Professional Documents
Culture Documents
VSA Đầu Tư Thực Chiến Theo Dòng Tiền Thông Minh
VSA Đầu Tư Thực Chiến Theo Dòng Tiền Thông Minh
GIỚITHIỆU
THIỆU
Các giai đoạn làm giá của một cổ phiếu, chu kỳ của thị trường chung
• Được sử dụng rộng rãi, nhanh và • Dễ phụ thuộc vào cảm xúc cá nhân
dễ áp dụng. • Tập trung vào những khả năng có
• Áp dụng cho nhiều chu kỳ thời thể xảy ra chứ không phải sự chắc
gian, không phụ thuộc vào các báo chắn.
cáo tài chính. • Một số kỹ thuật phân tích hiện đại
• Nhiều loại công cụ dùng để phân dựa trên các phép toán học và
tích, phối hợp yếu tố tâm lý và thống kê phức tạp.
những nguyên nhân kinh tế sau
những biến động của giá.
BIỂU
PHẦN ĐỒ PTKT AMIBROKER
MỀM
BIỂU
GIỚI THIỆU VỀĐỒ
PHƯƠNG PHÁP VSA
Richard D. Wyckoff, một người được cho là đã không ngừng nghiên cứu về thị trường
chứng khoán trong cuộc đời của ông (1873-1934), một nhà đầu tư, đầu cơ và một người
tiên phong trong lĩnh vực phân tích kỹ thuật và là cha đẻ của Volume Spread
Analysis(VSA ) khi phương pháp được ông giới thiệu lần đầu tiên vào những năm 1930.
Và tới tận năm 1970, VSA mới được hoàn thiện hơn bởi Tom Williams.
Trên cơ sở lý thuyết của ông, từ những nghiên cứu và kinh nghiệm trong cuộc sống thực,
Wyckoff đã phát triển một phương pháp kinh doanh đã đứng vững và vượt qua mọi thử
thách theo thời gian. Wyckoff bắt đầu với việc đánh giá thị trường tổng thể (Market
Analysis) và sau đó đi sâu vào việc tìm những cổ phiếu (Stock Analysis) có lợi nhuận tiềm
năng.
Biến động thị trường sẽ dựa trên Quy luật cung cầu:
- Cầu > Cung : Thị trường sẽ UPTREND
- Cung > Cầu : Thị trường sẽ DOWNTREND
Giả thiết căn bản đằng sau việc phân tích Volume Spread Analysis
(VSA) là thị trường sẽ chuyển động cơ bản dựa vào dòng tiền thông
minh (Smart Money) hay còn gọi là dòng tiền lớn thường đây là
dòng tiền của tổ chức hay mọi người vẫn gọi là nhà cái và tay to
(Market Makers, Big Boys)
Các cổ phiếu đều sẽ trải qua 1 Chu kỳ gồm 4 giai đoạn:
- Tích lũy
- Đẩy giá
- Phân phối
- Đè giá
Chu kỳ cứ thế tiếp diễn khi hết 1 vòng tròn 4 giai đoạn trên.
Không
tham gia
Tích lũy MUA
Không
tham gia Phân BÁN
phối
TÍCH LŨY
Khái niệm: Tích lũy là một vùng biến động giá trong một khoảng thời
gian nhất định các nđt tổ chức (Big boys, Market Makers) thu mua 1 số
lượng lớn cổ phiếu với giá thấp nhất có thể.
TÍCH LŨY
Đặc điểm:
- Khi tổ chức mua gom cổ phiếu với khối lượng lớn cổ
phiếu sẽ xuất hiện tích lũy. Thường vùng tích lũy là
vùng cổ phiếu và thị trường chung sideway, cổ phiếu
không rõ xu hướng tăng hay giảm.
- Chúng ta thường không kiếm được lợi nhuận ở vùng
này, mua nếu lãi cũng không được nhiều, gặp giũ bỏ
thì sẽ thường xuyên phải cutloss.
ĐẨY GIÁ
Khái niệm: Đẩy giá là quá trình bán cổ phiếu của BBs,
MMs. Khi BBs, MMs đã nắm giữ được một lượng lớn cổ
phiếu thì họ bắt đầu bán cổ phiếu ra với giá cao hơn giá
đã mua gom ở vùng tích lũy.
Thời gian: Quá trình đẩy giá thường kéo dài từ 3 đến
7 tháng tùy vào cách đi lên của thị trường.
ĐẨY GIÁ
Đặc điểm:
- Xuất hiện sau giai đoạn tích lũy sau khi Breark out ra
khỏi vùng kháng cự mạnh (Giá tăng mạnh kèm vol
lớn đột biến chưa từng thấy ở tích lũy).
- Giá cổ phiếu liên tiếp tăng với mức cao trong ngày
tạo những đáy mới cao hơn đáy cũ.
- Giai đoạn này volume và giá biến động cùng chiều
nhau: Khối lượng bắt đầu tăng dần ở giai đoạn giá
tăng và giảm dần khi giá điều chỉnh.
PHÂN PHỐI
PHÂN PHỐI
Đặc điểm:
- Người mua không mua ở giá cao, người bán vẫn
còn lưỡng lự chưa muốn bán và chờ đợi bán
được cổ phiếu ở giá cao hơn.
- BBs sẽ bắt đầu bán dần cổ phiếu, spread lớn kèm
vol lớn. Cổ phiếu thường sẽ được giữ ở một mức
giá nhất định để không gây nên sự sợ hãi, hoảng
loạn.(Giao dịch nhiều nhưng không tăng giá).
- Giá có thể dao động trong 1 kênh kháng cự hỗ trợ
nhất định.
PHÂN PHỐI
Đặc điểm:
- Nhịp hồi của cổ phiếu sau khi tạo 1 đỉnh với những
phiên phân phối vol lớn hay còn gọi là bulltrap và đây
gọi là đỉnh 2. Đôi khi sẽ xuất hiện đỉnh 3 (mô hình 3
lần thất bại) khi quá trình phân phối này hoàn tất
thường là từ 3 tới 5 phiên phân phối để họ có thể
bán hết số cp còn lại phân phối là cả một quá trình
thường ở vùng đỉnh cp phân phối sẽ giả như tích lũy
để đánh lừa nhà đầu tư nhưng xuất hiện với vol lớn
hơn vùng tích lũy.
ĐÈ GIÁ
Khái niệm: Là giai đoạn xuất hiện sau Phân phối, BBs –
MMs bán ra hầu hết cổ phiếu để tái đầu tư. Tạo ra chu kỳ
mới cho thị trường.
Dấu hiệu nhận biết:
- Lượng cung cổ phiếu lớn hơn nhiều lượng cầu về cổ
phiếu. Biên dao động lớn ở giai đoạn đầu và hẹp dần ở
giai đoạn cuối.
- Cổ phiếu rơi giá nhanh chưa từng thấy trước đó và có
hiện tượng bán tháo.
ĐÈ GIÁ
Đặc điểm:
- Đầu phiên giao dịch lượng cầu vẫn lớn cho tới khi có lực
cung bán ồ ạt, áp đảo cầu, spread lớn. Quá trình đè giá
bắt đầu diễn ra.
- Giai đoạn này volume và giá biến động ngược chiều nhau:
Giá tăng vol giảm, giá giảm vol tăng.
- Trong quá trình giảm thường vẫn có những ngày tăng giá
lại (bulltrap.)
- Nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ bị kẹp hàng do còn lưỡng lự
chưa bán được cổ phiếu do giá rớt nhanh chóng mặt.
- Upbar: Giá đóng cửa phiên giao dịch hôm nay cao hơn giá đóng cửa phiên trước
đó.
- Downbar: Giá đóng cửa phiên giao dịch hôm nay thấp hơn giá đóng cửa phiên
trước đó.
- Spread: Chênh lệnh giữa giá cao nhất và giá thấp nhất trong phiên.
- Wide spread Bar: Thanh bar biến động mạnh, khi spread của phiên hôm nay lớn
hơn spread trung bình những phiên trước đó khoảng 1.5 lần.
- Narrow (Small) spread Bar: Thanh bar biến động hẹp, khi spread của phiên hôm
nay nhỏ hơn spread trung bình những phiên trước đó khoảng 0.8 lần.
- Up close: Giá đóng nằm phía trên 70% chiều dài bar.
- Mid close: Giá đóng cửa nằm ở khoảng 30%-70% chiều dài bar.
- Down close: Giá đóng cửa nằm phía dưới 70% chiều dài bar.
Khối lượng giao dịch khi được kết hợp với diễn biến gía, ta có thể
đánh giá được xu hướng hiện tại của giá đang mạnh hay đang yếu,
giúp ta đo lường được áp lực mua/ bán đằng sau sự chuyển động
của giá.
Sự tương quan giữa vol và nỗ lực đẩy giá trong quá trình chuyển từ “Tích lũy” sang “Đẩy giá”
KHỐI LƯỢNG đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành
và phân tích mô hình giá. Mỗi mô hình giá có một mô hình
khối lượng riêng của nó. Theo quy tắc, khối lượng có xu
hướng giảm khi mô hình giá được hình thành. Sự vượt rào
để hoàn tất mô hình sẽ có ý nghĩa hơn nếu sự vượt rào đó
được kèm theo khối lượng giao dịch tăng mạnh. Khối lượng
giao dịch tăng mạnh cùng với sự vượt rào ra khỏi đường xu
hướng - mức hỗ trợ hoặc kháng cự thì điều đó sẽ quyết định
mạnh mẽ đến hướng hoạt động của giá sau đó.
Nến Bar sử dụng trong VSA bao gồm 7 loại bar sau:
- No supply bar
- Test for supply bar
- Breark out bar
- No demand bar
- Shake out bar
- Upthrust bar
- Stopping volume
NO SUPPLY BAR
Định nghĩa:
- Là một downbar biến động với biên độ giá hẹp (spread nhỏ), đóng
cửa ở nửa dưới kèm theo khối lượng khớp lệnh thấp thể hiện
nguồn cung đang cạn kiệt.
- Một bar rất quan trọng khi MMs – BBs chuyển từ giai đoạn thu
gom cổ phiếu sang giai đoạn đẩy giá.
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện ở cuối giai đoạn đè giá( tạo đáy), và ở trong giai
đoạn tích lũy của cổ phiếu.
- Vol thấp cạn so với bình thường. Do không còn người bán ra,
MMs – BBs để cổ phiếu giao dịch tự do không kê lệnh dưới.
NO SUPPLY BAR
NO DEMAND BAR
Định nghĩa:
- Là 1 thanh bar upbar MMs – BBs dùng để test cầu với spread
trung bình, giá đóng cửa ở nửa dưới gần mức thấp nhất vol nhỏ
hơn vol của phiên giao dịch trước đó.
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện trong nhịp cổ phiếu đang đi lên.
- Thanh bar này thể hiện sự yếu đi của uptrend ( lực cầu yếu đi – vol
thấp hơn phiên trước đó, lực cung mạnh hơn) – Dấu hiệu của sự
rủi ro điều chỉnh, nhưng không phải đảo chiều xu hướng hiện tại.
- Thường các giao dịch đa số là của nhà đầu tư nhỏ tham gia.
NO DEMAND BAR
Định nghĩa:
- Là một downbar xuất hiện trong quá trình đẩy giá của cổ phiếu mà MMs –
BBs dùng để giũ bỏ các nhà đầu tư nhỏ lẻ tham gia trước đó trước khi đẩy
giá tiếp ( chúng ta hay gọi là thay máu dòng tiền)
- Giá mở cửa tăng mạnh nhưng giảm mạnh trong phiên đóng cửa thấp nhất
cùng với sự gia tăng về khối lượng giao dịch với biên độ dao động lớn.
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện nhiều trong nhịp điều chỉnh đầu tiên của cổ phiếu, xuất
hiện ở nhịp điều chỉnh thứ 2 thì thường là những phiên phân phối sớm –
sau giai đoạn phân phối sớm cổ phiếu thường chạy nước rút mạnh mẽ.
- Thanh bar này thường đi kèm với bar Test for supply vol (thường vol lớn
hơn shake out bar) ở nhịp điều chỉnh, và rất dễ nhầm lẫn với Upthrust bar
nếu không có sự xác nhận sau đó của 1 upbar.
Định nghĩa:
- Là một downbar có spread lớn, vol lớn, giá đóng cửa thấp gần hoặc thấp
nhất phiên xuất hiện trong quá trình phân phối của cổ phiếu. Đây được
nhận biết là 1 bar phân phối có mức ảnh hưởng lớn và sẽ làm đảo chiều xu
hướng.
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện nhiều trong quá trình cổ phiếu bước vào giai đoạn phân
phối.
- Mở cửa tăng mạnh để kéo cầu tham gia nhưng vol thấp không mạnh mẽ,
sau đó bị bán ngược trong phiên kèm vol lớn đột biến. Đóng cửa ở mức
thấp gần hoặc thấp nhất phiên giao dịch.( trong phiên kéo xả)
- spread lớn, gia tăng mạnh mẽ về khối lượng so với những phiên giao dịch
trước đó.
UPTHRUST BAR
Định nghĩa:
- Là một downbar vol lớn, giá đóng cửa cao nhất hoặc cao gần nhất phiên
xuất hiện trong quá trình đè giá của cổ phiếu( đôi khi giá đóng cửa chỉ ở
nửa trên của cp). Đây được nhận biết là 1 bar gom hàng của MMs – BBs
Đặc điểm:
- Thường xuất hiện nhiều trong quá trình cổ phiếu bước vào cuối giai đoạn
đè giá.
- spread lớn, gia tăng mạnh mẽ về khối lượng so với những phiên giao dịch
trước đó.
- Dấu hiệu này xuất hiện cho thấy đáy đang rất gần ( Bar này sẽ trùng khớp
với Test for supply ở giai đoạn giao thoa giữa đè giá và tích lũy) – Phiên tát
ao.
Phương pháp đầu tư thực chiến theo “Dòng tiền thông minh” là một
phương pháp rất hay và đa số mọi người chưa được tiếp cận một cách dễ
dàng. Vương Anh đã cố gắng tổng hợp lại và truyền tải tới mọi người 1 cách
dễ hiểu sao cho hiệu quả nhất.
Vương Anh chúc Anh/Chị đầu tư thành công với phương pháp đầu tư này!
Mọi thông tin hỗ trợ về phương pháp để hiểu sâu hơn nữa Anh/chị vui lòng
liên hệ với Vương Anh qua:
- Số điện thoại: 0989 93 2882 (zalo/viber)
- Skype: smarttradingstock
- Email: smarttradingstock@gmail.com
- Website: vuonganh.com.vn
- Facebook: https://www.facebook.com/vuonganh.investment