Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 2
Tên Sv MSSV
Heng Tuệ Minh Gwendoline 61703101
Ngô Bảo Ngân 61703151
Vũ Thanh Tâm 61703199
1
ĐIỂM
Bài số: 1
Tên bài: ĐỊNH TÍNH & KHẢO SÁT PROTEIN
Ngày thí nghiệm: 17/08/2018
Phản ứng màu Biuret là phản ứng dùng để nhận biết sự có mặt của liên
kết peptide trong cấu trúc hóa học của hợp chất hữu cơ. Do các protein là các
mạch peptide có chứa nhóm -CO-NH- (liên kết peptide) nên chúng cũng có
phản ứng Biuret.
Các hợp chất có từ 2 liên kết peptide có thể liên kết với Cu2+ trong môi
trường kiềm tạo ra phức có màu đỏ hoặc tím đỏ đặc trưng. Cường độ màu của
phức hợp phụ thuộc vào số lượng liên kết peptide trong mạch.
Ống
Biuret Protein trứng NaOH 10% CuSO4 2%
nghiệm
Cho vào
ống
nghiệm vài
1 0 1 ml 1 giọt
tinh thể
ure, đun
nhẹ,
2 0 1 ml 1 ml 1 giọt
2
3. Kết quả
Ống nghiệm 1 : Ure tan tạo thành Biuret. Sau khi cho dd NaOH 10% và CuSO4
2%, dung dịch chuyển từ trắng trong sang màu đỏ tím .
Ống nghiệm 2 : Sau khi cho dd NaOH 10% và CuSO4 2% vào dd protein , dung
dịch chuyển sang màu tím xanh
4. Giải thích
Do lượng liên kết peptit ở ống nghiệm 1 chứa biure rất ít nên ống nghiệm 1 chỉ
chuyển sang màu đỏ tím
Còn ở ống nghiệm 2, lượng peptit có trong protein trứng vô cùng nhiều nên mới
làm ống nghiệm chuyển sang màu tím xanh.
Lý thuyết cho thấy rằng cường độ màu của phức hợp phụ thuộc vào số lượng
liên kết peptid trong mạch. Vì vậy kết quả sau khi thực hành ở cả 2 ống nghiệm
xác minh cho lý thuyết trên là đúng.
3
II. Các phản ứng kết tủa Protein
1. Kết tủa Protein bằng muối trung tính
a) Nguyên tắc
Các muối trung tính phổ biến nhất thường gây kết tủa protein là các muối kim
loại kiềm, kiềm thổ như NaCl, (NH4)2SO4, MgSO4,… Cùng một muối trung tính
nhưng ở các nồng độ khác nhau thì khả năng kết tủa khác nhau.
Lọc
Tủa 1
+ từ từ (NH4)2SO4 tinh
thể cho đến khi không
tan nữa
4
c) Kết quả
- Khi thực hiện xong thí nghiệm trên, chúng ta thu được 2 kết tủa
Kết tủa 1 thu được khi cho protein trứng tác dụng với muối trung tính
(NH4)2SO4 và lắc đều
Kết tủa 2 thu được khi cho dịch lọc trong đã thu được sau khi lọc với
tinh thể muối (NH4)2SO4, khi lắc lên thì thấy rõ những hạt li ti kết tủa.
5
- Lưu ý: Muối trung tính tạo kết tủa có tính thuận nghịch, vì vậy sau khi
phản ứng kết thúc thì kết tủa có thể quay trở lại bình thường.
- Dùng phản ứng tủa thuận nghịch này để chiết protein dưới dạng tinh
khiết, điều chế những sản phẩm men, nội tiết tố. Vì trong quá trình, muối
kết protein không mất đi các tính chất vật lí, hóa học và sinh học đặc
hiệu.
e) Giải thích:
Tại sao khi cho protein tác dụng với muối trung tính thì lại xuất
hiện kết tủa ?
- Vì trong chuỗi protein có các gốc R ưa nước hướng ra ngoài, từ đó phân
tử protein sẽ dễ bị hydrat hóa, từ đó xuất hiện một lớp phân tử nước bao
xung quanh, có đầu tích điện âm quay ra ngoài, làm protein ‘tan’ trong
nước. Khi chúng ta cho muối trung hòa (NH4)2SO4 vào thì thực tế chúng
ta đã cho các ion NH4 + và SO42- vào và các ion này đã lấy đi lớp lớp áo
ion- bên ngoài, hay nói đúng hơn là làm bất hoạt cac gốc ưa nước của
protein, làm chúng kết tụ lại với nhau để tạo thành kết tủa
Tại sao kết tủa đầu tiên xuất hiện là globumin mà không phải
là albumin:
- Vì đường kính phân tử globumin lớn hơn so với albumin. Các ion NH4+
và SO42- dễ tác dụng vào lớp ion âm bao quanh globumin hơn, từ đó tạo
ra kết tủa của globumin trước albumin
ta được dung dịch bán bảo hòa albumin. Nên khi cho tinh thể (NH4)2SO4
vào tức làm cho dung dịch lọc ở trạng thái bảo hòa, lúc này albumin có
hiện tượng kết tủa.
2. Kết tủa protein bằng acid hữu cơ
a) Nguyên tắc:
- Sử dụng acid hữu cơ để làm tác nhân gây kết tủa không thuận nghịch ở
protein.
b) Cách tiến hành 2 ống nghiệm chứa
mỗi ống 1ml protein
trứng
Ống
Ống
1
2
+5 giọt
TCA +5 giọt acid
10%, sunfolsalisilic,lắc
lắc nhẹ nhẹ
6
c) Kết quả:
- Ở ống 1 có xuất hiện kết tủa đục
- Ở ống 2 có xuất hiện kết tủa đục nhưng với thời gian nhanh hơn và độ
đục nhiều hơn so với ống 1
7
a) Nguyên tắc:
Sử dụng các ion kim loại nặng( hầu hết là nằm trong nhóm chuyển tiếp)
để tác dụng với protein gây kết tủa. Thường những phản ứng này xảy ra
cực kì nhanh chóng, vì thế có thể ứng dụng vào việc giải độc cho cơ thể
khi nhiễm các kim loại nặng như chì, thủy ngân,…
b) Cách tiến hành thí nghiệm :
Cho mỗi ống nghiệm 1ml lòng trắng trứng
c) Kết quả:
1. Ống 1 xuất hiện kết tủa màu trắng đục, sau đó từ từ tan
2. Ống 2 xuất hiện kết tủa, khi cho thêm vào 1 lượng muối thì kết tủa
không tan và tách lớp
3. Ống 3 xuất hiện kết tủa màu vàng nâu, khi cho dư muối thì kết tủa
tan nhanh
4. Ống 4 chuyển từ màu xanh trắng sang xanh nhạt do có xuất hiện
kết tủa, sau khi cho thêm muối thì kết tủa tan
8
Sau khi cho dung dịch vào mỗi ống nghiệm
d) Nhận xét và so sánh với lý thuyết:
Các muối kim loại nặng khi tác dụng với protein sẽ tạo thành kết tủa do
các ion kim loại nặng làm lộ các đầu kỵ nước của protein ra ngoài và biến
tính protein sâu sắc, phá vỡ cấu trúc bậc 2,3 của protein
Tại sao ion kim loại có hóa trị cao hơn thì làm kết tủa tan nhanh
hơn so với ion kim loại có hóa trị thấp hơn ?
- Trả lời:
Tại sao khi cho dư một lượng muối nhất định thì kết tủa trong ống
nghiệm tan ?
- Trả lời: Vì khi bỏ dư lượng muối thì sẽ dẫn đến dư thừa các ion kim loại
nặng và kết tủa lại bị tan ra do phân tử keo hấp thụ các ion kim loại nặng
trên bề mặt các tiểu phân tử protein làm chúng cùng tích điện dương (trở
thành trạng thái tích điện). Ion có hóa trị càng cao thì kết tủa càng dễ tan
trở lại.
4. Kết tủa protein bằng nhiệt
a) Nguyên tắc:
- Sử dụng nhiệt độ và các chất cần thiết để tạo kết tủa từ protein, qua đó rút
ra nhiệt độ là một trong những nguyên nhân chính gây kết tủa
b) Cách tiến hành thí nghiệm:
- Bước 1: Lấy 5 ống nghiệm và cho vào mỗi ống 2ml dung dịch protein
trứng
- Bước 2:
9
Ống Protein CH3COOH CH3COOH NaOH NaCl bão Gia Nhiệt Thứ tự
nghiệm trứng 1% 10% 10% hòa xuất hiện
kết tủa
1 2ml Đun sôi 3
2 2ml 1 giọt Đun sôi 2
3 2ml 5-8 giọt Đun sôi Không kết
tủa
4 2ml 5-8 giọt Đun sôi Không kết
tủa
5 2ml 5-8 giọt 5-8 giọt Đun sôi 1
c) Kết quả:
- Ống nghiệm 1 có xuất hiện kết tủa màu trắng, khi dừng đun thì không
thấy trở lại trạng thái ban đầu, thời gian xuất hiện lâu hơn ống nghiệm
2,5.
- Ống nghiệm 2 có xuất hiện có kết tủa trắng đục, thời gian xuất hiện
nhanh hơn ống 1
- Ống nghiệm 3,4 không thấy xuất hiện kết tủa sau khi đun ở 1 khoảng thời
gian
- Ống 5 xuất hiện kết tủa sớm nhất, khi lấy ra ngoài 1 thời gian thì không
thấy trở lại trạng thái ban đầu.
Ống nghiệm trước khi nhỏ dung dịch (chỉ chứa lòng trắng trứng)
10
Sau khi cho dung dịch và đun sôi
12
- Pha dung dịch sữa gầy 10% trong CaCl2 0,01M.
- Lấy dứa (thịt,vỏ,lõi) vắt lấy nước, lọc hoặc ly tâm thu nước trong là dịch
enzyme.
- Cho 5ml dung dịch sữa vào ống nhiệm, để vào bể điều nhiệt đến khi đạt
50 C.
0
Cho 5ml dung dịch sữa vào ống nghiệm, để vào bể điều nhiệt đến khi đạt 50oC.
Sau đó cho lượng enzyme (khoảng 0.1 – 0.5ml) vào, lắc đều.
13
Hạt sữa nhỏ trên nền đỏ của nhiệt kế.
VS=5ml
T= 11/12 phút
VE= 0.5ml
K=0.2
E = ? ĐV/ml
Vs∗K 5∗0.2
- Công thức tính: E = T∗Ve = 55∗0.5 = 2.1818 ĐV/ml
14