.5a. Như đã thấy trong phần 4.5, thì mạch lọc này là dạng không thực hiện được;
mà chỉ có thể xấp xỉ gần đúng dùng vô số các khâu trễ trong đáp ứng. Nói cách khác, ta
có thể khôi phục lại tín hiệu f(t) từ các mẩu dùng dùng vô số các khâu trễ. Một giải pháp
thực tế là lấy mẩu tín hiệu với tốc độ cao hơn tốc độ Nyquist (Fs > 2B hay w s > 4pB) .
Kết quả là F (w ) , bao gồm F(w) được lặp lại nhiều lần với một số hữu hạn các khoảng
hở giữa các chu kỳ kế tiếp, như vẽ trong hình 5.5b. Có thể khôi phục F(w) từ F (w )
dùng mạch lọc thông thấp có đặc tính ngắt chậm (từ từ), vẽ đường chấm trong hình 5.5b.
Nhưng ngay cả trong trường hợp này, độ lợi mạch lọc phải là zêrô sau chu kỳ thức nhất
của F(w) (xem hình 5.5b). Theo tiêu chuẩn Paley-Wiener, thì không thể thực hiện được
mạch lọc này. Ưu điểm duy nhất trong trường hợp này là ta có thể xấp xỉ mạch lọc cần có
dùng số khâu trễ ít nhất. Điều này cho thấy là trong thực tế không thể khôi phục chính
xác được tín hiệu f(t) có băng thông giới hạn từ các mẩu của tín hiệu, ngay cả khi tốc độ
lấy mẩu có cao hơn tốc độ Nyquist đi nữa. Tuy nhiên, khi tốc độ lấy mẩu càng tăng thì tín
hiệu khôi phục càng gần với tín hiệu mong muốn.
¢ Thí dụ 5.3
Để minh họa việc lấy mẩu thực tế, xét tín hiệu f (t ) = sin c 2 (5pt ) được lấy mẩu dùng
chuỗi xung vuông pT (t ) vẽ ở hình 5.8c. Chu kỳ của pT (t ) là 0,1 giây, để có tần số cơ
bản là 10Hz. Do đó w s = 20p . Chuỗi Fourier của pT (t ) có thể biểu diễn thành
¥
pT (t ) = C0 + å Cn cos nw s t
n =1
Một ưu điểm của điều chế xung là cho phép truyền đồng thời nhiều tín hiệu trên cơ sở
chia sẻ thời gian (ghép kênh bằng cách phân chia theo thời gian TDM: time-division
multiplexing). Do tín hiệu điều chế xung chỉ chiếm một phần thời gian của kênh truyền,
nên ta có thể truyền nhiều tín hiệu điều chế xung trên cùng một kênh bằng cách chuyển vị
(inter-weaving) chúng. Hình 5.10 vẽ phương pháp ghép kênh hai tín hiệu PAM dùng
phương pháp TDM. Dùng phương pháp này, ta có thể ghép kênh nhiều tín hiệu trên cùng
một kênh truyền bằng cách giảm độ rộng xung.
Một phương pháp khác để truyền đồng thời nhiều tín hiệu analog (baseband) là
phương pháp ghép kênh bằng cách phân chia theo tần số (FDM: frequency - division
multiplexing), thảo luận trong phần 4.8-4. Trong phương pháp FDM, nhiều tín hiệu được
truyền đồng thời dùng phương pháp chia sẻ khổ sóng của kênh truyền. Phổ của từng bản
tin được dời đến dải tần đặc thù, chưa bị các tín hiệu khác chiếm. Thông tin của nhiều tín
hiệu được đặt trong các dải tần số không trùng lắp của kênh (hình 4.45). Có thể xem
TDM và FDM là dạng đối ngẫu của nhau.
Băng thông của tín hiệu âm thanh vào khoảng 15kHz, nhưng nhiều thử nghiệm cho
thấy tín hiệu phát âm rõ (nghe được rõ) không bị ảnh hưởng nếu các thành phần tần số
cao hơn 3400Hz bị loại bỏ. Do mục tiêu của thông tin điện thoại là nghe được rõ chứ
không trung thực (hi-fi), nên các thành phần có tần số cao hơn 3400Hz được lọc bỏ
dùng bộ lọc thông thấp. Tín hiệu sau đó được lấy mẩu với tốc độ 800 mẩu trong một giây
(8 kHz). Tốc độ này cố tình cao hơn tốc độ Nyquist là 6,8 kHz để tránh phải có các mạch
lọc không thực hiện được khi khôi phục tín hiệu. Sau cùng mỗi mẩu được lượng tử thành
256 mức (L = 256), cần có nhóm 8 xung nhị phân để mã hóa các mẩu (28=256). Do đó,
tín hiệu điện thoai số hóa gồm 8 x 8000 = 64000 hay 64 kbits/s dữ liệu, cần có 64.000
xung nhị phân trong một giây khi truyền.
Đĩa CD là ứng dụng của PCM. Đây là tình huống dùng cho tín hiệu âm thanh hi-fi
có băng thông 15 kHz. Dù tốc độ lấy mẩu Nyquist chỉ là 30 kHz, hiện người ta dùng tốc
độ lây mẩu 44,1 kHz như lý do đã trình bày trước đây. Tín hiệu được lượng tử với số
lượng lớn các mẩu (L = 65.536) nhằm giảm sai số do lượng tử. Các mẩu được mã hóa nhị
phân rồi ghi vào CD.
Như đã nói trên, tín hiệu số có thể được tạo ra từ nhiều nguồn khác nhau. Một số
nguồn tín hiệu như máy tính đã là số. Một số nguồn là analog, nhưng đã được chuyển đổi
thành dạng số theo nhiều kỹ thuật khác nhau thí dụ như PCM.
5.1-3 Đối ngẫu của phép lấy mẩu theo thời gian: Định lý lấy mẩu phổ
Tương tự như các trường hợp khác, định lý lấy mẩu cũng có phần đối ngẫu. Trong
phần 5.1, ta đã thảo luận về định lý lấy mẩu theo thời gian, và đã chứng tõ được là tín
hiệu với băng thông giới hạn B Hz có thể được khôi phục từ tín hiệu được lấy mẩu với
tốc độ Fs > 2B mẩu/giây. Chú ý là phổ tín hiệu tồn tại trong tầm tần số từ – B đến B Hz.
Do đó, 2B là độ rộng phổ (không phải là băng thông, là B) của tín hiệu. Điều này có
nghĩa là tín hiệu f(t) có thể được khôi phục từ các mẩu được lấy với tốc độ Fs lớn hơn độ
rộng phổ (tính bằng Hz) của tín hiệu.
Đối ngẫu của định lý lấy mẩu theo thời gian là định lý lấy mẩu theo tần số. Định lý
này áp dụng cho các tín hiệu có thời gian giới hạn, là đối ngẫu của tín hiệu có băng thông
giới hạn. Ta tiếp tục chứng tõ là phổ F(w) của tín hiệu có thời gian giới hạn là t giây có
thể được khôi phục từ mẩu của F(w) được lấy với tốc độ R > t (độ rộng của tín hiệu)
mẩu/Hz.
Hình 5.13a vẽ tín hiệu f(t) có thời gian giới hạn t giây cùng biến đổi Fourier F(w)
của nó. Mặc dù F(w) thường có dạng phức, nhưng ta chỉ chứng minh cho trường hợp
F(w) là hàm thực là đủ.
¥ t
F (w ) = ò f (t )e - jwt dt = ò f (t )e - jwt dt (5.12)
-¥ 0
Tạo fTo(t) là tín hiệu tuần hoàn tạo ra bằng cách lặp lại f(t) mỗi T0 giây (T0 > t), như
trong hình 5.13b. Tín hiệu tuần hoàn này có thể được biểu diễn theo chuỗi Fourier mủ
¥
2p
fT0 (t ) = å Dn e jnw0t w0 =
n = -¥ T0
Trong đó (giả sử t < T0)
1 T0 1 t
Dn = ò f (t )e - jnw0t dt = ò f (t )e - jnw0t dt
T0 0 T0 0
Phương trình (5.12) cho
1
Dn = F (nw0 )
T0
Kết quả này cho thấy là các hệ số của chuỗi Fourier của fTo(t) là (1/T0) lần các giá trị mẩu
của phổ F(w) lấy tại các khoảng w0. Điều này tức là phổ của tín hiệu tuần hoàn fTo(t) là
phổ F(w) được lấy mẩu, như vẽ trong hình 5.13b. Bao lâu mà t còn < T0, chu kỳ kế tiếp
của f(t) xuất hiện trong fTo(t) không bị trùng lắp, nên có thể khôi phục f(t) từ fTo(t). Khôi
phục này gián tiếp hàm ý là F(w) có thể được khôi phục từ các mẩu của mình. Các mẩu
này phân cách với tần số cơ bản F0 =1/T0 Hz của tín hiệu tuần hoàn fTo(t). Điều kiện để
khôi phục là T0 ³ t; tức là
F0 £ (1/t) Hz
Do đó, để có thể khôi phục phổ F(w) từ các mẩu của F(w), thì các mẩu cần được lấy
với khoảng tần số không lớn hơn F0 = (1/t) Hz. Nếu R là tốc độ lấy mẩu (mẩu/Hz) thì
R = (1/F0) ³ t mẩu/Hz (5.13)
Số lượng mẩu
Hình 5.14e và 5.14f cho thấy điều thú vị là số mẩu N0 của tín hiệu trong một chu kỳ
T0 tại hình 5.14e giống hệt số mẩu N 0/ của phổ trong một chu kỳ Fs tại hình 5.14f. Lý do
là:
N0 = (T0/T) và N 0/ = (Fs/ F0) (5.16a)
Nhưng, do
Fs= 1/T và F0= 1/T0 (5.16b)
/
N0 = (T0/T) = (Fs/ F0) = N 0 (5.16c)
Tìm biến đổi Fourier rời rạc (DFT: Discrete Fourier Transform)
Nếu f(kT) và F(rw0) lần lượt là các mẩu thứ k và thứ r, ta định nghĩa các biến mới fk
và Fr như sau
T
f k = Tf (kT ) = 0 f (kT ) (5.17a)
N0
Và Fr = F (rw0 ) (5.17b)
Trong đó
w0 = 2pF0 = (2p/T0) (5.17c)
Ta sẽ chứng minh fk và Fr quan hệ với nhau theo các phương trình sau:
N 0 -1
Fr = åfe
k =0
k
- jrW0 k
(5.18a)
1 N 0 -1 jrW0k 2p
fk = å
N 0 k =0
Fr e W 0 = w0T =
N0
(5.18b)
Các phương trình này định nghĩa biến đổi Fourier rời rạc thuận và nghịch (DFT), với
Fr là biến đổi Fourier rời rạc trực tiếp (DFT) của fk, và fk là biến đổi Fourier rời rac
nghịch (IDFT: Inverse Fourier Transform) của Fr. Ý niệm
fk Û Fr
còn được dùng để cho thấy fk và Fr là cặp DFT. Xin nhớ rằng fk là (T0/N0) nhân với mẩu
thứ k của Fr là mẩu thứ r của F(w). Biết giá trị mẩu của f(t), ta có thể tính được giá trị
mẩu của F(w) – và ngược lại – dùng DFT. Tuy nhiên, chú ý là fk là hàm của k (k = 0, 1,
2, . . . , N0 – 1) chứ không phải của t và Fr là hàm của r (r = 0, 1, 2, . . . , N0 – 1) thay vì
w. Hơn nữa, cả fk và Fr là chuỗi tuần hoàn với chu kỳ N0 (Các hình 4.14e và 5.14f). Các
chuỗi này được gọi là chuỗi tuần hoàn N0. Việc chứng minh quan hệ DFT trong
phương trình (5.18) lấy trực tiếp từ kết quả của định lý lấy mẩu. Tín hiệu được lấy mẩu
f (t ) (hình 5.14c) có thể viết thành
N 0 -1
f (t ) = å f (kT )d (t - kT )
k =0
(5.19)
Do d(t – kT) ó e– jkwT , biến đổi Fourier của phương trình (5.19) cho
N 0 -1
F (w ) = å f (kT )e
k =0
- jkwT
(5.20)
ws
Nhưng từ hình 5.1e (hay phương trình 5.4), rõ ràng là trong khoảng w £ 2 , với F (w ) là
F (w )
biến đổi Fourier cỉa f (t ) là T , giả sử trùm phổ có thể bỏ qua, thì
N 0 -1
ws
F (w ) = TF (w ) = T å f (kT )e - jkwT w £
k =0 2
Và
N 0 -1
Fr = F (rw0 ) = T å f (kT )e - jkrw0T (5.21)
k =0
Chọn T, T0 và N0.
Khi tính DFT, đầu tiên cần chọn giá trị thích hợp cho T, T0 và N0. Nhằm mục đích
này, đầu tiên phải tìm băng thông cơ bản B (Hz) của tín hiệu. Tần số lấy mẩu Fs ít nhất
phải bằng 2B; tức là,
(Fs/2) ³ B (5.25a)
Hơn nữa, khoảng lấy mẩu T = 1/ Fs , (phương trình 5.16b), và
T £ 1/2B (5.25b)
Khi đã chọn xong B, ta có thể chọn T từ phương trình (5.25b). Đồng thời
F0 =1/T0 (5.26)
Với F0 là độ phân giải tần số [mức phân biệt giữa các mẩu của F(w)]. Do đó, nếu đã có
F0 , ta có thể chọn T0 theo phương trình (5.26). Biết được T0 và T, ta xác định N0 từ:
N0 = T0/T (5.27)
Các zêrô đệm không cải thiện tính chính xác hay độ phân giải.
Có một điểm cần được hiểu rõ là đệm zêrô thường chỉ cho ta thêm mẩu mà không
cải thiện được tính chính xác của các giá trị mẩu này. Đệm zêrô sẽ chỉ hữu ích hơn nếu
thời khoảng lấy mẩu đủ nhỏ để có thể bỏ qua sai số trùm phổ. Đệm zêrô không bao giờ
có thể cải thiện tính chính xác hay độ phân giải tần số theo nghĩa thực. Chỉ có thể tăng
tính chính xác bằng cách giảm trùm phổ (aliasing), điều này đòi hỏi giảm khoảng lấy mẩu
tín hiệu T (T < 1/2B, với B là băng thông hiệu quả của tín hiệu).
¢ Thí dụ 5.5
Tín hiệu f(t) có độ rộng 2 ms và băng thông cơ bản là 10 kHz. Mong muốn có độ
phân giải tần số là 100 Hz khi dùng DFT (F0 = 100). Tìm N0.
Độ rộng hiệu quả của tín hiệu T0 là
T0 = (1/ F0) = 1/100 = 10ms
Do độ rộng tín hiệu chỉ có 2ms, ta cần đệm zêrô trong khoảng 8 ms. Đồng thời, với
B = 10.000, nên Fs = 2B = 20.000 và T = 1/ Fs = 50ms. Vậy:
N0 = Fs/ F0 = 20.000/100 = 200
Thuật toán biến đổi Fourier nhanh (FFT: Fast Fourier Transform) (thảo luận trong phần
5.3), đã chứng minh là sẽ tiện (dù không phải là cần thiết) để chọn N0 là số mủ lủy thừa 2;
tức là N0 = 2n (n: số nguyên). Ta hảy chọn N0 =256. Tăng N0 từ 200 đến 256 có thể được
dùng làm giảm sai số trùm phổ (do giảm T), để cải thiện độ phân giải tần số (bằng cách
giảm T0), hay kết hơp cả hai.
(i) Giảm sai số trùm phổ: Ta duy trì cùng T0 để F0 = 100, do đó
Fs = N0F0 = 256 x 100 =25 600 và T = 1/ Fs =39ms
Do đó, tăng N0 từ 200 đến 256 cho phép ta giảm khoảng lấy mẩu T từ 50ms đến 39ms
mà vẫn duy trì cùng độ phân giải tần số (F0 = 100).
(ii) Cải thiện độ phân giải: Ở đây, ta duy trì cùng T = 50ms, làm
T0 = N0T = 256(50 x 10– 6) = 12,8 ms và F0 = 1/T0 = 78,125Hz
Do đó, tăng N0 từ 200 đến 256 có thể cải thiện độ phân giải tần số từ 100 đến
78,125Hz mà vẫn duy trì cùng sai số trùm phổ (T = 50ms).
¢ Thí dụ 5.6
Dùng DFT để tính biến đổi Fourier của e–2tu(t). Vẽ phổ Fourier tương ứng.
Đầu tiên ta xác định T và T0. Biến đổi Fourier của e–2tu(t) là 1/(jw+2). Mạch lọc
thông thấp này không có băng thông giới hạn. Trong phần 4.6, ta dùng tiêu chuẩn năng
lượng để tính băng thông cơ bản của tín hiệu. Ở đây, ta giới thiệu một tiêu chuẩn năng
lượng khác, đơn giản nhưng dễ thực hiện hơn. Băng thông cơ bản của tín hiệu sẽ được
lấy tại tần số mà F (w ) giảm còn 1% giá trị đỉnh của mình. Trong trường hợp này, trị
đỉnh xuất hiện tại w = 0, với F (0) = 0,5. Quan sát thấy
1 1
F (w ) = » w >> 2
w2 + 4 w
Đồng thời 1% của trị đỉnh là 0,01 x 0,5 = 0,005. Do đó, băng thông cơ bản B là tại
w =2pB, trong đó
1 100
F (w ) » = 0,005 Þ B = Hz
2pB p
Và từ phương trình (5.25b),
1 p
T£ = = 0,015708
2 B 200
Ta đã dùng 1% tiêu chuẩn năng lượng để xác định băng thông cơ bản, theo phương pháp
đã dùng trong thí dụ 4.16, ta có B = 20,26, hơi bé hơn giá trị vừa tìm được bằng 1% tiêu
chuẩn biên độ.
Điểu thứ hai là xác định T0. Do tín hiệu không có thời gian giới hạn, ta phải cắt gọn
tín hiệu tại T0 sao cho f(T0) << 1. Một lựa chọn phù hợp là T0 =4 do f(4) = e –8 =
0,000335 << 1. Kết quả là N0 = T0/T =254,6 không phải là lủy thừa của 2. Do đó, ta
chọn T0 = 4 và T =0,015625 = 1/64, và có kết quả N0 =256, là lủy thừa của 2.
Chú ý là có sự mềm dẽo lớn khi chọn T và T0, tùy theo độ chính xác mong muốn và
khả năng tính toán sẵn có. Ta vừa đã chọn T = 0,03125 và có N0 = 128, cho dù chọn lựa
này cho sai số trùm phổ hơi cao.
Do tín hiệu có bước nhảy gián đoạn tại t = 0, nên mẩu thứ nhất (tại t = 0) có giá trị là
0,5, là trung bình các giá trị hai bên của gián đoạn, Ta tính Fr (DFT) từ các mẩu của
e -2t u (t ) từ phương trình (5.18a). Chú ý là Fr là mẩu thứ r của F(w), và các mẩu này được
cách quảng tại F0 = 1/T0 =0,25 Hz (w0 = p/2 rad/s).
Do Fr là tuần hoàn N0, Fr = F(r+256) sao cho F256 = F0. Do đó, ta cần vẽ Fr trong tầm
r = 0 đến 255 (không phải 256). Hơn nữa, do tính chu kỳ này, nên F-r = F(-r+256) và các
giá trị của Fr trong tầm r = – 127 đến – 1 giống hệt với các giá trị trong tầm từ r = 129
đến 255. Do đó, F127 = F129, F-129 = F130 . . . F-1 = F255. Hơn nữa, do tính đối xứng liên
hợp của biến đổi Fourier, F–r = Fr*, nên F–1 = F1*, F–2 = F2*, . . . , F–128 = F*128. Do đó,
ta chỉ cần Fr trong tầm r =0 đến N0/2 (trường hợp này là 128).
Hình 5.15 vẽ đồ thị của ½Fr½ và ÐFr và phổ biên độ và pha chính xác (vẽ bằng
đường liên tục) để so sánh. Chú ý là hầu như có thỏa thuận hoàn hảo giữa hai tập phổ. Ta
đã vẽ hai đồ thị chỏ với 28 điểm thay vì 128 điểm để hình ảnh rõ ràng. Các điểm này nằm
tại các khoảng 1/T0 =1/4 Hz hay w0 =1,5708 rad/s. Do đó 28 mẩu này, biểu diễn đồ thị
trong tầm w = 0 đến w = 28(1,5708) » 44 rad/s hay 7 Hz.
Trong thí dụ này, ta biết trước F(w) nên có thể có lựa chọn thông minh về B (hay
tần số lấy mẩu Fs). Trong thực tế, ta thường chưa biết trước được F(w). Thực ra, đây là
vấn đề ta phải cố xác định. Trong trường hợp này, cần dự đoán một cách thông minh về B
hay Fs từ các bằng chứng chi tiết. Bắt đầu giảm giá trị của T và tính toán lại phép biến đổi
cho đến khi có kết quả ổn định trong vòng số hạng cần có. Chương trình MATLAB, có
các thiết lập DFT dùng thuật toán FFT, được trình bày trong thí dụ C5.1. ¢
T = 0.015625; T0 = 4; N0 = T0/T;
t = 0:T:T*(N0 – 1); t = t’;
f = T*exp( - 2*t);
f(1) = T*0.5;
F = fft(f);
[Fp, Fm] =cart2pol(real(F), imag(F));
k = 0:N0 – 1; k = k’;
w =2*pi*k/T0;
subplot(211), plot (w(1:128),Fm(1:128))
subplot(212), plot (w(1:128),Fp(1:128)) •
¢ Thí dụ 5.7
Dùng DFT đẻ tìm biến đổi Fourier của 8rect (t).
Hàm cổng này và biến đổi Fourier được vẽ trong hình 5.16a và b. Để xác định giá trị
thời khoảng lấy mẩu T, trước hết ta cần quyết định băng thông cơ bản B. Trong hình
5.16b, ta thấy F(w) giảm hơi chậm theo w. Do đó, băng thông cơ bản hơi lớn hơn. Thí dụ,
tại B = 15,5 Hz (97,39 rad/s), F(w) = - 0,1643, vào khoảng 2% giá trị đỉnh tại F(0). Do
đó, băng thông cơ bản hơi cao hơn 16 Hz nếu ta dùng tiêu chuẩn 1% để tính toán băng
thông cơ bàn. Tuy nhiên, ta cố tình chọn B = 4 vì hai lý do: (1) để thấy ảnh hưởng của
trùm phổ và (2) dùng B > 4 sẽ cho số mẩu khổng lồ, không hiển thị được trên kích cở
giấy của sách mà không bị mất các thông tin cơ bản. Do đó, ta chấp nhận yếu tố xấp xỉ để
làm rõ ý niệm DFT trên đồ thị.
Việc lựa chọn B = 4 đưa đến thời gian lấy mẩu là T = 1/2B = 1/8. Nhìn lại lần nữa
phổ trong hình 5.16b, ta thấy việc lựa chọn độ phân giải tần số F0 = ¼ Hz là hợp lý.
Chọn lựa này cho ta bốn mẩu trong mổi búp của F(w). Trường hợp này T0 =1/ F0 = 4 giây
và N0 =T0/4 = 32. Độ rộng của f(t) chỉ có 1 giây. Ta phải làm lại mỗi 4 giây (T0 = 4), như
vẽ trong hình 5.16c, và lấy mẩu trong mỗi 1/8 giây. Chọn lựa này cho 32 mẩu (N0 =32).
Đồng thời,
1
f k = Tf (kT ) = f (kT )
8
Do f(t) =8 rect(t), các giá trị của fk là 1, 0 hay 0,5 (tại các điểm gián đoạn) như vẽ
trong hình 5.16c. Trong hình, fk được vẽ minh họa là hàm theo t cũng như k, cho thích
hợp.
Khi tìm DFT, ta giả sừ f(t) bắt đầu tại t = 0 (hình 5.14a), và lấy N0 mẩu trong
khoảng (0, T0). Tuy nhiên, trong trường hợp này thì f(t) lại bắt đầu tại t = -1/2. Khó khăn
này được giải quyết dễ dàng khi ta thực hiện DFT theo phương pháp này thực ra là DFT
của fk được lặp lại tuần hoàn mổi T0 giây. Hình 5.16c rõ ràng cho thấy việc lặp lại tuần
hoàn các đoạn trong khoảng từ - 2 đến 2 giây thì giống hệt việc lặp lại các đoạn của fk
trong khoảng từ 0 đến 4 giây. Do đó, bất chấp điểm xuất phát của f(t), ta luôn có thể các
mẩu của f(t) và phần mở rộng tuần hoàn trong khoảng từ 0 đến T0. Trong thí dụ này, các
giá trị 32 mẩu là
ì1 0 £ k £ 3 and 29 £ k £ 31
ï
f k = í 0 5 £ k £ 27
ï0,5 k = 4,28
î
Quan sát thấy mẩu cuối nằm tại t = 31/8, chứ không phải tại 4, do tín hiệu lặp lại bắt
đầu từ t = 4, và mẩu tại t = 4 giống với mẩu tại t = 0. Lúc này, N0 = 32 và W0 = 2p/32 =
p/16. Do đó [xem phương trình (5.18)]
31
Fr = å f k e - jr (p / 16) k
k =0
Giá trị của Fr được tính từ phương trình trên và vẽ trong hình 5.16d.
Các mẩu Fr cách nhau bởi F0 = (1/10) Hz. Trong trường hợp T0 = 4, nên độ phân
giải tần số F0 là (¼) Hz, như mong muốn. Tần số gấp Fs/2 = B = 4Hz tương ứng với
r = N0/2 =16. Do Fr là tuần hoàn N0 (N0 = 32), các giá trị của Fr khi r = - 16 đến n = - 1
thì giống như khi r = 16 đến n = 31. Thí dụ, F17 = F-15, F18 = F-14 , và tiếp tục. DFT cho
ta các mẩu của phổ F(w).
Để so sánh, hình 5.16d còn vẽ đường tô bóng của đặc tuyến 8sinc(w/2), chính là
biến đổi Fourier của 8rect(t). Các giá trị của Fr được tính từ phương trình DFT cho thấy
có sai số trùm phổ, thấy rõ khi ta so sánh hai đồ thị vẽ chồng nhau. Sai số của F2 vào
khoảng 1,3%. Tuy nhiên, sai số trùm phổ tăng nhanh theo r. Thí dụ, sai số của F6 vào
khoảng 12% và sai số của F10 vào khoảng 33%. Sai số của F14 lên đến 72%. Sai số phẩn
trăm tăng nhanh gần tần số gấp (r =16) do f(t) có bước nhảy gián đoạn, làm F(w) giảm
chậm theo 1/w. Do đó, ở gần tần số gấp, đuôi của phần nghịch (do trùm phổ) tự thân đã
rất gần F(w). Hơn nữa, giá trị cuối cùng là sai biệt giữa giá trị chính xác và giá trị gấp lại
(rất gần với trị chính xác). Do đó, sai số phần trăm gần tần số gấp (trường hợp này là r
=16) là rất cao, cho dù sai số tuyệt đối thì rất bé. Rõ ràng, với tín hiệu có bước nhảy gián
đoạn, sai số trùm phổ gần tần số gấp sẽ luôn luôn cao (theo nghĩa phần trăm), bất chấp
cách lựa chọn N0. Để đảm bảo bỏ qua được sai số trùm phổ tại trị r bất kỳ, ta phải chắc
chắn là N0 >> r. Điều này luôn có giá trị với mọi tín hiệu có bước nhảy gián đoạn. ¢
f k -n Û Fr e - jrW0n (5.30)
Chứng minh:
Dùng phương trình (5.18b), tìm DFT nghịch của Fr e - jrW0n là
N 0 -1 N 0 -1
1 1
N0
å Fr e - jrW0ne jrW0k =
r =0 N0
åFe
r =0
r
jrW0 ( k - n )
= f k -n
N 0 -1 N 0 -1
fk Ä gk = å
n =0
f n g k -n = åg
n =0
n f k -n (5.33)
Để chứng minh (5.32a), ta tìm DFT của tích chập vòng của fk Ä gk là
æ
N 0 -1 N 0 -1
ö - jrW0k N0 -1 æ N0 -1 - jrW0 k ö
N 0 -1
å çå n n÷
ç
k = 0 è n =0
f g ÷e = å f n ç å k -n
ç g e ÷ å f n (Gr e
÷ = - jrW0 n
) = Fr Gr
ø k =0 è n =0 ø n =0
Dùng phương pháp tương tự để chứng minh (5.32b)
Trường hợp chuỗi không tuần hoàn, tích chập có thể được xem theo hai chuỗi,
trong đó có một chuỗi cố định và chuỗi kia thì nghịch và di chuyển qua chuỗi cố định,
mỗi lần một số hạng. Nếu hai chuỗi đều tuần hoàn N0, cấu hình lặp lại sau khi chuỗi dời
N0. Rõ ràng là tích chập fk Ä gk trở thành tích tuần hoàn N0 (tích vòng N0) (N0 - periodic),
và dạng tích chập này được quan sát dễ dàng như vẽ trong 5.17 cho trường hợp N0 = 4.
Chuỗi trong (inner sequence) fk theo chiều kim đồng hồ và cố định. Chuỗi ngoài gk là
nghịch nên ngược chiều kim đồng hồ. Chiều này quay theo chiều kim đồng hồ mỏi lần
một đơn vị. Ta nhân các số trùng lặp (overlapping) và cộng lại. Thí dụ, giá trị fk Ä gk tại
k = 0 là (hình 5.17)
f0g0 + f1g3 + f2g2 + f3g1
Từ đặc tính chất về độ rộng của tích chập, ck tồn tại với 0 £ k £ N1+N2 – 1. Để dùng
được kỹ thuật DFT của tích chập vòng, ta cần chắc chắn là tích chập vòng sẽ có cùng kết
quả với tích chập tuyến tính. Nói cách khác, tín hiệu có được của phép tích chập vòng
phải có cùng độ dài (N1 +N2 – 1) như của tín hiệu có từ phép tích chập tuyến tính. Bước
này có thể thực hiện bằng cách cộng thêm N2 – 1 mẩu giả (dummy) có giá trị zêrô vào gk
(đệm zêrô). Phương pháp này thay đổi độ dài của fk và gk thành N1+N2 – 1. Vậy tích chập
vòng giống hệt tích chập tuyến tính trừ việc lặp lại tuần hoàn với chu kỳ N1+N2 – 1. Phần
10.6-3 sẽ chứng minh nghiêm ngặt tính chất này.
Ta có thể dùng DFT để tính tích chập fk * gk theo ba bước sau:
1. Tìm các DFT là Fr và Gr tương ứng với fk và gk được đệm zêrô thích hơp.
2. Nhân Fr với Gr.
3. Tìm IDFT của Fr Gr. Phương pháp tích chập này được thiết lập dùng thuật toán
biến đổi Fourier nhanh (sẽ thảo luận sau), được gọi là tích chập nhanh.
Lọc
Ta thường nghĩ đến lọc theo ý nghĩa là giải pháp thiết lập phần cứng (cụ thể là, xây
dựng mạch với các phần tử RCL và mạch khuếch đại thuật toán). Tuy nhiên còn có giải
pháp phần mềm [thuật toán từ máy tính nhằm tạo ngõ ra y(t) từ ngõ vào cho trước f(t)].
Mục tiệu này có thể thực hiện dùng DFT. Nếu f(t) là tín hiệu cần lọc, thì tìm được Fr, là
DFT của fk. Phổ của Fr được định dạng (lọc) như mong muốn bằng cách nhân Fr với Hr,
là các mẩu của hàm truyền mạch lọc H(w) [Hr = H(rw0)]. Sau cùng, ta lấy IDFT của Fr Hr
để có ngõ ra mạch lọc yk [yk = Ty(kT)]. Phương pháp này được minh họa trong thí dụ sau.
¢ Thí dụ 5.8
Tín hiệu f(t) trong hình 5.18a đi qua mạch lọc thông thấp lý tưởng có hàm truyền
H(w) vẽ trong hình 5,18b. Dùng DFT tìm ngõ ra mạch lọc.
Ta đã tìm được DFT 32 điểm của f(t) (xem hình 5.16d). Tiếp đến ta nhân Fr với Hr.
Để tìm Fr, ta dùng F0 = ¼ khi tính DFT 32 điểm của f(t). Do Fr là tuần hoàn 32, nên Hr
cũng là tuần hoàn 32 với các mẩu cách nhau ¼ Hz. Điều này có nghĩa là Hr phải lặp lại
từng 8 Hz hay 16p rad/s (xem hình 5.18c). 32 mẩu của Hr trong khoảng (0 £ w £ 16p)
như sau:
ì1 0 £ r £ 7 and 25 £ r £ 31
ï
H r = í 0 9 £ r £ 23
ï0,5 r = 8,24
î
Ta nhân Fr với Hr. Các mẩu tín hiệu ngõ ra mong muốn yk tìm bằng cách biến đổi nghịch
DFT của Fr Hr. Tín hiệu ngõ ra được vẽ trong hình 5.18d. Bảng 5.1 ghi các giá trị fk , Fr,
Hr , Yr và yk . ¢
N0 fk Fr Hs FrHs yk
0 1 8.000 1 8.000 .9385
1 1 7.179 1 7.179 1.009
2 1 5.022 1 5.027 1.090
3 1 2.331 1 2.331 .9123
4 0.5 0.000 1 0.000 .4847
5 0 -1.323 1 -1.323 0.08884
6 0 -1.497 1 -1.497 -.05698
7 0 -.8616 1 -.8616 -.01383
8 0 0.000 0.5 0.000 .02933
9 0 .5803 0 0.000 .004837
10 0 .6642 0 0.000 -.01966
11 0 .3778 0 0.000 -.002156
12 0 0.000 0 0.000 .01534
13 0 -.2145 0 0.000 .0009828
14 0 -.1949 0 0.000 -.01338
15 0 -.06964 0 0.000 -.0002876
16 0 0.000 0 0.000 .01280
17 0 -.06964 0 0.000 -.0002876
18 0 -.1989 0 0.000 -.01338
19 0 -.2145 0 0.000 .0009828
20 0 0.000 0 0.000 .01534
21 0 .3778 0 0.000 -.002156
22 0 .6682 0 0.000 -.01966
23 0 .5803 0 0.000 .004837
24 0 0.000 0.5 0.000 .3933
25 0 -.8616 1 -.8616 -.01383
26 0 -1.497 1 -1.497 -.05698
27 0 -1.323 1 -1.323 .08884
28 0.5 0.000 1 0.000 .4847
29 1 2.331 1 2.331 .9123
30 1 5.027 1 5.027 1.090
31 1 7.179 1 7.179 1.090
Tuy có nhiều biến thể từ thuật toán Tukey – Cooley, nhưng có thể chia thành hai
nhóm chính: decimation theo thời gian và decimation theo tần số. Thuật toán được đơn
giản hóa nếu ta chọn N0 theo lủy thừa bậc 2, cho dù lựa chọn này không bị bắt buột. Để
thuận tiện, định nghĩa
WN 0 = e - ( j 2p / N0 ) = e - jW0 (5.34)
Sao cho
N 0 -1
Fr = åfW
k =0
r
kr
N0 0 £ r £ N0 - 1 (5.35a)
N 0 -1
1
Và fr =
N0
åFW
r =0
r
- kr
N0 0 £ k £ N0 - 1 (5.35b)
Bước kế tiếp là tính các DFT (N0/2) điểm Gr và Hr. Ta lặp lại các bước này bằng
cách chia gk và hk thành hai chuỗi (N0/2) điểm tương ứng với các mẩu thứ tự chẵn và lẻ.
Tiếp đến ta tiếp tục các bước này cho đến khi có được DFT một điểm. Các hình 5.20a,
5.20b, và 5.20c cho thấy là các DFT hai điểm thì không cần phép nhân.
Để đếm số phép tính cần có trong bước đầu tiên, giả sử ta đã biết Gr và Hr. Phương
trình (5.42) chỉ rõ là để tính tất cả N0 điểm của Fr, ta cần N0 phép cộng phức tạp và (N0/2)
phép nhân phức tạp (tương ứng với WNr0 H r ).
Trong bước thứ hai, để tiếp tục tính DFT (N0/2) điểm Gr từ DFT (N0/4), ta cần (N0/2)
phép cộng phức tạp và (N0/4) phép nhân phức tạp. Ta cần cùng số lượng tính toán cho Hr.
Do đó, trong bước thứ hai, ta có N0 phép cộng phức tạp và (N0/2) phép nhân phức tạp. Số
lượng tính toán cần thiết trong mỗi bước là giống nhau. Do cần có tổng là log2N0 bước để
đạt được DFT một điểm, ta cần có tổng là N0log2N0 phép cộng phức tạp và (N0/2)log2N0
phép nhân phức tạo, để tính được DFT N0 điểm.
Phương pháp tìm IDFT giống hệt như khi tìm DFT trừ việc dùng WN 0 = e j ( 2p / N0 ) thay
vì e - j ( 2p / N0 ) (ngoài ra, bộ nhân là 1/N0). Một thuật toán FFT khác, là thuật toán
decimation theo tần số, tương tự như thuật toán decimation theo thời gian. Chỉ có một
khác biệt là thay vì chia fk thành hai chuỗi thứ tự chẵn và lẻ, ta chia fk thành thành hai
chuỗi tạo từ (N0/2) số đầu và (N0/2) số cuối, xử lý với cùng phương pháp cho đến khi
một điểm đơn DFT đạt cá bước log2N0. Tổng số phép tính trong thuật toán này giống như
trường hợp decimataion theo thời gian.
Đối ngẫu của định lý lấy mẩu cho rằng các tín hiệu có thời gian giới hạn t giây thì
có thể khôi phục phổ F(w) của chúng từ các mẩu của F(w) lấy tại các khoảng đồng đều
không lớn hơn 1/t Hz. Nói cách khác, phổ có thể được lấy mẩu với tốc độ không nhỏ hơn
t mẩu/Hz.
å e jmW0k =
k =0
å1 = N
k =0
0 với m = 0, ±N0, ±2N0, . . .,
Để tính tổng của các giá trị khác của m, ta chú ý là tổng của vế trái của phương trình
(5.43) là chuỗi hình học với công sai là a = e jmW0 . Do đó (xem phần B.7-4)
N 0 -1
e jmW0 N0 - 1
å
k =0
e jmW0 k
=
e jmW 0
- 1
=0 ( e jmW0 N 0 = e j 2pm = 1 )
Tham khảo
1. Linden, D. A.., “A Discussion of Sampling Theorem.” Proc. IRE, vol. 47. pp 1219
– 1226, July 1959.
2. Bracewell, R.N., The Fourier Transform and Its Applications, 2nd revised ed.,
McGraw-Hill, New York. 1986.
3. Bennett, W.R., Introduction to Signal Transmission, McGraw-Hill, New York.
1970.
4. Lathi, B.P., Linear Systems and Signals, Berkeley-Cambridge Press, Carmichael,
CA, 1992.
5. Cooley, J.W., and J.W., Tukey, “An Algorithm for the Machine Calculation of
Complex Fourier Series, “Mathematics of Computation, Vol. 19, p.297 – 301,
Aprli 1965.
Bài tập
5.1-1 Hình P5.1-1 vẽ phổ Fourier của các tín hiệu f1(t) và f2(t). Tìm tốc độ lấy mẩu
Nyquist của tín hiệu f1(t), f2(t), f12(t), f23(t), và f1(t) f2(t).
5.1-2 Xác định tốc độ lấy mẩu Nyquist và khoảng lấy mẩu Nyquist của các tín hiệu
(a) sinc2(100pt) (b) 0,01sinc2(100pt) (c) sinc (100pt) + 3sinc2(60pt)
(d) sinc (50pt) sinc (100pt).
5.1-3 Tín hiệu f(t) = sinc (100pt) được lấy mẩu (dùng xung cách khoảng đồng đều) với
các tốc độ (a) 150 Hz (b) 200 Hz (c) 300 Hz. Với mỗi trường hợp (i) Vẽ phổ tín
hiệu đã lấy mẩu, (ii) Nếu bạn khôi phục được f(t) từ tín hiệu lấy mẩu, giải thích?
(iii) Nếu cho tín hiệu đã lấy mẩu qua mạch lọc thông thấp lý tưởng có băng thông
100 Hz, vẽ phổ của tín hiệu ra.
5.1-5 (a) Mạch giử bậc một còn có thể được dùng để khôi phục tín hiệu f(t) từ các mẩu.
Đáp ứng xung của mạch là
æ t ö
h(t ) = Dç ÷
è 2T ø
Với T là thời khoảng lấy mẩu. Xét tín hiệu lấy mẩu tiêu biểu f (t ) và chứng tõ là
mạch này thực hiện phép nội suy tuyến tính. Nói cách khác, ngõ ra của mạch lọc
gồm đỉnh các mẩu kết nối bằng các đoạn đường thẳng. Dùng phương pháp thảo
luận ở phần 5.1-1 (hình 5.3b).
(b) Tìm hàm truyền của mạch lọc nay và đáp ứng biên độ, rồi so sánh với mạch
lọc lý tưởng cần thiết để khôi phục tín hiệu.
(c) Mạch lọc này là không nhân quả (noncausal) là không thực hiện được. Bằng
cách làm trễ đáp ứng xung để mạch lọc thực hiện được. Cho biết khâu trể tối
thiểu cần thiết để mạch là thực hiện được? Ảnh hưởng của khâu trễ lên tín
hiệu được khôi phục và đáp ứng tần số ra sao?
(d) Chứng tõ là mạch lọc trong phần (c) có thể thực hiện từ mạch lọc vẽ trong
hình P5.1-4 nối đuôi với một mạch lọc y hệt mạch lọc này. HƯớng dẫn:
chứng tõ là đáp ứng xung của mạch là D(t/2T).
5.1-6 Tín hiệu f(t) = sinc(200pt) được lấy mẩu dùng chuỗi xung tuần hoàn pT(t) vẽ trong
hình P5.1-6. Tìm và vẽ phổ của tín hiệu đã lấy mẩu. Nếu có thể khôi phục f(t).
Giải thích? Nếu tín hiệuđã lấy mẩu đi qua mạch lọc thông thâp lý tưởng có năng
thông 100 Hz và độ lợi đơn vị, tìm ngõ ra của mạch lọc. Tìm ngõ ra mạch lọc nếu
băng thông là B Hz, với 100 < B < 150. Điều gì xảy ra nếu băng thông lớn hơn
150 Hz?
5.1-7 Trong thí dụ 5.3, ta lấy mẩu tín hiệu f(t) bằng cách nhân tín hiệu này với chuỗi
xung pT(t), và có được tín hiệu được lấy mẩu vẽ trong hình 5.8d. Phương pháp
này được gọi là lấy mẩu tự nhiên. Hình P5.1-7 vẽ dạng lấy mẩu thường gọi là lấy
mẩu dùng đỉnh phẳng (flat top sampling) của cùng tín hiệu f(t) = sinc2(5pt).
(a) Chứng tõ là có thể khôi phục f(t) dùng phương pháp lấy mẩu đỉnh phẳng nếu
tốc độ lấy mẩu không bé hơn tốc độ Nyquist.
(b) Nếu khôi phục tín hiệu f(t) bằng phép lẩy mẩu đỉnh phẳng. Giải thích?
(c) Tìm biểu thức của phổ tín hiệu đã lấy mẩu F (w ) và vẽ phát thảo phổ. Hướng
dẩn: Đầu tiên hảy chứng tõ là tín hiệu có đỉnh phẳng có thể được sản sinh
bằng cách cho tín hiệu f(t) dT(t) đi qua mạch lọc có đáp ứng xung là h(t) =
pT(t). Để khôi phục tín hiệu từ các mẩu, hảy thực hiện quá trình ngược lại.
5.1-8 Đĩa CD ghi tín hiệu âm thanh được số hóa dùng PCM. Giả sử băng thông của tín
hiệu âm thanh là 15 kHz.
(a) Cho biết tốc độ lấy mẩu là bao nhiêu?
(b) Nếu các mẩu Nyquist được lượng tử hóa thành 65536 mức (L = 65536) rồi
được mã hóa nhị phân, cho biết cần bao nhiêu bit để mã hóa các mẩu này?
(c) Cho biết số bit/s cần thiết để mã hóa tín hiệu âm thanh ?
(d) Với lý do thực tế đã thảo luận trong tài liệu, tín hiệu được lấy mẩu với tốc độ
lớn hơn tốc độ Nyquist. Các CD trong thực tế dùng 44.100 mẩu/s. Nếu dùng
L = 65 536, xác định số xung/s cần thiết để mã hóa tín hiệu.
5.1-9 Tín hiệu TV (viđêo và âm thanh) có băng thông là 4,5 MHz. Tín hiệu này được
lấy mẩu, lượng tử và mã hóa nhị phân để có tín hiệu PCM.
(a) Tìm tốc độ lấy mẩu nếu tín hiệu được lấy mẩu với tốc độ cao hơn tốc 9dộ
Nyquist 20%.
(b) Nếu các mẩu được lượng tử thành 1024 mức, cho biết cần bao nhiêu xung nhị
phân để mã hóa các mẩu
(c) Tìm tốc độ xung nhị phân (bit/s) của tín hiệu mã hóa nhị phân.
5.1-10 Chứng tõ là tín hiệu không thể đồng thời có giới hạn về thời gian và về băng
thông. Hướng dẫn:Hảy chứng tỏ là các giả định ngược đưa đến nghịch lý. Gải sử
tín hiệu đồng thời có giới hạn về thời gian và về băng thông nên F(w) =0 với
w > 2pB . Trong trường hợp này F (w ) = F (w )rect ( 4pwB ' ) với B’> B. Điều này tức
là f(t) bằng với f(t)*2B’sinc(2pB’t). Tín hiệu sau này không thể có giới hạn về
thời gian do các phần đuôi của hàm sinc tiến về vô cùng.
5.2-1 Tín hiệu có giới hạn về thời gian 10ms và có băng thông cơ bản 10 kHz, xác định
số mẩu tín hiệu cần thiết N0 để tính FFT bậc lủy thừa 2 với độ phân giải tần số F0
ít nhất là 50Hz. Giải thích nếu không cần có đểm zêrô (zero padding)?
5.2-2 Để tính DFT của tín hiệu f(t) trong hình P5.2-1, viết chuỗi fk (với k=0 đến N0 –1)
nếu độ phân giải tần số F0 không bé hơn 0,25 Hz. Giả sử băng thông cơ bản (tần
số gấp) của f(t) ít nhất là 3 Hz. Không cần tính DFT, chỉ viết chuỗi fk thích hợp.
5.2-3 Tìm giá trị N0 và T thích hợp để tính DFT của tín hiệu e–tu(t). Dùng băng thông là
nơi đáp ứng biên độ giảm 1% so với trị định (tại w = 0). Tiếp đến, dùng tiêu
chuẩn 99% năng lượng để xác định băng thông (xem thí dụ 4.16).
5.2-5 Viết chuỗi thích hợp fk và gk cần thiết để tính tích chập của f(t) và g(t)) (vẽ trong
hình P5.2-5) dùng DFT. Dùng T = 1/8.