Professional Documents
Culture Documents
Nội dung
Xử lí và
Bơm tạo hiển thị tín
áp suất hiệu
cao
Bơm mẫu
Cột sắc kí
Nước thải
Sắc kí: quá trình tách chất dựa trên sự phân bố liên
tục của các cấu tử phân tích lên pha tĩnh và pha động.
Pha tĩnh: pha thường đứng yên, có khả năng hấp thu
các chất phân tích.
Pha động: Pha di chuyển qua pha tĩnh.
Do các cấu tử có ái lực khác nhau với pha tĩnh nên
chúng di chuyển với tốc độ khác nhau và tách ra khỏi
nhau.
Cơ sở lý thuyết
Nếu ghép nối cột với detector: ghi lại tín hiệu theo
thời gian, thu được sắc kí đồ̀
Các loại tương tác trong sắc kí (a) hấp phu trên bề
mặt rắn; (b) tương tác phân bố; (c) tương tác trao
đổi ion; (d) (size exclusion) sàng lọc kích thước
Phân loại sắc kí
Theo pha động
Sắc kí khí: pha động là khí
Sắc kí lỏng: pha động là lỏng
Sắc kí chất lỏng siêu tới hạn: CO2 lỏng
Theo cơ chế:
Sắc kí hấp phụ
Sắc kí phân bố
Sắc kí ion
Sắc kí rây phân tử
Theo không gian:
Sắc kí cột
Sắc kí lớp mỏng
Sắc kí giấy
Các đại lượng đặc trưng cho sắc kí
Thời gian lưu Định tính
VS: thể tích pha tĩnh; Vm: thể tích pha động
Ý nghĩa của k: k lớn, thời gian lưu dài
'
Tính k từ sắc kí đồ tR
k =
tm
• Hệ số tách α-selectivity factor (còn gọi là hệ số lưu giữ tương đối)
Hệ số tách α là đại lượng đánh giá khả năng tách 2 chất bằng
phương pháp sắc ký. Nó phụ thuộc vào hệ số phân bố của chúng và là tỷ
số của hệ số phân bố của 2 chất; một chất phân tích A và một chất khác
B hoặc một chất chuẩn.
Điều kiện cần thiết để hai chất A và B tách khỏi nhau là α ≠ 1
α = KDA / KDB = k'A / k'B ≠1 (1.13)
Nói một cách khác hệ số phân bố của hai chất A và B giữa pha tĩnh và
pha động phải khác nhau. Mặt khác từ số thể tích lưu riêng của hai chất,
t'RA / t'RB cũng chính là tỷ số của hệ số phân bố
K DA k 'A t 'RA VRA
'
Vậy có thể tóm tắt là : =α = = ' '
= '
K DB k B t RB VRB
Bài tập
N eff (α − 1)
RS = . hệ số tách
4 α
giữa A và B
2
k k: hệ số lưu giữ
Neff = N
1+ k
Bài tập
Tính số đĩa lý thuyêt (n) của cột sắc kí và chiều cao đĩa
lý thuyết (H). Biết thời gian lưu: tRA = 280s, tRB = 300s,
độ rộng pic: wA = 14s, wB = 15s. Cột có chiều dài L = 3,2
m.
Giải:
2 2
Đối với pic A: tR 280
N = 16 = 16 = 6400
w 14
2 2
Đối với pic B: tR 300
N = 16 = 16 = 6400
w 15
Thuyết tốc độ: Các yếu tố như đường kính hạt nhồi, kỹ
thuật nạp cột và các yếu tố tốc độ của pha động, hệ số
khuếch tán của chất phân tích trong pha động và pha
tĩnh ảnh hưởng nhiều đến sự dãn rộng vùng chất phân
tích hay độ rộng của pic thu được.
Chiều cao đĩa lý thuyết H, được hình thành do 3 thành
phần H1, H2, H3:
H = H1 + H2 +H3.
Phương trình Van Deemter:
Hệ số khuếch
tán trong pha
A = 2λ d p động
Kích thước
hạt nhồi B = 2γDm
C = Cs + Cm
2
Cs = Kd f / Ds
Hệ số khuếch tán
βd p 2
Chiều dày pha trong pha tĩnh
Cm =
tĩnh Dm
Tìm chiều cao đĩa lý thuyết cực tiểu
Cách 1: Xác định Hmin từ đường cong thực nghiệm
Cách 2: Lấy đạo hàm của phương trình Van Deemter:
' B
H = − 2 +C
u
B
Tại cực tiểu, H’= 0 hay − 2 +C =0
u
B
ut .u =
C
H min = A + 2 B.C
Bài tập
Một cột sắc kí mao quản dài 30 m, chạy một chất chuẩn ở hai
tốc độ pha động khác nhau, cho các số liệu sau:
Tốc độ (cm/s) Số đĩa lý thuyết
0.5 150 000
1 120 000
Xác định vận tốc tối ưu, chiều cao đĩa lý thuyết và số đĩa lý
thuyết ở vận tốc tối ưu đó.
Giải:
Tính chiều cao đĩa lý thuyết trong 2 thí nghiệm
Thí nghiệm 1: H1= 3000/150 000 = 0.02 cm
Thí nghiêm 2: H2 = 3000/120 000 = 0.025 cm
Viết phương trình Van Deemter cho 2 trường hợp:
H×nh 1.15 Ph¬ng ph¸p chuÈn néi x¸c ®Þnh chÊt ph©n tÝch
ĐỊNH LƯỢNG BẰNG SẮC KÝ
1.4.3 Ph¬ng ph¸p chuÈn ngo¹i
Th«ng thêng, ®Ó tiÕn hµnh ®Þnh lîng chÊt ph©n tÝch, c¸c nhµ ph©n tÝch ph¶i
sö dông c¸c chÊt chuÈn lµ chÝnh chÊt ph©n tÝch cã ®é tinh khiÕt cao.
a) ChuÈn ho¸ mét ®iÓm
Sö dông mét phÐp ®o cña chÊt chuÈn ®· biÕt tríc nång ®é, ®o ®éc lËp
vµ song song víi phÐp ®o chÊt cÇn ph©n tÝch. Ph¬ng ph¸p nµy thêng ¸p
dông ®èi víi c¸c chÊt ph©n tÝch hoÆc lµ cã hµm lîng lín hoÆc lµ ®· lµm giµu
tíi møc ®é cÇn thiÕt. Ph¬ng ph¸p dïng ®Ó ®¸nh gi¸ khi kh«ng yªu cÇu ®é
chÝnh x¸c cao v× ë ®©y ta bá qua c¸c yÕu tè c¶n, h¬n n÷a c¸c sai sè ngÉu nhiªn
cã thÓ lµm gi¶m tÝnh chÝnh x¸c cña phÐp ®o. C¸ch tÝnh kÕt qu¶ nh sau:
C x Cst C
= ⇒ C x = st .h x
h x h st h st
Cst
Cx = .Sx
h st
H×nh 1.17 §êng chuÈn nhiÒu ®iÓm x¸c ®Þnh chÊt ph©n tÝch
ĐỊNH LƯỢNG BẰNG SẮC KÝ
Δh h x hx
= ⇒ Cx = .Δ C
ΔC Cx Δh
H×nh 1.18 Ph¬ng ph¸p thªm chuÈn x¸c ®Þnh chÊt ph©n tÝch
1.4 ĐỊNH LƯỢNG BẰNG SẮC KÝ
Phương pháp sắc kí khí
-Chủ yếu ứng dụng tách và phân tích các hợp chất
có khả năng bay hơi ở một nhiết độ nhất định và
không bị phân hủy trong quá trình bay hơi.
Cột săc kí
Khí
mang
42 3/31/2021
Cột nhồi vs Cột mao quản
Cột nhồi Cột mao quản
Kích thước: Kích thước:
Dài 2-6 m; đường kính trong 2- Dài 15-100m; dtrong 150-
4 mm 300 µm
Kích thước hạt nhồi: Hạt nhồi: không có
37 -44 µm; 250-354 µm
Hiệu suất tách: Hiệu suất tách:
3000-10.000 đĩa lý thuyết 4300 đĩa/m; tổng cộng
Dung lượng tách: khoảng 200.000 đĩa
0.1-10 µL Dung lượng tách:
10-2 µL
Các loại cột mao quản
Pha tĩnh
Các loại vật liệu làm pha tĩnh:
Chọn pha tĩnh như thế nào?
Ưu điểm: áp dụng
được với tất cả
các chất
Nhược điểm: giới
hạn phát hiện
thấp
Detector FID
Nguyên tắc:
Các HC khi bị đốt cháy trong
ngọn lửa sẽ bị ion hóa tạo điện
tử và các ion.
Đặt một điện trường đủ lớn
tạo dòng điện, tỷ lệ với lượng
chất phân tích.
Ưu điểm
Làm việc được với hầu hết các
hợp chất hữu cơ
Giới hạn phát hiện tương đối
thấp
Thông dụng rẻ tiền
Detector ECD
Nguyên tắc:
Các electron trong detector ion hóa pha động Tạo
dòng điện
Chất phân tích có khả năng bắt giữ điện tử giảm
nồng độ electron giảm dòng điện
Ưu điểm:
- Rất nhạy với các hợp chất
có nhóm ái điện tử: halogen,
nitro.
-Giới hạn phát hiện thấp
Nhược điểm:
-Khoảng tuyến tính hẹp
Detector MS
Nguyên tắc:
Ion hóa chất phân tích thành
những mảnh nhỏ
Tách các mảnh nhỏ bằng điện
trường hoặc từ trường
Ưu điểm:
Vừa định tính vừa định lượng
Giới hạn phát hiện thấp
CƠ SỞ CỦA PHƯƠNG PHÁP MS – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
ThÝ dô 1
H×nh 2.21 Các mảnh: Ion ph©n tö cã m/z =122; M¶nh C6H6-C=O khối
lượng 105; M¶nh C6H5 khối lượng 77 ; M¶nh CO là28
ThÝ dô 2: n-butylbenzen
GC Interface MS
Catot
Hình 2.15 Cấu tạo của buồng ion hoá
Để tao thành ion phân tử, cần năng lượng 6-15 eV; nếu ta dùng năng lượng cao hơn,
cỡ 70 eV để bắn phá, các ion mảnh nhiều hơn. Đối với các hợp chất thơm, do các
electron π linh động, chỉ cần một năng lượng nhỏ cũng đủ để làm bật electron ra còn
các hợp chất no, do các electron ít linh động hơn nên cũng cần năng lượng lớn hơn.
CƠ SỞ CỦA PHƯƠNG PHÁP MS - ION HÓA
Sắc đồ tách 32 thuốc trừ sâu cơ clo bằng phương pháp GC-ECD
Sắc đồ tách 32 thuốc trừ sâu cơ clo bằng phương pháp GC-ECD
Sắc phổ phân tích 17 axít béo
Tính toán định lượng
Nguyên tắc:
Diện tích pic (chiều cao pic) tỷ lệ với nồng độ chất phân tích
A (H) = kCa
Dựng đường chuẩn: A ~ Ca
Pha dãy mẫu chuẩn:
1 ppm; 5 ppm; 10 ppm; 25 ppm; 50 ppm
Đo tín hiệu : diện tích pic:
2400; 12100; 24500; 59100; 118000
Đo tín hiệu của mẫu phân tích: 62000
Cx =?
140000
y = 2352.9x + 397.5
120000
R2 = 0.9999
100000
Tín Hiệu
80000
60000
40000
20000
0
0 10 20 30 40 50 60
Nồng độ (ppm)
Column
Degasse Pump
Bơm cao
Bình chứa dung môi Bộ phận khử áp
pha động khí Bơm mẫu (bằng
tay hoặc tự động)
Detector
Detector
(nhận tín
In dữ liệu . hiệu)
Hệ thống máy tính gắn 81 phần mềm nhận tín hiệu, xử 3/31/2021
a. Pha tĩnh trên nền silica: Có hai loại silica:trung tính và silica
alkyl hóa, sulfunic hóa, nitro hóa, amin hóa.
1. Silica trung tính: Đây là loại pha tĩnh dùng cho HPLC pha
thường
Người ta điều chế như sau:
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Hiện nay có nhiều loại pha tĩnh trên nền silica, tuy nhiên loại
pha tĩnh silica alkyl hóa là loại được sử dụng nhiều hơn cả do
nó có nhiều tính chất ưu việt và dùng cho tách chất không
phân cực ít phân cực và cả phân cực.
b. Pha tĩnh trên nền Al2O3:
-Có bề mặt phân cực và có hai trung tâm axít và trung
tâm bazơ.
-Tách tốt với các chất có tính axít do trung tâm bazơ trên
oxít nhôm mạnh hơn.
- Do bề mặt phân cực nên nước ảnh hưởng đến quá trính
tách.
- Dung môi pha động là dung môi không phân cực hay ít
phân cực.
- Pha tĩnh trên nền oxit nhôm ít được sử dụng do cho kết
quả tách không tốt và oxít nhôm có nhiều dạng thu hình,
chỉ có một dạng γ có tính sắc ký tốt.
c. Pha tĩnh trên nền các chất cao phân tử:
Ảnh hưởng thành phần pha động MeOH/H2O: (90/10; (80/20); (60/40);
(50/50)
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
*Trong sắc ký trao đổi ion: pha động là dung dịch nước của
các axit-bazơ hay dung dịch nước của các muối kim loại kiềm,
kiềm thổ, có chứa chất đệm pH chất tạo phức.
Detector
UV-VIS.
Detector đo dòng.
- Áp dụng tốt với những chất có khả năng oxi hóa hoặc khử.
- Giới hạn phát hiện: 10 pg - 1 ng.
Đánh giá phương pháp HPLC
Độ đúng, độ chính xác, độ nhạy, độ chọn lọc, giá
thành, thời gian: tương tự như phương pháp GC.
Dung lượng mẫu: lớn hơn so với GC.
Có thể áp dụng với đối tượng mẫu rộng hơn (cả mẫu
bay hơi lẫn không bay hơi).
Hiệu suất tách: số đĩa lý thuyết của HPLC ít hơn so
với GC.
Các loại sắc kí lỏng khác
Sắc kí trao đổi ion: pha tĩnh là nhựa trao đổi ion,
phù hợp để xác định các anion và cation.
Sắc kí rây phân tử: pha tĩnh là hạt silica xốp
hoặc polimer xốp, tách chất dựa trên sự khác
nhau về kích thước hạt, chủ yếu để xác định các
phân tử lớn và phân tử sinh học.
Sắc kí điện di mao quản: tách chất dựa trên đô
linh động điện khác nhau của chất dưới tác
dụng của điện trường.
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG-HPLC
3.3 PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ TRAO ĐỔI ION
Phương pháp sắc ký trao đổi ion ra đời sớm, được sử dụng rộng rãi vào những
năm 1960, đóng góp vào việc tách và xác định các chất phân tích có tính chất ion.
3.4.1 Các loại ionit.
Ionit vô cơ hoặc hữu cơ thiên nhiên không đáp ứng được nhu cầu phân tích do
dung lượng trao đổi thấp và một điều rất không phù hợp khi áp dụng loại ionit này là
độ lặp lại của phép phân tích kém. Vì vậy ngày nay người ta chỉ còn sử dụng ionit
thiên nhiên trong sản xuất. Các ionit tổng hợp tỏ ra có ưu điểm rõ rệt do: dung lượng
trao đổi cao, độ bền lý học và hoá học tốt, độ lặp lại của phép tách sắc ký tốt. Có thể
chia các loại chất trao đổi ion thành 2 nhóm cơ bản theo nền của chất trao đổi ion:
- Các hạt polime xốp truyền thống mà ta vẫn gọi là nhựa trao đổi ion hay còn gọi
là nhựa ionit
- Các hạt silic có phủ lớp trao đổi ion truyền thống
- Các hạt silic xốp có gắn các nhóm trao đổi ion trên bề mặt
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG-HPLC
Bảng 3.9 Một vài loại cột ion có trên thị trường
Loại cột Nhóm chức Pha động Chất phân tích
Cationit
Shim pack IC-C1 Dung dịch đệm có pH xác Các kim loại Mg2+
(Shimadzu) -RSO3H định, có chất tạo phức Cu2+, Ln3+…
Nucleosil 5 SA -RSO3H Tartaric 4mmol citric Mg2+, Ca2+, Ba2+,
(Metrohm) 0,5mmol ethylendiamin 3 Sr2+, Fe2+ Co2+ Ni2+
4x125 mm, pH2-7 mmol acetone 5%; 1,5 ml/p Cd2+ Zn2+ Mn2+
Metrosep(Metrohm) SiO(CH2)3- tartaric axit 5 mmol Li+, K+, Na+, NH4+,
C1,4,6x125 COOH dipicolinic axít 1 mmol Mg2+, Ca2+
(6-1010-100)
Metrosep C2-100 SiO(CH2)3- tartaric axit 4 mmol Li+, K+, Na+, Rb2+,
Metrosep C2-250 COOH dipicolinic axít 7,5 mmol Cs2+, Mg2+, Ca2+,
(Metrohm) 4x100 Ba2+ …
Anionit
Shim pack IC-A1 Amin bậc4 Cl-, NO3-, SO42-,
(Shimadzu) HBO32-, HSiO42-
Metrosep A Supp 5- Amin bậc 4 Cl-, Br-, I-, ClO3-,
100 (5-150, 5-150) ClO2-, ClO4-, BrO3-
Ion pack AS11 Amin bậc 4 dung môi 1: 5mmol NaOH 38 anion hữu cơ và
dung môi 2: 10 mmol KOH vô cơ: Cl-, xitrat…
3.4.2 Cân bằng trao đổi ion
Quá trình trao đổi ion dựa trên cân bằng trao đổi giữa các ion trong dung
dịch và các ion trên bề mặt pha tĩnh. Cationit axit mạnh có nhóm –SO3H phản
ứng với cation trong dung dịch theo phương trình:
xRSO3H + Mn+ ⇌ (RSO3)xM + xH+
Anionit bazơ mạnh phản ứng với anion Ax- theo phương trình:
xRN(CH3)3OH + Ax- ⇌ [RN(CH3)3]xA + xOH-
Đối với cation B+ trao đổi với cationit axit mạnh có phản ứng:
RSO3H + B+ ⇌ (RSO3)B + H+
[ RSO3 B][ H + ]
Hằng số trao đổi Kex được viết như sau: K ex =
[ RSO3 H ][ B + ]
Hằng số phân bố được viết:
CS [ RSO3 B] [ RSO3 H ]
KD = = = K ex
CM [B+ ] [H + ]
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG-HPLC
PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG-HPLC
Pha động trong sắc ký trao đổi ion.
Trước hết ta nói về phản ứng trao đổi cơ bản trong sắc ký trao đổi ion
R-X + E = R-E + X
Trong phản ứng trên E là chất rửa giải hay pha động, X là nhóm trao đổi ion
trên pha tĩnh. Như vậy vai trò của chất rửa giải là cạnh tranh vị trí hấp thu vào pha
tĩnh (R-). Yêu cầu của pha động trong phương pháp sắc ký ion cũng không khác với
phương pháp sắc ký lỏng pha đảo và pha thường ở trên (có 4 yêu cầu, xem phần
3.2.3 pha động trong NP-HPLC). Có 4 căn cứ để lựa chọn pha động như sau:
Kiểu phát hiện chất phân tích; Độ phức tạp của mẫu phân tích; Loại chất phân tích
và Loại cột được sử dụng.
Thông thường, pha động là dung dịch đệm có pH xác định; Để tách các ion kim
loại, người ta thêm các chất tạo phức. Khi phân tích các anion, nếu hệ phát hiện là
detector độ dẫn, pha động hoặc là dẫn điện kém (các chất rửa giải là anion hữu cơ
như benzoat, phtalat…) có pH xác định hoặc là dung dịch phù hợp với cột loại trừ,
thí dụ cột loại trừ R-HCO3 kết hợp R-H thì pha động phải là dung dịch NaHCO3.
Phân tích môi trường (PT các anion Cl-, Br-, I-, NO3-, ...)
Hệ dẫn dung dịch rửa giải + cột tách trao đổi ion + cột loại trừ + detetor độ dẫn.
Biểu diễn công thức này trên ở hình 3.16 .Khi tách các halogenua, sử dụng NaHCO3 để rửa giải. Khi cho
NaHCO3 đi vào detector thì tín hiệu rất lớn, lấn át cả tín hiệu của các halogenua cần tách, vì vậy phải loại
trừ tín hiệu nền đi, sử dụng cationit dạng R-HCO3, các phản ứng như sau:
ở cột tách : R-HCO3 + X- + Na+ → R-X + Na+ + HCO3-
ở cột loại trừ: R-H + Na+ + HCO3- → R-Na + H2CO3
Như vậy là cả Na+ và X- không qua detector, chỉ có các ion halogenua cần tách đi qua và tín hiệu đo
được là của chúng. Đây là một phương pháp có cơ sở khoa học rõ ràng, tuy nhiên cũng có khó khăn khi
thực hành do phải chuẩn bị cột kỹ, hơn nữa phải tính toán sao cho Na+ không xuất hiện trước khi X- đi ra
khỏi cột hết. Điều này khó thực hiện do phải chọn được nồng độ chất rửa giải, pH ... phù hợp.
Phân tích các ion kim loại
Hệ dẫn dung dịch rửa giải có độ dẫn điện kém + cột tách + detector độ dẫn (sơ
đồ 3.16). Sắc ký ion có thể dùng các chất rửa giải là các dung dịch đệm, với
thuốc thử phát hiện sau cột và detector UV-VIS, công thức của hệ này là: Hệ
dung dịch đệm + cột sắc ký trao đổi ion + thuốc thử + detector quang (sơ đồ
3.17). Hình 3.17: Sơ đồ hệ sắc ký ion
có phản ứng sau cột.
1. dung dịch rửa giải
2. Bơm pha động
3. Van bơm mẫu
4. Cột trao đổi ion
5. Bơm thuốc thử
6. Thuốc thử
7. Vòng phản ứng
8. Detector
Phương pháp điện di mao quản
Điện di mao quản (CE) là một kỹ thuật tách các
chất dựa trên cơ sở sự di chuyển khác nhau của
các phần tử chất (chủ yếu là các ion mang điện
tích) trong dung dịch chất điện ly có đệm pH và
trong tác dụng của một điện trường nhất định
sinh ra do thế đặt vào hai đầu mao quản.
Các ion tích điện trong điện trường chuyển dịch với tốc độ:
V = q.E/k
Trong đó: q là điện tích của ion
E là độ lớn của điện trường
k là hệ số đặc trưng tương tác giữa ion và dung môi
Phân loại
Tùy theo cơ chế, bản chất, và đặc điểm của quá trình tách (điện di) xảy ra
trong ống mao quản phân chia thành các loại hay các kiểu khác nhau
1. Điện di cổ điển
2. Điện di mao quản vùng (Capillary Zone Electrophoresis: CZE )
3. Sắc ký điện di mao quản điện động học Mixel (Micell),
(Micellary Capillary Electro-Kenetic Chromatogrphy: MEKC hay
MCEKC )
4. Sắc ký điện di mao quản Gel (rây phân tử) (Capillary Gel
Electrophoresis Chromatography: Gel-CEC )
5. Sắc ký điện di mao quản hội tụ đẳng điện (Capillary Iso-electric
Focusing Chromatography: CIEFC).
6. Sắc ký điện di mao quản đẳng tốc độ (Capillary Iso-Tacho-
Phoresis Chromatography: CITPC).
So sánh giữa HPCE và HPLC
HPCE HPLC
Điên di đồ Sắc đồ
áp Điện thế Tốc độ dòng
Chất mang điện ly hoặc dung Chất rửa giải hoặc Pha động
dịch đệm
Các kiểu bơm mẫu (electrokinetic Bộ phận bơm mẫu
hoặc hydrodynamic)
Thời gian di chuyển Thời gian lưu
Độ linh động điện di Dung tích cột
Dòng điện di thẩm thấu -
Điện thế cao Bơm cao áp
Mao quản Cột tách
- Độ chính xác, độ nhạy, độ chọn lọc tương tự với GC và HPLC
- Lượng mẫu bơm vào cột mao quản nhỏ hơn đáng kể so với GC và HPLC (1 nL
so với 0,1uL trong GC và 1-100 uL đối với HPLC)
- Giới hạn phát hiện trong điện di mao quản kém hơn 100-1000 lần so với GC và
HPLC
Điện di hiện đại: Điện di mao quản
Điện di mao quản là điện di xảy ra trong ống mao quản. Mẫu được đưa lên một đầu
của ống mao quản, các thành phần của nó được phân tách dưới tác dụng của điện
trường và đi ra khỏi cột với thời gian khác nhau. Phân tích định tính và định lượng
dựa trên điện di đồ thu được.
A Ca2+
40 mV
NH4+ Na+ Mg2+
Mao quản
K+
a
Điều khiển Detectơ Mn2+ Co2+
Fe2+ Zn2+
Cd2+
b
Tốc độ di chuyển (v) hay tốc độ điện di của các hạt tích điện
(ion chất phân tích) tỷ lệ thuận với cường độ điện trường (E):
v = µ.E
Trong đó, µ là hệ số, phụ thuộc vào độ linh động điện di của hạt
tích điện, gọi là độ điện di.
µ = v/E = q/(6.π.η.r)
Trong đó, q là điện tích của hạt tích điện, η là độ nhớt của dung
dịch, r là bán kính ion.
Từ công thức có thể thấy:
- Trong điện trường, hạt có kích thước nhỏ và điện tích lớn sẽ di
chuyển nhanh hơn và hạt trung hòa về điện (q=0) sẽ không
chuyển dịch.
- Điện trường có cường độ càng lớn thì hạt tích điện chuyển dịch
càng nhanh
Mao quản
Mao quản chính là cột tách, một bộ phận quan trọng trong điện di mao quản. Đây là một
trong các yếu tố chính quyết định sự điện di của hỗn hợp chất mẫu. Vật liệu chế tạo mao
quản thường là silic, được gọi là mao quản silica. Trong một số trường hợp người ta cũng
dùng mao quản teflon, khi mao quản silica không phù hợp, ví dụ mẫu có ion F- và tách ở
pH thấp.
Mao quản trong CE thường có đường kính trong (ID) từ 25 đến 150 µm và có thành dày
từ 80-120 µm. Còn chiều dài của mao quản là tùy thuộc vào hỗn hợp chất mẫu cần tách.
Nhìn chung, hiện nay hay được dùng là các mao quản có tổng chiều dài (Ltot) từ 30 đến
120 cm, với chiều dài hiệu dụng (Leff) từ 20 đến 100 cm. Trong đó, chiều dài hiệu dụng
được tính từ điểm mẫu được nạp vào cho đến vị trí trung tâm phát hiện của detector mới
có ý nghĩa trong sự tách chất. Chiều dài hiệu dụng thường ngắn hơn chiều dài tổng (Ltot)
từ 5 đến 15 cm. Thể tích bơm Thể tích mao
Đường
mẫu (tính cho quản (tính
kính trong
1mm chiều cho 1m
(µm)
dài) chiều dài)
250 29,4 nL 49,4 µL
75 4,4 nL 4,4 µL
50 2,0 nL 2,0 µL
25 0,5 nL 0,5 µL
Mao quản silica và dòng điện di thẩm thấu (EOF)
Đêtectơ
Dùng các chất phụ Thay đổi thế zeta, độ nhớt, + Thay đổi phức, được xác định dễ dàng bằng thực
gia, dung môi hữu cơ EOF cũng giảm nghiệm
+ Có thể làm thay đổi độ chọn lọc
Các chất hoạt động Hấp thụ lên thành mao quản + Chất hoạt động bề mặt là:
bề mặt qua tương tác ionic hay hiệu - Anion: làm tăng EOF
ứng kị nước - Cation: làm giảm EOF, có thể
đổi chiều dòng EOF
+ Thay đổi độ chọn lọc
Dùng các chất polyme Hấp thụ lên thành mao quản + Làm giảm EOF qua sự thay đổi điện tích bề mặt
trung tính, ưa nước qua tương tác kị nước + Làm tăng độ nhớt.
Hoạt hóa bề mặt bằng Tạo liên kết hóa học mới lên + Có nhiều cách thay đổi như:
cách cộng hợp thành mao quản - kiểu ưa nước
- thay đổi điện tích
+ Làm bền bề mặt mao quản
Các kiểu bơm mẫu trong CE Thñy ®éng lùc häc
A B
+ Kỹ thuật thủy động lực học dùng ¸p suÊt
xiph«ng
đầu cột mao quản trong một thời gian nhất ch©n kh«ng
mẫu nạp vào mao quản phụ thuộc vào áp ĐiÖn ®éng häc
C
suất, thời gian bơm mẫu, đường kính trong
và chiều dài của mao quản, độ nhớt của mÉu