You are on page 1of 33

CHƯƠNG 2: RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ

I. GIỚI THIỆU VỀ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ


1.1 Tổng quát
1.2 Định nghĩa
1.3 Giả thiết về sự hợp lý

II. CÁC LOẠI RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ


2.1 Ra quyết định theo cấu trúc của vấn đề
2.2 Ra quyết định theo tính chất của vấn đề
1. Ra quyết định trong điều kiện chắc chắn
2. Ra quyết định trong điều kiện rủi ro
3. Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn

III. QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH


3.1 Các bước của quá trình ra quyết định
3.2 Bài toán ra quyết định

IV. RA QUYẾT ĐỊNH TRONG ĐIỀU KIỆN RỦI RO


4.1 Phương pháp lập bảng quyết định
1. Mô hình EMV
2. Mô hình EVPI
3. Mô hình EOL
4.2 Phương pháp cây quyết định
1. Các qui ước về đồ thị cây quyết định
2. Các bước của việc phân tích bài toán theo cây quyết định

V. RA QUYẾT ĐỊNH TRONG ĐIỀU KIỆN KHÔNG CHẮC CHẮN


5.1 Mô hình Maximax
5.2 Mô hình Maximim
5.3 Mô hình đồng đều ngẫu nhiên
5.4 Mô hình Hurwier
5.5 Mô hình Minimax

VI. RA QUYẾT ĐỊNH THEO MÔ HÌNH TOÁN TRONG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH
LƯỢNG
6.1 Khái niệm chung về phương pháp định lượng trong quản lý
1. Phương pháp định lượng
2. Nguồn gốc phương pháp định lượng
3. Các bước trong phương pháp định lượng
4. Một số mô hình toán trong phương pháp định lượng

6.2 Qui hoạch tuyến tính


1. Giới thiệu bài toán qui hoạch tuyến tính
2. Mô hình tổng quát của bài toán QHTT
3. Giải bài toán qui hoạch tuyến tính bằng phương pháp đồ thị
6.3 Ra quyết định đa yếu tố
6.4 Ra quyết định theo lý thuyết độ hữu tích
1. Khái niệm về độ hữu ích
2. Cách tính độ hữu ích
3. Đánh giá phương án bằng độ hữu ích
I. GIỚI THIỆU VỀ RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ

1.1 Tổng Quát

Trong cuộc sống hằng ngày, mỗi người trong chúng ta đều phải ra không biết bao nhiêu
quyết định liên quan đến các sinh hoạt cá nhân từ ăn gì? uống gì? mặc gì? làm gì? khi nào? ở
đâu? với ai? đó là các quyết định rất bình thường. Nội dung chương này muốn đề cập đến các
quyết định trong quản lý.
Vai trò đặc trưng chung của nhà quản lý là trách nhiệm ra quyết định, từ các quyết định
quan trọng như phát triển một loại sản phẩm mới, giải thể công ty đến các quyết định thông
thường như tuyển nhân viên, xác định kế hoạch sản xuất hàng tháng, hàng quý. Ra quyết định
thâm nhập vào cả bốn chức năng của nhà quản lý gồm hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra,
vì vậy nhà quản lý đôi khi còn được gọi là người ra quyết định.
Các quyết định liên quan đến bốn chức năng quản lý thường có thể thấy qua các ví dụ
sau:
Hoạch định:
Mục tiêu dài hạn của công ty là gì?
Nên theo chiến lược nào để đạt đến mục tiêu?
Tổ chức :
Nên chọn cấu trúc tổ chức nào?
Nên tập trung thẩm quyền đến mức nào?
Ai làm việc gì, Ai báo cáo cho ai?
Chỉ đạo:
Nên theo kiểu lãnh đạo nào?
Làm thế nào để động viên nhân viên hiệu quả?
Kiểm tra:
Cần kiểm tra ở những khâu nào, khi nào, bằng cách nào và ai chịu trách nhiệm kiểm
tra?

1.2 Định nghĩa

Ra quyết định là một quá trình lựa chọn có ý thức giữa hai hoặc nhiều phương án để
chọn ra một phương án và phương án này sẽ tạo ra được một kết quả mong muốn trong các điều
kiện ràng buộc đã biết.
Lưu ý rằng, nếu chỉ có một giải pháp để giải quyết vấn đề thì không phải là bài toán ra
quyết định. Và cũng cần lưu ý rằng , phương án “Không làm gì cả” (do nothing) cũng là một
phương án, đôi khi đó lại là phương án được chọn.

1.3 Giả thuyết về sự hợp lý

Trước khi nghiên cứu quá trình ra quyết định của các nhà quản lý, cần phải thông hiểu
một giả thuyết quan trọng ẩn chứa trong quá trình. Đó là giả thuyết về "sự hợp lý".
Giả thuyết về sự hợp lý cho rằng các quyết định được đưa ra là kết quả của một sự lựa
chọn có lập trường và với mục tiêu là tối ưu (cực đại hay cực tiểu) một giá trị nào đó trong
những điều kiện ràng buộc cụ thể.
Theo giả thuyết này. Người ra quyết định hoàn toàn khách quan, có logic, có mục tiêu
rõ ràng và tất cả hành vi trong quá trình ra quyết định được dựa trên một lập trường duy nhất
nhằm đạt được mục tiêu cực trị một giá trị nào đó đồng thời thỏa mãn các điều kiện ràng buộc.

Cụ thể hơn, quá trình ra quyết định hợp lý được dựa trên các giả thuyết sau:
• Người ra quyết định có mục tiêu cụ thể.

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 1


• Tất cả các phương án có thể có đều được xác định đầy đủ.
• Sự ưa thích của người ra quyết định cần phải rõ ràng, cần lượng hóa các tiêu chuẩn
của các phương án và xếp hạng các tiêu chuẩn theo thứ tự ưa thích của người ra quyết
định.
• Sự ưa thích của người ra quyết định là không thay đổi trong quá trình ra quyết định,
nghĩa là các tiêu chuẩn và trọng số của các tiêu chuẩn là không đổi.
• Không có sự hạn chế về thời gian và chi phí, nghĩa là có đủ điều kiện để thu thập đầy
đủ thông tin trước khi ra quyết định.
• Sự lựa chọn cuối cùng sẽ là tối ưu mục tiêu mong muốn

II. CÁC LOẠI RA QUYẾT ĐỊNH TRONG QUẢN LÝ

Loại vấn đề mà người ra quyết định gặp phải là một yếu tố quan trọng trong quá trình ra
quyết định. Ra quyết định trong quản lý được phân loại dựa trên hai cơ sở: Cấu trúc của vấn đề
và tính chất của vấn đề.

2.1 Ra quyết định theo cấu trúc của vấn đề

Theo cấu trúc của vấn đề người ta chia vấn đề làm hai loại:

• Vấn đề có cấu trúc tốt: Khi mục tiêu được xác định rõ ràng, thông tin đầy đủ, bài
toán có dạng quen thuộc
Ví dụ: Bài toán quyết định thưởng/phạt nhân viên

• Vấn đề có cấu trúc kém: Dạng bài toán mới mẻ, thông tin không đầy đủ, không rõ
ràng
Ví dụ: Bài toán quyết định chiến lược phát triển của công ty

Thông thường, các vấn đề có cấu trúc tốt có thể được phân quyền cho các nhà quản lý cấp
dưới ra quyết định theo những tiêu chuẩn và các hướng dẫn đã được lập sẵn. Còn các nhà quản
lý cấp cao trong tổ chức sẽ dành nhiều thời gian cho các vấn đề có cấu trúc kém. Do vậy tương
ứng với hai loại vấn đề sẽ có hai loại ra quyết định: Ra quyết định theo chương trình và ra quyết
định không theo chương trình.

Ra quyết định theo chương trình :


Nhằm giải quyết các bài toán cấu trúc tốt, lặp đi lặp lại, các phương án hầu như có sẵn, lời
giải thường dựa trên các kinh nghiệm.
Thường để giải quyết bài toán dạng này, các nhà quản lý lập ra các quy trình, luật hay
chính sách :
+ Quy trình (procedure): Bao gồm một chuỗi các bước có liên quan nhau mà người ra
quyết định có thể sử dụng để xử lý các bài toán cấu trúc tốt.
+ Luật (Rule): Là phát biểu cụ thể hướng dẫn người ra quyết định nên làm điều gì và
không nên làm điều gì.
+ Chính sách (Policy): Là các hướng dẫn để định hướng cho người ra quyết định trong việc
giải quyết vấn đề. Khác với luật, chính sách thường là những khái niệm chung chung để cho
người ra quyết định tham khảo hơn là những điều buộc người ra quyết định phải làm.

Ra quyết định không theo chương trình:


Nhằm giải quyết các bài toán cấu trúc kém, các vấn đề mới, đơn chiếc không lặp đi lặp lại,
thông tin không rõ ràng.
Trong thực tế có nhiều bài toán ở dạng trung gian giữa hai loại vấn đề trên.
Ra Quyết Định Trong Quản Lý 2
2.2 Ra quyết định theo tính chất của vấn đề

Theo tính chất của vấn đề, có thể chia quyết định làm ba loại:

1. Ra quyết định trong điều kiện chắc chắn (certainty): Khi ra quyết định, đã biết chắc chắn
trạng thái nào sẽ xảy ra, do đó sẽ dễ dàng và nhanh chóng ra quyết định.
2. Ra quyết định trong điều kiện rủi ro (risk): Khi ra quyết định đã biết được xác xuất xảy
ra của mỗi trạng thái.
3. Ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn (uncertainty): Khi ra quyết định, không
biết được xác suất xảy ra của mỗi trạng thái hoặc không biết được các dữ liệu liên quan đến các
vấn đề cần giải quyết.

III. QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH

3.1 Các bước của quá trình ra quyết định

Quá trình ra quyết định thường được tiến hành theo sáu bước :

Bước 1: Xác định rõ vấn đề cần giải quyết.


Bước 2: Liệt kê tất cả các phương án có thể có.
Bước 3: Nhận ra các tình huống hay các trạng thái.
Bước 4: Ước lượng tất cả lợi ích và chi phí cho mỗi phương án ứng với mỗi trạng thái.
Bước 5: Lựa chọn một mô hình toán học trong phương pháp định lượng để tìm lời giải tối
ưu.
Bước 6: Áp dụng mô hình để tìm lời giải và dựa vào đó để ra quyết định.

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 3


3.2 Bài toán ra quyết định

Ví dụ:
Ông A là Giám đốc của công ty X muốn ra quyết định về một vấn đề sản xuất, ông lần lượt thực
hiện sáu bước như sau:
• Bước 1: Ông A nêu vấn đề có nên sản xuất một sản phẩm mới để tham gia thị trường hay
không?
• Bước 2: Ông A cho rằng có 3 phương án sản xuất là:
+ Phương án 1: lập 1 nhà máy có qui mô lớn để sản xuất sản phẩm.
+ Phương án 2: lập 1 nhà máy có qui mô nhỏ để sản xuất sản phẩm.
+ Phương án 3: không làm gì cả (do nothing).
• Bước 3: Ông A cho rằng có 2 tình huống của thị trường sẽ xảy ra là:
+ Thị trường tốt.
+ Thị trường xấu.
• Bước 4: Ông A ước lượng lợi nhuận của các phương án ứng với các tình huống như sau:

Bảng 2.1 : BẢNG SỐ LIỆU BAN ĐẦU


TRẠNG THÁI THỊ TRƯỜNG THỊ TRƯỜNG
PHƯƠNG ÁN TỐT XẤU
Nhà máy lớn 200.000 - 180.000
Nhà máy nhỏ 100.000 - 20.000
Không làm gì 0 0

• Bước 5 và 6: Chọn một mô hình toán học trong phương pháp định lượng để tác dụng vào bài
toán này. Việc chọn lựa mô hình được dựa vào sự hiểu biết, vào thông tin ít hay nhiều về khả
năng xuất hiện các trạng thái của hệ thống.

IV. RA QUYẾT ĐỊNH TRONG ĐIỀU KIỆN RỦI RO

Khi ra quyết định trong điều kiện rủi ro, ta đã biết được xác suất xảy ra của mỗi trạng
thái.
Ra quyết định trong điều kiện rủi ro, ta thường sử dụng các tiêu chuẩn sau (đối với bài
toán cực đại lợi nhuận):
• Cực đại giá trị kỳ vọng được tính bằng tiền EMV (Expected Moneytary Value), hay
• Cực tiểu thiệt hại kỳ vọng EOL (Expected Opportunity Loss).
Để xác định các tiêu chuẩn trên người ta có thể sử dụng phương pháp lập bảng quyết định
hoặc cây quyết định.

4.1 Phương pháp lập bảng quyết định

Trong phần này ta lần lượt trình bày các mô hình Max EMV và mô hình Min EOL, đồng
thời cũng đề cập đến khái niệm EVWPI và EVPI.

1. Mô hình Max EMV(i)


Trong mô hình này, chúng ta sẽ chọn phương án i có giá trị kỳ vọng tính bằng tiền
lớn nhất.
EMV(i): giá trị kỳ vọng tính bằng tiền của phương án i
m
EMV (i )   P(S )  P
j ij
j 1

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 4


* P(Sj) : xác suất để trạng thái j xuất hiện
* Pij : là lợi nhuận của phương án i ứng với trạng thái j
* i = 1 đến n và j = 1 đến m

Ví dụ:
Trở lại bài toán của ông giám đốc A của công ty X với giả sử rằng thị trường xấu
cũng như thị trường tốt đều có xác suất như nhau và bằng 0,5.
Giải :
Từ bảng 2.1 ta có:
EMV (p/án nhà máy lớn) = 0,5200.000 + 0,5 (-180.000) = 10.000
EMV (p/án nhà máy nhỏ) = 0,5100.000 + 0,5 (-20.000) = 40.000
EMV (không) = 0,5 0 + 0,5 0 = 0

Ta có bảng kết quả tương ứng


Bảng 2.2 : BẢNG TÍNH EMV (i)
Trạng thái j Thị trường tốt Thị trường xấu EMV(i)
(j = 1) (j = 2)
Phương án i

Nhà máy lớn (i=1) 200.000 -180.000 10.000


Nhà máy nhỏ (i=2) 100.000 -20.000 40.000
Không làm gì (i=3) 0 0 0
Xác suất của các trạng thái P(Sj) 0,5 0,5

Ra quyết định :
* EMV (i)  0  phương án có lợi
* Max EMV(i) = EMV(i=2) = 40.000  Chọn phương án qui mô nhà máy nhỏ.

2. Khái niệm EVPI

EVPI là giá trị kỳ vọng của thông tin hoàn hảo (Expected Value of Perfect
Information).

a. Ta dùng EVPI để chuyển đổi môi trường có rủi ro sang môi trường chắc chắn và
EVPI chính bằng cái giá nào đó mà ta phải trả để mua thông tin.
b. Giả sử có một công ty tư vấn đến đề nghị cung cấp cho ông A thông tin về tình
trạng thị trường tốt hay xấu với giá 65000 đ. Vấn đề đặt ra: Ông A có nên nhận lời
đề nghị đó hay không? Giá mua thông tin này đắt hay rẻ? Bao nhiêu là hợp lý?
c. Để trả lời câu hỏi trên ta cần trang bị thêm 2 khái niệm về EVWPI và EVPI

* EVWPI (Expected value with perfect information)


EVWPI là giá trị kỳ vọng với thông tin hoàn hảo.
Nếu ta biết thông tin hoàn hảo trước khi quyết định, ta sẽ có:
m
EVWPI =  P(S )  Max Pj ij
j =1

Ví dụ
Áp dụng bảng 2.2 ta có :
EVWPI = 0,5  (200.000) + 0,5  (0) = 100.000
Ra Quyết Định Trong Quản Lý 5
* EVPI

EVPI = EVWPI - Max EMV(i)

EVPI: là sự gia tăng giá trị có được khi mua thông tin và đây cũng chính là giá trị tối
đa có thể trả khi mua thông tin.

Ví dụ:
EVPI = 100.000 – 40.000 = 60.000

3. Mô hình Min EOL(i) (Expeded Opportunity Loss, Thiệt hại cơ hội kỳ vọng)
a. Thiệt hại cơ hội OL (Opportunity Loss)
OLij là thiệt hại cơ hội của phương án i ứng với trạng thái j được định nghĩa như sau:

OLij = Max Pij - Pij


i

Đây cũng chính là số tiền ta bị thiệt khi ta không chọn được phương án tối ưu mà
phải chọn phương án i.

Ví dụ:
Từ bảng 2.2 ta có :
OL11 = 200.000 – 200.000 = 0
OL12 = 0 – (-180.000) = 180.000
OL21 = 200.000 – 100.000 = 100.000
OL22 = 0 – (-20.000) = 20.000
OL31 = 200.000 – 0 = 200.000
OL32 = 0 – 0 = 0

Bảng 2.3 : BẢNG THIỆT HẠI CƠ HỘI OLij


Trạng thái j Thị trường tốt Thị trường xấu
Phương án i
Nhà máy lớn 0 180.000
Nhà máy nhỏ 100.000 20.000
Không làm gì 200.000 0
Xác suất của các trạng thái 0,5 0,5

b. Thiệt hại cơ hội kỳ vọng EOL (i) (Expected Opportunity loss)


m
EOL (i) =  P(S )  OL j ij
j =i

Ví dụ:
EOL (lớn) = 0,5  0 + 0,5  180.000 = 90.000
EOL (nhỏ) = 0,5  100.000 + 0,5  20.000 = 60.000
EOL (không) = 0,5  200.000 + 0,5  0 = 100.000

c. Ra quyết định theo tiêu chuẩn Min EOL (i)


Ra Quyết Định Trong Quản Lý 6
Min EOL (i) = Min (90.000, 60.000, 100.000) = 60.000
 Chọn phương án nhà máy nhỏ

Ghi chú :
* Phương pháp Min EOL (i) và phương pháp EVPI sẽ cho cùng kết quả. Thật ra, ta
luôn có:

EVPI = Min EOL (i)

* Bản chất bài toán của Ông A là bài toán Max lợi nhuận. Đối với các bài toán Min chi phí
ta sẽ hoán đổi Max thành Min trong khi tính toán.

4.2 Cây quyết định


Các bài toán ra quyết định được diễn tả bằng bảng quyết định thì cũng diễn tả được bằng
đồ thị gọi là cây quyết định.
1. Các qui ước về đồ thị của cây quyết định

Nút quyết định (Decision node)


- Được ký hiệu là
- Nút quyết định là nút mà từ đó phát xuất ra các quyết định hay còn gọi là
phương án
Nút trạng thái (states of nature node)
- Được ký hiệu là
- Nút trạng thái là nút từ đó phát xuất ra các trạng thái
Quyết định hay còn gọi là phương án được vẽ bởi một đoạn nối từ một nút quyết định
đến nút trạng thái.
Trạng thái được vẽ bởi hoặc là một đoạn nối từ 1 nút trạng hái đến một nút quyết định
hoặc là bởi một đường phát xuất ra từ một nút trạng thái.
Mọi trạng thái có thể có ứng với một quyết định hay phương án thì được vẽ tiếp theo
sau phương án ấy; bắt đầu từ một nút trạng thái.

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 7


Ví dụ:
Trở lại bài toán ông Giám đốc A ở phần trước. Từ bảng quyết định 2.1 ta có cây quyết
định như sau:

Hình 2.1: Cây quyết định

2. Các bước của việc phân tích bài toán theo cây quyết định
Gồm 5 bước:
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết
Bước 2: Vẽ cây quyết định
Bước 3: Gán xác suất cho các trạng thái
Bước 4: Ước tính lợi nhuận thay chi phí cho một sự kết hợp giữa một phương án và một
trạng thái
Bước 5: Giải bài toán bằng phương pháp Max EMV (i). Nghĩa là tìm phương án i có giá
trị kỳ vọng tính bằng tiền lớn nhất. Việc tính EMV tại mỗi nút được thực hiện từ
phải qua trái theo các đường đến từng nút rồi lấy tổng từ nút ấy.
Ví dụ: Giải bài toán ông Giám đốc A bằng cây quyết định
Bước 1: Vấn đề đặt ra như đã nêu ở các ví dụ trước đây
Bước 2: Vẽ cây quyết định như ở hình 2.1
Bước 3: Gán xác suất 0.5 cho các loại thị trường
Bước 4: Dùng giá trị ở bảng số liệu để ghi vào
Bước 5: Tính các giá trị EMV (i) tại các nút
- EMV(1) = 0,5  200.000 + 0,5  (-180.000) = 10.000
- EMV(2) = 0,5  100.000 + 0,5  (-20.0000) = 40.000
- EMV(3) = 0

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 8


Hình 2.2: Kết quả tính toán của cây quyết định
Ta chọn Max EMV = 40.000  Chọn phương án nhà máy nhỏ

V. RA QUYẾT ĐỊNH TRONG ĐIỀU KIỆN KHÔNG CHẮC CHẮN

Trong điều kiện không chắc chắn, ta không biết được xác suất của sự xuất hiện của mỗi trạng
thái hoặc các dữ kiện liên quan đến bài toán không có sẵn. Trong trường hợp này ta có thể dùng
một trong 5 mô hình sau:
a/ Maximax
b/ Maximin
c/ Đồng đều ngẫu nhiên (Equally – likely)
d/ Tiêu chuẩn hiện thực (criterion of readism) hay tiêu chuẩn Hurwiez
e/ Minimax

Ghi chú :
* Bốn mô hình đầu được tính từ bảng 2.1
* Mô hình cuối cùng được tính từ bảng 2.3

5.1 Mô hình Maximax


Tìm phương án i ứng với Max của max có nghĩa là tìm giá trị lớn nhất trong bảng
quyết định

Max (Max Pij)


i j

Trong mô hình này ta tìm lợi nhuận tối đa có thể có được bất chấp rủi ro, vì vậy tiêu
chuẩn này còn được gọi là tiêu chuẩn lạc quan (optimistic decision criterion)

Ví dụ:

Từ bảng 2.1 ta có Max (Max Pij) = 200.000


i

Ra quyết định: chọn phương án nhà máy lớn

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 9


5.2 Mô hình Maximin
Chọn phương án i ứng với Max của Min

Max ( Min Pij)


i j

Nghĩa là tìm Min trong hàng i, sau đó lấy Max những giá trị Min vừa tìm được. Cách
làm này phản ánh tinh thần bi quan, còn gọi là quyết định bi quan (pessimistic decision)

Ví dụ:
Từ bảng 2.1 ta có Max (Min Pij) = 0
i

Ra quyết định: không làm gì cả

5.3 Mô hình đồng đều ngẫu nhiên


Trong mô hình này, ta xem mọi trạng thái đều đồng đều ngẫu nhiên, nghĩa là xem
các trạng thái đều có xác suất xuất hiện bằng nhau. Trong trường hợp này ta tìm phương
án i ứng với:

 
m

 P j =1
ij

Max 
 Soátraïngthaùi
i

 

Nghĩa là tìm phương án làm cực đại giá trị trung bình các lợi nhuận của từng phương
án

Ví dụ:
Từ bảng 2.1 ta có:
 200.000  (180.000) 100.000  (20.000) 0  0 
Max , , 
 i
2 2 2 
= Max (10.000, 40.000, 0)
i

= 40.000

Ra quyết định: Chọn phương án xây nhà máy nhỏ

5.4 Mô hình Hurwiez – còn được gọi là mô hình trung bình có trọng số (weighted avarage)
Đây là mô hình dung hòa giữa tiêu chuẩn lạc quan và tiêu chuẩn bi quan.
Bằng cách chọn một hệ số  (01). Sau đó chọn phương án i ứng với hệ số  sao
cho:

Max   Max Pij + (1 - )  Min Pij 


i j j

* Min (Pij ): giá trị nhỏ nhất ở hàng thứ i


j

* Max (Pij ): giá trị lớn nhất ở hàng thứ i


j

* Hệ số  (coefficient of realison), 01


Ra Quyết Định Trong Quản Lý 10
+  = 1: Người quyết định có thái độ lạc quan về tương lai
+  = 0: Người quyết định có thái độ bi quan về tương lai
Phương pháp này có dạng mềm dẻo hơn, giúp cho người ra quyết định đưa được cảm xúc
cá nhân về thị trường vào mô hình.
Ví dụ:
Chọn  = 0,8
Max [0,8200.000 + 0,2(-180.000), 0,8100.000 + 0,2(-20.000),
i
0,80 + 0,20]
Max [124.000, 76.000, 0]=124.000
i

Ra quyết định: chọn phương án nhà máy có qui mô lớn (i=1).

5.5 Mô hình Minimax


Ta tìm phương án ứng với:

Min [Max OLij ]


i j

Tìm Max theo phương án i nghĩa là tìm giá trị lớn nhất trong các cột j tính theo từng
hàng
OLij : thiệt hại cơ hội của phương án i ứng với trạng thái j

OLij = Max Pij - Pij

Trong mô hình này ta tìm phương án để làm cực tiểu cơ hội thiệt hại cực đại.

Ví dụ:
Áp dụng bảng 2.3 ta có :
Min [Max OLij ]= Min [180.000, 100.000, 200.000 ]= 100.000

Ra quyết định : Chọn phương án nhà máy có qui mô nhỏ.

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 11


VI. RA QUYẾT ĐỊNH THEO MÔ HÌNH TOÁN TRONG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH
LƯỢNG

6.1 Khái niệm chung về phương pháp định lượng

1. Phương pháp định lượng

Phương pháp định lượng là một phương pháp khoa học dựa trên các phép tính toán để
nghiên cứu việc tạo ra các quyết định trong quản lý.

Các thuật ngữ chuyên môn thường được dùng để chỉ phương pháp định lượng:
Phân tích định lượng (Quantitative Analysis)
Phương pháp định lượng (Quantitative Methods, Quantitative Approaches)
Nghiên cứu tác vụ (Operation Research)
Khoa học quản lý hay còn gọi là vận trù học (Management science)

Phương pháp định lượng bắt đầu từ dữ liệu và vai trò chính của phương pháp này là xử lý
dữ liệu để đưa ra kết quả là thông tin

Dữ liệu Thông tin


(data) Xử lý
(Information)

Tuy phương pháp định lượng có vai trò quan trọng nhưng trong mọi trường hợp ra quyết
định đều phải xét đến cả hai yếu tố định lượng và định tính (Ví dụ: luật lệ, truyền thống văn
hóa...)

2. Nguồn gốc của phương pháp định lượng:

Trở ngược về quá khứ, phương pháp này có từ khi con người có sử ký ghi lại. Tuy nhiên
phương pháp này được xem như có mặt vào những năm đầu của thế kỷ 20 và được đánh dấu bởi
một số công trình nghiên cứu ứng dụng của Taylor. Phương pháp này thực sự phát triển trong
những năm xảy ra thế chiến lần thứ hai (1939 - 1945)

Ví dụ:
Trong thế chiến lần II, các nhà khoa học Anh phải giải quyết vấn đề làm thế nào đạt hiệu
quả cao nhất trong việc sử dụng lực lượng không quân hạn chế của họ để chống lại không lực
mạnh mẽ của Đức.

Sau thế chiến thứ II, rất nhiều phương pháp định lượng dùng trong quân sự đã được ứng
dụng sang lĩnh vực kinh tế ở Mỹ, Nhật. Một trong những người tiên phong trong trường phái này
là Robert Macnamara, với phương pháp định lượng trong quản lý ông đã thành công trong nhiều
vị trí khác nhau như Chủ tịch tập đoàn xe hơi Ford, Bộ Trưởng Quốc Phòng, Chủ tịch World
Bank, Chủ tịch trường Harvard.

Phương pháp định lượng trong quản lý bao gồm các ứng dụng của thống kê, toán học, mô
hình tối ưu, mô phỏng... vào việc giải quyết các bài toán ra quyết định.
Ví dụ:
Bài toán phân phối tài nguyên
Bài toán vận tải
Bài toán kho chứa
Bài toán lập kế hoạch công tác...

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 12


Trong những năm vừa qua các phương pháp định lượng đã góp phần đáng kể trong việc
nâng cao hiệu quả quản lý các tổ chức, đã thâm nhập vào từng cơ quan. Về mặt lý thuyết, các
phương pháp định lượng đang được phát triển và hoàn thiện dần với sự hỗ trợ của phương tiện
máy tính. Các mô hình toán cho các vấn đề thực tế ngày càng phức tạp hơn, giải quyết được
nhiều vấn đề rộng lớn hơn.
Tuy nhiên, cần phải có thời gian nữa để các phương pháp định lượng mới có thể ảnh
hưởng rộng rãi như các phương pháp quản lý khác, với một trong những lý do là còn có nhiều
nhà quản lý chưa quen các mô hình và tư duy kiểu định lượng.

3. Các bước trong phương pháp định lượng

Phương pháp định lượng thường được tiến hành theo các bước sau:
1/ Xác định vấn đề cần giải quyết
2/ Lập mô hình
3/ Thu thập dữ liệu
4/ Tìm lời giải
5/ Thử nghiệm lời giải
6/ Phân tích kết quả
7/ Thực hiện lời giải

Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết


Hình thành một câu hay một mệnh đề ngắn gọn, rõ ràng về cái gì cần phải giải quyết.
Các khó khăn khi đặt vấn đề:
Vấn đề đặt ra tạo ra những mâu thuẫn trong nội bộ cơ quan và quyền lợi các thành
phần trái ngược nhau.
Vấn đề giải quyết đụng chạm đến mọi mặt của cơ quan nên phải chọn những vấn đề
nào cần giải quyết ưu tiên để nó đem lại kết quả tổng hợp cho cơ quan.
Nhiều khi đặt vấn đề theo định hướng của lời giải cục bộ
Khi đặt vấn đề và tìm ra lời giải thì lời giải đã lạc hậu so với thực tế.

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 13


Xác định các vấn đề cần
giải quyết

Lập mô hình

Thu thập dữ liệu

Tìm lời giải

Thử nghiệm lời giải

Phân tích kết quả

Thực hiện lời giải

Hình 2.3: Các bước trong phương pháp định lượng

Bước 2: Lập mô hình


Mô hình là một sự đơn giản hóa thực tế, được thiết kế bao gồm các đặc điểm chủ yếu đặc
trưng cho sự hoạt động của hệ thống thực. Mô hình cần phải diễn tả được các bản chất,
các tình huống và các trạng thái của hệ thống.

Ví dụ: Mô hình một qui trình sản xuất bánh ngọt

Đổ Kiểm tra Đóng Thành


Nguyên Trộn khuôn Nướng chất lượng hộp phẩm
liệu sản phẩm

Có thể có 3 loại mô hình:


Mô hình vật lý: mô hình thu gọn của một thực thể
Mô hình khái niệm (mô hình sơ đồ): mô hình diễn tả các mối liên hệ giữa các bộ
phận trong hệ thống.
Mô hình toán học: thường là một tập họp các biểu thức toán học dùng để diễn tả
bản chất của hệ thống.

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 14


Trong phương pháp định lượng, người ta thường dùng các mô hình toán học. Trong loại
mô hình này có chứa các biến số và các tham số. Biến số có thể chia làm hai loại gồm biến số
điều khiển được và những biến số không thể điều khiển được.

Các đặc điểm cần có của mô hình toán học:


Mô hình phải giải được
Mô hình phải phù hợp với thực tế
Mô hình phải dễ hiểu đối với nhà quản lý
Mô hình phải dễ thay đổi
Mô hình phải dễ thu thập dữ liệu

Những khó khăn khi lập mô hình:


Cần phải dung hoà giữa mức độ phức tạp của mô hình toán và khả năng sử dụng
mô hình của nhà quản lý.
Làm thế nào để mô hình tương thích với những mô hình có sẵn trong lý thuyết
phân tích định lượng.

Bước 3: Thu thập dữ liệu dùng cho mô hình


Đặc điểm của dữ liệu:
Phải chính xác
Phải đầy đủ
Dù mô hình tốt nhưng dữ liệu tồi cũng cho ra kết quả sai (“GIGO” Garbage In Garbage
Out)
Nguồn dữ liệu được thu thập từ:
Các bản báo cáo của cơ quan mình, cơ quan liên hệ
Các cuộc phỏng vấn trực tiếp
Các phiếu thăm dò ý kiến
Đo đạc hay đo đếm để lấy mẫu trực tiếp
Dùng các phương pháp thống kê để suy ra các thông số cần thiết

Các khó khăn khi thu thập dữ liệu:


Không biết lấy dữ liệu từ đâu
Dữ liệu không chính xác không đầy đủ

Bước 4: Tìm lời giải


Tìm lời giải nghĩa là vận dụng mô hình với dữ liệu đã thu thập được để tìm ra lời giải tối
ưu nhất.
Tìm lời giải bằng các phương pháp sau:
Giải phương trình, hệ phương trình hay bất phương trình
Phương pháp thử dần hay phương pháp dò dẫm (Trial and error method) rồi so
sánh kết quả.
Liệt kê một số phương án (hữu hạn) rồi so sánh các phương án để chọn ra phương
án tốt nhất.
Dùng thuật toán (giải thuật - algorithm)
Thuật toán là 1 dãy theo những thứ tự nhất định các hành động hay các bước đi
nếu thực hiện theo đó thì sẽ đạt được kết quả trong một thời gian hữu hạn.

Những khó khăn về lời giải :


Lời giải khó hiểu đối với nhà quản lý, nhất là những lời giải đặc biệt
Thường mô hình toán chỉ có một lời giải duy nhất trong khi nhà quản lý lại thích
có nhiều lời giải để lựa chọn.

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 15


Bước 5: Thử nghiệm lời giải
Lời giải có được là do áp dụng mô hình với các dữ liệu đã thu thập được. Thử nghiệm lời
giải là xem xét mức độ ổn định của lời giải đối với dữ liệu và mô hình.
Đối với dữ liệu: thu thập từ nguồn khác rồi đưa vào lời giải để thử
Đối với mô hình: phân tích độ nhạy của mô hình toán bằng cách thay đổi một ít
về số liệu rồi đưa vào mô hình, phân tích sự thay đổi của kết quả. Nếu kết quả quá
nhạy đối với sự thay đổi của số liệu thì phải điều chỉnh mô hình.

Các khó khăn khi thử lời giải:


Thường lời giải là các dự kiến xảy ra trong tương lai chưa biết tốt xấu ở mức độ nào,
thường phải hỏi ý kiến đánh giá của các nhà quản lý.
Bước 6: Phân tích kết quả
Phải cân nhắc, xem xét những ảnh hưởng, những hậu quả gây nên cho cơ quan hay cho
hệ thống khi thực hiện lời giải
Các khó khăn thường gặp:
Kết quả gây tác động ảnh hưởng đến toàn thể cơ quan
Khi thay đổi nề nếp hoạt động sinh hoạt của cơ quan là một điều khó
Phải biết rõ khi áp dụng lời giải thì ai bị ảnh hưởng, ảnh hưởng như thế nào,
những người bị ảnh hưởng sẽ sa sút hay thịnh vượng hơn.
Bước 7: Thực hiện kết quả
Thực hiện kết quả nghĩa là đưa giải pháp mới vào hoạt động của cơ quan
Khó khăn
Thiếu sự ủng hộ của các nhà quản lý (do làm mất quyền lợi của họ)
Thiếu sự cam kết điều chỉnh của nhóm nghiên cứu.
4. Một số mô hình toán trong phương pháp định lượng
Hiện nay, phương pháp định lượng đã nghiên cứu nhiều bài toán liên quan đến vấn đề
quản lý như: Lý thuyết ra quyết định, Quy hoạch tuyến tính, Quy hoạch nguyên, Quy hoạch
động, Quy hoạch đa mục tiêu, Bài toán vận tải, Bài toán phân công, Bài toán quản lý kho, Lý
thuyết xếp hàng, Lý thuyết hệ thống, Sơ đồ mạng, Lý thuyết trò chơi, Ra quyết định đa yếu tố,
Lý thuyết độ hữu ích, Lý thuyết mô phỏng, …
Trong phần sau đây, sẽ giới thiệu một vài bài toán như Quy hoạch tuyến tính, Ra quyết
định đa yếu tố, Lý thuyết độ hữu ích.

6.2 Quy hoạch tuyến tính:

1. Giới thiệu bài toán QHTT:

QHTT là một kỹ thuật toán học nhằm xác định giá trị của các biến x1, x2,...xi...,...xn sao cho :
Làm cực đại hay cực tiểu giá trị của hàm mục tiêu (Objective function)
Z = f(x1, x2,..., xn)
Thỏa mãn các ràng buộc (Constraint).
Ri = ri(x1, x2,..., xn)

Trong QHTT: Hàm mục tiêu f và các ràng buộc ri là những biểu thức tuyến tính (bậc nhất) đối
với các biến x1, x2,..., xn. x1, x2,..., xn là các biến quyết định.

Ví dụ:
a. Bài toán cực đại:
Ra Quyết Định Trong Quản Lý 16
Một nhà quản lý dự án nông nghiệp ứng dụng QHTT để làm cực đại lợi nhuận của dự án dựa
trên các số liệu sau:

Số liệu đầu vào đối với một Loại sản phẩm Khả năng lớn nhất của các
đơn vị sản phẩm Lúa gạo Lúa mì nguồn tài nguyên sẵn có
Diện tích [Ha/tấn] 2 3 50 Ha
Lượng nước [103m3/tấn] 6 4 90  103m3
Nhân lực [công/tấn] 20 5 250 công
Lợi nhuận [USD/tấn] 18 21

Giải :
Các bước thành lập bài toán QHTT:
Bước 1: Xác định biến quyết định (Decision Variables).
Gọi x1 là số tấn lúa gạo cần được sản xuất.
x2 là số tấn lúa mì cần được sản xuất.
Bước 2: Xác định hàm mục tiêu (Objective Function).
Hàm mục tiêu trong bài toán này là cực đại lợi nhuận Z
Max Z = 18x1 + 21x2
Bước 3: Xác định các ràng buộc (Constraints)
Ràng buộc về diện tích:
2x1 + 3x2  50
Ràng buộc về lượng nước
6x1 + 4x2  90
Ràng buộc về nhân lực
20x1 + 5x2  250
Giá trị của các biến phải dương
xi  0 với i = 1, 2

b. Bài toán cực tiểu:


Một nhà quản lý trại gà dự định mua 2 loại thức ăn để trộn ra khẩu phần tốt và giá rẻ.
Mỗi đơn vị thức ăn loại 1 giá 2 đồng có chứa 5g thành phần A
4g thành phần B
0,5g thành phần C
Mỗi đơn vị thức ăn loại 2 giá 3 đồng có chứa 10g thành phần A
3g thành phần B
không có chứa thành phần C.
Trong 1 tháng, 1 con gà cần tối thiểu 90g thành phần A, 48g thành phần B và 1,5g thành phần C.
Hãy tìm số lượng mỗi loại thức ăn cần mua để có đảm bảo đủ nhu cầu tối thiểu về dinh dưỡng
cho 1 con gà với giá rẻ nhất.

Giải:
Bước 1: Xác định biến quyết định
Gọi x1, x2 lần lượt là số lượng đơn vị thực phẩm loại 1 và loại 2 cần cho 1 con gà trong 1 tháng.
Bước 2: Xác định hàm mục tiêu
Hàm mục tiêu của bài toán này là cực tiểu giá mua
Min Z = 2x1 + 3x2
Bước 3: Xác định các ràng buộc
Thành phần A: 5x1 + 10x2  90
Thành phần B: 4x1 + 3x2  48
Thành phần C: 0.5x1  1,5
Ra Quyết Định Trong Quản Lý 17
Các biến dương: x1, x2  0

2. Mô hình tổng quát của bài toán QHTT:


a. Bài toán cực đại:

• Hàm mục tiêu


Max Z = c1x1 + c2x2 + .... + cnxn
• Ràng buộc
a11x1 + a12x2 + ... + a1jxj + … + a1nxn 
b1
a21x1 + a22x2 + ... + a2jxj + … + a2nxn 
b2
… … … … … … … … … … + aijxj + … … …
… …  bi
am1x1 + am2x2 + ... + amjxj + … + amnxn <
bm
xj  0 , j = 1, n

Mô hình có thể viết gọn lại:

• Hàm mục tiêu


n
Max Z = c x
j 1
j j

• Ràng buộc
n

c
j 1
ij xj  bi j = 1,n m hàng

i =1,m n cột
xj > 0

Có thể viết dưới dạng ma trận:

• Hàm mục tiêu


Max Z = CX
• Ràng buộc
AX  B
X0

Với :
C = [c1 c2 ............... cn] ma trận hàng

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 18


x  b 
x
1

 b
1

 a a . . . . . . . . . a
11 12 1n 
 2
  2
 a a . . . . . . . . . a 
.  .   21 22 2n

X  B  A  . . . . . . . . . . . . . . . . 
.  .   
.  .  . . . . . . . . . . . . . . . . 
a a . . . . . . . . .a 
    m1 m2 mn

x n  b m 

Ý nghĩa các hệ số trong mô hình bài toán cực đại

Cj – với j  1, n là lợi nhuận do 1 đơn vị sản phẩm thứ j đem lại.


aij – với j  1, n là số lượng tài nguyên thứ i cần cho 1 đơn vị sản phẩm thứ i  1, n
bi – với i  1, m là tổng số lượng tài nguyên thứ i sẵn có.
xj – số đơn vị sản phẩm thứ j

b. Bài toán cực tiểu:

• Hàm mục tiêu


Min Z = CX
• Ràng buộc
AX  B
X0

Ghi chú:
• Trong bài toán Min, Cj là ghi chú cho 1 đơn vị sản phẩm thứ j
• Ta có thể giải bài toán Min theo các cách :
▪ Giải trực tiếp bài toán Max
▪ Đổi ra bài toán Max (- Z)
Min Z = - Max (- Z)
Đặt Z = - Z
 Min Z = - Max Z
 Bài toán Min Z được giải nhờ bài toán Max Z
Khi đó giá trị hàm mục tiêu Z = - Zmax
a. Quá trình giải quyết bài toán QHTT
Thông thường quá trình giải bài toán QHTT bao gồm 5 bước:
Bước 1: Nhận dạng các biến quyết định và hàm mục tiêu
Bước 2: Diễn tả hàm mục tiêu và các ràng buộc theo các biến quyết định
Bước 3: Kiểm tra xem có phải tất cả các quan hệ trong hàm mục tiêu và trong các ràng
buộc có phải là quan hệ tuyến tính không. Nếu không, phải tìm mô hình phi
tuyến khác để giải.
Bước 4: Kiểm tra vùng không gian lời giải để xem xét điều kiện nghiệm của bài toán.
Các khả năng có thể xảy ra là:

a. Không có vùng khả thi (vô nghiệm)


Ra Quyết Định Trong Quản Lý 19
b. Vùng khả thi vô hạn và không có điểm cực trị
c. Vùng khả thi vô hạn và có điểm cực trị
d. Vùng khả thi có giới hạn
Nếu:
• a xảy ra thì phải nới lỏng các ràng buộc
• b xảy ra thì phải cấu trúc lại mô hình, có thể đưa thêm ràng buộc vào mô hình
• c, d xảy ra thì sang bước 5
Bước 5: Tìm ra các lời giải tối ưu có thể có. Việc tìm lời giải này có thể dùng:
• Phương pháp đồ thị (Graphical method)
• Phương pháp đơn hình (Simplex method)

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 20


b. Lịch sử qui hoạch tuyến tính
Ông A.N Kolmogorov, nhà toán học xác suất nổi tiếng thế giới người Liên Xô, là người
đầu tiên nhận thức được mô hình qui hoạch tuyến tính trước thế chiến thứ hai.
Vào năm 1945, một áp dụng đầu tiên của QHTT do Stigler thực hiện vào bài toán khẩu
phần.
Nhận dạng :
- Biến quyết định
- Hàm mục tiêu

Thiết lập :
- Hàm mục tiêu
- Các ràng buộc

Tìm mô hình phi Sai Các quan hệ Cấu trúc lại


tuyến thích hợp để truyền tính ? mô hình
giải quyết

Đúng

Nới lỏng
Có vùng khả
ràng buộc
thi không ?

Vùng khả thi Không


Có cực trị
có hữu hạn
không
không?



Tìm lời giải

Hình 2.4: Lưu đồ tiến trình giải quyết bài toán QHTT

Kết quả cuối cùng

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 21


Năm 1947, một bước tiến chủ yếu trong QHTT được thực hiện do Geogre D. Dantzig (nhà toán
học làm việc cho cơ quan không lực Mỹ) khám phá ra phép đơn hình (simplex method). Từ đó
Dantzig cùng các nhà toán học khác đã bổ sung, cải tiến phép đơn hình để phép đơn hình trở
thành 1 công cụ chủ yếu để tìm lời giải tối ưu của bài toán QHTT. Ngày nay với sự hỗ trợ của
máy tính việc giải bài toán QHTT trở nên đơn giản. Vì vậy việc áp dụng bài toán QHTT trong
thực tế ngày càng trở nên rộng rãi.

3. Giải bài toán QHTT bằng Phương pháp đồ thị (Graphical Method)
Phương pháp đồ thị được dùng khi số biến quyết định là 2 hay 3.
a) Phương pháp dùng đường đẳng lợi (iso - profit line) hay đường đẳng phí (iso - cost line)
Giải bài toán cực đại ở Ví dụ trên:

Hàm mục tiêu:


Max  = 18x1 + 21x2
Ràng buộc:
2x1 + 3x2  50 (1)
6x1 + 4x2  90 (2)
20x1 + 5x2  250 (3)
x1 0 (4)
x2 0 (5)
Giải
Trong mặt phẳng tọa độ 0x1x2 ta vẽ các đường thẳng
(D1) 2x1 + 3x2 = 50
(D2) 6x1 + 4x2 = 90
(D3) 20x1 + 5x2 = 250
(D4) x1 = 0
(D5) x2 = 0

Miền OABCD chứa tất cả các điểm M(x1,x2) thỏa mãn mọi ràng buộc của bài toán:
- Một điểm M(x1,x2)  miền OABCD được gọi là 1 lời giải chấp nhận được (feasible
solution)
- Miền OABCD được gọi là không gian lời giải hay không gian sách lược (feasible region or
solution space)
- Vấn đề giải bài toán QHTT nghĩa là tìm 1 điểm M(x1, x2) trong không gian lời giải sao cho
làm cực đại giá trị hàm mục tiêu Z.

Đường đẳng lợi


Xét lại hàm mục tiêu Z = 18x1 + 21x2. Ứng với mỗi giá trị Z = Zo thì đường thẳng có
phương trình 18x1 + 21x2 = Zo gọi là đường đẳng lợi. Các đường đẳng lợi song song với nhau.
Giải bài toán QHTT theo phương pháp đồ thị là đi tìm đường đẳng lợi ứng với giá trị của
hàm mục tiêu Z lớn nhất và đường đẳng lợi phải cắt không gian lời giải. Đường đẳng lợi càng
cách xa gốc (0) thì giá trị Z càng lớn.
Ở bài toán này Z = Zmax = 378 khi đường đẳng lợi đi qua điểm C (7,12). Vậy tọa độ của
điểm C chính là nghiệm tối ưu của bài toán.

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 22


(x2)

(D3)

50

(D2)

225
(D1)

166 C
7
10

0 10 A15 25 50 (x1)

Nghiệm tối ưu x1* = 7


(Optimal solution) x2* = 12

Giá trị của hàm mục tiêu Zmax = 378

Ghi chú:
Tọa độ của điểm C là nghiệm của hệ phương trình
2x1 + 3x2 = 50 x1* = 7
6x1 + 4x2 = 90 x2* = 12

Giá trị của hàm mục tiêu:


Z = Zmax = 18x1* + 21x2*
= 18  7 + 21  12
Zmax = 378

Ràng buộc (1) & (2) là ràng buộc tích cực (active constraint) vì với giá trị x 1* = 7; x2* = 12, ta
có:
+ Diện tích = 2  7 + 3  12 = 50 (ha)
+ Lượng nước = 6  7 + 4  12 = 90 (103m3)
+ Nhân lực = 20  7 + 5  12 = 200 công  250 công

Số ràng buộc tích cực = số biến quyết định

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 23


Giải bài toán cực tiểu ở Ví dụ trên
Hàm mục tiêu:
MinZ = 2x1 + 3x2
Ràng buộc:
5x1 + 10x2  90 (1)
4x1 + 3x2  48 (2)
0.5x1  1,5 (3)
x1 0 (4)
x2 0 (5)

Trong mặt phẳng tọa độ 0x1x2 , ta vẽ các đường thẳng:


(D1) : 5x1 + 10x2 = 90
(D2) : 4x1 + 3x2 = 48
(D3) : 0.5x1 = 1.5
(D4) : x1 =0
(D5) : x2 =0

32
28
Miền không gian lời giải vô hạn nhưng có cực tiểu.
D2
24
20
Min
16

12
8

0 4 8 12 16 20 24 28 32

Dùng đường đẳng phí để xác định Zmin. Đường đẳng phí càng gần gốc O thì Z càng nhỏ.
Đường đẳng phí qua điểm B cho ta Zmin. Tọa độ điểm B là nghiệm của hệ phương trình:
5x1 + 10x2 = 90 x1* = 8,4
4x1 + 3x2 = 48 x2* = 4,8
Z = Zmin = 2x1 + 3x2 = 2  8,4 + 3  4,8 = 31,2

Vậy lời giải tối ưu là:


Ra Quyết Định Trong Quản Lý 24
x1* = 8,4
x2* = 4,8

b) Phương pháp dùng điểm đỉnh (corner point, extreme point)

• Các điểm đỉnh là giao điểm của các ràng buộc nằm trong không gian lời giải gọi là các đỉnh
của không gian lời giải.
• Một kết quả quan trọng trong lý thuyết qui hoạch tuyến tính là: Nếu bài toán QHTT có lời
giải tối ưu thì lời giải sẽ nằm trên các đỉnh của không gian lời giải.
• Áp dụng kết quả này tìm giá trị của hàm mục tiêu bằng cách so sánh giá trị của các đỉnh của
không gian lời giải.

Giải bài toán cực đại ở ví dụ trên


So sánh giá trị tại 5 đỉnh O, A, B, C, D
Đỉnh O (0, 0)  ZO =0
Đỉnh A (12,5; 0)  ZA = 18  15,5 + 21  0 = 225
Đỉnh B (11, 6)  ZB = 8  11 + 21  6 = 324
Đỉnh C (7, 12)  ZC = 18  7 + 21  12 = 378
Đỉnh D (0; 16,67)  ZD = 18  0 + 21  16,67 = 350,07

 x1 *  7
 Zmax = ZC = 378  
 x 2 *  12

Giải bài toán cực tiểu ở ví dụ trên


So sánh giá trị tại 3 đỉnh A, B, C:

Đỉnh A (18, 0)  ZA = 2  18 + 3  0 = 36
Đỉnh B (8,4 , 4,8)  ZB = 2  8,4 + 3  4,8 = 31,2
Đỉnh C (3, 12)  ZC = 2  3 + 3  12 = 42

x1 *  8,4
 Zmin = ZC = 31,2  
x *  4,8
 2
6.3 Ra quyết định nhiều yếu tố (Multi Factor Decision Making)

Trong thực tế có nhiều bài toán ra quyết định liên quan đến nhiều yếu tố.

Ví dụ:
Một sinh viên tốt nghiệp muốn tìm việc làm thì có nhiều yếu tố sẽ ảnh hưởng đến quyết
định chọn việc của anh ta:
- Lương khởi điểm
- Cơ hội thăng tiến
- Vị trí của nơi làm việc
- Những người mà mình sẽ làm việc với họ
- Loại công việc bạn cần phải làm
- Những lợi nhuận khác ngoài lương...
Để giải quyết bài toán ra quyết định đa yếu tố có thể làm các cách sau:
- Nhiều người xem xét các yếu tố khác nhau này một cách chủ quan và trực giác.
- Dùng phương pháp đánh giá yếu tố MFEP – Multi Factor Evaluation Process.
Ra Quyết Định Trong Quản Lý 25
Phương pháp MFEP:
- Trong phương pháp MFEP mỗi yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định sẽ được
gán 1 hệ số nói lên tầm quan trọng tương đối giữa các yếu tố với nhau. Sau đó đánh
giá phương án theo các hệ số này.

- Các bước thực hiện phương pháp MEFP:


Bước 1: Liệt kê tất cả các yếu tố và gán cho yếu tố thứ i một trọng số Fwi (Factor
weight), 0 < FWi < 1.
FWi nói lên tầm quan trọng của mỗi yếu tố một cách tương đối FWi = 1
Bước 2: Lượng giá theo yếu tố. Với mỗi yếu tố i ta đánh giá phương án j bằng cách
gán một hệ số FEij gọi là lượng giá của phương án j đối với yếu tố i. FE (Factor
Evaluation)
Bước 3: Tính tổng lượng giá trọng số của từng phương án j (Total Weighted
evaluation)

i: yếu tố
TWEj =  FW  FE
i
i ij
j: phương án

Chọn phương án j0 ứng với Max TWEj

Ví dụ: Bài toán tìm việc làm của sinh viên


Bước 1: Xác định Fwi
Sau khi nghiên cứu, bàn bạc với thầy, bạn bè, gia đình... sinh viên S nhận thấy 3 yếu tố
quan trọng nhất đối với việc chọn sở làm là:
- Lương
- Cơ hội thăng tiến
- Vị trí nơi làm việc
Sinh viên S gán cho các yếu tố các trọng số sau:

Các yếu tố i Trọng số Fwi


- Lương 0,3
- Cơ hội thăng tiến 0,6
- Vị trí nơi làm việc 0,1

Bước 2: Xác định FEij


Sinh viên S nghĩ rằng có 3 công ty A, B, C sẽ nhận mình vào làm việc. Đối với mỗi công
ty, sinh viên S đánh giá theo 3 yếu tố trên và có bảng lượng giá như sau:

Phương án j Công ty Công ty Công ty


Yếu tố i A B C
Lương 0,7 0,8 0,9
Cơ hội thăng tiến 0,9 0,7 0,6
Vị trí nơi làm việc 0,6 0,8 0,9

Làm sao xác định giá trị trong bảng này?

Ví dụ
Đối với lương, Anh S mong rằng lương sẽ là 1.000.000. Nhưng thực tế công ty A trả
700.000, công ty B trả 800.000, công ty C trả 900.000.
Ra Quyết Định Trong Quản Lý 26
70.000 80.000 90.000
 = 0,7 = 0,8 = 0,9
1.000.000 1.000.000 1.000.000

Bước 3: Tính các tổng lượng giá trọng số TWEj

TWE(A) = 0,3 x 0,7 + 0,6 x 0,9 + 0,1 x 0,6 = 0,81


TWE(B) = 0,3 x 0,8 + 0,6 x 0,7 + 0,1 x 0,8 = 0,74
TWE(C) = 0,3 x 0,9 + 0,6 x 0,6 + 0,1 x 0,9 = 0,72

Kết luận: Sinh viên S chọn công ty A

6.4 Thuyết Độ Hữu Ích (Utility Theory)

1. Khái niệm về độ hữu ích

Ở các phần trước ta dùng tiêu chuẩn EMV để đánh giá lựa chọn các phương án. Tuy
nhiên, trong nhiều trường hợp tiêu chuẩn EMV không thể dẫn đến việc lựa chọn các phương án
tốt.
Ví dụ:
Giả sử bạn có một tấm vé số đặc biệt mà khi thảy đồng xu lên nếu mặt ngửa xuất hiện thì
bạn trúng thưởng 5.000.000đ, nếu mặt sấp xuất hiện thì bạn không được gì hết.
Vấn đề đặt ra: Nếu có người nào đó đề nghị mua lại tấm vé số của bạn trước khi tung đồng
xu với giá 2.000.000đ thì bạn có bán hay không?
Giải :
Nếu xét theo tiêu chuẩn EMV
Ngửa
5.000.000
0,5
Không bán Sấp
0
0,5
Bán
2.000.000
1

EMV (không bán) = EMV(1) = 5.000.000 x 0,5 + 0 x 0,5 = 2.500.000


EMV (bán) = 2.000.000

Dựa vào kết quả EMV (không bán) > EMV (bán)

Kết luận: Không bán tấm vé số

Nếu xét trên quan điểm thực tế thì đa số mọi người sẽ bán vì ít ai thích may rủi trừ những người
tỉ phú thích may rủi.
Trong ví dụ trên, lời giải của vấn đề tùy thuộc vào cảm nhận của người ra quyết định về sự rủi
ro.
Từ đó người ta đưa ra lý thuyết về độ hữu ích như sau:
Ra Quyết Định Trong Quản Lý 27
Độ hữu ích là độ đo mức ưu tiên của người ra quyết định đối với lợi nhuận.
Lý thuyết độ hữu ích là lý thuyết nghiên cứu cách kết hợp mức độ ưu tiên về độ may rủi
của người ra quyết định đối với các yếu tố khác trong quá trình ra quyết định

2. Cách tính độ hữu ích

a. Độ hữu ích được ước tính như sau:


Kết quả tốt nhất sẽ có độ hữu ích là 1  U (tốt nhất) = 1
Kết quả xấu nhất sẽ có độ hữu ích là 0  U (xấu nhất) = 0
Kết quả khác sẽ có độ hữu ích  (0,1)  0 < U(khác) < 1
b. Cách tính độ hữu ích của kết quả khác:
Độ hữu ích của kết quả khác được tính dựa trên sự xem xét một trò chơi chuẩn gồm
2 kết quả:
+ Kết quả tốt nhất có xác suất là P
+ Kết quả xấu nhất có xác suất là (1 - P)

Ta có 2 phương án:
+ Phương án 1: Chấp nhận trò chơi ta sẽ được kết quả tốt nhất hay được kết quả xấu
nhất.
+ Phương án 2: Không chấp nhận trò chơi để được một kết quả chắc chắn tránh được
rủi ro.

Vấn đề: Xác định xác suất p để 2 phương án này được xem là tương đương đối với người
ra quyết định
Ta có sơ đồ cây quyết định:

Đối với người ra quyết định, hai phương án được xem là tương đương nhau nếu kỳ vọng độ
hữu ích của 2 phương án bằng nhau:

Gọi EU là kỳ vọng của độ hữu ích (Expected Utility)


EU (kết quả khác) = EU (không chơi)
EU (không chơi) = EU(chơi) = px U(T) + (1 - p) U(X)
= p x 1 + (1 - p) x 0
=p
 EU (kết quả khác) = p

Kết luận:
• p chính là kỳ vọng của độ hữu ích để làm cho 2 phương án tương đương nhau đối với
người ra quyết định.

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 28


• Như vậy độ hữu ích hoàn toàn chủ quan, tùy thuộc vào mức độ cảm nhận về rủi ro của
người ra quyết định.

Để đo độ hữu ích, ta xem xét ví dụ sau:


Cô X muốn vẽ đường độ hữu ích đối với tiền, từ 0 đến 10.000

với U(10,000) = 1 và U (0) = 0

Cô X có một số tiền, cô có thể mua bất động sản hoặc bỏ vào quỹ tiết kiệm của ngân
hàng. Nếu cô X đầu tư vào bất động sản thì sau 3 năm cô thu được 10.000 hoặc là bị mất trắng.
Nếu cô X gửi tiết kiệm thì sau 3 năm sẽ chắc chắn thu được 5000đ.

Về mặt chủ quan, cô X cho rằng nếu 80% có cơ may thu được 10.000đ sau 3 năm thì cô
X mới đầu tư vào bất động sản nếu không cô X sẽ gửi tiết kiệm.

Như vậy với xác suất p = 0.8 để mua bất động sản thành công thì 2 phương án mua bất
động sản và gửi tiền tiết kiệm là như nhau.

Ta có:
U(5.000) = p = 0.8 đối với cô X.
Tương tự, nếu gửi tiết kiệm vào ngân hàng sau 3 năm cô X thu được 7.000 đ thì p sẽ là bao
nhiêu? Nếu là 3.000 thì p sẽ là bao nhiêu?
Giả sử đối với cô X U(7.000) = 90% = 0.9
U(3.000) = 50% = 0.5
Dựa vào các số liệu trên ta vẽ ra đường cong độ hữu ích đối với tiền của cô X

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 29


Độ
hữu ích
U

0,5

0
5.000 10.000 Số tiền $
c. Các dạng của đường cong độ hữu ích:

Dạng 1: Dạng đường cong có bề lõm quay xuống.


Khi số tiền tăng U thì U tăng nhưng U tăng chậm hơn số tiền tăng, có nghĩa là độ gia tăng
của U giảm dần
Đây là biểu hiện của người ra quyết định tránh rủi ro, tránh tình huống mà sự rủi ro mang lại
thiệt hại lớn.

$
Dạng 2: Dạng đường cong có bề lõm quay lại
Khi số tiền tăng thì U tăng nhanh hơn số tiền tăng, có nghĩa là độ gia tăng của U tăng dần.
Đây là đường cong độ hữu ích của người thích rủi ro, thích mạo hiểm, thích chọn tình huống
may thì được nhiều, rủi thì hại lớn

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 30


Dạng 3: Dạng đường phân giác
Đối với người không có sự thiên lệch về rủi ro thì đường độ hữu ích là đường phân giác.

450 $
3. Đánh giá phương án bằng độ hữu ích

Trong việc đánh giá phương án bằng độ hữu ích, giá trị tính bằng tiền được thay thế bằng
độ hữu ích tương ứng.

Ví dụ:
Ông B xem xét có nên tham gia đầu tư vào một dự án hay không. Nếu dự án thành công
Ông B thu được 10.000 trái lại mất 10.000. Theo Ông B dự án có 45% cơ may thành công.
Ngoài ra đường độ hữu ích của Ông B có dạng

0,30

0,15

0,05

-20.000 -10.000 0 10.000 Tiền


Vấn đề: Ông B có tham gia đầu tư vào dự án này không?

Thành công
10000 U (10.000) = 0,3
0,45
Tham gia
Thất bại
-10000 U (-10.000) = 0,05
0,55

Không
tham gia 0 U (0) = 0,15

EU (tham gia) = 0,45  0,3 + 0,55  0,05 = 0,1625


EU (không tham gia) = 0,15 < 0,1625

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 31


Kết luận: Ông B tham gia đầu tư vào dự án.

Nếu dùng EMV:


EMV (tham gia) = 0,45 x 10.000 + 0,55(-10.000) = -1.000
EMV (không tham gia) = 0 > - 1.000
Nếu theo EMV thì Ông B không tham gia.

BÀI TẬP
Bài 1
Maxz = 3x1 + 2x2
x1 + 2x2 ≤ 12
2x1 + 3x2 = 12
2x1 + x2 ≥ 8
x1, x2 ≥ 0
(Đáp án: Maxz = 18, x1 = 6; x2 = 0)
Bài 2
Minz = -x1 - 2x2
x1 + 3x2 ≤ 8
x1 + x 2 ≤ 4
x1, x2 ≥ 0
(Đáp án: Minz = -6, x1 = x2 = 2)
Bài 3
Minz = -4x1 - 5x2
3x1 + x2 ≤ 27
x1 + x2 = 12
3x1 + 2x2 ≥ 30
x1, x2 ≥ 0
(Đáp án: Minz = 54, x1 = x2 = 6)

Ra Quyết Định Trong Quản Lý 32

You might also like