You are on page 1of 27

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM


HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------------

PHAN THỊ THANH TÂM

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH LÚA GẠO


VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh


Mã số: 9340101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI, 2020
Công trình đƣợc hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1.PGS.TS TRẦN HỮU DÀO


2.TS LƢƠNG MINH HUÂN

Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn

Phản biện 2: PGS.TS. Đào Thị Minh Thanh

Phản biện 3: GS.TS. Ngô Xuân Bình

Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc hội đồng chấm luận án cấp Học viện
Khoa học Xã hội tại: HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Vào …… giờ …… ngày …… tháng …… năm 2020 …..…

Có thể tìm hiểu luận án tại:


Thƣ viện Quốc gia
Thƣ viện Học viện Khoa học xã hội
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
1. Phan Thị Thanh Tâm (2018), Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh của ngành nông nghiệp, Tạp chí Công Thương, số 1/2018
2. Phan Thị Thanh Tâm (2018), Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của nông nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập Quốc tế, Tạp chí
Công Thương, số 12/2018
3. Phan Thi Thanh Tam (2019), Identifying the Factors Affecting the
Competitiveness of Rice Industry in Vietnam, số 03 tháng 5 năm 2019
4 Phan Thi Thanh Tam (2019), Study the contributions of agents to the
rice value chain of Vietnam, số 03 tháng 5 năm 2019
5. Phan Thi Thanh Tam (2020), Analysis Of The Current Status Of The
Development Of Vietnam Rice Industry By Some Indicator For Competitiveness
Review, số 9 tháng 5 năm 2020
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được biết đến là nước truyền thống nông nghiệp. Trong những năm
qua, nhờ vào sự mở cửa thương mại và toàn cầu hóa, sản xuất nông nghiệp của Việt
Nam đã đạt được những thành tích vượt bậc, đặc biệt là ngành lúa gạo. Theo số liệu
thống kê của Tổng cục thống kê, hiện nay, sản phẩm ngành lúa gạo Việt Nam đã xuất
khẩu sang trên 135 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tính thời tháng 12 năm
2018, xuất khẩu gạo của Việt Nam đã đạt 2.621,44 triệu USD, đứng thứ 3 thế giới.
Xét trong bối cảnh kinh tế hiện nay, mặc dù có những điểm mạnh nhưng
ngành lúa gạo của Việt Nam cũng có nhiều khó khăn và rào cản hạn trong việc phát
triển năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế như qui mô sản xuất nhỏ, nhiều vùng
canh tác còn lạc hậu, công nghiệp chế biến còn hạn chế, chất lượng chưa đồng đều,
giá bán trên thị trường thế giới còn thấp... Theo Thứ trưởng Đỗ Thanh Hải: “gạo là
mặt hàng nông sản nhạy cảm được nhiều nước chú trọng áp dụng các tiêu chuẩn
nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm và về bảo vệ môi trường rất cao” Uyên (2018) [9].
Tuy nhiên, hiện nay chất lượng gạo của Việt Nam rất khó đáp ứng các tiêu chuẩn đó
do hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu trong sản phẩm còn rất lớn. Hơn
nữa, sau cuộc khủng hoảng lương thực năm 2008, các nước láng giềng của Việt Nam
như Indonesia, Philippines, Malaysia đã dần chuyển hướng chính sách phát triển nông
nghiệp sang hướng tự chủ [4]. Điều này có nghĩa rằng, Việt Nam đã và đang có thêm
nhiều đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường.
Xét về lợi thế cạnh tranh trên thị trường, năng lực cạnh tranh của ngành lúa
gạo của Việt Nam đang có xu hướng giảm. Theo tính toán dựa trên số liệu thống kê của
Uncomtrade, lợi thế cạnh tranh- RCA ngành lúa gạo của Việt Nam đang có xu hướng
giảm. Thêm vào đó, mức độ đa dạng hóa thị trường ngành lúa gạo của Việt Nam cũng có
xu hướng giảm trong khi các nước lớn như Mỹ, Ấn độ đang phát triển rất ổn định theo
hướng đa dạng hóa thị trường. Những điều này cho thấy thực trạng rằng năng lực cạnh
tranh ngành lúa gạo của Việt Nam đang giảm trên thị trường quốc tế.
Theo nhiều nhà nghiên cứu nguyên nhân của những vấn đề này có thể là do:
Thứ nhất, gạo của Việt Nam chưa được các nhà nhập khẩu đánh giá cao về chất
lượng. Thứ hai, thương hiệu gạo của Việt Nam chưa được khẳng định trên thị trường
quốc tế, năng lực marketing của các doanh nghiệp xuất khẩu còn hạn chế. Thứ ba, sản
phẩm gạo của Việt Nam chưa thực sự đa dạng cả về mẫu mã và thị trường.
Xét trên nhiều phương diện, ngành lúa gạo là lợi thế cạnh tranh và thương
hiệu của Việt Nam trên thị trường quốc tế. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu
trong chủ đề nâng cao năng lực cạnh tranh tại Việt Nam khá nhiều nhưng các nghiên
cứu chuyên sâu về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo của Việt Nam trên
thị trường quốc tế khá hạn chế. Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào các yếu
tố và giải pháp liên quan tới chính sách của Nhà nước, nâng cao năng lực lao động,
đổi mới công nghệ,... Tuy nhiên, những nghiên cứu tập trung vào yếu tố năng lực
marketing còn hạn chế, trong để nâng cao năng lực cạnh tranh, ngành lúa gạo Việt
Nam cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu rất cần yếu tố này. Chính vì những lý do
trên NCS đã quyết định lựa chọn đề tài: “Năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt
Nam” làm luận án nghiên cứu ngành quản trị kinh doanh.
1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học và phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam, đề tài đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực canh tranh nói chung và
năng lực canh tranh của ngành lúa gạo nói riêng.
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trên thị
trường quốc tế trong giai đoạn 2010- 2019.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt
Nam, trên cơ sở đó nghiên cứu sẽ lượng hóa tác động của các yếu tố này đến năng lực
cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo
Việt Nam trong giai đoạn 2021-2030.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo
Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới
năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam, bao gồm: (1) Năng lực sản xuất; (2)
Chi phí sản xuất; (3) Biến động về giá gạo; (4) Thị phần xuất khẩu lúa gạo; (5) Lợi thế
cạnh tranh trên thị trường quốc tế; (6) Sự đa dạng hóa mặt hàng và thị trường.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam
trên thị trường quốc tế.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành lúa
gạo của Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2019. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ
năm 2010- 2019, số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2019.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quy trình nghiên cứu
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
+ Phương pháp xác định kích thước mẫu
Theo Thọ (2011) [8], kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như phươmg pháp phân tích dữ liệu và độ tin cậy cần thiết. Hiện nay, các
nhà nghiên cứu xác định cỡ mẫu cần thiết thông qua công thức kinh nghiệm cho từng
phương pháp xử lý. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp phân tích
Exploratory Factor Analysis (EFA) và hồi qui tuyến tính.
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp EFA và hồi
qui tuyến tính. Do không thể xác định tổng thể mẫu nên tác giả sử dụng công thức xác
định mẫu của Cochran (1977) [12] như sau:
2
( )

Do vậy cỡ mẫu phải đạt tối thiểu là: 384 quan sát.
Trong nghiên cứu này tác giả thực hiện phỏng vấn nông dân sản xuất (200
người), thương lái (200 người), nhà máy xay xát (100), công ty lương thực (100
người) và cửa hàng bán lẻ (100 người). Thống kê khảo sát được trình bày tại bảng 2.
Số phiếu gửi đi là 600. Sau khi sàng lọc, loại bỏ những phiếu không đủ tiêu chuẩn, tác
giả thu được số phiếu là 421 (> 384).
4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.2.1. Phương pháp định tính
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia kết hợp thảo
luận nhóm nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu và bảng hỏi khảo sát. Các phương
pháp này góp phần giúp NCS có một cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu, đồng
thời có những điều chỉnh hợp lý để phù hợp với điều kiện và tình hình phát triển nông
nghiệp ở Việt Nam.
4.2.2.2. Phương pháp định lượng
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
(Exploratory Factor Analysis - EFA) để tìm ra các nhân tố tác động đến năng lực cạnh
tranh ngành. Đồng thời, sử dụng phương pháp hồi quy OLS để lượng hóa tác động
của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo.
Sau khi tìm được các biến mới từ EFA ở trên, các biến mới này sẽ được xem
là biến độc lập trong mô hình hồi qui. Biến phụ thuộc là “năng lực cạnh tranh ngành
lúa gạo”. Phương trình cụ thể như sau:

Trong đó: SC là: năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo
BC: là điều kiện sản xuất và kinh doanh ngành lúa gạo
SS: là vai trò của chính phủ
MS: là điều kiện cầu
IEI: là nhân tố chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh
MC: là năng lực marketing của các doanh nghiệp
β1- β6: là các hệ số hồi quy.
ε: là phần sai số
4.2.2.3. Kiểm định sử dụng trong mô hình
* Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Để kiểm tra độ tin cậy của thang đo tác giả sử dụng phương pháp kiểm tra hệ
số alpha (Cronbach alpha).
* Kiểm định Bartlett:
Kiểm định Bartlett để kiểm tra xem liệu ma trận đơn vị có phải là ma trận đơn
hay không. Trong đó nếu phép kiểm định Bartlett có p<5%, bác bỏ giả thuyết H 0 (ma
trận tương quan là ma trận đơn vị). Nói cách khác các biến có quan hệ với nhau.
* Kiểm định KMO:
Kiểm định KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) thường được các nhà nghiên cứu
đánh giá là phương pháp tốt nhất để kiểm tra sự phù hợp của ma trận tương quan để

3
phân tích nhân tố. Theo Kaiser (1974), kiểm định này có giá trị > 0.5 có nghĩa rằng
phân tích nhân tố là phù hợp.
* Kiểm định đa cộng tuyến
Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến (VIF) được sử dụng để đánh giá sự
chắc chắn của kết quả ước lượng. Nếu hệ số phóng đại phương sai VIF (variance
inflation factor) > 2 thì có dấu hiệu đa cộng tuyến, đây là điều không mong muốn.
Nếu VIF > 10 thì chắc chắn có đa cộng tuyến. Nếu VIF <2: không bị đa cộng tuyến.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Nghiên cứu này có những đóng góp về mặt khoa học như sau:
* Về mặt lý thuyết: (i) Dựa trên cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh tác giả đã
hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn năng lực cạnh tranh của ngành của ngành lúa gạo.
Tác giả đã thực hiện phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt
Nam trên thị trường quốc tế thông qua các chỉ số phản ánh năng lực cạnh tranh như
năng suất của ngành, thị phần xuất khẩu, chỉ số cạnh tranh RCA và chỉ số đa dạng hóa
sản phẩm, thị trường- HI. Bên cạnh đó, luận án cũng kết hợp cả phương pháp định
lượng (phương pháp phân tích nhân tố EFA, phương pháp hồi quy OLS) và phương
pháp định tính nhằm đánh giá cụ thể năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam
trên thị trường quốc tế. (ii) Bên cạnh những yếu tố cơ bản đã được sử dụng trong
nhiều nghiên cứu như chính sách, điều kiện sản xuất, diện tích đất sản xuất, chiến lược
kinh doanh...dựa trên mô hình của Poster và cơ sở lý luận, tác giả đưa vào mô hình
nhân tố mới là năng lực marketing.
* Về mặt thực tiễn: Luận án đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trong thời gian tới. Trong đó, chú trọng
tới những giải pháp về phát triển thị trường, phát triển năng lực marketing và áp dụng
công nghệ cao để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu quốc tế có liên quan đến đề tài
* Nhóm nghiên cứu tập trung đo lường năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo
Eng (2004) [13] đã thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của
các nước Đông Nam Á trong nền kinh tế lúa gạo thế giới bao gồm Thái Lan, Việt
Nam, Campuchia, Burma, Malaysia và Philippines.
Irshad và cộng sự (2018) [17] đã nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành
gạo tại Pakistan trên thị trường quốc tế và tiềm năng xuất khẩu của quốc gia này ra thị
trường thế giới
Ilyas và cộng sự (2009) [16] với nghiên cứu năng lực cạnh tranh giữa các
nước xuất khẩu Châu Á trên thị trường gạo thế giới đã thực hiện đánh giá năng lực
cạnh tranh thông qua chỉ số lợi thế cạnh tranh của Balassa (1965).
4
* Nhóm nghiên cứu tập trung nhân tố điều kiện sản xuất và kinh doanh ngành
lúa gạo
Nghiên cứu của Li và Luo (2018) [19] nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của
ngành lúa gạo tại Tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc.
Sampaothon (2016) [23] phân tích, so sánh lợi thế cạnh tranh của ngành lúa
gạo Thái Lan và Việt Nam trên thị trường Trung Quốc. Các tác giả cho rằng so với
Việt Nam, ngành gạo của Thái Lan có lợi thế cạnh tranh trong công nghệ, năng lực
sản xuất và chất lượng gạo cao cấp. Tuy nhiên họ cũng có một vài điểm yếu như năng
suất thấp, chi phí nhân công và hậu cần cao và nhận thức của người nông dân còn hạn
chế.
* Nhóm nghiên cứu tập trung vào các ngành hỗ trợ và liên quan
Nghiên cứu của Jafar và cộng sự (2015) [18] về năng lực cạnh tranh ngành
lúa gạo Pakistan trong bối cảnh thương mại toàn cầu.
Nghiên cứu của Mukhopadhyay và Chakrabarti (2016) [20] công nghiệp hóa
nông nghiệp ở Ấn Độ đã tạo ra cuộc cách mạng trong lĩnh vực lúa gạo.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài
Năng lực cạnh tranh đã được nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau và các
quốc gia khác nhau trên thế giới, năng lực cạnh tranh cũng được nghiên cứu tại Việt
Nam ở các lĩnh vực khác nhau:
* Nhóm nghiên cứu tập trung vào các chuỗi giá trị
Nghiên cứu của Chau Thanh và cộng sự (2017) [2], với đề tài Tăng cường
chuỗi giá trị xuất khẩu nông sản ở khu vực Đông Nam Bộ Việt Nam.
Nghiên cứu của Đức và cộng sự (2013) [3] về: Tạo thuận lợi thương mại, tạo
giá trị và năng lực cạnh tranh của Việt Nam.
* Nhóm nghiên cứu tập trung vào các ngành hỗ trợ và liên quan
Tuân (2011) [6] đã nghiên cứu đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của
ngành chế biến thuỷ sản Việt Nam, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của toàn ngành chế biến thuỷ sản ở Việt Nam.
Nghiên cứu của Thắng và Linh (2015) [7], về đề tài Chính sách cải cách nông
nghiệp Việt Nam.
Nghiên cứu của Huy (2014) [5],với nghiên cứu về: nâng cao sức cạnh tranh
và giá trị xuất khẩu gạo của các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng quan nghiên cứu về năng lực cạnh tranh từ các công trình nghiên
cứu trong nước và quốc tế, có thể thấy:
(1) Các nghiên cứu trên đây có sự thống nhất tương đối khi sử dụng khung
nghiên cứu năng lực cạnh tranh của M.Porter làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu. Tuy
nhiên, các nghiên cứu chưa hệ thống hoá về mặt lý luận và đưa ra các nhận định, đánh
giá về năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo, các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
ngành lúa gạo.
(2) Các nghiên cứu đã phân tích mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của một ngành, trong đó các nghiên cứu tập trung vào các yếu tố
như: (i) Các yếu tố liên quan tới điều kiện sản xuất và kinh doanh ngành lúa gạo như:
cơ sở hạ tầng, dây chuyền sản xuất, quy mô nhà máy, cải tiến công nghệ… (ii) yếu tố
5
liên quan tới các ngành hỗ trợ, chính sách và chuỗi giá trị liên kết: chính sách, sự hỗ
trợ từ phía nhà nước, liên kết liên ngành… Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu chưa
chú trọng tới sự tác động của năng lực marketing trong năng lực cạnh tranh của ngành
lúa gạo.
(3) Dựa trên lý thuyết, phân tích thực tế, các nghiên cứu đã đề xuất một số
giải pháp giúp đối tượng nghiên cứu nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong đó, các tác
giả tập trung vào giải pháp phát triển chính sách, đầu tư công nghệ, tăng sự liên kết
giữa khâu sản xuất và công nghệ.
Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu, kế thừa những nghiên cứu trước đây là
phương pháp nghiên cứu, về cách tiếp cận, nghiên cứu này của tác giả sẽ thực hiện:
(1) Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh đối với ngành lúa gạo Việt Nam, hệ
thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của ngành.
(2) Sử dụng dữ liệu khảo sát kết hợp với dữ liệu thứ cấp nhằm phân tích năng
lực cạnh tranh của ngành lúa gạo.
(3) Mô hình hóa mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của ngành lúa gạo Việt Nam.
Việc nghiên cứu thực hiện sẽ đảm bảo tính mới cả về mặt lý luận và thực tiễn
cho nghiên cứu đặc biệt trong bối cảnh ngành lúa gạo của Việt Nam đang phải đối mặt
với những thách thức tương đối lớn từ sự cạnh tranh của các “nhà cung cấp lớn” khác
trên thế giới trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay.
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH LÚA GẠO
2.1. Khát quát về cạnh tranh
2.1.1. Khái niệm của cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
* Khái niệm của cạnh tranh
Từ những định nghĩa của các nhà nghiên cứu và tổ chức cạnh tranh trong
kinh tế có thể được định nghĩa là sự ganh đua giữa các thành phần trong nền kinh tế
với mục đích giành lấy thị phần, lợi thế cạnh tranh, lợi nhuận, địa vị và sự kiêu hãnh...
* Khái niệm của năng lực cạnh tranh
Dựa trên những định nghĩa của các nhà nghiên cứu và tổ chức năng lực cạnh
tranh có thể được hiểu là: “Năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
phù hợp với yêu cầu của thị trường và tạo ra cơ hội thu nhập cao hơn và bền vững cho chủ
thể cạnh tranh”.
* Khái niệm của nâng cao năng lực cạnh tranh
Dựa trên khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh thì ta có thể hiểu nâng cao
năng lực cạnh tranh bao gồm các hoạt động có mục đích của cá nhân, doanh nghiệp, tổ
chức hoặc quốc gia nhằm tăng cường các nguồn lực, cải thiện và nâng cao các lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ trên thị trường.
2.1.2. Vai trò của cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
Cạnh tranh là quy luật cơ bản của nền kinh tế thị trường, nó thúc đẩy quá
trình phát triển của các hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hoá, dịch vụ.
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần
6
vào sự phát triển kinh tế. Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu
dùng
2.1.3. Các cấp năng lực cạnh tranh
2.1.3.1. Năng lực cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của một loại sản phẩm hay dịch vụ nào đó trên thị
trường là sự thể hiện ưu thế tương đối của nó cả về định tính và định lượng so với các
sản phẩm, dịch vụ cùng loại khác.
2.1.3.2. Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Năng lực cạnh tranh của quốc gia được đánh giá thông qua mức độ và tốc độ
tăng của mức sống, mức độ và tốc độ tăng của năng suất tổng thể, và khả năng thâm
nhập của các doanh nghiệp vào các thị trường quốc tế thông qua xuất khẩu hoặc đầu
tư trực tiếp nước ngoài.
2.1.3.3. Năng lực cạnh tranh cấp ngành
Từ những định nghĩa của các nhà nghiên cứu tác giả định nghĩa năng lực
cạnh tranh cấp ngành là “khả năng cạnh tranh của một nền kinh tế về một sản phẩm cụ
thể mà ngành đó cung cấp ra thị trường”.
2.2. Năng lực cạnh tranh của ngành gạo
2.2.1. Đặc điểm của ngành lúa gạo
Thứ nhất, tính thời vụ.
Thứ hai, mặt hàng gạo thường nhạy cảm với thời tiết.
Thứ ba, sản xuất, canh tác nhỏ lẻ, manh mún.
2.2.2. Vai trò nâng cao năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo
Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo đóng vai trò quan trọng đối với
quốc gia, nền kinh tế, doanh nghiệp và người nông dân.
Đối với doanh nghiệp và người nông dân, việc nâng cao năng lực cạnh tranh
tạo ra áp lực buộc các doanh nghiệp, nông dân trong ngành lúa gạo phải thường xuyên
đổi mới, sáng tạo, để đáp ứng nhu cầu đa dạng trên thị trường cũng như cạnh tranh với
các đối thủ trên thị trường.
Đối với nền kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo làm sống
động nền kinh tế, thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành lúa gạo nói riêng và cả nền kinh
tế nói chung.
Đối với quốc gia, nâng cao năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo yêu cầu nông
dân phải đổi mới, tự nâng cao năng lực sản xuất và kiến thức về ngành lúa gạo.
2.2.3. Quan điểm về đánh giá năng lực cạnh tranh cấp ngành
Thứ nhất: Năng lực cạnh tranh của ngành được thể hiện thông qua năng lực
cạnh tranh riêng rẽ của các doanh nghiệp trong ngành.
Thứ hai: Năng lực cạnh tranh của ngành là khả năng cạnh tranh của toàn
ngành đó của một quốc gia so với các quốc gia khác.
2.3. Nội dung đánh giá năng lực cạnh tranh cấp ngành
2.3.1. Năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất là một trong những nội dung quan trọng để đánh giá năng
lực cạnh tranh của ngành. Năng lực sản xuất thường được thể hiện qua các nhân tố
như: Nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, công nghệ sản xuất, quy mô sản xuất và
chất lượng sản phẩm…
7
Năng suất của ngành lúa gạo của một quốc gia được tính như sau:

Trong đó: PCi là năng suất ngành lúa gạo của nước i. P là tổng sản lượng ngành
lúa gạo của, S là tổng diện tích trồng lúa.
Ngoài ra để đánh giá sự phát triển năng suất của ngành lúa gạo của các quốc
gia có thể sử chỉ tiêu mức tăng trưởng của năng suất ngành lúa gạo theo các giai đoạn.
Công thức cụ thể như sau:
( ) ( )
Trong đó: GPCi là mức tăng trưởng của năng suất ngành lúa gạo của nước i.
PCiyn là năng suất ngành lúa gạo của nước i trong năm y thứ n, PCiy là là năng suất
ngành lúa gạo của nước i trong năm y.
Ngoài yếu tố năng suất, năng lực sản xuất của ngành còn được thể hiện qua
chất lượng sản phẩm của ngành đó [94]. Chất lượng sản phẩm được người tiêu dùng
đánh giá cao thể hiện năng lực sản xuất của quốc gia đó là cao. Nói cách khác, nó
phản ánh rằng ngành gạo của quốc gia đó có năng lực cạnh tranh cao so với các đối
thủ khác trên thị trường.
2.3.2. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất cũng là một trong những nội dung quan trọng để đánh giá
năng lực cạnh tranh của một ngành. Chi phí sản xuất bao gồm chi phí cố định và chi phí biến
đổi. Trong đó chi phí cố định là những khoản chi dù có sản xuất hay không thì người nông
dân, thương lái hay doanh nghiệp vẫn phải chi trả như là các khoản lãi phải trả, chi phí thuê
văn phòng, chi phí thuê đất, chi phí đăng ký… Chi phí thứ hai là chi phí biến đổi là những
khoản chi phụ thuộc vào sản lượng hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh như là: chi phí đầu
vào của nông dân bao gồm hạt giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; chi phí liên quan tới
máy móc, dịch vụ bao gồm: bơm, tưới tiêu, thuê máy làm đất, thuê máy gặt, đập ; chi phí
thuê lao động bao gồm: gieo/ cấy, làm cỏ, rải phân, phun thuốc; chi phí chi trả cho các lao
động trong gia đình; và các khoản chi phí khác…
2.3.3. Giá bán
Biến động mức giá thực là tiêu chí đo lường sự thay đổi của mức giá trung bình
của ngành lúa gạo theo thời gian so với mức giá tiêu dùng chung. Giá cả là một trong
những nhân tố quan trọng để xác định năng lực cạnh của ngành trên thị trường. Giá cả
của các sản phẩm trên thị trường thế giới được hình thành dựa trên quy luật cung cầu
hàng hóa quốc tế.
2.3.4. Thị phần xuất khẩu
Một trong những cơ sở đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành là thị phần
xuất khẩu của ngành đó trên thị trường. Để đánh giá thị phần xuất khẩu (ESij) của một
ngành giữa quốc gia i và sản phẩm j ta sẽ đánh giá thông qua tỷ lệ giữa kim ngạch
xuất khẩu (Xij) sản phẩm j bởi các doanh nghiệp thuộc quốc gia i so với tổng giá trị
kim ngạch xuất khẩu sản phẩm đó của toàn thế giới. Thị phần xuất khẩu được tính
theo công thức dưới đây:
ESij = 100*(Xij / ∑iXij)
Trong đó:
8
ESij là thị phần xuất khẩu của ngành j thuộc quốc gia i
Xij là kim ngạch xuất khẩu của ngành j thuộc quốc gia i
∑iXij là tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của ngành j trên toàn thế giới.
Ngoài ra, thị phần xuất khẩu còn được tính cho từng loại mặt hàng trong
ngành lúa gạo như gạo trong trấu, gạo trấu nâu, gạo xay không vỡ, gạo xay vỡ.
2.3.5. Lợi thế cạnh tranh trên thị trường Quốc tế
Lợi thế cạnh tranh trên thị trường Quốc tế đóng vai trò quan trọng trong phát
triển sản phẩm của bất kỳ quốc gia nào. Chỉ số này nhằm đo lường lợi thế cạnh tranh
của một mặt hàng của một quốc gia trên thị trường quốc tế. Theo Balassa (1965) [10]
chỉ số này phản ánh sự khác biệt về nguồn lực nhân tố giữa các quốc gia, năng lực
cạnh tranh của họ trên thị trường quốc thế. Cụ thể, chỉ số RCA được tính như sau:


Trong đó:
- RCApi là lợi thế cạnh tranh của mặt hàng p của nước i
- Xpi: giá trị xuất khẩu mặt hàng mặt hàng p của nước i
- ∑ : tổng xuất khẩu của nước i
- Xwi: giá trị xuất khẩu mặt hàng mặt hàng p của toàn bộ các nước trên thế giới
- ∑ : tổng xuất khẩu của toàn bộ các nước trên thế giới.
Theo Balassa (1965) [10], chỉ số RCA có thể được nhận định như sau:
-0< 1 : mặt hàng p của nước i không có lợi thế so sánh
-1< 2 : mặt hàng p của nước i có lợi thế so sánh ở mức thấp.
-2< 4 : mặt hàng p của nước i có lợi thế so sánh ở mức trung bình.
-4< : mặt hàng p của nước i có lợi thế so sánh ở mức cao.
2.3.6. Mức độ dạng hóa xuất khẩu
Sự đa dạng trong hàng hóa xuất khẩu cho thấy năng lực cạnh tranh của ngành
lúa gạo trên thị trường lớn, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Để
đánh giá sự đa dạng hóa về mặt hàng xuất khẩu tác giả sử dụng công thức của
Herfindahl-Hirschman như sau:

√∑ ( )

Trong đó: DP là chỉ số đa dạng hóa về mặt hàng xuất khẩu. Xp là giá trị xuất
khẩu của mặt hàng thứ p, and X là tổng xuất khẩu.
Chỉ số này có giá trị từ 0 đến 1. Nếu việc mặt hàng xuất khẩu trong ngành là
đa dạng thì chỉ số này có giá trị là 0. Ngược lại , nếu xuất khẩu chỉ tập trung một mặt
hàng chỉ số này có giá trị là 1, mô tả sự tập trung.
Theo Bonnal (2010) [11], chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu được phát
triển bởi Herfindahl-Hirschman như sau:

9
Trong đó: Xij,t là giá trị xuất khẩu của nước ra thị trường j năm t , and Xt là tổng
xuất khẩu của nước i.
Chỉ số này có giá trị từ 0 đến 1. Nếu việc xuất khẩu đa dạng ở khắp các thị
trường thì chỉ số này có giá trị là 0. Ngược lại , nếu xuất khẩu chỉ tập trung ở một thị
trường thì chỉ số này có giá trị là 1, mô tả sự tập trung.
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của ngành

Theo Porter (1990) [22], chất lượng môi trường kinh doanh được đánh giá
qua bốn đặc tính tổng quát, đó là: (a) các điều kiện nhân tố sản xuất, (b) các điều kiện
nhu cầu; (c) các ngành công nghiệp phụ trợ và liên quan và (d) bối cảnh cho chiến
lược và cạnh tranh của doanh nghiệp. Những nhân tố này tạo nên bốn góc của một
hình thoi và thường được gọi là Mô hình Kim cương Porter. Bên cạnh đó cũng cần
nhấn mạnh đến vai trò của chính quyền địa phương trong việc hoạch định và thực thi
các chính sách kinh tế; định hình nhu cầu và thiết lập các tiêu chuẩn cho cạnh tranh
nhằm hướng đến việc cải thiện năng suất.

Sơ đồ 2.1. Mô hình kim cƣơng Porter


Nguồn: Anh (2011) [1]
2.4.1. Nhóm yếu tố bên trong
2.4.1.1. Điều kiện sản xuất kinh doanh ngành lúa gạo
Vị trí địa lý, địa hình, đất đai
Thời tiết khí hậu
Kết cấu hạ tầng
Trình độ nguồn nhân lực
Diện tích đất sản xuất
10
2.4.1.2. Chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài việc tận dụng tốt các yếu tố
nguồn lực để nâng cao NLCT, các tác nhân tham gia sản xuất và cung ứng lúa gạo còn
phải tạo lập các mối quan hệ với các đối tượng khác nhau. Các mối quan hệ này bao
gồm: mối quan hệ với khách hàng, mối quan hệ với nhà cung cấp, mối quan hệ với
các tổ chức tín dụng, mối quan hệ với các doanh nghiệp cùng ngành và mối quan hệ
với chính quyền.
2.4.1.3. Năng lực marketing
Với sự phát triển nhanh chóng của thị trường hiện nay, sự cạnh tranh trên thị
trường toàn cầu tăng lên đi liền với đó việc sở hữu các khả năng cần thiết để đáp ứng
các yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước trở nên quan trọng hơn bao giờ hết
đối với các công ty. Do đó, có một vấn đề lớn trong sự phát triển của các công ty là
làm thế nào để chuyển đổi khả năng tiếp thị của họ thành lợi thế cạnh tranh.

2.4.2. Nhóm yếu tố bên ngoài


2.4.2.1. Điều kiện về cầu
Thị trường là môi trường kinh doanh rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Thị
trường vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm các đầu vào thông qua hoạt động mua-
bán hàng hoá dịch vụ đầu ra và các yếu tố đầu vào. Thị trường đồng thời còn là công
cụ định hướng, hướng dẫn hoạt động của doanh nghiệp, thông qụa mức cầu, giá cả, lợi
nhuận... để định hướng chiến lược, kế hoạch kinh doanh. Như vậy, sự ổn định của thị
trường có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung và
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng.
2.4.2.2. Các ngành hỗ trợ và liên quan
Các ngành hỗ trợ các ngành cung cấp đầu vào và các ngành công nghiệp liên
quan có khả năng cạnh tranh quốc tế, mối liên hệ chặt chẽ giữa các ngành sẽ tạo điều
kiện đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ để duy trì các lợi thế cạnh tranh bền
vững hơn. Trong chuỗi giá trị của ngành, sự gắn kết của các công đoạn trong quy trình
sản xuất kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập sự bền vững trong sự
phát triển của ngành.
2.4.2.3. Vai trò của chính phủ
Nhà nước quản lý thông qua việc quy định áp dụng các tiêu chuẩn an toàn
thực phẩm cụ thể với các mức độ an toàn khác nhau mà sản phẩm thực phẩm phải đáp
ứng và kiểm soát việc tuân thủ quy định [15, 21].
* Vai trò hỗ trợ
Ngoài chức năng ban hành và kiểm soát việc tuân thủ các quy định, tiêu
chuẩn an toàn thực phẩm, tại các nước đang phát triển, nhà nước giữ vai trò quan
trọng trong việc hỗ trợ các cơ sở sản xuất áp dụng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
[14, 25]. Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với tác nhân khác trong chuỗi sản xuất
như nhà tiêu thụ cũng được đề cập [24].
Dựa theo lý thuyết đã được xây dựng ở trên mô hình nghiên cứu trong luận
án này như sau:

11
Sơ đồ 4: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
2.5. Kinh nghiệm trong nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo ở một
số quốc gia và bài học cho Việt Nam
2.5.1. Kinh nghiệm của hái an
2.5.2. Kinh nghiệm của Đài oan
2.5.3. Kinh nghiệm của Nhật n
2.5.4. Kinh nghiệm của n Đ
2.5.5. Kinh nghiệm của àn Quốc
2.5.6. Kinh nghiệm của ndonesia
2.5.7. ài học kinh nghiệm cho Việt Nam
+ Chú trọng chính sách hỗ trợ người nông dân, thương lái, doanh nghiệp
+ Chú trọng đầu tư dây truyền sản xuất, trang thiết bị công nghệ hiện đại
+ Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, marketing sản phẩm
+ Điều chỉnh chính sách thương mại hàng nông sản
+ Xây dựng mô hình liên kết trong sản xuất
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH LÚA GẠO
VIỆT NAM
3.1. Thực trạng phát triển ngành lúa gạo Việt Nam giai đoạn 2010-2019
Trong những năm qua, các chính sách hỗ trợ cho người trồng lúa như chính sách bình
ổn giá và hỗ trợ người sản xuất, và các chính sách hỗ trợ nông nghiệp nói chung như đầu tư
phát triển thủy lợi, tự do hóa thương mại, miễn giảm thủy lợi phí, khuyến nông, hỗ trợ nghiên
cứu khoa học, cho vay tín dụng… đã tạo nên động lực đáng kể nhằm thúc đẩy sản xuất lúa và
góp phần đưa năng suất lúa của Việt Nam không ngừng tăng lên, sản lượng tính sơ bộ năm
2019 đạt khoảng 43.448,2 nghìn tấn.
3.1.1. S n lượng lúa, gạo của Việt Nam theo các khu vực
3.1.2. S n lượng lúa, gạo của Việt Nam theo vụ mùa
3.2. hực trạng năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam
3.2.1. Năng lực s n xuất
* Về diện tích
Qua bảng số liệu thấy rằng diện tích lúa trong giai đoạn nghiên cứu từ 2010 -
2017 có xu hướng tăng, trong bốn năm từ năm 2010 đến năm 2013 diện tích lúa liên
12
tục được mở rộng, tăng từ 7.489,4 nghìn ha lên 7.902,5 nghìn ha, tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm đạt 2,72%/năm. Tuy nhiên từ năm 2014- 2019, diện tích lúa có
xu hướng thu hẹp lại. Trong năm 2019, diện tích lúa còn 7.470,1 nghìn ha. Đây cũng
là diện tích lúa cả nước thấp nhất trong thời kỳ nghiên cứu.
* Về năng suất sản xuất lúa gạo
Theo số liệu thống kê về năng suất ngành lúa của Việt Nam được thể hiện tại
biểu đồ 3.9. có thể thấy, năng suất ngành lúa, gạo của Việt Nam đang có xu hướng
tăng ổn định trong giai đoạn 2018-2019. Tuy nhiên, xét theo cả giai đoạn, năng suất
lúa của Việt Nam có nhiều biến động cho thấy sự bất ổn trong hoạt động canh tác, sản
xuất lúa gạo. Năng suất kém ổn định cũng phản ánh sự hạn chế trong năng lực cạnh
tranh ngành lúa gạo của Việt Nam.
Nhìn chung có thể thấy, năng suất lúa của Việt Nam khá cao so với các quốc
gia trên thế giới và nhóm 5 quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất. Tuy nhiên, xét trong bối
cảnh sự phát triển của công nghệ, khoa học như hiện nay thì mức tăng trưởng của
năng suất ngành lúa gạo của Việt Nam chưa thực sự tương xứng. Điều này cho thấy
việc khai thác công nghệ, phát triển khoa học trong canh tác lúa cũng như nâng cao
năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam là chưa hiệu quả.
* Về chất lượng sản phẩm
Đa phần khách hàng đánh giá gạo của Việt Nam ở mức tốt và cao cấp, đặc
biệt là về lượng vitamin, khoáng chất có trong gạo. Tuy nhiên, so với các nước khác
trong khu vực thì gạo Việt Nam chưa thực sự được đánh giá vượt trội. So sánh giữa
kết quả đánh giá giữa gạo Việt Nam và Thái Lan có thể thấy gạo của Thái Lan được
người tiêu dùng đánh giá cao hơn về vitamin, khoáng chất, mẫu mã và mùi hương.
Điều này cho thấy mặc dù gạo của Việt Nam đã được đánh giá cao nhưng chưa thực
sự chiếm được lợi thế trong mắt người tiêu dùng.
3.2.2. Chi phí s n xuất
Dựa theo báo cáo của Ủy ban thương mại quốc tế Hoa Kỳ (USITC) về chi phí
sản xuất trong ngành lúa gạo của các quốc gia, Việt Nam là nước có tổng chi phí thấp
nhất. Trong đó, phần lớn chi phí trong sản xuất của Việt Nam là chi phí biến đổi như
là phân bón (chiếm 23%), nhân công (chiếm 19%), các nguyên liệu hóa học khác
(13%), máy móc (13%). Theo ước tính của USITC, trung bình nông dân Việt Nam sử
dụng 35,79 USD/ 1 tấn lúa gạo. So với các nước trong top 5 thì chi phí của Việt Nam
cho mua sắm phân bón cao thứ hai, chỉ sau Thái Lan.
Hiện nay, lượng chi phí cho nguyên liệu hóa học, phân bón của nông dân Việt
Nam vẫn cao. Điều này cho thấy việc chuyển hướng từ canh tác truyền thống sang
canh tác hữu cơ chưa thực sự được thúc đẩy mạnh. Đây cũng là một trong những
nguyên nhân giảm năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trên thị trường
khi mà hiện nay nhu cầu thị trường đang chuyển hướng mạnh mẽ sang sử dụng sản
phẩm sạch, hữu cơ.
Chi phí thuê nhân công chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí sản xuất trong khi
đó năng suất, sản lượng lúa đang có xu hướng giảm, điều này cho thấy sự hạn chế
trong chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam.
3.3.3. Giá bán

13
Giá gạo mà nông dân Việt Nam bán tại nông trại dao động từ 282,7 USD/ tấn-
315,8 USD/ tấn. Giá gạo khá ổn định trong giai đoạn 2015-2018. So sánh với các
quốc gia trên thế giới, giá gạo mà nông dân Việt Nam bán tại nông trại có xu hướng
tăng trong những năm gần đây. Nếu năm 2010, giá gạo mà nông dân Việt Nam bán tại
nông trại là 289,5 USD/ tấn, đứng thứ 51 trên thế giới thì năm 2018, giá gạo mà nông
dân Việt Nam bán tại nông trại giảm xuống còn 282,7 USD/ tấn, đứng thứ 37 thế giới.
So với top 5 quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới được thể hiện tại bảng 3.15, giá
gạo mà nông dân bán tại nông trại của Việt Nam khá cao. Trong giai đoạn 2010-2011,
giá gạo mà nông dân Việt Nam bán tại nông trại đứng 2/4, sau Thái Lan và Mỹ. Trong
năm 2012, giá gạo mà nông dân Việt Nam bán tại nông trại tụt xuống vị trí thứ 4 trong
nhóm 5 quốc gia. Trong giai đoạn 2014- 2016, giá gạo của Việt Nam đã vương lên vị
trí thứ 2 trong nhóm 5 quốc gia. Trong năm 2017 và 2018, giá gạo mà nông dân Việt
Nam bán tại nông trại cao nhất trong nhóm 5 quốc gia.
3.3.4. hị phần xuất khẩu lúa gạo
Việt Nam luôn có thứ hạng cao trong giá trị xuất khẩu gạo trên toàn thế giới.
Năm 1997, giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam đứng thứ 4 trên toàn thế giới, xếp sau
Thái Lan, Mỹ và Ấn Độ. Năm 2010, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ hai thế giới chỉ
sau Thái Lan. Tuy nhiên, trong những năm sau đó, gạo của Ấn Độ đã chiếm lĩnh vị trí
của Việt Nam và đẩy Việt Nam xuống vị trí thứ 3. Kết quả này cho thấy, so với gạo
của nước láng giềng Thái Lan và Ấn Độ, năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt
Nam vẫn còn yếu.
Mặt hàng gạo xuất khẩu chính của Việt Nam là gạo xay không vỡ. Những
mặt hàng xuất khẩu chính, có thị phần lớn như gạo xay không vỡ, gạo xay vỡ có nhiều
biến động và đang có xu hướng giảm. Điều này cho thấy xuất khẩu gạo của Việt Nam
chưa ổn định, chưa giữ vững được thị phần của mình trên thị trường quốc tế.
3.3.5. ợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế
Kết quả tính toán của tác giả cho thấy ngành lúa gạo của Việt Nam có lợi thế
cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế với số RCA trong tất cả các năm đều lớn hơn 4.
Năng lực cạnh tranh của Việt Nam trong ngành lúa gạo ở mức cao nhưng đang có xu
hướng giảm trong cả giai đoạn nghiên cứu. Xét trên các mặt hàng, năng lực cạnh tranh
của Việt Nam cao nhất ở mặt hàng gạo không vỡ, tiếp theo là gạo vỡ, thấp nhất là mặt
hàng gạo trong trấu. Tuy nhiên so với thị phần tổng xuất khẩu mặt hàng gạo, gạo
không vỡ và gạo trong trấu thì năng lực cạnh tranh của Việt Nam chưa thực sự tương
xứng.
3.3.6. Đa dạng hóa xuất khẩu
Việt Nam có chỉ số HI rất cao cho thấy rằng sự đa dạng hóa trong xuất khẩu
các mặt hàng ngành gạo của Việt Nam là rất thấp. Những biến động trong chỉ số HI
ngành lúa gạo của Việt Nam cho thấy xu hướng xuất khẩu gạo của Việt Nam đang
dần chuyển hướng từ đa dạng hóa sang xuất khẩu ở một số thị trường nhất định. Điều
này cũng ám chỉ rằng năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam trên thị trường
quốc tế đang có xu hướng giảm. Ở một số mặt hàng như gạo xay không vỡ, gạo trấu
của Việt Nam có thị phần khá lớn nhưng sự đa dạng hóa không cao cho thấy tiềm ẩn
rủi ro và sự hạn chế trong năng lực cạnh tranh của Việt Nam. Bên cạnh đó, chỉ số HI

14
của Việt Nam biến động khá nhiều cho thấy việc hoạt động xuất khẩu gạo của Việt
Nam chưa ổn định và bị tác động bởi nhiều yếu tố bên ngoài.
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Việt Nam
3.4.1. Kết qu phân tích thống kê mô t các nhân tố
Thông qua đánh giá của các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng lúa gạo, căn
cứ vào tình hình thực tiễn và dựa trên mô hình kim cương của porter, NCS tiến hành
đánh giá năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo dựa trên mô hình kim cương của porter
như sau:

Sơ đồ 3.1: Thực trạng các nhân tố tác động đên năng lực cạnh tranh ngành lúa
gạo của Việt Nam theo mô hình kim cƣơng của Porter
Nguồn: tác giả tự tổng hợp
3.4.2. Đánh giá tác đ ng của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của ngành lúa
gạo Việt Nam
3.4.2.1. Phân tích nhân tố khám phá
3.4.2.2 Phân tích hồi quy đa biến
Sau khi hồi quy mô hình các nhân tố tác động đến Năng lực cạnh tranh ngành
lúa gạo có biến kiểm soát bao gồm Age (tuổi), Gender (giới tính) của các tác nhân
tham gia vào quá trình cung ứng lúa gạo thu được kết quả như sau:
15
Bảng 3.41: Mô hình hồi quy
Coefficientsa
Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity
Coefficients Coefficients Statistics
B Std. Beta Toleran VIF
Error ce
(Constant) -2,369 0,309 -7,664 0,000
BC 0,214 0,072 0,252 2,986 0,003 0,984 1,017
CO 0,096 0,032 0,106 2,972 0,003 0,955 1,047
MS 0,488 0,040 0,440 12,283 0,000 0,954 1,049
1 IEI 0,362 0,032 0,397 11,182 0,000 0,972 1,029
MK 0,166 0,073 0,190 2,281 0,023 0,964 1,038
SS 0,289 0,034 0,314 8,477 0,000 0,894 1,118
Gender -0,143 0,058 -0,088 -2,492 0,013 0,984 1,016
Age 0,008 0,003 0,097 2,710 0,007 0,962 1,040
a. Dependent Variable: SC

Adjusted R
0,608 62,091 .000b
Square F Sig.
Nguồn: Phân tích từ kết quả khảo sát
i) Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
Mức độ giải thích của mô hình: Hồi quy mô hình thu được kết quả R2 hiệu chỉnh là
0,608. Như vậy 60,8% thay đổi về Năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo được giải thích bởi
các biến độc lập của mô hình. Nói cách khác mô hình của đề tài có thể giải thích được 60,8%
sự thay đổi trong năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam.
Mức độ phù hợp: Theo kết quả thống kê F = 62,091 với Sig. =0,000 < 0,01 có
thể kết luận rằng mô hình đưa ra phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các
biến độc lập tương quan tuyến tính với biến phụ thuộc và mức độ tin cậy 99%.
ii) Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Theo bảng kết quả hồi quy, cột cuối cùng (VIF) về kiểm định đa cộng tuyến
giữa các biến độc lập ta thấy: tất cả các hệ số VIF đều < 2 nên giữa các biến độc lập
không có đa cộng tuyến.
iii) Kiểm định hệ số hồi quy
* Nhóm yếu tố bên trong
Nhóm yếu tố bên trong bao gồm chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh
tranh (IEI), điều kiện sản xuất và kinh doanh ngành lúa gạo (BC) và năng lực
marketing (MC) .
Hệ số beta chuẩn hóa của “điều kiện sản xuất và kinh doanh ngành lúa gạo”
(BC) là 0,418 và có mức ý nghĩa thống kê ở mức 0,001 cho thấy rằng điều kiện sản
xuất có tác động tích cực tới năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam.
Hệ số ước lượng chuẩn hóa beta của biến “chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc
và cạnh tranh” (IEI) có tác động dương tới năng lực cạnh tranh ở mức ý nghĩa thống
16
kê 0,001 cho thấy tầm quan trọng của chiến lược, cấu trúc của các doanh nghiệp trong
việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Theo đó, khi chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và
cạnh tranh tăng 1 độ lệch chuẩn thì năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam
tăng 0,397 độ lệch chuẩn. Những chiến lược về giá, mẫu mã sản phẩm, phát triển mối
quan hệ với khách hàng, mối quan hệ với nhà cung cấp, ...giúp các doanh nghiệp
ngành lúa gạo có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong sản xuất, thương mại cũng như
nâng cao khả năng cạnh tranh.
“Năng lực marketing” (MC) cũng có tác động dương tới năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp với hệ số beta chuẩn hóa là 0,190 và có ý nghĩa thống kê ở mức
0,001. Điều này cho thấy, khi năng lực marketing của doanh nghiệp tăng 1 độ lệch
chuẩn thì năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam tăng 0,190 độ lệch chuẩn.
Năng lực marketing của các doanh nghiệp càng cao thì khả năng phát triển sản phẩm
mới và cải tiến các sản phẩm hiện có để đáp ứng sự đa dạng hóa của thị trường càng
nhanh. Những chiến thuật về giá nhằm cạnh tranh với các đối thủ càng linh hoạt giúp
các doanh nghiệp dễ dàng chiếm lĩnh thị trường.
* Nhóm nhân tố bên ngoài
Nhóm yếu tố bên ngoài bao gồm điều kiện về cầu trong nước và quốc tế
(MS), Các ngành hỗ trợ và liên quan (CO) và Vai trò của chính phủ (SS).
Hệ số beta chuẩn hóa của “điều kiện về nguồn cầu” (MS) là 0,440 và có mức
ý nghĩa thống kê ở mức 0,001. Theo ước tính, khi điều kiện về cầu trong nước và quốc
tế tăng 1 độ lệch chuẩn thì năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam tăng
0,440 độ lệch chuẩn.
Hệ số ước lượng chuẩn hóa beta của biến “các ngành hỗ trợ và liên quan”
(CO) có tác động dương tới năng lực cạnh tranh ở mức ý nghĩa thống kê 0,001 cho
thấy tầm quan trọng của các ngành hỗ trợ và bên liên quan trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam. Theo đó, các ngành hỗ trợ và liên quan
tăng 1 độ lệch chuẩn thì năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam tăng 0,106
độ lệch chuẩn. Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, việc phát triển chuỗi liên ngành
đóng vai trò quan trọng trong phát triển sản xuất và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Cuối cùng, “vai trò của chính phủ” (SS) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo. Theo kết quả ước lượng vai trò của
chính phủ tăng 1 độ lệch chuẩn dẫn tới năng lực cạnh tranh tăng 0,314 độ lệch chuẩn.
3.5. Đánh giá chung
3.5.1. Những kết qu đạt được
Năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Việt Nam đã có những những thay đổi
theo hướng tích cực trong giai đoạn 2010-2019, cụ thể như sau:
Thứ nhất, sản lượng ngành lúa gạo có xu hướng tăng trong giai đoạn nghiên cứu.
Thứ hai, so với các nước trong top 5 quốc gia xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới,
năng suất lúa của Việt Nam đứng ở vị trí thứ hai, sau Mỹ. Theo số liệu thống kê, năng
suất trung bình 53,4 tạ/ha- 58,2 tạ/ha.
Thứ ba, Việt Nam luôn có thứ hạng cao trong giá trị xuất khẩu gạo trên toàn
thế giới.
Thứ tư, kết quả ước lượng mối quan hệ giữa các nhân tố cho thấy, cải thiện
chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh, điều kiện sản xuất và kinh doanh sẽ
17
tạo điều kiện cho người nông dân gia tăng sản xuất và mở rộng cơ hội cho các doanh
nghiệp phát triển trên thị trường quốc tế.
3.5.2. Những mặt hạn chế
Qua kết quả phân tích thực trạng, việc phát triển năng lực cạnh tranh
ngành lúa- gạo của Việt Nam vẫn còn một số hạn chế như sau:
Thứ nhất là về năng lực sản xuất. So với các quốc gia trong top 5, mức tăng
trưởng năng suất ngành lúa gạo của Việt Nam chưa cao và không ổn định.
Thứ hai là về chi phí trong sản xuất. Hiện nay, lượng chi phí cho thuốc bảo vệ
thực vật (BVTV) vẫn chiếm tỷ lệ cao; Chi phí thuê máy móc, lao động chiếm khoảng 20-
23% trong tổng chi phí sản xuất trong khi đó năng suất, sản lượng lúa đang có xu
hướng giảm, điều này cho thấy chất lượng máy móc, nguồn lao động chưa cao. Hiệu
quả sử dụng lao động còn hạn chế.
Thứ ba là về giá gạo. Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam chưa tương xứng
với tiềm năng sẵn có.
Thứ tư là về lợi thế cạnh tranh. Chỉ số lợi thế cạnh tranh- RCA ngành lúa gạo
của Việt Nam giảm mạnh trong cả giai đoạn 1997- 2019.
Thứ năm là về đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu. Những biến động trong chỉ
số HI ngành lúa gạo của Việt Nam cho thấy sự đa dạng hóa của ngành lúa gạo là thấp.
Bên cạnh đó, chỉ số HI của Việt Nam biến động khá nhiều cho thấy việc hoạt động
xuất khẩu gạo của Việt Nam chưa ổn định và bị tác động bởi nhiều yếu tố bên ngoài.
3.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan
- Hiện nay việc marketing chưa được nhiều công ty chú trọng, việc đầu tư
nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ trong marketing còn hạn chế dẫn tới khó
phát triển ở thị trường quốc tế.
- Khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, hộ nông dân, thương lái còn
hạn chế.
- Nông dân, hộ thương lái, doanh nghiệp chưa có khả năng tiếp cận với
những máy móc hiện đại trong khi đó ở những nước phát triển, nông dân, doanh
nghiệp được Nhà nước hỗ trợ rất nhiều.
- Sử dụng nguyên liệu hóa học vẫn còn khá phổ biến trong sản xuất lúa
gạo tại Việt Nam.
- Ứng dụng công nghệ trong quá trình sản xuất lúa gạo còn hạn chế.
- Năng suất nhân công thấp, chưa được chú trong phát triển.
* Nguyên nhân khách quan
- Chính sách về tiếp cận vốn, vay vốn chưa thực sự rõ ràng, đa dạng và gắn
với thực tế hoạt động của các doanh nghiệp.
- Chính sách khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu phát triển công nghệ trong
ngành lúa gạo còn hạn chế.
Chƣơng 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
4.1. Định hƣớng và chiến lƣợc phát triển ngành lúa gạo Việt Nam
4.1.1. Dự báo tình hình phát triển ngành gạo trên thế giới
18
Dựa vào dự đoán tình hình phát triển ngành gạo trên thế giới cho tới năm 2025
của Bộ nông nghiệp Mỹ và thực trạng phát triển ngành lúa gạo của Việt Nam trong
thời gian qua, ngành lúa gạo của Việt Nam có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
cả những thách thức như sau:
Strength (điểm mạnh) Weakness (điểm yếu)
- Việt Nam có lợi thế về diện tích đất màu - Phần lớn nền nông nghiệp của Việt
mỡ (đồng bằng sông Hồng, ĐBSCL), hệ Nam dựa trên các trang trại quy mô nhỏ,
thống tưới tiêu và thời tiết phù hợp để manh mún nên so với các đối thủ như
canh tác lúa nước. Mỹ thì năng suất khá hạn chế chưa tương
- Năng suất lúa của Việt Nam tương đối xứng với lợi thế về đất, tài nguyên.
cao so với các đối tác trong khu vực. - Cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ
- Nông dân trồng lúa ở Việt Nam có kinh trong sản xuất khiến việc trồng lúa gặp
nghiệm lâu đời và cần cù, siêng năng. nhiều khó khăn và ảnh hưởng tiêu cực
- Gạo thường được trồng tại nhiều vùng đến chất lượng.
trong suốt cả năm; do đó, Việt Nam có - Trình độ của nông dân trong việc ứng
sẵn một lượng gạo lớn để xuất khẩu đáp dụng công nghệ, thích ứng với sự phát
ứng nhu cầu của các nước Châu Phi, triển công nghệ, ảnh hưởng của biến đổi
Trung Đông. khí hậu trong canh tác còn hạn chế.
- Việc Việt Nam tham gia Tổ chức - Năng lực marketing, đàm phán ký kết
Thương mại Thế giới (WTO) giúp ngành các hợp đồng thương mại của các doanh
lúa gạo của Việt Nam nâng cao năng lực nghiệp, thương lại Việt Nam khá yếu.
cạnh tranh cũng như xuất khẩu gạo, mở - Sản phẩm của ngành lúa gạo của Việt
rộng thị trường trong thời gian tới. Hơn Nam chưa thực sự đa dạng.
nữa các sản phẩm gạo của Việt Nam đã - Việc đáp ứng các tiêu chuẩn về chất
được đăng ký nhãn hiệu sẽ được bảo vệ lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm của các
và ở quy mô toàn cầu. doanh nghiệp xuất khẩu gạo ở Việt Nam
là hạn chế.
Opportunities (cơ hội) Threat (mối đe dọa)
- Nhu cầu sử dụng gạo ở thị trường mới - Dân số ngày càng tăng và công nghiệp
như Châu Phi, Trung Đông tăng trong hóa ngày càng tăng của nền kinh tế sẽ
những năm tới sẽ là cơ hội để Việt Nam làm tăng cạnh tranh sử dụng đất, cắt
mở rộng thị trường xuất khẩu. giảm diện tích có sẵn để mở rộng nông
- Ký kết thành công hiệp định thương mại nghiệp.
giữa các nước liên minh Châu Âu sẽ mở - Sự thiếu hụt lao động có năng lực, sức
ra cánh cửa mới cho ngành nông nghiệp khỏe tốt trong sản xuất lúa gạo do làn
của Việt Nam nói chung và ngành lúa gạo sóng chuyển đổi từ nông nghiệp sang
nói riêng. làm việc tại các khu công nghiệp.
- Thị trường xuất khẩu gạo hàng đầu của
Việt Nam là Trung Quốc đã duy trì chế
độ nhập khẩu chặt chẽ thông qua hạn
ngạch và đang dần chuyển sang nhập
khẩu gạo của Campuchia (quốc gia được
dự đoán sẽ tăng trưởng ngành lúa gạo

19
mạnh mẽ trong những năm tới).
- Một lượng lớn diện tích trồng lúa ở
ĐBSCL đang bị nhiễm mặn nồng độ cao
dẫn tới ngành lúa của Việt Nam có thể
đối mặt với việc sụt giảm sản lượng,
năng suất lúa và các vấn đề về an toàn
thực phẩm.

4.1.2. Định hướng phát triển ngành lúa gạo Việt Nam
4.1.2.1. Định hướng chung
4.1.1.2. Định hướng phát triển các thị trường xuất khẩu ngành lúa gạo cụ thể
a) Thị trường châu Á
b) Thị trường châu Phi, Trung Đông
c) Thị trường châu Âu
d) Thị trường châu Mỹ, châu Đại Dương
4.1.2.2. Định hướng sản xuất, chế biến sản phẩm gạo xuất khẩu để thực hiện mục tiêu,
định hướng phát triển thị trường xuất khẩu gạo
4.1.3 Chiến lược phát triển ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2030
Theo Chiến lược, giai đoạn 2017 - 2020, giai đoạn 2021-2030, lượng gạo
xuất khẩu hàng năm khoảng 4 triệu tấn, trị giá xuất khẩu đạt từ 2,3-2,5 tỷ USD/năm.
Đồng thời, tiến hành chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu.
4.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam
Để nâng cao năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2030, trên
cơ sở định hướng chiến lược phát triển của ngành và tình hình thực tiễn trong và ngoài
nước, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:
4.2.1. Nâng cao điều kiện s n xuất kinh doanh
* Cung cấp giống mới chất lượng cao
Xu hướng của người tiêu dùng trên thế giới đang hướng tới sản phẩm sạch, có
nguồn gốc, kiểm định rõ ràng. So với các sản phẩm khác trên thị trường, sản phẩm
gạo của Việt Nam có lợi thế cạnh tranh thấp hơn kể cả khi giá của gạo Việt Nam thấp
hơn rất nhiều so với gạo của Nhật Bản.
Do đó, cần tạo ra hệ thống cung cấp giống có chất lượng, được xác nhận cung
cấp từ các địa chỉ tin cậy, như các Viện nghiên cứu, các trường Đại học và cơ quan
khuyến nông, cần cung cấp rộng rãi các thông tin về giống để cho nông dân lựa chọn
và quyết định. Giải pháp về giống lúa như:
Một là, các địa phương phải thường xuyên sàng lọc giống lúa sau mỗi vụ mùa.
Hai là, nên có vùng thử nghiệm giống lúa mới ngay tại địa phương.
Ba là, nắm bắt xu hướng người tiêu dùng ở thị trường quốc tế.
* Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Đối với người sản xuất lúa gạo
Theo nhận định của nhiều chuyên gia năng suất lao động của người dân
Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất lúa gạo còn khá thấp và chưa được chú trọng
phát triển. Thực tế, nhiều nông dân vẫn có suy nghĩ lạc hậu, không muốn ứng dụng

20
công nghệ dẫn tới năng lực sản xuất yếu. Do đó, để nâng cao năng lực của người nông
dân thì nên áp dụng những giải pháp sau:
Một là, đổi mới tư duy trong sinh hoạt, làm việc của người nông dân.
Hai là, chú trọng đào tạo và nâng cao kỹ thuật.
Ba là, trau dồi kiến thức về canh tác thích ứng biến đổi khí hậu.
Bốn là, nâng cao trình độ sử dụng công nghệ, máy móc kỹ thuật hiện đại trong
canh tác.
- Đối với thương lái, doanh nghiệp
Theo như phân tích thực trạng hoạt động marketing hay khả năng đàm phán
ký kết thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp rất yếu. Khi tranh chấp thương mại quốc
tế thì đa phần doanh nghiệp rất lúng túng trong việc xử lý, giải quyết. Để phát triển và
thực hiện chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo, cần phải tăng
cường đồng thời cả 3 nguồn lực cơ bản: nhân lực, vật lực và tài lực cho thương lái và
doanh nghiệp. Trong đó, nguồn nhân lực có vị trí quyết định. Ngành lúa gạo Việt Nam
có đội ngũ lao động lớn. Phương hướng đầu tư bồi dưỡng nâng cao kỹ năng đàm
phán, marketing của các thương lái, nhân viên tại các doanh nghiệp nên được thực
hiện như sau:
Một là, các trung tâm xúc tiến thương mại của các tỉnh, cần tổ chức các lớp đào
tạo cho thương lái, doanh nghiệp về quản lý nhân sự, quản lý tiền vốn, tài sản, quản trị
kinh doanh, kỹ năng marketing, đàm phán tại thị trường quốc tế.
Hai là, đầu tư để tạo lập được đội ngũ lao động tại các doanh nghiệp không chỉ
đáp ứng về số lượng mà còn phải đảm bảo về chất lượng, trình độ chuyên môn.
Ba là, kết hợp đầu tư hợp lý giữa phương thức đào tạo và đào tạo lại.
* ăng cường ứng dụng công nghệ trong s n xuất lúa gạo
Hiện nay, các dây chuyền máy móc sản xuất chính của các doanh nghiệp chế
biến lúa gạo đều đã bị cũ và lạc hậu, điều đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của sản
phẩm. Vì vậy trong những năm tới các doanh nghiệp nên áp dụng một số giải pháp
như sau:
Một là, hiện nay tình trạng ngập mặn đang là vấn đề lớn với các vùng trồng lúa
tại ĐBSCL. Để khắc phục tình trạng này, chính quyền địa phương và Nhà nước nên
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ trong giải quyết đất nhiễm mặn để đảm bảo năng suất
và sản lượng lúa cung cấp ra thị trường.
Hai là, tiến hành liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài, để tiếp
cận những công nghệ hiện đại, đẩy nhanh quá trình chuyển giao công nghệ và kinh
nghiệm quản lý của các doanh nghiệp nước ngoài.
Ba là, đội ngũ kỹ sư của các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo, cải tiến
các dây chuyền sản xuất hiện nay nhằm tiết kiệm chi phí, tiết kiệm năng lượng vận
hành máy đạt được kết quả cao nhất. Bên cạnh đó, người nông dân cũng cần phải biết
về cách thức sử dụng, vận hành máy móc trong quá trình canh tác.
Bốn là, tuỳ từng giai đoạn cụ thể của chiến lược kinh doanh khác nhau, có thể
áp dụng hình thức thuê bổ sung máy móc thiết bị, với hình thức này doanh nghiệp
được sử dụng máy móc cần thiết mà không cần đầu tư lớn.
Năm là, hàng năm cần trích một khoản lợi nhuận nhất định để sử dụng cho việc
mua mới, sửa chữa nâng cấp hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất cũng như công
21
tác nghiên cứu về tình hình phát triển công nghệ của các nước trong khu vực và thế
giới, tránh tình trạng sử dụng công nghệ máy móc quá lạc hậu làm ảnh hưởng đến
năng suất lao động, cũng như chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
4.2.2. Đa dạng hóa s n phẩm, thị trường xuất khẩu ngành lúa gạo
Để nâng cao lợi thế cạnh tranh cũng như năng lực cạnh tranh của ngành lúa
gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế, các công ty, doanh nghiệp trong ngành nên chú
trọng những điều sau:
Ngành lúa gạo Việt Nam nên phát triển các sản phẩm mới như nước gạo đóng
chai (một sản phẩm nổi tiếng của Hàn Quốc), các thức uống từ gạo nguyên chất…
Hợp tác đưa sản phẩm lên các kênh bán hàng trực tuyến, chính thống, độ tín
nhiệm cao trong nước như Facebook, Lazada, Amazon, Ebay, Alibaba....
Các doanh nghiệp lúa gạo cần tích cực chủ động thông qua VITAS, Bộ Công
thương làm việc với các kênh tham tán thương mại tại những thị trường xuất khẩu là
cầu nối giúp các sản phẩm thâm nhập và phát triển ở những thị trường tiềm năng như
các nước khối BRIC, CPTPP, liên minh kinh tế Á Âu,… Đối với thị trường Mỹ, Châu
Âu, Nhật Bản, cần nắm bắt kịp thời các chính sách về tài chính, thuế, tiêu chuẩn đối
với các sản phẩm.
Phối hợp với các Doanh nghiệp kinh doanh logistics, kinh doanh cảng biển hình
thành các kho ngoại quan tại các thành phố lớn như Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
4.2.3. Phát triển hoạt đ ng marketing đối với s n phẩm lúa gạo Việt Nam
Năng lực marketing là yếu tố quan trọng đối với việc nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Vì thế, các doanh nghiệp, công ty xuất khẩu cần chú trọng việc nghiên cứu thị
trường bao gồm nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng, đặc điểm của từng nhóm
khách hàng, chiến lược phát triển của đối thủ cạnh tranh.
Nguồn thông tin là yếu tố quan trọng trong marketing, các công ty cần chú trọng tới
việc thu thập thông tin khách hàng, dữ liệu về từng thị trường, thường xuyên thu thập thông
tin từ môi trường vĩ mô như chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa những thông tin này sẽ là
công cụ tốt để doanh nghiệp phát triển chiến lược marketing.
Thực tế chỉ có thành công trong việc chiếm vị trí trong tâm trí khách hàng và tạo
ra bản sắc riêng cho hình ảnh thương hiệu riêng của mình, mới có cơ hội phát triển và tăng
lợi nhuận cho doanh nghiệp, sau đây là một số giải pháp về phát triển thương hiệu.
Một là, doanh nghiệp phải thật sự quan tâm và chú trọng đến những sản phẩm
của mình làm ra trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ, phải coi sản phẩm như đứa con
tinh thần của mình, phải có trách nhiệm đến cùng của sản phẩm.
Hai là, cần tăng cường các hoạt động nâng cao nhận thức về hình ảnh, vai trò
tầm quan trọng của thương hiệu cho cán bộ, công nhân viên. Tích cực tham gia các
hoạt động quảng bá thương hiệu, logo của doanh nghiệp, tham gia chào hàng qua
Internet, thường xuyên cập nhật thông tin về sản phẩm, trên trang Web của doanh
nghiệp, quảng cáo qua các tấm áp phích, catalog...
Ba là, đứng trước xu thế hội nhập toàn cầu, cạnh tranh gắt gao về sản phẩm và
thương hiệu để bảo vệ cho thương hiệu của mình, các doanh nghiệp cần có kế hoạch
đăng ký bảo hộ thương hiệu tại thị trường nước ngoài càng sớm càng tốt, nếu không
sẽ bị các doanh nghiệp của nước ngoài “ăn cắp” thương hiệu của mình.
4.3. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc và các ban ngành liên quan
22
* Đối với Nhà nước
Về chính sách, để tạo điều kiện cho thương lái hoạt động kinh doanh như những
thành phần kinh tế khác trong xã hội thì Nhà nước cần phải có một số chính sách (i)
Đối với thương lái phải có chính sách đầu tư và chính sách tín dụng như các thành
phần kinh tế khác trong xã hội. (ii) Chính sách bảo hiểm, thương lái là một nghề hoạt
động cũng mang nhiều yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro về vốn, nhà nước nên có chính
sách hoặc loại hình bảo hiểm nhằm giảm thiểu rủi ro, thiệt hại cho thương lái. (iii) Nỗ
lực ký kết các hiệp định thương mại tự do với các nước tiềm năng.
Đối với người nông dân, nhà nước nên có chính sách cụ thể để giúp nông dân
tháo gỡ khó khăn về vay vốn thế chấp. Nhà nước nên tham khảo ý kiến các địa
phương, Bộ, chuyên gia để phân nông dân thành các nhóm đối tượng cụ thể để họ có
thể tiếp cận vốn dễ dàng hơn.
* Đối với các ban ngành
- Công thương
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo cũng như nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trong thời gian tới, Bộ Công thương
cần xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại ngành lúa gạo giữa các đối tác
tiềm năng của Việt Nam như các nước liên minh Châu Âu, Mỹ, Trung Quốc, Hàn
Quốc, các thị trường được dự đoán sẽ có nguồn cầu tăng như các nước ở Châu Phi và
Trung Đông... và các doanh nghiệp xuất khẩu lúa gạo và hợp tác xã sản xuất lúa gạo.
Bộ Công thương nên đưa ra các chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
xuất khẩu lúa gạo, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp mới thành lập.
- Khoa học và công nghệ
Nhằm giúp nâng cao năng suất, giảm thiểu chi phí về nguồn nhân lực đầu vào
trong khâu sản xuất lúa, Bộ Khoa học và công nghệ nên phát triển các đề án khuyến
khích nghiên cứu phát triển giống lúa mới, phân bón thay thế phân hóa học, và các
máy móc hiện đại hỗ trợ người nông dân trong khâu gieo trồng, thu hoạch và bảo
quản gạo.
Bộ khoa học và công nghệ nên phối hợp với Bộ NN&PTNT tổ chức các
chương trình giao lưu về ứng dụng công nghệ trong sản xuất lúa gạo giữa các nhà
khoa học trong nước và nước ngoài (đặc biệt là các nhà khoa học tới từ các nước phát
triển công nghệ cao) để giúp các nhà khoa học Việt Nam có thêm cơ hội học hỏi kiến
thức mới.
- Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Bộ NN&PTNT có vai trò quan trọng trong phát triển năng lực cạnh tranh ngành
lúa gạo của Việt Nam. Để làm được điều này, Bộ NN&PTNT cần xây dựng các
chương trình, kế hoạch hành động cụ thể về vấn đề nâng cao công nghệ trong sản xuất
lúa gạo. Bên cạnh đó, để giúp các doanh nghiệp, nông dân trong ngành lúa gạo phát
triển toàn diện, Bộ NN&PTNT cần phải phối hợp chặt chẽ với các bộ ban ngành liên
quan như phối hợp với Bộ khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, phát triển giống
mới, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, bảo quản, thích ứng với biển đổi khí hậu;
phối hợp với Ngân hàng Nhà nước để xây dựng các gói hỗ trợ cho người nông dân
trồng lúa mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm trang thiết bị công nghệ phục vụ cho
quá trình sản xuất.
23
- Ngân hàng Nhà nước
Để tạo điều kiện vốn cho thương lái hoạt động kinh doanh tốt thì phải coi
thương lái như những tổ chức kinh tế trong xã hội, thương lái phải được hưởng các ưu
đãi của nhà nước, như vốn kích cầu sản xuất, vốn tín dụng cho sản xuất nông nghiệp,
vốn phát triển thương mại nông thôn…Ngân hàng Nhà nước nên chỉ đạo cụ thể tới các
ngân hàng thương mại nên coi thương lái là một tổ chức kinh tế không thể tách rời,
nên đưa vào kênh cho vay theo tín chấp, nếu thấy họ đã và đang hành nghề thương lái
lúa gạo, có như vậy thì được cho cả bên ngân hàng, thương lái và bà con nông dân.
Bên cạnh đó, Ngân hàng nên đưa ra chiến lược kết nối với các nhà đầu tư trung gian
nhằm hỗ trợ các thương lái phát triển hình thức buôn bán liên kết, góp vốn theo dạng
cổ đông, để có thêm cơ hội mua sắm phương tiện vận chuyển, cùng nhau phân bổ thời
gian hợp lý để tận dụng được công suất của phương tiện, vừa đỡ phải đi thuê phương
tiện...
KẾT LUẬN
Trong thời gian nghiên cứu về năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Việt Nam,
NCS đã thực hiện đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực canh tranh
nói chung và năng lực canh tranh của ngành lúa gạo nói riêng. Trong đó, tác giả đã
làm rõ khái niệm năng lực cạnh tranh, các cấp năng lực cạnh tranh, nội dung đánh giá
năng lực cạnh tranh.
Dựa trên lý thuyết về đánh giá năng lực cạnh tranh ngành, số liệu thu thập từ
các nguồn uy tín như Tổng cục thống kê, Uncomtrade, FAO,... luận án đã phân tích
thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trong giai đoạn 2010-
2019 thông qua các nội dung năng lực sản xuất, chi phí sản xuất, biến động về giá,
chuỗi giá trị sản xuất, thị phần xuất khẩu, lợi thế cạnh tranh và đa dạng hóa thị trường
sản phẩm. Bên cạnh đó, luận án đã thực hiện phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh ngành lúa gạo Việt Nam bao gồm điều kiện sản xuất kinh doanh; chiến
lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh; năng lực marketing; điều kiện về cầu trong
nước và quốc tế; các ngành hỗ trợ và liên quan; và vai trò của chính phủ bằng cả
phương pháp định lượng và định tính. Trên cơ sở phân tích các yếu tố ảnh hưởng,
thực trạng sản xuất và năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam, luận án đã
chỉ ra những thành tựu mà ngành lúa gạo của Việt Nam đã đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế cần phải khắc phục.
Từ những hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, các yếu tố ảnh hưởng và bài
học kinh nghiệm, NCS đã đề xuất các nhóm giải pháp nhằm giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trong giai đoạn 2021- 2030 bao gồm mở rộng
tăng thị phần ngành lúa gạo trên thị trường; nâng cao điều kiện sản xuất kinh doanh;
và phát triển hoạt động marketing đối với sản phẩm lúa gạo của Việt Nam. Trong đó,
luận án chú trọng nhóm giải pháp về phát triển hoạt động marketing nhằm giúp các
doanh nghiệp mở rộng thị trường tại các nước phát triển như Mỹ, Châu Âu. Bên cạnh
đó, luận án đề xuất một số kiến nghị đối với Nhà nước và các Bộ ban ngành liên quan
về hỗ trợ người nông dân, thương lái, doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn và xây
dựng các gói bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro trong sản xuất do biến đổi khí hậu và phát
triển thị trường.

24

You might also like