Professional Documents
Culture Documents
Vật lý học
thời cổ đại và trung đại
Việc trao đổi và phân phối sản phẩm đã làm nảy sinh
các hệ thống đếm, quy tắc tính toán → số học ra đời
Việc đo đạc đất đai, đo thể tích trong sản xuất và xây
dựng → hình học ra đời
Vật lý học thời cổ đại
Sự phát sinh tri thức khoa học
Người cổ đại cũng biết sử dụng các máy móc đơn giản
trong xây dựng như đòn bẩy mặt phẳng nghiêng
Chữ viết cũng ra đời giúp ghi lại những tri thức
Cuốn sách của người chết viết trên giấy papyrus Đòn bẩy
Ở Babylon: biết được tính tuần hoàn của các hiện tượng nhật
thực và nguyệt thực, chế tạo đồng hồ nước
Vật lý học thời cổ đại
Những mầm mống đầu tiên của khoa học
Ở Trung Quốc: thế kỉ III TCN đã biết dùng la bàn
Model of a Han Dynasty Đồng hồ mặt trời Năm 105: Giấy từ vỏ cây
(206 BC–220 AD) TK XI TCN
Ngoài ra ở Trung Quốc, xuất hiện số quan niệm duy vật về thế giới
➢ Thuyết của Lão tử (TK V TCN): Đạo là nguyên lý tối cao tạo ra
trật tự và thống nhất trong vũ trụ
➢ Thuyết Ngũ Hành (TK III-II TCN): Thế giới được tạo ra do
nguyên tố ban đầu : Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
Vật lý học thời cổ đại
Triết học tự nhiên cổ Hy lạp
Bối cảnh lịch sử:
TK VI TCN xã hội Hy lạp phát triển phồn vinh tạo điều kiện cho khoa học
phát triển
Người Hy lạp đòi hỏi phải có phép chứng minh các quy tắc của phép tính,
phải có người dạy các kiến thức từ đó hình thành các trường học đầu tiên
Con số có vai trò thần thánh, điều khiển thế giới (vd: số là nguồn gốc
của mọi vật, số là nguồn gốc của mọi mâu thuẫn)
Trái đất là hình cầu và các thiên thể đều quay xung quanh một ngọn lửa
trung tâm, xung quanh ngọn lửa có mặt cầu chuyển động
Vật lý học thời cổ đại
Nguyên tử luận cổ Hy lạp
Không có cái gì ngẫu nhiên xảy ra, cái gì cũng có
nguyên nhân và là tất yếu
Vật chất xét đến cùng đều do các nguyên tử tạo
thành, ngoài các nguyên tử ra là chân không.
Các nguyên tử đều được cấu tạo từ cùng một chất cơ
sở, chúng khác nhau chỉ là về kích thước và hình
dạng.
Các nguyên tử chuyển động không ngừng trong
chân không, tạo nên mọi hiện tượng trong thế giới
Democritus
(460 – 370 TCN)
Tóm lại: theo thuyết nguyên tử luận của Democritus vật chất và
vận động là cơ sở của sự tồn tại
Vật lý học thời cổ đại
Vật lý học của Aristotle
Vật chất được cấu tạo từ yếu tố: Đất - Không khí - Nước - Lửa
Bốn yếu tố mang tính chất nguyên thủy: Khô – Nóng - Lạnh - Ẩm.
- Đất : khô và lạnh
- Không khí: ẩm và nóng
- Nước: ẩm và lạnh
- Lửa: nóng và khô
Các yếu tố được tác động bởi hai lực:
- Lực hấp dẫn có xu hướng làm chìm xuống đối với đất và nước
- Lực nâng có xu hướng làm nâng lên đối với không khí và lửa
Ví dụ:
- Trong nước nếu nóng thắng lạnh thì nước trở thành hơi nước
- Nếu khô thắng ẩm thì thành nước đá
- 4 tính chất này luôn đấu tranh với nhau tạo nên sự chuyển hóa
các yếu tố và mọi hiện tượng tự nhiên
Vật lý học thời cổ đại
Vật lý học của Aristotle
Aristotle đề cập đến nhiều vấn đề thực tế hơn, nên phù hợp
với thực tại xung quanh→ ảnh hưởng trực tiếp hơn đến KHTN
Tư tưởng của Aristotle vừa duy vật vừa duy tâm
Vật lý học thời cổ đại
Vật lý học thời kỳ Hy lạp hóa
Euclide (TK III TCN):
Tổng kết và hệ thống hóa tri thức toán học cổ đại trong cuốn “
Nguyên lý hình học”
Xây dựng khái niệm tia sáng, tìm ra định luật của sự truyền tia sáng
và sự phản xạ ánh sáng qua gương phẳng, gương cầu
Năm TCN, Eratosthenes tìm được chu vi Trái đất một cách chính xác
Eratosthenes
Kết quả 39.690 km- 46.620 km. (Chu vi thực khoảng 40.008 km.)
Vật lý học thời cổ đại
Vật lý học thời kỳ Hy lạp hóa
Thuyết địa tâm
Các công trình thực nghiệm của các nhà khoa học Ả rập có những
đóng góp đáng kể vào khoa học ở châu Âu
Vật lý học thời trung đại
Khoa học châu Âu thời trung đại
Dưới sự kiểm soát của Giáo hội, ở châu Âu người ta vẫn coi Trái đất là
một tấm bánh dẹt, xung quanh là đại dương bao bọc, trên có một cái
vung bằng pha lê có gắn các vì sao
Vật lý học thời trung đại
Khoa học châu Âu thời trung đại
Roger Bacon (1214 – 9 ) cho rằng khoa học phải xây dựng trên cơ
sở lập luận chặt chẽ và thí nghiệm chính xác. Ông làm nhiều thí nghiệm
về hóa học về quang học và nếu lý thuyết về cầu vồng
Tóm lại
Chế độ xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của khoa học
Tư tưởng và phương pháp nghiên cứu của các nhà khoa học ở thời kì
này cũng là yếu tố quan trọng kìm hãm sự phát triển của khoa học
Phương pháp giáo điều, kinh viện là phương pháp chính trong khoa
học thời kì này
➢ Các nhà hiền triết thời cổ đại và khoa học thời trung đại coi khinh lao
động chân tay, coi thường thí nghiệm và đề cao sự suy lý
➢ Các nhà khoa học thời kì trung đại và cổ đại suy lý bằng đầu óc của
người khác. Họ dựa vào những câu trong kinh thánh và Aristotle để
giải thích và tranh luận