Professional Documents
Culture Documents
a Năng lực cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam
a Năng lực cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cần thiết của đề tài
Nông nghiệp Việt Nam có vai trò rất lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Đây là khu vực thu hút trên 70% lực lượng lao động xã hội và đóng góp khoảng 22% GDP của
đất nước. Sau hơn 15 năm thực hiện đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp (từ khi có
nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ngày 5 tháng 4 năm 1988), sản xuất nông nghiệp và chế biến
nông sản của Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Sản xuất nông nghiệp từ chỗ
không đáp ứng được nhu cầu trong nước, buộc Nhà nước phải nhập khẩu lương thực và một số
nông sản thiết yếu đến chỗ vươn lên dành vị trí cao trong xuất khẩu gạo, cà phê, cao su và các
mặt hàng nông sản khác trên thị trường quốc tế.
Sự tăng nhanh về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản cũng như mở rộng thị
trường xuất khẩu ra nhiều khu vực trên thế giới chứng tỏ Việt Nam ngày càng tham gia rộng và
sâu hơn vào thị trường quốc tế. Là thành viên chính thức của ASEAN từ 28/7/1995, Việt Nam đã
tham gia các chương trình hợp tác về kinh tế với các nước trong khối, trong đó có việc tham gia
khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), cam kết thực hiện đầy đủ việc cắt giảm thuế quan theo
chương trình CEPT/AFTA. Đây vừa là cơ hội to lớn cho Việt Nam để đẩy mạnh xuất khẩu hàng
hoá nhưng đồng thời cũng là những thách thức không nhỏ đối với nước ta trong vấn đề đối mặt
với cạnh tranh gay gắt từ các nước sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông sản tương tự như
Việt Nam và những đòi hỏi khắt khe của thị trường cả về giá cả, chất lượng, mẫu mã và tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong 10 nước ASEAN có tới 5 nước (Thái Lan, Philippin,
Inđônêxia, Malaixia và Việt Nam) có điều kiện tự nhiên gần giống nhau, sản xuất nông nghiệp
vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, có những mặt hàng nông sản xuất khẩu gần giống
nhau và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng xuất khẩu trên thế giới như 45% lượng gạo xuất
khẩu, 80% cao su tự nhiên xuất khẩu, chiếm thị phần lớn trong xuất khẩu cà phê. Do vậy, đối với
những mặt hàng được coi là xuất khẩu chủ lực của mình, Việt Nam không những khó có thể xuất
khẩu sang các nước này mà còn phải cạnh trạnh tranh gay gắt với chính một số nước ASEAN
trong xuất khẩu gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, thuỷ sản v.v...Vấn đề càng trở nên gay gắt một khi
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức Thương mại quốc tế (có nhiều khả năng
vào cuối năm 2005).
Hiện nay khi hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra nhanh chóng và là xu hướng không
thể đảo ngược, để đẩy nhanh được quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển bền vững của
đất nước, chúng ta không còn con đường nào khác ngoài việc phải nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế nói chung, của các mặt hàng nông sản nói riêng. Tuy nhiên, làm thế nào để nâng cao
được năng lực cạnh tranh cho hàng nông sản xuất khẩu trong bối cảnh thị trường nông sản thế
giới có nhiều biến động, các nguồn lực sản xuất trong nước có hạn như đất đai bình quân đầu
người thấp, kỹ thuật sản xuất, chế biến lạc hậu, mức độ cơ giới hoá sản xuất thấp, công nghệ sinh
học chưa phát triển, một số yếu tố đầu vào cho sản xuất lại lệ thuộc vào thị trường thế giới (phân
bón, xăng dầu, thuốc trừ sâu và một số sản phẩm để sản xuất thức ăn gia súc và thuốc phòng
bệnh gia súc v.v...) đang trở thành vấn đề có tính cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy
mà đề tài nghiên cứu "Năng lực cạnh tranh của nông sản xuất khẩu Việt Nam: Thực trạng và
giải pháp" là rất cần thiết và có tính thời sự.
23. A. Smith (1994), Của cải của các dân tộc, Nxb Giáo dục, Hà Nội, tr. 652-653
24. Lê Viết Thái (2000), " Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng chính sách cạnh tranh
ở Việt Nam", NXB Lao động, Hà Nội.
25. Nguyễn Tiến Thỏa (1996), "Lúa gạo Việt Nam, nguyên nhân của Kỳ tích". NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
26. Tổng cục thống kê (2001), Niên giám thống kê 2000, NXB Thống kê, Hà Nội.
27. Tổng cục thống kê (2003), Niên giám thống kê 2002, NXB Thống kê, Hà Nội.
28. Tổng cục thống kê (2004), Niên giám thống kê 2003, NXB Thống kê, Hà Nội.
29. Tổng cục thống kê (2005), Niên giám thống kê 2004, NXB Thống kê, Hà Nội.
30. Nguyễn Xuân Trình (2002), "Cảnh báo về sức cạnh tranh của chè Việt Nam", Tạp chí
Thương mại số 32, tr.18-19.
31. Nguyễn Xuân Trình (2003), "Cao su tiếp tục tăng giá", Tạp chí Thương mại số 8, tr.23
32. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, WB. (2003), "Việt Nam sẵn sàng gia nhập
WTO", Hội thảo khoa học quốc tế tại Hà Nội.
33. Trung tâm Thông tin và Dự báo kinh tế - xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, "Đánh giá môi
trường kinh doanh ở Việt Nam", số 36 (29/9/2005).
34. Phạm Hồng Tú- Phan Ngọc bảo (1999), "Triển vọng hàng nông sản thế giới và khả năng xuất
khẩu của Việt Nam đến 2010", Viện Nghiên cứu Thương Mại Hà Nội.
35. UNDP(12/1999), "Hướng tới tương lai" - Báo cáo đánh giá chung về tình hình Việt Nam.
36. Uỷ ban hợp tác kinh tế quốc tế, Đề án quốc gia về "Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng
hoá và dịch vụ Việt Nam".
37. Nguyễn Trung Vân (1999), "Giá thành bình quân sản xuất gạo xuất khẩu của một số nước",
Tạp chí Kinh tế nông nghiệp số1,tr 34.
38. Viện kinh tế học (4/2001), "Tổng quan về chính sách tự do hoá thương mại của Việt Nam
trong những năm 90: Những thay đổi và tác động".
39. Viện nghiên cứu kinh tế và phát triển - Trường đại học KTQD (1999), "Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong điều kiện hội nhập với khu vực và thế giới", NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
40. Viện nghiên cứu khoa học thị trường giá cả (11/2001), "Giá cả với vấn đề hội nhập của Việt
Nam trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế", Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ.
41. Viện nghiên cứu khoa học thị trường giá cả, Bộ Tài chính, Các báo cáo giá cả hàng hoá và
dịch vụ hàng năm từ 1997-2004.
42. Viện nghiên cứu khoa học thị trường giá cả (11/2000) “Phương pháp đánh giá khả năng cạnh
tranh về giá cả của một số ngành hàng chủ yếu của Việt Nam và kiến nghị các giải pháp điều
hành thị trường - giá cả để nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam trong xu thế hội
nhập”, Đề tài NCKH cấp Bộ.
43. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2002) "Kinh tế Việt Nam 2001", NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
44. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2003) "Kinh tế Việt Nam 2002", NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
45. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW, (9/2003), "Hội nhập kinh tế ASEAN- áp lực cạnh tranh
trên thị trường và đối sách của Việt Nam".
46. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương (2004) "Kinh tế Việt Nam 2003", NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
47. Vụ Nông nghiệp Thuỷ sản, Tổng cục Thông kê (2000), Số liệu thống kê nông- lâm nghiệp-
thuỷ sản Việt Nam 1975-2000, NXB thống kê, Hà Nội.
48. Phạm Thế Vỹ (2002), "Nâng cao hàm lượng "chất xám" trong nông sản xuất khẩu", Tạp chí
Thương mại số 19, tr.10-11.
49. Website http://www.agoviet.gov.vn/
50. Website http://www.vneconomy.com.vn/
51. World Bank (10/2004), "Đa dạng hoá nông nghiệp ở Việt Nam: cơ hội và thách thức", Hà
Nội.