You are on page 1of 32

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

TẬP ĐOÀN HÒA PHÁT

Tên học phần: Kinh tế lượng

Mã học phần: ECO372

Mã lớp:2220D11A

Học kì: 02, năm học: 2023-2024

Phú Thọ, tháng 03 năm 2024

Điểm kết luận của bài Số Số phách Họ và tên SV/HV:


2

thi phách
(Do HĐ (Do HĐ
Ghi bằng Ghi bằng
chấm thi chấm thi
số chữ
ghi) ghi)

Nguyễn Văn Kiên


Họ, tên và chữ ký của GVHD: Đặng Văn Thanh
cán bộ chấm thi 1 Ngày, tháng, năm sinh:
12/10/2004
Tên lớp:K20-QTKDA
Mã lớp:2220D11A
Mã SV:225D110031

Họ, tên và chữ ký của


cán bộ chấm thi 2

Họ, tên và chữ ký của giảng viên


thu bài thi

A. Mở đầu
3

1. Tính cần thiết của đề tài


Trong những năm gần đây, Việt Nam không ngừng thúc đây mở cửa hợp
tác với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới và đã có những bước
phát triển mạnh mẽ về mọi mặt như: kinh tế, chính trị, văn hoá .... Ngày
7/11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới
(WTO), mở ra một bước ngoặc quan trọng cho đất nước nói chung và cho nền
kinh tế nói riêng. Bên cạnh những cơ hội được mở rộng thị trường kinh doanh
thì thách thức đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước để tồn tại và phát triển
trong điều kiện nền kinh tế đang ngày càng có sự cạnh tranh gây gắt với các
doanh nghiệp nước ngoài là rất lớn. Trước tình hình đó, để đảm bảo cho doanh
nghiệp tồn tại và phát triển, nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm bắt được nhu
cầu của thị trường, không ngừng nâng cao trình độ và năng lực quản lý và đưa ra
các quyết định đúng đắn, chính xác và kịp thời, nhằm đảm bảo thực hiện chiến
lược sản xuất kinh doanh có hiệu quả và mang tính bền vững.
Bên cạnh việc chú trọng mở rộng quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, tối thiểu hóa chỉ phí và tối ưu hóa lợi nhuận, để nâng cao
năng lực cạnh tranh trên thị trường, thì việc phân tích và công bồ tình hình tài
chính của các doanh nghiệp rất quan trọng. Phân tích tài chính không chỉ giúp
doanh nghiệp có cái nhìn bao quát hơn về tài chính của doanh nghiệp, sử dụng
hiệu quả các nguồn vốn, phân bổ hợp lý các nguồn lực đang có, vận dụng các
đòn bẩy tải chính hiệu quả, đem lại lợi ích cao nhất v.v... mà còn giúp doanh
nghiệp kịp thời điều chỉnh với những biến động trên thị trường. Đây là một công
việc rất cần thiết, là cơ sở để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng
thời là nguồn dẫn vốn cực kỳ quan trọng, là kênh thông tin để các nhà đầu tư
tham khảo trước khi thực hiện việc đầu tư vào các doanh nghiệp, từ đó mở rộng
được quy mô sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, thực tế ở Việt
Nam hiện nay, việc phân tích tình hình tải chính doanh nghiệp ở Việt Nam nói
chung chưa được đẩy mạnh, vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp chưa niêm yết trên
thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư muốn tiếp cận về tình hình tài chính của
doanh nghiệp còn khó khăn hoặc không chính xác, từ đó đã đánh mất lợi thế rất
lớn trong việc phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải thực
hiện định kỳ việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
tình hình tài chính của mình một cách nghiêm túc và đầy đủ. Từ đó phát huy mặt
tích cực, khắc phục mặt hạn chế của hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra
được những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các mặt này và đề xuất được
các giải pháp cần thiết để cải thiện hoạt động tài chính.
Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh như vậy, công ty cổ phần tập đoàn
Hòa Phát không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh. Hòa Phát là Tập đoàn
sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu từ một công ty chuyên buôn
bán các loại máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa Phát lần lượt mở rộng sang các
4

lĩnh vực khác như nội thất, ống thép, thép xây dựng, điện lạnh, bất động sản và
nông nghiệp. Hiện tại, Tập đoàn Hòa Phát đang phát triển theo hướng đa ngành,
đa lĩnh vực nhưng thép vẫn là lĩnh vực cốt lõi của tập đoàn. Tập đoàn Hòa Phát
giữ thị phần số 1 Việt Nam về thép xây dựng, ống thép. Trong những năm qua,
thị phần các sản phẩm thép đa dạng của Hòa Phát luôn giữ vị trí dẫn đầu tại thị
trường Việt Nam. Để có thể tồn tại và phát triển như ngày hôm nay đòi hỏi công
ty phải kinh doanh hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó vấn đề tài chính được công ty hết sức coi trọng. Việc thường xuyên
phân tích tình hình tài chính cung cấp những thông tin quan trọng và kịp thời
cho việc đánh giá tiềm lực vốn của công ty, xem xét khả năng và thế mạnh cũng
như mặt hạn chế còn tồn tại trong sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, tôi quyết
định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần Tập đoàn
Hòa Phát”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài tập trung nghiên cứu và làm rõ những cơ sở lý luận về tài chính.
Phân tích thực trạng tình hình tài chính để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả tình hình tài chính của Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phân tích tình hình tài chính trong
doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần Tập đoàn
Hòa Phát. Đưa ra các ưu điểm và tồn tại trong quá trình doanh nghiệp xây dựng
và áp dụng chính sách giá cũng như các nguyên nhân của tồn tại đó.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tài chính tại tập đoàn
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hoà Phát.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn đối với tình
hình tài chính. Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài
chính của Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
Phạm vi về thời gian: Giai đoạn 2020 – 2022.
5

4 Phương pháp nghiên cứu


4.1. Phương pháp thu nhập số liệu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu qua các nguồn thứ
cấp. Số liệu được thu thập từ website của công ty và website của Hiệp hội thép
Việt Nam, từ các báo cáo có liên quan đến chủ đề nghiên cứu, chủ yếu là các số
liệu báo cáo liên quan tới tình hình kinh doanh các loại sản phẩm thép của công
ty từ năm 2020 tới năm 2022. Qua đó tổng hợp thống kê doanh thu, lợi nhuận
của sản phẩm thép, sản lượng, thị phần của các sản phẩm thép. Phương pháp này
được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung chương 2 của đề tài.
4.2. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu
Phương pháp thống kê: Các số liệu sau khi thu thập được sẽ được tổng
hợp theo các phương pháp tổng hợp thống kê như sắp xếp, phân tổ, hệ thống các
bảng biểu thống kê, ... Phương pháp thống kê được sử dụng phổ biến trong
chương 2- phần phân tích tình hình hoạt động và kinh doanh sản phẩm thép của
tập đoàn
Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu dưới dạng
bảng và sắp xếp phù hợp, qua đó đã tiến hành so sánh đối chiếu số liệu qua các
năm vào các thời điểm cụ thể để làm nổi bật nên tốc độ tăng doanh thu, lợi
nhuận sau thuế từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm thép trên địa bàn cả nước qua các
năm. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong chương 2 - phần phân tích
tình hình hoạt động và kinh doanh sản phẩm thép của tập đoàn.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng trong
phân tích tình hình hoạt động và kinh doanh sản phẩm thép của tập đoàn.
Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ đề tài.
Phương pháp định lượng: sử dụng công cụ kinh tế lượng hồi quy để thực
hiện ước lượng, kiểm định mô hình và từ đó xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
rủi ro tài chính của tập đoàn. Sử dụng phần mềm Stata 20 để phân tích các số
liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua báo cáo tài chính của tập
đoàn giai đoạn 2020 – 2022, sau đó phần mềm Microsolt Excel được sử dụng
để tính toán các biến trong mô hình và cuối cùng là xác định chỉ tiêu rủi ro tài
chính và tổng hợp theo mô hình dưới đây:
6

Khả
năng
thanh
toán

Năng Giá trị


lực rủi ro Cơ cấu
hoạt tài tài sản
động chính

Khả
năng
sinh lời

5. Kết cấu đề tài


Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia làm ba chương, cụ thể
như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính trong
doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tài chính của Tập đoàn Hoà Phát
Chương 3: Đề xuất, kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính
của Tập đoàn Hoà Phát
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động tài chính ở nước ta trong những năm qua có nhiều công trình nghiên
cứu được đề cập đến như:
TS Lưu Thị Hương (2002) “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”. Trong
giáo trình, các tác giả tiếp cận vấn đề theo một cách khác so với các cách tiếp
cận thông thường về tài chính doanh nghiệp. Từ môt tầm nhìn tổng quát về tài
chính doanh nghiệp, các tác giả đã trình bày nội dung và phương pháp phân tích
tài chính doanh nghiệp, phát hiện những vấn đề cần phải giải quyết liên quan
đến từng vấn đề của hoạt động tài chính doanh nghiệp. Đồn thời giúp các nhà
quản lý doanh nghiệp hình thành tư duy và phương pháp tiếp cận mới, có khả
năng đưa ra các quyết định tài chính tối ưu. Bởi vậy, trong giáo trình này các tác
giả chỉ tập trung vào những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trường, những vấn đề thực tiễn ở Việt Nam
7

Võ Thị Vân Na (2021) “ Hoàn thiện phân tích tài chính tại các doanh
nghiệp chế biến thủy sản khu vực Tây Nam Bộ”. Luận án đi sâu nghiên cứu các
vấn đề cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính và khảo sát thực tiễn về cơ sở dữ
liệu khi phân tích, quy trình phân tích tài chính, phương pháp phân tích, đặc biệt
là nội dung phân tích tài chính trong các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản tại khu
vực Tây Nam Bộ, cụ thể nghiên cứu được thực hiện ở doanh nghiệp là công ty
cổ phần với loại hình kinh doanh chế biến thủy sản thuộc khu vực Tây Nam Bộ,
vì các doanh nghiệp này đáp ứng đủ điều kiện về tính minh bạch và công khai
dữ liệu tài chính, hiện đang niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Từ
đó đề xuất giải pháp hoàn thiện những khía cạnh này trong phân tích tài chính
nhằm phục vụ mục tiêu quản trị.
Nguyễn Thị Như Ý(2016) “Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần
viễn thông FPT”. Đề tài đã phân tích các tỷ số tài chính thông qua các báo cáo
tài chính của công ty, phân tích tình hình và khảnăng thanh toán của công ty,
phân tích hiệu quả hoạt động và khảnăng sinh lời của công ty và xu hướng biến
động của các khoản mục tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kếtoán. Từ đó
tìm ra cácnhân tốảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty nhằm đưa ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của công ty trong tương lai.
PTS Vũ Duy Hào, Đàm Văn Huệ, Th.S Nguyễn Quang Ninh (1998)
“Quản trị tài chính doanh nghiệp”. Trong giáo trình này đề cập tới những vấn đề
cần thiết và cơ bản nhất về quản lý tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Trên cơ sở đó giúp người đọc có được những hiểu biết có tính lý thuyết
về quản lý tài chính doanh nghiệp và đối chiếu với thực tế quản lý tài chính
doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, ứng dụng kinh nghiệm quản lý tài chính
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường vào một doanh nghiệp cụ thể”
Vũ Hoàng Ánh Ngân (2019) “Phân Tích Tài Chính Chính Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam”. Đề tài đã phân tích tình hình tài
chính của ngân hàng. Trên cơ sở lý luận về phân tích tài chính và thực trạng hoạt
động tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam đưa
ra một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng trong thời gian tới.
Nhìn chung, đã không ít những công trình nghiên cứu đề cập tới phân tích
tài chính. Nhưng kết quả nghiên cứu đó có những giá trị nhất định làm cơ sở cho
việc nâng cao tình hình tài chính. Tuy nhiên, vẫn chưa có công trình nào nghiên
cứu toàn bộ nội dung về phân tích tình hình tài chính của Tập đoàn Hòa Phát
B. Nội dung
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính
trong doanh nghiệp
8

1.1. Khái niệm và sự cần thiết phải phân tích tài chính
1.1.1. Khái niệm về phân tích tình hình tài chính
Tài chính doanh nghiệp giữ một vai trò quan trọng, không chỉ bản thân
doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế. Hoạt động tài chính là động lực thúc đẩy
của mỗi quốc gia mà ở đó diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh: đầu tư, tiêu thụ
và phân phối, trong đó sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của
vật tư hàng hóa.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, nhằm thực hiện
mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Nói một cách khác, hoạt
động tài chính là những quan hệ tiền tệ, gắn liền với tổ chức quản lý, huy động,
phân phối và sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng như tình hình tài
chính của các đối tác cần quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất quan trọng.
Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, có thể đánh giá được hiệu quả kinh
doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Vì thế,
việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của ban
giám đốc ( Hội đồng quản trị), các nhà đầu tư, cổ đông, nhân viên……
Tóm lại, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình, xem xét,
kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ, hiện tại với
tương lai nhằm đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro tài
chính trong tương lai.
1.1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Do vậy, chỉ có thể phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp mới
có thể đánh giá đầy đủ và sâu sắc được mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái
thực của chúng. Mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế- tài chính của một thời
kì được biểu hiện thông qua hệ số chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước thì các doanh ghiệp
đều bình đẳng và tự do cạnh tranh . Mỗi doanh nghiệp đều phải hiểu được tình
hình tài chính của mình, các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp,... thì quan
tâm tình hình tài chính của doanh nghiệp với những góc độ khác nhau. Song
nhìn chung, họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền, khả năng sinh lời,
năng lực thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Phân tích tài chính sẽ góp phần chỉ
ra những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định đầu
tư, liên doanh kịp thời, đúng đắn.
9

Như vậy, mối qua tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh
giá rủi ro phá sản tác động tới doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng
thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả
năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp
tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức
doah lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2. Quy trình và phương pháp phân tích tài chính
1.2.1. Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Lập kế hoạch phân tích
Đây là giai đoạn đầu tiên có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng, thời gian
và nội dung phân tích tài chính. Nếu giai đoạn này càng được chuẩn bị tốt bao
nhiêu thì giai đoạn sau càng dễ dàng và hiệu quả bấy nhiêu.
Kế hoạch phân tích phải xác định cả về nội dung, phạm vi, thời gian và
cách thức tổ chức phân tích.
 Về nội dung: xác định cần phân tích nội dung, vấn đề gì.
 Về phạm vi: xác định xem phân tích toàn bộ hay từng phần
 Về thời gian: lựa chọn thời điểm để mang lại thông tin có độ tin cậy
cao nhất
 Về cách thức tổ chức: cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
nghiệp.
1.2.1.2. Thu thập và xử lí thông tin
Để công tác phân tích tài chính đạt hiệu quả cao nhằm đánh giá đúng thức
trạng tài chính của doanh nghiệp nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin từ bên ngoài đến bên trong doanh nghiệp, từ những thông tin số
lượng đến thông tin giá trị, từ thông tin kế toán đến thông tin quản lý khác…
Những thông tin này có thể giúp cho nhà phân tích đưa ra nhận xét, kết luận
chính xác và hiệu quả.
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp chủ yếu là thông tin trạng thái nền kinh
tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, pháp lý đối với doanh nghiệp. Thông tin
bên trong doanh nghiệp là các thông tin trên báo cáo tài chính.
1.2.1.3. Dự đoán và ra quyết định
Sau khi đã có những thông tin cần thiết và đã đưa ra được cách xử lí
thông tin từ đó đi vào đánh giá khái quát tình hình doanh nghiệp. Phân tích tình
hình sử dụng và hiệu quả tài sản cố định, tài sản lưu động cũng như khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
10

1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính


1.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho kinh
doanh
1.3.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp- cơ cấu tài sản nguồn
vốn của doanh nghiệp
Để phân tích cơ cấu tài sản cần xác dịnh tỷ trọng của từng chỉ tiêu chi tiết
tài sản so với tổng tài sản, hoặc so với chỉ tiêu tổng hợp để thấy được cơ cấu tài
sản của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích cơ cấu nguồn vốn ta lập bảng phân tích cơ cấu
nguồn vốn. Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại
chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự
đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là
cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng
tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy thông
qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ vốn chủ sở hữu= x 100 %
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiên khả năng độc lập cao về mặt tài chính
hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt bởi vì hầu hết tài sản mà doanh
nghiệp hiện có đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Nợ phải trả
Tỷ suất nợ= x 100 %
Tổng nguồn vốn

Tỷ suất này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các chủ thể kinh
tế, cá nhan có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ suất
này càng nhỏ càng tốt. Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn cùa doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài
sản lưu động và tài sản cố định, chúng được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn
chủ sở hữu, tức là :
Vốn chủ sở hữu = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Nếu vốn chủ sở hữu lớn hơn tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn: Doanh
nghiệp thừa vốn chủ sở hữu không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng từ bên
ngoài
11

Nếu vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn: Doanh
nghiệp không đủ vốn chủ sở hữu phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Doanh
nghiệp cần đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ doanh nghiệp khác.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không
đáp ứng được nhu cầu thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh
doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa
đến hạn đều được coi là nguồn vốn hợp pháp.
Vốn chủ sở hữu + Các khoản vay = Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn
Nếu vốn chủ sở hữu và các khoản vay lớn hơn tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn: Số thừa sẽ bị chiếm dụng.
Nếu vốn chủ sở hữu và các khoản vay nhỏ hơn tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn: Do thiếu nguồn bù đắp nên doanh nghiệp buộc phải đi chiếm dụng vốn.
Nếu vốn chủ sở hữu và các khoản vay bằng tài sản ngắn hạn và tài sản dài
hạn: Tất cả các tài sản của doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu và
các khoản vay khác.
Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Sự cân đối này cho thấy số vốn mà doanh nghệp bị chiếm dụng( hoặc đi
chiếm dụng ) bằng số chênh lệch giữa số tài sản phải thu và công nợ phải trả.
Việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính thông qua phân tích mối quan
hệ giữa các khoản mục trong bảng cân đối kế toán sẽ không đủ. Do đó chủ
doanh nghiệp, kế toán trưởng và các đối tượng quan tâm đến tình hình doanh
nghiệp cần xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn đối chiếu với yêu cầu kinh doanh.
Ngoài ra, để phân tích đánh giá tình hình đảm bảo nguồn vốn của doanh
nghiệp cần xem xét chỉ tiêu vốn hoạt động thuần. Vốn hoạt động thuần là chênh
lệch giữa vốn dài hạn với tài sản cố định hay giữa tài sản lưu động với guồn vốn
ngắn hạn. Chỉ tiêu này là cơ sở cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính
của doanh nghiệp.
Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận lợi của nhiều doanh nghiệp phụ thuộc
phần lớn vào vốn hoạt động thuần. Do vậy, sự phát triển của không ít doanh
nghiệp còn được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn hoạt động thuần.
Vốn hoạt động thuần = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định
= Tài sản lưu động – Nguồn vốn ngắn hạn
12

Vốn hoạt động thuần < 0 tức là nguồ vốn dài hạn không đủ đầu tư cho tài
sản cố định, doanh nghiệp cần đầu tư vào tài sản cố định một phần bằng nguồn
vốn ngắn hạn. Hay tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ
ngắn hạn, doanh nghiệp phải dùng một phần tài sản dài hạn để thanh toán nợ
ngắn hạn đến hạn trả.
Vốn hoạt động thuần = 0 nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho tài sản
cố định, tài sản lưu động đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn.
Vốn hoạt động thuần > 0 tức là nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư
vào tài sản cố định, phần thừa đó doanh nghiệp đầu tư vào tài sản lưu động.
Trong nghiên cứu tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh, người ta còn sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động thường xuyên:
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Tồn kho và các khoản thu – Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0 tương đương với tồn kho và các
khoản thu lớn hơn nợ ngắn hạn tức là các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp
lớn hơn nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có được từ bên ngoài, doanh
nghiệp phải dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ phần chênh lệch.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên < 0 tương đương với tồn kho và các
khoản thu nhỏ hơn nợ ngắn hạn, có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên
ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng
công tác tài chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công
nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu hoạt động tài
chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản nợ phải
thu sẽ dây dưa kéo dài, đơn vị mất tính chủ động trong kinh doanh và không còn
khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán,
khi phân tích cần đưa ra tính hợp lí của những khoản chiếm dụng và những
khoan đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời,
để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp hay không, cần đưa ra các chỉ tiêu sau:
Tổng số nợ phải thu
Tỷ lệ khoản phải thu so với phải trả= x 100 %
Tổng số nợ phải trả

Nếu tỷ lệ nhỏ hơn 100% thì số vốn đơn vị đi chiếm dụng nhiều hơn số bị
chiếm dụng.
13

Doanh thu thuần


Số vòng quay các khoản phải thu=
Bình quân các khoản phảithu

Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lí của số dư các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi công nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì
số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng
vốn.
Thời gian kỳ phân tích(365 ngày)
Kỳ thu tiền bình quân=
Số vòng quay của các khoản phảithu

Chỉ tiêu này cho thấy được các khoản phải thu cần một thời gian là bao
nhiêu. Nếu số ngày càng lớn hơn thời gian quy định cho khách thì việc thu hồi
các khoản phải thu là chậm và ngược lại.
Khảnăng thanh toán
Tỷ suất thanh toán hiện hành ngắn hạn=
Nhu cầu thanh toán

Hệ số này là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình tài chính
của doanh nghiệp là ổn định hay khả quan.
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tỷ suất thannh toánnhanh=
Nợ ngắn hạn

Tỷ suất này mô tả khả năng thanh toán nhanh bằng tiền và các phương
tiện có thể chuyển hóa nhanh bằng tiền của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền+đầu tư ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động=
Tổng tài sản lưu động

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán so với tổng tài sản lưu động
nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều là không tốt vì tỷ suất quá lớn
thể hiện lượng tiền quá nhiều gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả. Nếu
tỷ suất quá nhỏ dẫn đến doanh nghiệp thiếu vốn để thanh toán.
Tổng tài sản lưu động
Tỷ suất thanh toán hiện hành ngắn hạn=
Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ là cao hay thấp.
Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường.
1.3.3. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của những tài sản cố định tham gia các
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn cố định tham gia các chu
kỳ kinh doanh giá trị bị hao mòn và chuyển dịch dần vào từng phần giá trị sản
phẩm, chuyển hóa thành vốn lưu động. Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp có
thể do ngân sách Nhà nước cấp, do vốn góp hoặc do doanh ghiệp tự bổ sung.
14

Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sự biến đổi của vốn cố định
trong kỳ, cần phân tích hiệu quả vốn cố định vì nó gắn liền với sự tồn tại và phát
triển lâu dài của doanh nghiệp. Thông qua đó có thể đánh giá được tình hình
trang thiết bị cơ sở vật chất, trình độ sử dụng nhân tài, nhân lực trong sản xuất
kinh doanh. Đồng thời sẽ phản ánh được chất lượng tổ chức kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.3.4. Phân tích vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động là hình thái giá trị của tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường dưới một năm
hay một chu kỳ kinh doanh như vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
thu hàng tồn kho.
Khi phân tích tình hình huy động vốn lưu động cần xem xét sự biến động
và đánh giá hợp lý về tỷ trọng của nó chiếm trong tổng nguồn vốn kinh doanh để
có được phương pháp kinh doanh hợp lí nhằm tiết kiệm, không gấy lãng phí.
1.3.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinhh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản cố
định và tài sản lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn được nhà đầu tư, các nhà cấp tín
dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong cả hiện tài và
tương lai.
1.3.6. Phân tích rủi ro tài chính
Theo nghĩa rộng, rủi ro tài chính liên quan đến tất cả các yếu tố phản ánh
trong tình hình tài chính doanh nghiệp. Theo, Defan (2005) cho rằng: Rủi ro tài
chính, bao gồm: Rủi ro theo nghĩa rộng và rủi ro theo nghĩa hẹp. Ngoài ra, theo
Zhea và cộng sự (2012), rủi ro tài chính là xác suất mất vốn khi sử dụng các
phương pháp tài trợ, điều này có thể làm giảm khả năng hoạt động trở lại của
doanh nghiệp. Tóm lại, mặc dù hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro
tài chính nhưng bài viết này chỉ tập trung vào rủi ro tài chính, đó là những rủi ro
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến tình
hình tài chính, khả năng sinh lời của doanh nghiệp và nặng nề nhất là mất khả
năng thanh toán các khoản nợ dẫn đến phá sản doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên
cứu lý thuyết, một số các tác giả đã đưa ra kết quả thực nghiệm như sau: Kết quả
nghiên cứu của Defang và cộng sự (2005) chỉ ra rằng: Quy mô và cơ cấu nợ có
mối quan hệ cùng chiều với rủi ro tài chính nhưng hiệu suất hoạt động, khả năng
sinh lời có mối quan hệ ngược chiều và chưa có căn cứ khoa học để xác định
mối quan hệ lãi suất đi vay, khả năng thanh toán với rủi ro tài chính. Kết quả
nghiên cứu của Simantinee và cộng sự (2015) cho biết: Vòng quay tài sản cố
định, thu nhập mỗi cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận thuần, tỷ suất lợi nhuận ròng, hệ
số khả năng thanh toán ngắn hạn và tỷ lệ thuế có tương quan cùng chiều với rủi
15

ro tài chính, nhưng lợi nhuận thuần từ hoạt động trên mỗi cổ phiếu, lợi nhuận
trên vốn dài hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán
lãi vay có quan hệ ngược chiều với rủi ro tài chính. Từ đây, đề xuất mô hình
nghiên cứu về một số nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tài chính tại doanh nghiệp
nhằm bổ sung thêm bằng chứng về các nhân tố tác động đến rủi ro tài chính
cũng như giúp nhà quản lý có cơ sở khoa học để đưa giải pháp nhằm giảm thiểu
rủi ro tài chính giúp họ nâng cao hiệu quả, giá trị doanh nghiệp và ổn định để
phát triển.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động rất có ý nghĩa đối với
sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng. Tuy nhiên công tác này cũng chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
1.4.1. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
1.4.1.1. Nhận thức của ban lãnh đạo doanh nghiệp về phân tích tài chính
Ban lãnh đạo doanh nghiệp là người đề ra các quy chế, chủ trương, chính
sách đối với công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Nếu họ nhận thức không
đúng và coi nhẹ công tác phân tích tài chính thì công tác phân tích tài chính ở
doanh nghiệp đó không thể đạt hiệu quả cao. Hơn nữa, cũng chính ban lãnh đạo
doanh nghiệp là người sử dụng các kết quả của công tác phân tích tài chính. Do
đó, nếu có một chủ trương hợp lý, một chính sách phù hợp và sự nhận thức được
tầm quan trọng của phân tích tài chính thì phân tích tài chính mới thực sự đạt
được các mục tiêu đề ra.
1.4.1.2. Trình độ cán bộ phân tích
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác của cán bộ thực
hiện phân tích tài chính quyết định đến phương pháp và nội dung phân tích tài
chính của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến các kết luận qua việc phân tích và
chính điều này ảnh hưởng đến quyết định của các nhà quản lý. Nếu họ được đào
tạo đầy đủ về chuyên môn, thường xuyên tham dự các lớp bồi dưỡng về kế toán,
phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và phân tích tài chính để cập nhật kiến
thức thì việc phân tích tài chính sẽ được thực hiện một cách khoa học, đầy đủ và
sát thực hơn. Do vậy, đội ngũ cán bộ có ảnh hưởng rất lớn tới công tác phân tích
tài chính, một đội ngũ có trình độ chuyên môn vững, năng động, sáng tạo và có
đạo đức nghề nghiệp, có thể phản ánh chính xác, kịp thời tình hình tài chính của
doanh nghiệp mình sẽ giúp ban lãnh đạo có quyết định đúng đắn kịp thời trong
quá trình điều hành doanh nghiệp.
Ngoài việc nâng cao về chất lượng cho đội ngũ cán bộ thì việc tổ chức đội
ngũ cán bộ phân tích như số lượng bao nhiêu, trách nhiệm và phạm vi công việc
16

như thế nào cho phù hợp với nhu cầu, quy mô của công ty cũng vô cùng quan
trọng. Bên cạnh đó, chính sách lương thưởng nhằm khuyến khích tinh thần lao
động, óc sáng tạo và gắn bó của cán bộ phân tích cũng cần được quan tâm một
cách thích đáng.
1.4.1.3. Quy trình phân tích tài chính
Phân tích tài chính là xử lý các thông tin đã thu thập được. Các thông số
mà báo cáo tài chính đưa ra có chính xác hay không phụ thuộc vào khâu này.
Xử lý thông tin, chọn lọc, kiểm tra, loại bỏ những thông tin sai, sắp xếp
các thông tin đã được chọn lọc để phục vụ cho các bước tiếp theo. Mỗi đối
tượng sử dụng thông tin có mục đích riêng của mình nên trong xử lý thông tin
cũng có những cách xử lý khác nhau nhằm có được những thông tin mà mình
mong muốn.
1.4.1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
Thông tin bao gồm thông tin nội bộ bên trong doanh nghiệp và thông tin
bên ngoài doanh nghiệp cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả phân tích tài chính. Để quá trình phân tích đạt hiệu
quả cao thì thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời và phù hợp với yêu cầu
nghiên cứu.
Thông tin phải đầy đủ vì phân tích tài chính rất phức tạp, nhà phân tích
không chỉ sử dụng một loại thông tin, mà phải nắm được tất cả các thông tin nội
bộ như thông tin kế toán, thông tin về nguồn nhân lực, về chương trình nghiên
cứu phát triển, chương trình marketing, chính sách tín dụng thương mại... và
thông tin bên ngoài như: tình hình chung của nền kinh tế, các yếu tố của ngành
kinh doanh, các quy định pháp lý điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp...

Thông tin phải chính xác là yêu cầu tất yếu của mọi nghiên cứu. Độ chính
xác của thông tin quyết định độ tin cậy của kết quả phân tích tài chính.
Tính kịp thời và phù hợp của thông tin cũng có ý nghĩa to lớn tới hiệu quả
phân tích tài chính. Phân tích tài chính phải phản ánh kịp thời tình hình của
doanh nghiệp để từ đó có hướng điều chỉnh trong tương lai.
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.2.1. Chế độ kế toán
Chế độ kế toán Việt Nam là một trong những quy phạm pháp luật, là công
cụ quản lý của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp tới các Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, trong đó quy định hệ thống kế toán phù hợp và thống nhất giữa các
17

doanh nghiệp. Bất kỳ sự thay đổi nào của chế độ kế toán đều tác động tới báo
cáo tài chính làm thay đổi ý nghĩa phân tích của chúng. Do đó các doanh nghiệp
cần thường xuyên cập nhật thông tin để có thể cung cấp các số liệu quan trọng
và công tác phân tích, đánh giá mới có ý nghĩa.
1.4.2.2. Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành
Hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành vô cùng cần thiết và là một yếu tố tác
động không nhỏ đến công tác phân tích tài chính. Các tỷ số được tính toán chỉ
có ý nghĩa phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp khi được so sánh với các
tỷ số trung bình ngành hoặc các tỷ số tương ứng của những năm trước để xác
định vị thế của doanh nghiệp trong ngành hoặc đánh giá xem hoạt động của
doanh nghiệp đang ở mức độ nào và làm tăng tính thuyết phục của công động
không nhỏ đến công tác phân tích tài chính. Các tỷ số được tính toán chỉ có ý
nghĩa phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp khi được so sánh với các tỷ số
trung bình ngành hoặc các tỷ số tương ứng của những năm trước để xác định vị
thế của doanh nghiệp trong ngành hoặc đánh giá xem hoạt động của doanh
nghiệp đang ở mức độ nào và làm tăng tính thuyết phục của công tác phân tích
tài chính.
1.4.2.3. Tác động của các công cụ hỗ trợ phân tích
Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống máy tính, phần mềm kế toán,
phân tích tài chính chuyên dụng... là yếu tố hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động phân tích
tài chính. Hệ thống này thường có chi phí cao nhưng ngược lại chúng làm cho
công tác phân tích tài chính trở nên đơn giản hơn, tiết kiệm được thời gian và
nhân sự hơn so với thủ công rất nhiều giúp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp, các
nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác, nhanh chóng và kịp thời trong khi lập
báo cáo thủ công sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu này.
1.4.2.4. Chế độ chính sách của nhà nước
Chế độ chính sách của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới công tác phân
tích tài chính của doanh nghiệp như chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn
mực kiểm toán và chính sách pháp luật. Để phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế và giúp các doanh nghiệp hoà nhập với
sự thay đổi đó, nhà nước phải không ngừng hoàn thiện kịp thời hệ thống kế toán
và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam. Bên cạnh đó hệ thống pháp luật
nghiêm minh, công bằng, ổn định sẽ có tác động tích cực tới phân tích tài chính.
Chương 2: Thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hoà Phát
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần Tập đoàn Hoà Phát
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của tập đoàn
18

Hòa Phát là Tập đoàn sản xuất công nghiệp hàng đầu Việt Nam. Khởi đầu
từ một Công ty chuyên buôn bán các loại máy xây dựng từ tháng 8/1992, Hòa
Phát lần lượt mở rộng sang các lĩnh vực khác như Nội thất, ống thép, thép xây
dựng, điện lạnh, bất động sản và nông nghiệp. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính
thức niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam với mã chứng
khoán HPG. Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, được thành lập trên cơ sở là
tập hợp của một nhóm các công ty, trong đó công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát
giữ vai trò là công ty mẹ và 9 công ty thành viên mang thương hiệu Hoà Phát:
Công ty thiết bị phụ tùng Hoà Phát, công ty nội thất Hòa Phát, công ty ống thép
Hòa Phát, công ty thép Hòa Phát, công ty điện lạnh Hòa Phát, công ty xây dựng
và phát triển đô thị Hòa Phát, Công ty Thép cán tấm kinh môn, Công ty thương
mại Hoà Phát, Công ty trách nhiệm hữu hạn Hoà Phát Lào. Với thành viên đầu
tiên ra đời tháng 8/1992 là Công ty thiết bị phụ tùng Hoà Phát chuyên kinh
doanh máy móc, thiết bị xây dựng vừa và nhỏ, máy khai thác đá, Hoà Phát thuộc
nhóm các công ty tư nhân đầu tiên thành lập sau khi luật doanh nghiệp ban
hành. Năm 1995 cùng với sự tăng trưởng mạnh của nền kinh tế Việt Nam lúc đó
và làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt Nam, nhu cầu các thiết bị
nội thất phục vụ văn phòng, công sở, trường học tăng mạnh. Nhận thấy nhu cầu
này Công ty nội thất Hoà Phát được thành lập, thời gian đầu Công ty làm đại lý
phân phối các sản phẩm nội thất nhập ngoại, sau một thời gian Công ty nhập
máy móc, công nghệ đầu tư sản xuất ngay tại trong nước. Năm 1996, Công ty
tiếp theo mang thương hiệu Hoà Phát được thành lập là Công ty ống thép Hoà
Phát, sản phẩm chính của Công ty là các loại ống thép đen và các loại ống mạ
kẽm dùng cho dân dụng và công nghiệp. Năm 2000 Công ty thép Hoà Phát ra
đời với quy mô vốn đầu tư lớn nhất tập đoàn và sản phẩm là thép cốt bê tông cán
nóng. Trong năm 2001, hai Công ty tiếp theo được thành lập là Công ty điện
lạnh Hoà Phát chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm điều hoà không khí, tủ
lạnh, máy giặt, tủ đông lạnh và một số thiết bị vệ sinh cao cấp mang thương hiệu
Funiki và Công ty xây dựng và phát triển đô thị Hoà Phát.
Năm 2004, với mục tiêu đa dạng ngành hàng kinh doanh, đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao về sử dụng sắt thép trong thời kỳ công nghiệp hoá, tận dụng
tối đa thương hiệu và sự liên kết sẵn có của các đơn vị mang thương hiệu Hoà
Phát đối với các đối tác nước ngoài cũng như các bạn hàng tiêu thụ trong nước,
Công ty thương mại Hoà Phát được thành lập với các mặt hàng kinh doanh chủ
yếu gồm: thép tấm, thép cuộn, thép kiện, ống thép đúc, phụ kiện ngành nước,
phế liệu. Là công ty thứ 7 được thành lập mang thương hiệu Hoà Phát, công ty
thương mại Hoà Phát đang từng bước khẳng định vị trí của mình trong phát triển
kinh doanh cũng như hỗ trợ các doanh nghiệp khác trong tập đoàn trong công
tác bán hàng cũng như nhập nguyên vật liệu. Năm 2007 Công ty thứ 8 mang
thương hiệu Hoà Phát được thành lập là Công ty thép cán tấm kinh môn chuyên
19

sản xuất thép tấm phục vụ cho công nghiệp đóng tàu. Việc thành lập hai Công ty
sản xuất thép trên là kế hoạch kinh doanh lớn của Hoà Phát trong trung hạn,
đóng góp lớn vào doanh số, lợi nhuận của tập đoàn, giúp khối sản xuất thép từ
thứ 5 vươn lên vị trí nhà sản xuất thép lớn thứ 3 Việt Nam. Năm 2008 công ty
trách nhiệm hữu hạn Hoà Phát Lào được thành lập nhằm xúc tiến đầu tư trong
lĩnh vực khai thác khoáng sản dựa trên hợp đồng dự án đầu tư và thăm dò quặng
sắt tại tỉnh Hua Phan với Chính phủ Lào, đồng thời được Chính phủ Lào cấp
giấy phép đầu tư xây dựng nhà máy tuyển quặng sắt với tổng vốn đầu tư hơn 2
triệu đô la Mỹ.
Hiện nay, Tập đoàn hoạt động trong 05 lĩnh vực: Gang thép (thép xây
dựng, thép cuộn cán nóng) - Sản phẩm thép (gồm Ống thép, tôn mạ, thép rút
dây, thép dự ứng lực) - Nông nghiệp - Bất động sản – Điện máy gia dụng. Sản
xuất thép là lĩnh vực cốt lõi chiếm tỷ trọng 90% doanh thu và lợi nhuận toàn Tập
đoàn. Với công suất 8.5 triệu tấn thép thô/năm, Hòa Phát là doanh nghiệp sản
xuất thép lớn nhất khu vực Đông Nam Á.
Tập đoàn Hòa Phát giữ thị phần số 1 Việt Nam về thép xây dựng, ống
thép; Top 5 về tôn mạ. Hiện nay, Hòa Phát nằm trong Top 5 doanh nghiệp tư
nhân lớn nhất Việt Nam, Top 50 DN niêm yết hiệu quả nhất, Top 30 DN nộp
ngân sách Nhà nước lớn nhất Việt Nam, Top 3 DN có vốn điều lệ lớn nhất thị
trường chứng khoán, Top 10 cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường chứng
khoán Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lí của tập đoàn
2.1.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Bao gồm tắt cả các cổ đông có quyền biểu quyết, Đại hội đồng cổ đông
là cơ quan quyền lực cao nhất, quyết định những vấn đề được Luật pháp và
điều lệ của tập đoàn qui định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo
tài chính hàng năm của tập đoàn và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng quản trị và ban kiểm soát của tập
đoàn.
2.1.2.2. Hội đồng quản trị
Là cơ quan quản lý, có toàn quyền nhân danh tập đoàn để quyết định mọi vấn đề
liên quan tới mục đích, quyền lợi của tập đoàn trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát
Tổng giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của
20

hội đồng quản trị do Luật pháp và Điều lệ, các qui chế nội bộ của tập đoàn và
nghị quyết Đại hội đồng cô đông qui định.
2.1.2.3. Ban tổng giám đốc
Ban tổng giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và một số Phó Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của tập đoàn và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao. Nhiệm kỳ của tổng giám đốc là 3 năm trừ khi Hội đồng quản trị có
quy định khác. Phó Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng giám đốc và
giải quyết những công việc đã được Tổng giám đốc uỷ quyền và phân công theo
đúng chế độ chính sách của nhà nước và điều lệ của tập đoàn.
2.1.2.4. Ban kiểm soát
Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu
ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành
hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của tập đoàn. Ban kiểm soát hoạt động
độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc.
Tập đoàn đã xây dựng một hệ thống quản lý mà theo đó bộ máy quản lý
sẽ chịu trách nhiệm và nằm đưới sự lãnh đạo của hội đồng quản trị.
Từ lĩnh vực kinh doanh ban đầu là sản xuất và phân phối các loại máy
móc trang thiết bị cho ngành xây dựng và khai thác đá xây dựng, đến nay Hoà
Phát đã trở thành một tập đoàn sản xuất đa ngành, hoạt động trên nhiều lĩnh vực
như sắt, thép, ống thép, nội thất, điện lạnh... Xây dựng được hệ thống sản xuất
với hàng chục nhà máy và mạng lưới đại lý phân phối sản phẩm trải dài trên
toàn lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay, Hoà Phát được biết đến không chỉ là một tập
đoàn kinh tế tư nhân đa ngành nghề với doanh thu hàng trăm triệu đô la năm, mà
còn được đánh giá cao bởi sự mạnh đạn trong đầu tư sản xuất, xây dựng và phát
triển mặt hàng mới với một đội ngũ 6000 cán bộ công nhân viên của cả tập
đoàn.
Bộ máy kế toán của tập đoàn Hoà Phát bao gồm ban tài chính kế toán của
cả tập đoàn và các phòng tài chính kế toán tại các đơn vị thành viên.
Trong đó, ban tài chính kế toán tập đoàn vừa đảm nhận chức năng tham
mưu cho tập đoàn trong xây dựng chiến lược và kế hoạch tài chính đồng thời
chịu trách nhiệm quản lý công tác hạch toán kế toán - thống kê tại các phòng, tài
chính kế toán thành viên. Đặc biệt, ban tài chính kế toán chịu trách nhiệm quản
lý và điều động các khoản ngân quỹ tại các đơn vị thành viên đề phục vụ cho
các hoạt động sản xuất kinh đoanh của toàn tập đoàn
21

Ban kiểm toán nội bộ tổng công ty có chức năng tổ chức kiểm toán các
đơn vị và đưa ra các kiến nghị để tham mưu giúp lãnh đạo tập đoàn quản lý kinh
tế tài chính trong toàn tập đoàn có hiệu quả và đúng các quy định của Nhà nước.
Nhiệm vụ của ban Kiểm toán là kiểm toán định kỳ và đột suất kết quả kinh
doanh của các đơn vị theo luật kiểm toán

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2022)


Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
2.2. Phân tích thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần Tập đoàn Hoà Phát
2.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo nguồn vốn trong
kinh doanh
2.2.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính của Tập đoàn
 Phân tích cơ cấu tài sản của tập đoàn
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của Tập đoàn năm 2020, 2021 và 2022 có thể
xây dựng bảng 2.1 thể hiện cơ cấu tài sản từng năm và biến động của cơ cấu tài
sản như sau:
Bảng 2.1. Tình hình biến động tài sản năm 202 (Đơn vị: Tỷ đồng)
Tài Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
sản Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ
trọng trọng trọng
(%) (%) (%)
A. 56.747.258.197.010 43,16 94.154.859.648.304 52,83 80.514.710.854.456 47,27
Tài
sản
ngắn
hạn
I. 13.696.099.298.228 10,41 22.471.375.562.130 12,61 8.324.588.920.227 4,89
Tiền
22

lương

các
khoản
tương
đươn
g tiền
II. 8.126.992.675.380 6,18 18.236.152.616.078 10,23 26.268.246.676.354 15,42
Đầu
tư tài
chính
ngắn
hạn
III. 6.124.790.460.291 4,66 7.662.680.796.645 4,30 9.892.869.502.309 5,81
Các
khoản
phải
thu
IV. 26.286.822.229.202 20 42.134.493.932.210 23,64 34.491.111.096.123 20,25
Hàng
tồn
kho
V. 2.512.553.533.909 1,91 3.650.156.741.241 2,05 1.537.894.659.443 0,9
Tài
sản
ngắn
hạn
khác
B. Tài 74.764.176.191.827 56,84 84.081.562.709.945 47,17 89.820.810782.676 52,73
sản
dài
hạn
I. Các 305.165.547.431 0,23 809.234.947.969 0,45 894.484.456.379 0,53
khoản
phải
thu
dài
hạn
II. Tài 65.561.657.180.137 49,85 69.280.841.784.004 38,87 70.832.915.657.865 41,6
sản
cố
định
III. 6.247.213.506.994 4,75 9.698.699.397.713 5,44 13.363.274.912.355 7,85
Tài
sản
dở
dang
IV. 564.296.913.801 0,43 548.210.755.123 0,31 629.111.776.960 0,37
Bất
động
sản
đầu

V. 171.085.206.311 0,13 6.715.955.617 0,003 700.000.000 0,0004
Đầu
tư tài
chính
dài
hạn
VI. 1.914.757.777.153 1,45 3.737.859.869.519 2,1 4.100.323.979.117 2,4
Đầu
23

tư dài
hạn
khác
Tổng 131.511.434.388.837 100 178.236.422.358.249 100 170.335.521.637.132 100
tài
sản
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm2020,2021, 2022)
Theo bảng 2.1, năm 2020 tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn tài sản
dài hạn, chiếm 43,16% trong tổng tài sản, đến năm 2021 tăng lên đáng kể từ
43,16% lên 52,83% và đến năm 2022 có xu hướng giảm nhẹ từ 52,83% xuống
47,27%. Sự biến động như vậy có thể do lượng hàng tồn kho năm 2021 có tăng
3,64% so với 2020 và năm 2022 giảm 3,39% so với năm 2021. Về tài sản dài
hạn, năm 2020 chiếm 56,84% so với tổng tài sản, tuy nhiên đến năm 20221
giảm mạnh, giảm 7,51%, một dấu hiệu đáng mừng đến năm 2022 có tín hiệu
phục hồi tăng 5,56%. Việc giảm như vậy chủ yếu do tài sản cố định giảm mạnh
giảm 8,25%. Như vậy, tổng tài sản năm 2021 tăng mạnh từ 131.511.434.388.837
đồng lên 178.236.422.358.249 đồng và đến năm 2022 giảm nhẹ còn
170.335.521.637.132 đồng.
 Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Nguồn Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
vốn Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ Số tiền Tỷ
trọng trọng trọng
(%) (%) (%)
A. Nợ 72.291.648.082.726 54,97 87.455.796.846.810 49,07 74.222.582.021.349 43,57
phải trả
I. Nợ 51.975.217.447.498 39,52 73.459.315.876.441 41,21 62.385.392.809.685 36,63
ngắn
hạn
II. Nợ 20.316.430.635.228 15,45 13.996.480.970.369 7,85 11.837.189.211.664 6,95
dài hạn
B. Vốn 59.219.786.306.111 45,03 90.780.625.511.439 50,93 96.112.939.615.783 56,43
chủ sở
hữu
Tổng 131.511.434.388.837 100 178.236.422.358.249 100,00 170.335.521.637.132 100,00
cộng
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm2020,2021, 2022)
Tổng nguồn vốn của tập đoàn năm 2021 tăng 46.724.987.969.412 đồng với tỷ
lệ 35,53% so với 2020, năm 2022 giảm nhẹ 7.900.900.721.117 đồng với tỷ lệ
4,43%. Tổng nguồn vốn tăng chủ yếu do vốn chủ sở hữu tăng 11,4% với mức
36.893.153.309.672 đồng. Việc tăng vốn chủ sở hữu đã làm cho doanh nghiệp
đảm bảo một cơ cấu tối ưu cho việc vừa đảm bảo tính chủ động về vốn, tránh
nguy cơ phá sản vừa tối đa được thu nhập trên vốn chủ sở hữu. Song song với
việc tăng vốn chủ sở hữu tập đoàn lại chủ động giảm các khoản nợ ngắn hạn và
dài hạn cụ thể nợ ngắn hạn giảm 10.410.175.362.187 đồng, nợ dài hạn giảm
8.479.241.423.564 đồng.
24

Nhìn chung trong ba năm từ 2020 đến 2022 tập đoàn luôn cố gắng tăng
vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn của mình, điều này làm cho tập đoàn chủ động
được vốn trong kinh doanh, giảm được tỷ trọng nợ tránh được sự phụ thuộc về
vốn vào bên ngoài.
Đánh giá mức độ tự chủ tài chính của tập đoàn
Chỉ tiêu 2020 2021 2022
Tổng vốn chủ sở hữu 59.219.786.306.111 90.780.625.511.439 96.112.939.615.783

Tổng nguồn vốn 131.511.434.388.837 178.236.422.358.249 170.335.521.637.132

Tổng tài sản dài hạn 74.764.176.191.827 84.081.562.709.945 89.820.810.782.676

Tỷ suất tài trợ vốn chủ 45% 51% 56%


sở hữu
Tỷ suất tài trợ tài sản 79% 108% 107%
dài hạn từ vốn chủ sở
hữu
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm2020,2021, 2022)
Bảng 2.3 cho thấy tỷ suất tài trợ vốn chủ sở hữu của tập đoàn tăng dần
qua các năm, tăng 11%. Có thể thấy năm 2020 tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn là thấp nó sẽ ảnh hưởng đến tính tự chủ của doanh nghiệp
trong kinh doanh. Năm 2022 chỉ tiêu này là 56% nó thể hiện tính tự chủ rất
cao của doanh nghiệp về vốn
2.2.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn của tập đoàn
Tình hình đảm bảo nguồn vốn của tập đoàn có thể thấy rõ hơn bằng việc
phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của tập đoàn từ 2020 đến năm
2022 qua bảng 2.4
Bảng 2.4: Nhu cầu vốn lao động thường xuyên( Đơn vị: đồng Việt Nam)
Chỉ tiêu 2020 2021 2022
Hàng tồn 26.286.822.229.202 43.134.493.932.21 34.491.111.096.123
kho 0
Các khoản 6.124.790.460.291 7.662.680.796.645 9.892.869.502.309
phải thu
Nợ ngắn hạn 51.975.217.447.498 73.459.315.876.44 62.385.392.809.685
1

Nhu cầu vốn


lưu động -
thường - 22.662.141.147.58 -
xuyên 19.563.604.758.005 6 18.001.412.211.253
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm2020,2021, 2022)
25

Bảng 2.6 cho thấy cả ba năm nhu cầu vốn lưu động thường xuyên đều âm. Năm
2020 là -19.563.604.758.005đồng, năm 2021 là -22.662.141.147.586đồng, năm
2022 là -18.001.412.211.253 đồng. Việc nhu cầu vốn lưu động thường xuyên
âm cho thấy tồn kho và các khoản phải thu nhỏ hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà
doanh nghiệp có được từ bên ngoài, tình hình này càng không tốt khi mà chênh
lệch này tăng qua các năm từ năm 2020 đến năm 2022. Nhiệm vụ của tập đoàn
là phải nhanh chóng nhập hàng tồn kho để giảm bớt tình trạng mất cân đối này.
Vốn hoạt động thuần là một chỉ tiêu cần phải được phân tích khi đánh giá
về tình hình đảm bảo nguồn vốn. Có thể xem xét chỉ tiêu này của tập đoàn thông
qua bảng 2.5 như sau:
Bảng 2.5: Vốn hoạt động thuần ( Đơn vị: đồn Việt Nam)
Chỉ tiêu 2020 2021 2022
Tổng tài 131.511.434.388.837 178.236.422.358.249 170.335.521.637.132
sản
Tài sản 56.747.258.197.010 94.154.859.648.304 80.514.710.854.456
ngắn hạn
Nguồn 51.975.217.447.498 73.459.315.876.441 62.385.392.809.685
tài trợ
tạm thời
Vốn hoạt 4.772.040.749.512 20.695.543.771.863 18.129.318.044.771
động
thuần
Hệ số tài 0,40 0,41 0,37
trợ của
nguồn
vốn tạm
thời
Hệ số tài 0,60 0,59 0,63
trợ của
nguồn
vốn
thường
xuyên

Từ bảng 2.5 cho thấy vốn hoạt động thuần của tập đoàn đều dương năm
2020 là 4.772.040.749.512 đồng, năm 2021 là 20.695.543.771.863 đồng và năm
2022 là 18.129.318.044.771 đồng. Vốn hoạt động thuần dương chứng tỏ tài sản
ngắn hạn nhiều hơn nguồn tài trợ tạm thời cân bằng tài chính là tốt, điều này
càng tốt hơn khi chỉ tiêu này tăng dần qua các năm. Để thấy được tình hình đảm
bảo nguồn vốn xét ở góc độ tự tài trợ của tập đoàn ta xem hai chỉ tiêu đó là hệ số
26

tài trợ của nguồn vốn thường xuyên và hệ số tài trợ của nguồn vốn tạm thời. Từ
bảng 2.5 có thể thấy hệ số tài trợ của nguồn vốn thường xuyên năm 2020 là 0,60
năm 2021 là 0,59 và năm 2022 là 0,63. Hệ số tài trợ của nguồn vốn tạm thời
năm 2020 là 0,40 năm 2021 là 0,41 và năm 2022 là 0,37. Hệ số tài trợ của nguồn
vốn thường xuyên càng lớn càng gần đến một thì càng chứng tỏ tính chủ động
về mặt tài chính của tập đoàn là tốt. Hệ số tài trợ của nguồn vốn tạm thời thì
ngược lại tức là càng nhỏ thì tính chủ động về mặt tài chính của doanh nghiệp
càng tăng. ở năm 2022 hệ số tài trợ của nguồn vốn thường xuyên là 0,63 còn hệ
số tài trợ của nguồn vốn tạm thời là 0,37 có thể thấy tính chủ động về mặt tài
chính của tập đoàn là rất tốt.
2.2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Đề đánh giá tình hình công nợ và khả năng thanh toán của tập đoàn, căn
cứ vào báo cáo tài chính ta thiết lập bảng 2.6 như sau:
Bảng 2.6: Công nợ và khả năng thanh toán ( Đơn vị: đồng Việt Nam)
Chỉ tiêu 2020 2021 2022
Tổng tài 131.511.434.388.837 178.236.422.358.249 170.335.521.637.132
sản
Tài sản 56.747.258.197.010 94.154.859.648.304 80.514.710.854.456
ngắn hạn
Doanh 90.118.503.426.717 149.679.789.979.345 141.409.274.460.632
thu thuần
Tiền và 13.696.099.298.228 22.471.375.562.130 8.324.588.920.227
các
khoản
tương
đương
tiền
Hàng tồn 26.286.822.229.202 42.134.493.932.210 34.491.111.096.123
kho
Đầu tư 8.126.992.675.380 18.236.152.616.078 26.268.246.676.354
ngắn hạn
Nợ ngắn 51.975.217.447.498 73.459.315.876.441 62.385.392.809.685
hạn
Nợ dài 20.316.430.635.228 13.996.480.970.369 11.837.189.211.664
hạn
Phải thu
ngắn hạn 6.124.790.460.291 7.662.680.796.645 9.892.869.502.309
Phải thu 305.165.547.431 809.234.947.969 894.484.456.379
dài hạn
Tỷ lệ 8,89 9,69 14,53
phải thu/
27

phải trả
Hệ số 1,82 2,04 2,29
thanh
toán khái
quát
Hệ số 0,59 1 0,74
thanh
toán
nhanh
Số vòng 28,03 35,34 26,22
quay các
khoản
phải thu
Kỳ thu 13,02 10,33 13,92
tiền bình
quân
Tỷ suất 0,40 0,45 0,43
thanh
toán của
vốn lưu
động
Tỷ suất 1,05 1,24 1,28
thanh
toán hiện
hành
ngắn hạn
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm2020,2021, 2022)
Từ bảng 2.6 cho thấy chỉ tiêu các khoản phải thu so với phải trả của ba
năm đều nhỏ hơn 100%. Như vậy xảy ra trường hợp tập đoàn chiếm dụng vốn
các nhân và các doanh nghiệp khác nhiều hơn phần vốn của tập đoàn bị chiếm
dụng. Chỉ tiêu hệ số thanh toán khái quát của tập đoàn tăng dần từ năm 2020 đến
2022. Năm 2020 chỉ là 1,82 nhưng đến năm 2022 đã là 2,29 điều này cho thấy
tập đoàn luôn có đủ và thừa khả năng thanh toán, thể hiện về mặt tài chính của
tập đoàn.
Chỉ tiêu hị thanh toán nhanh cũng tăng từ 0,59 năm 2020 lên 1 năm 2021
và 0,74 năm 2022 cho thấy khả năng thanh toán tức thời của tập đoàn được cải
thiện. Tập đoàn cũng cần phải chú ý là khi dự trữ một lượng tiền mặt quá lớn sẽ
dẫn đến sự mắt đi tính hiệu quả vì chỉ phí cơ hội của tiền. Chỉ tiểu vòng quay
các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân số ngày luôn biến động
qua các năm 2020- 2022. Hai chỉ tiêu này cùng phản ánh một vấn đề đó là thời
gian bán chịu hàng hoá. của tập đoàn luôn biến động trong những năm qua. Kỳ
thu tiền bình quân tăng 0,9 ngày thể hiện sự chu chuyển của vốn chậm hơn so
28

với 2020, tuy nhiên tập đoàn cũng cần phải cân nhắc thời gian bán chịu hợp lý
để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm.
Các chỉ tiêu tỷ suất thanh toán của vốn lưu động và tỷ suất thanh toán hiện
hành ngắn hạn đều được cải thiện tốt qua các năm và thể hiện được năng lực
thanh toán trước các khoản nợ của tập đoàn.
2.2.3. Phân tích tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng tài sản cổ định của tập đoàn, được phân tích qua bảng 2.7
được xây dựng từ các báo cáo tài chính như sau:
Chỉ tiêu 2020 2021 2022
Doanh 90.118.503.426.717 149.679.789.979.345 141.409.274.460.632
thu thuần
Lợi 13.506.164056.907 34.520.954.931.298 8.444.429.054.516
nhuận
Vốn cố 65.561.657.180.137 69.280.841.784.004 70.832.915.657.865
định
Hiệu suất 1,37 2,16 2,00
sử dụng
vốn cố
định
Hệ số 0,73 0,46 0,50
đảm
nhiệm
Sức sinh 0,21 0,50 0,12
lời của
vốn cố
định
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm2020,2021, 2022)
Từ bảng 2.7 cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định của tập đoàn năm
2021 tăng 0,79 và năm 2022 giảm 0,16. Hệ số này cho biết cứ một đồng tài sản
cố định thì làm ra mấy đồng doanh thu và tất nhiên làm ra càng nhiều thì hiệu
quả sử dụng càng càng cao. Hệ số đảm nhiệm của tài sản cố định là ngược lại
của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Hệ số này cho biết cứ một đồng
doanh thu thì tập đoàn phải đầu tư mấy đông tài sản cố định và hệ số này càng
thấp càng tốt. Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn cổ định cho biết cứ một đồng vốn có
định thì tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này của tập đoàn năm 2020 lả 0,21
nhưng năm 2007 là 0.5 và năm 2008 giảm mạnh còn 0,12.
Bảng 2.8: Tình hình vốn lưu động thường xuyên ( Đơn vị: đồng Việt Nam)
Chỉ tiêu 2020 2021 2022
Doanh thu 90.118.503.426.717 149.679.789.979.345 141.409.274.460.632
29

thuần
Lợi nhuận 13.506.164056.907 34.520.954.931.298 8.444.429.054.516
Vốn lưu 56.747.258.197.010 94.154.859.648.304 80.514.710.854.456
động
Hiệu suất 1,59 1,59 1,76
sử dụng
vốn lưu
động
Thời gian 54,7 84,2 21,8
một vòng
luân
chuyển
vốn lưu
động
Sức sinh 0,24 0,37 0,10
lời của
vốn lưu
động
Hệ số 2,71 2,58 3,61
vòng quay
hàng tồn
kho
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm2020,2021, 2022)
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động thể hiện một đồng vốn lưu động
mang lại mấy đồng doanh thu, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Năm 2020 chỉ tiêu
này của tập đoàn là 1,59 nhưng năm 2022 đã là 1,76 điều này là rất tốt tập đoàn
cần cô gắng phát huy. Chỉ tiêu thời gian một vòng luân chuyển của vốn lưu động
thể hiện số ngày thu hồi vốn lưu động một vòng, chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể
hiện tốc độ luân chuyển vốn nhanh. Qua ba năm từ năm 2020 đến năm 2022 chỉ
tiêu này đã có nhiều biến động nhưng giảm từ 54,7 ngày xuống 21,8 ngày. Chỉ
tiêu sức sinh lời của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu
được mấy đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Năm 2020 chỉ tiêu này
của tập đoàn là 0,24 nhưng năm 2022 là 0,10 có thể nói đây là một kết quả rất
thấp vì vậy mà tập đoàn cần phát huy. Chỉ tiêu hệ số vòng quay hàng tồn kho
năm 2020 là 2,71, năm 2021 là 2,58 năm 2022 là 3,61. Chỉ tiêu này phản ánh số
lần hàng tồn kho được bán ra trong kỳ. Hệ số này càng cao thể hiện tình hình
bán ra càng tốt.
2.2.5 Phân tích hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh thể hiện một cách chung nhất thông qua các chỉ tiêu
sinh lời của tập đoàn và được thể hiện ở bảng 2.8 như sau:
30

Bảng 2.8: Khả năng sinh lời ( Đơn vị: đồng Việt Nam)
Chỉ tiêu 2020 2021 2022
Lợi 13.506.164.056.907 34.520.954.931.298 8.444.429.054.516
nhuận
sau thuế
Doanh 90.118.503.426.717 149.679.789.979.345 141.409.274.460.632
thu thuần
Tổng tài 131.511.434.388.837 178.236.422.358.249 170.335.521.637.132
sản
Vốn chủ 59.219.786.306.111 90.780.625.511.439 96.112.939.615.783
sở hữu
Doanh 0,69 0,84 0,83
thu so
với tài
sản
chung
Hệ số 10% 19% 5%
doanh
lợi tổng
tài sản
Hệ số 23% 38% 9%
doanh
lợi vốn
chủ sở
hữu
(Nguồn: Báo cáo tài chính năm2020,2021, 2022)
Bảng 2.11 cho thấy hệ số doanh lợi so với tổng tài sản cho biết cứ 100
đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2020 hệ số
này chỉ là 10% có nghĩa là để có 10 đồng lợi nhuận tập đoàn cần 100 đồng tài
sản nhưng năm 2021 hệ số doanh lợi so với tổng tài sản đã là 19% và 2022 là
5% như vậy có thể thấy hiệu quả sử dụng tài sản của tập đoàn đã được tăng vào
năm 2021 và đến 2022 giảm mạnh. Chỉ tiêu doanh thu so với tổng tài sản cho
biết một đồng tài sản tập đoàn bỏ ra thu về mấy đồng doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này tăng 0,14% so với 2020, nó thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản của
tập đoàn ngày một tốt hơn.
của tập đoàn tăng dần năm 2006 là 0,57 năm 2007 là 1,19 và 2008 là 1,47 nó
2.3.6. Phân tích rủi ro tài chính
 Giả thiết nghiên cứu
31

Dựa trên các nghiên cứu thực nghiệm và lý thuyết liên quan đề xuất các giả thiết
nghiên cứu sau:
X1, X2: Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp có quan hệ ngược chiều với
rủi ro tài chính. Khả năng thanh toán thể hiện khá rõ nét tình hình tài chính của
DN. DN ngành nhựa có tình hình hoạt động kinh doanh hiệu quả thường có tình
trạng tài chính lành mạnh và ngược lại. Khi khả năng thanh toán của DN không
đảm bảo - DN không thanh toán được các khoản nợ đến hạn – thì các hoạt động
của DN sẽ không được thuận lợi. Nếu tình trạng mất khả năng thanh toán kéo
dài, tình hình tài chính không đảm bảo, DN dễ lâm vào tình trạng phá sản.
X3: Khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp có quan hệ ngược chiều với rủi ro
tài chính. Khả năng sinh lợi phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận của một đơn vị
chi phí hoặc yếu tố đầu vào hoặc kết quả đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh.
Khi hoạt động kinh doanh của các DN ngành nhựa thuận lợi, tạo điều kiện tăng
lợi nhuận thì khả năng sinh lợi của DN cũng tăng. Đồng thời DN có cơ hội tăng
lợi nhuận tích luỹ và tăng nguồn VCSH của doanh nghiệp, cải thiện khả năng
thanh toán, trang trải các khoản nợ đến hạn, nguy cơ về rủi ro tài chính giảm.
Tác giả sử dụng chỉ tiêu “Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu” phản ánh khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp.
X4, X5: Năng lực hoạt động của các doanh nghiệp có quan hệ ngược chiều với
rủi ro tài chính. Hiệu năng hoạt động là khả năng đạt được kết quả hoạt động khi
tiêu hao các yếu tố đầu vào trong quá trình kinh doanh của DN ngành nhựa. Tác
giả sử dụng 02 chỉ tiêu “Vòng quay hàng tồn kho”, “Vòng quay khoản phải thu”
trong mô hình phản ánh năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Sự tăng trưởng
của tốc độ luân chuyển cho thấy sự phát triển hoạt động kinh doanh của DN,
nguy cơ về rủi ro tài chính thấp và ngược lại.
X6: Cấu trúc tài sản của các doanh nghiệp có mối quan hệ ngược chiều vớirủi ro
tài chính. Cấu trúc tài sản thể hiện tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài
sản. Luận án sử dụng chỉ tiêu “Tỷ suất đầu tư TSCĐ” phản ánh cơ cấu tài sản.
Khỉ tỷ suất đầu tư TSCĐ cao các khoản nợ của chủ nợ càng được đảm bảo, rủi
ro tài chính của DN sẽ giảm xuống và ngược lại
2.3. Đánh giá về tình hình tài chính của Công ty cổ phần Tập đoàn Hoà Phát
Chương 3: Đề xuất, kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính của Tập đoàn Hoà Phát
3.1. Giải pháp nâng cao hoạt động tài chính của Công ty cổ phần Tập đoàn Hoà
Phát
3.2. Kiến nghị
C. Kết luận
32

D. Tài liệu tham khảo

You might also like